Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Một số biện pháp nhằm giảm chi phí sản xuất tại Công ty may 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (349.47 KB, 71 trang )

Mục lục
Chơng I: Thực trạng về chi phí sản xuất và giảm chi phí sản xuất
ở Công ty May 10.
Trang 3
I. Tổng quan về Công ty may 10. Trang 3
1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty. Trang 3
2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty. Trang 8
3. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty. Trang 15
4. Nguồn lực của Công ty: Vốn và Lao động. Trang 16
5. Kết quả hoạt động sản xuất những năm vừa qua. Trang 20
II. Phân tích tình hình chi phí sản xuất và biện pháp giảm chi phí
sản xuất của Công ty may 10 hiện nay.
Trang 30
1. Tình hình xây dựng và thực hiện kế hoạch chi phí sản xuất. Trang 30
2. Phân tích thực trạng chi phí sản xuất ở Công ty. Trang 34
3. Các biện pháp giảm chi phí sản xuất mà Công ty đã thực hiện Trang 39
III. Đánh giá qua phân tích thực trạng chi phí sản xuất của Công
ty May 10.
Trang 46
1. Ưu điểm. Trang 46
2. Hạn chế và nguyên nhân. Trang 48
Chơng II: Cơ sở lý luận về chi phí sản xuất và giảm chi phí sản
xuất ở doanh nghiệp.
Trang 49
I. Tầm quan trọng của giảm chi phí sản xuất ở doanh nghiệp Trang 49
1. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất. Trang 49
2. Sự cần thiết phải giảm chi sản xuất ở doanh nghiệp. Trang 52
3 . ý nghĩa của việc giảm chi phí sản xuất ở doanh nghiệp. Trang 53
II. Các chỉ tiêu và kế hạch chi phí sản xuất ở doanh nghiệp. Trang 53
1. Chỉ tiêu kết quả và hiệu quả sản xuất. Trang 53
2. Xây dựng kế hoạch chi phí sản xuất. Trang 55


III. Các nhân tố ảnh hởng đến tăng giảm chi phí sản xuất ở doanh
nghiệp.
Trang 57
1. Trình độ kỹ thuật và công nghệ. Trang 57
1
2. Trình độ quản lý và cá nhân. Trang 58
Chơng III: Một số biện pháp nhằm giảm chi phí sản xuất ở Công
ty May 10 thời gian tới.
Trang 59
I. Định hớng sản xuất kinh doanh của Công ty May 10 trong
những năm tới.
Trang 59
1. Thuận lợi và khó khăn của Công ty may 10 Trang 59
2. Phơng hớng sản xuất kinh doanh của Công ty may 10 những
năm tới
Trang 61
II. Biện pháp giảm chi phí sản xuất ở Công ty May 10. Trang 62
1. Các biện pháp kỹ thuật công nghệ. Trang 63
2. Các biện pháp kinh tế. Trang 64
3. Các biện pháp tổ chức quản lý. Trang 65
4. Biện pháp tiết kiệm các yếu tố đầu vào Trang 65
5. Nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên. Trang 67
Kết luận Trang 71
2
Lời nói đầu
Trong những năm gần đây khi nền kinh tế thị trờng phát triển nhanh chóng ở
nớc ta thì công tác kế hoạch, xây dựng chiến lợc kinh doanh đối với các doanh
nghiệp là hết sức cần thiết. Kinh tế thị trờng mở ra nhiều cơ hội và cũng nhiều
thách thức cho các doanh nghiệp Việt Nam. Để có thể tồn tại, phát triển, một
doanh nghiệp phải tìm cách khai thác, tận dụng tối đa những cơ hội kinh doanh

trên thị trờng. Cơ hội kinh doanh xuất hiện rất nhiều, ở mọi nơi, mọi lúc. Nhng
phải làm thế nào để tìm kiếm, khai thác cơ hội phù hợp với tiềm lực của doanh
nghiệp mới là vấn đề quan trọng.
Công ty May 10 là một trong những công ty dệt may đứng đầu trong cả nớc.
Vì vậy, việc làm thế nào để phát triển hoạt động kinh doanh là một vấn đề phức
tạp, nhất là trong điều kiện cạnh tranh gay gắt nh hiện nay.
Với sự cạnh tranh trên thị trờng ngày càng gay gắt cộng với những đòi hỏi
khắt khe của khách hàng gia công, xu hớng giá gia công ngày càng giảm vì vậy để
làm thế nào thu đợc nhiều lợi nhuận Công ty phải tính đến vấn đề làm thế nào để
giảm thiểu hơn nữa chi phí sản xuất.
Sau một quá trình học tập và nghiên cứu, tìm hiểu tại Công ty May 10 với
mục đích củng cố, hệ thống hoá kiến thức đã đợc học, áp dụng chúng vào trong
thực tiễn, đồng thời với mong muốn nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty, tôi quyết định chọn đề tài "Một số biện pháp nhằm giảm chi
phí sản xuất tại Công ty may 10".
Đề tài tập trung vào vấn đề tìm kiếm, khai thác cơ hội phát triển hoạt động
kinh doanh của Công ty, từ đó tìm ra biện pháp hoàn thiện công tác này.
Ngoài lời nói đầu và phần kết luận, chuyên đề gồm có 3 chơng:
Chơng 1: Cơ sở về chi phí sản xuất và giảm chi phí sản xuất.
Chơng 2: Thực trạng về chi phí sản xuất và giảm chi phí ở Công ty May 10
những năm qua.
Chơng 3: Một số biện pháp nhằm giảm chi phí sản xuất ở Công ty May 10.
Qua đây, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc với thầy giáo hớng dẫn Trần
Ngọc Toản đã tận tình giúp đỡ và dành cho em những ý kiến quý báu trong quá
trình viết và hoàn thành chuyên đề.
Em cũng xin chân thành cám ơn các anh chị cán bộ tại Phòng kế Toán và Phòng
Kỹ thuật và các phòng khác đã tạo mọi điều kiện giúp em thực hiện chuyên đề này.
Chơng I
3
Thực trạng về chi phí sản xuất và giảm chi phí

