Tổng cục Thống kê
Cục thống kê TP Hà Nội
CHUYấN
S LNG, CHT LNG V TèNH HèNH S DNG
LAO NG TRONG CC C S KINH T, HNH CHNH, S
NGHIP TRấN A BN THNH PH H NI NM 2012
QUA KT QU 2 K TNG IU TRA C S KINH T,
HNH CHNH S NGHIP NM 2007 V NM 2012
Ng-ời viết: Đặng Thị Hồng Hà
Đơn vị: Phòng TK Dân số-Văn xã
PHN M U
H Ni, thỏng 9 nm 2013
1
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Tổng điều tra cơ sở kinh tế, hành chính, sự nghiệp năm 2012 bên cạnh nội
dung thống kê số lượng đơn vị, tình hình hoạt động và kết quả hoạt động còn có
nội dung thống kê về số lượng và chất lượng lao động đang làm việc trong các
cơ sở này.
Nghiên cứu biến động số lượng, chất lượng và tình hình sử dụng lao động
trong các cơ sở kinh tế, hành chính, sự nghiệp có ý nghĩa thiết thực trong quy
hoạch và quản lý nguồn nhân lực và tạo cơ sở vững chắc cho việc lập các kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội dài hạn.
Thành phố Hà Nội là một địa phương lớn trong cả nước, có mức độ biến
động dân số cũng như nguồn lao động khá phức tạp. Yêu cầu đặt ra đối với
ngành thống kê là phải thu thập và phân tích thông tin kịp thời phản ánh đời tình
hình sử dụng và biến động trong sử dụng lao động trên địa bàn, nhằm nắm rõ xu
hướng vận động và dự báo nhu cầu cũng như nguồn lao động phục vụ cho quy
hoạch phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn.
Với Phòng thống kê Dân số- Văn xã, Cục Thống kê Thành phố Hà Nội,
việc nghiên cứu biến động số lượng, chất lượng và sử dụng lao động trong các
cơ sở kinh tế, hành chính, sự nghiệp có ý nghĩa quan trọng:
+ Giúp ngành thống kê và các ngành, các cấp có được bức tranh tổng thể
về lao động và sử dụng lao động trên địa bàn
Phát hiện xu hướng trong biến động lao động trên địa bàn, từ đó có những kiến
nghị, giải pháp phù hợp nhằm khai thác, phát huy thế mạnh nguồn lao động
phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội
+ Hoàn chỉnh số liệu về thống kê biến động sử dụng lao động trên cơ sở
tổng hợp và phân tích kết quả của tổng điều tra cơ sở kinh tế, hành chính, sự
nghiệp năm 2007 và 2012. Với ý nghĩa đó, việc lựa chọn đề tài “SỐ LƢỢNG,
CHẤT LƢỢNG VÀ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TRONG CÁC CƠ SỞ KINH TẾ,
HÀNH CHÍNH, SỰ NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI NĂM 2012” mang ý
nghĩa thực tiễn đối với công tác thống kê lao động nói chung và công tác quy
hoạch, quản lý, khai thác nguồn lao động trên địa bàn thành phố nói riêng, đồng
thời cập nhật và hệ thống hóa cơ sở lý luận về lao động và việc làm. Kết quả
phân tích cung cấp thông tin cơ bản nhất về những điểm mạnh và hạn chế của
2
phân bổ lao động trên địa bàn, từ đó đưa ra những kết luận và kiến nghị phục vụ
cho việc quy hoạch, phát triển và sử dụng có hiệu quả trên địa bàn Thành phố.
2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu số lượng, chất lượng và sử
dụng lao động trên địa bàn Thành phố Hà Nội trong khoảng thời gian 5 năm ( từ
năm 2007- 2012).
- Nội dung đánh giá về chất lượng lao động rất phức tạp, bao gồm trình
độ chuyên môn, độ tuổi, thể trạng, kinh nghiệm làm việc, đào tạo và đào tạo
lại…Do số liệu thu thập qua Tổng điều tra không đáp ứng được đầy đủ nên phần
chất lượng lao động chỉ tập trung vào hai nội dung là độ tuổi và trình độ chuyên
môn của lao động.
- Nguồn số liệu phân tích chủ yếu là kết quả Tổng điều tra Cơ sở Kinh tế,
Hành chính, Sự nghiệp năm 2007 và 2012, kết hợp với các nguồn số liệu như
Niên giám Thống kê, báo cáo thống kê chính thức dân số, lao động Thành phố
Hà Nội, và các cuộc điều tra có liên quan.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu số lượng và chất lượng lao động, bao gồm trình độ chuyên
môn, độ tuổi, kinh nghiệm đào tạo, làm việc. Đây là những đặc trưng quan trọng
nhất phản ánh hiện trạng lực lượng lao động trên địa bàn
- Nghiên cứu tình hình sử dụng lao động, cụ thể là sử dụng lao động theo
loại hình đơn vị, theo khu vực kinh tế và theo thành phần kinh tế
- Nghiên cứu hiệu quả sử dụng lao động, bao gồm năng lực sử dụng
nguồn vốn, tài sản của người lao động và kết quả (lợi ích) kinh tế mang lại (các
chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách)
- Nghiên cứu mức độ biến động của các chỉ tiêu trên qua 2 thời kỳ, cụ thể
là năm 2007 và 2012 nhằm phát hiện các xu thế biến động lớn và gợi mở các
kiến nghị cho công tác quy hoạch sử dụng lao động cũng như định hướng khai
thác và sử dụng hiệu quả lao động cho các doanh nghiệp và cơ sở kinh tế, hành
chính, sự nghiệp khác trên địa bàn Thành phố Hà Nội
3
4. Những đóng góp của chuyên đề
- Hệ thống hóa và làm rõ nét về thị trường lao động, thị trường lao động
tại Việt Nam và thực trạng thị trường lao động thành phố Hà Nội.
- Sử dụng các phương pháp thống kê kết hợp với nguồn số liệu để đánh
giá thực trạng số lượng, chất lượng và tình hình sử dụng lao động thông qua kết
quả Tổng điều tra cơ sở kinh tế hành chính sự nghiệp năm 2012.
- Qua phân tích thực trạng, chuyên đề đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả phân bố, sử dụng hợp lý nguồn lao động Thành phố Hà Nội.
5. Cấu trúc của chuyên đề
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề có 03 phần trọng tâm
Phần I: Giới thiệu một số khái niệm, định nghĩa
Phần II: Tổng quan về thị trường lao động
Phần III: Thực trạng số lượng, chất lượng và sử dụng lao động trong
các cơ sở kinh tế, hành chính, sự nghiệp trên địa bàn Hà Nội qua 2 kỳ Tổng
điều tra (2007 và 2012)
Kết luận và kiến nghị./.
4
PHẦN I
MỘT SỐ KHÁI NIỆM, ĐỊNH NGHĨA CƠ BẢN TRONG TỔNG ĐIỀU TRA
CƠ SỞ KINH TẾ, HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP NĂM 2012
1. Đối tƣợng điều tra
Đối tượng điều tra của Tổng điều tra CSKT.HCSN năm 2012 là các cơ sở
sản xuất, kinh doanh, các cơ quan nhà nước, Đảng, đoàn thể, hiệp hội, đơn vị
sự nghiệp, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, thỏa mãn cả ba điều kiện sau đây:
- Có địa điểm cố định để trực tiếp thực hiện hoặc quản lý, điều hành các
hoạt động thuộc các ngành kinh tế.
