Tải bản đầy đủ (.pdf) (540 trang)

LUẬT QUỐC TẾ VỀ QUYỀN CỦA CÁC NHÓM NGƯỜI DỄ BỊ TỔN THƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.21 MB, 540 trang )

Lời giới thiệu

LUẬT QUỐC TẾ VỀ QUYỀN CỦA
CÁC NHÓM NGƯỜI DỄ BỊ TỔN THƯƠNG

|

1


LUẬT QUỐC TẾ VỀ QUYỀN CỦA CÁC NHÓM NGƢỜI DỄ BỊ
TỔN THƢƠNG

2|

Biên soạn
Đỗ Hồng Thơm – Vũ Công Giao
Biên tập
Nguyễn Đăng Dung – Lã Khánh Tùng


Lời giới thiệu

|

ĐẠI HỌC QUỐC GIA H\ NỘI

KHOA LUẬT

LUẬT QUỐC TẾ VỀ QUYỀN
CỦA CÁC NHÓM NGƯỜI


DỄ BỊ TỔN THƯƠNG
(S[CH THAM KHẢO)

NH\ XUẤT BẢN LAO ĐỘNG - XÃ HỘI

3


LUẬT QUỐC TẾ VỀ QUYỀN CỦA CÁC NHÓM NGƢỜI DỄ BỊ
TỔN THƢƠNG

4|

Cuốn s{ch n|y được xuất bản trong khuôn khổ Chương trình
Quản trị Nh| nước v| Cải c{ch h|nh chính – trụ cột Quản trị
Nh| nước, hợp phần 3 – hợp t{c giữa Việt Nam v| Đan Mạch
giai đoạn 2007 – 2011.
This book is developed in the Good Governance and Public
Administration Reform Programme – Governance Pillar,
component 3 – between Vietnam and Denmark 2007 – 2011.


Lời giới thiệu

|

5

LỜI GIỚI THIỆU
Trong luật nh}n quyền quốc tế, phần nội dung về quyền của

c{c nhóm xã hội dễ bị tổn thương chiếm vị trí rất quan trọng.
Kể từ khi Liên Hợp Quốc th|nh lập (1945), nhiều văn kiện quốc
tế về nh}n quyền đã được tổ chức n|y thông qua, trong đó có
một số lượng ng|y c|ng nhiều văn kiện đề cập đến quyền của
các nhóm xã hội dễ bị tổn thương. Hiện đã có h|ng trăm văn
kiện ph{p luật quốc tế đề cập đến quyền con người của c{c
nhóm xã hội như phụ nữ, trẻ em, người sống chung với HIV,
người lao động di trú, người khuyết tật, người nước ngo|i,
người tỵ nạn... Một số văn kiện n|y được thông qua dưới dạng
c{c điều ước quốc tế như công ước, nghị định thư, trong khi
một số kh{c ở dưới dạng c{c văn kiện ‛mềm‛ (soft law) tức c{c
tuyên bố, nguyên tắc, khuyến nghị...
Nếu như trong một số vấn đề chung về nh}n quyền hiện vẫn
còn đang được tranh cãi v| ở một số quốc gia bị coi l| nhạy cảm,
thì trong vấn đề quyền của c{c nhóm xã hội dễ bị tổn thương,
c{c quốc gia thường có sự đồng thuận v| ủng hộ ở mức cao.
Điều đó thể hiện ở việc hầu hết c{c điều ước quốc tế về quyền
của c{c nhóm n|y, ví dụ như Công ước về quyền trẻ em, Công
ước về xóa bỏ mọi hình thức ph}n biệt đối xử chống lại phụ nữ,
v| gần đ}y l| Công ước về quyền của người khuyết tật... thường
có số lượng quốc gia th|nh viên đứng h|ng đầu trong c{c điều
ước quốc tế về nh}n quyền.


