Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

HƯỚNG DẪN TỰ NGUYỆN VỀ QUẢN TRỊ CÓ TRÁCH NHIỆM ĐỐI VỚI QUYỀN SỞ HỮU ĐẤT ĐAI-NGƯ TRƯỜNG VÀ RỪNG TRONG BỐI CẢNH AN NINH LƯƠNG THỰC QUỐC GIA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 51 trang )

HƯỚNG DẪN TỰ NGUYỆN VỀ
QUẢN TRỊ CÓ TRÁCH NHIỆM ĐỐI VỚI
QUYỀN SỞ HỮU
ĐẤT ĐAI-NGƯ TRƯỜNG VÀ RỪNG TRONG BỐI CẢNH
AN NINH LƯƠNG THỰC QUỐC GIA


HƯỚNG DẪN TỰ NGUYỆN VỀ

QUẢN TRỊ CÓ TRÁCH NHIỆM ĐỐI VỚI
QUYỀN SỞ HỮU
ĐẤT ĐAI-NGƯ TRƯỜNG VÀ RỪNG
TRONG BỐI CẢNH AN NINH LƯƠNG THỰC QUỐC GIA

TỔ CHỨC LƯƠNG THỰC VÀ NÔNG NGHIỆP LIÊN HỢP QUỐC
Rome, 2012


Biên dịch tiếng Việt:
Trương Quốc Cần
Trương Quốc Huy
Đặng Trần Phương Linh
Dàn trang: Nguyễn Thị Thanh Tâm
Viện Tư Vấn Phát triển Kinh tế Xã Hội Nông thôn và Miền núi - CISDOMA

Việc thiết kế và trình bày ấn phẩm này của Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp của
Liên hợp quốc (FAO) không ám chỉ sự bất kỳ quan điểm nào về tình trạng pháp lý hoặc
phát triển của bất kỳ quốc gia, lãnh thổ, thành phố hoặc khu vực hoặc về thẩm quyền,
hoặc liên quan đến việc phân định biên giới hay ranh giới. Việc đề cập đến các công ty
cụ thể hoặc sản phẩm của các nhà sản xuất, dù có hay không những công nhận tác
quyền, không có nghĩa là những sản phẩm đó đã được bảo trợ hoặc khuyến nghị bởi


FAO hay ưu tiên hơn so với các sản phẩm khác.
Tất cả đã được đăng ký bản quyền. FAO khuyến khích việc tái bản và phổ biến tài liệu
trong ấn phẩm này. Việc sử dụng tài liệu này phi thương mại sẽ được ủy quyền miễn
phí theo yêu cầu. Việc xuất bản để bán lại hoặc các mục đích thương mại khác, bao
gồm cả các mục đích giáo dục, có thể phải chịu phí. Việc cấp phép tái bản hoặc phổ
biến tài liệu bản quyền của FAO, và tất cả các vấn đề liên quan đến bản quyền và giấy
phép cần được gửi đến e-mail hoặc trưởng bộ phận Chính sách
Xuất bản và Chi nhánh Hỗ trợ, Văn phòng Trao đổi Kiến thức, Nghiên cứu và Khuyến
nông, FAO tại Viale delle Terme di Caracalla, 00.153 Rome, Italy.
© FAO 2012


Nội dung
Lời nói đầu ________________________________________________________ iv
Phần 1: Giới thiệu chung ______________________________________________ 1
1.

Mục tiêu ____________________________________________________________ 1

2.

Tính chất và phạm vi __________________________________________________ 2

Phần 2: Những vấn đề chung __________________________________________ 3
3.

Nguyên tắc quản trị quyền sở hữu có trách nhiệm ____________________________ 3

4.


Quyền và trách nhiệm liên quan đến quyền sở hữu ___________________________ 6

5.

Chính sách, khuôn khổ pháp lý và tổ chức liên quan đến quyền sở hữu ___________ 7

6.

Cung cấp dịch vụ _____________________________________________________ 9

Phần 3:Thừa nhận và phân bổ hợp pháp quyền và nghĩa vụ sở hữu _________ 12
7.

Biện pháp tự vệ _____________________________________________________ 12

8.

Đất đai, ngư trường và rừng thuộc sở hữu hoặc kiểm soát của Nhà nước ________ 13

9.

Người dân bản địa và các cộng đồng khác với hệ thống sở hữu theo luật tục _____ 15

10. Quyền sở hữu không chính thức ________________________________________ 18

Phần 4: Chuyển đổi và các thay đổi đối với quyền và trách nhiệm sở hữu ____ 20
11.

Thị trường ________________________________________________________ 20


12.

Đầu tư ___________________________________________________________ 21

13.

Dồn điền và các phương pháp điều chỉnh khác ___________________________ 24

14.

Phục hồi quyền sở hữu______________________________________________ 26

15.

Cải cách và phân phối lại ____________________________________________ 26

16.

Truất hữu và bồi thường _____________________________________________ 28

Phần 5: Quản lý quyền sở hữu ________________________________________ 31
17.

Hồ sơ về quyền sở hữu đất __________________________________________ 31

18.

Định giá __________________________________________________________ 32

19.


Đánh thuế ________________________________________________________ 33

20.

Quy hoạch không gian có giới hạn _____________________________________ 34

21.

Giải quyết tranh chấp về quyền sở hữu _________________________________ 35

22.

Các vấn đề xuyên biên giới __________________________________________ 36

Phần 6: Ứng phó biến đổi khí hậu và các trường hợp khẩn cấp _____________ 37
23.

Biến đổi khí hậu ___________________________________________________ 37

24.

Thiên tai _________________________________________________________ 38

25.

Mâu thuẫn liên quan đến quyền sở hữu đất, ngư trường và rừng _____________ 39

Phần 7: Xúc tiến, triển khai thực hiện, giám sát và đánh giá ________________ 41



Lời nói đầu
Mục đích của Hướng dẫn tự nguyện này là để sử dụng như là một tài liệu tham khảo,
cung cấp hướng dẫn nhằm cải thiện việc quản trị quyền sở hữu1 đất đai, ngư trường
và rừng với mục tiêu chung là đạt được an ninh lương thực cho tất cả mọi người và
hỗ trợ việc thực hiện tiến trình hiện thực hóa quyền có đầy đủ lương thực trong bối
cảnh an ninh lương thực quốc gia.
Hướng dẫn này góp phần vào nỗ lực xóa đói giảm nghèo trên toàn cầu và ở mỗi quốc
gia, dựa trên các nguyên tắc phát triển bền vững cùng với sự công nhận về vai trò
thiết yếu của đất đai đối với sự phát triển thông qua việc thúc đẩy quyền sở hữu đất
đai và sự tiếp cận công bằng với đất đai, ngư trường và rừng.
Công cuộc xoá đói giảm nghèo và sử dụng môi trường bền vững phụ thuộc rất nhiều
vào cách mà người dân, các cộng đồng và các nhóm đối tượng khác được tiếp cận
đất đai, ngư trường và rừng. Sinh kế của nhiều người, đặc biệt là người dân ở các
vùng nông thôn nghèo, được xây dựng dựa trên cơ sở tiếp cận và kiểm soát an toàn,
công bằng các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Đó là nguồn thức ăn và nơi trú ẩn; cơ
sở cho các hoạt động xã hội, văn hóa và tôn giáo; và là một yếu tố trung tâm trong
tăng trưởng kinh tế.
Cần lưu ý rằng sự quản trị có trách nhiệm quyền sở hữu đất đai, ngư trường và rừng
có gắn bó chặt chẽ với việc tiếp cận và quản lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác,
chẳng hạn như tài nguyên nước và khoáng sản. Cùng với việc thừa nhận sự tồn tại
của các mô hình và hệ thống quản trị tài nguyên thiên nhiên khác nhau tùy theo bối
Ở Việt Nam, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.
Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất (Luật đất đai 2023). Điều 257 Bộ luật dân sự
2015 quy định, Quyền hưởng dụng là quyền của chủ thể được khai thác công dụng và hưởng hoa lợi, lợi
tức đối với tài sản thuộc quyền sở hữu của chủ thể khác trong một thời hạn nhất định. Trong tài liệu này
hai từ “sở hữu” và “hưởng dụng” được dịch từ cùng một từ nguyên gốc tiếng Anh là “tenure”.
1

