Tải bản đầy đủ (.docx) (7 trang)

TINH KHÍ HUYẾT tân DỊCH và hội CHỨNG BỆNH lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (45.93 KB, 7 trang )

TINH KHÍ HUYẾT TÂN DỊCH VÀ HỘI CHỨNG BỆNH LÝ
1. Đại cương
- Học thuyết tinh khí là một trong những quan điểm của triết học cổ đại ảnh hưởng
rất lớn đến YHCT. “Khí" bao hàm toàn bộ những vật chất vô hình và không ngừng
vận động.
- Hoạt động sống là tổng hợp các hoạt động sinh lý của tạng phủ- kinh lạc với khíhuyết- tinh - tân dịch...
- Khí huyết- tinh- tân dịch là cơ sở vật chất của hoạt động sinh lý của cơ thể, được
tạo nên từ các chức năng hoạt động của tạng phủ và thông qua hệ thống kinh mạch
để phân bố đi toàn thân.
2. Khí huyết tinh tân dịch
2.1. Khí
2.1.1 Khái niệm
- Chức năng hoạt động sinh lý của tổ chức tạng phủ, thông qua hoạt động cơ năng
của tạng phủ mà phản ánh ra: tâm khí, phế khí, tỳ khí...
- Lưu thông bên trong tạng phủ để duy trì vật chất tinh vi cho hoạt động sống của
cơ thể: tinh khí của đồ ăn uống, khí hô hấp, doanh khí, vệ khí...
- Ngoài ra phạm vi ứng dụng của "khí" còn rất rộng rãi.
+ Nhân tố gây bệnh: hàn khí, thấp khí... thuộc khái niệm "tà khí".
+ Hiện tượng bệnh lý: do rối loạn công năng tạng phủ gây nên như khí hư, khí
nghịch....
+ Hoặc để chỉ ra phương pháp điều trị như bổ khí, hành khí...
2.1.2 Nguồn gốc và phân loại
a. Nguồn gốc
- Tinh khí tiên thiên: bẩm thụ từ cha mẹ, tức là tinh khí của thận.
- Tinh khí của tỳ vị hóa sinh: tinh khí của thức ăn.
- Tinh khí do phế hô hấp: khí tự nhiên.
Ba loại khí này quan hệ mật thiết, tạo nguồn sinh khí của toàn thân. Dưới tác dụng
"khí hóa" của thận... hình thành nên các loại khí cần thiết cho sự sống.
b. Phân loại
- Nguyên khí:
+ Là khí tiên thiên, nguồn gốc là do bố mẹ truyền lại cho con cái. Nguyên khí tàng


trữ ở thận, được nuôi dưỡng bởi khí hậu thiên để phát huy tác dụng.
+ Tác dụng: thúc đẩy công năng hoạt động của phủ tạng, duy trì sự phát triển bình
thường của cơ thể như sinh trưởng, phát dục.Nếu bệnh lâu ngày làm hao tổn
nguyên khí làm cho tạng phủ hư suy, khả năng chống đỡ của cơ thể với bệnh tật sút


kém.
- Tông khí:
+ Tông khí do phế hô hấp khí tự nhiên kết hợp với "tinh khí thủy cốc" do tỳ vị hóa
sinh tạo thành. Tông khí vận động lưu hành toàn thân, các loại khí khác đều được
nó nuôi dưỡng.
+ Tác dụng của tông khí
. Giúp phế quản hô hấp: khả năng hít thở, tiếng nói to hay nhỏ, mạnh hay yếu đều
có quan hệ chặt đến sự thịnh suy của tông khí.
. Giúp tâm hành huyết: sự vận hành khí huyết, chi thể ấm hay lạnh đều có mối
quan hệ đến tông khí.
- Vệ khí: hung hãn khí.
+ Vệ khí là do chất tinh của đồ ăn uống hóa sinh nên, là một bộ phận dương khí
của cơ thể ; vận chuyển nhanh, đi ngoài thành mạch, phân bố khắp toàn thân.
+ Tác dụng:
Vệ khí ở phần lý có tác dụng ôn dưỡng tạng phủ; ở phần biểu có tác dụng ôn
dưỡng cơ nhục, nhuận nhàng da lông và đóng mở lỗ mồ hôi.
Sở dĩ gọi là vệ khí vì nó có tác dụng phòng ngừa sự xâm nhập của ngoại tà.
- Doanh khí
+ Doanh khí là " tinh khí" của phần tinh trong đồ ăn thức uống hóa sinh nên, sau
đó chạy trong lòng mạch.
+ Tác dụng: hóa sinh huyết dịch, nuôi dưỡng toàn thân. Nó là một bộ phận của
huyết dịch, tác dụng cơ bản như huyết dịch nên thường gọi là "doanh huyết".
Nguyên khí- tông khí hợp lại gọi là "chân khí". Chân khí lưu hành toàn thân, là
động lực để duy trì hoạt động sống.

