Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Địa lí lớp 10 Chương I X Địa Lí Dịch Vụ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.02 MB, 36 trang )

Tuần 26 Chương IX ĐỊA LÍ DỊCH VỤ
Tiết 43 Bài 35 Vai trò , các nhân tố ảnh hưởng và
đặc điểm phân bố các ngành dòch vụ
I MỤC TIÊU :
Sau bài học ,hs cần :
1/Kiến thức
-Biết được cơ cấu và vai trò của các ngành dòch vụ
-Hiểu được ảnh hưởng của các nhân tố kinh tế –xã hội tới sự phát triển và phân bố các
ngành dòch vụ
-Biết những đặc điểm phân bố các ngành dòch vụ trên thế giới
2/Kó năng
Biết đọc và phân tích lược đồ về tỉ trọng các ngành dòch vụ trong cơ cấu GDP của các
nước trê thế giới
Xác đònh được trên bản đố các trung tâm dòch vụ lớn nhất trên thế giới
II ĐỒ DÙNG DẠY HỌC :
Sơ đồ lược đồ phóng to
III HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC :
1/ Bài cũ : Trả bài kiểm tra 1 tiết
2/ Bài mới :
Mở bài : Gv yêu cầu hs nhắc lại cơ cấu kinh tế theo ngành và kể các ngành kinh tế đã học
và đi vào ngành dòch vụ
HOẠT ĐỘNG GV VÀ HS NỘI DUNG CHÍNH
HĐ 1: Cả lớp
Gv đặt vấn đề : Dựa vào hiểu biết hãy
phân biệt sự khác nhau giữa ngành dòch
vụ và công nghiệp ,nông nghiệp
( Bn bán )
I CƠ CẤU VÀ VAI TRÒ CỦA CÁC
NGÀNH DỊCH VỤ
1/Cơ cấu :
Dòch vụ phục vụ cho các yêu cầu trong sản


xuất và sinh hoạt có 3 nhóm ngành :
+Dòch vụ kinh doanh (vận tải và thông tin
liên lạc ,tài chính, bảo hiểm ,kinh doanh bất
động sản,các dòch vụ nghề nghiệp…)
Mai Thanh Thúy Đòa Lí 10 cơ bản
Trang 1
(Du lịch )
(Ngân hàng )
( Thể dục thể thao )
Hs trả lời gv nhận xét bổ sung
Bước 1: dựa vào nội dung SGk và vốn
hiểu biết trả lời các câu hỏi sau :
-Nêu cơ cấu của ngành dòch vụ ?
-Vai trò của ngành dòch vụ ?
-Tại sao nói :Dòch vụ phát triển mạnh có
tác dụng thúc đẩy các ngành sản xuất vật
chất phát triển ?
+Dòch vụ tiêu dùng (bán buôn ,bán lẻ ,dòch
vụ cá nhân ….)
+Dòch vụ công cộng
2/ Vai trò :
-Thúc đẩy các ngành sản xuất vật chất phát
triển
– Sử dụng tốt hơn nguồn lao động trong
nước,tạo thêm việc làm cho người dân
-Khai thác tốt hơn các tài nguyên thiên nhiên
Mai Thanh Thúy Đòa Lí 10 cơ bản
Trang 2
-Tại sao cơ cấu lao động trong ngành dòch
vụ ngày càng tăng ?

-Nêu dẫn chứng về cơ cấu lao động ở một
số nước phát triển và đang phát triển ?
Giải thích ?
Bước 2: Hs trả lời Gv chuẩn kiến thức bổ
sung :
Hoa Kì có trên 80% lao động trong các
ngành dòch vụ các nước đang phát triển
chỉ dưới 30% năm 2003 Việt Nam mới
chiếm hơn 23%
HĐ 2: Cá nhân
Hs nghiên cứu sơ đồ trả lời các câu hỏi :
Các nhân tố nào ảnh hưởng đến sự phát
triển và phân bố các ngành dòch vụ ?
Hs nêu các nhân tố
Sự ảnh hưởng của từng nhân tố là gì ?
Hs trả lời Gv chuẩn kiến thức
HĐ 3: Cá nhân
Bước 1: Hs nhận xét tỉ trọng dòch vụ trong
cơ cấu GDP của các nước năm 2001 hình
35 SGk
-Kể tên các trung tâm dòch vụ lớn nhất
trên thế giới,các các thành phố chuyên
môn hoá về một số ngành dòch vụ và tên
các trung tâm dòch vụ lớn nhất của nước
ta?
Bước 2:
Hs trả lời Gv chuẩn kiến thức và bổ sung
Các thành phố chuyên môn hoá về một
số loại hình dòch vụ : Du lòch , Casino
( sòng bạc ) ,điện ảnh ( Hollywool )