sản xuất ở Công ty May 10 những năm qua.
I- Tổng quan về công ty may 10.
1- Quá trình hình thành và phát triển Công ty.
a- Quá trình hình thành
Công ty May 10 (GARCO 10) là một doanh nghiệp nhà nớc chuyên sản xuất
và kinh doanh hàng may mặc thuộc Tổng công ty Dệt May Việt Nam
(VINATEX).
Công ty May 10 hiện nay, tiền thân là các công xởng và bán công xởng
quân nhu đợc tổ chức từ năm 1946, hoạt động phân tán phục vụ bộ đội chống Pháp
tại các chiến trờng Việt Bắc, khu 3, khu 4 . Sau ngày miền Bắc giải phóng, năm
1956 đợc sáp nhập lại thành Xởng May 10 thuộc cục quân nhu, xây dựng tại
Huyện Gia Lâm - Thành phố Hà Nội với 546 cán bộ, công nhân viên chuyên may
quân phục phục vụ quân đội từng bớc tiến lên chính quy hiện đại.
Đến năm 1975, khi đất nớc thống nhất, Xí nghiệp May 10 đã đợc giao
nhiệm vụ chuyển hẳn sang sản xuất, kinh doanh hàng may mặc xuất khẩu sang thị
trờng các nớc xã hội chủ nghĩa, chủ yếu là Liên Xô và các nớc Đông Âu
Năm 1990 - 1991 khi thị trờng Đông Âu và Liên Xô bị tan rã, nhiều doanh
nghiệp Việt nam không thể đứng vững đợc trớc sóng gió của sự cạnh tranh trên thị
trờng thế giới ngoài phạm vi của thị trờng truyền thống.
Để khắc phục những khó khăn, tập thể lãnh đạo Xí nghiệp đã bàn bạc, định
hớng hoạt động của Xí nghiệp và cùng một lúc tiến hành đồng bộ các biện pháp
tích cực về tiếp cận thị trờng hàng may mặc trên thế giới để tìm bạn hàng, tận
dụng vốn tự có và vay Ngân hàng, tranh thủ sự giúp đỡ của khách hàng để thay đổi
thiết bị, bồi dỡng, nâng cao tay nghề cho công nhân và nghiệp vụ quản lý cho cán
bộ. Xí nghiệp xác định chiến lợc: Sản phẩm là sơ mi nam, để từ đó có chính sách
đầu t đúng đắn.
Hòa chung với bớc tiến của công cuộc đổi mới và căn cứ vào những thành
tích đáng khích lệ của Xí nghiệp. Tháng 11/1992, Bộ công nghiệp nhẹ đã quyết
định chuyển Xí nghiệp may 10 thành Công ty May 10 với tên giao dịch quốc tế là
GARCO 10. Đây là một là trách nhiệm nặng nề đối với doanh nghiệp. Bởi vì

4
chuyển đổi tổ chức theo mô hình từ Xí nghiệp thành Công ty không phải chỉ là
việc thay đổi hình thức tên gọi, mà còn đòi hỏi phải thay đổi cả t duy lẫn nội dung
hoạt động để phù hợp với chức năng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong thời kỳ
mới.
Tiếp tục phát huy thành quả của những năm đổi mới trong cơ chế thị trờng,
cán bộ, công nhân viên Công ty May 10 đã tạo ra bớc phát triển mạnh mẽ trên cả
hai lĩnh vực: Sản xuất và kinh doanh; tiến hành đồng bộ các mặt công tác lớn và
đổi lại hiệu quả cao cả về kinh tế và xã hội. Trong những năm qua, năm sau so với
năm trớc : doanh thu tăng 30%, nộp ngân sách tăng 10 - 15%; thu nhập bình quân
tăng 15 - 20%. Công ty đã từng bớc vững chắc vơn lên trở thành một trung tâm sản
xuất và kinh doanh hàng dệt may Việt Nam.
Qua 56 năm xây dựng và phát triển (1946 - 2001), Công ty May 10 luôn
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của Đảng và Nhà nớc giao cho. Với những thành
tích đạt đợc Công ty đã đợc Đảng và Nhà nớc tặng thởng 31 huân chơng các loại
(trong đó có một huân chơng Độc lập hạng III, một huân chơng Độc lập hạng II,),
một tập thể (Tổ may 3 - Xí nghiệp 2) và ba cá nhân là Anh hùng lao động ( Ông
Nguyễn Văn Lợi , Bà Vũ Thị Chất và Ông Nguyễn Thế Quang)
Tháng 6/1998, Chủ tịch nớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký
quyết định phong tặng danh hiệu Anh hùng lao động cho Công ty May 10 do đã
có những thành tích xuất sắc trong hoạt động kinh tế thời kỳ đổi mới.
Tháng 12 năm 2001 Công ty May 10 lại vinh dự đợc Chủ tịch nớc Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký quyết định tặng thởng Huân chơng độc lập hạng
nhất.
5
a- Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý.
b- Chức năng của các phòng ban trong Công ty.
* Phòng kế hoạch: Là bộ phận tham mu của Cơ quan Tổng giám đốc quản
lý công tác kế hoạch, và xuất nhập khẩu; công tác cung cấp vật t sản xuất, soạn
thảo và thanh toán các hợp đồng. Xây dựng và đôn đốc thực hiện kế hoạch sản

xuất của các đơn vị để bảo đảm hoàn thành kế hoạch của Công ty. Tổ chức tiêu
thụ sản phẩm xuất khẩu.
* Phòng kinh doanh: Có chức năng tham mu cho Cơ quan Tổng giám đốc tổ
chức kinh doanh thơng mại tại thị trờng trong và ngoài nứơc công tác cung cấp vật
6
Tổng giám đốc
Phó tổng
Giám đốc
Phòng
Kế
hoạch
Phòng
Kinh
doanh
Phòng
KT-TC
Văn
Phòng
Công
ty
Trường
CNKT
May và
Thời
trang
Ban
đầu tư
và XD
cơ bản
Phòng

Kỹ
thuật
Các xí
nghiệp
may 1,
2,3,4,5
Các
Phân
xưởng
phụ
trợ
Phòng
QA
Các Xí
nghiệp
địa phư
ơng
t, trang thiết bị theo yêu cầu đầu t và phát triển và phục vụ kịp thời sản xuất.
Nghiên cứu sản phẩm chào hàng, tổ chức thông tin quảng cáo giới thiệu sản phẩm.
Đàm phán ký hợp đồng tiêu thụ với khách hàng, đặt hàng sản xuất với phòng kế
hoạch. Tổ chức mạng lới tiêu thụ sản phẩm may mặc và các hàng hoá khác theo
quy định của Công ty tại thị trờng trong và ngoài nớc, nhằm đáp ứng yêu cầu sản
xuất kinh doanh của Công ty đạt hiệu quả kinh tế cao.
* Phòng kỹ thuật: Là phòng chức năng tham mu giúp việc Tổng giám đốc
quản lý công tác kỹ thuật công nghệ, kỹ thuật cơ điện, công tác tổ chức sản xuất,
nghiên cứu ứng dụng phục vụ sản xuất các thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến và
tiến bộ kỹ thuật mới, nghiên cứu đối mới máy móc thiết bị theo yêu cầu của công
nghệ nhằm đáp ứng sự phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty.
* Ban đầu t phát triển: Là đơn vị nghiệp vụ về xây dựng cơ bản trực thuộc
Tổng giám đốc, tham mu cho Tổng giám đốc về quy hoạch, đầu t phát triển Công

