Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty dịch vụ hàng không sân bay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (441.62 KB, 87 trang )


Lời nói đầu
Kinh doanh thị trờng là việc tổ chức nền kinh tế xã hội dựa trên cơ sở
một nền sản xuất hàng hoá. Thị trờng luôn mở ra cơ hội kinh doanh mới nh-
ng đồng thời cũng chứa những nguy cơ đe dọa các doanh nghiệp. Để có thể
đứng vững trớc quy luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trờng đòi hỏi
các doanh nghiệp luôn vận động, tìm tòi mọi hớng đi cho phù hợp. Vì vậy
các doanh nghiệp phải quan tâm, tìm mọi biện pháp để nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh của mình. Đó là con đờng tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp tránh nguy cơ phá sản.

Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh luôn là mối quan tâm hàng
đầu của các doanh nghiệp. Có nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh thì
doanh nghiệp mới tồn tại và phát triển, qua đó mới mở rộng sản xuất, nâng
cao đời sống cán bộ công nhân viên và tạo sự phát triển vững chắc của doanh
nghiệp.
Vấn đề nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh luôn là thử thách đối
với các doanh nghiệp. ở nớc ta hiện nay số doanh nghiệp đạt đợc hiệu quả
trong quá trình sản xuất kinh doanh vẫn cha nhiều . Có nhiều nguyên nhân
nh: Quản lý yếu kém, hạn chế về năng lực sản xuất kém thích ứng với nhu
cầu thị trờng. Do đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh càng phải cấp
bách, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp Nhà nớc.
Qua quá trình thực tập tại công ty dịch vụ hàng không sân bay, với
những kiến thức đã tích luỹ đợc khi học tập ở trờng cùng với sự nhận thức đ-
ợc tầm quan trọng của vấn đề này em đã chọn đề tài "Thực trạng và một số

1

giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty dịch vụ hàng không
sân bay" làm đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp.
Nội dung của luận văn ngoài mở đầu và kết luận gồm 3 chơng nh sau :


CHƯƠNG I : cơ sở lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh
CHƯƠNG II : thực trạng về sự phát triển kinh doanh của Công ty dịch vụ
hàng không sân bay
CHƯƠNG III : một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
của công ty

Chuyên đề này đợc hoàn thành với sự giúp đỡ của Thầy giáo TS.
Nguyễn Văn Tuấn và các cô chú trong công ty dịch vụ hàng không sân
bay, đặc biệt là các cô chú trong phòng kinh doanh đã giúp em hoàn thành
chuyên đề . Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu này .


2

Chơng I
Cơ sở lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh
I. hiệu quả sản xuất kinh doanh và sự cần thiết phải nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đối với các doanh nghiệp
hoạt động trong cơ chế thị trờng :
1. Hiệu quả của sản xuất kinh doanh :
a. Khái niệm :
Trong cơ chế thị trờng, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển
thì phải tiến hành hoật động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Đây là một sự
thực hiển nhiên, một chân lý. Để hiểu rõ vấn đề này trớc tiên ta phải tìm hiểu
về khái niệm về hiệu quả.
Dới đây là một số khái niệm về hiệu quả kinh tế. Nếu áp dụng những
quan điểm đó vào phạm vi của doanh nghiệp thì ta có thể coi đó là các quan
điểm về hiệu quả sản xuất kinh doanh.
b. Một số quan điểm về hiệu quả kinh tế :
Do điều kiện lịch sử và giác độ nghiên cứu khác nhau, các nhà kinh tế

và thống kê có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả sản xuất kinh doanh.
* Quan điểm 1: Trớc đây ngời ta coi hiệu quả là kết quả đạt đợc
trong hoạt động kinh tế, là doanh thu trong tiêu thụ hàng hoá. Theo quan
điểm này thì hiệu quả là tốc độ tăng của kết quả đạt đợc nh: tốc độ tăng của
doanh thu, của lợi nhuận. Kết quả sản xuất tăng lên do tăng chi phí, mở rộng
các nguồn sản xuất. Nếu hai doanh nghiệp có cùng một kết quả sản xuất tuy
có hai mức chi phí khác nhau. Theo quan điểm này thì hiệu quả sản xuất
kinh doanh của chúng là nh nhau, điều này thật khó chấp nhận.
* Quan điểm 2: Quan điểm cho rằng: hiệu quả sản xuất diễn ra khi
sản xuất không thể tăng sản lợng một loại hàng hoá mà không cắt giảm sản
xuất của một loại hàng hoá khác. Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trên đờng

3

giới hạn khả năng sản xuất của nó. Nhìn nhận quan điểm này dới giác độ
doanh nghiệp thì tình hình sản xuất kinh doanh có hiệu quả khi nằm trên đ-
ờng giới hạn của nó. Giới hạn khả năng sản xuất của doanh nghiệp đợc xác
định bằng giá trị tổng sản lợng tiềm năng, là giá trị tổng sản lợng cao nhất có
thể đạt đợc ứng với tình hình công nghệ và nhân công nhất định. Theo quan
điểm này thì hiệu quả thể hiện ở sự so sánh mức thực tế và mức tối đa về
sản lợng. Tỷ lệ so sánh càng gần một càng có hiệu quả. Quan điểm này tuy
đã đề cập đến các yếu tố đầu vào nhng lại đề cập không đầy đủ, nó mang
tính chất lý thuyết, khó áp dụng vào thực tế
. *Quan điểm 3: Quan điểm này cho rằng hiệu quả kinh tế nền sản
xuất xã hội là mức độ hữu ích của sản phẩm đợc sản xuất ra, tức là giá trị sử
dụng của nó chứ không phải là giá trị. Theo quan điểm này, mức độ thoả
mãn nhu cầu phụ thuộc vào cáctác dụng vật chất cụ thể chứ không phải giá
trị trừu tợng nào đó. Tuy nhiên quan điểm này gặp phải trở ngại là khó tính
đợc tính hữu ích của sản phẩm sản xuất ra. Và nh vậy chúng ta không thể so
sánh đợc tính hữu ích giữa các sản phẩm, do đó cũng không đánh giá đợc

tính hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh .
* Quan điểm 4: Theo quan điểm này hiệu quả kinh tế đợc xác định
bởi tỷ số gia kết quả đạt đợc và chi phí bỏ ra để đạt đợc kết quả đó.Quan
điểm này đã đánh giá đợc tốt nhất trình độ trình độ lợi dụng các nguồn lực ở
mọi điều kiện động của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nh vậy ta thấy rằng : hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
phản ánh chất lợng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Còn
kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh thu phản ánh số lợng của hoạt
động của sản xuất kinh doanh. Vậy khi xem xét, đánh giá hoạt động của một
doanh nghiệp thì phải quan tâm đến tất cả kết quả cũng nh hiệu quả của
doanh nghiệp đó.
Việc tính toán hiệu quả hoàn toàn có thể thực hiện đợc trong sự vận
động không ngừng của hoạt động sản xuất kinh doanh, không phụ thuộc vào
quy mô và tốc độ biến động khác nhau của chúng.

