Tải bản đầy đủ (.pdf) (201 trang)

LA02 099 hoàn thiện chính sách thuế đối với các dịch vụ tài chính ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.06 MB, 201 trang )

NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
----------------

BÙI THỊ MẾN

HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH THUẾ ĐỐI VỚI
CÁC DỊCH VỤ TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2017
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail :
Phone: 0972.162.399


NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
----------------

BÙI THỊ MẾN

HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH THUẾ ĐỐI VỚI
CÁC DỊCH VỤ TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM



CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
MÃ SỐ : 62340201

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. TRẦN XUÂN HẢI
2. TS. HÀ THỊ SÁU

HÀ NỘI - 2017
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail :
Phone: 0972.162.399


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, tài
liệu sử dụng trong luận án có nguồn gốc rõ ràng và đƣợc trích dẫn đúng quy định.
Hà nội, ngày

tháng
Tác giả

Bùi Thị Mến

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail :
Phone: 0972.162.399


năm 2017


LỜI CẢM ƠN
Luận án đƣợc hoàn thành là thành quả nghiên cứu nghiêm túc của tác giả.
Trong suốt thời gian nghiên cứu, tác giả đã nhận đƣợc sự đóng góp quý báu từ
nhiều tổ chức, cá nhân. Tác giả luận án xin trân trọng cảm ơn
- Tập thể thầy cô giáo là ngƣời hƣớng dẫn khoa học cho nghiên cứu sinh: PGS.TS
Trần Xuân Hải và TS Hà Thị Sáu, đã trực tiếp hƣớng dẫn nhiệt tình, định hƣớng
và truyền cảm hứng nghiên cứu cho nghiên cứu sinh trong thời gian học tập cũng
nhƣ hoàn thiện luận án.
- Các Thầy, Cô của Học viện Ngân Hàng,Khoa Tài chính, Khoa Sau đại học đã tạo
điều kiện học tập và nghiên cứu cho nghiên cứu sinh
- Quý Thầy, Cô hội đồng các cấp đóng góp, phản biện các ý kiến quý báu giúp
hoàn thiện luận án;
- Các cán bộ thuộc cơ quan Tổng cục thuế, các cán bộ làm công tác tài chính – kế
toán – thuế tại các ngân hàng, công ty chứng khoán, bảo hiểm tham gia cuộc
phỏng vấn chuyên gia và khảo sát, đã nhiệt tình giúp đỡ trong quá trình tác giả
khảo sát thực tế.
Tác giả cũng xin đƣợc gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp đã tạo điều kiện, động viên tác giả hoàn thành luận án.

Tác giả luận án

Bùi Thị Mến

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail :
Phone: 0972.162.399



i

MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ............................................................................................ vi
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ ................................................................................... vii
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu ...................................................................... 1
2. Tổng quan nghiên cứu......................................................................................... 2
3. Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................................... 12
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu..................................................................... 13
5. Phƣơng pháp nghiên cứu................................................................................... 13
6. Những đóng góp mới của luận án ..................................................................... 14
7. Kết cấu của luận án ........................................................................................... 16
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DỊCH
VỤ TÀI CHÍNH ....................................................................................................... 17
1.1 KHÁI QUÁT VỀ DỊCH VỤ TÀI CHÍNH ..................................................... 17
1.1.1. Dịch vụ ..................................................................................................... 17
1.1.2. Dịch vụ tài chính ...................................................................................... 17
1.1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến dịch vụ tài chính.......................................... 25
1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DỊCH VỤ TÀI
CHÍNH .................................................................................................................. 27
1.2.1. Chính sách thuế ........................................................................................ 27
1.2.2 Chính sách thuế đối với các dịch vụ tài chính .......................................... 33
1.2.3 Nhân tố ảnh hƣởng đến chính sách thuế đối với các dịch vụ tài chính .... 42
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail :
Phone: 0972.162.399



ii

1.2.4 Tác động của chính sách thuế đối với các dịch vụ tài chính .................... 45
1.3 KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ CHÍNH SÁCH THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DỊCH
VỤ TÀI CHÍNH VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM ............................................. 48
1.3.1 Kinh nghiệm quốc tế ................................................................................. 48
1.3.2 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ......................................................... 57
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DỊCH VỤ
TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM ................................................................................... 60
2.1. KHÁI QUÁT THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH THUẾ Ở VIỆT NAM ......... 60
2.1.1. Về quy trình hoàn thiện chính sách thuế ................................................. 60
2.1.2 Về mục tiêu chính sách thuế ..................................................................... 62
2.1.3 Về nội dung chính sách thuế ..................................................................... 63
2.2 THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DỊCH VỤ TÀI
CHÍNH Ở VIỆT NAM .......................................................................................... 68
2.2.1 Khái quát về dịch vụ tài chính ở việt nam ................................................ 68
2.2.2 Thực trạng chính sách thuế đối với các dịch vụ tài chính ........................ 73
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DỊCH
VỤ TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM ......................................................................... 101
2.3.1 Kết quả đạt đƣợc ..................................................................................... 101
2.3.2 Những hạn chế chủ yếu........................................................................... 105
2.3.3. Nguyên nhân .......................................................................................... 114
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH THUẾ ĐỐI VỚI CÁC
DỊCH VỤ TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM .............................................................. 120
3.1. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU CHÍNH SÁCH THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DỊCH VỤ
TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM ................................................................................ 120
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail :

Phone: 0972.162.399


iii

3.1.1 Quan điểm, mục tiêu xây dựng và phát triển các dịch vụ tài chính........ 120
3.1.2 Quan điểm, mục tiêu chính sách thuế ..................................................... 125
3.2 YÊU CẦU HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DỊCH VỤ
TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM ................................................................................ 126
3.2.1 Phù hợp với hội nhập tài chính sâu rộng ................................................ 126
3.2.2 Gắn với quá trình tái cấu trúc khu vực tài chính .................................... 126
3.2.3 Phù hợp với quá trình cải cách hệ thống thuế......................................... 127
3.3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DỊCH
VỤ TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM ......................................................................... 129
3.3.1 Nhóm giải pháp về quy trình hoàn thiện chính sách thuế ...................... 129
3.3.2 Nhóm giải pháp hoàn thiện mục tiêu và nội dung chính sách thuế ........ 132
3.3.3 Nhóm giải pháp điều kiện ....................................................................... 147
3.4. KIẾN NGHỊ ................................................................................................. 150
3.4.1 Kiến nghị với Chính phủ, Bộ Tài chính.................................................. 150
3.4.2 Kiến nghị với Ngân hàng nhà nƣớc ........................................................ 152
3.4.3. Kiến nghị với Ủy ban chứng khoán nhà nƣớc ....................................... 154
3.4.4 Kiến nghị Cục quản lý và giám sát bảo hiểm ......................................... 155
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 157
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN CỦA TÁC
GIẢ ĐƢỢC CÔNG BỐ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail :

Phone: 0972.162.399


iv

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
AEC

Asean Economic Community (Cộng đồng kinh tế ASEAN)

CTCK

Công ty chứng khoán

DVTC

Dịch vụ tài chính

EU

The European Union (Liên minh châu Âu )

GDP

Gross domestic product (Tổng sản phẩm quốc nội)

GTGT

Giá trị gia tăng


NĐT

Nhà đầu tƣ

NHNN

Ngân hàng Nhà nƣớc

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

NNT

Ngƣời nộp thuế

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

OECD

Organization for Economic Cooperation and Development (Tổ chức
Hợp tác và Phát triển Kinh tế )

PPKT

Phƣơng pháp khấu trừ

PPTT


Phƣơng pháp trực tiếp

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TCTD

Tổ chức tín dụng

TNCN

Thu nhập cá nhân

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TTCK

Thị trƣờng chứng khoán

TTTC

Thị trƣờng tài chính

UBCK

Ủy ban chứng khoán


VCSH

Vốn chủ sở hữu

WTO

World Trade Organization (Tổ chức thƣơng mại thế giới)

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail :
Phone: 0972.162.399


v

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. 1: Mức thuế đối với phí bảo hiểm ở một số quốc gia ................................. 52
Bảng 1. 2: Thuế trên tổng thu nhập áp dụng trong lĩnh vực dịch vụ ngân hàng tại
Philippines ................................................................................................................ 55
Bảng 1. 3: Chính sách thuế đối với dịch vụ bảo hiểm tại Philippines ..................... 56
Bảng 2. 1: Loại hình doanh nghiệp DVTC nƣớc ngoài tại Việt Nam ..................... 68
Bảng 2. 2: So sánh kiến nghị của NNT về thuế và sửa đổi chính thức.................... 73
Bảng 2. 3: Tổng hợp công tác tuyên truyền - hỗ trợ ngƣời nộp thuế là NHTM ...... 75
Bảng 2. 4: Phạm vi áp dụng thuế GTGT đối với các dịch vụ ngân hàng ................ 76
Bảng 2. 5: Phạm vi áp dụng thuế GTGT đối với các dịch vụ chứng khoán ............ 79
Bảng 2. 6: Phạm vi áp dụng thuế GTGT đối với các dịch vụ bảo hiểm .................. 79
Bảng 2. 7: So sánh thay đổi chính sách thuế TNDN đối với thu nhập từ dịch vụ
ngân hàng ................................................................................................................. 83
Bảng 2. 8: Tình huống tiết kiệm thuế nhờ sử dụng vốn vay .................................... 87

Bảng 2. 9: Định mức khống chế chi phí đƣợc trừ đối với một số khoản chi trong
doanh nghiệp ............................................................................................................ 88
Bảng 2. 10: Thuế TNDN phải nộp của doanh nghiệp bảo hiểm, chứng khoán ....... 94
Bảng 2. 11: Thay đổi chính sách thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhƣợng
chứng khoán ............................................................................................................. 97
Bảng 2. 12: Thuế TNCN đối với thu nhập đại lý bảo hiểm ..................................... 98
Bảng 2. 13: Thuế TNCN đối với cá nhân tham gia bảo hiểm.................................. 99
Bảng 3. 1: Tỷ lệ vốn vay/VCSH ở một số quốc gia............................................... 137
Bảng 3. 2: Tỷ lệ vốn vay/vốn chủ sở hữu của một số ngành* tại Việt Nam ......... 137

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail :
Phone: 0972.162.399


vi

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2. 1: Tổng hợp số thu từ thuế GTGT* qua các năm ................................... 64
Biểu đồ 2. 2 Diễn biến thuế suất thuế TNDN từ năm 2009 đến 2016 ..................... 65
Biểu đồ 2. 3: Tổng hợp số thu NSNN từ thuế TNDN qua các năm ........................ 66
Biểu đồ 2. 4: Tổng hợp số thu NSNN từ thuế TNCN qua các năm......................... 67
Biểu đồ 2. 5: Tổng thu NSNN do ngành thuế quản lý (trừ dầu) .............................. 68
Biểu đồ 2. 6: Cơ cấu chi phí hoạt động của các NHTM năm 2012 ......................... 77
Biểu đồ 2. 7: Kết quả điều tra khảo sát các quy định về thuế đối với DVTC.......... 90
Biểu đồ 2. 8: Kết quả khảo sát những vấn đề thuế nên tiếp tục đƣợc cải thiện ....... 91
Biểu đồ 2. 9: Khảo sát mức độ ảnh hƣởng của giảm thuế suất thuế TNDN đến
doanh nghiệp DVTC ................................................................................................ 92
Biểu đồ 2. 10: Thu Ngân sách nhà nƣớc từ thuế TNDN của khối ........................... 94
Biểu đồ 2. 11: Kết quả điều tra tác động của thay đổi cách tính thuế TNCN đối với

thu nhập từ chuyển nhƣợng chứng khoán ................................................................ 98

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail :
Phone: 0972.162.399


vii

DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ
Hình 2. 1: Cơ chế phân bổ cho NNT khi các DVTC không chịu thuế GTGT ...... 108
Hình 3. 1: Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc không tuân thủ và làm thất thoát nguồn
thu NSNN ............................................................................................................... 127
Sơ đồ 2. 1: Tổ chức bộ máy quản lý thuế ................................................................ 61
Sơ đồ 2. 2: Tổ chức cơ quan quản lý nhà nƣớc đối với lĩnh vực DVTC ............... 114

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail :
Phone: 0972.162.399


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Hoàn thiện chính sách thuế đối với các dịch vụ tài chính (DVTC) trở nên cần
thiết vì những lý do sau đây:
Thứ nhất, DVTC đóng vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế, nhằm thúc
đẩy đầu tƣ, tiết kiệm, thúc đẩy sự phát triển của các ngành nghề khác trong xã hội.
Những đặc trƣng vốn có của DVTC đã chi phối cách thức quản lý, điều tiết của nhà