2.1.3. Chức năng của khí
- Tác dụng kích thích phát triển: kích thích tổ chức sản sinh ra các hoạt động sinh
lý. Như thúc đẩy vị tiêu hóa hấp thu, sinh ra tinh khí của đồ ăn uống; thúc đẩy thận
xúc tiến công năng phát dục- sinh trưởng- sinh sản của cơ thể...
- Tác dụng ôn ấm: duy trì nhiệt dộ hằng định của cơ thể...
- Tác dụng phòng ngự: Vệ khí phân tán ở khắp cơ thể để bảo vệ chống lại sự xâm
nhập của tà khí.
- Tác dụng cố nhiếp: làm cho huyết dịch vận chuyển trong lòng mạch, tân dịch vận
chuyển bình thường mà không bị thoát ra ngoài.
- Tác dụng khí hóa: Khí hóa là thông qua vận động của khí mà sản sinh các loại
biến hóa. Tác dụng khí hoá liên quan đến toàn bộ quá trình sản sinh, trao đổi và
chuyển hóa của khí, huyết, tinh và tân dịch.
2.1.4 Bệnh lý


- Khí hư: chính khí bất túc gây nên.
Biểu hiện: khó thở, âm thanh nhỏ yếu, mệt mỏi, ngại nói, sắc mặt ám vàng hoặc
trắng bệch, ăn kém, đại tiện lỏng nát, sợ lạnh, dễ bị ngoại cảm...
- Khí hãm: Thường là chỉ trung khí hạ hãm. Nguyên nhân do dương khí của tỳ vị
không thăng vận, làm cho nội tạng hạ hãm.
Biểu hiện: sa dạ dày, dạ con, gan, trĩ...
- Khí trệ : Khí trong cơ thể vận hành không thông, đình trệ ở nơi nào đó mà gây
nên bệnh.
Triệu chứng: đau và căng trướng tức ngực, sưng tuyến vú, trướng bụng, bí tiểu
tiện...
- Khí nghịch:
Biểu hiện: Phế khí thượng nghịch sẽ gây nên ho, khó thở, thở nhanh nông. Vị khí
nghịch gây buồn nôn, nôn, nấc, ợ chua...
2.2. Huyết
2.2.1. Khái niệm

- Huyết tuần hành trong lòng mạch nhờ tác động thúc đẩy của khí để thành dịch thể
mầu hồng nuôi dưỡng toàn thân.
- Huyết là vật chất trọng yếu để duy trì hoạt động sống.
2.2.2 Nguồn gốc
- Do tinh tiên thiên kết hợp với chất tinh vi của đồ ăn uống hóa sinh nên. Thông
qua việc tiêu hóa hấp thu, chất tinh vi đồ ăn uống phân bố lên tâm phế, nhờ tác
dụng khí hóa nhập vào trong mạch hóa sinh thành huyết.
- Ngoài ra còn có thuyết tinh huyết đồng nguyên: thận tàng tinh chủ cốt sinh tủy,
tinh và tủy có thể hóa sinh thành huyết. Vì thế, huyết là do chất tinh vi của đồ ăn
uống - doanh khí- tinh tủy... hóa sinh nên; là do tỳ - thận- vị- tâm- phế... thông qua
tác dụng khí hóa mà hình thành nên huyết.
2.2.3. Vận hành
- Vận hành của huyết cần dựa vào sự thúc đẩy của tâm khí mà vận chuyển toàn
thân. Cho nên nói "tâm chủ huyết mạch".
- Huyết dịch toàn thân thông qua kinh mạch mà hội tụ ở phế, thông qua tác dụng
hô hấp thanh trọc của phế mà thông suốt vào trong mạch để phân bố toàn thân.
- Can có tác dụng tàng trữ và điều tiết huyết dịch, cho nên nói "can tàng huyết".
- Tỳ là nguồn sinh huyết, có tác dụng thống nhiếp huyết dịch vận chuyển trong
lòng mạch mà không thoát ra ngoài gọi là "tỳ thống huyết".
Vì vậy chỉ có sự phối hợp hoạt động của tâm- phế- can- tỳ mà huyết mới có thể
vận hành bình thường được.
2.2.4. Chức năng