4

Qua trình bày quan điểm 4 có công thức để xem xét tổng quát nh sau:
kết quả đạt đợc
Hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp =
chi phí bỏ ra
Nếu tỷ số > 1 có hiệu quả
Nếu tỷ số = 1 hoà
Nếu tỷ số < 1 thua lỗ

c. Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh :
Hiệu quả của sản xuất kinh doanh phản ánh mặt chất lợng của các
hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực( lao động,
thiết bị, máy móc, tiền, nguyên vật liệu ) để đạt đợc mục tiêu cuối cùng của
doanh nghiệp. Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

là sự thực hiện yêu cầu quy luật tiết kiệm thời gian.
Vì vậy việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là phải đạt kết quả
tối đa với chi phí tối thiêủ. Điều này có nghĩa là với mức chi phí nhất định
thì doanh nghiệp phải đạt kết quả tối đa hoặc ngợc lại, đạt kết quả nhất định
với chi phí tối thiểu.
Để hiểu rõ bản chất của phạm trù hiệu quả kinh tế của hoạt động sản
xuất kinh doanh, cũng cần phải phân biệt ranh giới giữa hai khái niệm hiệu
quả và kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Trớc đây trong lý luận
cũng nh trong thực tiễn đã tồn tại sự lầm lẫn đó dẫn đến sự hạn chế trong ph-
ơng pháp luận giải quyết vấn đề, đôi khi ngời ta hay coi đạt đợc kết quả là
đạt hiệu quả và rõ ràng điều đó có nghĩa là không cần chú ý đến hiệu quả
kinh tế. Đây là quan niệm sai lầm và cần phải đợc thay đổi.
Hiện nay, chúng ta có thể hiểu kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp là những gì mà doanh nghiệp đạt đợc sau một quá trình
sản xuất kinh doanh nhất định. Nhìn vào kết quả đạt đợc của một doanh
nghiệp chúng ta biết đợc doanh nghiệp đó có quy mô lớn hay nhỏ nhng
chúng ta cha biết doanh nghiệp đó làm ăn có hiệu quả hay không.

5

Trong khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh đã phản ánh mặt
chất lợng của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phản ánh
trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt đợc mục tiêu của doanh nghiệp hoạt
đông sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp có thể phát triển theo hai
chiều: rộng và sâu. Theo chiều rộng là huy động thêm nguồn lực vào sản
xuất, tăng thêm vốn,bổ sung lao động, tăng thêm số lợng sản phẩm. Theo
chiều sâu là việc tăng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh bằng việc cải
tiến công nghệ sản xuất, nâng cao trình độ quản lý cũng nh cờng độ sử dụng
các nguồn lực. Phát triển hoạt động sản xuất theo chiều sâu là nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.

Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh sử dụng cả hai chỉ tiêu là kết
quả và chi phí để đánh giá. Mặc dù kết quả và chi phí bỏ ra có thể xác định
bằng đơn vị hiện vật hoặc đơn vị giá trị nhng chúng ta thờng dùng đơn vị giá
trị. Về việc sử dụng các đơn vị giá trị luôn đa các đại lợng khác nhau về
cùng một đơn vị đo lờng tiền tệ. Còn nếu sử dụng đơn vị hiện vật thì
không đa về một đơn vị đo lờng , do đó gặp khó khăn trong việc đánh giá.
Kết quả là mục tiêu cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, hiệu
quả sản xuất kinh doanh là mục tiêu hay phơng tiện để đánh giá khả năng đạt
đợc kết quả. Hiệu quả sản xuất kinh doanh phản ánh việc thực hiện mục tiêu
của doanh nghiệp đạt đợc ở mức độ nào, nhng xem xét hiệu quả sản xuất
kinh doanh không chỉ dừng ở đó mà thông qua đó có thể phân tích, tìm ra
các nhân tố cho phép nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Từ đó có thể
có các biện pháp nhằm đạt mục tiêu của doanh nghiệp ở mức đọ cao hơn so
với chi phí về nhân tài, vật lực và tiền vốn ít hơn.
Nh vậy nhiều lúc nh vậy ngời ta sử dụng các chỉ tiêu hiệu quả nh mục
tiêu cần đạt và trong nhiều trờng hợp klhác ngời ta phải sử dụng chúng nh
công cụ để nhận biết khả năng tiến tới mục tiêu cần đạt là kết quả.

6

2.Đặc điểm của hiệu quả kinh tế sản xuất kinh doanh :
Phạm trù hiệu quả sản xuất kinh doanh là phạm trù phức tạp và khó
đánh giá chính xác bởi hiệu quả sản xuất kinh doanh đợc xác định bởi mối t-
ơng qua giữa hai đại lợng là kết quả đạt đợc và chi phí bỏ ra. Trong khi cả hai
đại lợng kết quả và chi phí đều khó xác định chính xác.
Về kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh chúng ta thấy rất ít khi
các doanh nghiệp xác định đợc chính xác các kết quả mà doanh nghiệp đạt
đợc ở bất kỳ một thời điểm nào do các quá trình tạo ra kết quả diễn ra trong
các doanh nghiệp thờng có sản phẩm dở dang, bán thành phẩm... Trong nền
kinh tế thị trờng, doanh nghiệp không chỉ phải tạo ra kết quả mà còn phải

bán đợc các kết quả đó. Một doanh nghiệp ở một thời điểm nào đó có thể có
nhiều sản phẩm đợc sản xuất ra nhng lại tiêu thụ đợc rất ít nh thế cha thể nói
doanh nghiệp đã đạt đợc kết quả sản xuất kinh doanh còn ảnh hởng của thớc
đo giá trị, đồng tiền với những thay đổi của nó trên thị trờng . Mặt khác,
chính hoạt động của con ngời là luôn nhằm đến và đạt kết quả nhất định,
song không phải lúc nào con ngời lúc nào cũng nắm chắc đợc kết quả mình
tạo ra. Còn hiệu quả sản xuất sau này mới xuất hiện và có tác dụng khi nó tái
diễn lại nhiều lần
Khi đề cập đến hiệu quả sản xuất kinh doanh chúng ta cần quan tâm
xem xét dến phạm trù hiệu quả sản xuất kinh doanh trong dài hạn và ngắn
hạn. Mỗi doanh nghiệp đều có mục tiêu bao trùm và lâu dài là tối đa hoá lợi
nhuận trong dài hạn chứ không phỉa trong ngắn hạn. Đôi khi có tình trạng
mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận trong ngắn hạn mâu thuẫn với mục tiêu đối đa
hoá lợi nhuận trong dài hạn. Điều này kéo theo hiệu quả sản xuất kinh doanh
trong ngắn hạn mâu thuẫn với hiệu quả sản xuất kinh doanh trong dài hạn.
Doanh nghiệp phải qua tâm đến chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh trong
dài hạn.

