BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HÀ NỘI
KHOA TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN
--------------------------
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
LỢI NHUẬN VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP GÓP PHẦN LÀM
TĂNG
LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY TNHH UNITED MOTOR
VIỆT NAM
Giáo viên hướng dẫn : TS. Trần Công Bảy
Sinh viên thực hiện : Lê Thị Ngọc Thủy
Mã sinh viên : 2002D3560
Lớp : 7A03
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐHQLKD Hà Nội
HÀ NỘI, THÁNG 5 - 2006
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HÀ NỘI
KHOA TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN
--------------------------
ĐỀ TÀI:
LỢI NHUẬN VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP GÓP PHẦN LÀM
TĂNG
LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY TNHH UNITED MOTOR
VIỆT NAM
Giáo viên hướng dẫn : TS. Trần Công Bảy
Sinh viên thực hiện : Lê Thị Ngọc Thủy
Mã sinh viên : 2002D3560
Lớp : 7A03
Lê Thị Ngọc Thủy Lớp 7A03
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐHQLKD Hà Nội
Luận văn đượcbảo vệ tại hội đồng chấm thi tốt nghiệp Trường Đại học
Quản lý và Kinh doanh Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 2006
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm gần đây, cùng với sự đổi mới của đất nước, kinh tế Việt
Nam đang từng bước hoà nhập cùng sự phát triển nhanh mạnh của nền kinh tế toàn
cầu. Trong xu hướng phát triển cạnh tranh như vậy đòi hỏi các doanh nghiệp thuộc
mọi thành phần kinh tế khác nhau phải có những chính sách cụ thể về kinh tế tài
chính để duy trì hoạt động và đẩy nhanh tốc độ phát triển cho đơn vị mình.
Hoạt động trong nền kinh tế thị trường buộc các doanh nghiệp luôn phải nỗ
lực hết mình để có thể vừa trang trải được toàn bộ chi phí đã bỏ ra, vừa đảm bảo
kinh doanh có lãi. Có tích lũy, doanh nghiệp sẽ có điều kiện để tái sản xuất mở
rộng, nâng cao uy tín và vị thế của mình trên thị trường cũng như không ngừng đáp
ứng được nhu cầu ngày càng cao của xã hội. Để đạt được điều đó đòi hỏi mỗi
doanh nghiệp phải tự tìm ra cho mình những hướng đi và có các biện pháp hữu
hiệu để có thể đạt được hiệu quả cao nhất.
Chính vì thế, phấn đấu tối đa hoá lợi nhuận luôn là mối quan tâm hàng đầu
của các doanh nghiệp, vì lợi nhuận phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động sản
xuất kinh doanh. Có thể nói, lợi nhuận vừa là động lực, vừa là mục tiêu hàng đầu,
và cũng là đích cuối cùng mà mỗi doanh nghiệp đều phấn đấu để vươn tới nhằm
đảm bảo cho sự phát triển đi lên của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của lợi nhuận đối với sự tồn tại và phát triển
của mỗi doanh nghiệp, sau thời gian thực tế tìm hiểu tại công ty TNHH United
Motor Việt Nam, được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của thầy giáo - TS. Trần
Công Bảy cùng các cô chú phòng Tài chính - Kế toán của công ty, kết hợp với
Lê Thị Ngọc Thủy Lớp 7A03
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐHQLKD Hà Nội
những kiến thức đã tích luỹ được trong quá trình học tập ở nhà trường, em đã
quyết định chọn đề tài: “Lợi nhuận và một số biện pháp góp phần làm tăng
lợi nhuận tại công ty TNHH United Motor Việt Nam” để nghiên cứu làm
luận văn tốt nghiệp cho mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn gồm ba phần:
Phần I : Những lý luận cơ bản về lợi nhuận của doanh nghiệp
Phần II : Tình hình thực hiện lợi nhuận tại công ty TNHH United Motor VN
Phần III : Một số biện pháp góp phần làm tăng lợi nhuận tại công ty TNHH
United Motor VN
Mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng, song do đây là lần đầu tiên em có điều
kiện được tiếp xúc với thực tế, cũng như những hạn chế về thời kiến thức, nên bài
viết của em sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự chỉ
bảo, góp ý của các thầy cô giáo, để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành đến thầy giáo - TS. Trần
Công Bảy và các cô chú phòng Tài chính - Kế toán công ty TNHH United Motor
Việt Nam đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành bài luận văn này.