và sự ưu đãi của tự nhiên ,các di tích văn hoá
lòch sử các thành tựu của cuộc cách mạng
khoa học –kó thuật hiện đại
Trên thế giới số lao động trong các ngành
dòch vụ đã tăng lên rất nhanhvà có sự khác
biệt giữa các nước phát triển và đang phát
triển
II CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ
PHÁT TRIỂN VÀ PHÂN BỐ CÁC NGÀNH
DỊCH VỤ :
Sơ đồ trong SGk hs tự ghi
III ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ CÁC NGÀNH
DỊCH VỤ TRÊN THẾ GIỚI :
--Trên thế giới ngành dòch vụ phát triển
mạnh mẽ ở các nước phát triển và chiếm tỉ
trọng cao trong cơ cấu GDP
-Các thành phố cực lớn ,lớn chính là trung
tâm dòch vụ lớn có vai trò to lớn trong nền
kinh tế toàn cầu
( Niu-Iooc ,Luân Đôn ; Tô-ki-ô .Lôt-An-giơ-
let, Oa –sin –tơn , Pa-ri , Xin ga po )
-Các thành phố chuyên môn hoá một số loại
dòch vụ nhất đònh
IV ĐÁNH GIÁ :
Tình hình phát triển của các ngành dòch vụ trên thế giới ?
V HOẠT ĐỘNG NỐI TIẾP : Làm câu hỏi 3,4 SGK trang 1
Mai Thanh Thúy Đòa Lí 10 cơ bản
Trang 3
Tuần 27
Tiết 44 Bài 36 VAI TRÒ ,ĐẶC ĐIỂM VÀ CÁC

NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN ,
VÀ PHÂN BỐ NGÀNH GIAO THÔNG VẬN TẢI
I MỤC TIÊU :
Sau bài học ,hs cần :
1/Kiến thức
-Nắm được vai trò ,đặc điểm của ngành GTVT và các chỉ tiêu đánh giá khối lượng của
hoạt động vận tải
-Biết được ảnh hưởng của các nhân tố tự nhiên ,kinh tế –xã hội đến sự phát triển và phân
bố ngành GTVT cũng như sự hoạt động của các phương tiện vận tải
2/Kó năng
-Có kó năng sơ đồ hóa một hiện tượng ,quá trình được nghiên cứu
-Có khả năng phân tích mối quan hệ qua lại và mối quan hệ nhân quả giữa các hiện tượng
kinh tế-xã hội
-Có kó năng liên hệ thực tế ở Việt Nam và ở đòa phương để hiểu được mức độ ảnh hưởng
của các nhân tố tới sự phát triển và phân bố ngành GTVT
II ĐỒ DÙNG DẠY HỌC :
Bản đồ
III HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC :
1/ Bài cũ :
-Vẽ sơ đồ các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố của các ngành dòch vụ ?
-Làm bài tập 4 Sgk trang 137

Mai Thanh Thúy Đòa Lí 10 cơ bản
Trang 4
2/ Bài mới
HOẠT ĐỘNG GV VÀ HS NỘI DUNG CHÍNH
HĐ 1: Cả lớp
Bước 1:Học sinh nghiên cvứu SGk và vốn
hiểu biết trả lời các câu hỏi sau :
-Vai trò của GTVT ?