iv– LỜI NÓI ĐẦU



cảnh quốc gia, các nước nên lưu ý đến việc quản trị các nguồn tài nguyên thiên nhiên
khác khi thực hiện Hướng dẫn này, nếu phù hợp.
Cách thức người dân, cộng đồng và những người khác được tiếp cận đất đai, ngư
trường và rừng được định nghĩa và quy định thông qua hệ thống quyền sở hữu. Các
hệ thống này xác định rõ ai có thể sử dụng tài nguyên thiên nhiên, sử dụng trong bao
lâu và sử dụng trong điều kiện nào dựa trên chính sách và pháp luật, cũng như dựa
trên tập tục và thực tiễn.
Hệ thống quyền sở hữu đất đai ngày càng phải đối mặt với nhiều sức ép trong bối
cảnh dân số thế giới ngày càng lớn dần, dẫn đến nhu cầu ngày càng cao về an ninh
lương thực, cũng như trong bối cảnh suy thoái môi trường và biến đổi khí hậu làm
giảm sự sẵn có của đất đai, ngư trường và rừng. Quyền sở hữu không đầy đủ và
không an toàn làm gia tăng mức độ tổn thương, đói nghèo và có thể dẫn đến xung
đột và suy thoái môi trường khi xảy ra cạnh tranh nhằm kiểm soát các nguồn tài
nguyên.
Quản trị quyền sở hữu là một yếu tố rất quan trọng trong việc xác định khả năng và
cách thức người dân, cộng đồng và các nhóm đối tượng khác được trao quyền cũng
như xác định nghĩa vụ liên quan về sử dụng và kiểm soát đất đai, ngư trường và rừng.
Quản trị kém là nguyên nhân dẫn đến nhiều vấn đề về quyền sở hữu; bên cạnh đó,
các nỗ lực giải quyết vấn đề sở hữu chịu tác động của chất lượng quản trị. Quản trị
kém ảnh hưởng xấu đến ổn định xã hội, sử dụng môi trường bền vững, đến đầu tư
và tăng trưởng kinh tế. Người dân có thể bị rơi vào đói nghèo nếu họ mất quyền sở
hữu nhà cửa, đất đai, ngư trường, rừng và mất sinh kế của mình do tham nhũng hoặc
do cơ quan hành pháp không bảo vệ được quyền sở hữu của họ. Người dân thậm
chí có thể mất mạng khi quản trị kém dẫn đến xung đột bạo lực. Việc quản trị quyền
sở hữu có trách nhiệm, ngược lại, sẽ thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển bền vững, dần
dần giúp xóa đói giảm nghèo và mất an ninh lương thực, cũng như khuyến khích đầu
tư có trách nhiệm.
Để đáp lại mối quan tâm ngày càng tăng về vấn đề quyền sở hữu, Tổ chức Lương

thực và Nông nghiệp (FAO) và đối tác đã bắt tay vào việc xây dựng các hướng dẫn
về quản trị quyền sở hữu có trách nhiệm. Sáng kiến này được phát triển dựa trên và
là tài liệu bổ trợ cho Hướng dẫn tự nguyện về việc hỗ trợ thực hiện tiến trình đàm bảo
Quyền tiếp cận lương thực đầy đủ trong bối cảnh an ninh lương thực quốc gia (Hướng
dẫn tự nguyện về Quyền lương thực), được Hội đồng FAO thông qua tại phiên họp
thứ 127 tháng 11 năm 2004 và Hội nghị quốc tế về cải cách ruộng đất và Phát triển
nông thôn năm 2006 (ICARRD).
Tại phiên họp thứ 36 tháng 10 năm 2010, Ủy ban An ninh Lương thực Thế giới (CFS)
đã khuyến khích việc tiếp tục phát triển toàn diện Bộ Hướng dẫn này để trình lên CFS.
Ủy ban cũng đã quyết định thành lập một nhóm làm việc của CFS để xem xét bản dự
thảo đầu tiên của Bộ Hướng dẫn này.
Bộ Hướng dẫn tuân thủ chặt chẽ định dạng của các văn kiện tự nguyện khác của
FAO, được thiết kế nhằm xây dựng các nguyên tắc và tiêu chuẩn quốc tế cho việc

v– LỜI NÓI ĐẦU


thực hành có trách nhiệm, như: Hướng dẫn tự nguyện về quyền lương thực; Quy tắc
ứng xử nghề cá có trách nhiệm; Quy tắc ứng xử Quốc tế về việc phân phối và sử dụng
thuốc trừ sâu; Quản lý có trách nhiệm trong việc trồng rừng: Hướng dẫn tự nguyện;
và Hướng dẫn tự nguyện việc quản lý cháy nổ: Các nguyên tắc và hành động chiến
lược. Những công cụ này là các bộ tài liệu ngắn cung cấp các công cụ có thể được
sử dụng khi xây dựng chiến lược, chính sách, luật, chương trình và hoạt động, đi kèm
với một loạt tài liệu bổ trợ như hướng dẫn bổ sung cung cấp các chi tiết kỹ thuật về
một số lĩnh vực, tài liệu đào tạo và vận động chính sách, và hướng dẫn chi tiết để hỗ
trợ thực hiện.
Bộ Hướng dẫn này đã được CFS xác nhận trong Phiên họp thứ Ba mươi tám (Đặc
biệt) ngày 11 Tháng 5 năm 2012.
Bộ Hướng dẫn được phát triển bởi nhóm công tác mở trong các phiên tháng Sáu,
tháng Bảy và tháng 10 năm 2011 và phiên tháng ba năm 2012. Bộ Hướng dẫn là kết

quả của quá trình tham vấn tổng hợp diễn ra trong giai đoạn 2009-2010. Các buổi
tham vấn khu vực được tổ chức tại Brazil, Burkina Faso, Ethiopia, Jordan, Namibia,
Panama, Romania, Liên bang Nga, Samoa và Việt Nam, quy tụ gần 700 người từ 133
quốc gia đại diện cho các khu vực hành chính công và tư, các tổ chức dân sự và giới
học giả. Trong đó, bốn buổi tham vấn tổ chức cho các tổ chức dân sự châu Phi (ở
Mali), châu Á (Malaysia), Châu Âu,Trung - Tây Á (ở Ý) và Mỹ Latin (Brazil) đã thu hút
sự tham gia của gần 200 người đến từ 70 quốc gia và một buổi tham vấn bổ sung cho
khu vực tư nhân đã thu hút hơn 70 người từ 21 quốc gia. Bộ Hướng dẫn này cũng
tích hợp các đề xuất nhận được từ buổi tham vấn trực tuyến về dự thảo hướng dẫn.
Đề xuất cải thiện dự thảo đến từ các khu vực nhà nước và tư nhân, các tổ chức dân
sự, học viện, và từ khắp nơi trên thế giới.
Bộ Hướng dẫn này phù hợp với, và dựa trên, các văn kiện quốc tế và khu vực, bao
gồm cả các Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ, nhằm giải quyết các vấn đề về quyền
con người và quyền sở hữu đất đai. Trong quá trình tìm kiếm giải pháp cải thiện quản
trị quyền sở hữu, độc giả của Bộ Hướng dẫn này nên nghiên cứu các văn kiện trên
để được hướng dẫn thêm và thực hiện tốt hơn nghĩa vụ và cam kết tự nguyện của
mình.

vi– LỜI NÓI ĐẦU


PHẦN

1

Giới thiệu chung
1. Mục tiêu
1.1 Bộ Hướng dẫn tự nguyện này được thiết kế nhằm cải thiện việc quản trị quyền
sở hữu đất đai2, ngư trường và rừng vì lợi ích của tất cả mọi người, đặc biệt
là nhóm người bị lề hóa và dễ bị tổn thương, với các mục tiêu đảm bảo an

ninh lương thực và không ngừng thực hiện quyền có đầy đủ lương thực, xóa
đói giảm nghèo, sinh kế bền vững, ổn định xã hội, an ninh nhà ở, phát triển
nông thôn, bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế xã hội bền vững. Tất cả
các chương trình, chính sách và hỗ trợ kỹ thuật để cải thiện quản trị quyền sở
hữu bằng cách áp dụng Bộ Hướng dẫn này cần phù hợp với nghĩa vụ hiện tại
của từng quốc gia theo luật pháp quốc tế, trong đó có Tuyên ngôn Quốc tế về
Nhân quyền và các bộ luật về nhân quyền khác.
1.2 Bộ Hướng dẫn này hướng tới:
1. cải thiện quản trị quyền sở hữu bằng cách cung cấp chỉ dẫn và thông
tin về những cách làm được quốc tế công nhận trong việc xử lý quyền
sở hữu, quản lý và kiểm soát đất đai, ngư trường và rừng.
2. đóng góp vào việc cải thiện và phát triển chính sách, khuôn khổ pháp
lý và tổ chức quy định phạm vi quyền sở hữu các tài nguyên này.
3. tăng cường tính minh bạch và cải thiện sự vận hành của hệ thống
quyền sở hữu.
4. tăng cường năng lực và hoạt động của các cơ quan hành pháp; cơ
quan tư pháp; chính quyền địa phương; tổ chức nông dân và những
người sản xuất quy mô nhỏ; các ngư dân; người sử dụng rừng; người
chăn gia súc; người dân bản địa và các cộng đồng khác; xã hội dân sự;
khu vực tư nhân; các cơ quan học thuật; và tất cả những người có liên
quan đến việc quản trị quyền sở hữu cũng như việc thúc đẩy hợp tác
giữa các chủ thể đã đề cập.