ty. Lập dự án đầu t, tổ chức thiết kế, thi công và giám sát thi công các công trình
xây dựng cơ bản. Bảo dỡng duy trì các công trình xây dựng, vật kiến trúc trong
công ty.
* Phòng tài chính kế toán: Có chức năng tham mu giúp việc Tổng giám đốc
về công tác kế toán tài chính của Công ty, nhằm sử dụng đồng tiền và đồng vốn
đúng mục đích, đúng chế độ chính sách, hợp lý và phục vụ cho sản xuất kinh
doanh có hiệu quả.
* Văn phòng công ty: Là đơn vị tổng hợp, vừa có chức năng giải quyết về
nghiệp vụ quản lý sản xuất kinh doanh vừa làm nhiệm vụ về phục vụ hành chính
và xã hội, có chức năng tham mu giúp Tổng giám đốc về công tác cán bộ, lao
động tiền lơng, hành chính quản trị, y tế nhà trẻ, bảo vệ quân sự và các hoạt động
xã hội, theo chính sách và luật pháp hiện hành.
* Phòng chất lợng (QA): Có chức năng tham mu, giúp việc cho cơ quan
Tổng giám đốc trong công tác quản lý toàn bộ hệ thống chất lợng của Công ty
theo tiêu chuẩn Quốc tế ISO 9002, duy trì và bảo đảm hệ thống chất lợng hoạt
động có hiệu quả. Kiểm tra, kiểm soát chất lợng từ khâu đầu đến khâu cuối của
quá trình sản xuất, để sản phẩm xuất xởng đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật đã quy
định.
7
* Trờng đào tạo: Là nơi đào tạo nguồn lao động cho Công ty, đáp ứng yêu
cầu kỹ thuật của quá trình sản xuất.
e- Cơ cấu sản xuất.
Công ty May 10 có 11 xí nghiệp trực thuộc và liên doanh liên kết, các phân
xởng phụ trợ nh là phân xởng Cơ điện, phân xởng Thêu in, phân xởng Bao bì.
- Xí nghiệp may số 1: Nhà máy hợp tác sản xuất với Nisho - Iwai và Kaneta -
Nhật Bản.
- Xí nghiệp may số 2: Nhà máy hợp tác sản xuất với Hunggari.
- Xí nghiệp may số 3: Nhà máy hợp tác sản xuất với hàng Seidenticker - Đức.
- Xí nghiệp may số 4: Nhà máy chuyên may jacket.
- Xí nghiệp may số 5: Nhà máy hợp tác sản xuất với Seiden & JB-Đức.

- Xí nghiệp may Vị Hoàng - Nam Định.
- Xí nghiệp may Hoa Phợng - Hải Phòng.
- Xí nghiệp may Đông Hng -Thái Bình.
- Xí nghiệp May Hng Hà - Thái Bình.
- Xí nghiệp may Thái Hà - Thái Bình.
Các Công ty liên doanh:
- Công ty trách nhiệm hữu hạn may Phù Đổng (Hà Nội): Liên doanh giữa May
10 với huyện Gia Lâm (Hà Nội).
2- Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty May 10.
a- Đặc điểm tài sản và trang thiết bị của Công ty.
Cơ sở vật chất kỹ thuật bao gồm hệ thống nhà xởng, máy móc, trang thiết
bị... có vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, nó
ảnh hởng trực tiếp tới điều kiện làm việc, năng suất lao động và chất lợng sản
phẩm. Do vậy Công ty may 10 rất chú trọng tới việc đầu t máy móc thiết bị với
công nghệ hiện đại.
8
Biểu 1
: Tình hình đầu t của Công ty May 10
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2001 2002 2003 Tổng
Thiết bị 4,895 2,017 2,132 17,839
Xây lắp 2,743 1,76 2,01 13,524
Cộng 7,638 3,777 4,142 33,363
Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty May 10.
Năm 2001,2002và2003 Công ty đã đầu t 40 tỷ đồng để xây dựng 02 nhà sản
xuất chất lợng cao cho 5 xí nghiệp trong công ty và cải tạo nhà sản xuất cho 2 xí
nghiệp thành viên và một dây chuyền sản xuất quần âu, đồng thời đầu t 8 tỷ đồng
để đầu t chiều sâu máy móc thiết bị... Một số loại máy móc thiết bị hiện đại đợc

nhập chủ yếu từ một số nớc nh Nhật, Đức, Đài Loan... nh máy bắn nhãn, máy
cuốn ống, máy đính cúc, máy thùa bàng, máy thùa tròn, máy vắt gấu, máy xén...
Tuy nhập đợc một số máy móc khá hiện đại nhng chúng ta còn cần học hỏi
từ nớc bạn rất nhiều. Ví dụ nh ở Nhật một dây chuyền sản xuất chỉ cần rất ít công
nhân (2-3 ngời là để vận hành toàn bộ dây chuyền).
b- Đặc điểm về sản phẩm.
Công ty May 10 là doanh nghiệp chuyên may gia công và xuất khẩu hàng
may mặc, sản phẩm Công ty là quần áo may sẵn các loại phục vụ cho nhu cầu may
mặc của ngời tiêu dùng.
Sản phẩm của Công ty đáp ứng đợc những yêu cầu rất cao và hợp thời trang,
sản phẩm của Công ty luôn thay đổi theo mốt, theo thời vụ, thời tiết khí hậu và
theo thời điểm vào các dịp lễ hội. Trong tất cả các loại thì Công ty chọn cho mình
một số sản phẩm thiết yếu nh sơmi, jacket...
Sản phẩm của Công ty May 10 gồm có 2 loại: Sản phẩm xuất khẩu và sản
phẩm tiêu dùng nội địa.
Sản phẩm xuất khẩu chiếm một tỷ trọng khá lớn (65%) trong sản lợng sản
xuất ra của Công ty. Nhng sản phẩm của chúng ta lại mang tên các hãng nổi tiếng
nh sơmi Kaneta... vì chúng ta chỉ may gia công. Trong tơng lai, Công ty May 10
đề ra quyết tâm nâng cao chất lợng sản phẩm đồng thời tăng tỷ lệ mua đứt bán
đoạn. Tiền công áo sơmi của Công ty May 10 khá cao trong cả nớc, tiền công may
9
áo là 1,2USD. áo của May 10 phải dùng nguyên vật liệu nhập ngoại từ các nớc
nh Hàn Quốc, Inđônêxia... vì chỉ có vải, chỉ của các nớc này mới đáp ứng đợc nhu
cầu may áo sơmi của Công ty.
Sản phẩm tiêu thụ nội địa: Chiếm 35% sản lợng sản xuất của Công ty. Sản
phẩm tiêu thụ nội địa của Công ty ngoài các sản phẩm chính nh sơmi các loại, áo
khoác các loại còn có các sản phẩm đa dạng khác và phong phú về kiểu mẫu hình
dáng phục vụ cho các nhu cầu khác nhau của ngời tiêu dùng. Ngời tiêu dùng có
thể tìm thấy ở Công ty những mặt hàng về quần áo nh mong muốn.
Tuy nhiên, hiện nay tiền công áo sơmi của Công ty trong nớc còn cao. Do đó

giá bán sản phẩm phục vụ ngời tiêu dùng là tơng đối đắt.
Hiện nay sản phẩm của Công ty mới chỉ đáp ứng và phục vụ cho khách hàng
thuộc tẩng lớp trung thợng lu, cha có loại hàng đặc biệt cao cấp.
Có thể thấy sự đa dạng về chủng loại mặt hàng của Công ty May 10 qua bảng
sau:
Biểu 2:
Một số sản phẩm chính của Công ty May 10 hiện nay
Sản phẩm xuất khẩu Sản phẩm tiêu dùng nội địa
I. Sơ mi các loại:
1. Sơ mi Kaneta
2. Sơ mi Chemo Caola
3. Sơ mi Mang Haram
4. Sơ mi Hanjoo
5. Sơ mi Primo
6. Sơ mi Tomen
8. Sơ mi Đức...
II. áo jacket các loại:
1. Jacket Sunkyong
2. Jaket WooBo
3. Jacket Pan Pacific
4. Jacket Leusure
5. Jacket Tahhsin...
I. Sơ mi nội địa cao cấp:
1. Sơ mi Hung xuất khẩu
2. Sơ mi Đức xuất khẩu
3. Sơ mi Nhật xuất khẩu
4. Sơ mi Triều Tiên xuất khẩu
5. Sơ mi FOB
6. Sơ mi Đài Loan
7. Sơ mi trẻ em các loại