( Đèo Hải Vân)
-Tại sao nói : Để phát triển kinh tế ,văn hóa
miền núi GTVT phải đi trước một bước ?
( Đi chợ Lai Châu )
-Tìm ví dụ chứng minh rằng những tiến bộ của
ngành vận tải đã có tác động to lớn làm thay
đổi sự phân bố sản xuất và dân cư trên thế
giới
-Vai trò của GTVT trong việc bảo vệ Tổ Quốc
I VAI TRÒ VÀ ĐẶC ĐIỂM NGÀNH
GTVT :
1/ Vai trò :
-Tham gia vào việc cung ứng vật tư kó
thuật ,nguyên liệu năng lượng cho các cơ
sở sản xuất và đưa sản phẩm đến thò
trường tiêu thụ ,giúp cho các quá trình sản
xuất xã hội diễn ra liên tục và bình
thường
-Phục vụ nhu cầu đi lại của nhân dân
,giúp cho các hoạt động được thuận tiện
-Góp phần thực hiện các mối liên hệ kinh
tế –xã hội giữa các vùng,củng cố tính
thống nhất của nền kinh tế ,tăng cường
sức mạnh quốc phòng và giao lưu kinh tế
giữa các nước trên thế giới
-Thúc đẩy hoạt động kinh tế văn hóa ở
những vùng núi xa xôi
2/ Đặc điểm :
-Sản phẩm của ngành GTVT chính là sự
chuyên chở người và hàng hóa

- Thước đo:
+Khối lượngvận chuyển hàng hóa (tấn )
,người (người )
+Khối lượng luân chuyển : Hàng hóa
(tấn .km),
người .km
+Cự li vận chuyển trung bình (km)
III CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
SỰ PHÁT TRIỂN VÀ PHÂN BỐ
NGÀNH GTVT :
1/ Các điều kiện tự nhiên :
-Qui đònh sự có mặt và vai trò của một số
Mai Thanh Thúy Đòa Lí 10 cơ bản
Trang 5
Bước 2: Hs trả lời Gv chuẩn kiến thức , bổ
sung
HĐ 2: Cả lớp
Gv yêu cầu hs phân biệt sản phẩm của GTVT
với Nông nghiệp và công nghiệp ?
-Phân biệt khối lượng vận chuyển và khối
lượng luân chuyển ?
-Thế nào là cự li vận chuyển trung bình ?
Hs trình bày Gv chuẩn kiến thức và bổ sung
-Khối lượng vận chuyển : là khối lượng hàng
hoá và số hành khách
-Khối lượng luân chuyển : là khối lượng hàng
hóa và số lượng hành khách nhân với quãng
đường đã vận chuyển
HĐ 3: Gv yêu cầu hs đọc SGk và vốn hiểu
biết trả lời các câu hỏi :

-Điều kiện tự nhiên ảnh hưởng như thế nào
đến sự phát triển và phân bố của ngành
GTVT ?
-Tại sao thời tiết và khí hậu ảnh hưởng sâu
sắc tới hoạt động của các phương tiện vận tải
Dẫn chứng ?
-Chứng minh sự phát triển và phân bố các
ngành kinh tế ảnh hưởng tới sự phát triển và
phân bố của GTVT ?
Bước 2: Hs trả lời Gv chuẩn kiến thức bổ sung
-phương tiện vận tải ở các hoang mạc ,vùng
băng giá là gì ?
loại hình vận tải
-nh hưởng lớn đến công tác thiết kế và
khai thác các công trình GTVT
-Khí hậu và thời tiết ảnh hưởng sâu sắc
tới hoạt động của các phương tiện vận tải

