Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Câu hỏi ôn tập kinh doanh quốc tế có đáp án NEU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (476.78 KB, 75 trang )

DethiNEU

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP KINH DOANH QUỐC TẾ
CÓ ĐÁP ÁN

1. Khái niệm, bản chất của KDQT (dưới góc độ chung và góc độ doanh nghiệp), các
phương thức tham gia KDQT chủ yếu của doanh nghiệp
2. Các động cơ chủ yếu thúc đẩy các doanh nghiệp tham gia KDQT (lực đẩy – lực kéo)
3. Các chủ thể liên quan đến KDQT
4. DN nhỏ và KDQT (cơ hội, điều kiện, khả năng và cách thức tham gia KDQT của các
DN nhỏ)
5. Khái niệm, các cấp độ của toàn cầu hóa (TCH), các nhân tố thúc đẩy TCH (không chỉ
nêu mà cần lý giải các nhân tố này thúc đẩy quá trình TCH thị trường và TCH sản xuất
như thế nào!)
6. Lý giải sự cần thiết về tầm nhìn chiến lược toàn cầu đối với các DN
7. Khái niệm, đặc trưng và các nhân tố cấu thành văn hóa. Vai trò của văn hóa đối với
DN KDQT.
8. Văn hóa định hướng nhóm: đặc trưng, ý nghĩa đối với kinh doanh
9. Văn hóa định hướng cá nhân: đặc trưng, ý nghĩa đối với kinh doanh
10. Khái niệm, nguồn gốc, hình thức và tác động của rủi ro chính trị đối với các DN
KDQT


DethiNEU

11. Ngăn ngừa, hạn chế rủi ro chính trị đối với DN KDQT: các bước và các công cụ áp
dụng
12. Đặc điểm của các dòng luật chính trên thế giới: Thông luật, dân luật, thần luật.
13. Một số vấn đề luật pháp quốc tế quan trọng đối với DN KDQT (Giải quyết tranh
chấp, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, an toàn, trách nhiệm sản phẩm)
14. Liên hệ tình hình rủi ro chính trị đối với: i) các DN nước ngoài trên thị trường Việt


Nam; ii) đối với các DN Việt Nam trên thị trường Mỹ
15. Liên hệ thực trạng bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam
16. Liên hệ thực trạng vấn đề an toàn sản phẩm ở Việt Nam
17. Các đặc trưng và ưu, nhược điểm của các hệ thống kinh tế thị trường, kinh tế chỉ huy
và kinh tế hỗn hợp.
18. Nội dung và ưu nhược điểm của các chỉ tiêu thu nhập và chỉ số HDI trong việc phản
ánh trình độ phát triển kinh tế của các quốc gia.
19. Chu kỳ kinh tế: đặc trưng của các pha trong chu kỳ kinh tế và tác động đến doanh
nghiệp.
20. Lý thuyết lợi thế so sánh của Ricardo: nội dung và khả năng giải thích thực tiễn
thương mại quốc tế
21. Lý thuyết H-O: nội dung và khả năng giải thích thực tiễn thương mại quốc tế
22. Lý thuyết Porter về năng lực cạnh tranh quốc gia của các ngành công nghiệp: nội
dung và khả năng giải thích thực tiễn thương mại quốc tế
23. Tự do hoá thương mại và Bảo hộ mậu dịch: nội dung, các lập luận ủng hộ và phản
bác.
24.Tác động của FDI đối với: i) nước tiếp nhận đầu tư; ii) nước đầu tư
25. Can thiệp của chính phủ (nước tiếp nhận – nước đầu tư) vào FDI: nguyên nhân và các
biện pháp can thiệp
26. Các lý thuyết giải thích FDI: lý thuyết vòng đời sản phẩm, lý thuyết quyền lực thị
trường, lý thuyết về các yếu tố không hoàn hảo trên thị trường, lý thuyết chiết trung.


DethiNEU

Câu 1: Khái niệm, bản chất của KDQT (dưới góc độ chung và góc độ doanh nghiệp),
các phương thức tham gia KDQT chủ yếu của doanh nghiệp)
Kinh doanh quốc tế: là tổng hợp toàn bộ các giao dịch kinh doanh vượt qua các biên giới
của 2 hay nhiều quốc gia.
Các phương thức tham gia KDQT chủ yếu của Doanh nghiệp

- Hình thức kinh doanh trên lĩnh vực ngoại thương:
+ Nhập khẩu: là hoạt động đưa các hàng hóa và dịch vụ vào một nước do các Chính
phủ , tổ chức hoặc cá nhân đặt mua từ các nước khác nhau
+ Nhập khẩu: là hoạt động đưa hàng hóa và dịch vụ ra khỏi một nước sang các quốc
gia khác để bán
+Gia công quốc tế: là phương thức gia công quốc tế trong đó bên đặt gia công nước
ngoài cung cấp máy móc thiết bị, nguyên liệu, phụ kiện thành phẩm theo yêu cầu của bên đặt
gia công. Toàn bộ sản phẩm làm ra bên nhận gia công sẽ giao lại cho bên đặt gia công để
nhận về được 1 thù lao ( phí gia công theo thỏa thuận)
+ Tái xuất khẩu: là hình thức xuất khẩu những hang hóa trước đây là nhập khẩu và
chưa qua chế biến của nước tái xuất. tái xuất là phương thức giao dịch buôn bán mà người
bên tái xuất kho nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dung trong nước mà chỉ tạm thời nhập khẩu sau
đó tái xuất khẩu để kiếm lời
Các loại hình tái xuât:
 Xuất khẩu tại chỗ
 Chuyển khẩu
- Nhóm các hình thức kinh doanh thông qua các hợp đồng:
+ Hợp đồng cấp giấy phép: là hợp đồng thông qua đó một công ty (DN, ng cấp giấy
phép) trao quyền sử dụng những tài sản vô hình của mình cho một DN khác trong một thời
gian nhất định và người được cấp giấy phép phải trả cho người câó giấy phép một số tiền
nhất định
+ Hợp đồng đại lý độc quyền: là một hợp đồng hợp tác kinh doanh thông qua đó alf
ng đưa ra đặc quyền trao và cho phép ng nhận đặc quyền sử dụng tên cty rồi trao cho họ
nhãn hiệu mẫu mã và tiếp tục thực hiên sự giúp đỡ hoạt động kinh doanh của đối tác, ngc lại
cty nhận được một khoản tiền mà đối tác trả cho công ty


DethiNEU

+ Hợp đồng quản lý: là hợp đồng qua đó một doanh nghiệp thực hiện sự giúp đỡ của

mình đối với một doanh nghiệp khác quốc tịch bằng việc đưa những nhân viên quản lý của
mình để hỗ trợ cho DN kia thực hiện các chức năng quản lý
+ Hợp đồng theo đơn đặt hàng: là loại hợp đồng thhường diễn ra với các dự án vô
cùng lớn, đa dạng, chi tiết với những bộ phận rất phức tạp cho nên các vấn đề về vốn, công
nghệ và quản lý, họ ko tự đảm nhận được mà pahỉ kí hợp đồng theo đơn đặt hàng từng khâu
từng gia đoạn cảu dự án đó.
+ Hợp đồng xây dựng và chuyển giao: là nhứng hợp đồng đc áp dụng chủ yếu trong
lĩnh vực xd cơ sở hạ tầng, trong đó chủ đầu tư nước ngoài bỏ vốn ra xây dựng công trình,
kinh daonh trong 1 khaongr thời gian nhất định sau đó chuyển giao lại cho nước sỏ tại trong
tình trạng công trình còn đang hoạt động tốt mà nước sở tại ko phải bồi hoàn tài sản cho bên
nước ngoài
+ Hợp đồng phân chia sản phẩm: là loại hợp đồng mà hai bên hoặc nhiều bên ký kết
với nhau góp vốn để tiến hành các hoạt động kinh doanh và sản phẩm thu đc sẽ đc chia cho
bên theo tỷ lệ góp vốn hoặc thỏa thuận
- Nhóm hình thức kinh doanh thông qua đầu tư nước ngoài:
Đầu tư nước ngoài là một quá trình trong đó hai hay nhiều bên có quốc tịch khác nhau cùng
nhau góp vốn để xây dựng và triển khai một dự án đầu tư nào đó nhằm mang lại lợi ích cho
tất cả các bên. Nói cách khác, đầu tư nước ngoài là quá trình di chuyển vốn giữa các quốc gia
nhằm tìm kiếm lợi ích thông qua các hoạt động sử dụng vốn ở nước ngoài.
+ Đầu tư trực tiếp nước ngoài: là hình thức chủ đầu tư mang vốn hoặc tài sản sang
nước khác để đầu tư kinh doanh và trực tiếp quản lý và điều hành đối tượng mà họ bỏ vốn,
đồng thời chịu trách nhiệm hoàn toàn về kết quả kinh doanh củ dự án
+ Đầu tư gián tiếp: là hình thức chủ đầu tư mang vốn hoặc tài sản sang nước khác để
đầu tư nhưng không trực tiếp tham gia quản lý và điều hành đối tượng mà họ bỏ vốn đầu tư
thông qua việc mua cổ phiếu ở nước ngoài hoặc cho vay.