Lê Thị Ngọc Thủy Lớp 7A03
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐHQLKD Hà Nội
PHẦN I
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP
I. Lợi nhuận và vai trò của lợi nhuận trong doanh nghiệp:
1. Khái niệm về lợi nhuận:
Mỗi chế độ xã hội, mỗi giai đoạn lịch sử, lợi nhuận lại được hiểu theo những
cách khác nhau, đó là đề tài tranh luận của nhiều trường phái, nhiều nhà lý luận
kinh tế
Các nhà kinh tế học cổ điển trước Mác cho rằng: “Phần trội lên nằm trong giá
bán so với chi phí sản xuất là lợi nhuận”
Theo C.Mác: “Giá trị thặng dư hay phần trội lên trong toàn bộ giá trị của hàng
hoá, trong đó lao động thặng dư hay lao động không được trả công của công nhân
đã được vật hoá thì gọi là lợi nhuận”
Theo quan điểm của các nhà kinh tế học hiện đại: “Lợi nhuận là một khoản
thu nhập dôi ra, bằng tổng số thu về trừ đi tổng số chi, hay cụ thể hơn, lợi nhuận
được định nghĩa là sự chênh lệch giữa tổng thu nhập và tổng chi phí của doanh
nghiệp”
Xét về bản chất: Lợi nhuận là giá trị của sản phẩm thặng dư do lao động thặng
dư tạo ra
Xét về hình thức biểu hiện: Lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa giá cả hàng
hoá bán ra với giá thành toàn bộ của sản phẩm hàng hoá tiêu thụ mà doanh nghiệp
thu được sau một quá trình hoạt động kinh doanh, là căn cứ để doanh nghiệp
thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và hình thành nên các quỹ trong doanh nghiệp
Như vậy các định nghĩa trên đều khẳng định: Lợi nhuận là kết quả tài chính
cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ, là chỉ tiêu chất
lượng để đánh giá hiệu quả kinh tế của các hoạt động trong doanh nghiệp
Vậy: Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá hiệu quả kinh tế các hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, là khoản tiền chênh lệch giữa tổng doanh thu
Lê Thị Ngọc Thủy Lớp 7A03
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐHQLKD Hà Nội
và tổng chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra tương ứng để có được doanh thu đó
trong một thời kỳ nhất định
Lợi nhuận = Tổng doanh thu (thu nhập) - Tổng chi phí
2. Kết cấu của lợi nhuận:
Hiện nay, phạm vi kinh doanh của doanh nghiệp đã được mở rộng với những
cơ chế hạch toán kinh doanh thoáng hơn, cho phép doanh nghiệp được kinh doanh
nhiều mặt hàng thuộc các lĩnh vực khác nhau. Nhìn chung, tương ứng với mỗi loại
hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, lợi nhuận thường bao gồm:
- Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh: Là số lợi nhuận thu được do
tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ từ hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi
nhuận thu được từ hoạt động này thường là bộ phận chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong tổng mức lợi nhuận đạt được của doanh nghiệp
- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: Bên cạnh hoạt động sản xuất kinh doanh,
để có thể phát huy được hết giá trị của đồng vốn, doanh nghiệp còn tham gia vào
các hoạt động đầu tư tài chính. Các khoản lợi nhuận từ hoạt động này góp phần
làm tăng tổng lợi nhuận cho doanh nghiệp
- Lợi nhuận từ hoạt động khác: Là khoản lợi nhuận thu được từ các hoạt động
ngoài hai hoạt động kể trên, các hoạt động này thường mang tính chất không
thường xuyên
3. Ý nghĩa và vai trò của lợi nhuận:
Phấn đấu để tăng cao lợi nhuận là mục tiêu của bất cứ doanh nghiệp nào trong
nền kinh tế thị trường, vì vậy, lợi nhuận có vai trò quan trọng không chỉ đối với sự
phát triển mỗi doanh nghiệp nói riêng, mà còn góp phần nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần của người lao động cũng như sự tăng trưởng của nền kinh tế xã hội
nói chung
3.1. Đối với doanh nghiệp:
Lê Thị Ngọc Thủy Lớp 7A03
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐHQLKD Hà Nội