(Lũ lụt Miền Trung )
(Tuyết rơi trên đường phố )
2/ Các điều kiện kinh tế –xã hội :
-Sự phát triển và phân bố các ngành kinh
tế quyết đònh sự phát triển và phân bố của
GTVT
Mai Thanh Thúy Đòa Lí 10 cơ bản
Trang 6
-Sông ngòi dày đặc có điều kiện phát triển
đường thủy nhưng khó khăn cho đường bộ .
( Xe điện ngầm )
Sự phân bố dân cư đặc biệt các thành phố

lớn ,chùm đô thò ảnh hưởng sâu sắc tới
vận tải hành khách
(Giao thơng đơ thị )
IV ĐÁNH GIÁ :
-Vai trò đặc điểm cùa ngành GTVT
-Các nhân tố nào ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố GTVT
V HOẠT ĐỘNG NỐI TIẾP :
Làm câu hỏi 1và 3SGK trang 141
Mai Thanh Thúy Đòa Lí 10 cơ bản
Trang 7
Tuần 28
Tiết 45
Bài 37 .ĐỊA LÍ CÁC NGÀNH GIAO THƠNG VẬN TẢI

I MỤC TIÊU :
Sau bài học ,hs cần :
1/Kiến thức:
-Nắm được các ưu điểm và hạn chế của từng loại hình vận tải
-Biết được đặc điểm phát triển và phân bố của từng ngành vận tải trên thế giới ,xu hướng
mới trong sự phát triển và phân bố của từng ngành
-Thấy một số vấn đề môi trường do hoạt động của các phương tiện vận tải và do các sự cố
môi trường xảy ra trong quá trình hoạt động của ngành GTVT
2/Kó năng :
Biết quan sát và xác đònh một số tuyến đường GTVT và đầu mối giao thông
II ĐỒ DÙNG DẠY HỌC :
Hình 37.3 trong SGK
Bản đồ Thế giới
III HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC ;
1/Bài cũ :
-Tại sao nói : Để phát triển kinh tế ,văn hóa miền núi GTVT phải đi trước một bước ?

-Điều kiện tự nhiên ảnh hưởng như thế nào đến sự phát triển và phân bố ngành GTVT?
Làm câu hỏi 4 SGk
Phương tiện vận tải Khối
lượng
Vận
chuyển
(nghìn tấn
Khối lượng
luân chuyển
(nghìn tấn
.km)
Cự li vận
chuyển
Trung bình
( Km)
Đường sắt 8385.0 2725.4 3.076613
Đường Ô tô 175856.2 9402.8 18.70254
Đường sông 55258.6 5140.5 10.74965
Đường Biển 21811.6 43512.6 0.501271
Đường hàng không 89.7 210.7 0.425724
Tổng số 261401.1 600992 0.434949
2/ Bài mới :
Mai Thanh Thúy Đòa Lí 10 cơ bản
Trang 8
HOẠT ĐỘNG GV VÀ HS NỘI DUNG CHÍNH
Hđ 1: Gv đặt vấn đề : Nếu bạn bò lạc vào tới
một hòn đảo hoang và bạn cần di chuyển
một thứ gì đó từ chỗ này đến chỗ khác thì
bản sẽ làm gì ? Kéo lê nó đi chăng ? Ở thời
cổ đại sức mạnh cơ bắp của con người là

phương tiện di chuyển độc nhất . Bản thân co
người là “ súc vật thồ “ của riêng mình .Sau
đó con người đã thuần dạy súc vật ,dạy
chúng biết chở người và chở hàng hoá sau đó
con người sáng chế ra các xe kéo lăn bánh …
Vậy ngày nay con người có những loại hình
GTVT nào ưu nhược điểm là gì ? Phân bố ra
sao và xu hướng phát triển như thề nào ?
Bước 1: chia nhóm
GV chia lớp thành 6 nhóm mỗi nhóm thảo
luận 1 loại hình GTVT theo phiếu học tập
dưới đây :
Loại hình Ưu
điểm
Nhược
điểm
Đặc
điểm
Phâ
n
bố
Đường sắt
Đường Ô tô
Đường ống
Đường sông
Đường hàng
không
Bước 2 : Hs thảo luận sau đó lần lượt cho hs
lên bảng ghi lại
Các nhóm khác theo dõi bổ sung sau đó GV