2 Không có định nghĩa quốc tế về đất đai trong bối cảnh quyền sở hữu. Các quốc gia có thể tự đưa ra định nghĩa

riêng tùy theo bối cảnh của nước mình.

1 PHẦN 1- GIỚI THIỆU CHUNG



2. Tính chất và phạm vi

1

2.1 Bộ Hướng dẫn này là tự nguyện.
2.2 Bộ Hướng dẫn này cần được giải thích và áp dụng phù hợp với bổn phận hiện

tại theo luật pháp quốc gia và quốc tế, có liên quan đến những cam kết tự
nguyện áp dụng trong khu vực và quốc tế. Những hướng dẫn này bổ sung và
hỗ trợ các sáng kiến quốc gia, khu vực và quốc tế nhằm giải quyết các vấn đề
về quyền con người cũng như cung cấp quyền sở hữu đất đai, ngư trường và
rừng một cách an toàn, đồng thời đưa ra các sáng kiến để cải thiện hoạt động
quản trị. Không nên coi bất cứ điều gì trong Bộ Hướng dẫn này như là một
yếu tố làm hạn chế hoặc làm mờ nhạt đi bất kỳ nghĩa vụ pháp lý nào mà một
Nhà nước có thể phải tuân thủ theo luật pháp quốc tế.
2.3 Bộ Hướng dẫn này có thể được sử dụng bởi Nhà nước; cơ quan hành pháp;

chính quyền tư pháp; chính quyền địa phương; các tổ chức của nông dân, cơ
sở sản xuất quy mô nhỏ, ngư dân và người sử dụng rừng; người chăn nuôi
gia súc; người dân bản địa và các cộng đồng khác; các tổ chức dân sự; bộ
phận tư nhân; các học viện; và tất cả những người có liên quan đến việc đánh
giá quản trị quyền sở hữu, xác định các biện pháp cải tiến và áp dụng chúng.
2.4 Bộ Hướng dẫn này có phạm vi toàn cầu. Trong bối cảnh quốc gia, chúng có

thể được sử dụng bởi tất cả các Nhà nước và vùng lãnh thổ trong mọi giai
đoạn phát triển kinh tế, cho việc quản trị tất cả các hình thức của quyền sở
hữu, bao gồm cả công, tư, cộng đồng, tập thể, bản địa và tập quán.
2.5 Bộ Hướng dẫn này cần được diễn giải và áp dụng theo pháp luật của từng

quốc gia và các bộ, ban, ngành của quốc gia đó.


2 PHẦN 1- GIỚI THIỆU CHUNG


PHẦN

2

Những vấn đề chung
Phần này đề cập đến các khía cạnh của hoạt động quản trị quyền sở hữu đất, ngư
trường và rừng trên các khía cạnh quyền và trách nhiệm; chính sách, khuôn khổ
pháp lý, khung tổ chức và dịch vụ.
Trong bối cảnh quản trị quyền sở hữu, Nhà nước phải tuân theo các nghĩa vụ được
xác định trong các văn kiện quốc tế về quyền con người. Phần II nên được đọc song
song với điều 2.2.

3. Nguyên tắc quản trị quyền sở hữu có trách nhiệm
3A Các nguyên tắc chung
3.1

2

Nhà nước cần:
1.

Thừa nhận và tôn trọng tất cả các chủ thể có quyền sở hữu đất hợp
pháp và các quyền của họ. Nhà nước cần áp dụng các biện pháp hợp
lý để xác định, ghi nhận và tôn trọng các chủ thể có quyền sở hữu đất
hợp pháp và các quyền của họ, cho dù có được chính thức ghi nhận
hay không để kiềm chế hành vi xâm phạm quyền sở hữu của người

khác; và để đáp ứng các nghĩa vụ gắn liền với quyền sở hữu.

2.

Bảo vệ quyền sở hữu hợp pháp khỏi các mối đe dọa và hành vi xâm
phạm. Nhà nước cần bảo vệ người có quyền sở hữu khỏi việc mất
quyền sở hữu, bao gồm cả việc thu hồi đất đai mà không tuân theo các
quy tắc mà luật pháp quốc gia và quốc tế đã đề ra.

3.

Thúc đẩy và tạo điều kiện cho việc thụ hưởng các quyền sở hữu hợp
pháp. Nhà nước cần có các biện pháp tích cực để thúc đẩy và tạo điều
kiện cho việc thực hiện đầy đủ các quyền sở hữu hay việc giao dịch
giữa các quyền, chẳng hạn như việc đảm bảo rằng tất cả mọi người
đều có quyền tiếp cận dịch vụ như nhau.

4.

Đảm bảo mọi người đều được tiếp cận với công lý khi đối phó với hành
vi xâm phạm quyền sở hữu hợp pháp. Nhà nước cần cung cấp các dịch
vụ hiệu quả và dễ tiếp cận cho mọi người, thông qua các cơ quan tư
pháp hoặc qua các kênh khác, để giải quyết tranh chấp quyền sở hữu;
3 PHẦN 2– NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG


và cung cấp các biện pháp thực thi kịp thời, hiệu quả với chi phí phù
hợp. Nhà nước nên bồi thường kịp thời và hợp lý khi có thu hồi quyền
sở hữu để phục vụ mục đích công.
5.


3.2

Ngăn ngừa tranh chấp quyền sở hữu, xung đột bạo lực và tham nhũng.
Nhà nước cần có biện pháp tích cực để ngăn chặn tranh chấp quyền
sở hữu phát sinh hay leo thang thành xung đột bạo lực. Nhà nước nên
nỗ lực để ngăn chặn tham nhũng dưới mọi hình thức, ở tất cả các cấp,
và trong mọi tình huống.

Các chủ thể ngoài nhà nước bao gồm cả các doanh nghiệp có trách nhiệm
tôn trọng quyền con người và quyền sở hữu hợp pháp. Doanh nghiệp cần
hoạt động một cách cẩn trọng để tránh vi phạm về nhân quyền và quyền sở
hữu hợp pháp của các chủ thể khác. Doanh nghiệp nên xây dựng hệ thống
quản lý rủi ro thích hợp để ngăn chặn và giải quyết các tác động xấu đến
nhân quyền và quyền sở hữu hợp pháp. Doanh nghiệp cần cung cấp cho và
tham gia vào các hệ thống ngoài tư pháp để đưa ra các biện pháp khắc phục
như quy trình giải quyết khiếu nại hiệu quả khi cần hoặc trong các tình huống
gây tác động xấu đến nhân quyền và quyền sở hữu hợp pháp do doanh
nghiệp gây ra hoặc góp phần gây nên. Doanh nghiệp cần xác định và đánh
giá tác động thực tế hoặc tác động tiềm tàng đối với nhân quyền và quyền sở
hữu mà họ có thể góp phần gây nên. Nhà nước nên tạo điều kiện tiếp cận
các biện pháp pháp lý hiệu quả nhằm khắc phục các tác động xấu đến nhân
quyền và quyền sở hữu, sao cho phù hợp với nghĩa vụ quốc tế của mình. Khi
có các tập đoàn xuyên quốc gia tham gia, Quốc gia mà nhà đầu tư mang
quốc tịch có trách nhiệm hỗ trợ cả các tập đoàn và quốc gia nhận đầu tư, để
đảm bảo rằng các doanh nghiệp không lạm dụng nhân quyền và quyền sở
hữu hợp pháp. Nhà nước nên thực hiện các bước bổ sung để phòng chống
các vi phạm nhân quyền và quyền sở hữu gây nên bởi chính các doanh
nghiệp Nhà nước, cơ quan trực thuộc Nhà nước, hoặc nhận được hỗ trợ và
dịch vụ từ các cơ quan Nhà nước.