- Có chủ thể sở hữu hoặc có người đứng đầu chịu trách nhiệm quản lý,
điều hành hoạt động.
- Có thời gian hoạt động liên tục hoặc định kỳ theo mùa vụ hoặc theo tập
quán kinh doanh.
Riêng các cơ sở đã đăng ký kinh doanh nhƣng chƣa đi vào hoạt động,
đang trong giai đoạn đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng, các cơ sở tạm ngừng
SXKD theo thời vụ hoặc để đầu tƣ mở rộng quy mô SXKD, đổi mới công nghệ,
sửa chữa, chuyển đổi mô hình pháp lý hoặc tổ chức, chờ sáp nhập, giải
thể…nhƣng bộ phận quản lý đang hoạt động, có thể trả lời thông tin trên phiếu
vẫn là các đơn vị điều tra.
Cuộc Tổng điều tra Cơ sở kinh tế, hành chính, sự nghiệp năm 2012
không bao gồm các đối tượng sau:
- Các hộ sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản (đã điều tra trong Tổng
điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản năm 2011).
- Các cơ sở thuộc đoàn ngoại giao, Đại sứ quán, Lãnh sự quán nước
ngoài, các tổ chức quốc tế đang hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.
2. Đơn vị điều tra
Đơn vị điều tra của cuộc Tổng điều tra này được chia thành 04 khối sau:
2.1. Khối doanh nghiệp: gồm các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp
ngoài nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, hạch toán
kinh tế độc lập và các hợp tác xã; các cơ sở trực thuộc doanh nghiệp; chi
5
nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam. Cụ thể
gồm các loại đơn vị điều tra sau:
- Doanh nghiệp không có cơ sở trực thuộc đóng tại địa điểm khác (các
cuộc Tổng điều tra trước gọi là doanh nghiệp đơn): là doanh nghiệp chỉ có một
địa điểm cố định duy nhất để thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- Doanh nghiệp có cơ sở trực thuộc đóng tại địa điểm khác: là doanh
nghiệp có trụ sở chính và ít nhất một cơ sở trực thuộc đóng ở nơi khác, cụ thể:
+ Trụ sở chính của doanh nghiệp: là nơi điều hành chung hoạt động của
toàn doanh nghiệp. Trụ sở chính chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp có ít nhất
01 cơ sở trực thuộc đóng ở địa điểm khác.
+ Cơ sở trực thuộc doanh nghiệp: là chi nhánh, văn phòng đại diện của
doanh nghiệp, địa điểm sản xuất kinh doanh nằm ngoài trụ sở chính như: hầm
mỏ, nhà ga, nhà máy, xưởng sản xuất, cửa hàng, quầy hàng…
- Chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài thiết lập tại
Việt Nam.
2.2. Khối hành chính, sự nghiệp: gồm các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp và các cơ sở trực thuộc cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp. Cụ thể
gồm các đơn vị điều tra sau:
- Các cơ quan Đảng, Nhà nước, Chính phủ, tổ chức chính trị - xã hội, ở
các cấp từ Trung ương đến địa phương.
- Các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.
- Các đơn vị sự nghiệp.
- Các cơ sở trực thuộc các cơ quan, đơn vị, tổ chức nói trên (kể cả các cơ
sở trực thuộc, hoạt động SXKD nhưng chưa hoặc không đăng ký thành lập
doanh nghiệp, ví dụ: nhà khách, nhà nghỉ, trung tâm tổ chức hội nghị, xưởng
in, cửa hàng bán lẻ hàng hóa…).
2.3. Khối cá thể: gồm các cơ sở sản xuất, kinh doanh cá thể phi nông, lâm
nghiệp, thủy sản (trừ các cơ sở thuộc ngành nông lâm nghiệp, thủy sản đã được
điều tra trong Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản năm 2011). Cụ
thể bao gồm các đơn vị điều tra là cơ sở SXKD thuộc sở hữu của một người, một
nhóm người hoặc một gia đình, chưa đăng ký hoạt động theo loại hình doanh
6
nghiệp (trừ các cơ sở thuộc ngành nông lâm nghiệp, thủy sản đã được điều tra
trong Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản năm 2011).
2.4. Khối tôn giáo: gồm các cơ sở tôn giáo được nhà nước công nhận; cơ
sở tín ngưỡng là đình, đền, phủ. Cụ thể gồm các loại đơn vị điều tra sau:
- Cơ sở tôn giáo: là nơi thờ tự, tu hành, nơi đào tạo người chuyên hoạt
động tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và những cơ sở khác của tôn giáo
được Nhà nước công nhận như: chùa, tự, viện, tịnh xá, niệm phật đường, nhà
thờ, nhà thờ họ công giáo, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, tu viện,
trường đào tạo riêng của tôn giáo.
- Cơ sở tín ngưỡng: là nơi thực hiện hoạt động tín ngưỡng của cộng đồng.
Trong cuộc Tổng điều tra này chỉ bao gồm các cơ sở tín ngưỡng là đình, đền,
phủ. Loại trừ: các cơ sở tín ngƣỡng là miếu, am, từ đƣờng, nhà thờ họ (của
dòng họ).
3. Ngành kinh tế
Ngành kinh tế đề cập đến hoạt động chính (chức năng, nhiệm vụ, sản
phẩm chính) của đơn vị kinh tế mà người lao động làm việc trong thời kỳ tham
chiếu. Việc phân loại ngành kinh tế được dựa theo Danh mục ngành kinh tế Việt
Nam (VISIC) 2007, được xây dựng phù hợp với nhóm mã 4 chữ số của Danh
mục ngành kinh tế chuẩn Quốc tế (ISIC).
4. Phạm vi điều tra
Tổng điều tra: điều tra toàn bộ đối với các loại đơn vị thuộc đối tượng
điều tra, thuộc các thành phần kinh tế, các ngành kinh tế trên phạm vi địa bàn
thành phố Hà Nội (loại trừ các đơn vị thuộc cơ quan an ninh, quốc phòng).
7
PHẦN II
TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƢỜNG LAO ĐỘNG
1. Cơ sở lý luận về lao động và thị trƣờng lao động
- Lao động là một yếu tố sản xuất. Người sản xuất là người có nhu cầu về
lao động và mang mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận sẽ tuyển nhiều lao động hơn
nếu mức tiền công thực tế giảm (giả định là quá trình sản xuất cần hai yếu tố là
tư bản và lao động đồng thời hai yếu tố này có thể thay thế cho nhau). Nói cách
khác, lượng cầu về lao động sẽ giảm nếu mức giá lao động tăng. Vì thế đường
cầu về lao động là một đường dốc xuống.
- Khái niệm thị trƣờng lao động
Theo Leo Maglen ( ADB) : “ Thị trường lao động là một hệ thống trao
đổi giữa người có việc làm hoặc người đang tìm việc làm (cung lao động) với
những người đang sử dụng lao động hoặc đang tìm kiếm lao động để sử dụng
(cầu lao động)”.
Theo ILO : “ Thị trường lao động là thị trường trong đó các dịch vụ lao
động được mua bán thông qua một quá trình thỏa thuận để xác định mức độ có
việc làm của lao động, cũng như mức độ tiền công”.