- Huyết là một trong những vật chất trọng yếu để nuôi dưỡng cơ thể.
- Tâm chủ thần chí, chủ huyết mạch, huyết dưỡng tâm, nhờ có sự nuôi dưỡng của
tâm huyết mới có thể duy trì được tư duy- ý thức. Nếu tâm mất sự nuôi dưỡng, nhẹ
thì gây hồi hộp trống ngực, hay quên; nặng thì gây đau tức ngực, hôn mê.
- Huyết duy trì sự bình hằng của âm dương. Huyết thiếu thì âm hư, âm hư không
khống chế được dương nên dễ sinh ra nhiệt chứng. Vì vậy huyết là vật chất trọng

yếu duy trì cân bằng âm dương.
2.2.5. Bệnh lý
- Huyết hư
+ Nguyên nhân: mất ngủ quá nhiều, hoặc sinh huyết không đủ như dinh dưỡng
kém, công năng hấp thu của tỳ vị yếu, thận tinh hao hư không thể sinh tủy hóa
huyết được....
+ Lâm sàng: sắc mặt ám vàng, móng chân tay trắng nhợt, không tươi, hoa mắt
chóng mặt, nhìn vật mờ, mệt mỏi, tê chân tay, phụ nữ thống kinh, bế kinh hoặc
kinh nhạt màu, số lượng giảm, mạch vi nhược vô lực, chất lưỡi nhạt, rêu trắng.
- Huyết ứ
+ Nguyên nhân: huyết dịch vận hành không thông, hoặc huyết dịch trệ tắc ở kinh
mạch- tạng phủ- tổ chức, hoặc huyết rời khỏi kinh mạch nhưng không thoát ra
ngoài
+ Lâm sàng: đau lâu ngày, đau dữ dội, đau cố định, tại chỗ ám tím hoặc nổi hòn
khối, sắc mặt ám tối, phụ nữ thống kinh- bế kinh- đau bụng kinh, môi tím, móng
chân tay tím, chất lưỡi ám tím hoặc có ban ứ huyết.
- Xuất huyết: huyết không vận chuyển trong kinh mạch mà thoát ra ngoài.
+ Nguyên nhân là do ngoại thương, hỏa nhiệt, âm hư hỏa vượng bức huyết vong
hanh, khí hư không nhiếp huyết, can uất không tàng huyết, huyết ứ nội trệ làm
huyết không quy kinh, tình chí hóa hỏa làm huyết theo khí mà thượng nghịch lên
trên...
+ Lâm sàng: chóng mặt, nôn, ho ra máu, đại tiểu tiện ra máu, xuất huyết ở bụng
ngực, xuất huyết ở tứ chi...
2.3. Tinh
2.3.1. Khái niệm
- Tinh là vật chất trong yếu cấu tạo nên cơ thể sống và duy trì hoạt động sống của
cơ thể người.
- Căn cứ vào nguồn gốc mà nói, có thể phân tinh ra 2 loại: tinh tiên thiên- tinh hậu
thiên.
- Căn cứ vào chức năng có thể phân thành tinh sinh dục - tinh duy trì hoạt động

sống


2.3.2 Nguồn gốc và chức năng
a. Tinh tiên thiên
- Là vật chất ban đầu, bố mẹ truyền lại và cấu tạo nên cơ thể sống.
- Cơ thể con người là do tinh lưỡng tính kết hợp với nhau, sau đó hình thành bào
thai, dần dần hình thành cơ thể hoàn chỉnh. Nói chung nam nữ thời kỳ trưởng
thành đều có khả năng sản sinh tinh tiên thiên, đó là tinh sinh dục.
b. Tinh hậu thiên
- Nguồn gốc từ chất tinh vi của đồ ăn uống hóa sinh tạo nên. Nó thông qua huyết
mạch để nuôi dưỡng tạng phủ, không ngừng chuyển hóa thành tinh tạng phủ; hoặc
thành khí huyết, từ đó mà duy trì được công năng hoạt động của tạng phủ và làm
cho cơ thể phát triển.
- Tinh hậu thiên ngoài việc duy trì hoạt động sống của cơ thể ra, phần còn lại được
tàng trữ ở thận thành tinh tiên thiên.
2.3.3. Bệnh lý
- Bệnh lý chủ yếu của tinh là tinh hao. Vì tinh có thể hóa khí, khí sung túc thì thần
tỉnh táo.
- Lâm sàng: đoản khí, dễ mệt, hư phiền, ăn uống kém, miệng khô, đại tiện táo,
mạch vô lực... Nếu thận tinh hao hư, đối với nam giới sẽ thấy đau lưng, mỏi gối,
giảm trí nhớ di tinh, tảo tiết, không thụ thai được; đối với nữ giới thấy thống kinh,
bế kinh, không thụ thai...
2.4. Tân dịch
2.4.1 Khái niệm
- Tân dịch là chỉ toàn bộ hệ thống thủy dịch bình thường trong cơ thể, chủ yếu là
dịch thể, còn bao gồm cả dịch ở mắt, các xoang rỗng và các khiếu, dịch vị, dịch
ruột và cả mồ hôi, nước tiểu...
- Trong đó chất tương đối trong loãng thì gọi là tân, chất tương đối đặc đục thì gọi
là dịch. Nhưng nói chung thường gộp lại gọi là tân dịch.