Câu 2: Các động cơ chủ yếu thúc đẩy các doanh nghiệp tham gia KDQT (lực đẩy –
lực kéo)



DethiNEU

Có 2 nguyên nhân chính là tăng doanh số bán hàng và tiếp cận các nguồn lực:
- Tăng doanh số bán hàng: (lực đẩy)
Mục tiêu tăng doanh số bán tỏ ra hấp dẫn khi 1 công ty đối mặt với 2 vấn đề: Cơ hội tăng
daonh số bán hàng quốc tế hoặc năng lức sản xuất dư thừa
+ Cơ hội tăng doanh số bán quốc tế:
Các công ty thường tham gia kinh doanh quốc tế nhằm tăng doanh số bán hàng do các
yếu tố như thị trường trong nước bão hòa hoặc nền kinh tế đang suy thoái buộc các công ty
phải khai thác các cơ hội bán hàng quốc tế
Một lý do khác thúc đẩy các công ty tăng doanh số bán hàng quốc tế là do mức thu
nhâọ bấp bênh. Cac công ty có thể ổn định nguồn thu nhập của mình bừng các bổ sung
doanh số BHQT.
Đbiệt các công ty sẽ nhảy vào thị trường quốc tế khi họ tin rằng KH ở nền VH khác có thái
độ tiếp nhận SP của mình và có thể mua chúng.
+ Tận dụng công suất sản xuất dư thừa:
Đôi khi các công ty sản xuất lượng hàng hóa quá mức thị trươg tiêu thụ. Điều đó xảy
ra khi các nguồn lực bị dư thừa nhưng nếu DN khám phá ra được nhu cầu tiêu thu qtế thì có
thể phân bổ chi phí SX cho số lượng nhiều hơn SP làm ra. Vì thế mà giảm bớt chi phí cho
mỗi SP và tăng đc lợi nhuận.
- Tiếp cận các nguồn lực nước ngoài: (lực kéo)
Các nguồn lực ở đây phải kể tới đầu tiên là tài nguyên thiên nhiên- những SP do thiên
nhiên tạo ra và hữu ích về mặt kinh tế hoặc công nghệ, đbiệt là rừng. Chẳng hạn Nhật là 1
nước có mật độ dsố cao TNTN thì ít, Vì vậy hoạt động của cty sx giấy lớn nhất của Nhật Bản
là Nippon Seishi không chỉ đơn thuần phụ thuộc vào nhập khẩu bột gỗ, công ty này còn nắm
quyền sở hữu các khu rừng rộng lớn và các cơ sở chế biến gỗ ở Australia, Canada, Mỹ.
Các thị trường lao động cũng là nhân tố thúc đẩy các công ty tham gia vào kinh doanh
quốc tế. Một phương pháp được áp dụng nhiều là tổ chức sx ở các nước có chi phí thấp để
duy trì mức giá có tính cạnh tranh quốc tế.. Để có sức hấp dẫn, 1 qgia phải có mức chi phí
thấp, có đội ngũ công nhân lành nghề và 1 môi trg với mức ổn định về kinh tế,chính trị và xh

có thể chấp nhận đc.
Câu 3: Các chủ thể liên quan đến KDQT


DethiNEU

Các chủ thế liên quan tới hoạt động KDQT: doanh nghiệp, người tiêu dùng, tổ chức tài chính
tiền tệ, chính phủ.
Về phía doanh nghiệp
Các công ty thuộc tất cả các loại hình, các loại quy mô và ở tất cả các ngành đều tham
gia vào hoạt động kinh doanh quốc tế.Tất cả các công ty sản xuất, công ty dịch vụ và công ty
bán lẻ đều tìm kiếm khách hàng ngoài biên giới quốc gia mình.
Công ty quốc tế là một công ty tham gia trực tiếp vào bất kỳ hình thức nào của hoạt
động kinh doanh quốc tế.Vì vậy sự khác nhau của các công ty là ở phạm vi và mức độ tham
gia vào kinh doanh quốc tế.Chẳng hạn, mặc dù một công ty nhập khẩu chỉ mua hàng từ các
nhà nhập khẩu nước ngoài, nhưng nó vẫn được coi là một công ty quốc tế.
Tương tự, một công ty lớn có các nhà máy phân bổ trên khắp thế giới cũng được gọi là công
ty quốc tế, hay còn gọi là công ty đa quốc gia (MNC)- một công ty tiến hành đầu tư trực tiếp
(dưới hình thức các chi nhánh sản xuất hoặc marketing) ra nước ngoài ở một vài hay nhiều
quốc gia. Như vậy. mặc dù tất cả các công ty có liên quan đến một hay một vài khía cạnh nào
đó của thương mại hay của đầu tư quốc tế đều được coi là công ty quốc tế, nhưng chỉ có các
công ty đầu tư trực tiếp ra nước ngoài mới được gọi là công ty đa quốc gia.
- Các doanh nhân và doanh nghiệp nhỏ:
Các công ty nhỏ đang ngày càng tham gia tích cực vào hoạt động thương mại và đầu tư quốc
tế. Một nghiên cứu gần đây đã cho thấy các công y nhỏ tham ia vào hoạt động xuất khẩu
nhiều hơn và tăng nhanh chóng, sự đổi mới công nghệ đã gỡ bỏ nhiều trở ngại thực tê đối với
các DN nhỏ. Trong khi kênh phân phối truyền thống thường chỉ cho phép các công ty lớn
thâm nhập thi trường thì với mạng điện tử lại là giải pháp ít tốn kém và có hiệu quả với các
DN nhỏ
- Các công ty đa quốc gia: là khái niệm để chỉ các công ty sản xuất hay cung cấp dịch

vụ ở ít nhất hai quốc gia. Các công ty đa quốc gia lớn có ngân sách vượt cả ngân sách của
nhiều quốc gia.Công ty đa quốc gia có thể có ảnh hưởng lớn đến các mối quan hệ quốc tế và
các nền kinh tế của các quốc gia.Các công ty đa quốc gia đóng một vai trò quan trọng trong
quá trình toàn cầu hóa; một số người cho rằng một dạng mới của MNC đang hình thành
tương ứng với toàn cầu hóa – đó là xí nghiệp liên hợp toàn cầu.


DethiNEU

Quyền sở hữu tập trung: các chi nhánh, công ty con, đại lý trên khắp thế giới đều thuộc
quyền sở hữu tập trung của công ty mẹ, mặc dù chúng có những hoạt động cụ thể hằng ngày
không hẳn hoàn toàn giống nhau.
Thường xuyên theo đuổi những chiến lược quản trị, điều hành và kinh doanh có tính
toàn cầu. Tuy các công ty đa quốc gia có thể có nhiều chiến lược và kỹ thuật hoạt động đặc
trưng để phù hợp với từng địa phương nơi nó có chi nhánh.
Mục đích phát triển thành công ty đa quốc gia
Thứ nhất: đó là nhu cầu quốc tế hóa ngành sản xuất và thị trường nhằm tránh những
hạn chế thương mại, quota, thuế nhập khẩu ở các nước mua hàng, sử dụng được nguồn
nguyên liệu thô, nhân công rẻ, khai thác các tìêm năng tại chỗ.
Thứ hai , đó là nhu cầu sử dụng sức cạnh tranh và những lợi thế so sánh của nước sở
tại, thực hiện việc chuyển giao các ngành công nghệ bậc cao.
Thứ ba, tìm kiếm lợi nhuận cao hơn và phân tán rủi ro. Cũng như tránh những bất ổn
do ảnh hưởng bởi chu kỳ kinh doanh khi sản xuất ở một quốc gia đơn nhất.
Ngoài ra, bảo vệ tính độc quyền đối với công nghệ hay bí quyết sản xuất ở một ngành
không muốn chuyển giao cũng là lý do phải mở rộng địa phương để sản xuất. Bên cạnh đó,
tối ưu hóa chi phí và mở rộng thị trường cũng là mục đích của MNC.
Hoạt động MNC, vì được thực hiện trong một môi trường quốc tế, nên những vấn đề
như thị trường đầu vào, đầu ra, vận chuyển và phân phối, điều động vốn, thanh toán… có
những rủi ro nhất định. Rủi ro thường gặp của các MNC rơi vào 2 nhóm sau:
Rủi ro trong mua và bán hàng hóa như: thuế quan, vận chuyển, bảo hiểm, chu kỳ cung

cầu, chính sách vĩ mô khác…
Rủi ro trong chuyển dịch tài chính như: rủi ro khi chính sách của chính quyền địa
phương thay đổi, các rủi ro về tỷ giá, lạm phát, chính sách quản lý ngoại hối, thuế ,khủng
hoảng nợ.
Câu 4: DN nhỏ và KDQT (cơ hội, điều kiện, khả năng và cách thức tham gia
KDQT của các DN nhỏ)
Cơ hội:
- Các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động và phát triển trong một môi trường pháp lý,
cơ chế đang được tích cực hoàn thiện theo hướng thông thoáng, gia tăng nhiều ưu đãi. Các