Từ các định nghĩa trên kết hợp với thực tiễn ở Việt Nam ta có thể nêu lên
một định nghĩa khái quát về thị trường lao động như sau: “ Thị trường lao động
là nơi mà người có nhu cầu tìm việc làm và người có nhu cầu sử dụng lao động
trao đổi với nhau, mua bán các dịch vụ lao động thông qua các hình thức xác
định giá cả (tiền công, tiền lương) và các điều kiện thỏa thuận khác ( thời gian
làm việc, điều kiện lao động, bảo hiểm xã hội…) trên cơ sở một hợp đồng lao
động bằng văn bản hoặc bằng miệng hoặc thông qua các dạng hợp đồng hay
thỏa thuận khác.
2. Tầm quan trọng của thị trƣờng lao động
Thị trường lao động là sự tổng hòa của mối quan hệ giữa cung lao động
và cầu lao động. Mà thành phẩm của mối quan hệ đó lại chính là mọi của cải
vật chất của xã hội. Những giá trị ấy được kết tụ từ sức lao động của con người
thông qua thị trường lao động. Hay nói cách khác thì tất cả các vật chất và tinh
thần của xã hội đều do con người tạo ra, trong đó lao động là một bộ phận cực
8
kỳ quan trọng đóng vai trò trực tiếp sản xuất ra các của cải đó. Trong một xã hội
dù lạc hậu hay hiện đại đến đâu cũng phải cần đến vai trò của nguồn lao động để
vận hành máy móc, thiết bị hoặc dung đến lao động để trực tiếp sản xuất. Mọi
thứ không thể biến thành hàng hóa hay của cải khi không có sự đóng góp của
lao động.
3. Lao động, hiệu quả kinh tế và tăng trƣởng kinh tế
Đối với tăng trưởng kinh tế, thị trường lao động được đánh giá là một
trong những thị trường năng động nhất, nhạy bén nhất, là động lực mạnh mẽ và
căn bản nhất tạo ra sự tăng trưởng kinh tế, tạo ra những công nghệ tiên tiến, có
khả năng quyết định sự phát triển nhất của đất nước.
Ngày nay do trình độ của lao động được cải thiện, số người lao động có
trình độ chuyên môn kỹ thuật ngày càng cao, có thêm nhiều trường đào tạo
nghề, trình độ quản lý của các cán bộ khoa học đã dần được đảm bảo vì vậy chất
lượng lao động đã có bước chuyển biến rõ rệt về nhiều mặt. Từ đó đã đem lại
hiệu quả và tốc độ tăng trưởng kinh tế đáng kể.
Xét từ góc độ đóng góp của lao động năm 2012 trong điều kiện kinh tế
toàn cầu hậu khủng hoảng phục hồi chậm, nhưng kinh tế Việt Nam đang cố
gắng thoát ra khỏi tình trạng suy giảm, từng bước phục hồi và tăng trưởng khá
nhanh. GDP quý I tăng 4,64%; quý II tăng 4,80%; quý III tăng 5,05% và quý IV
tăng 5,44%. Tính chung cả năm, tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước năm
2012 tuy thấp hơn mức tăng 5,89% của năm 2011 nhưng trong điều kiện tình
hình sản xuất rất khó khăn và cả nước tập trung ưu tiên kiềm chế lạm phát, ổn
định kinh tế vĩ mô thì thì mức tăng trưởng trên là khá cao và hợp lý và vẫn
thuộc nhóm có mức tăng trưởng tương đối cao trong khu vực và trên thế giới,
trong đó, tất cả các ngành, lĩnh vực đều đạt tốc độ tăng trưởng hợp lý.
Trong mức tăng chung 5,89% của nền kinh tế, khu vực nông, lâm
nghiệp và thủy sản tăng 2,72%, đóng góp 0,44 điểm phần trăm; công nghiệp xây
dựng tăng 4,52%, đóng góp 1,89 điểm phần trăm; dịch vụ tăng 6,42%, đóng góp
2,7 điểm phần trăm. Với kết quả này, GDP bình quân đầu người năm 2012 đạt
khoảng 1540 USD.
9
Biểu đồ: Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nƣớc 4 quí và năm 2012
Biểu đồ: Mức độ đóng góp của từng ngành vào mức tăng chung GDP
năm 2012
Như vậy vai trò của thị trường lao động với tăng trưởng kinh tế được xem
xét qua các chỉ tiêu về số lượng lao động, trình độ chuyên môn, sức khỏe người
lao động và kết hợp giữa người lao động với các yếu tố đầu vào khác.
4. Thị trƣờng lao động Việt Nam
Thực trạng về cung lao động: Cung lao động là yếu tố cấu thành của thị
trường lao động. Là tổng nguồn sức lao động do người lao động tự nguyện đem
10
ra tham dự vào quá trình tái sản xuất xã hội, tức là tổng số nhân khẩn trong độ
tuổi lao động, có năng lực lao động và cả số nhân khẩu không nằm trong độ tuổi
lao động, nhưng đã chính thức tham gia vào quá trình tái sản xuất xã hội.
Cung lao động được xem xét dưới hai giác độ: giác độ số lượng và giác
độ chất lượng
- Xem xét dƣới giác độ số lƣợng: Chúng ta có thể thấy các nhân tố chủ
yếu ảnh hưởng đến cung lao động là quy mô, tốc độ tăng dân số, quy định pháp
lý về độ tuổi lao động, tỷ trọng dân cư trong độ tuổi lao động, tỷ lệ tham gia vào
lực lượng lao động, tỷ lệ tham gia của lực lượng lao động vào thị trường lao
động.
Trước hết, tìm hiểu về dân số và tương quan giữa lực lượng lao động với
dân số. Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên năm 2012 là 52,58 triệu người,
tăng 2,3% so với năm 2011 chiếm 60% dân số, trong đó lao động nam chiếm
51,3%; lao động nữ chiếm 48,7%. Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc
năm 2012 là 51,69 triệu người, tăng 2,7% so với năm 2011. Dự kiến dân số
trong độ tuổi lao động đến năm 2014 sẽ là 62,14 triệu người. Mức tăng trung
bình trên năm của dân cư trong độ tuổi lao động ở nước ta là khoảng hơn 2,5%,
trong khi đó ở Hàn Quốc là 2,3%, ở Trung Quốc là 1,5%. Những số liệu trên
chứng tỏ quy mô cung lao động ở nước ta hiện tại và những năm sắp tới vẫn sẽ
lớn.
So sánh với kết quả điểu tra năm 1999, tỉ lệ dân số dưới 15 tuổi giảm từ
33% năm 1999 xuống còn 25% năm 2009. Trong khi đó tỉ trọng dân số của
nhóm tuổi 15-59 tăng từ 58% năm 1999 lên 66%. Còn nhóm dân số từ 60 tuổi
trở lên tăng từ 8% lên 9% tương ứng trong hai cuộc tổng điều tra. Tính đến ngày
1/4/2009 cả nước có 43,8 triệu người trong độ tuổi lao động chiếm 51,1% dân
số.
Một trong những đặc điểm khác của cung lao động cần được quan tâm là
sự phân bố lao động giữa khu vực thành thị và nông thôn. Hiện nay, sự phân bố
lao động giữa thành thị và nông thôn có những sự khác biệt đáng kể. Trình độ
phát triển và mức sống của dân cư có ảnh hưởng lớn đến thị trường lao động.
Cho đến nay phần lớn lao động vân tập trung ở khu vực nông thôn chiếm 73,5%
lực lượng lao động cả nước, còn lại 26,5% lực lượng lao động tập trung ở khu
11
vực thành thị. Tỷ lệ làm việc trong các ngành nông lâm ngư nghiệp là 47,7%,
công nghiệp – xây dựng là 21% và thương mại – dịch vụ là 30,8%.