2.4.2. Nguồn gốc-phân bố- bài tiết
- Quá trình chuyển hóa của tân dịch có quan hệ đến tỳ- vị- phế- tâm- thận- tam
tiêu.
- Thức ăn sau khi được tỳ vị tiêu hóa hấp thu chuyển lên phế. Một phần chất tinh vi
của tân dịch tuyên phát toàn thân, một phần thông qua thủy đạo chuyển xuống
thận- bàng quang, tiến hành khí hóa, phân tiết thanh trọc, đêm phần tinh hoa của
trọc khí chuyển lại lên phế, đem phần trọc của trọc khí hình thành nên nứơc tiểu
chuyển xuống bàng quang mà bài tiết ra ngoài.
2.4.3. Tác dụng
- Tân loãng mà nhẹ, tính lưu động cao, chủ yếu thấm nhuận ở cơ nhục bì phu, có


tác dụng nuôi dưỡng
- Dịch đặc mà nặng, tính lưu động ít hơn, chủ yếu ở khớp xương, não, tủy, ngũ
quan..có tác dụng hoạt nhuận xương khớp, tư dưỡng lỗ khiếu đồng thời làm trấn
tinh bổ tủy.
- Tân dịch có tác dụng duy trì cân bằng thủy dịch trong cơ thể. Nó phân bố khắp
toàn thân, từ tạng phủ cho đến da lông đều phải dựa vào tân dịch để nuôi dưỡng.
Tân và dịch có thể chuyển hóa và điều tiết lẫn nhau. Ví như khi cơ thể thiên nhiệt
thì mồ hôi ra nhiều, thiên hàn thì tiểu tiện lại nhiều, ăn uống nhiều thì tiểu tiện
nhiều...
2.4.4. Bệnh lý
a. Thương tân và thương âm
- Tân dịch bất túc mức độ nhẹ gọi là thương tân, mất độ nặng gọi là thương âm.
- Nguyên nhân
+ Thu nhiếp bất túc hoặc do tỳ vị hóa sinh hấp thu trở ngại
+ Ra mồ hôi nhiều, nôn nhiều, đại tiện lỏng nát, xuất huyết nhiều.
+ Sốt cao, trúng thử, âm hư nội nhiệt
- Biểu hiện lâm sàng: miệng khát, họng khô, môi táo, da lông khô, đại tiện bí, tiểu
tiện ít, lưỡi khô ít tân, mạch vi sác vô lực...

Thương âm còn có thể thấy chất lưỡi hồng giáng, khô.
b. Thủy thũng
- Thủy thũng là do tân dịch không vận chuyển và bài tiết được, làm cho thủy thấp
tụ lại bên trong gây nên. Nguyên nhân là do phế mất tuyên giáng, không thể thông
điều thủy đạo được, tỳ mất kiện vận, thủy thấp đình lưu, thận dương khí hóa bất
lợi, nước tiểu giảm, thủy thấp lan tràn .
- Lâm sàng: mặt - tứ chi phù thũng, hoặc tích nước trong ổ bụng.
3. Kết luận
- Học thuyết tinh khí là một trong những quan điểm của triết học cổ đại ảnh hưởng
rất lớn đến YHCT. “Khí" bao hàm toàn bộ những vật chất vô hình và không ngừng
vận động.
- Hoạt động sống là tổng hợp các hoạt động sinh lý của tạng phủ- kinh lạc với khíhuyết- tinh - tân dịch...
- Khí huyết- tinh- tân dịch là cơ sở vật chất của hoạt động sinh lý của cơ thể, được
tạo nên từ các chức năng hoạt động của tạng phủ và thông qua hệ thống kinh mạch
để phân bố đi toàn thân.
- Trên lâm sàng cần nắm chắc biểu hiện bệnh lý của khí huyết tinh và tân dịch để
biện chứng và đưa ra pháp điều trị cho phù hợp.
Câu hỏi ôn tập


1. Khái niệm và phân loại về khí?
2. Biểu hiện lâm sàng bệnh lý của khí?
3. Nguồn gốc và chức năng sinh lý của huyết?
4. Biểu hiện lâm sàng bệnh lý của huyết?



×