DethiNEU

doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam phần nào đã khắc phục được tình trạng phân biệt đối xử,
được hưởng những ưu đãi trong kinh doanh quốc tế như các doanh nghiệp lớn của Nhà nước.
Bên cạnh đó, các doanh nghiệp nhỏ và vừa được hưởng những hỗ trợ cụ thể về cải tiến quá
trình chế tác, quản lý kinh doanh các hoạt động sản xuất thủ công thông qua dự án ” nghiên
cứu phát triển ngành thủ công phục vụ công nghiệp hoá ở nông thôn Việt nam ” do Bộ nông
nghiệp và phát triển nông thôn cùng cơ quan hợp tác quốc tế nhật bản ( JICA) thực hiện….
- Các doanh nghiệp nhỏ và vừa đã bước đầu tạo dựng được thế và lực trong kinh
doanh nội địa; và từng bước tham gia vào thị trường quốc tế, thu hút đầu tư vốn và công
nghệ của nước ngoài. Gần đây, Việt nam được đánh giá là quốc gia có môi trường kinh
doanh an toàn nhất ở châu Á – đây là cơ hội rất lớn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa của
Việt Nam hợp tác với nước ngoài.
Điều kiện:
Thứ nhất, hệ thống pháp luật cần phải được tiếp tục hoàn thiện phù hợp với quá trình
chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường. Xây dựng môi trường kinh doanh bình đẳng, thông
thoáng cho tất cả các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế trong việc tiếp cận với
nguồn vốn, đất đai, lao động, công nghệ và thông tin thị trường theo hướng: cơ chế chính
sách phải đồng bộ; xoá bỏ những phân biệt đối xử về tín dụng, thuế, giá thuê đất và các ưu

đãi khác… Thực hiện nghiêm túc theo Luật Doanh nghiệp, ban hành Luật Khuyến khích đầu
tư áp dụng chung cho cả các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam và khu vực có vốn đầu
tư nước ngoài.
Thứ hai, phát triển thị trường lao động và có chính sách thích hợp đối với thị trường
bất động sản. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa được mở rộng quyền thuê và tuyển dụng lao
động. Có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp nhỏ và vừa tiến hành các hoạt động đào
tạo, dạy nghề nâng cao trình độ chuyên môn của người lao động. Nhà nước có thể cấp lại
một phần hay toàn bộ số tiền thuế thu nhập mà các cơ sở đào tạo, dạy nghề đã nộp vào ngân
sách để dùng vào đầu tư phát triển. Xem xét sửa thuế thu nhập đối với người Việt Nam.
Nghiên cứu xây dựng hệ thống bảo hiểm thất nghiệp để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình
cơ cấu lại các doanh nghiệp nhỏ và vừa… Chuyển việc yêu cầu các doanh nghiệp nhỏ và vừa
phải trích lập quỹ phúc lợi, trợ cấp mất việc làm sang tham gia Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
Thị trường bất động sản và chính sách đất đai phải xây dựng được hệ thống đăng ký, khắc
phục sự bất bình đẳng trong việc giao, cấp đất cho sản xuất kinh doanh. Hình thành loại hình


DethiNEU

dịch vụ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bảo đảm cho việc kinh doanh quyền sử dụng đất
được thuận lợi, trôi chảy. Mở rộng quyền của doanh nghiệp tư nhân trong việc chuyển
nhượng, cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản thuộc quyền quản lý của doanh nghiệp…
Thứ ba, phát triển thị trường tài chính, tăng sự hỗ trợ của Nhà nước cho các doanh
nghiệp nhỏ và vừa. Hỗ trợ về tài chính của Nhà nước cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa là rất
cần thiết, nhất là các loại này mới được thành lập.Về nguyên tắc, chính sách hỗ trợ này cần
đảm bảo được sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế. Tuy nhiên, để phù hợp với khả năng
của ngân sách nhà nước trong quá trình chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế thì các chính sách ưu
đãi, hỗ trợ đặc biệt của Nhà nước chỉ nên tập trung vào một số doanh nghiệp nhỏ và vừa
được xác định là cần thiết, không nên áp dụng chính sách này một cách tràn lan, phân tán.
Việc hỗ trợ của Nhà nước có thể thực hiện thông qua hai hình thức: thành lập Công ty đầu tư
tài chính nhằm giúp các doanh nghiệp nhỏ và vừa mua cổ phần hoặc trái phiếu chuyển

nhượng; thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng để bảo lãnh một phần cho các doanh nghiệp nhỏ và
vừa tiếp cận được các khoản vay tại các tổ chức tín dụng thông qua việc cấp bảo lãnh, tái bảo
lãnh tín dụng và chia sẻ rủi ro khi xảy ra bất khả kháng không trả được nợ vay…
Việc hình thành và phát triển các loại hình dịch vụ tài chính, tín dụng là hướng cơ bản
để giải quyết vấn đề nguồn vốn đầu tư cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa.Trong đó, vấn đề
trước mắt là phải làm lành mạnh hoá tình hình tài chính của các tổ chức tín dụng. Nghiên
cứu để áp dụng một hệ thống giám sát từ xa đối với thị trường tài chính theo các chuẩn mực
thông lệ quốc tế. Xây dựng thêm loại hình tổ chức tín dụng mới để hỗ trợ lẫn nhau và nên
chuyển Quĩ tín dụng nhân dân trung ương thành Ngân hàng Phát triển kinh tế ngoài quốc
doanh.Khuyến khích việc phát triển dịch vụ tư vấn tài chính, kế toán, kiểm toán và về những
dịch vụ liên quan đến tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Có chính sách hỗ trợ về thông tin, đào tạo nhằm hình thành hệ thống thông tin về kinh
tế – tài chính doanh nghiệp trong phạm vi cả nước… Nhà nước thực hiện việc hướng dẫn và
hỗ trợ về nghiệp vụ, về phương pháp quản lý,.…..công bố công khai những thông tin về các
định hướng đầu tư phát triển của từng ngành, vùng và lãnh thổ; hỗ trợ về cơ sở hạ tầng để
giảm thiểu chi phí kinh doanh. Cần qui hoạch đô thị, xây dựng các cụm công nghiệp, quy mô
nhỏ ở một số thành phố nhằm đảm bảo được sự ổn định về địa bàn kinh doanh cho các doanh
nghiệp nhỏ và vừa.


DethiNEU

Thứ tư, tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong kinh doanh và mở rộng
thị trường xuất khẩu. Để giúp các doanh nghiệp nhỏ và vừa chủ động, linh hoạt trong hoạt
động kinh doanh, cần có sự cải cách về đăng ký kinh doanh, cấp giấy phép đủ điều kiện kinh
doanh, thủ tục vay vốn, phương thức thanh toán, kê khai nộp thuế… Các cấp, các ngành cần
tạo điều kiện để các doanh nghiệp được tự do đăng ký kinh doanh, thay đổi sản phẩm và xuất
nhập khẩu hàng hóa theo quy định của pháp luật.
Để xuất khẩu có hiệu quả, cần khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp tư nhân trực tiếp
xuất khẩu, cũng như gián tiếp tham gia vào hoạt động xuất khẩu.Hỗ trợ những doanh nghiệp

nhỏ và vừa trực tiếp tham gia vào các hợp đồng xuất khẩu, không phân biệt mặt hàng xuất
khẩu; mở rộng các nghiệp vụ bảo hiểm xuất khẩu. Đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa,
trong quá trình đẩy mạnh xuất khẩu cần chú ý đến thương hiệu sản phẩm…
Thứ năm, nâng cao hơn nữa vai trò của các hiệp hội, câu lạc bộ giám đốc và tổ chức
chuyên môn đối với sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa .
Ở các nước có nền kinh tế phát triển, các hiệp hội chuyên ngành, các câu lạc bộ…. có vai trò
to lớn trong việc xúc tiến thương mại, giao lưu, trao đổi thông tin và hỗ trợ phát triển chuyên
môn.Ở Việt Nam, cũng có một số hiệp hội ngành hàng, tổ chức chuyên môn đã tích cực hoạt
động nhưng hiệu quả và vai trò còn hạn chế. Các hiệp hội, các câu lạc bộ chuyên ngành cần
nâng cao chất lượng và hiệu quả trong việc tổ chức sinh hoạt, giao lưu, giới thiệu kinh
nghiệm trong nước và quốc tế, cập nhật thông tin về ngành và về hoạt động kinh doanh nhằm
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển .
Thứ sáu, tăng cường đào tạo về nghiệp vụ kinh doanh quốc tế cho cán bộ quản lý của
các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Đã xuất hiện những doanh nhân Việt Nam thành công trên
thương trường quốc tế, tuy nhiên con số này không phải là nhiều và phát triển còn mang tính
tự phát, trình độ kinh doanh quốc tế còn thấp. Những kinh nghiệm từ sự thành công của Hàn
Quốc, Đài Loan, Trung Quốc trong lĩnh vực này cần được chọn lọc và áp dụng.