- Xem xét cung lao động dƣới góc độ chất lƣợng: Về trình độ học vấn của
người lao động: tỷ lệ lao động không có chuyên môn kỹ thuật và công nhân kỹ
thuật không có bằng cấp chiếm đến 83,54% trong cơ cấu nguồn cung lao động
của Việt Nam trong năm 2012. Lao động có trình độ sơ cấp nghề, trung cấp
nghề và trung cấp chuyên nghiệp còn chiếm tỷ lệ khá thấp với tỷ lệ tương ứng là
2,56%, 1,61% và 3,61%. Tỷ lệ này cho thấy lao động qua đào tạo nghề chưa đáp
ứng được nhu cầu của xã hội. Kết quả điều tra biến động dân số dân số năm
2012, trong tổng số lao động của cả nước, tỷ lệ tốt nghiệp tiểu học trở xuống
chiếm đến 39,4%, tỷ lệ tốt nghiệp phổ thông trung học chỉ chiếm 26,6%. Thực
tế, nhiều người lao động bỏ qua cơ hội làm việc vì chưa tốt nghiệp phổ thông
trung học, điều kiện để được đi xuất khẩu lao động. Trong đó có sự cách biệt rất
lớn về trình độ học vấn giữa thành thị và nông thôn, đặc biệt một số vùng như
Tây Bắc, Tây Nguyên còn mộ bộ phận lớn lao động mù chữ và trình độ thấp. Số
lao động có trình độ trung học chuyên nghiệp còn quá thiếu so với yêu cầu. Hơn
nữa, số này chỉ tập trung ở những thành phố và khu đô thị lớn có nền kinh tế
phát triển như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và một số khu công nghiệp lớn.
Lực lượng lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật trong những năm
gần đây đang tăng lên khá mạnh. Nhưng vẫn có sự chênh lệch đáng kể về tỷ lệ
lao động đang làm việc ở giữa thanh thị và nông thôn, mức chênh lệc này là
21,9 điểm phần trăm (Thành thị là 30,9% và nông thôn là 9%). Đây là một thực
trạng chủ yếu đòi hỏi cần có sự điều chỉnh của nhà nước để nâng cao trình độ
của người lao động đáp ứng yêu cầu cho quá trình công nghiệp hóa – hiện đại
hóa đất nước.
5. Thị trƣờng lao động Thành phố Hà Nội
Thành phố Hà Nội, với vị trí thủ đô của cả nước, nơi tập trung các cơ
quan cao nhất của Đảng, Quốc Hội, Nhà nước và Chính phủ; các cơ quan ngoại
giao, các tổ chức quốc tế, đồng thời là một trung tâm lớn về kinh tế - xã hội của
cả nước. Với diện tích 3324,33 km2, dân số gần 7 triệu người và mật độ dân số
là 2093 người/km2. So với cả nước, thành phố Hà Nội chiếm 1% lãnh thổ, 7,7%
dân số. Hàng năm, kinh tế Hà Nội đóng góp 10% vào tổng sản phẩm nội địa
(GDP), hơn 16% tổng thu ngân sách nhà nước. Hà Nội có tốc độ phát triển
12
nhanh, mức độ tập trung cao và đa dang các cơ sở so với cả nước và chỉ đứng
thứ 2 sau thành phố Hồ Chí Minh.
Theo đánh giá tình hình thị trường lao động Hà Nội hiện nay đông, nhưng
mới được phát triển và còn mang nặng tính tự phát. Cơ cấu lao động còn nhiều
bất cập, thừa lao động đơn giản, thiếu lao động có trình độ kỹ thuật cao. Năm
2012, có tới 60% lao động của Hà Nội chưa qua đào tạo nghề. Số còn lại đã qua
đào tạo nhưng trình độ tay nghề khá, giỏi chỉ chiếm tỷ lệ khoảng 30%. Chưa kể
có nhiều ngành nghề đào tạo đã không còn phù hợp thực tiễn phát triển và
không đáp ứng được nhu cầu sử dụng lao động. Chất lượng lao động thấp đồng
nghĩa với việc khó có khả năng tìm được việc làm ổn định với thu nhập bảo đảm
được đời sống.
Từ năm 2009 đến nay, mỗi năm Hà Nội giải quyết việc làm cho hơn
130.000 lao động
Năm 2012, 135 nghìn lao động đã được giải quyết việc làm (đạt 100% kế
hoạch), nhưng điều đáng nói là trong thực tế những con số đó có biến động đáng
kể bởi tình trạng lao động chuyển dịch từ chỗ này sang chỗ khác và tái thất
nghiệp diễn ra phổ biến.
Cùng đó, cung - cầu lao động không gặp nhau do hệ thống các Trung tâm
giới thiệu việc làm và các doanh nghiệp hoạt động giới thiệu việc làm còn thiếu
sự gắn kết trong quá trình hoạt động. Từ thành phố tới các quận, huyện, phường,
xã chưa thiết lập được hệ thống thông tin đồng bộ về tình hình thị trường lao
động... Việc báo cáo tình hình lao động không thường xuyên, thiếu chính xác
cho nên công tác đánh giá kết quả giải quyết việc làm hàng năm, dự báo về thị
trường lao động không được liên tục và kịp thời do không đủ cơ sở dữ liệu.
Những năm qua, rất nhiều dự án phát triển kinh tế - xã hội của thành phố
đã được thực hiện tại các huyện ngoại thành Hà Nội. Rất nhiều đất nông nghiệp
đã bị thu hồi để phục vụ cho các dự án đó và thành phố đều chỉ đạo phải ưu tiên
tạo việc làm cho những lao động này. Tuy nhiên thực tế, tỷ lệ nông dân có nghề
và có việc làm mới rất thấp. Theo báo cáo của Sở LĐTB&XH thành phố, năm
2008, trong số 124.610 lao động được giải quyết việc làm, chỉ có 6.800 lao động
ở vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp (chiếm tỷ lệ 5,5%). Năm
2009, các con số tương ứng là 128.640 và 7.600 người. Sáu tháng đầu năm
2010, trong số 130.000 lao động được giải quyết việc làm, có 3.700 người ở
13
vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp (tỷ lệ 5,44%). Và sau gần 5
năm ( kể từ năm 2008) đến năm 2012 là 135.000 lao động. Số lượng lao động
vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất được đào tạo nghề còn thấp hơn nhiều,
603 người năm 2008 và 1.149 người năm 2009. Hiện nay, toàn thành phố có
khoảng 40.000 lao động mất đất đang không có việc làm. Nếu vẫn cứ theo tỷ lệ
được học nghề và giải quyết việc làm nói trên thì một lực lượng lớn những
người nông dân này đi đâu, sống bằng nghề gì. Tất cả những tồn tại ấy làm cho
thị trường lao động của Hà Nội không có tính bền vững.
Với mục đích phát triển thị trường lao động Hà Nội theo hướng mở, bền
vững, một loạt các biện pháp kích cầu lao động đã được đưa ra như đề án đào
tạo nghề cho lao động nông thôn thành phố đến năm 2020; chương trình giải
quyết việc làm giai đoạn 2011-2015; thực hiện kế hoạch của năm 2012 về đào
tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn... Hy vọng với những giải pháp cụ
thể, thời gian tới, thị trường lao động Hà Nội sẽ từng bước phát triển đồng bộ
theo hướng mở, với chất lượng lao động cao, đáp ứng nhu cầu xã hội.