7

3.Sự cần thiết của việc nâng cao sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp .
Với việc sử dụng máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, lao động dù
không hiệu quả, con ngời vẫn có thể sản xuất hàng hoá nếu nguồn tài
nguyên thiên nhiên là vô tận. Nh vậy mọi nhu cầu của con ngời sẽ đợc đáp
ứng và con ngời không phải quan tâm đến lựa chọn các chỉ tiêu kinh tế. Trên
thực tế, mọi nguồn tài nguyên của trái đất nh đất đai, khoáng sản, hải sản...
đều có giới hạn, không phải là vô tận, và ngày càng khan hiếm. Khan hiếm
tài nguyên tăng lên kéo theo vấn đề lựa chọn kinh tế tối u ngày càng nghiêm
túc và gay gắt, nhng nhu cầu vẫn tăng lên do cuộc sống ngày càng đợc nâng

cao, không có giới hạn ở sự phát triển của các loại nhu cầu và trong mỗi loại
nhu cầu cũng không có giới hạn
Sự phát triển của công nghệ kỹ thuật cho phép tạo ra nhiều phơng án
sản xuất. Điều này có nghĩa là cùng với một nguồn lực đầu vào nhất định ng-
ời ta có thể tạo ra nhiều loại sản phẩm khác nhau.
Hoạt động trong nền kinh tế thị trờng các doanh nghiệp phải tự giải
quyết ba vấn đề kinh tế cơ bản dựa trên quan hệ cung cầu, giá cả thị trờng,
cạnh tranh và hợp tác. Các doanh nghiệp phải tự đề ra và tự chịu trách nhiệm
với những quyết định kinh doanh của mình. Do vậy mỗi doanh nghiệp hoạt
động sản xuất kinh doanh đều có mục tiêu lâu dài và bao trùm là tối đa hoá
lợi nhuận. Muốn tối đa hoá lợi nhuận thì các doanh nghiệp phải nâng cao đ-
ợc hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là nhân tố thúc đẩy khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trờng sự cạnh trang gay
gắt và quyết liệt giữa các doanh nghiệp là không thể tránh khỏi. Trong cuộc
cạnh tranh này nhiều doanh nghiệp trụ vững, phát triển hoạt động sản xuất
nhng cũng không ít doanh nghiệp bị thua lỗ, giải thể, phá sản. Để có thể tồn
tại và phát triển các doanh nghiệp phải chú trọng đến việc nâng cao chất l-
ợng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
để tồn tai và phát triển.

8

II. Hệ thống chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh ở các
doanh nghiệp liên quan đến hiệu quả của côngty dịch vụ
hàng không sân bay
1. Tiêu chuẩn hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh
Từ định nghĩa về hiệu quả kinh tế , chúng ta thấy khi thiết lập mối
quan hệ tỷ lệ giữa đầu ra và đầu vào có thể cho một dãy giá trị khác nhau.
Vấn đề đặt ra là trong các giá trị đạt đợc thì giá trị nào phản ánh tính hiệu

quả và giá trị naò nằm trong miền không hiệu quả.
Xét trên phơng diện lý thuyết, các tác giả đều thừa nhận về bản chất
khái niệm hiệu quả kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các yếu tố sản xuất.
Vì vậy cũng không có tiêu chuẩn chung cho một công thức hiệu quả kinh tế,
mà tiêu chuẩn kinh tế còn phụ thuộc vào môĩ công thức cụ thể. Với những
chỉ tiêu hiệu quả liên quan đến các quyết định lựa chọn kinh tế sử dụng ph-
ơng pháp cận biên ngòi ta hay so sánh các chỉ tiêu nh doanh thu biên và chi
phí bien. Trong phân tích kinh tế với việc sử dụng các chỉ tiêu tính toán
trung bình có khi lấy mức trung bình của ngành hoặc của kỳ trớc làm mức
hiệu quả so sánh và kết luận tính hiệu quả của doanh nghiệp.
Nh vậy, việc nhgiên cứu để đề ra đợc tiêu chuẩn cho mỗi chỉ tiêu đánh
giá hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh và việc phấn đấu để
đạt đợc tiêu chuẩn đó là công việc hết sức quan trọng để thúc đẩy sự phát
triển của doanh nghiệp.
Một số công thức đánh giá hiệu quả kinh tế
Giá trị sản xuất ( Doanh thu, lợi nhuận trớc thuế)
+ Hiệu quả sử dụng vốn SXKD =
Vốn sản xuất kinh doanh bình quân
Giá trị sản xuất (doanh thu , lợi
nhuận )
+ Hiệu quả sử dụng tài sản cố định =

9

Nguyên giá bình quân của tài sản cố
định

Giá trị sản xuất ( Doanh thu, lợi
nhuận)
+Hiệu quả sử dụng tài sản lu động =

Vốn lu động binh quân
2. Hệ thống chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp rất phức tạp. Do vậy,
không thể sử dụng một chỉ tiêu để đánh giá mà cần phải đa ra một hệ thống
các chỉ tiêu để đo lờng và đánh giá chính xác, khoa học.
a. Chỉ tiêu hệ thống kinh doanh tổng hợp .
Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp phản ánh khái quát và cho phép
kết luận về hiệu quả kinh tế của toan bộ quá trình sản xuất kinh doanh phản
ánh trình độ lợi dụng tất cả các yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh rong một thời kỳ nhất định t kiệu sản xuất, nguyên vật liệu, lao động...
và bao hàm cả tác dụng của yếu tố quản trị đến sử dụng có hiệu quả các yếu
tố trên.
Các chỉ tiêu doanh lợi: Xét trên cả phơng diện lý thuyết và thực tiễn
quản trị kinh doanh các nhà kinh tế cũng nh các nhà quản trị hoạt động kinh
doanh thực tế ở các doanh nghiệp đều quan tâm trớc hết đến việc tính toán,
đánh giá chỉ tiêu chung phản ánh doanh lợi doanh nghiệp. Vì chỉ tiêu doanh
lợi đánh giá cho hai loại vốn kinh doanh bao gồm cả vốn tự có lãn vốn đi
vay và chỉ tính vốn tự có của doanh nghiệp, nên có hai chỉ tiêu phản ánh
doanh lợi của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu này đợc coi là các chỉ tiêu phản ánh
sức sinh lời của số vốn kinh doanh, khẳng định mức đạt hiệu quả kinh doanh
của toàn bộ số vốn doanh nghiệp sử dụng nói chung cũng nh hiệu quả sử

10

dụng số vốn tự có của doanh nghiệp nói riêng. Nhiều tác giả coi các chỉ tiêu
nay là thớc đo mang tính quyết định đánh giá hiệu quả kinh doanh.
b. Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh bộ phận
Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh bộ phận thờng đợc dung để phân tích
hiệu quả kinh tế của từng mặt hoạt động, từng yếu tố sản xuất cụ thể nhằm

tìm biện pháp tối đa chỉ tiêu kinh tế tổng hợp. Đây là chức năng chủ yếu của
hệ thống chỉ tiêu này.
Ngoài ra chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh bộ phận còn dùng để phân tích
có tính chất bổ sung cho chỉ tiêu tổng hợp để trong một số trờng hợp kiểm
tra và khẳng định rõ hơn két luận đợc rút ra từ các chỉ tiêu tổng hợp.
Do các chỉ tiêu bộ phận phản ánh tính hiệu quả kinh tế của từng mặt
hoạt động nên thờng đợc xây dựng trong thống kê, phân tích cụ thể, chính
xác mức độ ảnh hởng của từng nhân tố, từng mặt hoạt động, từng bộ phận
công tác đến hiệu quả kinh tế tổng hợp.
Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh ở từng bộ phận bên trong doanh nghiệp
phản ánh tính hiệu quả của hoạt động chung cũng nh từng mặt hoạt động
kinh tế diễn ra ở từng bộ phận kinh doanh của doanh nghiệp. Đó có thể là
các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả đầu t, đổi mới công nghệ hoặc trang thiết bị
lại ở phạm vi từng doanh nghiệp, hiệu quả của từng quyết định sản xuất kinh
doanh và thực hiện các chức năng quản trị doanh nghiệp. tuỳ theo từng hoạt
động cụ thể có thể xây dựng từng hệ thống chỉ tiêu và tiến hành đánh giá
hiệu quả hoạt động thích hợp. Về nguyên tắc đối với hiệu quả của từng bộ
phận công tác bên trong doanh nghiệp, có thể xây dựng hệ thống chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả hoạt động tơng tự nh hệ thống chỉ tiêu đã xác định cho
phạm vi từng doanh nghiệp.