Câu 5: Khái niệm, các cấp độ của toàn cầu hóa (TCH), các nhân tố thúc đẩy TCH
(không chỉ nêu mà cần lý giải các nhân tố này thúc đẩy quá trình TCH thị trường và
TCH sản xuất như thế nào!)


DethiNEU

=> Toàn cầu hóa kinh tế vừa là trung tâm, vừa là động lực thúc đẩy quá trình toàn cầu hóa
các lĩnh vực khác. Về bản chất, toàn cầu hóa kinh tế là sự gia tăng nhanh chóng các hoạt
động kinh tế vượt qua mọi biên giới quốc gia và khu vực, tạo ra sự tùy thuộc lẫn nhau giữa
các nền kinh tế trong sự vận động phát triển hướng tới một nền kinh tế thế giới hội nhập và
thống nhất.

Các cấp độ
a.

Toàn cầu hóa thị trường nhằm chỉ tiến trình liên tục hội nhập và sự phụ thuộc

lẫn nhau giữa các nền kinh tế, nhằm tạo nên một thị trường toàn cầu


Theo nghĩa hẹp, toàn cầu hóa thị trường chỉ ra sự ra đời của một thị trường toàn cầu,

với những mặt hàng tiêu chuẩn hóa và những công ty quy mô toàn cầu để phục vụ thị trường
này.


Theo nghĩa rộng, toàn cầu hóa thị trường nhằm chỉ ra quá trình liên kết giữa các nền

kinh tế quốc gia và sự lệ thuộc ngày càng tăng giữa những người mua, người sản xuất nhà
cung cấp và chính phủ tại các quốc gia trên toàn thế giới.
b.

Toàn cầu hóa hoạt động sản xuất

Khi mà toàn cầu hóa thị trường diễn ra mạnh mẽ thì nhu cầu về hoạt động sản xuất cũng phát
triển ở khắp mọi nơi trên thế giới:
- Với công nghệ cho phép sản phẩm bất kỳ có thể được sản xuất ở nơi nào mà việc sản xuất
được coi là rẻ nhất thì sẽ hình thành rất nhiều trung tâm sản xuất của thế giới (công xưởng
của thế giới)
- Các quốc gia đang phát triển tự xây dựng lên các định hướng để hội nhập vào nền sản xuất
chung của thế giới:
Để toàn cầu hóa cần phải cso các liên kết kinh tế: Các loại hình liên kết kinh tế hiên

nay bao gồm:
+ Khu vực mậu dịch tự do: các nc thanh viên trong kkhu vực áp dụng 1 biểu thuế quan
thống nhất hay các nc dỡ bỏ hàng rào thuế quan, hàng hóa dịch vụ di chuyển tự do giữa các
nc
+ Đồng minh thuế quan: đây là hình thức liên kết cao hơn, nó không chỉ laoị bỏ các
hạn chế thuế quan giữa các nc thành viên mà còn thiết lập biểu thuế quan chung cho các nc
ngoài liên minh


DethiNEU

+ Thị trường chung: ngoài việc áp dụng các biện pháp giống đồng minh thuế quan, các
nước tham gia thị trường chung cho phép vốn, lao động đc tự do di chuyển thông qua việc
hình thành 1 thị trường thống nhất.
+ Liên minh tiền tệ: là hình thức chủ yếu của liên kết kinh tế trên lĩnh vực tiền tệ, các
nc tham gia liên kết phải phối hợp các chính sách tiền tệ với nhau, thực thi 1 chính sach tiền
tệ chung trong toàn khối, thống nhất đồng tiền trong toàn khối
+ Liên minh kinh tế: đây là liên kết có trình độ cao nhất hiện nay, Hàng hóa, dịch vụ,
sức lao động, vốn đc di chuyển tự do giữa các quốc gia thành viên. Các nước thực hiện 1
chính sách thuế quan với nc ngoài liên minh, thực hiện các chính sách kinh tế tài chính thống
nhất hình thành cơ cấu kinh tế mới có tính chất khu vực
Các nhân tố thúc đẩy TCH
Có 2 nhân tố chính:
- Giảm bớt các trở ngại đối với thương mại và đầu tư:
 Hiệp định GATT là 1 hiệp định quốc tế có chức năng thiết lập những quy tắc cụ thể
đối với thương mại quốc tế nhằm mở cửa các thị trường quốc gia thông qua việc cắt
giảm thuế quan và các trở ngại phi thuế quan
 Thuế suất TB đối với thương mại hàng hóa sẽ giảm hơn nữa
 Trợ cấp (trợ giá) đối với nôg sản được giảm đáng kể
 Quyền sở hữu trí tuệ đc định nghĩa ró ràng và thưucj hiện bảo hộ đối với bản quyền,

nhãn hiệu thương mại, nhãn hiệu dịch vụ và bằng sáng chế
 Tổ chức thương mại thế giới (WTO) đc thành lập với chức năg tăng cường hiệu lực
của Hiệp đinh GATT
 Các khối thương mại đc sáng lập làm tăng tốc độ tăng trưởng của thương mại quốc tế
nhanh hơn nhiêì tốc độ tăng trưởng của sx trên toàn thế giới
- Sự phát triển của công nghệ thông tin
Trong khi việc giảm bớt các trở ngại đối với thương mại và đầu tư kích thích quá trình toàn
cầu hóa thì sự phát triển của công nghệ thông tin đang thúc đẩy mạnh hơn quá trình đó
 Các công ty sử sụng mạng toàn cầu, mạng nội bộ, mạng mở rộng để tiếp cận các hoạt
động sản xuấtf và các hoạt động phân phối quốc tê
 Nhiều hoạt động kinh doanh như quản lý lao động, lập kế hoạch sx, truyền tải dữ liệu
… trở nên dễ dàng hơn và ít tốn kém hơn


DethiNEU

 Làm tăng khẳ năng cạnh tranh của các công ty nhỏ thông qua việc giảm chi phí tiếp
cân thi trường quốc tế
Ngoài ra còn có các nhân tố khác như:
- Sự phát triển của giao thông vận tải
Những tiến bộ trong phương thức vận tải cũng đang giúp cho quá trnhf toàn cầu hóa
thi trường và hoạt động sản xuất.Tiến bộ trong vận tải hàng không cho phép các nhà quản trị
đi lại nhanh chóng và rẻ hơn tới các địa điểm ở các nước khác.Sự ra đời cuẩ tầu chở hàng
khổng lồ có thể chuyên chở được một lượng hàng hóa cực lớn đã giảm bớt chi phí vận tải
đươg biển.
Sự phát triển ngày càng cao của lực lượng sản xuất
Thực tiển của nền kinh tế thế giới đang cho thấy bước quá độ từ nền kinh tế công
nghiệp sang nền kinh tế tri thức, điều này được thể hiện rõ ở các quốc gia phát triển. Cùng
với nó các quốc gia đang phát triển cũng đã kết hợp bước chuyển nông nghiệp lên công
nghiệp kết hợp những bước nháy tắt để rút ngắn quá trình xây dựng những cơ sở của nền

kinh tế tri thức.
Sự phát triển của kinh tế tri thức dự trên các công nghệ có hàm lượng khoa hoc kỹ
thuật cao, nhất là công nghệ thông tin đã mở ra điều kiện thuận lợi cho sự đẩy nhanh xu thế
toàn cầu hoá, ví dụ như: các công nghệ mới làm tăng tốc độ giao dịch kinh doanh, rút ngắn
khoảng cách về không gian và thời gian. Công nghệ thông tin đồng thời cũng góp phần nâng
cao trình độ dân trí, tạo điều kiện cho dân chủ phát triển, thúc đẩy nhu cầu mở của, giao lưu
hội nhập.
Tóm lại, chính sự phát triển như vũ bảo của khoa học kỹ thuật đã làm phá vỡ hàng rào
ngăn cách địa giới trong giao dịch của con người trên tất cả các mặt giãu các quốc gia.Điều
này đã đẩy quốc tế hoá nền kinh tế lên một thời kỳ mới, thời kỳ toàn cầu hoá nền kinh tế thế
giới. Cac quốc gia dù muốn hay không dều chịu tác động của của quá trình toàn cầu hoá và
đương nhiên để tồn tại và phát triển trong điều kiện hiện nay không thế không tham gia quá
trình toàn cầu hoá, tức là hội nhập quốc tế.
Sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế thi trường