8. Sơ mi vải nội các loại...
II. áo bông các loại:
1. áo bông ngời lớn.
2. áo bông trẻ em.
III. áo khoác các loại cho ngời lớn và trẻ
em.
IV. Quần âu nam.
10
c- Đặc điểm quy trình công nghệ.
Quy trình công nghệ của ngành may bao gồm rất nhiều công đoạn trong
cùng một quá trình sản xuất. Mỗi công đoạn bao gồm nhiều khâu để sử dụng máy
chuyên dùng nh là: Là, ép, thêu, may,.... Nhng có những khâu mà máy móc không
thể đảm nhận đợc nh: Nhặt chỉ, đóng gói sản phẩm, cắt chỉ. Mỗi sản phẩm lại có
những bớc công việc khác nhau và có mối liên hệ mật thiết với nhau. Với tính chất
dây truyền nh nớc chẩy nh vậy yêu cầu đặt ra là phải phối hợp nhiều bộ phận một
cách chính xác, đồng bộ và quá trình sản xuất diễn ra nhịp nhàng ăn khớp với
nhau, đạt đợc tiến độ nhanh chóng đáp ứng nhu cầu giao hàng cho khách hàng
cũng nh đa đợc sản phẩm ra thị trờng theo đúng mùa vụ theo đặc điểm của sản
phẩm may.
ở May 10 công tác chỉ đạo hớng dẫn kỹ thuật cho tới việc thực hành sản
xuất đợc triển khai từ Phòng Kỹ thuật xuống tới các xí nghiệp rồi xuống tổ sản
xuất và từng công nhân. Mỗi bộ phận, mỗi công nhân đều phải hớng dẫn và quy
định cụ thể về quy cách và thông số của từng sản phẩm. Việc giám sát và chỉ đạo,
kiểm tra chất lợng bán thành phẩm đợc tiến hành thờng xuyên và kịp thời, qua đó
mà những thông tin phản hồi cũng phản ánh lại cho biết quá trình sản xuất đang
diễn ra nh thế nào để kịp thời điều chỉnh. Đảm bảo cho tới khi sản phẩm đợc hoàn
thiện với chất lợng cao.
Với Công ty May 10, trong cùng một dây truyền sản xuất có sử dụng nhiều
loại vật liệu khác nhau, nhiều loại sản phẩm khác nhau, cho nhiều mẫu mã hàng
khác nhau. Nhìn chung có thể khái quát quy trình công nghệ sản xuất của Công ty

nh sau:
11
Sơ đồ Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm

Ghi chú:
Quy trình sản xuất chính
Quy trình sản xuất phụ
12
Công đoạn thêu
Công đoạn màu
Công đoạn giặt
Công đoạn in
Nguyên liệu
Thiết kế giác
Sơ đồ mẫu
Công đoạn may
Công đoạn cắt
Thùa đính
Là gấp
Bao gói - đóng
hộp
Thành phẩm
nhập kho
Trên đây là toàn bộ quá trình sản xuất sản phẩm nói chung của Công ty
May 10. Đối với sản phẩm may mặc việc kiểm tra chất lợng sản phẩm đợc tiến
hành ở tất cả các công đoạn sản xuất, phân loại chất lợng sản phẩm đợc tiến hành
ở giai đoạn cuối là công đoạn là, gấp, bao gói, đóng hộp.
d- Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh ở Công ty May 10.
Trong thời kỳ kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp, May 10 chủ yếu
làm hàng xuất khẩu gia công sang các nớc Đông Âu và Liên Xô theo các kế

hoạch, nghị định th ký giữa Chính phủ Việt Nam với các nớc này. May 10 thời kỳ
này chỉ thực hiện các chỉ tiêu của Nhà nớc, hạch toán kinh doanh chỉ mang tính
hình thức.
Hiện nay May 10 có 2 hình thức sản xuất kinh doanh chính: Sản xuất hàng
xuất khẩu và sản xuất sản phẩm tiêu thụ nội địa.
Trong hoạt động xuất khẩu Công ty kinh doanh theo 2 hình thức:
- May gia công xuất khẩu: Công ty nhận các đơn đặt hàng của nớc ngoài và
tiến hành tổ chức sản xuất. Bên đặt hàng cung cấp hầu hết các nguyên vật liệu
phụ liệu, công ty chịu trách nhiệm tổ chức hoạt động cắt may theo mẫu đợc
giao và giao sản phẩm hoàn chỉnh cho bên đặt gia công. May theo hình thức
này Công ty không phải mất nhiều công sức quản lý và nghiên cứu thị trờng,
tiêu thụ hàng hoá. Do đó cho phép Công ty chuyên môn hoá hơn công việc
của mình và do đó có hiệu quả cao trong kinh doanh.
- Hình thức FOB: là hình thức mua đứt bán đoạn. Theo hình thức này Công ty
tự tìm kiếm khách hàng, ký hợp đồng may sản phẩm. Theo hợp đồng Công ty
sẽ thực hiện tất cả các khâu của quá trình sản xuất từ cung ứng nguyên vật
liệu đến thiết kế, tổ chức sản xuất, bao gói... và giao sản phẩm hoàn chỉnh cho
khách hàng. Mục tiêu phấn đấu của Công ty là trong năm nay sẽ kinh doanh
chủ yếu là FOB. Tuy nhiên, kinh doanh theo hình thức này đòi hỏi nhiều công
đoạn, do đó việc quản lý sẽ phức tạp hơn, Công ty sẽ phải làm tất cả các khâu
từ mua nguyên vật liệu đến việc nghiên cứu thị trờng và sản xuất sản phẩm,
tìm kiếm thị trờng tiêu thụ.
Sản xuất kinh doanh sản phẩm tiêu thụ nội địa: Bên cạnh việc nhận may theo
13
hợp đồng cho các cá nhân, đơn vị trong nớc, Công ty còn tổ chức nghiên cứu thị
trờng, tiến hành nghiên cứu nhu cầu trong nớc và tiến hành thiết kế, tổ chức may,
đóng gói thành phẩm.
Đối thủ cạnh tranh của Công ty là các nớc có nguồn nhân lực dồi dào, giá
lao động thấp nh Inđônêxia, Thái Lan, Trung Quốc... Đối thủ trong nớc là các
doanh nghiệp may xuất khẩu khác của Việt Nam. Hiện nay Việt Nam có hơn 600