3B Các nguyên tắc thực hiện
Các nguyên tắc thực hiện sau đây rất cần thiết đối với việc quản trị có trách nhiệm
quyền sở hữu đất đai, ngư trường và rừng.
1. Nhân phẩm: Ghi nhận bản chất quyền của mỗi cá nhân là vốn có, bình đẳng
và bất khả xâm phạm.
2. Không phân biệt đối xử: Không ai phải chịu sự phân biệt đối xử theo pháp
luật, chính sách cũng như trong thực tế.
3. Công bằng và công lý: Thừa nhận rằng sự bình đẳng giữa các cá nhân có
thể đồng nghĩa với việc thừa nhận sự khác biệt giữa các cá nhân và hành
4 PHẦN 2– NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG


động một cách tích cực, bao gồm việc trao quyền, để thúc đẩy các quyền sở
hữu và khả năng tiếp cận với đất đai, ngư trường và rừng một cách công
bằng cho tất cả mọi người ở mỗi quốc gia, bất kể là phụ nữ hay nam giới,
thanh niên hay nhóm người bị lề hóa hoặc dễ bị tổn thương.
4. Bình đẳng giới: Đảm bảo quyền bình đẳng trong việc tiếp cận nhân quyền
giữa phụ nữ và nam giới, đồng thời thừa nhận sự khác biệt giữa phụ nữ và
nam giới và đưa ra các biện pháp cụ thể nhằm thúc đẩy sự bình đẳng khi cần
thiết. Nhà nước nên đảm bảo rằng phụ nữ và trẻ em gái có quyền sở hữu và
quyền tiếp cận như nhau đối với đất đai, ngư trường và rừng, không phân
biệt tình trạng hộ tịch hay tình trạng hôn nhân.
5. Phương pháp tiếp cận toàn diện và bền vững: Thừa nhận rằng tài nguyên
thiên nhiên và việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên luôn liên quan chặt chẽ
với nhau, từ đó áp dụng phương pháp tiếp cận thích hợp và bền vững trong
việc quản lý các nguồn lực tự nhiên.
6. Tham vấn và tham gia: Tham gia cùng và tìm kiếm hỗ trợ từ những người
có quyền sở hữu hợp pháp nhưng có thể bị ảnh hưởng bởi một số quyết định
trước khi những quyết định đó được thực hiện và tri ân những đóng góp của

họ; suy xét đến sự mất cân bằng quyền lực hiện có giữa các bên khác nhau
và đảm bảo cá nhân và các nhóm tham gia tích cực, miễn phí, hiệu quả, có
ý nghĩa và được trang bị đầy đủ thông tin trong quá trình đưa ra quyết định
liên quan.
7. Pháp quyền: Áp dụng phương pháp tiếp cận dựa trên luật lệ đã được công
bố rộng rãi bằng nhiều thứ tiếng, có thể áp dụng cho mọi đối tượng, được
thực thi công bằng và xét xử độc lập, nhất quán với các quy định hiện hành
theo luật pháp quốc gia và quốc tế, và lưu ý tới những cam kết tự nguyện
theo các văn kiện khu vực và quốc tế.
8. Minh bạch: Xác định rõ ràng và công khai rộng rãi các chính sách,luật lệ và
thủ tục bằng nhiều thứ tiếng; công bố rộng rãi các quyết định bằng nhiều thứ
tiếng với định dạng mà mọi người đều có thể tiếp cận.
9. Trách nhiệm giải trình: Tổ chức, cá nhân, cơ quan nhà nước và các đơn vị
ngoài nhà nước phải chịu trách nhiệm cho hành động và quyết định của mình
theo luật pháp.
10. Không ngừng cải thiện: Nhà nước cần cải thiện cơ chế giám sát và phân
tích quản trị quyền sở hữu để phát triển các chương trình dựa trên bằng
chứng và đảm bảo quá trình cải thiện luôn diễn ra không ngừng.

5 PHẦN 2– NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG

2


4. Quyền và trách nhiệm liên quan đến quyền sở hữu

2

4.1 Nhà nước cần nỗ lực để đảm bảo quản trị có trách nhiệm quyền sở hữu vì
đất đai, ngư trường và rừng là yếu tố then chốt để đảm bảo các quyền con

người, an ninh lương thực, xóa đói giảm nghèo, sinh kế bền vững, ổn định
xã hội, an ninh nhà ở, phát triển nông thôn, tăng trưởng kinh tế và xã hội.
4.2 Nhà nước cần phải đảm bảo rằng tất cả các hành động liên quan đến quyền
sở hữu và quản trị quyền sở hữu là phù hợp với các nghĩa vụ hiện tại theo
luật pháp quốc gia và quốc tế, đồng thời lưu ý tới những cam kết tự nguyện
theo các văn kiện khu vực và quốc tế khác.
4.3 Tất cả các bên cần thừa nhận rằng không có quyền sở hữu nào, kể cả quyền
sở hữu cá nhân, có giá trị tuyệt đối. Tất cả quyền sở hữu của cá nhân đều
bị giới hạn bởi các quyền khác và bởi các biện pháp do Nhà nước áp dụng
vì lợi ích quốc gia. Những biện pháp này được luật pháp xác định với mục
đích duy nhất là để thúc đẩy sự thịnh vượng chung, bao gồm việc bảo vệ
môi trường và nhất quán với những quy bổn phận về quyền con người của
Nhà nước. Quyền sở hữu cũng nên được cân bằng với nghĩa vụ. Tất cả các
bên cần tôn trọng việc bảo vệ dài lâu và khai thác bền vững tài nguyên đất,
ngư trường và rừng.
4.4 Dựa vào việc khảo sát về quyền sở hữu trong khuôn khổ luật pháp quôc gia,
Nhà nước cần phải thừa nhận tính hợp pháp của những quyền sở hữu hiện
chưa được pháp luật bảo vệ. Các chính sách và luật lệ đảm bảo quyền sở
hữu phải đảm bảo hai điều kiện là không phân biệt đối xử và nhạy cảm giới.
Để nhất quán với các nguyên tắc tham vấn và có sự tham gia của bộ hướng
dẫn này, Nhà nước nên phân loại các quyền hợp pháp thông qua các quy
định công khai. Mỗi loại quyền sở hữu đều phải đảm bảo rằng người mang
quyền có được sự an toàn về mặt pháp lý nhằm ngăn chặn những trường
hợp cưỡng chế mà không nhất quán với bổn phận của Nhà nước theo luật
pháp quốc gia và quốc tế, và ngăn chặn những trường hợp quấy rối và các
trường hợp khác.
4.5 Nhà nước cần bảo vệ quyền sở hữu hợp pháp, đảm bảo rằng người dân
không bị tùy tiện cưỡng chế và rằng quyền sở hữu hợp pháp của người dân
không bị xóa bỏ hoặc xâm phạm.
4.6 Nhà nước cần loại bỏ và ngăn cấm mọi hình thức phân biệt đối xử liên quan

đến quyền sở hữu, bao gồm cả những hệ quả từ việc thay đổi tình trạng hôn
nhân, thiếu năng lực pháp lý và thiếu quyền tiếp cận các nguồn lực kinh tế.
Đặc biệt, Nhà nước phải đảm bảo quyền sở hữu bình đẳng cho phụ nữ và
nam giới, bao gồm cả quyền thừa kế và cho thừa kế các quyền này. Những
hành động này phải nhất quán với bổn phận của Nhà nước theo luật pháp
quốc gia và quốc tế, với sự cân nhắc một cách thích đáng các cam kết tự
nguyện tuân theo văn kiện khu vực và quốc tế.

6 PHẦN 2– NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG


4.7 Nhà nước cần cung cấp các hỗ trợ một cách công bằng, có nhạy cảm giới
cho người dân khi họ không thể tự mình có được và bảo vệ được quyền sở
hữu, tiếp cận với dịch vụ của các cơ quan hành pháp và các cơ quan tư
pháp, hoặc tham gia vào các quy trình có thể tác động tới quyền sở hữu của
họ.
4.8 Vì mọi quyền con người đều mang tính phổ quát, không thể phân chia, phụ
thuộc lẫn nhau và liên quan đến nhau, trong quản trị quyền sở hữu đất đai,
ngư trường và rừng không nên chỉ chú ý đến quyền tiếp cận và sử dụng đất
đai, ngư trường và rừng mà còn đến cả quyền dân sự, chính trị, kinh tế, xã
hội và văn hoá. Nhà nước phải tôn trọng và bảo vệ quyền dân sự và quyền
chính trị của những người bảo vệ nhân quyền, bao gồm cả quyền lợi của
nông dân, người dân bản địa, ngư dân, người chăn gia súc và người lao
động nông thôn, đồng thời chú ý đến nghĩa vụ nhân quyền của họ khi giao
dịch với các cá nhân và các hiệp hội bảo vệ đất đai, ngư trường và rừng.
4.9 Thông qua các đơn vị hành chính và tư pháp công minh, có thẩm quyền,
Nhà nước cần đưa ra các biện pháp kịp thời, ít gây tốn kém và mang lại hiệu
quả cao để giải quyết các tranh chấp về quyền sở hữu, bao gồm cả các
phương án thay thế để giải quyết các tranh chấp đó, và cần đưa ra biện pháp
khắc phục hiệu quả, ví dụ như quyền kháng án, khi cần thiết. Những biện

pháp ấy nên được thực thi kịp thời và có thể bao gồm bồi hoàn, đền bù, bồi
thường và khôi phục. Nhà nước cần cố gắng đảm bảo rằng những các nhóm
đối tượng dễ bị tổn thương và bị lề hóa được tiếp cận với các phương thức
giải quyết tranh chấp này như đã nêu ở mục 6.6 và 21.6. Nhà nước cần đảm
bảo rằng khi nhân quyền của một người dân bị xâm phạm trong bối cảnh
quyền sở hữu, người dân được tiếp cận các biện pháp giải quyết tranh chấp
và biện pháp khắc phục nêu trên.
4.10 Nhà nước cần hoan nghênh và tạo điều kiện cho người sử dụng đất, ngư
trường và rừng tham gia đầy đủ trong quy trình quản trị quyền sở hữu, trong
đó có thể kể đến việc xây dựng, thực hiện chính sách, pháp luật và các quyết
định về phát triển lãnh thổ, sao cho phù hợp với vai trò của các đơn vị nhà
nước và ngoài nhà nước cũng như phù hợp với luật pháp quốc gia.