14
PHẦN III
THỰC TRẠNG SỐ LƢỢNG, CHẤT LƢƠNG VÀ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TRONG
CÁC CƠ SỞ KINH TẾ, HÀNH CHÍNH, SỰ NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TP HÀ NỘI
(Qua 2 kỳ Tổng điều tra 2007 và 2012)
I. Số lƣợng và quy mô lao động
1. Kết quả Tổng điều tra cơ sở kinh tế, hành chính sự nghiệp năm 2012
cho thấy thành phố Hà Nội có 3278,4 nghìn lao động đang làm việc trong 446,7
nghìn cơ sở này, chiếm 88,6% lao động đang làm việc trên địa bàn. Vào năm
2007, Hà Nội chỉ có 322,7 nghìn cơ sở, số người làm việc trong các cơ sở kinh
tế, hành chính sự nghiệp là 1927 nghìn người. Như vậy sau 5 năm số lượng cơ
sở của Thành phố Hà Nội tăng 38,4%; số lượng lao động tăng 70,1% và quy mô
lao động bình quân một cơ sở tăng 22,9%. Xét về mối tương quan với cả nước,
thành phố Hà Nội chiếm 9,2%7,8% về số cơ sở kinh tế (năm 2007 chiếm 7,8%)
và 14,3% về số lao động toàn quốc. Đây là kết quả của quá trình phát triển kinh
tế - xã hội và đô thị hóa mạnh mẽ trong những năm gần đây.
Chia theo loại cơ sở, thành phố Hà Nội có 2248,3 nghìn lao động đang
làm việc tại 82980 doanh nghiệp và cơ sở trực thuộc doanh nghiệp trong nước,
chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài, chiếm 68,5% tổng
số lao động; 673,7 nghìn lao động làm việc tại 351813 cơ sở sản xuất kinh
doanh cá thể, chiếm 20,54% trong tổng số lao động; 536,3 nghìn lao động đang
làm việc tại 11920 cơ sở hành chính sự nghiệp, Đảng, Đoàn thể, hiệp hội, chiếm
10,9% trong tổng số lao động;
Bình quân một cơ sở kinh tế, hành chính sự nghiệp, tôn giáo có 7,3 lao
động, (Năm 2007, bình quân có 6 lao động một cơ sở kinh tế). Trong đó: loại
hình doanh nghiệp bình quân có 26 lao động/cơ sở; cơ sở hành chính sự nghiệp
45,4 lao đông/cơ sở; cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể và cơ sở tôn giáo tín
ngưỡng cùng có số lao động bình quân là 1,9 lao đông/cơ sở.
Như vậy, với mỗi km2 diện tích, có 134 cơ sở với 986 lao động đang làm
việc trong các cơ sở kinh tế này, cao hơn nhiều so với mức độ tập trung của toàn
quốc (15,7 cơ sở/km2 và 68 lao động trong các cở sở kinh tế/km2).
15
Biểu 1: Số cơ sở, lao động trong các đơn vị kinh tế, hành chính sự nghiệp,
tôn giáo qua 2 kỳ Tổng điều tra (2007 và 2012)
Số cơ sở (cơ sở)
1/7/2007
Tổng số
1
Doanh nghiệp thực tế tồn tại
2
322723
01/7/2012
Số lao động
(ngƣời)
1/7/2007
01/7/2012
446713 1926999
3278382
22647
77653
867138
2019377
Cơ sở trực thuộc DN trong nước, chi
nhánh, VPĐD nước ngoài
5256
5327
136824
228957
3
Cơ sở HCSN, Đảng, đoàn thể, hiệp hội
9317
8011
352515
348916
3.1
44 5
4176
164199
148743
3.2
Cơ sở hành chính, sự nghiệp (trừ y tế,
giáo dục), đảng, đoàn thể, hiệp hội
Cơ sở y tế
771
737
31250
36112
3.3
Cơ sở giáo dục, đào tạo
3989
2749
154766
162758
3.4
62
349
2300
1303
4
Cơ sở sản xuất kinh doanh trực thuộc
cơ quan hành chính sự nghiệp
Cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng
2998
3909
5862
7397
5
Cơ sở SXKD cá thể
282505
351813
564660
673735
Phân bố các cơ sở và lao động không đồng đều. Sự lan tỏa của các cơ sở
kinh tế từ nội đô ra ngoại thành ngày càng nhiều, xu hướng này được nhận diện
và duy trì từ các cuộc Tổng điều tra trước đó và là xu hướng tích cực, góp phần
phát triển kinh tế ngoại thành. Tuy nhiên xu hướng này chưa đủ lớn. 72,9% lao
động trong các cơ sở kinh tế, hành chính sự nghiệp đang làm việc tại các quận
nội thành, trong khi 62,6% dân số sống ở khu vực này. Bốn quận nội thành cũ là
Ba Đình, Hoàn Kiếm, Đống Đa và Hai Bà Trưng có số lao động bình quân một
cơ sở cao gấp 2 lần mức bình quân chung. Trong khi 4 quận này chỉ chiếm hơn
1% diện tích đất tự nhiên của toàn Thành phố, 34,9% về dân số nhưng là nơi tập
trung 17,8% cơ sở, thu hút tới 1074,6 nghìn lao động đến làm việc bằng 32,8%
tổng số lao động đang làm việc trong các cơ sở kinh tế, hành chính sự nghiệp.
Điều này cũng gây sức ép ngày càng tăng đối với hạ tầng cơ sở tại các khu vực
trung tâm. Ngược lại, ba huyện Ba Vì, Ứng Hòa, Mỹ Đức chiếm 25% diện tích
đất tự nhiên và khoảng 9% về dân số, nhưng chỉ chiếm 8% về số cơ sở và 3,3%
về lao động.
16
Biểu 2: Số cơ sở, lao động trong các đơn vị kinh tế, hành chính sự nghiệp,
tôn giáo phân theo đơn vị hành chính qua 2 kỳ Tổng điều tra (2007 và 2012)
Số cơ sở (cơ sở)
01/7/2007
Tổng số
Số lao động (ngƣời)
01/7/2012
01/7/2007
01/7/2012
322723
446713
1926999
3278382
1
Ba Đình
12742
17804
129839
265455
2
Hoàn Kiếm
16726
18672
170806
274173
3
Tây Hồ
6578
9551
38227
80566
4
Long Biên
10521
14940
101433
147695
5
Cầu Giấy
8796
16071
100266
242253
6
Đống Đa
14709
22538
171561
326896
7
Hai Bà Trưng
15687
20760
138085
208162
8
Hoàng Mai
7861
18861
83058
171405
9
Thanh Xuân
6849
14735
90394
214608
10
Sóc Sơn
10016
13737
53576
78027
11
Đông Anh
11744
18555
100305
168827
12
Gia Lâm
7662
13610
46531
63953
13
Từ Liêm
10190
17728
83761
178246
14
Thanh Trì
7560
11070
39705
63856
15
Mê Linh
7001
11189
32760
62938
16
Hà Đông
14780
19784
71641
130539
17
Sơn Tây
6186
7970
36875
31830
18
Ba Vì
9019
12199
27368
37185
19
Phúc Thọ
8703
10566
24985
32995
20
Đan Phượng
7875
10222
22005
35291
21
Hoài Đức
9499
13172
37292
47200
22
Quốc Oai
10699
14273
35292
43624
23
Thạch Thất
9511
12110
32101
46097
24
Chương Mỹ
20479
21980
67150
79532
25
Thanh Oai
18360
20681
50171
60373
26
Thường Tín
19040
22467
53945
67698
27
Phú Xuyên
13866
17757
38460
48473
28
Ứng Hòa
10838
11183
28924
36158
29
Mỹ Đức
9226
12528
20483
34327
17
Sự phân bố ở các cơ sở phần nhiều vẫn mang tính tự phát, trong đó các
địa bàn phía Đông và Nam Thành phố có sự phát triền mạnh mẽ hơn nhiều so
với khu vực phía Tây và Bắc Thành phố. Những quận, huyện có tiềm năng về
đất đai và lao động chưa được khai thác một cách hiệu quả, đây cũng chính là
nguyên nhân dẫn đến thu nhập và đời sống người dân còn thấp. Trong khi đó,
một số quận nội thành lại có sự quá tải về hạ tầng cơ sở do môi trường kinh
doanh thuận lợi, nguyên tập trung rất nhiều các cơ quan Trung ương, Viện
Nghiên cứu, các trường Đại học lớn…nên nơi đây lại chính là nơi thu hút nhiều
lao động, dân cư, đời sống, dịch vụ được đáp ứng cao hơn khu vực khác.