chuẩn kiến thức
-Tại sao sự phân bố mạng lưới đường sắt
trên thế giới lại phản ánh khá rõ sự phân bố
công nghiệp ở các nước các châu lục ?
-Hãy chứng minh điều kiện kinh tế-xã hội
I ĐƯỜNG SẮT :
( Tàu cao tốc )
Thông tin phản hồi
I ĐƯỜNG Ô TÔ:
Thông tin phản hồi
III ĐƯỜNG ỐNG :
Thông tin phản hồi
Mai Thanh Thúy Đòa Lí 10 cơ bản
Trang 9
quyết đònh sự phân bố và phát triển ngành
vận tải đường sắt ?
Sự ra đời của vận tải đường sắt đã đáp ứng
yêu cầu vận chuyển nguyên liệu sản phẩm
của nền công nghiệp TBCN phát triển lúc
bấy giờ nên đến đầu thế kỉ XX các quốc gia
phát triển công nghiệp đều chú trọng phát
triển mạng lưới đường sắt
Khổ đường sắt có khác nhau trên thế giới
:nước phát triển : 1,2m
đang phát triển : 0,6 --- 1,0m
-Vì sao ngành vận tải ô tô có thể cạnh tranh
khốc liệt với ngành đường sắt ?
-Tại sao nói ô tô là phương tiện duy nhất có
thể phối hợp tốt với các phương tiện vận tải
khác (đường sắt ,đường thủy , hàng không )

-Dựa vào hình 37.2 nhận xét phân bố của
ngành vận tải ô tô trên thế giới ?
-Tại sao Hoa Kì có chiều dài đường ống dẫn
dầu và dày đặc nhất thế giới?
-Câu nói sau đây đúng không : Những nước
không có dầu mỏ thì không cần thiết phải
xây dựng đường ống dẫn dầu
-Tại sao việc chở dầu bằng tàu lớn luôn đe
dọa môi trường biển ?

-Tại sao phần lớn các hải cảng trên thế giới
đều phân bố hai bên bờ Đại Tây Dương ?
-Kể tên các cường quốc ngành hàng không ?
Hs lần lượt trả lời Gv chuẩn kiến thức
IV ĐƯỜNG SÔNG HỒ
Thông tin phản hồi
V ĐƯỜNG BIỂN :
1/ Ưu điểm :
-Đảm bảo phần lớn vận tải hàng hóa
quốc tế
-Khối lượng luân chuyển hàng hoá lớn
nhất ,giá khá rẻ
2/ Nhược điểm :
-Sản phẩm chủ yếu là dầu thô và sản
phẩm của dầu mỏ - ô nhiễm môi
Mai Thanh Thúy Đòa Lí 10 cơ bản
Trang 10

(Kênh đào Xuy ê )
(Máy Bay )

trường biển
3/ Đặc điểm và phân bố :
-Các đội tàu buôn tăng
-Các kênh đào rút ngắn khoảng cách
biển : Xuy-ê,Pa-na-ma
Các cảng biển quan trọng ở hai bờ Đại
Tây Dương
(Tàu đi qua kênh đào Xuy ê )
VI ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG
1/ Ưu điểm :
Thông tin phản hồi
2/ Nhược điểm :
Thông tin phản hồi
3/ Đặc điểm và phân bố :
Thông tin phản hồi
IV ĐÁNH GIÁ :
-Ưu nhược điểm của các ngành GTVT ?
-Phân bố đường biển ?
V HOẠT ĐỘNG NỐI TIẾP :
Làm các câu hỏi cuối bài
VI PHỤ LỤC :
Loại hình Ưu điểm Nhược điểm Đặc điểm Phân bố
Đường sắt
Vận chuyển được các
hànghoánặngtrênquãng
đường xa với tốc độ
nhanh ,ổn đònh ,giá
rẻ .Chạy liên tục ngày
và đêm ,đi về đúng giờ
Chỉ hoạt