5. Chính sách, khuôn khổ pháp lý và tổ chức liên quan đến quyền
sở hữu
5.1 Nhà nước cần xây dựng và duy trì các chính sách, các khuôn khổ pháp lý
và tổ chức thúc đẩy quản trị quyền sở hữu đất đai,ngư trường và rừng có
trách nhiệm. Những yếu tố này phụ thuộc vào, và được hỗ trợ bởi những cải
cách trong hệ thống pháp lý, dịch vụ công và cơ quan tư pháp.
5.2 Nhà nước cần đảm bảo rằng các chính sách, pháp luật và khung tổ chức
quản trị quyền sở hữu luôn phù hợp với nghĩa vụ hiện tại của quốc gia theo
7 PHẦN 2– NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG

2


luật pháp quốc gia và quốc tế, đồng thời quan tâm thích đáng tới các cam
kết tự nguyện theo các văn kiện khu vực và quốc tế.

2


5.3 Nhà nước cần đảm bảo rằng các chính sách, khuôn khổ pháp lý và tổ chức
trong quản trị quyền sở hữu công nhận và tôn trọng, theo luật pháp quốc gia,
quyền sở hữu hợp pháp bao gồm cả quyền sở hữu theo luật tục hiện không
được pháp luật bảo vệ; và tạo điều kiện, thúc đẩy và bảo vệ việc thực hiện
quyền sở hữu. Các khung pháp lý và tổ chức này cần phản ánh tầm quan
trọng về xã hội, văn hóa, kinh tế và môi trường của đất đai, ngư trường và
rừng. Nhà nước cần đưa ra các khuôn khổ (pháp lý và tổ chức) mà không
phân biệt đối xử, thúc đẩy công bằng xã hội và bình đẳng giới; Các khuôn
khổ này cần phản ánh các mối quan hệ đan xen giữa đất đai, ngư trường và
rừng cũng như việc sử dụng đất đai, ngư trường và rừng, và thiết lập phương
pháp quản lý theo hướng tích hợp.
5.4 Nhà nước cần lưu tâm đến những trở ngại liên quan đến sở hữu và quyền
sở hữu đối với phụ nữ và trẻ em gái, đồng thời đưa ra các biện pháp đảm
bảo các khung pháp lý và chính sách của quốc gia có thể bảo vệ người phụ
nữ, và đảm bảo các điều luật công nhận quyền sở hữu đất của phụ nữ được
thực hiện và thi hành. Nhà nước cần đảm bảo rằng phụ nữ có thể ký kết một
cách hợp pháp các hợp đồng liên quan đến quyền sở hữu trên cơ sở bình
đẳng với nam giới và cần nỗ lực để cung cấp dịch vụ pháp lý và hỗ trợ khác,
giúp phụ nữ bảo vệ lợi ích của họ.
5.5 Nhà nước cần xây dựng các chính sách, điều luật và thủ tục liên quan đến
quyền sở hữu thông qua các quy trình có sự tham gia của tất cả các bên liên
quan, đảm bảo rằng cả nam giới và phụ nữ đều tham gia ngay từ đầu. Các
chính sách, điều luật và thủ tục này cần chú ý đến yếu tố nhạy cảm giới,
được thể hiện rõ ràng bằng các ngôn ngữ đang được sử dụng và được công
bố rộng rãi.
5.6 Nhà nước cần giao trách nhiệm cho các cấp chính quyền có thể cung cấp
các dịch vụ hiệu quả nhất cho người dân. Nhà nước cần xác định rõ vai trò
và trách nhiệm của các cơ quan làm việc về quyền sở hữu đất đai, ngư
trường và rừng. Nhà nước cần có sự phối hợp giữa các cơ quan hành pháp,

cũng như với chính quyền địa phương, các dân tộc bản địa và các cộng
đồng khác có hệ thống sở hữu theo luật tục.
5.7 Nhà nước cần xác định và công bố công khai các cơ hội để các tổ chức dân
sự, công ty tư nhân và các cơ quan nghiên cứu có thể góp phần xây dựng
và thực thi các chính sách, khung pháp lý và tổ chức một cách phù hợp.
5.8 Nhà nước và các bên liên quan khác cần thường xuyên xem xét và giám sát
các chính sách, khung pháp lý và tổ chức để duy trì hiệu quả của chúng. Cơ
quan hành pháp và cơ quan tư pháp cần tham gia với các tổ chức dân sự,
8 PHẦN 2– NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG


đại diện người sử dụng và công chúng để cải thiện dịch vụ và nỗ lực ngăn
chặn tham nhũng thông qua các quy trình và quyết định minh bạch. Thông
tin về các thay đổi được tạo ra cũng như tác động của các thay đổi này cần
được nêu rõ và công bố rộng rãi bằng các ngôn ngữ đang được sử dụng.
5.9 Nhà nước cần nhận thức được rằng các chính sách, điều luật về quyền sở
hữu cần được đặt trong bối cảnh chính trị, pháp lý, xã hội, văn hóa, tôn giáo,
kinh tế và môi trường. Trường hợp các bối cảnh này thay đổi, và khi cần cải
cách quyền sở hữu, Nhà nước cần tìm cách đạt được sự đồng thuận quốc
gia về cải cách được đề xuất.

6. Cung cấp dịch vụ3
6.1 Trong phạm vi nguồn lực cho phép, Nhà nước cần đảm bảo rằng các cơ
quan hành pháp và các cơ quan tư pháp có đủ nguồn lực con người, vật
chất, tài chính và các nguồn lực khác để thực hiện chính sách, pháp luật một
cách kịp thời, hiệu quả và có nhạy cảm về giới. Cán bộ ở tất cả các cấp độ
tổ chức cần được đào tạo liên tục và được tuyển dụng theo các tiêu chí đảm
bảo bình đẳng giới và bình đẳng xã hội.
6.2 Nhà nước cần đảm bảo rằng việc cung cấp các dịch vụ liên quan đến quyền
sở hữu và quản trị quyền sở hữu phù hợp với bổn phận hiện tại của Nhà

nước theo luật pháp quốc gia và quốc tế, đồng thời quan tâm thích đáng tới
các cam kết tự nguyện theo các văn kiện khu vực và quốc tế.
6.3 Nhà nước phải cung cấp dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng và công
bằng để bảo vệ quyền sở hữu, thúc đẩy và tạo thuận lợi cho việc thụ hưởng
quyền cũng như giải quyết tranh chấp. Nhà nước nên xóa bỏ các yêu cầu
về thủ tục và luật lệ không cần thiết và phấn đấu vượt qua các rào cản liên
quan đến quyền sở hữu đất. Nhà nước cần chú ý đến các dịch vụ của các
cơ quan hành pháp và cơ quan tư pháp để tiến hành cải thiện các dịch vụ
này khi cần.
6.4 Nhà nước cần đảm bảo rằng các cơ quan hành pháp và cơ quan tư pháp
phục vụ mọi người dân và cung cấp dịch vụ cho mọi người dân, bao gồm cả
người dân ở vùng sâu vùng xa. Dịch vụ phải được cung cấp kịp thời và hiệu
quả, sử dụng công nghệ phù hợp với địa phương để tăng cường hiệu quả
và khả năng tiếp cận. Nhà nước cần xây dựng các hướng dẫn nội bộ để cán
bộ có thể thực hiện chính sách và pháp luật một cách hiệu quả, nhất quán.
Thủ tục nên được đơn giản hóa mà không đe dọa đến an toàn quyền sở hữu
hoặc chất lượng công tác tư pháp. Các văn bản dưới luật cần được công bố

3

Sử dụng cho Phần 17 - 21

9 PHẦN 2– NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG

2


rộng rãi bằng các thứ tiếng đang được sử dụng và thông báo rõ ràng cho
người dân các quyền và trách nhiệm của mình.