LUẬT QUỐC TẾ VỀ QUYỀN CỦA CÁC NHÓM NGƢỜI DỄ BỊ
TỔN THƢƠNG

6|

Ở nước ta từ trước tới nay Đảng v| Nh| nước luôn quan t}m

tới bảo vệ v| thúc đẩy sự hưởng thụ c{c quyền con người nói
chung, quyền của c{c nhóm xã hội dễ bị tổn thương nói riêng.
Trên thực tế, vấn đề quyền của một số nhóm xã hội dễ bị tổn
thương đã được thể hiện trong ph{p luật v| chính s{ch của nước
ta từ rất sớm, trước khi Việt Nam tham gia, thậm chí trước khi
Liên Hợp Quốc thông qua c{c điều ước quốc tế có liên quan.
Mặc dù vậy, về cơ bản, nhận thức về c{c tiêu chuẩn quốc tế về
vấn đề n|y ở nước ta hiện vẫn còn rất hạn chế, dẫn đến việc bảo
vệ v| thúc đẩy quyền của một số nhóm xã hội dễ bị tổn thương
chưa thực sự hiệu quả.
Để khắc phục hạn chế kể trên, cần thiết phải nghiên cứu s}u
c{c tiêu chuẩn quốc tế về vấn đề n|y. Xuất ph{t từ nhận thức đó,
mặc dù đã có một số công trình nghiên cứu có liên quan, trong
khuôn khổ Chương trình Quản trị Nh| nước v| Cải c{ch h|nh
chính - hợp t{c giữa Việt Nam v| Đan Mạch giai đoạn 2007 2011, Khoa Luật Đại học Quốc gia H| Nội đã tổ chức nghiên cứu
đề t|i ‚Luật quốc tế về quyền của c{c nhóm xã hội dễ bị tổn
thương‛ do Thạc sĩ Đỗ Hồng Thơm l|m chủ nhiệm, nhằm l|m
l|m rõ hơn những vấn đề lý luận, ph{p lý v| cơ chế quốc tế về
bảo vệ v| thúc đẩy quyền của một số nhóm dễ bị tổn thương
(phụ nữ, trẻ em, người khuyết tật, người sống chung với
HIV/AIDS, người thiểu số, người bản địa<).
Mặc dù một phần kết quả của công trình nghiên cứu n|y đã
được sử dụng trong việc biên soạn cuốn Gi{o trình Lý luận v|
Ph{p luật về quyền con người, song sẽ rất hữu ích cho việc
nghiên cứu, giảng dạy về vấn đề n|y nếu to|n bộ b{o c{o nghiên
cứu được xã hội hóa. Xuất ph{t từ nhận thức đó, Khoa Luật Đại
học Quốc gia H| Nội xuất bản cuốn s{ch n|y, trong đó tập hợp


Lời giới thiệu


|

7

to|n bộ kết quả nghiên cứu chủ yếu của đề t|i kể trên. Phù hợp
với giới hạn nghiên cứu của đề t|i, cuốn s{ch n|y chỉ đề cập đến
những tiêu chuẩn ph{p lý v| cơ chế bảo đảm quyền của c{c
nhóm xã hội dễ bị tổn thương theo ph{p luật quốc tế, không
trình b|y c{c quy định ph{p luật quốc gia v| tình hình thực hiện
c{c tiêu chuẩn quốc tế, c{c quy định ph{p luật quốc gia về
quyền của c{c nhóm xã hội dễ bị tổn thương ở Việt Nam. Bên
cạnh đó, để bạn đọc dễ tham khảo, cuốn s{ch có một phần Phụ
lục bao gồm những văn kiện quốc tế chủ yếu nhất về quyền của
một số nhóm người dễ bị tổn thương.
Do những giới hạn về nguồn lực v| thời gian, đề t|i nghiên
cứu kể trên m| kết quả thể hiện ở cuốn s{ch n|y, chỉ có thể đề
cập đến những kiến thức cơ bản, chưa thể đi s}u ph}n tích
nhiều nội dung của luật quốc tế về quyền của c{c nhóm người
dễ bị tổn thương. Dù vậy, chúng tôi hy vọng kết quả cuốn s{ch
sẽ có t{c dụng tham khảo hữu ích với độc giả trong qu{ trình
nghiên cứu về quyền của c{c nhóm người n|y. Chúng tôi mong
nhận được ý kiến góp ý của độc giả để tiếp tục triển khai
những đề t|i nghiên cứu to|n diện v| s}u hơn nữa trên lĩnh
vực n|y trong thời gian tới.
Hà Nội, tháng 12 năm 2010
Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội


LUẬT QUỐC TẾ VỀ QUYỀN CỦA CÁC NHÓM NGƢỜI DỄ BỊ

TỔN THƢƠNG

8|


Mục lục

|

9

MỤC LỤC
Lời giới thiệu .....................................................................5
Các từ viết tắt trong sách ................................................ 11
Phần I: Khái lược vấn đề quyền của nhóm
trong luật quốc tế ................................................. 13
Phần II: Quyền của một số nhóm người
dễ bị tổn thương trong luật quốc tế ................... 24
Phần III: Cơ chế quốc tế giám sát thực thi
quyền của một số nhóm người dễ bị tổn thương
........................................................................162
Kết luận .........................................................................180
Phụ lục...........................................................................184
Một số văn kiện quốc tế quan trọng
về quyền của các nhóm xã hội dễ bị tổn thương ...........184
Công ước quốc tế về
các quyền dân sự và chính trị, 1966 .............................195
Công ước quốc tế về các quyền kinh tế,
xã hội và văn hóa, 1966.................................................228