động trên
đường ray
,đầu tư lớn
:đặt đường
ray,xây hệ
Khổ đường
ray khác nhau
giữa các nước
phat triển và
đang phát
triển
-Châu u
-Hoa Kì
Mai Thanh Thúy Đòa Lí 10 cơ bản
Trang 11
đảm bảo an toàn thống nhà ga
,đội ngũ
công nhân
-Đang bò cạnh
tranh khốc liệt
với ô tô
Đường Ô tô
-Tiện lợi ,cơ động thích
ứng cao với các điều
kiện đòa hình
-Có hiệu quả kinh tế
cao ở các cự li ngắn và
trung bình
-Phối hợp với các
phương tiện vận tải

khác
-Chi dùng
nhiều
nguyên
nhiên liệu
-Ô nhiễm
môi trường
,ách tắc giao
thông
-Phương tiện
vận tải và hệ
thống đường
ngày càng
được cải tiến
-Khối lượng
luân chuyển
ngày càng
tăng
-Tây u
-Hoa Kì
Đường ống
-Trẻ
-Gắn liền với nhu cầu
vận chuyển dầu mỏ và
khí đốt
-Chỉ phát
triển cố đònh
trên đường
có sẵn
Chiều dài

ngày càng
tăng
-Trung Đông
-LB Nga
-Hoa Kì
-Trung Quốc
Đường sông
-Rẻ
-Chở các hàng nặng
cồng kềnh không cần
nhanh
Không cần
nhanh
-Cải tạo sông
ngòi, cải tiến
tốc độ
-Đào các kênh
nối các lưu
vực
Hoa Kì , LB
Nga , Canada
Đường hàng
không
-Đảm bảo mối giao lưu
quốc tế
-Sử dụng có hiệu quả
thành tựu mới nhất của
khoa học kó thuật
-Tốc độ nhanh nhất
-Rất đắt

-Trọng tải
thấp
-Ô nhiễm
Các cường
quốc hàng
không trên thế
giới :Hoa Kì ,
Anh ,Pháp ,
Đức, LB Nga
Xuyên Đại tây
Dương
Nối Hoa Kì với
khu vực châu Á
Thái Bình
Dương
Mai Thanh Thúy Đòa Lí 10 cơ bản
Trang 12
Tuần 31
Tiết 46
Bài 38
Thực hành : Viết báo cáo ngắn về
hai kênh đào XUY-Ê và PA-NA-MA
I MỤC TIÊU :
Sau bài học , hs cần :
1/Kiến thức :
-Nắm được vò trí chiến lược của hai con kênh biển nối tiếng thế giới là XUY-Ê và PA-NA-
MA . Vai trò của hia con kênh này trong ngành giao thông vận tải biển thế giới
-Nắm được những lợi thế về kinh tế nhờ có sự hoạt động của các kênh đào này
2/Kó năng
-Biết tổng hợp các ttư liệu từ các nguồn khác nhau