2

6.5 Nhà nước cần đưa ra các chính sách và điều luật để thúc đẩy việc chia sẻ
thông tin về quyền sở hữu để bản thân Nhà nước, các cơ quan hành pháp,
người dân bản địa và các cộng đồng khác, các tổ chức dân sự, khu vực tư
nhân, giới khoa học và công chúng có thể sử dụng hiệu quả. Cần xây dựng
các tiêu chuẩn quốc gia về việc sử dụng thông tin được chia sẻ, trong đó lưu
tâm đến các tiêu chuẩn khu vực và quốc tế.
6.6 Nhà nước và các bên liên quan khác nên xem xét biện pháp bổ sung để hỗ
trợ những nhóm đối tượng dễ bị tổn thương hoặc bị lề hóa, khôngđược tiếp
cận các dịch vụ hành chính và tư pháp. Các biện pháp này bao gồm hỗ trợ
pháp lý, chẳng hạn như trợ giúp pháp lý với giá dịch vụ phải chăng, cung
ứng dịch vụ pháp lý thông qua luật sư hoặc điều tra viên tập sự, hoặc cung
ứng dịch vụ điện thoại di động cho cộng đồng vùng sâu vùng xa và người
dân du canh bản địa.
6.7 Nhà nước cần khuyến khích các cơ quan hành pháp và cơ quan tư pháp
xây dựng văn hóa dịch vụ và văn hóa ứng xử. Các cơ quan và cán bộ tư
pháp nên thường xuyên tiếp nhận thông tin phản hồi thông qua khảo sát,
phỏng vấn nhóm…, qua đó nâng cao tiêu chuẩn và chất lượng dịch vụ để
đáp ứng mong đợi và nhu cầu mới. Nhà nước cần công bố rộng rãi các tiêu
chuẩn đánh giá chất lượng dịch vụ và thường xuyên cập nhật báo cáo đánh
giá. Người sử dụng dịch vụ cần có cơ chế giải quyết khiếu nại với các cơ
quan hành pháp, chẳng hạn như thông qua rà soát hành chính, hoặc với các
đơn vị khác, chẳng hạn như thông qua rà soát độc lập và/hoặc thông qua
một thanh tra viên.
6.8 Các hiệp hội chuyên về cung cấp các dịch vụ liên quan đến quyền sở hữu
nên xây dựng, công bố công khai và giám sát việc thực hiện các hành vi đạo
đức. Các đơn vị công, tư cần tuân thủ các chuẩn mực đạo đức đặt ra và phải
bị xử lý kỷ luật nếu vi phạm các chuẩn mực này. Trường hợp các hiệp hội
này không tồn tại, Nhà nước phải đảm bảo việc xây dựng môi trường thuận

lợi cho việc thành lập các hiệp hội nói trên.
6.9 Các đơn vị nhà nước và ngoài nhà nước cần nỗ lực ngăn chặn tham nhũng
về quyền sở hữu đất, đặc biệt là thông qua tham vấn, tăng cường sự tham
gia, pháp quyền, minh bạch và trách nhiệm giải trình. Nhà nước cần áp dụng
và thực thi các biện pháp chống tham nhũng bao gồm kiểm soát và cân
bằng quyền lực, hạn chế việc sử dụng quyền lực tùy tiện, giải quyết xung
đột lợi ích, cũng như áp dụng các quy tắc và quy định rõ ràng. Nhà nước
cần tiến hành rà soát về phương diện hành chính và/hoặc tư pháp của các
quyết định mà cơ quan hành pháp đưa ra. Cán bộ chuyên trách về quản lý
các quyền sở hữu phải chịu trách nhiệm cho việc làm của mình, đồng thời
10 PHẦN 2– NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG


phải có các phương tiện để thực hiện nhiệm vụ của mình một cách hiệu quả.
Các cán bộ này cần được bảo vệ khỏi sự can thiệp trong quá trình làm nhiệm
vụ và không bị trả đũa khi tố cáo tham nhũng.

2

11 PHẦN 2– NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG


PHẦN

3

Thừa nhận và phân bổ hợp pháp
quyền và nghĩa vụ sở hữu
Phần này đề cập đến việc quản trị quyền sở hữu đất đai, ngư trường và rừng, đặc
biệt là việc công nhận hợp pháp quyền sở hữu của người dân bản địa và các cộng

đồng khác với các hệ thống sở hữu theo luật tục, cũng như các quyền sở hữu không
chính thống. Phần này cũng đồng thời đề cập đến vấn đề phân bổ ban đầu quyền
sở hữu đất đai, ngư trường và rừng mà được sở hữu hoặc kiểm soát bởi khu vực
công.

7. Biện pháp đảm bảo an toàn
7.1 Khi công nhận hoặc phân bổ quyền sở hữu đất đai, ngư trường và rừng, Nhà
nước cần thiết lập, theo luật pháp quốc gia, các biện pháp bảo vệ để phòng
tránh tình trạng xâm phạm hoặc xóa bỏ quyền sở hữu của người khác, bao
gồm cả quyền sở hữu hợp pháp hiện chưa được pháp luật bảo vệ, trong đó
cần chú trọng đến việc bảo vệ phụ nữ và nhóm người dễ bị tổn thương đang
nắm giữ quyền sở hữu phụ trợ, chẳng hạn như quyền thu hái.
7.2 Nhà nước phải đảm bảo rằng mọi hành động liên quan đến việc công nhận,
phân bổ hợp pháp các quyền và nghĩa vụ sở hữu là phù hợp với bổn phận
hiện tại của Nhà nước theo luật pháp quốc gia và quốc tế, trong đó đặc biệt
chú ý đến các cam kết tự nguyện theo các văn kiện khu vực và quốc tế.
7.3 Khi Nhà nước có ý định công nhận hoặc phân bổ quyền sở hữu, đầu tiên Nhà
nước cần xác định tất cả các quyền sở hữu hiện tại và người có quyền sở
hữu, dù các dữ liệu này có được ghi chép lại hay không. Người dân bản địa
và các cộng đồng khác với hệ thống quyền hưởng dụ theo luật tục, các hộ
sản xuất nhỏ hay bất cứ ai khác có thể bị ảnh hưởng cần được tham gia vào
quá trình tham vấn, như được nêu trong điều 3B.6 và 9.9. Nhà nước phải
cung cấp quyền tiếp cận hệ thống tư pháp, như đã nêu trong điều 4.9, nếu
người dân cảm thấy các quyền sở hữu của họ không được công nhận.

12 PHẦN 3 – THỪA NHẬN VÀ PHÂN BỔ HỢP PHÁP QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ SỞ HỮU


3


7.4 Nhà nước cần đảm bảo rằng phụ nữ và nam giới được hưởng các quyền
như nhau đối với quyền sở hữu mới được công nhận, và rằng các quyền này
được phản ánh trong hồ sơ. Nếu có thể, việc công nhận và phân bổ quyền
sở hữu pháp lý của cá nhân, gia đình và cộng đồng cần được thực hiện một
cách hệ thống, theo từng khu vực sao cho phù hợp với các ưu tiên của quốc
gia để mang đến cho người nghèo và người dễ bị tổn thương cơ hội được
thừa nhận đầy đủ và hợp pháp về quyền sở hữu. Cần cung cấp hỗ trợ về mặt
pháp lý, nhất là cho người nghèo và người dễ bị tổn thương. Cần áp dụng
các phương pháp tiếp cận phù hợp với đặc điểm vùng miền để nâng cao tính
minh bạch khi hồ sơ quyền sở hữu đất, trong đó có bản đồ địa chính, được
cấp mới.
7.5 Nhà nước cần đảm bảo rằng người có quyền sở hữu đã được thừa nhận
hoặc mới được phân bổ quyền sở hữu có kiến thức đầy đủ về quyền và nghĩa
vụ của mình. Trong trường hợp cần thiết, Nhà nước cần hỗ trợ những người
này để họ được hưởng và thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ về sở hữu.
7.6 Nếu không thể thừa nhận quyền sở hữu về mặt pháp lý, Nhà nước cần tiến
hành các biện pháp ngăn chặn tình trạng cưỡng chế mà nó đi ngược lại luật
pháp quốc gia và quốc tế, đồng thời phù hợp với các nguyên tắc của Bộ
Hướng dẫn này.

8. Đất đai, ngư trường và rừng thuộc sở hữu hoặc kiểm soát của
Nhà nước
8.1 Đối với đất đai, ngư trường và rừng thuộc quyền sở hữu hoặc kiểm soát của
Nhà nước, Nhà nước cần xác định cách thức sử dụng và kiểm soát những
nguồn tài nguyên này để phục vụ các mục tiêu chung về kinh tế - xã hội và
môi trường. Nhà nước phải đảm bảo rằng mọi hành động của mình đều phù
hợp với nghĩa vụ hiện tại của Nhà nước theo luật pháp quốc gia và quốc tế,
đồng thời đặc biệt chú ý đến các cam kết tự nguyện theo các văn kiện khu
vực và quốc tế.
8.2 Đối với đất đai, ngư trường và rừng thuộc quyền sở hữu hoặc kiểm soát của

Nhà nước, quyền hưởng dụng hợp pháp của cá nhân và cộng đồng, bao gồm
cả những người có quyền hưởng dụng theo luật tục, cần được ghi nhận, tôn
trọng và bảo vệ phù hợp với các nghĩa vụ hiện tại theo luật pháp quốc gia và
quốc tế, đồng thời đặc biệt chú ý đến các cam kết tự nguyện theo các văn
kiện khu vực và quốc tế. Về vấn đề này, các danh mục quyền hưởng dụng
hợp pháp cần được xác định rõ ràng và công khai thông qua một quá trình
minh bạch, phù hợp với luật pháp quốc gia.