Lợi nhuận vừa là mục tiêu vừa là động lực; là điều kiện tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp. Hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường là
nhằm mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận trong khuôn khổ của pháp luật
Lợi nhuận là nguồn tích luỹ quan trọng để doanh nghiệp có điều kiện đầu tư
tái sản xuất mở rộng, từ lợi nhuận, doanh nghiệp sẽ có nguồn để đầu tư đổi mới
công nghệ, máy móc thiết bị, tăng năng lực sản xuất, hoàn thiện sản phẩm, hạ giá
thành để tăng tính cạnh tranh của sản phẩm
3.2. Đối với người lao động:
Lợi nhuận không chỉ có vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp mà còn cả
đối với người lao động trong chính doanh nghiệp đó. Khi doanh thu bù đắp được
chi phí, người lao động có thu nhập hay còn gọi là tiền lương, đời sống vật chất
của họ được đảm bảo
Doanh nghiệp làm ăn càng có lãi thì khoản trích lập vào các quỹ như quỹ
khen thưởng, quỹ phúc lợi... càng nhiều, người lao động càng được hưởng nhiều
quyền lợi cả về vật chất lẫn tinh thần, từ đó họ sẽ phát huy năng lực trình độ cũng
như khả năng sáng tạo trong công việc
3.3. Đối với nền kinh tế xã hội:
Một trong những yếu tố quan trọng đối với nền kinh tế là việc các doanh
nghiệp thực hiện nghĩa vụ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho Nhà nước. Thuế là
nguồn thu chiếm tỷ trọng lớn của Ngân sách Nhà nước, trên cơ sở nguồn thu này,
Nhà nước có thể thực hiện được quá trình đầu tư phát triển kinh tế, xây dựng cơ sở
hạ tầng cũng như các công trình phúc lợi... Nhìn chung, lợi nhuận là nguồn tích luỹ
cơ bản để tái sản xuất mở rộng nền kinh tế xã hội; là nguồn thu của Ngân sách Nhà
nước, giúp Nhà nước thực hiện các chức năng về kinh tế, chính trị, xã hội
II. Các phương pháp xác định lợi nhuận:
Như đã nói ở trên, lợi nhuận của doanh nghiệp được hình thành từ ba nguồn:
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi nhuận từ hoạt động tài chính và
lợi nhuận từ hoạt động khác, và vì thế, việc xác định lợi nhuận cũng được dựa trên
kết cấu đó
Lê Thị Ngọc Thủy Lớp 7A03
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐHQLKD Hà Nội
Có hai phương pháp xác định lợi nhuận:
• Phương pháp trực tiếp
• Phương pháp gián tiếp
1. Phương pháp trực tiếp:
Theo phương pháp này lợi nhuận của doanh nghiệp được xác định trực tiếp
hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động khác
Lợi nhuận của
doanh nghiệp
=
Lợi nhuận từ
hoạt động
SXKD
+
Lợi nhuận từ
hoạt động
tài chính
+
Lợi nhuận từ
hoạt động
khác
1.1. Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh:
Lợi nhuận từ
hoạt động
SXKD
=
Doanh thu thuần
hoạt động
SXKD
-
Chi phí
hoạt động
SXKD
Doanh thu thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh: Được xác định bằng giá trị
hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu (không bao gồm thuế GTGT) sau khi đã
trừ đi các khoản làm giảm trừ doanh thu như chiết khấu thương mại, chiết khấu
thanh toán, giảm giá hàng bán hoặc hàng bán bị trả lại
Doanh thu
thuần
=
Doanh thu
bán hàng
-
Các khoản
giảm trừ
Chi ph í hoạt động sản xuất kinh doanh :
Chi phí
HĐSXKD
=
Giá vốn
hàng bán
+
Chi phí
bán hàng
+
Chi phí
QLDN
Lê Thị Ngọc Thủy Lớp 7A03
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐHQLKD Hà Nội
Giá vốn hàng bán: Đối với doanh nghiệp sản xuất là giá thành sản xuất, đối với
doanh nghiệp thương mại là giá mua sản phẩm hàng hoá và các chi phí thu mua
sản phẩm hàng hoá đó
Chi phí bán hàng: Là những chi phí thực tế phát sinh trong trong quá trình tiêu
thụ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ trong kỳ như: tiền lương, các khoản phụ cấp trả
cho công nhân viên bán hàng; chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển, bốc dỡ hàng
hoá; chi phí quảng cáo, tiếp thị...