nƣớc đối với loại hình dịch vụ này. Dƣới góc độ lý thuyết vẫn đặt ra các câu hỏi là
nên đánh thuế đối với loại hình DVTC nào? cách thức đánh thuế ra sao? làm thế
nào để quản lý thuế đối với DVTC một cách hiệu quả nhất. Chính vì thế, tiếp tục
làm sáng tỏ cơ sở lý luận cũng nhƣ nghiên cứu kinh nghiệm liên quan nhằm nắm
bắt xu thế, hoàn thiện chính sách thuế đối với các DVTC là rất cần thiết.
Thứ hai, tại Việt Nam, DVTC phát triển ngày một phong phú cả về các loại
hình DVTC, gia tăng về số lƣợng các chủ thể cung cấp DVTC. Chính sách thuế đối
với các DVTC dù đƣợc sửa đổi, hƣớng dẫn chi tiết ở một số lĩnh vực, nhƣng vẫn
tồn tại một số bất cập, hạn chế. Chẳng hạn, nhiều DVTC thuộc đối tƣợng không
chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) nên không phát sinh thuế GTGT đầu ra, dẫn đến
thuế đầu vào không đƣợc khấu trừ. Hoặc chính sách thuế với hoạt cung cấp DVTC
qua biên giới, trong nhiều trƣờng hợp, chủ thể cung cấp không có hiện diện thƣơng
mại tại Việt Nam. Nếu xảy ra tổn thất hoặc tranh chấp thì quyền lợi khách hàng ở
Việt Nam có thể không đƣợc bảo đảm; các doanh nghiệp trong nƣớc rất khó đánh
giá đầy đủ về đối thủ cạnh tranh; nhà nƣớc gặp khó khăn trong việc quản lý, giám
sát và thu thuế. Để tránh thất thoát thuế và quy định chính sách thuế phù hợp hơn,
cần tiếp tục hoàn thiện chính sách thuế với lĩnh vực DVTC.
Thứ ba, sau khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của Tổ chức
thƣơng mại thế giới (WTO), thực hiện cam kết về 11 ngành dịch vụ bao gồm cả
DVTC đã đặt ra nhiều thách thức, chẳng hạn nhƣ giảm thuế mà không tác động đến
sản xuất và hội nhập tài chính sâu rộng. Quá trình thực hiện quá trình tái cấu trúc
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail :
Phone: 0972.162.399


2

lĩnh vực tài chính cũng đặt ra yêu cầu cấp thiết về hoàn thiện chính sách thuế phù
hợp với tính chất, đặc thù của lĩnh vực DVTC. Chính sách thuế vừa phải đảm bảo

nguồn thu cho ngân sách nhà nƣớc (NSNN), vừa phải tạo một hành lang pháp lý ổn
định và phù hợp cho sự phát triển của các DVTC.
Thứ ba, các nghiên cứu tiêu biểu về thuế đối với DVTC, cả trong và ngoài
nƣớc đã có những đóng góp lớn trong việc hình thành và tạo dựng cơ sở lý luận về
thuế đối với các DVTC. Nhƣng các nghiên cứu dƣờng nhƣ bỏ qua những xu thế
phổ biến về hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng; quá trình tái cấu trúc các tổ chức tài
chính cũng nhƣ ảnh hƣởng của nó đến chính sách thuế v.v. Điều đó đặt ra yêu cầu
nghiên cứu để hình thành khung lý thuyết nhất quán, phân tích, đánh giá thực trạng
chính sách thuế đối với DVTC cũng nhƣ các giải pháp nhằm vận hành có hiệu quả
hoạt động DVTC và đảm bảo nguồn thu NSNN cũng nhƣ đảm bảo cơ cấu thu bền
vững.
Với những lý do trên đây, việc triển khai nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện
chính sách thuế đối với các dịch vụ tài chính ở Việt Nam” là hết sức cần thiết.
2. Tổng quan nghiên cứu
2.1. Tổng quan nghiên cứu nƣớc ngoài
Từ trƣớc năm 2000, nhiều nghiên cứu nƣớc ngoài về thuế đối với lĩnh vực tài
chính tập trung vào việc xác định “thuế tối ƣu” nhằm xác định khả năng thu thuế
cho nhà nƣớc hiệu quả nhất và tính toán ảnh hƣởng của thuế đến sự biến động giá,
hành vi của tổ chức, cá nhân đầu tƣ tài chính hoặc gửi tiền vào ngân hàng nhƣ các
nghiên cứu của Granville (1994), Broadway & Keen (1995), Brock (1997),
Honohan (1994 & 1996), Jappelli và Pistaferri (1996), Caminal (1998). Sau năm
2000, các chính sách ƣu đãi thuế cho lĩnh vực tài chính lại đƣợc quan tâm nhiều
hơn, nó đặt ra các câu hỏi về việc liệu thuế có bóp méo cạnh tranh hoặc gây ra các
đối xử không công bằng về thuế giữa các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế? Cùng
với đó, chủ đề về chính sách thuế đối với các hoạt động trên TTTC ở các nƣớc phát
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail :
Phone: 0972.162.399



3

triển, đang phát triển cũng đƣợc đề cập nhiều trong các nghiên cứu của Levin &
Ritter (2007), Sunley (2008), Poddar (2010).
Thứ nhất: vấn đề “thuế tối ƣu” đối với lĩnh vực tài chính
Lý thuyết “thuế tối ƣu” đƣợc đề xuất áp dụng đối với thuế vốn và thuế hoạt
động tài chính. Các tác giả Boadway & Keen (1995) đã đánh giá những hiệu quả
chính từ việc cải cách thuế đối với các hoạt động trên TTTC. Quan điểm xuyên
suốt nghiên cứu này luôn xem thuế đối với khu vực tài chính là một cấu phần
không thể tách rời trong một hệ thống thuế tối ƣu nhằm mục đích gia tăng thu
NSNN. Đề cập đến ảnh hƣởng của thuế tối ƣu đến ngân sách của nhà nƣớc,
Caminal (1998) đã đề xuất một mô hình dự báo tác động của các hình thức thuế
khác nhau đối với lĩnh vực ngân hàng đến trạng thái cân bằng ngân sách. Theo đó,
chính sách thuế khuyến khích tiết kiệm sẽ tác động trực tiếp tới các trung gian tài
chính. Các doanh nghiệp khi thực hiện những dự án rủi ro cao thƣờng ƣa thích
khoản tín dụng đầy đủ thông tin (vay ngân hàng) hơn là các hình thức tín dụng
thiếu thông tin (thƣơng phiếu) hay tiếp cận vốn từ TTCK. Nghiên cứu của Caminal
đƣa ra các kết luận:
(i) Thuế đối với tiền gửi: thuế tiền gửi không tác động tới lãi suất cho vay hoặc huy
động trong điều kiện nhất định. Nhƣng nó có xu hƣớng làm giảm quy mô tiền gửi
và khuyến khích các hình thức đầu tƣ khác. Tuy nhiên, ở một mức thuế suất nhỏ sẽ
không tạo ra biến dạng nào đối với quyết định tiết kiệm. Thuế tiền gửi cũng tạo ra
sức ép khiến ngân hàng phải lựa chọn đầu tƣ vào các danh mục có rủi ro cao hơn.
(ii) Thuế đánh vào khoản cho vay của ngân hàng: làm giảm lƣu lƣợng cho vay và
tạo ra xu hƣớng chuyển hƣớng huy động vốn trên TTCK và các kênh huy động
khác. Nếu TTCK hoạt động hiệu quả thì tốc độ giảm cũng nhanh chóng hơn. Ở
những quốc gia mà ngân hàng cạnh tranh độc quyền trong thị trƣờng vốn thì thuế
đánh trên khoản vay ngân hàng có thể do chủ sở hữu ngân hàng chịu.
(iii) Thuế thu nhập vốn: làm giảm lƣợng tiền gửi do khả năng nhà đầu tƣ (NĐT)
sẵn sàng trả phí cho các dịch vụ ngân hàng gia tăng theo thu nhập khả dụng của họ.