Vì một bộ phận không đáng kể (19 nghìn lao động) trong các doanh
nghiệp nông nghiệp, có thể coi tỷ trọng lao động đang làm việc trong các cơ sở
kinh tế, hành chính sự nghiệp là lao động phi nông nghiệp. Như vậy có thể thấy
khu vực phi nông nghiệp là nguồn hấp thụ toàn bộ số lao động mới tăng (từ di
cư ngoại tỉnh là khoảng 45 nghìn lao động/năm và có nguồn gốc từ tăng dân số
nội tỉnh là 45 nghìn lao động/năm –theo số liệu dân số ước tính), cộng thêm số
lao động di chuyển từ khu vực nông nghiệp sang. Số liệu GDP trên địa bàn cũng
cho thấy tỷ trọng của nông nghiệp trong GDP đã giảm từ 6,6% xuống còn
khoảng 5,6% sau gần 5 năm. Tốc độ giảm tỷ trọng của GDP trong ngành nông
nghiệp nhỏ hơn nhiều so với tốc độ giảm tương ứng của lao động cho thấy tầm
quan trọng của khu vực phi nông nghiệp đối với sự phát triển của kinh tế và xã
hội trên địa bàn Thành phố.
2. Độ tuổi lao động đang làm việc
Chia theo độ tuổi, 95,5% trong tổng số 3104,1 nghìn lao động đang làm
việc có độ tuổi từ 15-55 tuổi. Trong đó, số lao động có độ tuổi từ 15-34 tuổi
chiếm tỷ lệ cao nhất, chiếm 57,7%; tiếp theo là nhóm độ tuổi 35 – 55 tuổi,
chiếm 37,8%. Kết quả này phù hợp với nhận xét dân số và lực lượng lao động
của Thành phố Hà Nội thuộc loại trẻ và liên tục được bổ sung bởi số người đến
tuổi lao động nhập cư từ các tỉnh lân cận. Trong độ tuổi này, lao động có tính ổn
định, ít bị thay thế và không gây nhiều áp lực đối với hệ thống an sinh xã hội
(như y tế và bảo hiểm xã hội). Với lực lượng lao động trẻ, thành phố Hà Nội có
lợi thế trong việc thu hút vốn đầu tư, phát triển kinh tế, đặc biệt là trong những
ngành và khu vực kinh tế mới hình thành. Tuy nhiên, điểm hạn chế đi kèm là
lao động có ít kỹ năng và kinh nghiệm làm việc, chi phí cho đào tạo nâng cao
tay nghề tại các đơn vị cao.
18
Biểu 3: Số lao động phân theo độ tuổi
Đơn vị tính: Nghìn ngƣời
Tổng số
Dƣới
15 tuổi
Từ 15 –
34 tuổi
Từ 3555 tuổi
Từ 5660 tuổi
Trên
60 tuổi
Tổng số
3104,1
2,4
1792,9
1172,2
99,7
36,7
Doanh nghiệp
1956,7
-
1300,6
607,1
42,6
6,2
228,9
-
137,1
83,5
7,9
0,3
347,6
-
146,7
178,5
18,2
4,2
Cơ sở SXKD thuộc HCSN
1,3
-
0,4
0,8
0,07
0,02
Tôn giáo, tín ngưỡng
7,4
0,2
0,9
2,3
1
3
562,1
2,2
207,1
299,8
30
22,8
Cơ sở trực thuộc DN trong nước,
chi nhánh, VPĐD nước ngoài
Hành chính sự nghiệp
Cá thể
Nhìn vào bảng trên ta thấy, số lao động đang làm việc trong các cơ sở
kinh tế hành chính sự nghiệp có đến 1/7/2012 như sau:
Chỉ có 99,7 nghìn lao động (2,9%) trong độ tuổi 56-60 sẽ phải thay thế
bởi số lao động trẻ hơn trong vòng 1 đên 5 năm tới. Nếu chỉ nhìn vào con số này
và so sánh với mức độ gia tăng số người đến tuổi lao động hàng năm (khoảng
hơn 100 nghìn người mỗi năm từ các nguồn khác nhau, bao gồm học sinh, sinh
viên tốt nghiệp, quân nhân xuất ngũ, lao động nhập cư) thì rõ ràng chỉ có thể
giải quyết vấn đề việc làm bằng sự mở rộng về số lượng và quy mô của các cơ
sở kinh tế. Thành phố Hà Nội ít nhất phải đảm bảo tốc độ tăng trưởng kinh tế
bằng và cao hơn so với hiện nay mới có thể giảm được áp lực về việc làm cho
người lao động.
Một số lượng nhỏ 36,7 nghìn lao động (chiếm 1,18%) đang làm việc ở độ
tuổi trên 60. Chiếm phần lớn 62,1% trong số này làm việc tại các cơ sở cá thể,
cũng có thể là do muốn tạo thêm thu nhập ngoài trợ cấp xã hội và gia đình; 21%
số này là lao động có trình độ cao được giữ lại làm việc trong các đơn vị hành
chính sự nghiệp, nhiều nhất là tại các cơ sở y tế, giáo dục. 16,9% còn lại làm
việc trong khu vực doanh nghiệp. Đặc biệt là lao động ở độ tuổi này đối với
khối tôn giáo, tín ngưỡng lại có đên 40,9% lao động trong khối này ở độ tuổi
trên 60 tuổi. Do đặc trưng của khối tôn giáo, tín ngưỡng lao động thường xuyên
làm việc là những chức sắc, nhà tu hành và các bậc cao niên chăm sóc, trông coi
tại các cơ sở này. Dự báo trong những năm tới lao động ngoài độ tuổi 60 vẫn
19
tiếp tục có xu hướng tăng do sự thiếu hụt về lao động có trình độ cao trong các
ngành nghề và các khu vực, tuy nhiên riêng tỷ trọng này đối với khu vực cá thể
sẽ dần dần giảm sút.
Viêt Nam là một trong hai nước đầu tiên trên thế giới tham gia ký Công
ước Quốc tế về Quyền Trẻ em vào năm 1989. Một trong những điều khoản quan
trọng nhất của Công ước là việc nghiêm cấm sử dụng lao động trẻ em dưới mọi
hình thức. Tuy nhiên, theo kết quả Tổng điều tra, cho đến hơn 20 năm sau ngày
ký kết Công ước thì ngay tại Thành phố Hà Nội vần còn 2,4 nghìn lao động
dưới 15 tuổi, độ tuổi nếu không sống cùng cha mẹ phải được quyền giám hộ.