DethiNEU

Qua trình quốc tế hoá, toàn cầu hoá có sự gắn bó chặt chẽ với tiến trình phát triển của
kinh tế thi trường. Kinh tế thị trường phát triển đã mở ra điều kiện cho sự gia tăng xu thế
quốc tế hoá, thể hiện trên hai khía cạnh chính: Thứ nhất, kính tế thị trường mở ra cơ sở, điều
kiện cho sự phát triển của lực lượng sản xuất, làm cho quy mô sản xuất không bó hẹp trong
phạm vi cua từng quốc gia mà mang tầm quốc tế, như vậy cũng có nghĩa là thúc đẩy quá
trình phân công lao động quốc tế, gắn các quố gia vào sự ràng buộc của sản xuất và tiêu thụ.
Thứ hai, nền kinh tế thi trường phát triển của các quốc gia đưa lại cơ chế thống nhất cho sử
lý các mối quan hệ, đó là cơ chế thị trường.
Có thể nói, ngày nay nền kinh tế thế giới thống nhất với cơ chế vận hành : cơ chế thi
trường.
Kinh tế thi trườngcàng phát triển thì sự giao thoa thâm nhập lẫn nhau giữa các nền
kinh tế càng tăng. Sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế thị trường không chỉ ở sự mở rộng qui

mô về không gian, về sự xâm nhập ràng buộc lẫn nhâu giữa các quốc gia mà còn thể hiện ở
sự phát triển theo chiều sâu. Đó là sự bùng nổ phát triển của thi trường tài chính gắn liền với
sự xuất hiện của một loạt công cụ mới trong thanh toán giao dịch. Thi trường sản phẩm hàng
hoá cũng gia tăng mạnh mẽ thể hiện ở qui mô chưa từng có của khối luqongj giao dich
thương mại và ở sự phát triển của các dang giao dịch mới như thương mại dịch vụ và điện tử.
Như vậy có thể thấy sư phát triển mạnh mẽ của cơ chế thị trường chínhlà cơ sở, điều
kiệncho quá trình quốc tế hoá. Nhìn chung các quốc gia trên thế giới ngày nayđèu dựa trên
cơ chế thị trường, sử dụng các phương tiện và công cụcủa kinh tế thị trường trong hoạt động
kinh doanh, đưa lại một không gian rộng lớn, không gian toàn cầu cho các hoạt động sản
xuất và lưu chuyểncác yếu tố của chính quá trình sản xuất ấy,
Sự gia tăng của các vấn đề toàn cầu trong bối cảnh thế giới kết thúc chiến tranh
lạnh bước vào thời kì hoà bình hợp tác và phát triển.
Trong vài thập niên trở lại đây nền kinh tế thế giới phát triển mạnh mẽ nhưng kéo theo
đó là những vấn đề mang tính chất toàn cầunhư sự phân hoá giàu nghèo, sự ô nhiễm môi
trường, dịch bệnh...Những vấn đề này liên quan đến mọi quốc gia, có tác động trên phạm vi
toàn thế giới, nó quyết định sự phát triển tồn vong của toà thể cộng đồng nhân loại.
Do đó khi giải quyết các vấn đề mang tính chất toàn cầu phải có sự nỗ lực của mọi
quốc gia, sự liên kết sức lực của cả cộng đồng. Bản thân mỗi quốc gia cho dù tiềm lực mạnh


DethiNEU

đến đâu cũng không thể giải quyết nổi vấn đề liên quan đến toàn thế giới. Đây chính là cơ sở
khách quan qui định , thúc đẩy cho việc tiến tới thống nhất những qui phạm chung cho quá
trình phát triển kinh tế.
Sự bành trướng của các công ty xuyên quốc gia
Với sự phát triển mạnh mẽ của sản xuất trong chủ nghĩa tư bản tất yếu dẫn đến sự tâp
trung sản xuất và dẫn đến độc quyên. Trong lịch sử của nền sản xuất thế giớivào cuối thế kỷ
19 đầu thế kỷ 20 và những năm đầu của thế kỷ 21 này dưới sự tác động của cuộc cách mạng
khoa học kĩ thuậtđã đưa lại sự phát triển chưa từng có của các công ti xuyên quốc gia.

Đến nay có gần khoảng 60000 công ti xuyên quốc gia đang kiểm soát 2/3 nền thưong
mại thế giới, 4/5 nguồn vốn đầu tư trực tiếp ở nước ngoài và 9/10 kết quả nghiên cứu và
chuyển giao công nghệ thế giới. Với sức mạnh như vậy các công ti xuyên quốc gia không
những có ưu thế trong phân phối tài nguyên trên phạm vi thế giới giúp cho việc thúc đẩy
phân công lao động quốc tếđi vào chi tiết hoá mà còn thông qua việc toàn cầu hoá sản xuất
và kinh doanh để đẩy nhanh tiến trình toàn cầu hoá kinh tế.
Sự phát triển mạnh mẽ của các công ti xuyên quốc gia trên địa phận toàn cầu đã tạo ra
mạng lưói liên kết kinh tế quốc tế.Các quốc gia có thể tham gia ngay vào dây chuyền sản
xuất quốc tế và cũng vì vậy mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau gia tăng.
Các công ty xuyên quốc gia đã đóng vai trò rất lớn trong việc tăng mức xuất khẩu, gia
tăng mạnh mẽ vốn đầu tư trực tiếp nứoc ngoài vào các nước đang phát triển đẩy mạnh tiến
trinhf hội nhập của nền kinh tế này vào nền kinh tế thế giới nói chung.
Như vậy sự phát triển và xâm nhập ngày càng mạnh của các công ty xuyên quốc gia
vào các nền kinh tế dân tộc đã góp phần xoá bỏ sự ngăn cách biệt lập trong phát triển của
nhiều quốc gia trên thế giới. Các quốc gia dân tộc từng bước thamm gia, thích ứng với các
chuẩn mực của nền kinh tế quốc tế đồng thời nó cũng đem lại nét mới từ những bản sắc
riêng, bổ sung vào nền kinh tế toàn cầu làmm gia tăng tính đa dạng của nó.
Sự hình thành và phát triển của các định chế toàn cầu và khu vực.
Các định chế toàn cầu ra đời nhằm đáp ứng đòi hỏi của xu thế quốc tế hoá, toàn cầu
hoá kinh tế.Sự tồn tại và hoạt động của các định chế toàn cầu và khu vực lại góp phần thúc
đẩy sự phát triển hơn nữa của xu thế toàn cầu hoá.


DethiNEU

Trong các tổ chức kinh tế- thương mại-tài chính toàn cầu và khu vực có ảnh hưỏng lớn
tới quá trình toàn cầu hoá và khu vực hoá phải kể đến WTO, IMF, WB và các tổ chức khu
vực khác như EU, NAFTA, APEC...Với các mục tiêu chức năng của mình các tổ chức kinh
tế quốc tế đã tham gia và thúc đẩy các hoạt động kinh tế quốc tế, điều phối và quản lí các
hoạt động này. Cho dèu tính hiệu quả của các tổ chức này còn đựoc đánh giá khác nhau xuất

phát từ quan điểm lợi ích quốc gia, song không ai không thừa nhận sự cần thiết và vai trò của
chúng, thậm chí đang đặt ra yêu cầu về hoàn thiệncơ cấu tổ chức, đổi mới nguyên tắc hoạt
động của chúng.
Tác động của các tổ chức toàn cầu và đặc biệt là các tổ chức khu vực đến xu thế toàn
cầu hoá kinh tế thể hiện ở hai điểm chính:
-

Thứ nhất, việc tham gia vào các tổ chức này cho phép các quốc gia đựoc

hưỏng những ưu đãi của hoạt động kinh doanh khu vực; thúc đẩy các quốc gia trong khu vực
tiến đến những chuẩn mực chung trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Trên cơ sở
các thoã thuận hợp tác song phương và đa phươngđã làm tăng lên sự gắn bó tuỳ thuộc lân
nhau giữa các nền kinh tế, thực chất nó đã thúc đẩy phân công lao động quốc tế ngày càng
sâu sắc trong nội bộ tổ chức.
Thứ hai, hoạt động của các tổ chức này từ thấp đến cao sẽ đẩy đến hình thành
một thị trường thống nhất trong khu vực buộc các quốc gia tham gia phải có lịch trình hội
nhập tích cực để hoà đồng vào khu vực.
Nói tóm lại các tổ chức kinh tế toàn cầu và khu vực vừa là kết quả vừa là động lực của quá
trình toàn cầu hoá kinh tế.
Vai trò của chính phủ và sự chuyển đổi trong chính sách phát triển.
Toàn cầu hoá là một xu thế tất yếu song tốc độ của toàn cầu hoá phụ thuộc rất nhiều
vào chính sách của các quốc gia. Sau chiến tranh thế giới thứ nhất thì việc đóng cửa đất nước
không giao lưu thông thương với nước ngoài của các quốc gia đã làm cho lưu thông quốc tế
bị hạn chế nền kinh tế thế giới suy thoái mạnh.Nhưng từ sau chiến tranh thế giới thứ haithì
các quốc gia phát triển đã nhận thấy vấn đề cần phải tự do háo thương mại, giảm các hàng
rào thuế quan nhằm bành trướng thế lực ra bên ngoài. Và cho đến naythì hầu hết các quốc
gia trên thế giới đều tiến hành cải cách mở cửa, thực hiện tư nhân hoá và tự do hoá mở ra
không gian mới cho sự gia tăng xu thế toàn cầu hoá. Đặc biệt trong quá trình cải cách nhiều