11

III. Các nhân tố ảnh hởng việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp .
1. Nhóm nhân tố chủ quan.
1.1. Lực lợng lao động.
Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, lực lợng lao động tác động
trực tiếp lên hiệu quả kinh doanh theo các hớng sau:
- Trình độ lao động: Nếu lực lợng lao động của doanh nghiệp có trình độ t-

ơng ứng sẽ góp phần quan trọng vận hành có hiệu quả yếu tố vật chất trong quá
trình kinh doanh của doanh nghiệp.
- Cơ cấu lao động: nếu doanh nghiệp có cơ cấu lao động hợp lý phù hợp trớc
hết nó góp phần vào sử dụng có hiệu quả bản thân các yếu tố lao động trong quá
trình sản xuất kinh doanh, mặt khác nó góp phần tạo lập và thờng xuyên điều chỉnh
mối quan hệ tỷ lệ hợp lý, thích hợp giữa các yếu tố trong quá trình kinh doanh.
- ý thức, tinh thần, trách nhiệm, kỷ luật của ngời lao động. Đây là yếu tố cơ
bản quan trọng để phát huy nguồn lao động trong kinh doanh. Vì vậy chúng ta chỉ
có thể đạt đợc hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp chừng nào chúng ta tạo đợc
đội ngũ lao động có kỷ luật, có kỹ thuật, có năng suất cao.
1.2. Trình độ phát triển của cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng của
tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Nhân tố này tác động vào hiệu quả kinh doanh theo các hớng sau:
- Sự phát triển của cơ sở vật chất kỹ thuật tạo ra cơ hội để nắm bắt thông tin
trong quá trình hoạch định kinh doanh cũng nh trong quá trình điều chỉnh, định h-
ớng lại hoặc chuyển hớng kinh doanh.
- Kỹ thuật và công nghệ sẽ tác động đến việc tiết kiệm chi phí vật chất trong
quá trình kinh doanh làm cho chúng ta sử dụng một cách hợp lý, tiết kiệm chi phí
vật chất trong quá trình kinh doanh.
- Cơ sở vật chất và ứng dụng của tiến bộ khoa học kỹ thuật: Cơ sở vật chất và
ứng dụng của tiến bộ khoa học kỹ thuật sẽ tạo ra đa ngành nghề kinh doanh.
1.3. Hệ thống trao đổi và sử lý thông tin của doanh nghiệp .
Thông tin ngày nay đợc coi là đối tợng lao động của các nhà kinh doanh, và
nền kinh tế thị trờng là kinh tế thông tin hàng hoá. Để kinh doanh thành công trong
điều kiện cạnh tranh trong nớc và quốc tế ngày càng phát triển, các doanh nghiệp

12

cần có thông tin chính xác về thị trờng, ngời mua , ngời bán, đối thủ cạnh tranh,
tình hình cung-cầu hàng hoá, giá cả... Không những thế, doanh nghiệp rất cần hiểu

biết thành công và thất bại của các doanh nghiệp trong nớc và quốc tế, các chính
sách kinh tế của nhà nớc và các nớc khác có liên quan đến thị trờng của doanh
nghiệp.
Thông tin chính xác kịp thời là cơ sở vững chắc cho doanh nghiệp xác định
phơng hớng kinh doanh, xây dựng chiến luợc kinh doanh dài hạn cũng nh hoạch
định các chơng trình kinh doanh ngắn hạn. Nếu doanh nghiệp không quan tâm đến
thông tin, không thờng xuyên lắm bắt thông tin kịp thời thì doanh nghiệp dễ đi đến
thất bại.
Trong kinh doanh nếu biết mình biết ngời, lắm đợc thông tin về đối thủ cạnh
tranh... thì doanh nghiệp mới có những biện pháp thích hợp để dành thắng lợi trong
kinh doanh và thu lợi nhuận cao bảo đảm cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
Một nhiệm vụ quan trọng của các nhà quản trị doanh nghiệp hiện nay là làm
sao tổ chức đợc hệ thống thông tin của doanh nghiệp một cách hợp lý đáp ứng kịp
thời nhu cầu thông tin.
1.4. Nhân tố tổ chức quản lý doanh nghiệp.
Trong kinh doanh nhân tố quản trị kinh doanh có vai trò vô cùng quan trọng:
Quản trị doanh nghiệp có vai trò định hớng cho doanh nghiệp một hớng đi đúng
trong hoạt động kinh doanh, xác định chiến lợc kinh doanh, phát triển doanh
nghiệp. Chiến lợc kinh doanh và phát triển doanh nghiệp là cơ sở để đạt hiệu quả
hoặc thất bại phi hiệu quả của doanh nghiệp trong kinh tế thị trờng.
Mọi nhân tố phân tích ở trên đều có tác động tích cực hoặc tiêu cực đến hiệu
quả kinh doanh thông qua hoạt động của bộ máy quản trị doanh nghiệp và đội ngũ
các cán bộ quản trị.
Nhà quản trị doanh nghiệp đặc biệt các lãnh đạo doanh nghiệp bằng phẩm
chất và tài năng của mình có vai trò quan trọng bậc nhất và có ý nghĩa duy trì thành
đạt cho một tổ chức kinh doanh. Trong các nhiệm vụ phải hoàn thành ngời cán bộ
doanh nghiệp phải chú ý hai nhiệm vụ chủ yếu là:
- Xây dựng tập thể thành một hệ thống đoàn kết, năng động với chất lợng cao.
- Dìu dắt tập thể dới quyền hoàn thành mục đích và mục tiêu một cách vững
chắc ổn định.

ở bất kì doanh nghiệp nào hiệu quả kinh doanh đều phụ thuộc lớn vào cơ
cấu tổ chức bộ máy quản trị, nhận thức hiểu biết, trình độ đội ngũ các nhà quản trị,
khả năng xác định mục tiêu và phơng hớng kinh doanh của những nhà lãnh đạo

13

doanh nghiệp.
1.5. Nhân tố toán kinh tế.
Hiệu quả kinh doanh đợc xác định bởi tơng quan giữa hai đại lợng kết quả
thu đợc và chi phí bỏ ra. Cả hai đại lợng này phức tạp, khó tính toán và đánh giá một
cách chính xác. Cùng với sự phát triển của khoa học quản trị kinh doanh càng ngày
ngời ta càng tìm ra các phơng pháp đánh giá và xác định hai đại lợng này gần với
giá trị thực của nó hơn. Trong cả hai đại lợng này xem xét trên phơng diện giá trị và
giá trị sử dụng tiêu thức lợi nhuận làm kết quả thì kết quả và chi phí đều có mối quan
hệ biện chứng với nhau. Có thể biểu diễn mối quan hệ đó nh sau:
Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí
Sự khó khăn trớc hết biểu hiện ở hai quan niệm về hai yếu tố này, và cần chú
ý rằng cái gì là lợi nhuận sẽ không là chi phí và ngợc lại, cái gì coi là chi phí sẽ
không là lợi nhuận.
Có rất nhiều dẫn chứng chứng tỏ sự không thống nhất trong quan điểm này.
Ví dụ nh trớc đây chúng ta quan niệm rằng thuế nằm trong phạm trù lợi nhuận là
một phần lợi nhuận. Ngày nay quan niệm này đã dần thay đổi: nhiều loại thuế coi là
yếu tố cấu thành chi phí chứ không là lợi nhuận. Vậy ảnh hởng tính toán kinh tế
đến hiệu quả hiệu quả kinh doanh chính là nằm ở sự phức tạp trong quan niệm về
hai yếu tố này.
Mặt khác việc áp dụng toán kinh tế trong doanh nghiệp đối với việc xây
dựng mô hình hoá các quá trình kinh doanh là cần thiết, nó là phần quan trọng giúp
cho doanh nghiệp giảm đợc chi phí và không lãng phí nguồn lực làm tăng hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Nhóm nhân tố khách quan.