-Có khả năng phân tích bảng số liệu kết hợp với phân tích bản đồ
-Có kó năng viết báo cáo
II ĐỒ DÙNG DẠY HỌC :
Phóng to các lược đồ
Bản đồ Thế giới
III HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC :
1/ Bài cũ :
-Ưu nhược điểm của đường sắt , ô tô ,biển .hàng không ?
-Phân bố của hàng không, đường ống ?
2/ Bài mới :
Mở bài : Gv nêu nhiệm vụ của bài thực hành : Tìm hiểu về kênh đào Xuy –ê và Pana ma
Kênh đào Suez (thuộc Ai Cập) là kênh giao thơng nhân tạo chạy từ phía Bắc tới phía Nam đi ngang qua eo
Suez tại phía Đơng Bắc Ai Cập, nó nối Địa Trung Hải với Vịnh Suez, một nhánh của Biển Đỏ.Kênh đào cung
cấp một lối đi tắt cho những con tàu đi qua cảng Châu Âu-Châu Mỹ đến những cảng phía Nam Châu Á, cảng
phía Đơng Châu Phi và Châu Đại Dương.Kênh đào Suez dài 195 km (121dặm), khúc hẹp nhất là 60 m, và độ
sâu tại đó là 16 m đủ khả năng cho tàu lớn 150.000 tấn qua được.Có lẽ vào khoảng những năm 1878 tới 1839
trước Cơng Ngun vào triều đại vua Senusret III đã có một kênh đào đơng tây nối sơng Nin với Biển Đỏ phục
vụ giao thơng bằng những con thuyền đáy bằng đẩy sào và cho phép việc giao thương giữa Biển Đỏ và Địa
Trung Hải. Có nhiều dấu vết cho thấy con kênh này đã tồn tại vào thế kỷ 13 trước Cơng Ngun vào thời kỳ vua
Ramesses II. Con kênh này đã khơng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế Ai Cập lúc bấy giờ và nhanh
chóng bị lãng qn. Theo sử sách Hy Lạp, vào khoảng những năm 600 trước Cơng Ngun, vua Necho II đã
nhận thấy tầm quan trọng của kênh này và cho tu sửa lại nó. Tuy nhiên con kênh chính thức được hồn thành
bởi vua Darius I của Ba Tư. Ơng đã hồn thành con kênh sau khi chiếm Ai Cập và đã mở rộng nó đủ để cho
phép hai tàu chiến trieme tránh nhau trong kênh và hành trình trong kênh mất 4 ngày.
Mai Thanh Thúy Đòa Lí 10 cơ bản
Trang 13
Vào cuối thế kỉ 18 Napoléon Bonaparte, trong khi ở Ai Cập, đã có ý định xây dựng một kênh đào nối giữa Biển
Đỏ và Địa Trung Hải. Nhưng kế hoạch này của ông đã bị bỏ ngay sau những cuộc khảo sát đầu tiên bởi theo
những tính toán sai lầm của các kỹ sư thời bấy giờ thì mực nước Biển Đỏ cao hơn Địa Trung Hải tới 10 m.Vào
khoảng năm 1854 và 1856 Ferdinand de Lesseps, phó vương Ai Cập đã mở một công ty kênh đào nhằm xây

dựng kênh đào phục vụ cho đội thương thuyền dựa theo thiết kế của một kiến trúc sư người Úc Alois Negrelli.
Sau đó với sự hậu thuẫn của người Pháp công ty này được phát triển trở thành công ty kênh đào Suez vào năm
1858.Công việc sửa chữa và xây mới kênh được tiến hành trong gần 11 năm. Hầu hết công việc được tiến hành
bởi những lao động khổ sai người Ai Cập. Người ta ước tính luôn có một lực lượng 30.000 người lao động trên
công trường và cho đến khi hoàn thành, gần 120.000 người đã bỏ mạng tại đây.Người Anh đã ngay lập tức nhận
ra kênh đào này là một tuyến buôn bán quan trọng và việc người Pháp nắm quyền chi phối con kênh này sẽ là
mối đe doạ cho những lợi ích kinh tế, chính trị của Anh trong khi đó lực lượng hải quân của Anh lúc bấy giờ là
lực lượng mạnh nhất trên thế giới. Vì vậy chính phủ Anh đã chính thức chỉ trích việc sử dụng lao động khổ sai
trên công trường và gửi một lực lượng người Ai Cập có vũ trang kích động nổi loạn trong công nhân khiến công
việc bị đình trệ.Tức giận trước thái độ tham lam của Anh, phó vương de Lesseps đã gửi một bức thư tới chính
phủ Anh chỉ trích sự bất nhân của nước Anh khi một vài năm trước đó trong công trình xây dựng đường sắt
xuyên Ai Cập đã làm thuyệt mạng 80.000 lao động khổ sai Ai Cập.Lần đầu tiên dư luận thế giới lênh tiếng hoài
nghi về việc cổ phiếu của công tuy kênh đào Suez đã không được bán công khai. Anh, Mỹ, Úc, Nga đều không
có cổ phần trong công ty này. Tất cả đều được bán cho người Pháp.Kênh đào cuối cùng cũng được hoàn thành
vào ngày 17 tháng 11 năm 1869 mặc dù đã rất nhiều xung đột chính trị và sự cố kỹ thuật xung quanh công trình.
Tổng chi phí đã đội hơn 2 lần so với dự tính ban đầu của các kỹ sư.Kênh đào ngay lập tức làm ảnh hưởng trực
tiếp, sâu sắc đến ngành vận tải thế giới. Kết hợp với đường sắt xuyên Mỹ hoàn thành 6 tháng trước đó, nó cho
phép hàng hoá đi vòng quanh thế giới trong một thời gian kỷ lục. Nó cũng góp phần quan trọng trong việc mở
rộng thuộc địa của Châu Âu tại Châu Phi. Những khoản nợ khổng lồ đã buộc người kế nhiệm Phó vương Ai
Cập bán lại cổ phần trị giá 4 triệu bảng của mình cho người Anh. Tuy nhiên người Pháp vẫn nắm giữ phần lớn
cổ phần chi phối.Vào năm 1888 một hội nghị ở Constantinople đã tuyên bố kênh đào là một khu vực trung lập
và yêu cầu quân đội Anh bảo vệ kênh đào trong suốt cuộc nội chiến ở Ai Cập. Sau đó căn cứ vào hiệp ước với
Ai Cập năm 1936 Anh đã đòi quyền kiểm soát kênh đào. Cuối cùng vào năm 1954 Chính quyền Ai Cập đã phủ
nhận hiệp ước 1936 và nước Anh buộc phải từ bỏ quyền kiểm soát kênh.Năm 1956 tổng thống Ai Cập tuyên bố
quốc hữu hoá kênh và ý định xây dựng một căn cứ quân sự ở dọc kênh. Hành động này của Ai Cập được hậu
thuẫn bởi Liên Xô và đã gây lo ngại sâu sắc cho Mỹ, Anh, Pháp và Israel. Vào năm 1957, Liên Hợp Quốc đã cử
lực lượng gìn giữ hòa bình tới đây để bảo đảm tính trung lập của kênh.Kênh bị đóng cửa một lần duy nhất từ
1967 tới 1975 trong cuộc Chiến tranh Ả Rập - Israel.Cho tới năm 1967, năm xảy ra chiến tranh giữa Israel và Ai
Cập, gần 15% các luồng hàng viễn dương và trên 20% các luồng hàng vận chuyển dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ
thế giới đã được vận chuyển qua kênh đào.