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Gồm chi phí quản lý doanh nghiệp, quản lý
hành chính và các chi phí khác có liên quan đến toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp như: Tiền lương và các khoản phụ cấp trả cho ban giám
đốc và nhân viên quản lý ở các phòng ban; chi phí vật liệu dùng cho văn phòng,
khấu hao tài sản cố định dùng cho chung doanh nghiệp; các khoản thuế, lệ phí, bảo
hiểm, chi phí dịch vụ mua ngoài thuộc văn phòng doanh nghiệp và các chi phí
khác dùng chung cho toàn bộ doanh nghiệp như: Công tác phí, phí kiểm toán, tiếp
tân, tiếp khách...
1.2. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính:
Lợi nhuận hoạt động tài chính là khoản chênh lệch giữa thu nhập từ hoạt động
tài chính và chi phí hoạt động tài chính, và được xác định theo công thức:
Lợi nhuận
hoạt động
tài chính
=
Thu nhập
hoạt động
tài chính
-
Chi phí
hoạt động
tài chính
Thu nhập từ hoạt động tài chính: Là các khoản thu có được từ những hoạt
động liên quan đến vốn và tài sản của doanh nghiệp như: Cho thuê tài sản; thu lãi
tiền gửi, lãi cho vay vốn; hoàn nhập các khoản dự phòng giảm giá; tham gia góp
vốn liên doanh; tham gia hoạt động đầu tư mua bán chứng khoán... và các hoạt
động đầu tư khác
Lê Thị Ngọc Thủy Lớp 7A03
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐHQLKD Hà Nội
Chi phí hoạt động tài chính: Là những chi phí liên quan đến các hoạt động về
vốn, hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp như: Chi phí tham gia liên doanh
và các khoản tổn thất đầu tư, chi phí liên quan đến vay vốn, mua bán ngoại tệ,
chứng khoán, cho thuê tài sản cố định, kinh doanh bất động sản, dự phòng giảm
giá đầu tư ngắn hạn, dài hạn
1.3. Lợi nhuận từ hoạt động khác:
Là khoản lợi nhuận mà doanh nghiệp không dự tính trước được, hay có dự
tính nhưng ít có khả năng xảy ra. Lợi nhuận từ hoạt động khác được xác định bởi
công thức:
Lợi nhuận
hoạt động khác
=
Thu nhập
hoạt động khác
-
Chi phí
hoạt động khác
Thu nhập từ hoạt động khác: là các khoản thu không thường xuyên phát sinh
như: Thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, tiền phạt thu được do khách hàng vi
phạm hợp đồng; thu từ các khoản nợ khó đòi đã xử lý, xóa sổ, các khoản thuế đã
được hoàn lại, các khoản nợ phải trả không xác định được chủ; thu nhập từ quà
biếu, quà tặng bằng hiện vật; các khoản thu nhập bị bỏ sót hay quên ghi vào sổ
năm trước, năm nay mới phát hiện được...
Chi phí khác: Là những khoản chi không thường xuyên phát sinh như: Chi phí
thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, các chi phí cho việc thu hồi các khoản nợ đã
xử lý, các khoản bị phạt do doanh nghiệp vi phạm hợp đồng...
Từ đó ta có thể xác định lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp trong kỳ:
Lợi nhuận
sau thuế
=
Lợi nhuận
trước thuế
-
Thuế thu nhập
doanh nghiệp
2. Phương pháp gián tiếp:
Là phương pháp xác định lợi nhuận của doanh nghiệp qua từng khâu hoạt
động, trên cơ sở đó giúp nhà kinh doanh thấy được quá trình hình thành lợi nhuận
Lê Thị Ngọc Thủy Lớp 7A03
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐHQLKD Hà Nội
và tác động của từng khâu hoạt động hoặc từng yếu tố kinh tế đến kết quả hoạt
động kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp. Sau đây là mô hình xác định lợi
nhuận theo phương pháp này:
Lê Thị Ngọc Thủy Lớp 7A03
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐHQLKD Hà Nội
Xác định lợi nhuận theo phương pháp gián tiếp cho phép người quản lý nắm