DethiNEU

quốc gia đã chuyển hướng phát triển kinh tế từ hướng nội sang hướng ngoại mà cốt lõi là
chuyển từ công nghiệp hoá thay thế nhập khẩu sang công nghiệp hoá hướng về xuất khẩu.
Với chiến lược công nghiệp hoá hướng về xuất khẩu buộc các quốc gia phải thực hiện
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển kinh tế không chỉ phải dựa vào nhu cầu bên trong mà
phải căn cứ vào nhu cầu thị trường thế giới, sản xuất sản phẩm và dịch vụ phù hợp với yêu
cầu chuẩn mực của thị trường quốc tế. Muốn vậy đòi hỏi các quốc gia phải mở cửa nền kinh
tế, cho nhập các thành tựu công nghệ, thu hút vốn đầu tư để xây dựng và phát triển một cơ
cấu ngành kinh tế phù hợp. Như vậy với chiến lược hướng về xuất khẩu, trên thực tế đã đẩy
đến xu thế gắn bó phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia, giữa các nền kinh tế thông qua thực
hiện phân công lao động quốc tế dựa trên thế mạnh của từng nền kinh tế đân tộc.
Ngoài những nhân tố đã nêu trên thúc đẩy mạnh mẽ quá trình toàn cầu hoá trong
những năm gần đây chúng ta còn có thể kể đến một số nhân tố khác xem như xung lực đẩy
mạnh thêm cho xu thế toàn cầu hoá. Đó là sự phát triển về dân chủ, văn hoá...
Câu 6: Lý giải sự cần thiết về tầm nhìn chiến lược toàn cầu đối với các DN
Các công ty không còn có thể chỉ chú ý đến thị trường nội địa của mình, cho dù nó lớn
đến đâu đi nữa.Nhiều ngành toàn cần và những công ty dẫn đầu ngành đó đã đạt được chi phí
thấp hơn và mức độ nhận biết nhãn hiệu cao hơn.Các biện pháp bảo hộ chỉ có thể làm chậm
lại mức độ xâm nhập của hàng hoá siêu hạng.Nên cách phòng thủ tốt nhất của công ty là tấn
công toàn cầu trên cơ sở đúng đắn.
Trong khi đó kinh doanh toàn cầu cũng có rất nhiều rủi ro, bởi vì tỷ giá hối đoái thăng
giáng, chính phủ không ổn định, có các hàng rào bảo hộ mậu dịch, chi phí thích nghi sản
phẩm và thông tin lớn và một số yếu tố khác. Mặt khác, chu kỳ sống của sản phẩm quốc tế
cho thấy rằng ưu thế tương đối trong nhiều ngành sẽ chuyển dịch từ những nước có chi phí
cao sang những nước chi phí thấp, nên các công ty không thể cứ ở lại trong nước và hy vọng
có thể giữ được các thị trường của mình. Do những lợi ích và rủi ro tiềm ẩn của Kinh doanh
quốc tế, các công ty cần thường xuyên đưa ra những quyết định kinh doanh quốc tế đúng
đắn. Muốn làm được điều đó, DN cần phải có một tầm nhìn chiến lược toàn cầu
Câu 7. Khái niệm, đặc trưng và các nhân tố cấu thành văn hóa.Vai trò của văn hóa

đối với DN KDQT.


DethiNEU

Khái niệm:
Văn hóa là một hệ thống các giá trị chân lý, chuẩn mực, mục tiêu mà con người cùng
thống nhất với nhau trong quá trình tương tác và hoạt động sáng tạo. Nó được bảo tồn và
chuyền hóa cho những thế hệ nối tiếp theo sau.
Văn hóa là một phạm trù dùng để chỉ các giá trị , tín ngưỡng, luật lệ và thể chế do một
nhóm người xác lập nên
 Giá trị (Values): những gì (có tính trừu tượng) mà một nhóm người nào đó cho rằng
là tốt, là đúng và mong muốn đạt được.
 Chuẩn mực (Norms): Những quy tắc, hướng dẫn xã hội về hành vi phù hợp trong bối
cảnh cụ thể
Văn hóa là sản phẩm của loài người, văn hóa được tạo ra và phát triển trong quan hệ qua
lại giữa con người và xã hội.Song, chính văn hóa lại tham gia vào việc tạo nên con người, và
duy trì sự bền vững và trật tự xã hội. Văn hóa được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác
thông qua quá trình xã hội hóa. Văn hóa được tái tạo và phát triển trong quá trình hành động
và tương tác xã hội của con người.Văn hóa là trình độ phát triển của con người và của xã hội
được biểu hiện trong các kiểu và hình thức tổ chức đời sống và hành động của con người
cũng như trong giá trị vật chất và tinh thần mà do con người tạo ra.
=> Đặc trưng của văn hóa:
 Tính dân tộc
 Tính ổn định
 Tính cộng đồng
 Tính phổ biến
 Tính đặc thù
 Tính học hỏi
 Tính kế thừa

 Tính tiến hóa
Các nhân tố cấu thành nên văn hóa:
Bao gồm: Thẩm mỹ, các giá trị và thái độ, phong tục và tập quán, cấu trúc xã hội,
niềm tin, giao tiếp cá nhân, giáo dục, môi trường vật chất và môi trường tự nhiên


DethiNEU

1. Thẩm mỹ: là những gì mà một nền văn hóa cho là đẹp khi xem xét đến các khía
cạnh như nghệ thuật (bao gồm âm nhạc, hội họa, nhảy múa, kịch nói và kiến trúc); hình ảnh
thể hiện gợi cảm qua các biểu hiện và sự tượng trưng của các màu sắc.
2. Giá trị và thái độ:
- Giá trị: là những gì thuộc về quan niệm, niềm tin và tập quán gắn với tình cảm con
người. Các giá trị bao gồm những vấn đề như trung thực, chung thủy, tự do và trách nhiệm
- Thái độ: là những đánh giá tình cảm và khuynh hướng tích cực hay tiêu cực của con
người đối với một khái niệm hay một hiện tượng nào đó
 Thái độ đối với thời gian
 Thái độ đối với công việc và sự thành công
 Thái độ đối với sự thay đổi văn hóa
3. Tập quán và phong tục
- Phong tục: Phong tục là toàn bộ những hoạt động sống của con người được hình
thành trong quá trình lịch sử và ổn định thành nề nếp, được cộng đồng thừa nhận, truyền từ
thế hệ này sang thế hệ khác. Phong tục không mang tính cố định, bắt buộc như nghi thức,
nghi lễ, nhưng cũng không tùy tiện như hoạt động sống thường ngày.Nó trở thành một tập
quán xã hội tương đối bền vững và tương đối thống nhất.
Có 2 loại phong tục : phong tục phổ thôg và phong tục dân gian
+ Phong tục dân gian thường là cách cư xử bắt đầu tư nhiều thế hệ trc đã taoọ thành
thông lệ trong 1 nhóm ng đồng nhất
+ Phong tục phổ thông: là cách cư xử chung của nhóm không đồng nhất hoặc nhiều
nhóm

- Tập quán: Tập quán là phương thức ứng xử và hành động đã định hình quen thuộc
và đã thành nếp trong lối sống, trong lao động ở một cá nhân, một cộng đồng. Tập quán gần
gũi với thói quen ở chỗ nó mang tính tĩnh tại, bền lâu, khó thay đổi. Trong những tình huống
nhất định, tập quán biểu hiện như một hành vi mang tính tự động hoá. tập quán hoặc xuất
hiện và định hình một cách tự phát, hoặc hình thành và ổn định thông qua sự rèn luyện và là
kết quả của quá trình giáo dục có định hướng rõ rệt.
4. Cấu trúc xã hội


