Tải bản đầy đủ (.pdf) (140 trang)

Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại thị xã ba đồn, tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 140 trang )

Đại học Kinh tế Huế

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ

ĐẶNG THẾ ANH

ại

Đ
h

in

̣c k

ho

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC CẤP XÃ TẠI THỊ XÃ BA ĐỒN, TỈNH
QUẢNG BÌNH

́H


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

́




Đại học Kinh tế Huế

HUẾ, 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ

ĐẶNG THẾ ANH

Đ

ại

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC CẤP XÃ TẠI THỊ XÃ BA ĐỒN, TỈNH
QUẢNG BÌNH

̣c k

ho

in

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

h

Mã số: 83 40 410


́H


́


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HÀ XUÂN VẤN


Đại học Kinh tế Huế

HUẾ, 2018

ại

Đ
h

in

̣c k

ho
́H


́




Đại học Kinh tế Huế

LỜI CAM ĐOAN

Luận văn thạc sĩ “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại
thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình” do học viên Đặng Thế Anh thực hiện dưới sự hỗ trợ,
hướng dẫn của thầy giáo TS. Hà Xuân Vấn.
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tôi. Các nội dung
nghiên cứu và số liệu trong luận văn là trung thực. Kết quả nghiên cứu chưa từng
được công bố trong bất cứ công trình khoa học nào trước đây. Nguồn số liệu thứ cấp,
sơ cấp và một số ý kiến đánh giá, nhận xét của các tác giả, cơ quan và tổ chức được

Đ

thu thập từ nhiều nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo.

ại

Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn trước Hội đồng về tính trung thực của Luận
văn, đảm bảo không có sự gian lận nào.

̣c k

ho
Huế, ngày 01 tháng 02 năm 2018

in


Tác giả luận văn

h
́H


i

́


Đặng Thế Anh


Đại học Kinh tế Huế

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Ban giám hiệu, các thầy, cô giáo
trường Đại học Kinh tế Huế. Đặc biệt, tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc nhất đến thầy
giáo, TS.Hà Xuân Vấn – người hướng dẫn khoa học – đã quan tâm tận tình, giúp đỡ
hết lòng để tôi hoàn thành quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Nhân đây tôi cũng xin chân thành cảm ơn Phòng Nội vụ thị xã Ba Đồn, Chi cục
Thống kê thị xã Ba Đồn đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu, điều
tra, phỏng vấn và thu thập số liệu.

Đ

Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động


ại

viên giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn này.
Huế, ngày 01 tháng 02 năm 2018

h

in

̣c k

ho

Tác giả luận văn

Đặng Thế Anh

́H


́

ii


Đại học Kinh tế Huế

TÓM LƯỢC LUẬN VĂN
Họ và tên học viên : ĐẶNG THẾ ANH
Chuyên ngành


: Quản lý kinh tế; Niên khóa:2016 - 2018

Người hướng dẫn khoa học: TS. HÀ XUÂN VẤN
Tên đề tài:“NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
CẤP XÃ TẠI THỊ XÃ BA ĐỒN, TỈNH QUẢNG BÌNH”
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã là lực lượng tiếp xúc trực tiếp, gần nhất với
nhân dân, tiếp thu và phản ánh những tâm tư, nguyện vọng của nhân dân tới các cấp có
thẩm quyền, là cầu nối giữa nhân dân địa phương với Đảng, Nhà nước. Song, trên thực

Đ

tế chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã vẫn còn tồn tại nhiều bất cập: trình độ,

ại

năng lực chuyên môn còn hạn chế, hầu hết chưa được đào tạo cơ bản, đúng chuyên

ho

ngành... Vì vậy, nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã ở địa phương là đòi hỏi

̣c k

cấp thiết trong thời gian tới. Với thực tiễn trên tôi chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình” làm đề tài

in


nghiên cứu luận văn thạc sỹ của mình.

h

2. Nguồn số liệu và phương pháp nghiên cứu: Luận văn đã sử dụng nguồn số liệu



thứ cấp được thu thập từ nguồn số liệu của Phòng Nội vụ thị xã Ba Đồn, Chi cục

́H

Thống kê thị xã Ba Đồn, số liệu báo cáo của các xã, phường, niên giám thống kê thị xã
Ba Đồn. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng số liệu sơ cấp là kết quả phỏng vấn 70 CBCC

́


cấp xã, 70 doanh nghiệp và 100 người dân trên địa bàn. Số liệu được tổng hợp, xử lý,
phân tích bằng phần mềm SPSS, Microsoft Excel.