bắt được quá trình hình thành lợi nhuận và tác động của từng khâu hoạt động đến
kết quả hoạt động SXKD cuối cùng của doanh nghiệp, đó là lợi nhuận sau thuế thu
nhập doanh nghiệp (lợi nhuận ròng). Phương pháp này giúp ta có thể lập báo cáo
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu trên, nhờ đó
chúng ta có thể dễ dàng phân tích và so sánh được kết quả SXKD của doanh
nghiệp kỳ trước so với kỳ này, mặt khác chúng ta có thể thấy được sự tác động của
từng khâu hoạt động tới sự tăng giảm lợi nhuận của doanh nghiệp, từ đó có thể
giúp chúng ta tìm ra những giải pháp điều chỉnh thích hợp góp phần nâng cao lợi
nhuận, nâng cao hiệu quả SXKD của doanh nghiệp
III. Mối quan hệ giữa lợi nhuận, doanh thu và chi phí:
Lê Thị Ngọc Thủy Lớp 7A03
Doanh thu bán hàng, cung cấp
dịch vụ
Các
khoản
giảm trừ
Doan
h thu
hoạt
động
khác
Chi
phí
hoạt
động
khác
Giá vốn
hàng
bán
Hoạt động
tài chính
Hoạt động khác
Doanh thu thuần
Doanh thu
hoạt động
tài chính
Chi phí
hoạt động
tài chính
Lợi nhuận
gộp hoạt động
kinh doanh
Lợi nhuận hoạt
động tài chính
- Chi phí bán hàng
- Chi phí QLDN
Lợi nhuận hoạt
động kinh doanh
Lợi nhuận hoạt
động khác
Lợi nhuận trước thuế của
doanh nghiệp
Thuế thu nhập
doanh nghiệp
Lợi nhuận
sau thuế
Hoạt động tài chínhDoanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐHQLKD Hà Nội
Lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế chất lượng tổng hợp nói lên kết quả của toàn
bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý doanh nghiệp.Sau đây là một số
chỉ tiêu lợi nhuận để đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp:
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu:
Tỷ suất lợi nhuận
doanh thu
=
Lợi nhuận sau (trước) thuế
Doanh thu thuần
* 100%
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng doanh thu thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
sau một kỳ kinh doanh, do đó tỷ suất này càng lớn thì kết quả kinh doanh thu được
càng cao và ngược lại
Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí:
Tỷ suất lợi nhuận
chi phí
=
Lợi nhuận sau (trước) thuế
Chi phí hoạt động kinh doanh
* 100%
Thông qua chỉ tiêu này ta có thể thấy, để tạo ra một đồng lợi nhuận thì doanh
nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí tương ứng. Chỉ tiêu này càng thấp càng
tốt vì doanh nghiệp sử dụng chi phí tiết kiệm sẽ đạt hiệu quả kinh doanh cao.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh:
Tỷ suất lợi nhuận
vốn kinh doanh bình quân
=
Tổng lợi nhuận sau (trước) thuế
Vốn kinh doanh bình quân
* 100%
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn kinh doanh bình quân dùng vào sản
xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng
cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng lớn, mặt khác phải sử dụng tiết kiệm và
hợp lý về cơ cấu vốn kinh doanh, mà cụ thể vốn kinh doanh của doanh nghiệp bao
gồm vốn cố định và vốn lưu động.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu:
Lê Thị Ngọc Thủy Lớp 7A03
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐHQLKD Hà Nội
Tỷ suất lợi nhuận
vốn chủ sở hữu
=
Lợi nhuận sau (trước) thuế
Vốn chủ sở hữu bình quân
* 100%
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu cho biết hiệu quả sử dụng một đồng vốn
chủ sở hữu sẽ đem lại bao nhiêu bao nhiêu đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp trong
một kỳ hạch toán. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả hiệu quả sử dụng nguồn
vốn chủ sở hữu là tốt.