13 PHẦN 3 – THỪA NHẬN VÀ PHÂN BỔ HỢP PHÁP QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ SỞ HỮU


8.3 Cần lưu ý rằng, với những phần đất, ngư trường và rừng do Nhà nước sở
hữu được tập thể sử dụng và quản lý (một số quốc gia gọi là “chung”), nếu
điều kiện cho phép, Nhà nước nên công nhận và bảo vệ các vùng đất, ngư
trường và rừng này cũng như các hệ thống sử dụng và quản lý có liên quan
trong quá trình phân bổ đất, ngư trường và rừng.
8.4 Nhà nước cần phấn đấu để liên tục cập nhật thông tin về đất đai, ngư trường
và rừng do Nhà nước sở hữu hoặc kiểm soát bằng cách tạo ra và duy trì các
kho lưu trữ thông tin dễ tiếp cận. Các kho lưu trữ này cần ghi lại danh sách
các cơ quan trách nhiệm quản lý, các quyền hưởng dụng hợp pháp của người
dân bản địa, các cộng đồng khác với hệ thống quyền hưởng dụng theo luật
tục cũng như các đơn vị tư nhân. Nếu điều kiện cho phép, Nhà nước cần
đảm bảo rằng quyền sở hữu công được ghi nhận cùng với quyền hưởng
dụng của các dân tộc bản địa, các cộng đồng khác với hệ thống quyền hưởng
dụng theo luật tục và các đơn vị tư nhân trong một hệ thống lưu giữ thông tin
duy nhất, hoặc được liên kết với một khuôn khổ chung.
8.5 Nhà nước cần xác định rõ những phần đất, ngư trường và rừng nào thuộc
sở hữu hoặc kiểm soát của nhà nước sẽ được Nhà nước giữ lại và phần đất,
ngư trường và rừng nào sẽ được phân bổ cho các đối tượng khác cùng các
điều kiện đi kèm.

8.6 Nhà nước cần xây dựng và công bố công khai những chính sách về sử dụng
và kiểm soát đất đai, ngư trường và rừng được khối nhà nước giữ lại và cần
nỗ lực phát triển các chính sách thúc đẩy phân bổ công bằng lợi nhuận từ
phần đất, ngư trường và rừng do Nhà nước sở hữu. Các chính sách này nên
lưu ý tới quyền hưởng dụng của các đối tượng khác, đồng thời tham vấn ý
kiến của bất cứ đối tượng nào bị ảnh hưởng, theo các nguyên tắc về tham
vấn và có sự tham gia của bộ Hướng dẫn này. Việc quản lý các nguồn lực
này và các giao dịch liên quan cần được thực hiện một cách có hiệu quả,
minh bạch và có trách nhiệm để thực hiện đầy đủ các quy định của chính
sách công.
8.7 Nhà nước cần xây dựng và công bố công khai những chính sách về việc
phân bổ quyền hưởng dụng cho người dân và việc phân chia trách nhiệm
quản trị quyền sở hữu, nếu điều kiện cho phép. Chính sách phân bổ quyền
hưởng dụng cần phù hợp với các mục tiêu xã hội, kinh tế và môi trường của
quốc gia. Cộng đồng địa phương có truyền thống sử dụng đất, ngư trường
và rừng cần phải được lưu tâm trong quá trình phân bổ lại quyền hưởng dụng
đất. Các chính sách này cần lưu tâm đến các quyền hưởng dụng của các đối
tượng khác và cần bao gồm bất cứ ai có thể bị ảnh hưởng vào quá trình tham
vấn, tham gia và ra quyết định. Những chính sách ấy cần đảm bảo rằng việc

14 PHẦN 3 – THỪA NHẬN VÀ PHÂN BỔ HỢP PHÁP QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ SỞ HỮU

3


phân bổ quyền hưởng dụng không đe dọa đến sinh kế của người dân bằng
cách lấy đi quyền tiếp cận các nguồn tài nguyên hợp pháp của họ.

3


8.8 Nhà nước có quyền phân bổ quyền sở hữu bằng các hình thức khác nhau,
từ sử dụng có giới hạn cho đến cấp phép sở hữu toàn bộ. Các chính sách
đưa ra cần xác định rõ phạm vi của quyền sở hữu và chủ thể sở hữu quyền,
trong đó cần nêu rõ phương thức phân bổ quyền, chẳng hạn như phân bổ
dựa trên lịch sử sử dụng hoặc bằng các phương thức khác. Nếu cần thiết,
người được trao quyền hưởng dụng cần được hỗ trợ để được hưởng đầy đủ
các quyền lợi của mình. Nhà nước cần xác định xem những người này có thể
kiểm soát phần đất đai, ngư trường và rừng đã được phân bổ hay không.
8.9 Nhà nước nên phân bổ quyền hưởng dụng và ủy quyền quản trị sở hữu một
cách minh bạch, khuyến khích sự tham gia của người dân, sử dụng thủ tục
đơn giản, rõ ràng, dễ tiếp cận và dễ hiểu cho tất cả mọi người, đặc biệt là các
dân tộc và các cộng đồng khác với hệ thống hưởng dụng theo luật tục. Thông
tin bằng các ngôn ngữ đang được sử dụng cần được cung cấp cho mọi người
tham gia tiềm năng, kể cả thông qua các thông điệp có nhạy cảm về giới.
Trong điều kiện cho phép, Nhà nước phải đảm bảo rằng các quyền hưởng
dụng vừa được cấp được lưu trữ cùng với các quyền sở hữu khác trong một
hệ thống lưu trữ thông tin duy nhất, hoặc được liên kết bởi một khuôn khổ
chung. Các đơn vị Nhà nước và ngoài nhà nước cần tiếp tục nỗ lực ngăn
chặn tham nhũng trong phân bổ quyền hưởng dụng.
8.10 Trong phạm vi nguồn lực cho phép, Nhà nước cần đảm bảo rằng các cơ
quan thẩm quyền chịu trách nhiệm với đất, ngư trường và rừng có đầy đủ
nguồn nhân lực, vật chất, tài chính và các nguồn lực khác. Nếu được giao
phó trách nhiệm quản trị quyền sở hữu, người được trao quyền cần được
đào tạo và hỗ trợ thích đáng để có thể hoàn thành trách nhiệm của mình.
8.11 Nhà nước cần giám sát kết quả của các kế hoạch phân bổ, bao gồm các
tác động phân biệt về giới đến an ninh lương thực và xoá đói giảm nghèo
cũng như tác động của chúng vào các mục tiêu xã hội, kinh tế và môi trường,
và đưa ra biện pháp khắc phục cần thiết.

9. Người dân bản địa và các cộng đồng khác với hệ thống hưởng

dụng theo luật tục
9.1 Các đơn vị Nhà nước và ngoài nhà nước cần thừa nhận rằng đất, ngư
trường và rừng có giá trị về mặt xã hội, văn hóa, tinh thần, kinh tế, môi trường
và chính trị đối với người dân bản địa và các cộng đồng khác có hệ thống
hưởng dụng theo luật tục.

15 PHẦN 3 – THỪA NHẬN VÀ PHÂN BỔ HỢP PHÁP QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ SỞ HỮU


9.2 Người bản địa và các cộng đồng khác với hệ thống quyền hưởng dụng theo
luật tục thực hiện quyền tự quản đất, ngư trường và rừng cần thúc đẩy và
cung cấp quyền hưởng dụng một cách công bằng, an toàn và bền vững đối
với những nguồn tài nguyên ấy, trong đó cần đặc biệt quan tâm đến việc
cung cấp quyền tiếp cận công bằng cho phụ nữ. Sự tham gia có hiệu quả
của tất cả các thành viên, dù là nam giới, phụ nữ hay thanh niên, trong các
quyết định liên quan đến hệ thống quyền hưởng dụng của họ cần được đẩy
mạnh thông qua các tổ chức địa phương và tổ chức truyền thống của họ, kể
cả đối với hệ thống hưởng dụng tập thể. Nếu cần thiết, các cộng đồng cần
được hỗ trợ để tăng cường năng lực của các thành viên để có thể tham gia
đầy đủ vào việc ra quyết định và quản trị hệ thống hưởng dụng của họ.
9.3 Nhà nước cần đảm bảo rằng tất cả mọi hành động của mình đều phù hợp
với nghĩa vụ hiện tại của Nhà nước theo luật pháp quốc gia và quốc tế, trong
đó đặc biệt lưu tâm đến các cam kết tự nguyện theo văn kiện khu vực và
quốc tế. Đối với người dân bản địa, Nhà nước cần đáp ứng các nghĩa vụ
liên quan và cam kết tự nguyện để bảo vệ, thúc đẩy và thực hiện quyền con
người, như đã được đề ra trong Công ước của Tổ chức Lao động Quốc tế
(số 169) về các Bộ lạc và Dân tộc Bản địa ở các quốc gia độc lập, Công
ước về Đa dạng sinh học và Tuyên ngôn của Liên hợp quốc về Quyền của
người bản địa.
9.4 Nhà nước cần có sự thừa nhận và bảo vệ quyền hưởng dụng hợp pháp của