DethiNEU

Cấu trúc xã hội thể hiện cấu tao tảng của một nền văn hóa bao gồm các nhóm xã hội
các thể chế hệ thống xã hội mối quan hệ giữa các địa vị này và quá trình qua đó các nguồn
nhân lực xã hội được phân bổ
- Các nhóm xã hội: con người trong tất cả các nên văn hóa tự hội họp với nhau thành
các nhóm xã hội rất đa dạng. Hai nhóm đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc ảnh
hưởng đến các hoạt động kinh doanh ở mọi nơi là gia đình và giới tính
+Gia đình:
 Gia đình hạt nhân: hình thành trên cơ sở các mối quan hệ gần gũi nhất của một con
người gồm cha mẹ anh chị em xuất hiện ở Úc, Canada, Mỹ và các chây Âu
 Gia đình mở rộng hình thành trên cơ sở mở rộng gia đình hạt nhận trong đó sẽ bao
gồm cả ông bà cha mẹ cô dì chú bác cháu chắt và người thân thích như con dâu con rể.
xuất hiện nhiều ở Châu Á, Trung Đông, Bắc Phi và Mỹ Latinh
+ Giới tính: đc nhận biết qua các hành vi và thái độ về mặt xã hội đề cập đến vấn đề là nữ
hay nam, chẳng hạn như phong cách ăn mặc và sở thích hoạt động.
- Địa vị xã hội
Thường được xác định bởi 1 hay nhiều trong 3 yếu tố sau: tính thừa kế gia đình, thu
nhập và nghề nghiệp. ở hầu hết các xh thì những tầng lớp cao nhất thường do những ng có
uy thế, quan chức chính phủ và doanh nhân kinh doanh hàng đầu nắm giữ. Các nhà khoa học
bác sĩ và nhiều giới khác có có trình độ đại học chiến thứ bậc TB trong xh. DƯới các tầng

lớp đó là lđộng có giáo dục trung học và đào tạo nghề cho các nghề nghiệp chân tay và văn
phòng. Mặc dù bậc xh là ổn định nhưng mọi ng có thể cải thiện địa vị của mình.
- Tính linh hoạt của xã hội: một trong hai hệ thống quyết định tính linh hoạt của xh là:
hệ thống đẳng cấp và hệ thống giai câp:
+Hệ thống đẳng cấp: là 1 hệ thống về phân tầng xh trong đó con ng đc sinh ra ở một
thứ bậc xh hay đẳng cấp xh, ko có cơ hội di chuyển sang 1 đẳng cấp khác.
+ Hệ thống giai cấp: là 1 hệ thống phân tầng xh trong đó khả năng cá nhân và hành
động cá nhân quyết định địa vị xh và tính linh hoạt của xh
5. Tôn giáo: là 1 hệ thống các tín ngưỡng và nghi thức liên quan tới yếu tố tinh thần
của con người
Tôn giáo không giới hạn theo biên giới quốc gia và nó có thể tồn tại ở nhiêu vùng
khác nhau trên thế giới đông thời cùng 1 lúc.


DethiNEU

Các tôn giáo chình: Thiên chúa giáo, Hồi giáo, Hindu giáo, Phật giáo , Khổng giáo,
Do Thái giáo, Shinto giáo
6. Giao tiếp cá nhân;
Con người trong mỗi nền văn hóa có một hệ thống giao tiếp để truyền đật thông tin, ý nghĩ,
tình cảm, kiến thức qua các lời nói, hành động và chữ viết
Các hình thức:
 Ngôn ngữ thông thường là một bộ phận trong hệ thống truyền đạt tin của một nền văn
hóa đc thể hiện thông qua lời nói hoặc chữ viết
 Ngôn ngữ chung (ngôn ngữ quốc tế) là ngôn ngữ thứ 3 hoặc là ngôn ngữ liên kết đc 2
bên cùng hiểu mà cả hai bên này đều nói những thứ ngôn ngữ bản địa khác nhau.
 Ngôn ngữ cử chỉ:sự truyền tin qua ám hiệu không âm thanh bao gồm điệu bộ tay chăn
thể hiện nét mặt ánh mắt trong phạm vi cá nhân
7. Giáo dục:
Giáo dục thông quá các yếu tố truyền thống tập quán và các giá trị

Các quốc gia có chương trình giáo dục cơ bản tốt thường là nơi hấp dẫn đối với các
ngành công nghiệp có thu nhập cao. Và thực tế hiển nhiển là các nước với lực lượng lđ đc
giáo dục tốt có kỹ năng sẽ thu hút các công việc có thu nhập cao và ngc lại
Hiện tượng “chảy máu chất xám” là việc ra đi của những ng có trình độ giáo dục cao
từ một nghề nghiệp, một khu vực hoặc một quốc gia mày đến một nghề nghiệp, một khu vực
hay một quốc gia khác
8. Môi trường tự nhiên và môi trường vật chất
- Môi trường tự nhiên: địa hình và khí hậu ảnh hưởng trực tiếp đến lối sống và công việc, tới
tập quán văn hóa
- Văn hóa vật chất: là tất cả các công nghệ áp dụng trong một nền văn hóa để sản xuất hàng
hóa và cung câó dịch vụ
Vai trò của Văn hóa trong KDQT
 Hiểu biết văn hóa đa quốc gia: Kinh doanh ở các nền văn hóa khác nhau đòi hỏi phải
thích ứng với hệ thống các giá trị và chuẩn mực của nền văn hóa đó
 Tránh quan điểm vị chủng: quan điểm cho rằng một dân tộc hay văn hóa của một dân
tộc có tính ưu việt hơn so với các dân tộc hoặc các nền văn hóa khác


DethiNEU

 Văn hóa và đàm phán: thời gian, địa điểm, số lượng người tham gia, chiến thuật đàm
phán
 Văn hóa và quá trình ra quyết định: ai là người ra quyết định (cá nhân hay tập thể) và
ra quyết định như thế nào (dựa trên thông tin định lượng hay định tính, sự hợp lý, kinh
nghiệm hay các yếu tố khác)
 Văn hóa và hoạt động marketing: chọn sản phẩm (không được kinh doanh rượu bia ở
các nước theo đạo Hồi), đặt tên sản phẩm (Ford Feira), bao bì, đóng gói, định giá sản
phẩm, quảng cáo (chữ viết – quảng cáo bột giặt ở các nước Arập, hình ảnh – giày
NIKE), kênh phân phối
 Văn hóa và quản trị nhân lực: tuyển chọn, bố trí công việc, trả lương, thưởng phạt,

quan hệ lao động (phụ thuộc vào giá trị và thái độ, văn hóa định hướng nhóm hay định
hướng cá nhân, tôn giáo).
 Lựa chọn địa điểm kinh doanh: Văn hóa có thể tạo ra lợi thế cạnh tranh cho một quốc
gia (quốc gia có hệ thống giáo dục phát triển sẽ hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài)
Câu 8: Văn hóa định hướng nhóm: đặc trưng, ý nghĩa đối với kinh doanh
“Văn hóa định hướng nhóm (Group-oriented Culture) là tập hợp các giá trị và chuẩn
mực có tính đặc trưng cho nhóm người đề cao sự phụ thuộc qua lại giữa con người
với nhau và tầm quan trọng của tập thể chứ không phải là của từng cá nhân riêng
rẽ”.
Đặc trưng: Một nền văn hóa trong đó một nhóm cùng chung chia sẽ trách nhiệm về sự sung
túc của mỗi thành viên được gọi là nền văn hóa định hướng theo nhóm. Con người làm việc
vì tập thể nhiều hơn các mục tiêu cá nhân và có trách nhiệm trong nhóm đối với các hành
động của họ. Toàn thể các thể chế xã hội, chính trị, kinh tế và luật pháp phản ánh vai trò chủ
yếu của nhóm. Mục tiêu duy trì sự hài hòa nhóm được minh chứng tốt nhất thông qua cấu
trúc gia đình. Ví dụ: Nhật Bản.
-

Đề cao lợi ích , giá trị của nhóm : Con người thuộc nền văn hóa định hướng nhóm

thường đặt mục tiêu tạo ra lợi ích , giá trị cho tập thể rất quan trọng trong các hoạt động của
mình. Điều này có thể được giải thích bằng việc họ được lớn lên , sinh sống trong sự bao bọc
của tập thể , rủi ro được chia sẻ từ đó dẫn đến xu hướng chia sẻ lợi ích. Ví dụ : con trai cả