IV. Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp:
1. Nhân tố chủ quan:
Nhóm nhân tố này bao gồm các yếu tố về con người, khả năng về vốn của
doanh nghiệp, cơ cấu mặt hàng kinh doanh, chất lượng sản phẩm hàng hoá... Đây
là nhóm nhân tố mà bản thân doanh nghiệp có thể tự kiểm soát được, và dựa vào
đó doanh nghiệp có thể xây dựng các phương án, kế hoạch kinh doanh để phát huy
tối đa các nguồn lực sẵn có trong doanh nghiệp
Nhân tố con người: Đây là nhân tố quyết định đến mọi hoạt động của doanh
nghiệp. Con người với khả năng tư duy, chuyên môn cũng như tay nghề... luôn
đóng vai trò trung tâm và ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp
Khả năng về vốn của doanh nghiệp: Vốn là tiền đề vật chất và liên quan đến
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong cơ chế thị trường như
hiện nay, các doanh nghiệp luôn phải cạnh tranh với nhau, doanh nghiệp nào có
nhiều vốn thì sẽ dễ dàng chiến thắng các đối thủ cạnh tranh của mình, đồng thời có
thể nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hoá, dịch vụ và chủ động trong việc mở
rộng quy mô kinh doanh. Để có một nguồn vốn dồi dào và vững chắc thì doanh
nghiệp sẽ phải sử dụng vốn thật hiệu quả bằng những cách khác nhau với mục đích
kiếm được nhiều lợi nhuận hơn, để đồng vồn được quay vòng nhanh hơn, tránh
tình trạng ứ đọng vốn
Chất lượng hàng hoá và cơ cấu mặt hàng kinh doanh: Nâng cao chất lượng
hàng hóa là một biện pháp để cạnh tranh và tăng uy tín, dẫn đến tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp. Một cơ cấu mặt hàng kinh doanh hợp lý sẽ giúp doanh nghiệp
Lê Thị Ngọc Thủy Lớp 7A03
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐHQLKD Hà Nội
không bị rơi vào tình trạng tồn đọng hoặc thiếu hàng khi có những biến động về
nhu cầu thị trường
Tổ chức tốt việc tiêu thụ sản phẩm hàng hoá trên thị trường: Sau khi hàng
hoá đã được sản xuất thì vấn đề đặt ra phải tổ chức bán hết, bán nhanh, bán với giá
hợp lý để sớm thu hồi vốn, tạo điều kiện để quay vòng vốn kinh doanh nhanh, mở
rộng sản xuất. Việc tổ chức tốt quá trình tiêu thụ sản phẩm sẽ làm doanh thu tăng,
chi phí tiêu thụ giảm do đó sẽ làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp tăng lên
Giá thành sản xuất: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tiêu hao lao động
sống và lao động vật hoá để sản xuất một loại sản phẩm nhất định. Nếu giá thành
sản phẩm thấp sẽ tạo được sức cạnh tranh, giúp đẩy mạnh khối lượng hàng hoá tiêu
thụ, trực tiếp làm tăng lợi nhuận doanh nghiệp
2. Nhân tố khách quan:
Đây là nhóm nhân tố mà bản thân doanh nghiệp không thể tự kiểm soát được
mà chỉ có thể thích nghi hoặc có những biện pháp hữu hiệu để giảm thiểu rủi ro
ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh cũng như lợi nhuận doanh nghiệp.
Quan hệ cung cầu trên thị trường: Quan hệ này phản ánh sức mua của thị
trường và mức cung của doanh nghiệp. Nếu hàng hoá dịch vụ mà doanh nghiệp
cung ứng vượt quá nhu cầu thị trường thì sẽ xảy ra hiện tượng cung vượt cầu, tức
sức mua có khả năng thanh toán thấp sẽ đẩy giá cả hàng hoá hạ xuống hoặc hàng
hoá sẽ không bán được, dẫn đến doanh thu giảm làm lợi nhuận giảm. Ngược lại,
nếu nhu cầu của người tiêu dùng về mặt hàng mà doanh nghiệp cung cấp vượt quá
số lượng hàng hoá bán ra, thì giá cả hàng hoá có thể sẽ tăng lên, thúc đẩy doanh
thu tăng và lợi nhuận từ đó cũng tăng lên
Chính sách của Nhà nước:
Mỗi doanh nghiệp là một phần của nền kinh tế quốc dân, hoạt động của doanh
nghiệp không chỉ chịu tác động của các quy luật kinh tế thị trường mà còn chịu sự