LUẬT QUỐC TẾ VỀ QUYỀN CỦA CÁC NHÓM NGƢỜI DỄ BỊ
TỔN THƢƠNG

10 |

Công ước về xoá bỏ mọi hình thức
phân biệt đối xử chống lại phụ nữ, 1979 .......................247
Công ước về quyền trẻ em, 1989 ..............................270
Công ước quốc tế về
bảo vệ quyền của tất cả người lao động di trú
và các thành viên gia đình họ, 1990 ..............................307
Công ước về quyền của người khuyết tật, 2007...........373
Công ước quốc tế về xoá bỏ mọi hình thức
phân biệt chủng tộc, 1965 .............................................419
Công ước về các dân tộc và
bộ lạc bản địa ở các quốc gia độc lập, 1989..................442
Tuyên bố về quyền của
những người thuộc các nhóm thiểu số
về dân tộc, chủng tộc, tôn giáo và ngôn ngữ, 1992.......468
Công ước về vị thế của người không quốc tịch, 1954 .476
Công ước về vị thế của người tỵ nạn, 1951 ..................502
Nghị định thư về vị thế của người tỵ nạn, 1967 ............530
Tài liệu tham khảo .........................................................537


Các từ viết tắt trong sách

|


11

CÁC TỪVIẾT TẮT TRONG SÁCH
Chữ viết tắt

Tên/cụm từ đầy đủ

CHR

Ủy ban quyền con người Liên Hợp Quốc
(Commission on Human Rights - CHR)

ĐHĐ

Đại hội đồng (Liên Hợp Quốc)

ECOSOC

Hội đồng Kinh tế- Xã hội (Liên Hợp Quốc)

HĐBA

Hội đồng Bảo an (Liên Hợp Quốc)

HĐQT

Hội đồng Quản th{c (Liên Hợp Quốc)

HRC


Hội đồng quyền con người Liên Hợp Quốc
(Human Rights Council)

ICJ

Tòa {n Công lý quốc tế (International Court of
Justice)

ILO

Tổ chức Lao động Quốc tế (International Labour
Organization)

IOM

Tổ chức Di cư Thế giới (International
Organization for Migration)

LHQ

Liên Hợp Quốc

PCIJ

Tòa {n Công lý quốc tế thường trực (Permanent
Court of International Justice)

UNAIDS

Chương trình Phòng chống AIDS của Liên Hợp

Quốc (Joint United Nations Program on AIDS)


LUẬT QUỐC TẾ VỀ QUYỀN CỦA CÁC NHÓM NGƢỜI DỄ BỊ
TỔN THƢƠNG

12 |

UNESCO

Tổ chức Văn hóa, Khoa học, Gi{o dục của Liên
Hợp Quốc (United Nations Educational,
Scientific and Cultural Organization)

WHO

Tổ chức Y tế thế giới (World Health
Organization)

CEDAW

Công ước về xo{ bỏ mọi hình thức ph}n biệt đối
xử chống lại phụ nữ (Convention on the
Elimination of All Forms of Discrimination
Against Women)

CRC

Công ước của Liên Hợp Quốc về Quyền trẻ em
(The UN Convention on the Rights of the Child)


ICCPR

Công ước quốc tế về c{c quyền d}n sự, chính trị
(International Covenant on Civil and Political
Rights)

ICESCR

Công ước quốc tế về c{c quyền kinh tế, xã hội,
văn hóa (International Covenant on Economic,
Social and Cultural Rights)

UDHR

Tuyên ngôn to|n thế giới về quyền con người
(Universal Declaration of Human Rights)


Khái lƣợc vấn đề quyền của nhóm trong luật quốc tế

|

13

PHẦN I

KHÁI LƢỢC VẤN ĐỀ QUYỀN
CỦA NHÓM TRONG LUẬT QUỐC
TẾ

1.1.Nhận thức về quyền của nhóm
Do chủ thể chính của quyền con người l| c{c c{ nh}n nên khi
nói đến quyền con người về cơ bản l| nói đến c{c quyền cá nhân
(individual rights). Dù vậy, bên cạnh c{c c{ nh}n, chủ thể của
quyền con người cũng bao gồm c{c nhóm xã hội nhất định, do
đó, bên cạnh c{c quyền c{ nh}n, người ta còn đề cập đến c{c
quyền của nhóm (group rights).
Kh{i niệm quyền của nhóm đầu tiên được dùng để chỉ c{c
quyền của một d}n tộc (people’s rights) cụ thể như quyền tự
quyết d}n tộc, quyền được bảo tồn t|i nguyên v| đất đai truyền
thống của c{c d}n tộc bản địa<1, sau đó được mở rộng để chỉ cả

Về c{c quyền n|y, xem Điều 1 của ICCPR v| ICESCR; Công ước số 189 của
ILO về c{c d}n tộc bản địa v| Tuyên bố của Liên Hợp Quốc về trao trả độc lập
cho các nước v| d}n tộc thuộc địa năm 1960.
1