Bất cứ doanh nghiệp nào trong lĩnh vực nào to hay nhỏ, suy cho cùng nó chỉ
là một trong các phần tử cấu thành nền kinh tế quốc dân hay trên phơng diện rộng
hơn trong hoàn cảnh quốc tế hoá đang diễn ra mạnh mẽ thì doanh nghiệp có thể coi
là bộ phận cấu thành nền kinh tế thế giới. Do đó, hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp chịu ảnh hởng rất lớn từ môi trờng bên ngoài. Đó là tổng hợp các nhân tố
khách quan tác động đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, và cụ thể là tác
động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. ở đây chúng ta đi xem xét một số
nhân tố chủ yếu sau:

14

2.1. Môi trờng pháp lý.
Môi trờng pháp lý có ảnh hởng lớn tới hiệu quả của hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Môi trờng pháp lý lành mạnh sẽ giúp cho doanh nghiệp tiến
hành hoạt động kinh doanh thuận lợi và ngợc lại nếu môi trờng pháp lý không ổn
định sẽ gây cho doanh nghiệp nhiều khó khăn, trở ngại và những rủi ro trong hoạt
động kinh doanh của mình. Môi trờng pháp lý gồm hệ thống các văn bản pháp luật
do nhà nớc đặt ra - thể hiện vai trò quản lý của nhà nớc đối với nền kinh tế và các
thông lệ và luật lệ quốc tế - đối với các doanh nghiệp xuất khẩu. Môi trờng pháp lý
tạo ra hành lang pháp lý cho doanh nghiệp hoạt động, mọi doanh nghiệp đều nằm
trong hành lang đó nếu lệch ra ngoài là phạm luật và bị sử lý. Vì vậy, trong hoạt
động kinh doanh của mình doanh nghiệp phải chấp hành mọi quy định của Nhà nớc
và nếu doanh nghiệp hoạt động liên quan đến thị trờng nớc ngoài thì doanh nghiệp
không thể không nắm chắc và tuân thủ pháp luật nớc đó và thông lệ quốc tế.
2.2. Môi trờng kinh tế.
Môi trờng kinh tế là nhân tố tác động mạnh mẽ đến hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Môi trờng kinh tế bao gồm các yếu tố nh tốc độ tăng trởng kinh tế,
tốc độ tăng thu nhập quốc dân, lạm phát... Các yếu tố này luôn là các nhân tố tác
động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Môi trờng kinh tế trớc hết phản ánh qua tốc độ tăng trởng kinh tế về cơ cấu

ngành cơ cấu vùng. Tình hình đó có thể tạo nên sự hấp dẫn của thị trờng. Nếu tốc
độ tăng trởng kinh tế của đất nớc cao và ổn định thì nó sẽ tạo ra một môi trờng kinh
doanh ổn định cho doanh nghiệp hoạt động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực của
mình. Còn ngợc lại tăng trởng kinh tế của đất nớc không ổn định và trì trệ kéo dài sẽ
ảnh hởng xấu đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nh thị trờng của doanh
nghiệp bị thu hẹp, nguồn lực sử dụng bị lãng phí do không hiệu quả...
Mức tăng thu nhập quốc dân cũng ảnh hởng tới hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Mức tăng trởng kinh tế của đất nớc cao và ổn định tức là khả năng
tiêu dùng thực tế của khách hàng doanh nghiệp ngày càng tăng làm cho thị trờng
của doanh nghiệp đợc mở rộng và vấn đề mở rộng sản xuất của doanh nghiệp đợc
đặt ra. Ngợc lại thu nhập quốc dân thấp sẽ làm cho khả năng tiêu dùng giảm thị tr-
ờng của doanh nghiệp bị thu hẹp sản xuất trì trệ, hàng sản xuất ra không tiêu thụ đ-
ợc.
Lạm phát cũng là nhân tố ảnh hởng trực tiếp và sâu sắc đến đời sống kinh tế
của đất nớc nói chung và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng. Tốc độ
lạm phát của đất nớc đợc kìm chế thấp và ổn định sẽ làm cho giá trị đồng tiền trong

15

nớc ổn định các doanh nghiệp sẽ yên tâm sản suất kinh doanh và đầu t mở rộng sản
xuất. Mặt khác giá trị của đồng tiền trong nớc ổn định cũng là cơ sở quan trọng để
đánh giá chính xác hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Ngợc lại nếu tốc độ
lạm phát cao sẽ làm cho ngời ta mất lòng tin vào đồng nội tệ và ngời ta không dám
đầu t vào sản xuất và tìm các thoát li khỏi đồng nội tệ bằng cách mua ngoại tệ mạnh
và mua những tài sản có giá trị khác.
Các chính sách kinh tế xã hội của nhà nớc cũng tác động lớn đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Trớc hết các chính sách kinh tế của nhà nớc thể hiện
vai trò của Nhà Nớc trong quản lý nền kinh tế quốc dân. Nếu chính sách kinh tế của
nhà nớc đa ra là phù hợp với các điều kiện thực tế thì sẽ góp phần thúc đẩy hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

IV. Phơng pháp đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
1. Các quan điểm cơ bản.
Hiệu quả kinh doanh là một chỉ tiêu chất lợng tổng hợp nó liên quan đến
nhiều yếu tố khác nhau, và nó phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố đầu vào của
doanh nghiệp. Do đó, khi xem xét hiệu quả kinh doanh cần quán triệt một số quan
điểm sau:
- Đảm bảo thống nhất giữa nhiệm vụ chính trị và kinh doanh trong việc nâng
cao hiệu quả kinh doanh.
Quan điểm này đòi hỏi việc nâng cao hiệu quả kinh doanh phải xuất phát từ
mục tiêu chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nớc, trớc hết thể hiện
ở việc thực hiện các chỉ tiêu pháp lệnh hay đơn đặt hàng của nhà nớc giao cho
doanh nghiệp hay là các hợp đồng kinh tế nhà nớc đã ký kết với doanh nghiệp, vì đó
là nhu cầu và là điều kiện đảm bảo cho sự phát triển cân đối nền kinh tế quốc dân,
của nền kinh tế hàng hoá.
Những nhiệm vụ kinh tế chính trị mà nhà nớc giao cho doanh nghiệp trong
điều kiện phát triển nền kinh tế hàng hoá, đòi hỏi doanh nghiệp phải quyết định việc
sản xuất và bán những hàng hoá thị trờng cần, nền kinh tế cần, chứ không phải
hàng hoá bản thân doanh nghiệp có.
- Bảo đảm tính toàn diện và hệ thống trong việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh.
Quan điểm này đòi hỏi nâng cao hiệu quả kinh doanh phải xuất phát và đảm
bảo yêu cầu nâng cao hiệu quả nền kinh tế xã hội, của ngành, của địa phơng và cơ
sở. Hơn nữa trong từng đơn vị cơ sở khi xem xét đánh giá hiệu quả kinh doanh phải

16

coi trong tất cả các hoạt động, các lĩnh vực, các khâu của quá trình kinh doanh và
phải xem xét đầy đủ các mối quan hệ, các tác động qua lại của các tổ chức, các lĩnh
vực trong một hệ thống theo mục tiêu đã xác định.