doanh nghiệp cùng may xuất khẩu tạo nên sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh
nghiệp với nhau. Các đối thủ có tầm cỡ của Công ty là Công ty May Việt Tiến,
May Đức Giang, May Thăng Long...
Công ty May 10 chọn cho mình đối tợng phục vụ là tầng lớp trung thợng lu,
đặc biệt là nam giới với các sản phẩm mũi nhọn là sơ mi nam cao cấp và áo Jacket
các loại, các cấp. Khách hàng xuất khẩu của Công ty không phải là ngời tiêu dùng
cuối cùng mà là các hãng, các nhà may thời trang nổi tiếng của nớc ngoài nh
Kaneta (Nhật Bản), Pierre Cardin ( Pháp), JB...
Trong nớc khách hàng của Công ty một phần là các đơn vị, cá nhân đặt hàng
với khối lợng lớn, còn lại là ngời tiêu dùng trong nớc. Đối tợng này chủ yếu là
những ngời có thu nhập trên trung bình, có nhu cầu về sản phẩm của Công ty.
Trong thời gian tới, cùng với sự chuyển dần từ may gia công xuất khẩu sang kinh
doanh FOB, Công ty cũng đang cố gắng quảng bá rộng rãi nhãn hiệu riêng của
Công ty trên thị trờng nớc ngoài bằng cách quan tâm tới việc tiếp cận trực tiếp với
khách hàng là ngời tiêu dùng cuối cùng ở nớc ngoài.
Thị trờng tiêu thụ của Công ty chủ yếu đợc chia làm hai loại:
*Thị trờng xuất khẩu: Gồm có 2 loại:
- Thị trờng hạn ngạch: EU, Canađa, lợng sản phẩm xuất vào các thị trờng này th-
ờng bị hạn chế, để xuất khẩu đợc sản phẩm này, hàng năm công ty phải xin
quota xuất khẩu, nhiều khi phải mua lại của các doanh nghiệp khác để tăng sản
lợng sản phẩm xuất khẩu.
- Thị trờng phi hạn ngạch: Nhật, Hàn Quốc, Hồng Kông... số lợng sản phẩm xuất
khẩu vào thị trờng này không bị hạn chế mà phụ thuộc vào số hợp đồng Công
ty ký kết đợc và khả năng sản xuất của Công ty.
Đây là một thị trờng hết sức khó tính, khắt khe về kỹ thuật công nghệ, đòi hỏi
sản phẩm của Công ty phải có mẫu mã, bao bì đẹp, chất lợng cao, sản phẩm chủ
14
yếu xuất ra thị trờng này là sơ mi, Jacket các loại chất lợng cao, có uy tín.
Biểu 3:
Doanh thu xuất khẩu của Công ty May 10.

Đơn vị: tỷ đồng
Năm 2001 2002 2003
Doanh thu 90 89 65,5
Nguồn: Báo cáo doanh thu xuất khẩu của Công ty.
Doanh thu xuất khẩu của công ty giảm dần do Công ty tăng cờng hình thức
gia công hàng FOB. Riêng năm 2003 doanh thu hàng FOB của Công ty đạt 80 tỷ
so với năm 2002 đạt 50 tỷ tăng 60 %
*Thị trờng tiêu thụ nội địa:
Hiện nay Công ty đã và đang phát triển mạng lới sản xuất và tiêu thụ trong cả
nớc với hệ thống gần 60 cửa hàng, đại lý.
Thị trờng tập trung của Công ty là thị trờng miền Bắc, trong đó Hà Nội đợc
xác định là thị trờng trọng điểm. Trong những năm tới Công ty May 10 định chủ
trơng mở rộng thị trờng ở nhiều tỉnh, thành phố lớn trong cả nớc nh: Thanh Hoá,
Vinh, Đà Nẵng, Nha Trang, Cần Thơ...
Biểu 4:
Doanh thu nội địa của Công ty.
Đơn vị: tỷ đồng
Năm 2001 2002 2003
Doanh thu 24 41 54,5
Nguồn: Báo cáo doanh thu nội địa của Công ty.
3- Chức năng và nhiệm vụ của Công ty.
a- Chức năng của Công ty.
Căn cứ vào Quyết định số 604/QĐ-TCLĐ ngày 04 tháng 12 năm 1996 của
Hội đồng quản trị Tổng công ty Dệt May Việt Nam về việc phê duyệt Điều lệ hoạt
động của Công ty May 10.
- Thực hiện sản xuất kinh doanh thuộc lĩnh vực may mặc.
- Xuất nhập khẩu trực tiếp hàng may mặc.
- Thực hiện hạch toán kinh doanh độc lập có hiệu quả, có tài sản và có con dấu
riêng để thực hiện.
15

b- Nhiệm vụ:
- Công ty May 10 có quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh và tự chủ về tài
chính, chịu sự ràng buộc đối với quyền lợi và nghĩa vụ với Tổng công ty.
- Công ty đợc phép sử dụng, quản lý và phát triển vốn, đất đai và các nguồn lực
khác đợc Tổng công ty cấp theo qui định của pháp luật.
- Công ty có quyền giao cho các đơn vị thành viên những nguồn lực của Công ty;
đầu t góp vốn liên doanh, liên kết với các cơ sở trong nớc và nớc ngoài. Công
ty có quyền đặt các văn phòng, chi nhánh đại diện trong và ngoài nớc theo qui
định của Tổng công ty; đợc phép mở rộng kinh doanh ngành nghề phù hợp với
mục tiêu và nhiệm vụ.
- Ngày càng mở rộng qui mô theo sản xuất, theo khả năng của Công ty và nhu
cầu của thị trờng.
- Có quyền thuê mớn, đào tạo, sử dụng đối với ngời lao động không trái với pháp
luật.
- Phải sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển các nguồn lực mà Tổng công
ty giao cho.
- Ký kết và thực hiện các hợp đồng với các bên đối tác; đổi mới, thay thế, hiện
đại hoá công nghệ sản xuất và tổ chức tốt bộ máy quản lý.
- Thực hiện quyền lợi và nghĩa vụ đối với ngời lao động theo đúng qui định.
- Thực hiện các báo cáo thống kê, kế toán, báo cáo định kỳ theo qui định hiện
hành của Tổng công ty và Nhà nớc; chịu trách nhiệm về độ chính xác của nó.
4- Nguồn lực của Công ty: Vốn và lao động.
a- Vốn.
Vốn của Công ty May 10 gồm có vốn ngân sách cấp, vốn tự bổ sung và vốn
vay do May 10 là một doanh nghiệp nhà nớc.
16
Biểu 5:
Tình hình vốn của Công ty May 10
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm

Chỉ tiêu
2001 2002 2003
1. Vốn cố định 21,506 26,178 29,2
2. Vốn lu động 6,55 6,229 7,729
3. Vốn khác - -
4. Tổng vốn KD 28,856 32,407 36,929
- Ngân sách cấp
- Tự bổ sung
Vay ngân hàng
10,258
17,427
-
13,270
19,137
15,842
20,987
Nguồn: Báo cáo tổng kết cuối các năm của Công ty May 10.
Vốn của Công ty tăng lên rất nhanh trong các năm trở lại đây, tăng gấp
nhiều lần so với các năm trớc. Lợng vốn hiện có của Công ty đã tăng lên 37 tỷ
đồng, với số vốn này thì Công ty có nhiều thuận lợi khi tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình nh đầu t thêm các thiết bị mới, nhà xởng, dây chuyền
công nghệ mới. Song trong những năm gần đây lợng vốn tăng chậm do khủng
hoảng tài chính tiền tệ ở các nớc châu á. Điều này có ảnh hởng không nhỏ đến
khả năng nắm bắt thị trờng trong và ngoài nớc của Công ty.
b- Lao động:
* Số lợng lao động.
Thông qua tình hình thực tế theo dõi hoạt động sản xuất các năm, Lãnh đạo
Công ty đã nghiên cứu và đi đến quyết định định biên lao động hợp lý cho từng bộ
phận theo yêu cầu của công việc thực tế sản xuất nh sau:
17