Lao động dưới 15 tuổi tuy không phải là nhiều nhưng có mặt rải rác toàn bộ các
quận, huyện, thị xã của Thành phố. Gần như toàn bộ trẻ em này làm việc trong
các cơ sơ kinh tế cá thể, thuộc phạm vi quản lý của cấp chính quyền xã, phường,
thị trấn. Điều này cho thấy ý thức và trách nhiệm của các cấp chính quyền cơ sở
đối với lao động trẻ em chưa cao, vai trò kiểm tra, đôn đốc của các cơ quan
chuyên môn cấp quận, huyện, thị xã chưa được chú trọng, mặc dù nguyên nhân
chính của hiện tượng này là bắt nguồn từ khó khăn về thu nhập và đời sống của
người dân.
4. Trình độ chuyên môn của lao động đang làm việc
Trong tổng số 3104,1 nghìn lao động trong các cơ sở kinh tế, hành chính,
sự nghiệp, tôn giáo (Chỉ tính các lao động của những doanh nghiệp đang thực tế
hoạt động, sản xuất kinh doanh và lao động của cơ sở sản xuất kinh doanh có
địa điểm kinh doanh cố định), lao động có trình độ cao đẳng trở lên là 1167,1
nghìn người (chiếm 37,6%); trình độ đào tạo trung cấp và trung cấp nghề là
424,5 nghìn người (chiếm 13,7%); Sơ cấp nghề có 266,7 nghìn (chiếm 8,6%);
lao động đã qua đào tạo nhưng không được cấp chứng chỉ là 553 nghìn người
(chiếm 17,8%). Như vậy, 59,8% lao động đang làm việc trong các cơ sở kinh tế,
hành chính, sự nghiệp, tôn giáo đã qua đào tạo (chỉ tính số đã được cấp chứng
chỉ, bằng cấp) và lao động có trình độ chuyên môn của thành phố Hà Nội là
tương đối cao so với cả nước. Bình quân cứ 1 lao động có trình độ từ cao đẳng
trở lên đi kèm với khoảng 2 lao động có chuyên môn thấp hơn. Tuy nhiên, để có
thể khai thác lợi thế này cũng đòi hỏi Thành phố Hà Nội phải có định hướng
phát triển những ngành và lĩnh vực sử dụng lao động có chất lượng cao và phù
hợp với chuyên môn của người lao động.
20
Biểu4: Số lao động phân theo trình độ chuyên môn
ĐV tính: Người
Chia ra
Tổng số
Tổng số
Doanh
nghiệp
(*)
3104165 1956721
Cơ sở
trực
thuộc
DN
trong
nƣớc, chi
nhánh,
VPĐD
nƣớc
ngoài
Hành
chính
sự
nghiệp
228957 347613
Cơ sở
SXKD
trực
thuộc
cơ quan
HCSN
Tôn
giáo,
tín
ngƣỡng
Cá thể
(**)
1303
7397 562174
1
Chưa qua đào tạo
620964
292 627
18 551
10732
9
3956 295089
2
Đã qua đào tạo nhưng
không có chứng chỉ
Sơ cấp nghề
553 034
352 299
23 855
5228
57
- 171595
266 179
189 828
33 196
10289
214
766
31886
424559
289 570
34 654
62457
460
984
36434
293777
222 348
21 443
37580
166
294
11946
6
Trung cấp, trung cấp
nghề
Cao đẳng, cao đẳng
nghề
Đại học
790585
528 003
82 977 164823
381
948
13453
7
Trên đại học
82778
24 703
5 448
51628
15
198
786
8
Trình độ khác
72289
57 343
8 833
4876
1
251
985
3
4
5
(*): Chỉ tính lao động của những doanh nghiệp đang thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh
(**): Chỉ tính lao động của cơ sở sản xuất kinh doanh có địa điểm kinh doanh cố định
Nhìn vào bảng số liệu trên và đi sâu vào từng con số cụ thể cho thấy một điểm
đáng chú ý về trình độ lao động đang làm việc. Thứ nhất, có sự thiếu vắng đội
ngũ lao động đã qua đào tạo sơ cấp nghề. Chỉ có 8,6% lao động được đào tạo sơ
cấp nghề, chỉ xấp xỉ bằng 1/3 số lao động đã tốt nghiệp đại học (25,5%). Ngay
cả trong lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo là lĩnh vực thu hút nhiều lao
động nhất trên địa bàn và đòi hỏi tỷ lệ cao về lao động đã qua đào tạo sơ cấp
nghề, con số này cũng chỉ là…%. Tình trạng “thừa thầy, thiếu thợ” này sẽ ảnh
hưởng đến năng suất, chất lượng và hiệu quả và do đó là năng lực cạnh tranh
của các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố. Thứ hai, lao động có trình độ
khác và lao động đã qua đào tạo nhưng không có chứng chỉ chiếm đến 20,1%
tổng số lao động đang làm việc. Nếu loại trừ yêu cầu sử dụng một số ít lao động
chưa qua đào tạo tại các cơ sở hành chính, sự nghiệp và các cơ sở kinh tế cá thể
thì rõ ràng là nhu cầu đào tạo lao động vẫn đang là vấn đề cấp thiết. Để giải
21
quyết vấn đề này thành phố Hà Nội cần có sự tìm hiểu, đánh giá về nguyện
vọng, mức độ đáp ứng về tài chính của những đối tượng này và khả năng tiếp
nhận của hệ thống các trường đào tạo nghề. Thứ ba, lao động có trình độ chuyên
môn cao trên đại học tăng nhanh và chiếm tỷ lệ lớn trong thời gian tương đối
ngắn. Sau 5 năm, số lượng lao động đạt trình độ trên đại học tăng gấp đôi về số
tuyệt đối (năm 2007 có 41,5 nghìn người đạt trình độ trên đại học, chiếm 2,1%).
Bên cạnh yếu tố tích cực, vấn đề đặt ra câu hỏi về việc chất lượng đào tạo và sử
dụng hợp lý số lao động này trong các đơn vị.
Đồ thị: Cơ cấu lao động trong cơ sở kinh tế, hành chinh, sự nghiệp
phân theo loại hình cơ sở và trình độ chuyên môn (Đơn vị tính:%)
II. Tình hình sử dụng lao động trong các cơ sở kinh tế, hành chính,
sự nghiệp
Số lượng, chất lượng lao động và sử dụng lao động có quan hệ mật thiết
với nhau. Việc sử dụng lao động một cách phù hợp, đúng với năng lực và trình
độ chuyên môn tạo ra hiệu quả sử dụng. Mặt khác, yêu cầu sử dụng lao động
cũng đòi hỏi nguồn lao động phải được dần dần quy hoạch, điều chỉnh cho phù
hợp.
22
1. Phân theo loại hình đơn vị
*Các cơ sở hành chính sự nghiệp:
Hà Nội đứng đầu cả nước về số lượng các cơ quan Trung ương đóng trên
địa bàn, tập trung hầu hết các cơ quan cao nhất của Đảng, Chính phủ. Số lao
động làm việc trong các cơ sở hành chính sự nghiệp theo kết quả Tổng điều tra
cơ sở kinh tế, hành chính, sự nghiệp là 348,9 nghìn lao động, chiếm 11,6% tổng
số lao động đang làm việc trên địa bàn.