- Đảm bảo tính thực tiễn trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh .
Quan điểm này đòi hỏi khi đánh giá và xác định mục tiêu biện pháp nâng
cao hiệu quả kinh doanh phải xuất phát từ đặc điểm, điều kiện kinh tế xã hội của
ngành, của địa phơng của doanh nghiệp trong từng thời kì. Chỉ có nh vậy, chỉ tiêu
hiệu quả kinh doanh, phơng án kinh doanh của doanh nghiệp mới có đủ cơ sở khoa
học thực hiện, đảm bảo lòng tin của ngời lao động, hạn chế rủi ro, tổn thất.
- Phải căn cứ vào kết quả cuối cùng cả về hiện vật và giá trị để đánh giá hiệu
quả kinh doanh.
Quan điểm này đòi hỏi khi tính toán đánh giá hiệu quả một mặt phải căn cứ
vào số lợng hàng hoá đã tiêu thụ và giá trị thu nhập của những hàng hoá đó theo giá
cả thị trờng, mặt khác phải tính toán đủ chi phí đã chi ra để sản xuất và tiêu thụ hàng
hoá đó. Căn cứ vào kết quả cuối cùng cả về hiện vật và giá trị đó là đòi hỏi tất yếu
của nền kinh tế thị trờng. Ngoài ra còn đòi hỏi các nhà kinh doanh phải tính toán
đúng đắn hợp lý lợng hàng hoá mua vào cho quá trình kinh doanh tiếp theo. Điều
đó còn cho phép đánh giá đúng đắn khả năng thoả mãn nhu cầu của thị trờng về
hàng hoá và dịch vụ theo cả giá trị và hiện vật tức là cả giá trị sử dụng và giá trị hàng
hoá mà thị trờng cần.
2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
Dựa trên nguyên tắc xây dựng hệ thống chỉ tiêu bằng cách so sánh giữa kết
quả kinh tế và chi phí kinh tế, chúng ta có thể lập đợc một bảng hệ thống chỉ tiêu để
đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Có thể phân các chỉ tiêu thành hai
nhóm chỉ tiêu đó là: nhóm các chỉ tiêu tổng hợp và nhóm các chỉ tiêu bộ phận.
2.1. Chuẩn hoá một số khái niệm dùng để phân tích.
- Doanh nghiệp: là đơn vị kinh doanh cơ bản của nền kinh tế quốc dân, có
nhiệm vụ sản xuất và kinh doanh hàng hoá và dịch vụ theo nhu cầu thị trờng để thu
lợi nhuận tối đa.
- Một doanh nghiệp tiến hành kinh doanh có hiệu quả là một doanh nghiệp
thoả mãn tối đa nhu cầu của thị trờng về hàng hoá và dịch vụ trong giới hạn cho
phép nguồn lực hiện có của công ty và thu đợc lợi nhuận cao nhất.

Theo tính chất luân chuyển vốn ngời ta chia ra làm vốn cố định và vốn lu
động:

17

- Vốn cố định: Là tổng giá trị tài sản bình quân trong kì, nó đợc tính bằng
nguyên giá tài sản cố định sau khi đã trừ đi phần hao mòn tài sản cố định tích luỹ
đến thời điểm lập báo cáo, vốn cố định có thể xác định bằng công thức sau:
Vốn cố định bình quân trong kỳ =
Giá trị còn lại TSCĐ
Đ n
+ Giá trị còn lại TSCĐ
Cn
2
- Vốn lu động: là biểu hiện giá trị bằng tiền của toàn bộ tài sản lu động, cũng
nh vốn cố định vốn lu động đợc hiểu là vốn lu động bình quân và đợc tính bằng
công thức sau:
Vốn lu động bình quân trong kỳ =
VLĐ
Đn
+ VLĐ
Cn

2
- Vốn sản xuất bao gồm đất đai nhà xởng, bí quyết nghề nghiệp, thiết bị vật
t hàng hoá v.v... bao gồm giá trị tài sản hữu hình và tài sản vô hình; tài sản lu động
và tiền mặt dùng cho sản xuất.
- Chi phí biến đổi: là chi phí tăng giảm cùng với tình hình tăng giảm sản l-
ợng.
- Chi phí cố định là chi phí không thay đổi so với khối lợng công việc hoàn

thành, không thay đổi khi sản lợng thay đổi.
- Tổng chi phí sản xuất bao gồm tổng chi phí cố định cộng với tổng chi phí
biến đổi.
Chia tổng chi phí, chi phí biến đổi, chi phí cố định cho tổng sản lợng hiện vật
hoặc dịch vụ ta đợc tổng chi phí bình quân, chi phí biến đổi bình quân, chi phí cố
định bình quân. Tổng chi phí bình quân thờng đợc gọi là giá thành sản xuất.
- Lãi gộp: phần còn lại của tổng doanh thu trừ đi chi phí biến đổi.
- Lợi nhuận trớc thuế bằng lãi gộp trừ đi chi phí cố định.
- Lợi nhuận sau thuế bằng lợi nhuận trớc thuế trừ đi thuế thu nhập doanh
nghiệp. Đây còn gọi là lợi nhuận thuần tuý hay lãi dòng.
Mối quan hệ giữa doanh thu với các chỉ tiêu chi phí, lãi gộp và lợi nhuận đợc
thể hiện ở bảng sau:
Doanh thu
Chi phí biến đổi Lãi gộp
Chi phí biến đổi Chi phí cố định Lợi nhuận trớc thuế
Tổng chi phí
Thuế Lãi dòng

18

2.2. Khái niệm về chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp, chỉ tiêu hiệu quả bộ phận và
mối quan hệ giữa hai nhóm chỉ tiêu này.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn nhân tài, vật lực của doanh nghiệp để đạt đợc hiệu quả cao nhất trong quá
trình kinh doanh với chi phí bỏ ra là thấp nhất.
Hiệu quả kinh doanh là vấn đề phức tạp có liên hệ với tất cả các yếu tố trong
quá trình kinh doanh (lao động, t liệu lao động, đối tợng lao động...) nên doanh
nghiệp chỉ có thể đạt đợc hiệu quả kinh doanh cao khi nó sử dụng có hiệu quả các
yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh.
Để đánh giá chính xác, có cơ sở khoa học hiệu quả kinh doanh của doanh