LUẬT QUỐC TẾ VỀ QUYỀN CỦA CÁC NHÓM NGƢỜI DỄ BỊ
TỔN THƢƠNG

14 |

những nhóm xã hội dễ bị tổn thương như phụ nữ, trẻ em, người
khuyết tật< (mặc dù có một số ý kiến chưa t{n th|nh sự mở
rộng tới quyền của một số nhóm nhất định).
Nếu như quyền c{ nh}n được hiểu l| các quyền thuộc về mỗi cá
nhân, bất kể họ có hay không là thành viên của bất kỳ một nhóm xã hội
nào, và việc hưởng thụ các quyền này là tùy thuộc ý chí của mỗi cá nhân
thì ngược lại, theo nghĩa rộng của nó, quyền của nhóm được hiểu

là những quyền đặc thù, chung của một tập thể hay một nhóm xã hội
nhất định, mà để được hưởng thụ các quyền này cần phải là thành viên
của nhóm, và đôi khi cần phải thực hiện cùng với các thành viên khác
của nhóm. Ví dụ, quyền tự quyết của c{c d}n tộc không thể được
thực hiện bởi một hoặc một số c{ nh}n, m| phải được thực hiện
bởi cả d}n tộc...2 Tuy nhiên, cần lưu ý l| không phải tất cả c{c
quyền của nhóm đều đòi hỏi phải thực hiện bằng c{ch thức tập
thể, m| có thể được thực hiện cả với tư c{ch tập thể hoặc c{ nh}n.
Đơn cử, một th|nh viên của một d}n tộc thiểu số có thể cùng với
cộng đồng mình yêu cầu được bảo đảm c{c quyền về sử dụng
tiếng nói, chữ viết của d}n tộc trên c{c phương tiện truyền thông,
nhưng đồng thời có thể một mình thực hiện quyền chung của d}n
tộc thiểu số l| được nói tiếng nói hay mặc trang phục của d}n tộc
mình.
Mặc dù đã được thể hiện trong nhiều văn kiện của luật nh}n
quyền quốc tế, hiện vẫn còn những tranh luận xung quanh nhận
thức về quyền của nhóm. Ngo|i khía cạnh chủ thể (như đã đề
cập ở trên), tranh luận còn liên quan đến bản chất của loại quyền

Về c{c quyền n|y, xem Điều 27 ICCPR v| Tuyên bố của Liên Hợp Quốc về
quyền của những người thuộc c{c nhóm thiểu số về d}n tộc, chủng tộc, tôn
gi{o v| ngôn ngữ năm 1992.
2


Khái lƣợc vấn đề quyền của nhóm trong luật quốc tế

|

15


n|y. Cụ thể, có quan điểm cho rằng, quyền của nhóm không
thực sự l| c{c quyền con người, bởi lẽ:
Thứ nhất, c{c quyền của nhóm không phải l| những quyền {p
dụng cho mọi th|nh viên của nh}n loại, do đó không phù hợp
với tính chất phổ qu{t của quyền con người.
Thứ hai, việc quy định c{c quyền đặc thù cho một nhóm nhất
định l| đi ngược với nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế về
quyền con người, đó l| tất cả c{c quyền con người được {p dụng
một c{ch bình đẳng với tất cả mọi người, không ph}n biệt d}n
tộc, chủng tộc, sắc tộc, m|u da, giới tính, tôn gi{o, độ tuổi, ngôn
ngữ, xuất th}n, quan điểm chính trịTuy nhiên, cần thấy rằng sự bình đẳng về quyền không đồng
nghĩa với việc c|o bằng c{c quyền cho mọi chủ thể (bình đẳng
hình thức) - điều m| trên thực tế chính l| bất bình đẳng. Bình
đẳng về quyền có nghĩa l| mọi th|nh viên trong cộng đồng nh}n
loại đều có cơ hội được hưởng c{c quyền như nhau trong những
điều kiện, ho|n cảnh, năng lực sẵn có như nhau. Như vậy, c{c
nhóm xã hội phải chịu những thiệt thòi v| có xuất ph{t điểm
thấp hơn xứng đ{ng v| cần thiết được hưởng c{c quyền đặc thù
(c{c quyền của nhóm) để có thể đạt được sự bình đẳng thực chất
với c{c nhóm kh{c trong việc hưởng thụ c{c quyền con người.
Liên quan đến vấn đề n|y, trong Tuyên bố Viên v| Chương
trình h|nh động thông qua tại Hội nghị thế giới về quyền con
người lần thứ hai (năm 1993), quyền của c{c nhóm như phụ nữ,
trẻ em, người thiểu số, người bản địa< được đề cao v| được x{c
định đó l| c{c quyền con người. Xét ở phạm vi rộng hơn, quyền
của hầu hết c{c nhóm xã hội, bao gồm phụ nữ, trẻ em, người
thiểu số, người bản địa, người không quốc tịch, người lao động
di trú, người sống chung với HIV/AIDS, người bị tước tự do,