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail :
Phone: 0972.162.399


4

Loại thuế này cũng làm tăng khoảng cách giữa lợi ích cận biên của đầu tƣ và tiết
kiệm.
Trong khoảng thời gian đó, Jappelli và Pistaferri (1996) đã nghiên cứu và
phát hiện ra hiệu quả của chính sách thuế khuyến khích tiết kiệm và chứng minh
thực nghiệm tại một số nƣớc cụ thể. Nghiên cứu “Ƣu đãi thuế đối với tiết kiệm và
cho vay hộ gia đình” tìm hiểu những động lực chính khuyến khích tiết kiệm hộ gia
đình. Nghiên cứu đã đƣa ra 2 luận cứ cho việc khuyến khích tiết kiệm: (i) Tại các
nền kinh tế “đóng” hoặc bị hạn chế tự do hoá di chuyển dòng vốn, tiết kiệm tăng sẽ
giúp tăng cƣờng vốn đầu tƣ cho sản xuất kinh doanh (SXKD), tạo động lực cho
phát triển kinh tế. (ii) Phát triển quỹ hƣu trí và bảo hiểm nhân thọ, có thể mang lại
tác động tích cực tới sự đa dạng và hiệu quả của hệ thống tài chính. Ngƣợc lại với
lý thuyết, sự đồng thuận trong thực tế khá thấp. Bởi lẽ, Nhà nƣớc áp dụng ƣu đãi
thuế để khuyến khích tiết kiệm, quỹ hƣu trí tự nguyện hay các sản phẩm bảo hiểm
nhân thọ thông qua việc miễn thuế cho lãi tiền gửi tiết kiệm, miễn thuế đối với các
khoản tiền phí tích lũy hoặc bảo tức thì quyết định tiết kiệm cuối cùng vẫn tuỳ vào
ý chí của cá nhân, hộ gia đình bởi họ phải đối mặt với bài toán cơ cấu tiêu dùng và
tiết kiệm. Ở các nƣớc đang phát triển, thông thƣờng những ngƣời thuộc cận trên
của phân phối thu nhập mới có điều kiện về nguồn lực tài chính và thông tin để tận
dụng đƣợc ƣu đãi trong khi những ngƣời còn lại thì không. Chƣa kể đến là trong
thực tế không phải loại thuế nào cũng đạt đƣợc tính trung lập kinh tế. Ƣu đãi thuế
cũng làm giảm thu NSNN. Trong nhiều trƣờng hợp, thay vì khuyến khích, Nhà
nƣớc đã áp dụng chƣơng trình hƣu trí bắt buộc chứ không ƣu tiên sử dụng chính
sách thuế cho mục tiêu thúc đẩy tiết kiệm tự nguyện.

Nghiên cứu của Jappelli & Pistaferri tổng kết lại bằng một thực tế tại các
nƣớc đang phát triển, chi phí giao dịch tài chính thƣờng rất cao. Chi phí này chứa
đựng phí "làm luật " - mà tại nhiều quốc gia chúng đƣợc gọi là một loại thuế giao
dịch "ẩn danh" (Djankov et al., 2002). Điều này hàm ý rằng lợi tức và ƣu đãi thuế
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail :
Phone: 0972.162.399


5

đối với tiết kiệm có thể đƣợc cải thiện bằng cách tạo lập môi trƣờng kinh doanh
thực sự cạnh tranh và hiệu quả mà không cần dùng đến các công cụ thuế.
Thứ hai, nghiên cứu về từng loại thuế cụ thể đối với lĩnh vực tài chính
Nghiên cứu từng sắc thuế hoặc loại thuế đối với hoạt động DVTC, có thể kể
đến nghiên cứu của các tác giả Honoban (1994), Kirilenko & Summers (2006),
Sunley (2008), Habermeier & Kirilenko (2008), Poddar (2010).
* Thuế giao dịch chứng khoán: bàn về tác động của thuế giao dịch chứng khoán đối
với TTTC, nghiên cứu của Habermeier và Kirilenko (2008) luận giải về cách thức
những khoản thuế giao dịch chứng khoán dù rất nhỏ vẫn có khả năng tác động tới
khối lƣợng giao dịch công cụ tài chính có liên quan. Một số kết luận quan trọng
nhƣ: (i) Trên thị trƣờng bán buôn, hoạt động giao dịch có thể tạo thuận lợi cho việc
củng cố thanh khoản, nhận định giá và bình ổn giá. Nếu NĐT không thể thực hiện
đƣợc giao dịch mong muốn, nguồn lực không thể đƣợc phân bổ, sử dụng một cách
tối ƣu. (ii) Áp dụng thuế giao dịch chứng khoán càng làm tăng biến động giá giao
dịch. Biến động giá đƣợc giải thích thông qua sự thay đổi của: thông tin công bố,
thông tin riêng tƣ, chi phí giao dịch và những rào cản thị trƣờng khác. Giả định
những yếu tố khác không đổi, chi phí giao dịch tăng sẽ càng làm tăng bất ổn về giá.
(iii) Khi thuế giao dịch chứng khoán đƣợc thực thi, nhu cầu đối với chứng khoán
phái sinh có thể tăng mạnh. (iv) Nếu khối lƣợng giao dịch sẵn có nội dung thông

tin, một sự dịch chuyển giao dịch sẽ làm giảm hiệu quả về mặt thông tin của các
công cụ và thị trƣờng. Nhƣ thế, thuế có thể làm hạn chế hiệu quả thông tin thị
trƣờng. Nghiên cứu cũng chỉ ra chi phí thực hiện tại các thị trƣờng khác nhau cho
thấy: các loại chi phí giao dịch cổ phiếu nhƣ hoa hồng môi giới, thuế và phí chiếm
gần 2/3 tổng chi phí thực hiện. Từ đó, nghiên cứu kết luận rằng chi phí giao dịch
tăng cao (một phần do áp dụng thuế giao dịch chứng khoán) sẽ làm tăng biến động
giá và làm giảm khối lƣợng giao dịch chứng khoán.
* Thuế ghi nợ ngân hàng: nghiên cứu "Thuế ghi nợ ngân hàng: lợi nhuận hay loại
bỏ trung gian" của Kirilenko và Summers (2006) xem xét khá toàn diện thực tiễn
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail :
Phone: 0972.162.399