người dân bản địa và cộng đồng khác với hệ thống quyền hưởng dụng theo
luật tục, phù hợp với các nghĩa vụ hiện tại theo luật pháp quốc gia và quốc
tế, trong đó đặc biệt lưu tâm đến các cam kết tự nguyện theo các văn kiện
khu vực và quốc tế. Sự công nhận này bao gồm đất đai, ngư trường và rừng
được một cộng đồng sử dụng độc quyền hoặc chia sẻ, và tôn trọng các
nguyên tắc chung thúc đẩy quản trị có trách nhiệm. Những thông tin này cần
được công bố công khai ở một địa điểm dễ tiếp cận, dưới một hình thức
thích hợp, dễ hiểu và dễ áp dụng bằng các ngôn ngữ đang được sử dụng.
9.5 Trường hợp người dân bản địa và các cộng đồng khác với hệ thống quyền
hưởng dụng theo luật tục quán có quyền hưởng dụng hợp pháp các vùng
đất mà tổ tiên họ sinh sống, Nhà nước nên công nhận và bảo vệ các quyền
này. Các dân tộc bản địa và cộng đồng khác với hệ thống quyền hưởng dụng
tập quán không nên bị cưỡng chế khỏi vùng đất của tổ tiên họ.
9.6 Nhà nước cần xem xét áp dụng các chính sách, luật pháp và khung tổ chức
thừa nhận hệ thống hưởng dụng của người dân bản địa và các cộng đồng
khác có hệ thống quyền hưởng dụng theo luật tục. Trường hợp sự cải cách
Hiến pháp hay luật pháp tăng cường các quyền của phụ nữ nhưng lại khiến
các quyền này xung đột với tập quán, tất cả các bên nên hợp tác để điều
16 PHẦN 3 – THỪA NHẬN VÀ PHÂN BỔ HỢP PHÁP QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ SỞ HỮU

3


chỉnh những thay đổi trong hệ thống quyền hưởng dụng theo luật tục cho
phù hợp.
9.7 Khi soạn thảo chính sách và luật sở hữu, Nhà nước cần chú ý đến các giá
trị xã hội, văn hóa, tinh thần, kinh tế và môi trường của đất, ngư trường và
rừng theo hệ thống hưởng dụng của người dân bản địa và các cộng đồng
khác có hệ thống quyền hưởng dụng theo luật tục. Cần có sự tham gia đầy
đủ và hiệu quả của tất cả cộng đồng hoặc người đại diện của cộng đồng bị

ảnh hưởng, bao gồm cả người dễ bị tổn thương và bị lề hóa, khi xây dựng
chính sách và luật liên quan đến việc phát triển hệ thống hưởng dụng của
dân tộc bản địa và cộng đồng khác có hệ thống quyền hưởng dụng theo luật
tục.

3

9.8 Nhà nước phải bảo vệ người dân bản địa và cộng đồng khác có hệ thống
hưởng dụng theo luật tục chống lại việc sử dụng trái phép đất, ngư trường
và rừng của của họ. Nếu cộng đồng đó không phản đối, Nhà nước cần hỗ
trợ để chính thức lưu trữ và công bố công khai thông tin về đặc điểm và vị
trí đất, ngư trường và rừng được cộng đồng sử dụng và kiểm soát. Nếu
quyền sở hữu của người dân bản địa và các cộng đồng khác có hệ thống
quyền hưởng dụng theo luật tục được lưu giữ bằng văn bản chính thức, các
quyền này nên được lưu trữ cùng với quyền sở hữu công, quyền sở hữu tư
và các quyền sở hữu khác để tránh tranh chấp chủ quyền.
9.9 Nhà nước và các bên khác nên tham khảo ý kiến người dân bản địa một
cách thẳng thắn trước khi bắt đầu bất kỳ dự án nào hoặc trước khi áp dụng
và thực hiện các biện pháp lập pháp hoặc hành chính có thể ảnh hưởng đến
các nguồn tài nguyên mà cộng đồng đó có quyền hưởng dụng. Các dự án
như vậy cần xây dựng dựa trên một quá trình tham vấn hiệu quả và có ý
nghĩa với người dân bản địa, thông qua chính các tổ chức đại diện của họ,
để dành được sự đồng thuận tự nguyện dựa cơ sở được thông tin trước một
cách đầy đủ theo Tuyên bố Liên hợp quốc về Quyền của người dân bản địa,
trong đó đặc biệt lưu ý đến vị trí và mức độ hiểu biết của từng quốc gia. Quá
trình tham vấn và đưa ra quyết định cần được tổ chức khi không có sự đe
dọa và được tiến hành trong một không gian có sự tin tưởng lẫn nhau. Các
nguyên tắc tham vấn và có sự tham gia, như quy định trong điều 3B.6, cần
được áp dụng cho các cộng đồng khác được mô tả trong phần này.
9.10 Các đơn vị nhà nước và ngoài nhà nước cần phải cố gắng, khi cần thiết,

cùng với đại diện của các cộng đồng bị ảnh hưởng và hợp tác với các cộng
đồng bị ảnh hưởng để cung cấp hỗ trợ kỹ thuật và pháp lý để các cộng đồng
này được tham gia vào quá trình phát triển chính sách, luật và dự án về
quyền sở hữu theo các tiêu chí không phân biệt đối xử và có nhạy cảm về
giới.
17 PHẦN 3 – THỪA NHẬN VÀ PHÂN BỔ HỢP PHÁP QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ SỞ HỮU


9.11 Nhà nước cần tôn trọng và thúc đẩy cách tiếp cận truyền thống của người
dân bản địa và các cộng đồng khác có quyền hưởng dụng theo luật tục trong
giải quyết xung đột quyền sở hữu sao cho phù hợp với nghĩa vụ hiện tại của
Nhà nước theo luật pháp quốc gia và quốc tế, đồng thời quan tâm thích đáng
đến các cam kết tự nguyện theo văn kiện được áp dụng trong khu vực và
quốc tế. Đối với đất, ngư trường và rừng được hơn một cộng đồng sử dụng,
các phương pháp giải quyết xung đột giữa các cộng đồng cần được tăng
cường hoặc xây dựng.
9.12 Các đơn vị nhà nước và ngoài nhà nước cần nỗ lực ngăn chặn tham nhũng
liên quan đến hệ thống sở hữu của người dân bản địa và các cộng đồng
khác có hệ thống hưởng dụng theo luật tục thông qua tham vấn, tham gia
và bằng cách trao quyền cho cộng đồng.

10.

Quyền hưởng dụng không chính thức
10.1 Những nơi mà có sự hưởng dụng không chính thức đối với đất đai, ngư
trường và rừng, Nhà nước cần thừa nhận các quyền này theo cách mà vẫn
tôn trọng các quyền chính thống theo luật pháp quốc gia, đồng thời thừa
nhận tình hình thực tế, đẩy mạnh phúc lợi xã hội, kinh tế và môi trường.
Nhà nước cần đẩy mạnh các chính sách và điều luật thừa nhận các quyền
hưởng dụng không chính thức ấy. Quá trình xây dựng các chính sách và

điều luật này cần đảm bảo các yếu tố: có sự tham gia, có nhạy cảm giới và
phấn đấu cung cấp hỗ trợ kỹ thuật/pháp lý cho mọi cộng đồng, cá nhân bị
ảnh hưởng. Đặc biệt, Nhà nước cần công nhận sự hưởng dụng không chính
thức do các đợt di dân quy mô lớn mang lại.
10.2 Nhà nước cần đảm bảo rằng mọi hành động liên quan đến quyền hưởng
dụng không chính thức nhất quán với các nghĩa vụ của Nhà nước theo luật
pháp quốc gia và quốc tế, đồng thời đặc biệt lưu tâm đến các cam kết tự
nguyện theo các văn kiện khu vực và quốc tế, bao gồm cả quyền có nhà ở.
10.3 Việc Nhà nước thừa nhận quyền hưởng dụng không chính thức cần được
tiến hành thông qua các quy trình có sự tham gia và nhạy cảm giới, đặc biệt
lưu ý đến chủ đất/người thuê đất. Nhà nước cần đặc biệt chú ý đến nông
dân và các hộ sản xuất lương thực quy mô nhỏ. Những quy trình này cần
tạo điều kiện cho người dân tiếp cận các dịch vụ pháp lí với chi phí thấp
nhất. Nhà nước cần nỗ lực hỗ trợ các cộng đồng và thành viên cộng đồng
về mặt pháp lí và kỹ thuật.
10.4 Nhà nước nên tìm mọi cách để giới hạn quyền hưởng dụng không chính
thức xuất phát từ các yêu cầu pháp lí và hành chính quá phức tạp về sử
dụng đất và phát triển trên một diện tích đất nào đó. Yêu cầu và quy trình

18 PHẦN 3 – THỪA NHẬN VÀ PHÂN BỔ HỢP PHÁP QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ SỞ HỮU

3


×