LUẬT QUỐC TẾ VỀ QUYỀN CỦA CÁC NHÓM NGƢỜI DỄ BỊ
TỔN THƢƠNG

16 |

người cao tuổi< đều đã được ghi nhận trong c{c văn kiện quốc
tế về quyền con người, dưới c{c hình thức điều ước hoặc tuyên
bố, khuyến nghị... Bởi vậy, có thể khẳng định rằng, c{c quyền
của nhóm cũng chính l| quyền con người.
Mặc dù nhìn chung c{c quyền c{ nh}n v| quyền của nhóm hỗ
trợ, bổ sung cho nhau, song cũng có trường hợp m}u thuẫn
nhau. Đơn cử, một c{ nh}n l| th|nh viên của một công đo|n có
thể muốn ký kết hợp đồng lao động dưới danh nghĩa c{ nh}n
thay cho việc cùng với c{c th|nh viên kh{c của công đo|n tiến
h|nh đ|m ph{n với người sử dụng lao động để ký kết một thỏa
ước tập thể< Trong những trường hợp như vậy, việc theo đuổi
c{c quyền c{ nh}n có thể l|m tổn hại đến quyền của nhóm v|
ngược lại. Điều n|y cho thấy sự cần thiết v| tầm quan trọng của
việc nghiên cứu tìm ra c{c biện ph{p giải quyết c{c xung đột có
thể xảy ra, l|m h|i hòa c{c quyền của nhóm v| quyền c{ nhân.

1.2. Tầm quan trọng của việc thừa nhận và
bảo đảm các quyền của nhóm
Ở mọi quốc gia v| khu vực, do những nguyên nh}n xã hội,
lịch sử< luôn tồn tại những nhóm người có trình độ ph{t triển,
vị thế v| năng lực kh{c nhau. Mặc dù vậy, tất cả đều l| thành
viên của cộng đồng nh}n loại, đều bình đẳng về c{c quyền v| tự
do của con người.

Vấn đề l| l|m thế n|o để bảo đảm tất cả c{c nhóm xã hội đều
được hưởng thụ c{c quyền v| tự do của con người trong bối
cảnh kh{c biệt về trình độ ph{t triển v| đa dạng về văn hóa?
Giải ph{p chính l| thừa nhận v| bảo đảm c{c quyền của nhóm
với ý nghĩa l| những bổ sung cho hệ thống c{c tiêu chuẩn quốc


Khái lƣợc vấn đề quyền của nhóm trong luật quốc tế

|

17

tế phổ qu{t về c{c quyền v| tự do c{ nh}n. Ở đ}y, quyền của
nhóm phản {nh nhu cầu v| nhằm bảo đảm sự bình đẳng thực
chất về cơ hội giữa c{c tầng lớp, v| qua đó l| giữa tất cả mọi
th|nh viên trong xã hội nói chung. Thừa nhận v| bảo đảm c{c
quyền của nhóm l| hết sức cần thiết để giữ cho một xã hội ổn
định, ph{t triển. Việc phủ nhận, coi nhẹ c{c quyền của bất cứ
nhóm n|o đều có thể dẫn đến mất ổn định trong xã hội.

1.3. Nguồn gốc và sự phát triển các quyền của
nhóm trong luật nhân quyền quốc tế
Năm 1977, nh| luật học người Czech tên là Karel Vasak đã đề
cập đến c{c mốc trong sự ph{t triển về nhận thức nói chung v|
việc ph{p điển hóa c{c quyền con người v|o luật quốc tế nói
riêng, theo đó chia sự ph{t triển n|y th|nh ba giai đoạn hay thế
hệ nh}n quyền (generations of human rights).
Karel Vasak cho rằng, thế hệ quyền con người thứ nhất tập
trung v|o c{c quyền d}n sự, chính trị; thế hệ quyền con người

thứ hai tập trung v|o c{c quyền kinh tế, xã hội, văn hóa, còn thế
hệ quyền con người thứ ba tập trung v|o c{c quyền tập thể (hay
quyền của nhóm).
Theo quan điểm chung hiện nay, thế hệ quyền con người thứ
ba bao gồm c{c quyền tiêu biểu như quyền tự quyết d}n tộc
(right to self-determination); quyền ph{t triển (right to development);
quyền với c{c nguồn t|i nguyên thiên nhiên (right to natural
resources); quyền được sống trong hòa bình (right to peace); quyền
được sống trong môi trường trong l|nh (right to a healthy
environment). Danh mục c{c quyền thuộc thế hệ quyền n|y vẫn
đang được bổ sung, trong đó những quyền được đề cập gần đ}y
bao gồm: quyền được thông tin v| c{c quyền về thông tin (right