Biểu 6:
cơ cấu lao động trong công ty
Số
TT
Chức danh công việc Lao động có mặt
đến 31-12-3003
Lao động của 1
ca sản xuất
Lao động bổ
sung
I Công đoạn sản xuất chính Ca A Ca B
1 Công đoạn may + KH 1.340 655 655
2 Công đoạn cắt 185 90 93
3 Công đoạn là 306 148 158
4 Công đoạn đóng hộp 35
5 Công nhân phục vụ 25
6 Công nhân sửa máy 15
7 Quản lý xí nghiệp 30
II Các đơn vị phụ trợ
1 Nhân viên kho nguyên liệu + kiểm
tra vải
74
2 Phân xởng thêu giặt 50
3 Phân xởng bao bì + in 23
4 Phân xởng cơ điện 42
5 Ban quản trị đời sống 9
6 Y tế + nhà trẻ mẫu giáo 38
LĐ các xí nghiệp địa phơng 861
III Khối phòng, ban và đoàn thể 349
Tổng cộng: 3.390 toàn Công ty (thực tế trong Công ty 3.294)

Lao động định biên ở các Xí nghiệp thành viên
XN1 XN2 XN3 XN4 XN5 Vị Hoàng Hoa Phợng Đông Hng Hng Hà Thái Hà
375 372 359 372 396 309 141 260 151 220
Với số lao động trên công nhân trực tiếp sản xuất ở các xí nghiệp còn thiếu
cho các công đoạn.
Khối phòng , ban , phân xởng phụ trợ chiếm tỷ trọng cao .
18
* Chất lợng lao động:
Trớc yêu cầu của tình hình mới, sau khi chuyển đổi cơ chế tổ chức từ Xí
nghiệp lên Công ty (1992). Công ty May 10 tiếp tục sản xuất và sắp xếp lại bộ
máy quản lý và lực lợng lao động. Đặc biệt quan tâm đến vấn đề đào tạo nguồn
nhân lực: Cán bộ quản lý và công nhân kỹ thuật. Mặt khác, Công ty đã có kế
hoạch cụ thể đào tạo nguồn cán bộ trẻ kế cận, tiêu chuẩn hoá cán bộ theo hớng lâu
dài; từ đó có kế hoạch đào tạo. Việc chuẩn bị nguồn nhân lực cho CNH - HĐH
chính là việc xây dựng kế hoạch đào tạo và đào tạo lại để có đợc một đội ngũ cán
bộ có trình độ học vấn, văn hoá, chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ; có tinh thần
trách nhiệm cao trong lao động, giàu lòng yêu nớc, để thực hiện thắng lợi các mục
tiêu Công ty vạch ra.
Biểu 7:
tổng hợp trình độ lao động của Công ty May 10.
(Không kể Xí nghiệp địa phơng)
Năm
Chỉ tiêu
2000 2001 2002 2003
Tổng số cán bộ CNV 2.360 2.410 3305 3390
Đại học: 74 146 180 214
Trung cấp: 82 81 83 96
Tổng số cán bộ quản lý 54 57 59 59
Đại học: 22 45 50 52
Trung cấp: 14 14 16 17

Công nhân
Bậc thợ cao (lành nghề) 78 89 82 84
Bình quân bậc thợ 2,81/6 2,82/6 2,82/6 2,84/6
Nguồn: Báo cáo tổng kết cuối các năm của Công ty May 10.
Số công nhân của Công ty đã tăng lên nhanh chóng theo quy mô kinh doanh
của Công ty. Số công nhân nữ của Công ty chiếm tới gần 80% và tuổi lao động
trung bình là 27 tuổi. Một công tác đào tạo hết sức thiết thực đối với công nhân
trong Công ty đó là tất cả trớc khi làm việc đều đợc đào tạo tại trờng đào tạo của
Công ty do vậy bậc thợ Công ty cao trung bình là 2,67/7.
Thu nhập hiện nay của cán bộ công nhân viên toàn Công ty trung bình là
1.432.000 đồng và còn tiếp tục đợc nâng cao trong thời gian tới.
19
Có đợc những thành tựu nh trên là do công ty hết sức chú trọng đến con ng-
ời, nguồn lực lao động của Công ty. Bằng cách nâng cao mức thu nhập, cải thiện
môi trờng làm việc của công nhân, công tác đào tạo và đào tạo lại đợc thực hiện
tốt do vậy chất lợng công việc tăng cao. Ví dụ nh hiện nay Công ty đã lắp máy
điều hoà trung tâm tại 5 xí nghiệp trong Công ty.
5- Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh những năm qua.
a- Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm nay và một vài năm tới:
Đứng trớc thềm thiên niên kỷ mới, nhìn lại lịch sử của mình, Công ty May
10 (GARCO 10) thuộc Tổng công ty Dệt-May Việt nam (VINATEX) đã trải qua
hơn nửa thế kỷ hình thành và phát triển. Trong suốt hơn 50 năm qua, các thế hệ
công nhân May 10 lớp sau kế thừa lớp trớc đã lao động không biết mệt mỏi để xây
dựng May 10 từ những nhà xởng bằng tre, nứa, lá thành một doanh nghiệp mạnh
đứng vào vị trí hàng đầu của ngành Dệt-May Việt nam. Với hệ thống nhà xởng
khang trang, có hệ thống điều hòa, máy móc, thiết bị hiện đại, công nghệ sản xuất
tiên tiến lại có đội ngũ công nhân lành nghề, đội ngũ cán bộ quản lý và chuyên gia
luôn đợc đào tạo và bổ sung. Hệ thống quản lý chất lợng đợc áp dụng theo tiêu
chuẩn quốc tế ISO9000.Với trên 4.000 lao động, mỗi năm sản xuất trên 6 triệu sản
phẩm các loại, 80% sản phẩm chất lợng cao đợc xuất khẩu sang các thị trờng