nghiệp, cần phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu phù hợp bao gồm các chỉ tiêu tổng hợp
(khái quát) các chỉ tiêu bộ phận (cụ thể). Các chỉ tiêu đó phải phản ánh đợc sức sản
xuất, suất hao phí cũng nh sức sinh lợi của từng nhân tố sản xuất kinh doanh (kể cả
tổng số và phân giá trị gia tăng) và phải thống nhất với công thức đánh giá hiệu quả
chung:
Hiệu quả kinh doanh =
Kết quả đầu ra
( *)
Yếu tố đầu vào
Hay nghịch đảo của công thức (*) là:
Hiệu quả kinh doanh =
Yếu tố đầu vào
Kết quả đầu ra
Nhóm chỉ tiêu tổng hợp là nhóm chỉ tiêu phản ánh khái quát và cho phép kết
luận về hiệu quả kinh doanh của toàn bộ quá trình kinh doanh, phản ánh trình độ sử
dụng của tất cả các yếu tố tham gia vào quá trình kinh doanh trong một thời kỳ nhất
định.
Nhóm chỉ tiêu bộ phận là nhóm chỉ tiêu dùng để phân tích hiệu quả kinh
doanh của từng yếu tố, từng hoạt động cụ thể. Các chỉ tiêu bộ phận có hai chức
năng sau:
- Phân tích có tính chất bổ sung cho chỉ tiêu tổng hợp để kiểm tra và khẳng
định rõ hơn kết luận rút ra từ chỉ tiêu tổng hợp.
- Phân tích hiệu quả của từng mặt, từng yếu tố đầu vào nhằm tìm biện pháp
tối đa hiệu quả kinh doanh tổng hợp.
Mối quan hệ giữa hai nhóm chỉ tiêu này không phải chỉ là mối quan hệ cùng
chiều, mà có khi còn là ngợc chiều, trong lúc chỉ tiêu tổng hợp tăng lên thì có thể có
các chỉ tiêu bộ phận tăng lên hoặc giảm đi hoặc không đổi. Nh vậy cần chú ý là:
+ Chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả kinh doanh toàn diện còn chỉ tiêu bộ
phận thì không đảm nhiệm chức năng đó.


19

+ Chỉ tiêu bộ phận phản ánh hiệu quả kinh doanh của từng mặt hoạt động
nên thờng sử dụng trong phân tích thống kê, phân tích cụ thể chính xác mức độ ảnh
hởng của từng nhân tố, từng hoạt động từng bộ phận công tác tác động đến hiệu
quả kinh doanh.
2.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
a) Hệ thống chỉ tiêu:
Loại chỉ tiêu
Lợi nhuận Doanh thu
Nhóm chỉ tiêu
hiệu quả tổng hợp
Hệ số Lợi nhuận
Doanh lợi = ---------------------
Vốn kinh doanh Vốn kinh doanh
Hệ số Lợi nhuận
Doanh lợi = ---------------------
Của doanh thu Doanh thu
Hiệu quả Doanh thu
Sử dụng = -----------------------------
Chi phí Chi phí kinh doanh
Kinh doanh
Nhóm chỉ tiêu
hiệu quả bộ phận
Hiệu quả Lợi nhuận
Sử dụng = ----------------------------
tài sản Vốn cố định
cố định
Hiệu quả Lợi nhuận

Sử dụng = ---------------------------
tài sản Vốn cố định
lu động
Mức sinh Doanh thu
lời của = ---------------------------
1 lao động Chi phí kinh doanh
Số vòng Doanh thu
luân chuyển = -------------------
của vốn Vốn lu động
lu động
Số vòng quay Doanh thu
của toàn bộ = -------------------
vốn Vốn kinh doanh
Doanh thu Doanh thu
một = ---------------------
lao động Số lao động
b) Nội dung ý nghĩa của các chỉ tiêu:
* Chỉ tiêu doanh lợi.
Xét trên phơng diện lý thuyết và thực tiễn của các hoạt động kinh doanh, các
nhà kinh tế cũng nh các nhà quản trị kinh doanh thực tế ở các doanh nghiệp thì họ
xem xét hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thì họ đều quan tâm đến việc tính
toán và đánh giá các chỉ tiêu chung phản ánh doanh lợi của toàn doanh nghiệp.
+ Chỉ tiêu doanh lợi vốn kinh doanh .
Hệ số doanh lợi Vốn kinh doanh =
Lợi nhuận
Vốn kinh doanh

20

ý nghĩa: chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn kinh doanh mang lại bao nhiêu

đồng lợi nhuận.
+ Chỉ tiêu doanh lợi doanh thu:
Hệ số doanh lợi của doanh thu =
Lợi nhuận
Doanh thu
ý nghĩa: chỉ tiêu này cho biết trong một đồng doanh thu có bao nhiêu đồng lợi
nhuận:
+ Chỉ tiêu sử dụng hiệu quả chi phí.
Hiệu quả sử dụng chi phí =
Doanh thu
Chi phí thờng xuyên
ý nghĩa: chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí bỏ ra sẽ mang về bao nhiêu
đồng doanh thu.
* Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh bộ phận.
+ Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Số vòng quay của toàn bộ vốn =
Doanh thu
Vốn kinh doanh
ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị vốn kinh doanh bỏ ra sẽ mang lại
bao nhiêu đồng doanh thu, hay phản ánh tốc độ quay của toàn bộ vốn kinh doanh.
+ Hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Hiệu quả sử dụng tài sản cố định =
Lợi nhuận
(1)
Vốn cố định
Hay:
Suất hao phí tài sản cố định =
Vốn cố định
(2)
Lợi nhuận

Công thức (1) cho biết số tiền lãi trên một đồng vốn cố định. Công thức (2)
cho biết để tạo ra một đồng lãi thì cần có bao nhiêu đồng tài sản cố định.
+ Hiệu quả sử dụng vốn lu động.
- Hiệu quả sử dụng vốn lu động:
Hiệu quả sử dụng tài sản lu động =
Lợi nhuận
Vốn lu động
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lu động bỏ vào kinh doanh trong một
năm thì sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- Số vòng luân chuyển của vốn lu động.

21

Số vòng luân chuyển của vốn lu động =
Doanh thu
Vốn lu động
Chỉ tiêu này cho biết vốn lu động sẽ quay đợc bao nhiêu vòng trong một
năm.
+ Hiệu quả sử dụng lao động.
- Mức sinh lời của một lao động.
Mức sinh lời của một lao động =
Lợi nhuận
Tổng số lao động
Chỉ tiêu này cho biết một lao động sử dụng trong doanh nghiệp sẽ tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận trong thời kì phân tích.
- Chỉ tiêu doanh thu bình quân một lao động.
Doanh thu bình quân một lao động =
Doanh thu
Tổng số lao động
Chỉ tiêu này phản ánh một lao động có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu

trong một thời kì phân tích.
3. Phơng pháp sử dụng trong quá trình phân tích.
Để phân tích xu hớng và mức ảnh hởng của từng nhân tố đến từng chỉ tiêu
hiệu quả cần phân tích. Trong cuốn luận văn này em sử dụng phơng pháp so sánh
và loại trừ.
3.1. Phơng pháp so sánh.
Phơng pháp này đợc sử dụng trong phân tích để xác định xu hớng, mức độ
biến động của từng chỉ tiêu.
Để sử dụng phơng pháp này cần xác định các vấn đề cơ bản sau:
- Khi nghiên cứu nhịp độ biến động của tốc độ tăng trởng của các chỉ tiêu, số
gốc để so sánh là chỉ tiêu thời kì trớc.
- Khi nghiên cứu nhịp điệu thực hiện nhiệm vụ kinh doanh trong từng thời
gian một năm thờng so sánh với cùng kì năm trớc.
- Khi đánh giá mức độ biến động so với các chỉ tiêu đã dự kiến, trị số thực tế
sẽ so sánh với mục tiêu.
3.2. Phơng pháp loại trừ.
Phơng pháp loại trừ là phơng pháp xác định mức độ ảnh hởng của từng nhân
tố đến kết quả kinh doanh bằng cách loại trừ ảnh hởng của nhân tố khác.
Để nghiên cứu ảnh hởng của một nhân tố phải loại trừ ảnh hởng của nhân tố
khác. Muốn vậy có thể dựa trực tiếp vào mức biến động của từng nhân tố hoặc dựa