6

áp dụng thuế ghi nợ ngân hàng (Bank account debits tax - BADT) tại các nƣớc
Châu Mỹ Latin. Mặc dù thuế cho thấy hiệu quả cao trong việc tạo nguồn thu cho
ngân sách trong ngắn hạn nhƣng nó cũng gây ra các tổn thất xã hội. Sử dụng dữ
liệu của Brazil, Colombia, Ecuador và Venezuela, nghiên cứu chỉ ra rằng, ở mức
thuế suất cao, khoản thuế thu đƣợc tƣơng đƣơng với những tổn thất của xã hội. Sau
khi áp dụng thuế này, tổn thất xã hội ƣớc tính đối với Venezuela là 30%, Colombia
là 35% và Ecuador là 45%, thể hiện rõ nhất là lƣợng tiền rút khỏi các ngân hàng.
Hệ thống ngân hàng Venezuela bị giảm 28% trong tổng vốn huy động, tại
Colombia là 41% và tại Ecuador là 47%. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng cả tổn thất xã
hội đƣợc tích luỹ dần theo thời gian khi biểu thuế này đƣợc giữ nguyên. Những
phát hiện này ủng hộ quan điểm cho rằng với mức thuế suất thấp xét trong một
khoảng thời gian xác định, thuế ghi nợ ngân hàng có thể đƣợc sử dụng nhƣ là một
biện pháp nhanh chóng và hiệu quả để tạo ra nguồn thu, trong khi việc triển khai
chính sách thuế truyền thống còn nhiều vấn đề phải cải thiện. Song với mức thuế

suất cao hay áp dụng trong khoảng thời gian đủ dài, thuế ghi nợ có thể sẽ tác động
rất mạnh tới lƣợng vốn của ngân hàng.
* Thuế lạm phát: nghiên cứu của Honohan (1994) cho thấy nhƣng bằng chứng
thuyết phục về thuế lạm phát cũng nhƣ thảo luận mở rộng về cơ chế tƣơng tác giữa
thuế lạm phát và các loại thuế khác ảnh hƣởng tới quy mô và lợi nhuận của các
trung gian tài chính.
* Chủ đề trích lập dự phòng rủi ro tín dụng: Sunley (2008) tập trung thảo luận về
nguyên tắc trích lập dự phòng rủi ro tín dụng và những vấn đề liên quan trong "Xử
lý thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đối với khoản dự phòng tổn thất tín dụng".
Khẳng định, không có một thông lệ chuẩn nào trên thế giới hƣớng dẫn xử lý các
khoản tổn thất tín dụng của ngân hàng cho mục đích thuế. Một số nƣớc áp dụng
phƣơng pháp dự phòng nhƣ cho phép trích lập dự phòng rủi ro tín dụng và tính vào
chi phí thuế. Nhƣng còn nhiều quan điểm về không cho khấu trừ hay cho khấu trừ
thuế thích hợp dành cho dự phòng tổn thất tín dụng, một số cho rằng mọi khoản dự
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail :
Phone: 0972.162.399


7

phòng nên đƣợc khấu trừ thuế. Nhƣng với giả định các ngân hàng đang thực hiện
trích lập dự phòng thận trọng, nghiên cứu này nhìn nhận rằng quy định về thuế đối
với dự phòng tổn thất tín dụng phải gắn chặt với quy tắc bảo đảm an toàn tín dụng.
Theo đó, khấu trừ thuế không nên áp dụng đối với dự phòng chung cho các khoản
vay.
Thứ ba, nghiên cứu thực nghiệm thực hiện ở từng nhóm nƣớc
Tại các nước công nghiệp phát triển: Nghiên cứu "Thuế trung gian tài chính
của các nƣớc công nghiệp" của Levin & Ritter (2007) về quá trình cải cách thuế đối
với trung gian tài chính tại các nƣớc công nghiệp phát triển kể từ thập niên 80 2007

chỉ ra rằng các nƣớc luôn cố gắng cải thiện hiệu quả của thuế bằng cách cắt giảm
thuế suất và mở rộng các căn cứ tính thuế bằng cách thu hẹp phạm vi miễn thuế,
đồng thời tạo ra các chính sách ƣu đãi thuế tiết kiệm mới. Cũng tại đây, xu hƣớng
toàn cầu hóa cùng mức độ co dãn cung ứng vốn cao càng gây ra nhiều khó khăn đối
với việc đánh thuế thu nhập vốn. Mặc dù vậy, chính sách thuế đối với thu nhập vốn
vẫn đƣợc áp dụng trên diện rộng, với quy mô lớn thay vì việc cắt giảm thuế thu
nhập vốn. Lý do đƣợc chỉ ra là thể chế chính trị, sự trì trệ trong đổi mới hệ thống
chính sách và có thể thiếu những nỗ lực để tiến xa hơn trong việc giảm thuế. Sau
cùng, mọi cải cách thƣờng là sự thể hiện của việc thay đổi để phù hợp với sự phát
triển của các công cụ tài chính.
Tại các nước đang phát triển: nhà kinh tế học Cardoso trong nghiên cứu của
ông về "Thuế đúc tiền, dự trữ bắt buộc và khoảng cách phát triển ngân hàng tại
Brazil" (2005), đã cho thấy hạn chế trong quá trình phát triển hệ thống tài chính
nƣớc này, cụ thể là còn thiếu các công cụ tài chính kỳ hạn. Lãi suất huy động trong
nƣớc ở mức cao - ngay cả khi đồng nội tệ mất giá nghiêm trọng do nợ công và
những bất ổn chính trị. Những điều chỉnh tài khoá dài hạn bằng công cụ thuế sẽ góp
phần củng cố tín nhiệm của chính sách vĩ mô và hạ lãi suất. Việc áp dụng công
nghệ chấm điểm tín dụng và thông tin tín dụng đã giúp cải thiện khả năng tiếp cận
cho các doanh nghiệp nhỏ. Phân tích của Cardoso cũng chỉ ra rằng các nƣớc đang
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail :
Phone: 0972.162.399


8

phát triển với hệ thống thuế còn đơn giản cần có những bƣớc đi mạnh bạo hơn,
chẳng hạn nhƣ tạo ra một hệ thống thuế dựa trên tiêu dùng là chủ yếu thay vì đánh
trực tiếp vào thu nhập. Tuy nhiên, kinh nghiệm cải cách thuế của Ý, Croatia cho
thấy, đôi khi sáng kiến cải cách táo bạo bị giới hạn bởi nhiều các yếu tố chính trị.