DethiNEU

các gia đình ở Trung Quốc, Việt Nam, Hàn Quốc thường chọn những công việc gần nhà, tiện
chăm sóc cha mẹ và các anh em trong gia đình, cũng như có thói quen phụng dưỡng người
già và duy trì mối quan hệ họ hàng. Trong khi đó ở phương Tây, khi đủ 18 tuổi các thanh
niên đều ra ở riêng và rất hiếm khi về thăm lại cha mẹ. Các viên chức Nhật Bản thường rất

trung thành và thái độ làm việc chăm chỉ hết mình với công ty, cũng như các công ty luôn
chú trọng việc phụng sự đất nước. Thêm nữa, con người trong nền văn hóa này có xu hướng
quan tâm đến các vấn đề xã hội , môi trường, sức khỏe cũng như việc từ thiện.
- Đề cao sự ổn định: Văn hóa định hướng nhóm khác biệt hoàn toàn với văn hóa định
hướng cá nhân, đó là sự hạn chế dành cho khác biệt cá thể . Các cá nhân trong văn hóa định
hướng nhóm có xu hướng hành động, sinh sống, suy nghĩ theo trường giá trí, chuẩn mực như
nhau , có thái độ kỳ thị với các cá thể khác biệt. Ví dụ : việc mặc đồng phục và xử lý vi
phạm ở các trường phổ thông ở Hàn Quốc rất nghiêm ngặt, cũng như việc phân biệt chủng
tộc cũng có nguy cơ lớn nhất ở các quốc gia này. Tính ổn định ngoài việc đồng nhất giữa các
cá thể, còn thể hiện trong việc ra quyết định thường ưu tiên phương án ít rủi ro, đề cao sự an
toàn trong công việc. Đó là nguyên do tại sao các viên chức Nhật Bản và Hàn Quốc có năm
làm việc cho một công ty trung bình cao nhất thế giới.
Đề cao tính hợp tác : dưới ảnh hưởng của đặc điểm đề cao lợi ích tập thể và tính ổn
định, các cá thể trong văn hóa nhóm cũng quan tâm đến tính hợp tác. Theo quan niệm này,
các cá nhân có mối tương tác chặt chẽ với nhau mới tạo ra khối tập thể mạnh , và sức mạnh
tập thể lớn hơn nhiều so với sức mạnh các cá nhân. Biểu hiện cho việc này đó là trên bàn
đàm phán các doanh nhân phương đông thường đưa ra phương án có lợi đôi bên, hướng tới
hợp tác lâu dài khác với các doanh nhân từ Mỹ hay Châu Âu. Ở Việt Nam, đó còn là sự đề
cao các mối quan hệ khác nhau trong trường học, công việc, gia đình, làng xóm, xã hội …
Ý nghĩa và tác động:
1. Nội bộ doanh nghiệp có sự liên kết chặt chẽ, thống nhất trong các khâu công
việc. Tận dụng triệt để được lợi thế phát triển kinh tế nhờ quy mô lớn.
-

Cơ cấu tổ chức: Phân công theo nhóm, tổ làm việc, tăng cường sự hợp tác giữa các

cá nhân cùng giải quyết một công việc, giảm áp lực công việc, hường tới sự phát triển ổn
định của doanh nghiệp. Phương pháp làm việc theo nhóm thúc đẩy sự liên kết chặt chẽ trong
nhóm và các công nhân quan tâm nhiều nhiệm vụ hơn là chỉ quan tâm đến một số nhiệm vụ
nào đó mà thôi. Xét về mặt liên kết nhóm thì một phần của mức lương thường không dựa

trên sản lượng, vì nếu vậy nhóm sẽ gây áp lực đòi hỏi không được vắng mặt thường xuyên


DethiNEU

và luôn cố gắng nhiều. Xét về mặt nhiều loại nhiệm vụ khác nhau, các công nhân viên có thể
luân phiên làm các công việc trong nhóm để giảm sự nhàm chán và phát triển khả năng thay
thế phòng khi người nào đó trong nhóm vắng mặt.
-

Quản lý nhân sự: dễ quản lý, tính kỉ luật chung cao, mọi người đều vì lợi ích chung

của tập thể, có tinh thần trách nhiệm cao, giảm thiểu hiềm khích giữa các cá nhân, tránh làm
phá vỡ sự thống nhất giữa các tổ chức sản xuất, mục tiêu của nhóm phù hợp với mục tiêu
chung của doanh nghiệp.
-

Quan hệ lao động:

- Cấp trên với cấp dưới: Bình đẳng, khuyến khích sự hợp tác giữa người lao động và nhà
quản trị bằng cách phân chia quyền lãnh đạo.Nhân viên được tham gia vào hoạt động quản
trị của công ty, đây là quá trình hợp tác giữa người lao động và nhà quản trị trong việc ra
quyết định và các chính sách kinh doanh.
-

Tuyển dụng: Sở hữu lực lượng nhân viên trung thành, có sự tận tụy với tổ chức cao.

Người lao động rất có tinh thần trách nhiệm đối với công ty. Vì lợi ích của công ty mà người
lao động sẵn sàng làm bất cứ công việc gì được giao phó, bất kể họ là những người có chức
vụ hay không. Họ được đào tạo kỹ lưỡng về nhiều chuyên ngành nên luôn luôn chuẩn bị sẵn

sàng mọi tình huống để có thể thay thế đồng nghiệp lúc cần thiết. Và như vậy có nghĩa là
kiến thức của họ rất đa dạng, tổng hợp.
-

Hệ thống trả lương, thưởng phạt đơn giản, theo cấp bậc. Trong một vài nước, hiệu quả

công việc thường không phải là cơ sở chính để thăng cấp công nhân. Ở Trung Quốc và Nhật
Bản, tuổi đời mới là nhân tố quyết định hàng đầu trong việc thăng cấp. Vì vậy, nhân viên sẽ
được đãi ngộ dựa trên thâm niên chứ không phải theo kết quả công việc. Điều này sẽ gây khó
khăn khi liên doanh với các công ty nước ngoài, vì phong cách quản lý phương Tây lại là trả
lương theo hiệu quả công việc, nên nhân viên thâm niên cao chưa chắc được đãi ngộ tương
xứng.
2.Triết lý kinh doanh:Hướng tới mục tiêu đáp ứng nhu cầu của cộng đồng, xã hội; đặt lợi ích
của người tiêu dùng lên hàng đầu.
Ảnh hưởng trực tiếp của văn hoá lên hoạt động marketing của doanh nghiệp là tác động
lên chính hành vi của các chủ thể kinh doanh hay hành vi của các nhà hoạt động thị trường.
Những hành vi đó sẽ in dấu lên các biện pháp marketing mà họ thực hiện. Ví dụ: những quy


DethiNEU

tắc xã giao, cách nói năng cư xử của một nền văn hoá nào đó mà các nhà hoạt động thị
trường chịu ảnh hưởng sẽ đựơc họ mang theo và sử dụng trong quá trình giao tiếp, đàm
phán, thương lượng với khách hàng.
Văn hoá ảnh hưởng đến hàng loạt các vấn đề có tính chất chiến lược trong marketing như:
lựa chọn lĩnh vực kinh doanh, lựa chọn thị trường mục tiêu, lựa chọn các chiến lược
marketing chung, các quyết định về nhiệm vụ mục tiêu tổng quát của doanh nghiệp và hoạt
động

marketing.


Văn hoá cũng ảnh hưởng đến việc thực hiện các chiến thuật, các sách lược, các biện pháp
cụ thể, các thao tác, hành vi cụ thể của nhà hoạt động thị trường trong quá trình làm
marketing.Văn hoá hầu như ảnh hưởng một cách toàn diện đến các công cụ khác nhau của hệ
thống marketing- mix của doanh nghiệp trong đó đặc biệt đáng lưu ý là ảnh hưởng đến công
cụ sản phẩm, phân phối và xúc tiến hỗn hợp.
Chiến

lược

Marketing

mix(4p):

+ Sản phẩm: có chất lượng, độ bền cao do mọi người làm việc có kỷ luật cao, phân công tổ
chức rõ ràng. Trong các nền văn hóa nhóm, sự chấp nhận giá trị ảnh hưởng bởi các tiêu
chuẩn thái độ và giá trị. Thái độ và giá trị thể hiện rõ bởi những yếu tố tạo nên bản sắc của
con người của quốc gia, doanh nghiệp.
Ví dụ: Sự chấp nhận sản phẩm bị ảnh hưởng bởi các tiêu chuẩn thái độ và giá
trị. Nhật Bản, quốc gia có xu hướng hướng đến sự hoàn thiện về hình thức, họ hướng tới thể
hiện sự giàu có và hiểu biết. Người Nhật Bản sẵn sàng bỏ ra giá cao để sở hữu sản phẩm mà
họ

cho



thể

hiện


giá

trị

bản

thân.

+Phân phối: nếu thị trường mục tiêu có văn hóa định hướng nhóm, kênh phân phối không
cần phức tạp vì thông tin được lan truyền nhanh do mọi người hay chia sẻ thông tin( tính
cộng

đồng,



hội

cao),

tận

dụng

được

hiệu

ứng


“đám

đông”.

+Xúc tiến: quảng cáo hướng tới lợi ích chung xã hội dễ được người tiêu dùng đón nhận, thiết
lập mối quan hệ tốt với khách hàng, như vậy dễ phát triển sản phẩm do dễ dàng tiếp thu
được

nhu

cầu,

thị

hiếu

của

khách

hàng.

+Giá cả: dễ dàng đưa ra được giá sản phẩm cuối cùng hợp lý do tuy có nhiều ý kiến về giá,
việc định giá tuy có mất nhiều thời gian hơn nhưng sẽ tìm được mức giá trung bình của cả
nhóm, đảm bảo tính khách quan cao, tính khả thi cao.


×