LUẬT QUỐC TẾ VỀ QUYỀN CỦA CÁC NHÓM NGƢỜI DỄ BỊ
TỔN THƢƠNG

18 |

to communicate; communication rights); quyền được hưởng thụ c{c
gi{ trị văn hóa (right to participation in cultural heritage)... Những
văn kiện cơ bản phản {nh thế hệ quyền n|y bao gồm: Tuyên
ngôn về bảo đảm độc lập cho c{c quốc gia v| d}n tộc thuộc địa,
1960; hai Công ước quốc tế về c{c quyền d}n sự, chính trị v| về
c{c quyền kinh tế, xã hội, văn hóa, 1966; Tuyên bố về quyền của
c{c d}n tộc được sống trong hòa bình, 1984; Tuyên bố về quyền
ph{t triển, 1986...
Tuy nhiên, cần thấy rằng, c{c quyền kể trên chưa phải l| tất
cả c{c quyền của nhóm theo nghĩa rộng của thuật ngữ n|y. Như
vậy, nếu như thời điểm c{c quyền tự quyết d}n tộc, quyền ph{t

triển... đã được x{c định, thì c{c quyền của nhóm kh{c như
quyền phụ nữ, quyền trẻ em... được đề cập trong luật quốc tế từ
khi n|o? Liên quan đến c}u hỏi n|y, dưới đ}y nêu ra một số
nhận xét có thể sẽ g}y tranh cãi.
Nghiên cứu lịch sử ph{t triển của ph{p luật về nh}n quyền,
có thể thấy rằng c{c quyền của nhóm, theo nghĩa rộng của thuật
ngữ n|y, được đề cập đồng thời, hoặc nếu không thì cũng gần
như đồng thời với c{c quyền c{ nh}n. Điều đó l| bởi trong một
số trường hợp, rất khó t{ch bạch giữa quyền của nhóm v| c{c
quyền c{ nh}n. Cụ thể, khi nói về quyền bình đẳng (về vị thế
ph{p lý, về bầu cử, ứng cử, trong quan hệ d}n sự, trong hôn
nh}n... ), người ta đã nói đến c{c quyền d}n sự chính trị của c{
nh}n v| quyền của c{c nhóm như phụ nữ hoặc người thiểu số...
Điều tương tự cũng xảy ra khi đề cập đến c{c quyền về lao động
việc l|m (trong tuyển dụng, điều kiện l|m việc, vệ sinh lao động,
bình đẳng trong trả lương... ).
Cụ thể hơn nữa, nếu nhìn nhận sự ph{t triển của c{c quyền


Khái lƣợc vấn đề quyền của nhóm trong luật quốc tế

|

19

c{ nh}n v| quyền của nhóm thông qua những văn kiện ph{p
luật quốc tế riêng rẽ, cần thấy rằng những văn kiện ph{p lý quốc
tế đầu tiên về vấn đề n|ycó nội dung cơ bản về c{c quyền của
nhóm chứ không phải c{c quyền c{ nh}n. Cụ thể, trong 20 năm
tồn tại của Hội Quốc Liên (1919-1939), tổ chức n|y đã thông qua

một số văn kiện quốc tế về vấn đề người thiểu số v| người bản
địa, v| đặc biệt l| Tuyên ngôn về quyền trẻ em (1924). Hoặc
trước năm 1945, Tổ chức Lao động quốc tế đã thông qua một số
điều ước nhằm bảo vệ c{c quyền lợi bình đẳng của phụ nữ trong
lao động, việc l|m...
Theo một l{t cắt kh{c m| qua đó nhìn nhận sự khởi đầu của
luật quốc tế về quyền con người gắn liền với sự ra đời của Liên
Hợp Quốc (1945), chúng ta cũng thấy sự ph{t triển gần như
đồng thời của c{c quyền c{ nh}n v| quyền tập thể. Hiến chương
Liên Hợp Quốc (Lời nói đầu) b|y tỏ sự tin tưởng v|o sự bình
đẳng không chỉ của mọi c{ nh}n trong gia đình nh}n loại, m| cả
sự bình đẳng giữa c{c quốc gia lớn v| nhỏ v| giữa phụ nữ với
đ|n ông. Rõ r|ng ở đ}y đã bắt đầu có sự gắn bó không t{ch rời
giữa c{c quyền c{ nh}n v| quyền của nhóm. C{c văn kiện quốc
tế tiếp theo về nh}n quyền do Liên Hợp Quốc thông qua, bao
gồm Tuyên ngôn to|n thế giới về nh}n quyền năm 1948 v| hai
công ước quốc tế cơ bản về c{c quyền d}n sự, chính trị v| c{c
quyền kinh tế, xã hội, văn hóa năm 1966, mặc dù nội dung chính
đề cập đến c{c quyền v| tự do của c{ nh}n, song cũng chứa
đựng những quy định quan trọng về c{c quyền của nhóm, kể từ
quyền tự quyết d}n tộc (Điều 1 của hai công ước năm 1966), đến
c{c quyền của phụ nữ, trẻ em...
Nói tóm lại, do tính liên kết của nó, rất khó v| không nên
t{ch rời sự ph{t triển của c{c quyền c{ nh}n v| quyền của


LUẬT QUỐC TẾ VỀ QUYỀN CỦA CÁC NHÓM NGƢỜI DỄ BỊ
TỔN THƢƠNG

20 |


nhóm theo nghĩa rộng của từ n|y. Trên thực tế, ở mức độ v|
góc độ kh{c nhau, hầu như tất cả c{c văn kiện quốc tế hiện
h|nh về quyền con người đều đề cập đến cả c{c quyền c{ nh}n
v| quyền của nhóm.
Liên quan đến sự ph{t triển về quyền của nhóm, hiện tại,
ngo|i c{c quyền đã được đề cập, những quyền sau đ}y đang
được vận động để ph{p điển hóa trong luật quốc tế:

− Quyền của những người đồng tính (đồng tính nam – gay;
đồng tính nữ - lesbian); người lưỡng tính (bisexual), người chuyển
giới (transgender) thường được gọi chung l| quyền của LGBT
(LGBT rights): Đ}y l| một vấn đề g}y nhiều tranh cãi trên lĩnh
vực quyền con người trong v|i thập kỷ gần đ}y. Những người
ủng hộ quyền của LGBT đã lập nên c{c tổ chức v| ph{t động
những phong tr|o mang tính chất to|n cầu để vận động cho việc
thừa nhận v| ph{p điển hóa c{c quyền được kết hôn giữa những
người đồng giới; quyền của c{c cặp đồng giới nam được nhận
nuôi con nuôi; v| trên hết l| quyền của tất cả những người
LGBT không bị ph}n biệt đối xử do xu hướng tình dục v| giới
tính của họ. Tính đến th{ng 12 năm 2008, đã có nhiều quốc gia
thừa nhận một số quyền của LGBT (ví dụ như Canada), tuy
nhiên, vẫn còn 77 quốc gia coi tình dục đồng giới l| tội phạm,
trong đó có 7 nước còn quy định hình phạt tử hình với h|nh vi
n|y. Trong ph{n quyết về vụ Toonen kiện Australia (1994), Ủy ban
quyền con người – cơ quan gi{m s{t ICCPR – đã ph{n rằng việc
hình sự hóa những h|nh vi tình dục đồng giới cấu th|nh sự vi
phạm luật quốc tế về quyền con người.
Không chỉ giới hạn trong phạm vi ph{p luật quốc gia, phong
tr|o vận động cho c{c quyền của LGBT còn mở cuộc vận động



Khái lƣợc vấn đề quyền của nhóm trong luật quốc tế

|

21

c{c tổ chức quốc tế v| tổ chức khu vực. Phong tr|o n|y đã th|nh
công trong việc nhận được sự ủng hộ của Liên minh ch}u ]u v|
Tổ chức c{c nước ch}u Mỹ. Họ cũng vừa trình lên Liên Hợp
Quốc một dự thảo Tuyên bố của Liên Hợp Quốc về định hướng
tình dục v| sự đồng giới (the United Nations Declaration on Sexual
Orientation and Gender Identity) vào ngày 18/12/2008. Nội dung
của dự thảo Tuyên bố lên {n những h|nh vi bạo lực, quấy rối,
ph}n biệt đối xử, loại trừ, kỳ thị, định kiến, sự giết hại, h|nh
quyết, tra tấn, bắt giữ tùy tiện v| tước bỏ c{c quyền kinh tế, xã
hội, văn hóa dựa trên định hướng tình dục v| sự đồng giới. Dự
thảo Tuyên bố n|y nhận được sự ủng hộ của Liên minh ch}u ]u
v| được coi l| một bước đột ph{ mới trên lĩnh vực quyền con
người trên diễn đ|n Liên Hợp Quốc, tuy nhiên, nó bị phản đối
bởi một số quốc gia, trong đó đặc biệt l| c{c nước thuộc khối Ảrập v| Vatican. Những quốc gia phản đối cho rằng, việc ph{p
điển hóa hôn nh}n v| c{c quan hệ d}n sự đồng giới kh{c có thể
l|m tổn hại đến đức tin của c{c tôn gi{o cũng như đến c{c gi{ trị
đạo đức v| quan hệ xã hội.

− Quyền về môi trường: Cùng với tình trạng nóng lên của tr{i
đất, quyền về môi trường (environmental human rights) l| một
chủ đề ng|y c|ng thu hút sự quan t}m của c{c học giả v| nh|
nghiên cứu về quyền con người. Về cơ sở ph{p lý, quyền n|y

hiện chưa được nêu cụ thể trong c{c văn kiện quốc tế về quyền
con người của Liên Hợp Quốc, tuy nhiên đã được khẳng định
trong một số văn kiện khu vực, trong đó tiêu biểu l| Hiến
chương ch}u Phi về quyền của con người v| của c{c d}n tộc
(Điều 21); Nghị định thư San Salvador bổ sung Hiến chương
ch}u Mỹ về quyền con người (Điều 11).
Về nội h|m, nhận thức chung cho rằng quyền về môi trường