Vùng kênh đào Panama(Tiếng Tây Ban Nha: Zona del Canal de Panamá), là vùng lãnh thổ rộng 553 dặm
vuông thuộc Cộng hòa Panama, bao gồm kênh đào và vùng đất bao quanh trải dài trên 5 dặm.Từ năm 1903 đến
năm 1979, vùng đất này được kiểm soát bởi Hoa Kỳ, quốc gia đã xây dựng và tài trợ cho dự án kênh đào
Panama. Từ năm 1979 đến năm 1999, kênh đào Panama được cả hai quốc gia Panama và Hoa Kỳ cùng nhau
khai thác. Năm 1977, Hiệp ước Torrijos-Carter được thành lập, đảm bảo tính trung lập cho việc sử dụng, khai
thác kênh Panama.Ngoài trừ những thời gian khoảng khủng hoảng hay bất ổn về chính trị, người dân Panama
bất kỳ lúc nào cũng có thể lưu thông ở khu vực này hoàn toàn miễn phí. Tuy nhiên, Hiệp ước năm 1903 được
ký kết đã hạn chế việc mua bán lẻ ở khu vực này nhằm bảo vệ cho các cửa hiệu của người Panama. Trong suốt
thời gian đặt dưới quyền kiểm soát của Hoa Kỳ, một phần của kênh đào Panama hoàn toàn được sử dụng cho
mục đích quân sự.Vùng kênh đào Panama là nơi sinh ra rất nhiều con người tài năng như Thượng nghị sĩ người
Mỹ John McCain, Richard Prince, Kenneth Bancroft Clark và Rod Carew .Đơn vị trong quân đội Hoa Kỳ chiếm
đông đảo nhất ở khu vực là Lữ đoàn thứ 193 – một lực lượng tinh nhuệ bao gồm nhiều binh chủng: bộ binh,
Mai Thanh Thuùy Ñòa Lí 10 cô baûn
Trang 14

×