Biểu 5: Số cơ sở, lao động trong các đơn vị hành chinh sự nghifpj, tôn
giáo phân theo loại hình cơ sở
Số cơ sở (cơ sở)
Số lao động
(người)
01/7/2007
01/7/2012
01/7/2007
01/7/2012
12315
11920
358377
356313
Cơ sở HCSN, Đảng, đoàn thể, hiệp
hội
9317
8011
352515
348916
1.1
Cơ sở hành chính, sự nghiệp (trừ y
tế, giáo dục), đảng, đoàn thể, hiệp hội
4495
4176
164199
148743
1.2
Cơ sở y tế
771
737
31250
36112
1.3
Cơ sở giáo dục, đào tạo
3989
2749
154766
162758
1.4
Cơ sở sản xuất kinh doanh trực thuộc
cơ quan hành chính sự nghiệp
62
349
2300
1303
2998
3909
5862
7397
Tổng số
1
2
Total
Cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng
Ghi chú: Đối với các cơ sở hành chính, sự nghiệp, Đảng, đoàn thể, hiệp hội, phạm vi điều tra giữa
hai cuộc Tổng điều tra năm 2007 và 2012 có sự khác nhau
Theo loại cơ sở, đứng đầu về số lao động là các cơ quan sự nghiệp với
258,6 nghìn lao động, chiếm 74,4%; tiếp đến là số lao động làm việc trong các
cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp với 75,2 nghìn người, chiếm 21,6% tổng
số lao động; số lao động làm việc trong các tổ chức Đảng là 4,5 nghìn người,
chiếm 1,3%; số lao động hoạt động trong các tổ chức đoàn thể, hiệp hội là 9,2
nghìn lao động, chiếm 2,6%; số lao động đang làm việc trong các đơn vị sự
nghiệp là 258,7 nghìn người, chiếm 74,3%. Mặc dù là địa bàn có nhiều thuận lợi
cho việc thực hiện xã hội hoá các dịch vụ công cộng do có mặt bằng thu nhập
của người dân tương đối cao và nhu cầu lớn, song so với các cơ sở sự nghiệp
23
công lập, các đơn vị ngoài công lập rất còn rất nhỏ bé về số lượng và quy mô.
Trong khi 3950 cơ sở sự nghiệp công lập sử dụng 232,7 nghìn lao động chiếm
70% tổng số lao động thì 545 đơn vị sự nghiệp ngoài công lập sử dụng 25,8
nghìn lao động, chiếm 7,4% số lao động trong các cơ sở hành chính, sự nghiệp.
Việc chuyển dần các cơ sở và lao động sự nghiệp công sang loại hình ngoài
công lập có thể sẽ là biện pháp tốt nhằm tinh giản biên chế, giảm bớt áp lực đối
với ngân sách và nâng cao hiệu quả lao động của các đơn vị này. Theo độ tuổi,
tỷ lệ số người trong độ tuổi sắp phải thay thế 55 tuổi trở lên không nhiều, nhưng
vẫn cao hơn nhiều so với mức chung.
Biểu 6: Số lao động, cơ cấu lao động của các cơ sở hành chính,
sự nghiệp có đên 1/7/2012
Chia ra
Từ 1534 tuổi
Từ 3555 tuổi
Từ 5660 tuổi
Trên
60
tuổi
Trong
đó lao
động
Nữ
146,694
178,469
18,211
4,239
209,218
241,271
100,007
123,133
14,704
3,427
106,342
46,687
55,336
3,507
100.00
* Phân theo khu vực
42.20
51.34
100.00
41.45
100.00
43.90
Tổng số
Tổng số
347,613
* Phân theo khu vực
Thành thị
Nông thôn
Cơ cấu
Thành thị
Nông thôn
Chia ra
Từ 3555 tuổi
Từ
5660
tuổi
99,248
105,532
3,552
886
137,053
63,897
69,573
2,875
708
812
72,165
35,351
35,959
677
178
5.24
1.22
60.19
28.55
30.36
1.02
0.25
51.04
6.09
1.42
56.80
26.48
28.84
1.19
0.29
52.04
3.30
0.76
67.86
33.24
33.81
0.64
0.17
Từ 1534 tuổi
Trên
60
tuổi
Nhìn vào bảng số liệu trên ta có thể thấy 22,4 nghìn người trong độ tuổi
từ 55 tuổi trở lên, chiếm 6,4% số lao động trong các cơ sở hành chính, sự
nghiệp. Trong đó: ở độ tuổi 55 đến 60 tuổi chiếm 5,2% và từ 60 tuổi trở lên chỉ
chiếm 1,2%. Những lao động trên 60 tuổi chủ yếu là tại các cơ sở sự nghiệp
chiếm 64,4% lao động trong đỗ tuổi và tại các cơ sở thuộc tổ chức chính trị xã
hội chiếm 22,3%. Đây là những cán bộ có trình độ chuyên môn cao trong các
khối giáo dục, y tế, viện nghiên cứu khoa học được giữ lại tiếp tục làm việc sau
khi đã đến tuổi nghỉ hưu.
24
Biểu 7: Số lao động trong các cơ sở hành chính, sự nghiệp phân theo giới
tính và loại hình tổ chức có đên 1/7/2012
Tổng số lao
động
Đơn vị tính: Người
Tỷ trọng
Trong đó: nữ lao động nữ
(%)
1
Tổng số
Cơ quan thuộc hệ thống lập pháp
2
Cơ quan hành pháp
3
Cơ quan tư pháp
3554
1810
50.9
4
Cơ quan thuộc Đảng CSVN
4533
1451
32.0
5
Cơ sở thuộc tổ chức chính trị-xã
hội
Cơ sở thuộc tổ chức xã hội
8135
2924
35.9
555
230
41.4
Cơ sở thuộc tổ chức xã hội- nghề
nghiệp
Cơ sở sự nghiệp
490
222
45.3
258672
172954
66.9
232775
156311
67.2
25897
16643
64.3
6
7
8
8.1
8.2
Chia ra: + Công lập
+ Ngoài công lập
347613
995
209218
349
60.2
35.1
70679
29278
41.4
Về giới tính: 209,2 nghìn lao động nữ đang làm việc trong các cơ sở hành
chính, sự nghiệp, chiếm 60,2% trong tổng số lao đông đang làm việc trong các
cơ sở này. Trong đó: chiếm tỷ lệ cao nhất vẫn là nữ lao động trong các đơn vị sự
nghiệp với 172,9 nghìn lao động, chiếm 66,9% lao đông làm việc trong các cơ
sở này; tiếp đến là các cơ quan tư pháp chiếm 50,9% lao động nữ; các cơ quan
thuộc Đảng cộng sản Việt Nam là nơi có lao động nữ làm việc ít nhất với 1,4
nghìn lao động và chiếm 32% lao động làm việc trong cơ sở này.
Về trình độ chuyên môn, Lao động trong các cơ sở hành chính, sự nghiệp
có trình độ chuyên môn tương đối cao hơn so với các khối khác. sử dụng 37,6
nghìn lao động có trình độ cao đẳng, chiếm tỷ lệ 10,8%; 164,8 nghìn lao động
có trình độ đại học, chiếm tỷ lệ 47,4%; 51,6 nghìn lao động có trình độ trên đại
học chiếm tỷ lệ 14,8% số lao động đang làm việc trong các cơ sở hành chính, sự
nghiệp; chỉ có lực lượng nhỏ 10,7 nghìn lao động, chiếm 3,1% chưa qua đào tạo
đang làm việc trong khu vực này. Lực lượng này chủ yếu làm các công việc
hành chính hoặc các công việc hỗ trợ cho các hoạt động chính.
25