LUẬT QUỐC TẾ VỀ QUYỀN CỦA CÁC NHÓM NGƢỜI DỄ BỊ
TỔN THƢƠNG

22 |

đề cập đến quyền của mọi người trong thế hệ hiện tại và tương lai
được sống trong môi trường trong lành, có lợi cho sức khỏe. Về tính
ph{p lý của quyền về môi trường, hiện có hai luồng quan
điểm. Quan điểm thứ nhất coi quyền về môi trường l| một
quyền con người cụ thể (explicit rights), trong khi quan điểm
thứ hai coi đó l| một quyền h|m chứa (unenumerated rights)
nằm trong nội h|m của một số quyền kh{c như quyền sống,
quyền về sức khỏe< Về lý thuyết, quyền về môi trường có thể
xung đột với một số quyền con người kh{c (ví dụ, việc thực
hiện c{c quyền tự do kinh doanh có thể dẫn đến ph{t triển c{c
hoạt động sản xuất một c{ch tr|n lan, không được kiểm so{t v|
g}y ra những thảm họa môi trường< ). Trên thực tế, quyền về
môi trường gắn bó chặt chẽ với vấn đề tr{ch nhiệm xã hội của
c{c doanh nghiệp, đặc biệt l| của c{c công ty/tập đo|n đa quốc
gia trong việc bảo vệ môi trường.



Khái lƣợc vấn đề quyền của nhóm trong luật quốc tế

|

23


LUẬT QUỐC TẾ VỀ QUYỀN CỦA CÁC NHÓM NGƢỜI DỄ BỊ
TỔN THƢƠNG

24 |

PHẦN II

QUYỀN CỦA MỘT SỐ
NHÓM NGƢỜI DỄ BỊ TỔN
THƢƠNG
TRONG LUẬT QUỐC TẾ
2.1. Khái quát
Kh{i niệm các nhóm người dễ bị tổn thương (vulnerable groups)
được sử dụng rất phổ biến trong c{c văn kiện ph{p lý quốc tế v|
trong c{c hoạt động nghiên cứu, thực tiễn về quyền con người
trên thế giới. Mặc dù không có định nghĩa chính thức chung n|o
được đưa ra về các nhóm người dễ bị tổn thương, tuy nhiên, từ c{c
nguồn t|i liệu v| thực tiễn về quyền con người, có thể hiểu rằng
kh{i niệm n|y chỉ những nhóm, cộng đồng có vị thế về chính trị, xã
hội hoặc kinh tế thấp hơn, từ đó khiến họ có nguy cơ cao hơn bị bỏ quên
hay bị vi phạm các quyền con người, và bởi vậy, họ cần được chú ý bảo
vệ đặc biệt so với những nhóm, cộng đồng người khác.

Một số nhóm người được coi l| dễ bị tổn thương trong luật
quốc tế về quyền con người bao gồm phụ nữ, trẻ em, người


Quyền của một số nhóm ngƣời dễ bị tổn thƣơng trong luật
quốc tế
|

25

khuyết tật, người sống chung với HIV, người di tản hoặc tìm
kiếm nơi l{nh nạn, người không quốc tịch, người lao động di
trú, người thiểu số (về d}n tộc, chủng tộc, tôn gi{o... ), người bản
địa, nạn nh}n chiến tranh, những người bị tước tự do, người cao
tuổi... Theo dòng thời gian, danh s{ch n|y có thể còn được bổ
sung, bao gồm những nhóm người gặp những nguy cơ cao về
quyền con người ở trong nhiều ho|n cảnh, bối cảnh (xét cả trên
phạm vi quốc tế, khu vực, quốc gia, ở trong gia đình, nơi l|m
việc hoặc ngo|i xã hội).
Chiếm phần lớn trong nội dung về quyền của nhóm (group
rights), quyền của c{c nhóm người dễ bị tổn thương cấu th|nh
một bộ phận quan trọng của luật quốc tế về quyền con người.
Phần nhiều trong số h|ng trăm văn kiện quốc tế về quyền con
người (bao gồm cả c{c điều ước quốc tế) được Liên Hợp Quốc
thông qua sau hai công ước cơ bản về c{c quyền d}n sự, chính
trị v| kinh tế, xã hội, văn hóa năm 1966 l| để ph{p điển hóa c{c
quyền {p dụng với c{c nhóm người dễ bị tổn thương.
Lý do chính dẫn đến việc x{c lập những quy phạm v| cơ chế
quốc tế để bảo vệ v| thúc đẩy quyền của c{c nhóm người dễ bị
tổn thương (bên cạnh c{c quy phạm v| cơ chế quốc tế đã được

x{c lập để bảo vệ v| thúc đẩy c{c quyền {p dụng chung cho tất
cả mọi người) đó l|: hệ thống c{c quy phạm v| cơ chế quốc tế về
quyền con người nói chung về cơ bản l| không đủ, thậm chí đôi
khi không phù hợp nếu {p dụng một c{ch m{y móc với c{c
nhóm người dễ bị tổn thương. Đơn cử, quyền về việc l|m l| một
trong c{c quyền cơ bản của tất cả mọi người, tuy nhiên, nếu
không có những quy định cụ thể về việc {p dụng quyền n|y với
những người chưa th|nh niên sẽ dẫn đến tình trạng lạm dụng,
bóc lột sức lao động của trẻ em. Hoặc trong hệ thống c{c quyền


×