Nói tóm lại, các nghiên cứu nƣớc ngoài thời gian qua đã bỏ ngỏ khả năng của
chính sách thuế với việc khắc phục những thất bại của thị trƣờng, một số lập luận
còn chƣa trọn vẹn. Khi nói về biến động TTTC tác giả chú ý đến biến động giá.
Nhƣng sự biến động này có thể hàm ý là TTTC có thể tự thích nghi nhanh hơn các
thị trƣờng khác. Tức là, chính sách thuế đối với hoạt động của ngành tài chính là
một công cụ hiệu chỉnh hữu hiệu. Các sắc thuế đối với khu vực tài chính có thể làm
tăng tính biến động thị trƣờng, khuyến khích “pha loãng thị trƣờng”, (Hubbard,
1993). Khi bàn về tác động của thuế đối với khả năng chịu rủi ro, Broadway &
Keen cũng chƣa thể làm rõ khía cạnh liên quan tới thiết kế chính sách thuế tối ƣu:
cho tới khi nào còn tồn tại sự bất định trong các mô hình phát triển tài chính, rủi ro
tổng hợp sẽ khó có thể đƣợc xác định và các bên tham gia sẽ vẫn bàng quan với rủi
ro (risk-neutral). Nói chung, khi thị trƣờng rủi ro, vẫn sẽ có chỗ cho những can
thiệp cải thiện phúc lợi, tuy nhiên điều này phụ thuộc chủ yếu vào việc liệu chính
phủ có thể chịu đựng rủi ro tốt hơn so với khu vực tƣ nhân không? Nhƣng thực
tiễn, đáp án thƣờng là “không”. Ở một số nƣớc, đặc biệt là nƣớc đang phát triển đã
sử dụng chính sách thuế và một số biện pháp khác nhằm thúc đẩy phát triển lĩnh
vực tài chính. Mặc dù, chính sách này bị chỉ trích là đặt không đúng chỗ. Tuy
nhiên, khi TTTC có những dấu hiệu rủi ro nhƣ nợ xấu cao, nhiều tổ chức tài chính
yếu kém, Nhà nƣớc thƣờng sử dụng các biện pháp tác động đến quản trị doanh
nghiệp nhƣ hợp nhất, mua bán, sáp nhập thay vì sử dụng chính sách thuế.
Thiết kế chính sách thuế với các DVTC đƣợc đƣa ra bàn luận nhiều nhƣng
vấn đề thực thi chính sách thuế gần nhƣ không đƣợc đề cập trong các nghiên cứu
gần đây. Đối với hoạt động DVTC, nơi chứa đựng nhiều tổ chức tài chính rất
chuyên nghiệp, công nghệ tài chính hiện đại, nhân sự có truyên môn sâu về tài
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail :
Phone: 0972.162.399


9


chính ngân hàng, khả năng tận dụng các kẽ hở của chính sách thuế để tiết kiệm thuế
là hoàn toàn có thể. Thêm vào đó, hội nhập tài chính cho phép sự góp mặt của trung
gian tài chính nƣớc ngoài. Nhƣ thế, hành vi trốn thuế có thể đƣợc thực hiện tƣơng
đối dễ dàng hơn khi vốn, chi phí, doanh thu dễ dàng luân chuyển toàn cầu. Chƣa kể
đến, thuế áp dụng đối với lĩnh vực DVTC có thể dẫn đến nguy cơ gia tăng các giao
dịch tiền mặt thay vì các hình thức giao dịch không dùng tiền mặt, gây khó khăn
cho công tác kiểm soát thuế hơn. Điều này chắc chắn sẽ có tác động không tốt tới
quản lý thu thuế: hạn chế khả năng thu hoặc chi phí hành thu tăng cao. Những vấn
đề trên dƣờng nhƣ bị bỏ ngỏ trong nghiên cứu trƣớ đây.
2.2. Tổng quan nghiên cứu trong nƣớc
Ở Việt Nam, thuế là chủ đề nghiên cứu đƣợc đề cập rất đa dạng. Nhiều
nghiên cứu về thuế xoay quanh các chủ đề nhƣ xác định cơ sở thuế, mức thuế,
chính sách ƣu đãi cũng nhƣ quản lý thuế v.v.
Nhóm tác giả Nguyễn Văn Hiệu, Nguyễn Thị Liên (2008) trong cuốn “giáo
trình nghiệp vụ thuế” đã tập trung vào việc cung cấp công cụ tính thuế đối với hầu
hết các loại thuế ở Việt Nam. Cùng chủ đề đó, tiếp cận theo hƣớng hệ thống thuế
hiện hành ở Việt Nam, trong cuốn “Thuế thực hành” của tác giả Nguyễn Thị Mỹ
Linh (2008) đã cho thấy cái nhìn toàn diện về toàn bộ chính sách thuế cũng nhƣ
vấn đề quản lý thuế nói chung. Tác giả Đỗ Đức Minh, Nguyễn Việt Cƣờng (2007,
2010) trong cuốn giáo trình “Lý thuyết thuế” hệ thống hóa đầy đủ lý luận về thuế,
gồm các nguyên lý, nguyên tắc, phƣơng pháp đánh thuế cũng nhƣ những tác động
kinh tế của thuế. Tƣơng tự, tác giả Hoàng Văn Bằng (2009) trong sách chuyên khảo
“Lý thuyết và chính sách thuế” ngoài việc nêu lên khuôn khổ lý thuyết về thuế,
điểm đặc biệt là đề cập rất chi tiết đến chính sách thuế trong thực tiễn ở các nƣớc
trên thế giới. Tác giả Lê Xuân Trƣờng (2010) lại hƣớng sự tập trung vào các vấn đề
về quản lý thuế, trong cuốn giáo trình “Quản lý thuế”, tác giả đã cho thấy một cách
toàn diện các vấn đề cả về lý thuyết và thực tiễn quản lý thuế, nó không đơn thuần
chỉ là việc thực hiện các thủ tục hành chính thuế, thay đổi cơ chế tính thuế mà
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ

Mail :
Phone: 0972.162.399


10

những khía cạnh nhƣ thanh kiểm tra, tuyên truyền, hỗ trợ ngƣời nộp thuế (NNT)
cũng đƣợc nhìn nhận thấu đáo.
Nhìn chung, các nghiên cứu này đƣợc thực hiện công phu, là tài liệu tham
khảo rất có giá trị. Mặc dù vậy, do nghiên cứu dựa trên nhiều văn bản pháp luật nên
điểm hạn chế chung của các nghiên cứu này là dù đã có nhiều sửa đổi quan trọng
chƣa đƣợc cập nhật lại. Ngoài ra, khi tập trung vào các vấn đề thuế nói chung, ở
lĩnh vực cụ thể đòi hỏi hƣớng nghiên cứu gắn với đặc trƣng ngành, lĩnh vực thì các
tài liệu này chƣa đề cập một cách đầy đủ.
Nhiều công trình luận án tiến sĩ của các tác giả trong nƣớc đã thay đổi hƣớng
nghiên cứu theo cách đi vào từng ngành, lĩnh vực, hoạt động cụ thể hoặc chỉ nghiên
cứu riêng từng sắc thuế trong điều kiện, bối cảnh nghiên cứu khác nhau nhƣ “Hoàn
thiện chính sách thuế thu nhập ở Việt Nam phù hợp với quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế”, Nguyễn Xuân Sơn (2007), “Hoàn thiện hệ thống chính sách thuế ở Việt
Nam trong điều kiện gia nhập WTO”, tác giả Vƣơng Thu Hiền (2008), “Quản lý
thuế ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” tác giả Nguyễn Thùy
Dƣơng (2011) v.v. Các nghiên cứu này về thuế đƣợc đặt trong bối cảnh cụ thể.
Nhƣng dƣờng nhƣ, ở khía cạnh liên quan đến ngành, lĩnh vực, ít có nghiên cứu nào
tìm ra mối tƣơng đồng giữa các nhóm đối tƣợng chịu thuế, hoặc nhóm đối tƣợng
nộp thuế. Trong lĩnh vực DVTC, nơi tập trung nhiều tổ chức tài chính trung gian,
với đặc thù rủi ro cao, dịch vụ đƣợc tạo ra và tiêu dùng ngay, quá trình cung cấp và
sử dụng dịch vụ luôn luôn là sự kết hợp đồng thời giữa khách hàng – nhân viên –
công nghệ tài chính, cũng mới xuất hiện một số ít các nghiên cứu bắt đầu hƣớng
vào một số loại thuế cụ thể hoặc chỉ nghiên cứu trong một lĩnh vực DVTC.
Tác giả Nguyễn Thị Mai Chi (2012) trong luận án tiến sĩ “Nghiên cứu chính

sách thuế GTGT đối với các dịch vụ tài chính” đã nhận định xác đáng về một số lý
do chủ yếu khi chính sách thuế GTGT ở Việt Nam không đƣa DVTC vào diện chịu
thuế. Một trong những lý do cơ bản của việc không đánh thuế này mà nghiên cứu
chỉ ra là do DVTC khó xác định giá trị tăng thêm. Cũng từ đây, nghiên cứu gợi mở,
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail :
Phone: 0972.162.399


11

đề xuất DVTC vào diện chịu thuế và xác định căn cứ tính thuế GTGT là tiền lƣơng
cộng với lợi nhuận của các tổ chức cung cấp DVTC. Nghiên cứu này cho thấy sự
ủng hộ với việc đánh thuế GTGT vào các DVTC để đảm bảo tính chất công bằng,
đồng đều với nhiều các lĩnh vực khác. Tuy nhiên, với việc xác lập căn cứ tính thuế
chỉ dựa vào tiền lƣơng cộng với lợi nhuận của các tổ chức tài chính thì tính khả thi
khó đạt đƣợc trong điều kiện hiện nay, bởi lẽ thuế GTGT thƣờng đƣợc xác định
hàng tháng, một số trƣờng hợp là theo quý. Thuế GTGT đầu vào của kỳ tính thuế
nào sẽ khấu trừ toàn bộ trong kỳ tính thuế đó. Nhƣng nếu xác định thuế đầu ra dựa
vào tỷ lệ % của tiền lƣơng cộng với lợi nhuận theo đề xuất của tác giả thì rất khó
cho các tổ chức tài chính vì lợi nhuận thƣờng không xác định từng tháng mà ít nhất
cũng tạm tính theo quý, còn thông thƣờng là ghi nhận hàng năm. Việc ghi nhận
doanh thu, lợi nhuận cũng khó đạt đƣợc sự phù hợp với các nguyên tắc kế toán đã
có. Nghiên cứu cũng bỏ qua chính sách thuế GTGT đối với các dịch vụ bảo hiểm.
Nghiên cứu trong lĩnh vực chứng khoán, tác giả Nguyễn Thị Thuận (2009)
trong luận án tiến sĩ của mình đã chỉ ra rằng việc đánh thuế đối với hoạt động kinh
doanh chứng khoán có thể làm thay đổi quyết định đầu tƣ của các NĐT trong hoạt
động thị trƣờng, chẳng hạn đánh thuế thu nhập cá nhân (TNCN) dựa trên thu nhập
ròng mà NĐT có đƣợc từ việc mua bán chứng khoán có thể hạn chế các giao dịch
ngắn hạn, thay vào đó là các hình thức đầu tƣ trung và dài hạn. Bởi lẽ nếu đầu tƣ

theo kiểu ngắn hạn, nhiều trƣờng hợp bị lỗ vẫn phải nộp thuế.
Có thể nhận thấy, những công trình nghiên cứu này mới đề cập chính sách
thuế cho một loại hình cụ thể, chủ yếu là các dịch vụ thuộc lĩnh vực chứng khoán,
chƣa đi sâu vào khía cạnh chính sách thuế đối với các DVTC, phát hiện ra những
đặc trƣng của nó chi phối đến việc thiết lập và thực thi chính sách thuế, hoặc xét
đến các yếu tố nhƣ mức độ mở cửa hội nhập ngày càng sâu rộng của DVTC.
2.3 Khoảng trống tri thức và bối cảnh nghiên cứu mới
2.3.1 Khoảng trống tri thức
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail :
Phone: 0972.162.399