22

vào phép thay thế lần lợt từng nhân tố. Cách thứ nhất là "số chênh lệch" cách thứ hai
là thay thế liên hoàn.
Phơng pháp thay thế liên hoàn để xác định ảnh hởng của các nhân tố qua
thay thế lần lợt và liên tiếp các nhân tố để xác định chỉ số của các chỉ tiêu khi nhân
tố đó thay đổi.
Đặc điểm và điều kiện của phơng pháp thay thế liên hoàn:
- Sắp xếp các nhân tố ảnh hởng và xác định ảnh hởng của chúng đến chỉ tiêu

phân tích phải theo thứ tự từ nhân tố số lợng đến nhân tố chất lợng.
- Thay thế giá trị của từng nhân tố ảnh hởng.Có bao nhiêu nhân tố thì thay
thế bấy nhiêu lần. Giá trị của nhân tố đã thay thế giữ nguyên giá trị thời kì phân tích
cho đến lần thay thế cuối cùng.
- Tổng hợp ảnh hởng của các nhân tố và so sánh với biến động tuyệt đối của
chỉ tiêu (kì nghiên cứu so với kì gốc).
Chúng ta có thể khái quát mô hình chung của phép thay thế liên hoàn nh sau:
Nếu có: f(x,y,z...) = xyz... thì f(x
0
,y
0
,z
0
...) = x
0
y
0
z
0
...
Và: f(x) = f(x
1
,y
0
,z
0
) - f(x
0
,y
0

,z
0
) = x
1
y
0
z
0
- x
0
y
0
z
0
f(y) = f(x
1
,y
1
,z
0
) - f(x
1
,y
0
,z
0
) = x
1
y
1

z
0
- x
1
y
0
z
0
f(z) = f(x
1
,y
1
,z
1
) - f(x
1
,y
1
,z
0
) = x
1
y
0
z
0
- x
1
y
1

z
0
Nh vậy điều kiện để áp dụng phơng pháp này là:
- Các nhân tố quan hệ với nhau dới dạng tích.
- Việc xắp xếp và xác định ảnh hởng của các nhân tố cần tuân theo quy luật
"lợng biến dẫn đến chất biến".

23

Chơng II:
thực trạnh kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của công
ty dịch vụ hàng không sân bay nội bài
I/ Khái quát chung về Công ty dịch vụ hàng không nội bài:
(Dới đây gọi tắt là công ty NASCO)
Công ty dịch vụ hàng không sân bay nội bài là một doanh nghiệp Nhà
nớc hạch toán độc lập, là đơn vị thành viên của tổng công ty Hàng không
Việt nam.
Chức năng nhiệm vụ chính của công ty là kinh doanh dịch vụ thơng
mại, kinh doanh dịch vụ du lịch khách sạn, Dịch vụ Vận tải ôtô, kinh doanh
xuất nhập khẩu hàng miễn thuế, kinh doanh dịch vụ Tổng hợp...chủ yếu cho
hành khách qua cảng hàng không sân bay Quốc tế Nội Bài, Sóc Sơn Hà nội.
Tổng số cán bộ CNV của công ty là 745 ngời (tính đến 31/12/1999)
trong đó có 415 nam và 330 nữ, 115 Đại học, 95 trung học, 336 sơ cấp và
199 không qua đào tạo với chức năng đa dạng của mình, cộng với địa bàn
hoạt động tơng đối riêng thuận lợi thì Công ty Dịch vụ Hàng Không Sân bay
Nội bài có nhiều lợi thế so với các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ khác.
I.1/ Quá trình hình thành và phát triển.
Theo quyết định số 1921QĐ/TCCB-LĐ ngày 25 tháng 10 năm 1994
của Bộ trởng bộ Giao thông Vận tải, một phần của Sân bay Nội bài (trực
thuộc Cục HKDDVN) đợc tách ra thành lập công ty dịch vụ cụm cảng HKSB

miền Bắc trực thuộc cục HKDDVN- Bộ giao thông vận tải với số lợng trên
500 công nhân đợc biên chế trong 3 phòng chức năng và 4 xí nghiệp thành
viên là:
1. Văn phòng HC- TC.
2. Phòng Kế toán- Tài chính.
3. Phòng Kế hoạch Kinh doanh.
4. XN Dịch vụ Thơng nghiệp Hàng không.
5. XN Dịch vụ Tổng hợp.

24

6. XN Vận tải ôtô.
7. XN Dịch vụ Du lịch khách sạn.
Theo nghị định số 32/CP ngày 22/5/1995 của Thủ tớng chính phủ,
Cục Hàng không dân dụng chuyển từ đơn vị chủ quản là Bộ giao thông vận
tải về trực thuộc Chính phủ để giúp Chính phủ thực hiện chức năng quản lý
Nhà nớc chuyên ngành về hàng không dân dụng. Theo quyết định số 32/tt
ngày 27/5/1995 của Thủ tớng chính phủ về việc thành lập Tổng công ty
Hàng không Việt Nam tức là tách Cục Hàng không dân dụng Việt Nam cũ
trở thành hai khối: Khối quản lý Nhà nớc về Hàng không dân dụng là Cục
Hàng không dân dụng Việt Nam và khối kinh doanh Hàng không dân dụng
là Tổng công ty Hàng không Việt Nam. Kể từ đó đến nay Công ty dịch vụ
cụm cảng Hàng không sân bay miền Bắc đổi tên là Công ty thực phẩm miền
bắc trực thuộc Tổng công ty hàng không Việt Nam thuộc khối kinh tế trung -
ơng trực thuộc chính phủ. Là một thành viên của Tổng công ty Hàng không
Việt Nam: là một doanh nghiệp Nhà nớc hạch toán độc lập, có t cách pháp
nhân. Công ty NASCO đã không ngừng phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều
sâu, tình hình hoạt động kinh doanh của công ty ổn định với mức tăng trởng
khá theo kịp tốc độ tăng trởng của ngành Hàng không dân dụng Việt Nam.
Hiện công ty NASCO đang mở rộng hoạt động kinh doanh cả về chiều

rộng lẫn chiều sâu: đầu t trang thiết bị, đầu t cho con ngời, giữ vững và phát
triển lĩnh vực kinh doanh hiện có và mở ra một số lĩnh vực kinh doanh mới...
I.2/ Đặc điểm về tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý:
I.2.1/ Đặc điểm về tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty NASCO:
Công ty NASCO có mô hình tổ chức kinh doanh khá phù hợp với chức
năng nhiệm vụ của công ty. Từ chức năng nhiệm vụ của mình công ty đã có
các xí nghiệp thành viên với những chức năng nhiệm vụ tơng đối rõ ràng và
độc lập với nhau và dới sự chỉ đạo của Ban giám đốc công ty thông qua các
phòng chức năng của công ty.
Hiện công ty có:

25

×