chi phối của Nhà nước thông qua các chính sách kinh tế vĩ mô như: Chính sách
thuế, tiền tệ, tín dụng; các văn bản, quy chế quản lý tài chính; chính sách khuyến
Lê Thị Ngọc Thủy Lớp 7A03
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐHQLKD Hà Nội
khích đầu tư...Tất cả những chính sách này đều trực tiếp hay gián tiếp ảnh hưởng
đến lợi nhuận của doanh nghiệp
PHẦN II
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN LỢI NHUẬN TẠI
CÔNG TY TNHH UNITED MOTOR VIỆT NAM
I. Khái quát về công ty TNHH United Motor Việt Nam:
1. Sự hình thành và phát triển của công ty:
Công ty TNHH United Motor Việt Nam (UMV) là công ty 100% vốn nước
ngoài hoạt động theo quy định của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, được đầu
tư bởi Chongqing Dongli Manufacturing Limited-Liability Company - Trụ sở đặt
tại Qilong Village, Huaxi Town, Banan Region, Chongqing, Trung Quốc
Công ty TNHH United Motor Việt Nam (UMV) được thành lập theo Giấy
phép đầu tư số 23/GP-KCN-HN ngày 30 tháng 03 năm 2001, Giấy phép sửa đổi
lần một số 23/GPĐC1-KCN-HN ngày 01 tháng 06 năm 2001, giấy phép sửa đổi
lần hai số 23/GPĐC2-KCN-HN ngày 19 tháng 12 năm 2001, Giấy phép sửa đổi lần
ba số 23/GPĐC3-KCN-HN ngày 06 tháng 06 năm 2003 và giấy phép sửa đổi lần
bốn số 23/GPĐC4-KCN-HN ngày 05 tháng 08 năm 2005 do Ban quản lý các khu
công nghiệp và chế xuất Hà Nội cấp
Tên tiếng Anh: UNITED MOTOR VIET NAM CO., LTD
Tên giao dịch : UMV
Trụ sở nhà xưởng của công ty đặt tại Khu công nghiệp Nội Bài, xã Quang
Tiến, huyện Sóc Sơn, Thành phố Hà Nội
Chi nhánh sản xuất đặt tại xã Tân Minh, huyện Sóc Sơn, Hà Nội
Theo Giấy phép sửa đổi lần bốn thì công ty được phép mở chi nhánh sản xuất
đặt tại xã Tân Minh, huyện Sóc Sơn, Thành phố Hà Nội cho đến khi Khu công
nghiệp Nội Bài giai đoạn hai hoàn thành hạ tầng kỹ thuật và sau đó phải chuyển
toàn bộ nhà xưởng vào trong Khu công nghiệp Nội Bài theo đúng quy định của
Lê Thị Ngọc Thủy Lớp 7A03
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐHQLKD Hà Nội
pháp luật hiện hành. Chi nhánh sản xuất không có bộ máy tổ chức riêng, không
phát sinh lợi nhuận, không làm tăng vốn đầu tư và chỉ gia công một phần sản phẩm
là phôi nắp máy của của động cơ xe máy để cung cấp cho nhà máy trong Khu công
nghiệp Nội Bài
Tổng vốn đầu tư đăng ký của công ty là: 9.800.000 USD và được điều chỉnh
tăng lên là: 10.290.000 USD theo Giấy phép đầu tư số 23/GPĐC2-KCN-HN ngày
19 tháng 12 năm 2001 của Trưởng ban Ban quản lý các Khu Công nghiệp và chế
xuất Hà Nội
Vốn pháp định của công ty là: 3.000.000 USD và được điều chỉnh tăng lên
5.500.000 USD theo Giấy phép đầu tư số 23/GPĐC3-KCN-HN ngày 06 tháng 06
năm 2003 của Trưởng ban Ban quản lý các Khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội
2. Các hoạt động chính của công ty:
• Mục tiêu và phạm vi kinh doanh của công ty là sản xuất phụ tùng xe gắn
máy cho các loại xe có bản quyền công nghệ rõ ràng và được cơ quan có
thẩm quyền của Việt Nam cho phép lắp ráp tại Việt Nam. Các sản phẩm của
doanh nghiệp phải đáp ứng các yêu cầu về chất lượng, phù hợp với tiêu
chuẩn Việt Nam và quốc tế
• Sản xuất mũ bảo hiểm cho người đi xe gắn máy và hộp đựng bằng nhựa gắn
trên xe máy
• Sản xuất phụ tùng xe gắn máy bao gồm khung xe, động cơ
• Pha chế sơn mầu và sản xuất đèn xe máy
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty:
3.1. Mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý:
Lê Thị Ngọc Thủy Lớp 7A03
TỔNG GIÁM ĐỐC
Phòng
kế toán
PHÓ GĐ
KINH DOANH
PHÓ GĐ
SẢN XUẤT
PHÓ GĐ PHỤ
TRÁCH CHUNG
PHÓ GĐ
TÀI CHÍNH
PX
nhựa
PX
sơn
PX
động
cơ
PX
đèn
PX
khung
xe
Phòng
tiêu thụ
Phòng
hành chính
Phòng
XNK
Phòng
thu mua