12

Các nghiên cứu trƣớc đây, cả trong và ngoài nƣớc đều đƣợc thực hiện rất
công phu, đã đóng góp lớn trong việc hình thành cơ sở lý luận cũng nhƣ nghiên cứu
thực tiễn về chính sách thuế đối với các DVTC. Nhƣng vì đặt trong các điều kiện
nghiên cứu cụ thể nên vẫn còn có khoảng trống nghiên cứu nhất định nhƣ:
- Chƣa khai thác và phân tích một cách có hệ thống chính sách thuế đối với các
DVTC chủ yếu đặt trong bối cảnh quốc gia hội nhập sâu sắc trong một cộng đồng
kinh tế, tức là hoạt động giao dịch tài chính lúc này chủ yếu đƣợc tiến hành xuyên
biên giới, và cả những giải pháp hỗ trợ cho thực tế này hầu nhƣ đƣợc đề cập tới.
- Về các nghiên cứu thực tiễn, do các mục tiêu quản lý của Chính phủ mỗi nƣớc là
khác nhau, nên việc đánh giá chính sách hay khuôn khổ thuế đối với DVTC nào là
kiểu mẫu tối ƣu nhất vẫn là một câu hỏi còn bỏ ngỏ.
2.3.2 Chủ đề, câu hỏi và bối cảnh nghiên cứu mới
Sự thay đổi nhanh chóng của khu vực DVTC; quá trình tái cấu trúc các ngân
hàng, chứng khoán, bảo hiểm; mức độ mở cửa ngày càng sâu của thị trƣờng DVTC
trong nƣớc so với thế giới đã khiến cho chính sách thuế với DVTC bộc lộ nhiều

hạn chế, thậm chí nhiều điểm trong chính sách không còn phù hợp với thông lệ,
chƣa thể hiện đầy đủ vai trò của thuế. Trong phạm vi nghiên cứu của luận án tiễn
sĩ, đề tài “Hoàn thiện chính sách thuế đối với các dịch vụ tài chính ở Việt Nam” đã
đƣợc chọn để thực hiện nhằm nghiên cứu các câu hỏi chính: (1) Chính sách thuế
đối với các DVTC có những đặc trƣng gì; đặc thù của lĩnh vực DVTC đặt ra yêu
cầu gì với việc hoàn thiện chính sách thuế. (2) Những tồn tại căn bản trong chính
sách thuế đối với các DVTC ở Việt Nam là gì; xuất phát từ căn nguyên nào. (3)
Chính sách thuế cần hoàn thiện theo hƣớng nào, các nội dung hoàn thiện để đảm
bảo phát triển cũng nhƣ hội nhập của ngành DVTC Việt Nam.
3. Mục tiêu nghiên cứu
-Làm sáng tỏ cơ sở lý luận về DVTC và chính sách thuế đối với các DVTC. Nghiên
cứu kinh nghiệm quốc tế đồng thời rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam;
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail :
Phone: 0972.162.399


13

- Đánh giá thực trạng chính sách thuế đối với các DVTC ở Việt Nam trong giai đoạn
từ 2009 đến 2016 nhằm phát hiện những tồn tại của chính sách và chỉ ra các nguyên
nhân của hạn chế đó;
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách thuế đối với các DVTC ở Việt
Nam.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Luận án đứng từ góc độ vĩ mô để nghiên cứu về chính
sách thuế đối với các DVTC gồm dịch vụ ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm và
chính sách thuế liên quan đến các chủ thể tham gia vào quá trình cung cấp và sử
dụng DVTC.
- Phạm vi nghiên cứu:

Luận án thực hiện nghiên cứu trong phạm vi Việt Nam và một số quốc gia
điển hình trên thế giới, tập trung vào chính sách thuế GTGT, TNDN, TNCN đối
với 3 nhóm chủ yếu là lĩnh vực dịch vụ ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, giai
đoạn từ 2009 - 2016. Các giải pháp đề xuất theo lộ trình đến năm 2020, một số giải
pháp đến 2030.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu định tính, phân tích và tổng hợp
thông tin một cách kế thừa có chọn lọc.
Để thu thập dữ liệu sơ cấp, luận án sử dụng phƣơng pháp phỏng vấn chuyên
gia để kiểm tra mức độ phù hợp của những tiêu chí đánh giá thực trạng chính sách
thuế đối với các DVTC với lý thuyết và đƣợc cụ thể hóa bằng thực tế ở Việt Nam.
Tác giả luận án tiến hành phỏng vấn sâu các chuyên gia trong lĩnh vực quản lý nhà
nƣớc về thuế (tại Cục Thuế và Tổng cục Thuế); cán bộ trực tiếp làm công tác thuế
tại các công ty chứng khoán (CTCK), bảo hiểm, hội sở các ngân hàng thƣơng mại
(NHTM); ủy ban chứng khoán (UBCK) Nhà nƣớc, Viện Chiến lƣợc chính sách tài
chính, ngân hàng nhà nƣớc (NHNN), cũng nhƣ phỏng vấn nhóm tập trung đối với
các đối tƣợng khác.

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail :
Phone: 0972.162.399


14

Từ những thông tin thu nhập đƣợc, tác giả tổng lƣợc và sử dụng để thiết kế
phiếu khảo sát. Khi thiết kế phiếu, tác giả đảm bảo phiếu khảo sát ghi rõ các thông
tin cần thu thập để phục vụ cho mục đích nghiên cứu.
Phiếu khảo sát gửi đến cán bộ quản lý thuế thuộc cơ quan Tổng cục thuế,
Cục thuế, cán bộ làm công tác kế toán thuế tại hội sở, chi nhánh ngân hàng, CTCK,

bảo hiểm, cán bộ kiểm toán thuế, các chuyên gia thuộc lĩnh vực thuế, giảng dạy
thuế, marketing DVTC
Sau khi thu thập đƣơck phiếu điều tra, tác giả luận án tiến hành tổng hợp điều tra và
kết quả khảo sát bằng excel. (Xem phụ lục 1: điều tra – khảo sát)
Riêng đối với dữ liệu thứ cấp về thuế, tác giả tổng hợp từ báo cáo tài chính
các ngân hàng, CTCK, bảo hiểm. Số liệu về kết quả thu NSNN từ thuế sử dụng dữ
liệu của Tổng cục thuế với độ tin cậy cao.
6. Những đóng góp mới của luận án
Về lý luận
- Luận án đã hệ thống hóa đƣợc những lý luận về DVTC, chính sách thuế đối với
DVTC cũng nhƣ các tổ chức, cá nhân kinh doanh DVTC; các nhân tố ảnh hƣởng
đến chính sách thuế đối với lĩnh vực DVTC và tác động của chính sách thuế đối với
các DVTC.
- Khác với hầu hết các nghiên cứu trƣớc đây, luận án đã làm rõ đặc trƣng nhƣ vấn
đề nhạy cảm với lạm phát và khả năng chênh lệch thuế cao của chính sách thuế đối
với các DVTC.
- Trình bày kinh nghiệm quốc tế về chính sách thuế đối với các DVTC và bài học
kinh nghiệm cho Việt Nam, đảm bảo yêu cầu thuế với các DVTC phải tƣơng
đƣơng với những ngành, lĩnh vực khác và yêu cầu về tính trung lập của chính sách
thuế, đạt đƣợc cả hiệu quả tĩnh và hiệu quả động.
Về thực tiễn
- Luận án đã đánh giá thực trạng chính sách thuế đối với các DVTC trong giai đoạn
2009 – 2016 dựa trên các yêu cầu của chính sách thuế đối với các DVTC cũng nhƣ
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail :
Phone: 0972.162.399


×