Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (199.82 KB, 5 trang )
LỘ TRÌNH VÀ HỘI CHỨNG BỆNH
CỦA 12 KINH CHÍNH
(Kỳ 2)
IV. KHÍ HUYẾT TRONG CÁC ĐƯỜNG KINH
1. Khí huyết trong các đường kinh không giống nhau:
- Kinh thái dương, kinh quyết âm: huyết nhiều, ít khí.
- Kinh thiếu dương, kinh thiếu âm, kinh thái âm: huyết ít, khí nhiều.
- Kinh dương minh: huyết nhiều, khí nhiều.
2. Khí huyết trong các đường kinh thay đổi trong ngày:
- Trương Cảnh Nhạc dẫn lời của Cao Võ (khi bàn luận về thủ thuật châm
cứu) nói rằng: “Nghênh có nghĩa là gặp lúc khí lai (đến) (ví dụ: dần thời, khí lai
chú vào phế; mão thời, khí lai chú vào đại trường). Bấy giờ là lúc mà khí của phế
và đại trường vừa thịnh, phải dùng lúc đoạt để châm tả ”.
- Sự thịnh suy của khí huyết trong từng đường kinh trong ngày:
+ Từ 3 giờ đến 5 giờ: giờ dần (giờ của Phế).
+ Từ 5 giờ đến 7 giờ: giờ mão (giờ của Đại trường).
+ Từ 7 giờ đến 9 giờ: giờ thìn (giờ của Vị).
+ Từ 9 giờ đến 11 giờ: giờ tỵ (giờ của Tỳ).
+ Từ 11 giờ đến 13 giờ: giờ ngọ (giờ của Tâm).
+ Từ 13 giờ đến 15 giờ: giờ mùi (giờ của Tiểu trường) .
+ Từ 15 giờ đến 17 giờ: giờ thân (giờ của Bàng quang).
+ Từ 17 giờ đến 19 giờ: giờ dậu (giờ của Thận).
+ Từ 19 giờ đến 21 giờ: giờ tuất (giờ của Tâm bào).
+ Từ 21 giờ đến 23 giờ: giờ hợi (giờ của Tam tiêu).
+ Từ 23 giờ đến 1 giờ: giờ tý (giờ của Đởm).
+ Từ 1 giờ đến 3 giờ: giờ sửu (giờ của Can).
V. MƯỜI HAI KINH CHÍNH
A. KINH THỦ THÁI ÂM PHẾ