Cộng hòa liên bang Đức, Nhật Bản, Hồng Kông, Canada, Mỹ, v.v... Nhiều tên tuổi
lớn của ngành may mặc thời trang có uy tín trên thế giới đã hợp tác sản xuất với
Công ty nh: PIERRECARDIN, GUYLAROCHE, MAXIM, JACQUESBRITT,
SEIDENSTICKER, v.v... Ngoài ra, Công ty còn có quan hệ đợc với những chủ
hàng FOB với số lợng lớn nh: PETER, ALSTER, v.v...
Qua đó, thấy đợc chiến lợc phát triển của Công ty là rất đúng đắn và có
hiệu quả đợc thể hiện ở kết quả sau:
+ Tổng doanh thu: Năm 2003 đạt 200.000 triệu đồng, tăng 10,8% so với
năm 2001.
+ Nộp ngân sách: Năm 2003 nộp 2.735 triệu đồng, tăng 6,25% so với năm
2002.
+ Bình quân thu nhập: Năm 2003 đạt 1.432.000 đồng/ ngời/ tháng, tăng
5,89% so với năm 2002
Năm 2001 là năm đầu tiên của thiên niên kỷ và thế kỷ mới, năm tiền đề để
thực hiện chiến lợc phát triển Công ty đến năm 2005 và 2010.
20
+ Mở rộng qui mô sản xuất tại các Xí nghiệp địa phơng.
+ Tăng cờng hoạt động kinh doanh thơng mại.
+ Năm 2003, phấn đấu:
Doanh thu đạt 240 tỷ đồng, tăng 20% so với năm 2001
Nộp ngân sách tăng từ 10 - 15% so với năm 2001.
Thu nhập bình quân đạt 1.406.000 đ/ ngời/ tháng.
Tạo thêm việc làm ổn định cho 650 lao động ở các công ty liên
doanh và các xí nghiệp địa phơng.
Hệ thống theo Tiêu chuẩn ISO 9002 đợc áp dụng triệt để trong tất
cả các đơn vị thuộc Công ty May 10
Triển khai áp dụng hệ thống quản lý môi trờng theo tiêu chuẩn
ISO 14000 trong toàn Công ty.
Để thực hiện các mục tiêu trên, Công ty đã đề ra một số biện pháp chủ yếu:
Bám sát diễn biến thị trờng để có giải pháp tốt trong việc phát triển thị trờng mới.

Nâng cao năng suất lao động bằng việc đầu t chiều sâu, áp dụng cữ gá lắp, tập
trung đào tạo, nâng cao chất lợng lao động, mở rộng phơng thức kinh doanh thơng
mại, tập trung công tác nghiên cứu sản xuất, luôn chăm lo đến đời sống, thu nhập
của ngời lao động.
b- Tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh và các chỉ tiêu kinh tế xã
hội qua một số năm gần đây:
Chúng ta đều biết đã là doanh nghiệp thì sản xuất và kinh doanh phải gắn
chặt với nhau, hai nhiệm vụ ấy phải đồng bộ, phải xem đến kết quả cuối cùng là
thu đợc lợi nhuận cao nhất.
Thành công của May 10 trong những năm gần đây là kết quả của việc đa
dạng hoá sản phẩm trong sản xuất, tiêu thụ và lựa chọn đợc sản phẩm mũi nhọn -
á o sơ mi nam . Từ đó, Công ty tập trung mọi điều kiện để sản xuất đợc sản phẩm
có chất lợng cao nhất, tạo uy tín to lớn của doanh nghiệp trên thị trờng trong và
ngoài nớc.
Công ty đã vận dụng linh hoạt, sáng tạo các biện pháp đồng bộ: Mạnh dạn
đầu t chiều sâu, trang bị thêm kỹ thuật và công nghệ mới, đào tạo công nhân kỹ
thuật và cán bộ quản lý, cải tạo và xây dựng mới nhà xởng sản xuất, chăm lo đời
sống và cải thiện điều kiện làm việc cho công nhân viên chức, mở rộng thị trờng
quốc tế và coi trọng thị trờng trong nớc, nắm vững đờng lối, chính sách và pháp
21
luật để thực hiện đúng, đồng thời tranh thủ sự quan tâm, giúp đỡ của lãnh đạo các
cấp cũng nh sự giúp đỡ của Anh em, bè bạn.
Sự tăng trởng vững chắc của Công ty đợc thể hiện ở bảng sau:
Biểu 8:
Một số kết quả kinh tế xã hội từ năm 2001 2003
TT Chỉ tiêu chủ yếu ĐVT 2001 2002 So sánh
02/01
2003 So sánh
03/02
1 Doanh thu Tr.đ 148.000 180.000 121,6% 200.000 110,8%

2 Doanh thu trong n-
ớc
Tr.đ 26.000 41.000 157,7% 54.500
132.9%
Doanh thu FOB Tr.đ 46.000 50.000 108,6% 80.000 160%
2 Kim ngạch xuất Tr.đ 122.000 139.000 113,9%
4 Nộp ngân sách Tr.đ 2.137 2.573 118,4% 2.735 106.3%
5 Lợi nhuận Tr.đ 4.500 5.000 111,1% 4.650 103.7%
6 Tổng số lao động Tr.đ 3.107 3.305 106,4% 3390 102.6%
7 Thu nhập bình quân Tr.đ 1.306 1.383 105,9% 1.432 103.5%
c- Công tác phát triển mạng lới tiêu thụ:
Là một Công ty lớn, sản phẩm có uy tín, chất lợng cao trong nớc nhng do
sản phẩm của công ty chủ yếu tập trung vào đối tợng khách hàng có mức thu nhập
tơng đối cao, yêu cầu thẩm mỹ cao nên thị trờng của công ty chỉ tập trung ở các
khu vực thành thị, đông dân có mức sống cao nh Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh,
thành phố Hồ Chí Minh... Công ty chọn cho mình phơng hức phân phối theo hình
thức chi nhánh, cửa hàng và đại lý, bao gồm cả bán buôn và bán lẻ.
Đầu tiên Công ty xác định miền Bắc là thị trờng chính, trong đó Hà Nội là
thị trờng mục tiêu, cần xâm nhập và chiếm lĩnh thị trờng Hà Nội trớc để làm bàn
đạp tiến sang các thị trờng khu vực khác (theo kiểu "vết dầu loang"), cho nên
Công ty đã thiết lập các cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm, các đại lý tại Hà Nội
nh cửa hàng Công ty May 10, cửa hàng số 6 Lý Thánh Tông, cửa hàng Bảo Khánh,
cửa hàng Nam Thành Công... tại các địa điểm thuận lợi là các trung tâm giao dịch
mua bán của thành phố. Sau đó công ty tiếp tục mở các chi nhánh, cửa hàng ở Hải
22
Phòng, Hòn Gai - Quảng Ninh, cửa hàng chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh...
Đồng thời May 10 cũng rất chú trọng tới công tác phát triển các đại lý tiêu thụ. Từ
năm 1995 tới nay số lợng các đại lý, cửa hàng của công ty đã tăng lên nhanh
chóng.
Biểu 9:

so sánh sự phát triển các cửa hàng đại lý
Địa bàn Số cửa hàng, đại lý So sánh
2001 2002 2003 02-01 03-02
I. Miền Bắc 32 52 64 20 12
1. Hà Nội 17 34 43 17 9
2. Hải Phòng 3 3 4 0 1
3. Hải Dơng 2 2 2 0 0
4. Quảng Ninh 3 4 6 1 2
5. Vĩnh Phúc 2 2 2 0 0
6. Bắc Ninh 1 1 1 0 0
7. Thái Bình 3 4 3 1 -1
8. Nam Định 1 2 3 1 1
II. Miền Trung 4 4 6 0 2
1. Thanh Hoá 1 1 2 0 1
2. Vinh 1 1 2 0 1
3. Huế 1 1 1 0 0
4. Đà Nẵng 1 1 1 0 0
III. Miền Nam 3 4 6 1 2
1. TP Hồ Chí Minh 2 3 5 1 2
2. Cần Thơ 1 1 1 0 0
Cộng 39 60 76 21 16
Qua bảng thống kê tình hình phát triển mạng lới tiêu thụ nội địa của Công
ty ta thấy: Số lợng các cửa hàng, đại lý tăng lên nhanh chóng, nếu nh năm 2001
tổng số cửa hàng đại lý tăng thêm là 21 thì đến năm 2003 Công ty mở thêm 1 cửa
hàng giới thiệu sản phẩm và 27 đại lý nhng cũng thanh lý chấm dứt hợp đồng 11
cửa hàng, đại lý do các đại lý có doanh thu thấp (3 đại lý) còn lại là do vi phạm
quy chế của Công ty. Có thể coi tốc độ tăng số lợng các cửa hàng, đại lý của Công
ty tăng nhanh là tốt, song có điều kiện là các cửa hàng, đại lý chỉ tăng nhiều ở
miền Bắc, đặc biệt ở Hà Nội. Năm2001, miền Bắc có 32 đại lý nhng đến năm
2003 thì con số này đã là 64 đại lý. Còn hai miền Nam, Trung thì có quá ít đại lý

và tăng quá chậm, hầu nh không tăng. Hiện Công ty chỉ có 6 cửa hàng, đại lý tại
miền Trung và 6 tại miền Nam.
23
Công ty đã chiếm lĩnh đợc phần lớn thị trờng miền Bắc với sản phẩm mũi
nhọn chủ yếu là sơ mi, tốc độ tăng doanh thu trên thị trờng là rất cao.
Mạng lới tiêu thụ của Công ty ngày càng đợc mở rộng, tốc độ tăng số cửa
hàng, đại lý cao nhất là trên địa bàn Hà Nội.
Nhng May 10 lại cha thực sự xâm nhập đợc vào thị trờng miền Trung và
miền Nam, trong đó May 10 không có mạng lới tiêu thụ mà chỉ có các cửa hàng
giới thiệu và bán sản phẩm ở mức độ thấp (đơn lẻ).
Sở dĩ số lợng các đại lý tăng nhanh nh vậy là do Công ty May 10 đã có các
biện pháp nhằm khuyến khích các cá nhân, tập thể nhận làm đại lý tiêu thụ cho
Công ty. Các đại lý của Công ty đợc quyền bán kèm theo các mặt hàng khác của
Công ty, đựơc Công ty thanh toán một số loại chi phí liên quan và hởng hoa hồng
bán hàng tơng đối cao là 5% doanh thu.
Đồng thời Công ty May 10 còn có chính sách tiêu thụ sản phẩm nh sau:
- Mọi sản phẩm của Công ty đều đợc bảo đảm 100% chất lợng tại bất cứ cửa
hàng, đại lý nào và đều đợc gắn giá rõ ràng.
- Ngời môi giới bán đợc 100 sản phẩm trở lên thì đợc hởng 1% doanh thu, nếu
bán buôn thì đợc hởng 2% doanh thu.
- Công ty thực hiện chế độ khoán doanh thu tiêu thụ theo từng thời điểm đối với
các cửa hàng, đại lý:
+ Nếu doanh thu bán hàng vợt 1-20% thì đợc hởng 2% doanh thu.
+ Nếu doanh thu bán hàng vợt 20-25% thì đợc hởng 3% doanh thu.
+ Nếu doanh thu bán hàng vợt 50% thì đợc hởng 5% doanh thu.
Đây là một chính sách rất có lợi cho ngời bán, do vậy đã làm cho số lợng
đại lý tăng lên nhanh.
Công ty May 10 chỉ mở các cửa hàng, đại lý cấp 1, tức là Công ty trực tiếp
quản lý các cửa hàng, đại lý của mình.
Mô hình:

Công ty Cửa hàng Ngời tiêu dùng
Cửa hàng Đại lý Ngời tiêu dùng.
Do vậy, Công ty luôn có thể nắm sát tình hình tiêu thụ sản phẩm ở các đại
lý. Thông qua các cửa hàng, đại lý Công ty có thể tiếp cận với mọi đối tợng khách
hàng, cả khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm năng của Công ty, từ đó có các
biện pháp tác động trực tiếp đến họ nhằm đẩy mạnh tiêu thụ.
24
Tuy nhiên, việc mở rộng thị trờng với sự tăng lên về số lợng các đại lý, cửa
hàng nhanh nh vậy làm tăng doanh thu của Công ty nhng cũng gây nên sự phức
tạp trong quá trình theo dõi, quản lý tiêu thụ của Công ty.
Về phơng thức thanh toán, để thuận lợi cho các đại lý và khách hàng nhằm
thu hút khách hàng và mở rộng thị trờng, công ty đã áp dụng linh hoạt nhiều hình
thức thanh toán khác nhau nh trả bằng tiền mặt, séc, ngân phiếu, trả chậm, trả
ngay... Tuỳ từng trờng hợp mà Công ty có các chế độ chiết khấu, tặng thởng cho
ngời mua.
Đối với các cửa hàng, đại lý hàng tháng có thể nộp toàn bộ doanh thu qua
ngân hàng bằng chuyển khoản hoặc đem tiền đến Công ty nộp và Công ty sẽ thanh
toán ngay tiền hoa hồng và các loại tiền thởng khác. Đây có thể nói là một phơng
thức hay, qua đó Công ty tăng khả năng duy trì và phát triển thị trờng.
c- Công tác phát triển sản phẩm của Công ty May 10.
Phát triển sản phẩm là một công tác quan trọng giúp cho Công ty đẩy mạnh
hoạt động kinh doanh.
Trong những năm gần đây, sự bùng nổ kinh tế làm cho đời sống của ngời dân
Việt Nam ngày càng đợc nâng cao hơn và nhu cầu về may mặc cũng tăng lên với đòi
hỏi ngày càng khắt khe hơn về chất lợng, tính thẩm mỹ, tính hợp thời trang. Để đáp
ứng nhu cầu thị trờng và chiếm lĩnh dần thị trờng nội địa, Công ty May 10 rất chú
trọng tới việc cải tiến chất lợng sản phẩm và đa dạng hoá sản phẩm.
* Cải tiến chất lợng sản phẩm
Chất lợng sản phẩm là mục tiêu mà Công ty May 10 luôn hớng tới. Hiện
nay, chất lợng sản phẩm của Công ty đã có uy tín trên thị trờng trong nớc: Bền,

đẹp, chuẩn, tiện lợi và thoải mái... nhng Công ty vẫn không ngừng tăng cờng đầu
t máy móc, thiết bị hiện đại nhằm nâng cao hơn nữa chất lợng sản phẩm của mình.
Sản phẩm tiêu thụ nội địa của Công ty những năm gần đây luôn đợc ngời
tiêu dùng Việt Nam bình chọn là sản phẩm có chất lợng cao, nằm trong danh sách
100 mặt hàng đợc a chuộng nhất ở Việt Nam do các báo Lao động, Sài Gòn tiếp
thị... tổ chức bình chọn, và đợc tặng thởng nhiều bằng khen, giấy chứng nhận về
chất lợng sản phẩm.
Sở dĩ sản phẩm của May 10 có chất lợng cao nh vậy là do Công ty đã có
25

×