3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp của luận văn: Đánh giá thực trạng chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình trong giai
đoạn 2014 - 2016 và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã tại thị xã Ba Đồn trong 10 năm tới, từ đó nâng cao ảnh hưởng của các chính
sách và chủ trương của nhà nước đối với địa phương, thúc đẩy kinh tế địa phương phát
triển, góp phần giải quyết các vấn đề mà nền kinh tế xã hội ở địa phương đang đặt ra.

iii



Đại học Kinh tế Huế

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CB

Cán bộ

CBCC

Cán bộ, công chức

CBCM

Cán bộ chuyên môn

CBCT

Cán bộ chuyên trách

CCCM

Công chức chuyên môn

CMNV

Chuyên môn nghiệp vụ

CNH, HĐH


Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

BHXH

Bảo hiểm xã hội

DN

Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
Hội đồng nhân dân

̣c k

HĐND

Doanh nghiệp

ho

ĐTNCSHCM

Bảo hiểm y tế

ại

Đ

BHYT


Hội Liên hiệp Phụ nữ

LLCT

Lý luận chính trị

LHPN

Liên hiệp phụ nữ

QLNN

Quản lý nhà nước

THPT

Trung học phổ thông

THCS

Trung học cơ sở

TK

Tiểu khu

UBND

Uỷ ban nhân dân


UBMTTQ

Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

h

in

HLHPN

́H


́


iv


Đại học Kinh tế Huế

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN........................................................................................... iii
MỤC LỤC .....................................................................................................................iv
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................................ix
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ................................................................xi
MỞ ĐẦU.........................................................................................................................1


Đ

1. Tính cấp thiết của đề tài...............................................................................................1

ại

2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................................2

ho

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...............................................................................2

̣c k

4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................3
5. Kết cấu luận văn ..........................................................................................................4

in

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ,

h

CÔNG CHỨC CẤP XÃ ................................................................................................5



1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ .........5


́H

1.1.1. Khái niệm ..............................................................................................................5
1.1.2. Vị trí, vai trò của đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã .........................................10

́


1.1.3. Nội dung và đặc điểm của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.............................16
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cán bộ, công chức cấp xã......................21
1.1.5. Tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ........................26
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC CẤP XÃ ............................................................................................................28
1.2.1. Kinh nghiệm của huyện An Dương, thành phố Hải Phòng.................................29
1.2.2. Kinh nghiệm của thị xã Hồng Lĩnh, tỉnh Hà Tĩnh...............................................30
1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho thị xã Ba Đồn ....................................................31

v


Đại học Kinh tế Huế

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC CẤP XÃ TẠI THỊ XÃ BA ĐỒN, TỈNH QUẢNG BÌNH ............................33
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI THỊ XÃ BA ĐỒN, TỈNH QUẢNG
BÌNH .............................................................................................................................33
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên................................................................................................33
2.1.2. Kinh tế - xã hội ....................................................................................................34
2.2. TÌNH HÌNH ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ TẠI THỊ XÃ BA
ĐỒN, TỈNH QUẢNG BÌNH.........................................................................................38

2.2.1. Tình hình biên chế, số lượng cán bộ, công chức cấp xã......................................38

Đ

2.2.2. Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở Thị xã Ba Đồn.........................48

ại

2.2.3. Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã thông qua đánh giá của các đối

ho

tượng điều tra.................................................................................................................60

̣c k

2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ THỊ XÃ
BA ĐỒN ........................................................................................................................81

in

2.3.1. Kết quả đạt được..................................................................................................81

h

2.3.2. Hạn chế ................................................................................................................82



CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI


́H

NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ TẠI THỊ XÃ BA ĐỒN, TỈNH QUẢNG
BÌNH .............................................................................................................................87

́


3.1. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC CẤP XÃ ................................................................................................87
3.1.1. Những định hướng về công tác cán bộ của tỉnh Quảng Bình và TX.Ba Đồn .....87
3.1.2. Mục tiêu về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại thị xã Ba Đồn, tỉnh
Quảng Bình....................................................................................................................88
3.2. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CBCC CẤP XÃ TẠI
THỊ XÃ BA ĐỒN, TỈNH QUẢNG BÌNH....................................................................88
3.2.1. Hoàn thiện công tác phân loại đội ngũ CBCC cấp xã .........................................88
3.2.2. Tăng cường quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBCC cấp xã ....................89

vi


Đại học Kinh tế Huế

3.2.3. Thực hiện thi tuyển một số chức danh CBCC; đổi mới việc thực hiện chế độ
chính sách thu hút người có bằng cấp c.môn nghiệp vụ cao về công tác cấp xã ..........90
3.2.4. Thực hiện chính sách nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc...................................92
3.2.5. Đổi mới và nâng cao chất lượng đánh giá, phân loại CBCC ..............................92
3.2.6. Cụ thể hóa tiêu chuẩn các chức danh cán bộ, công chức; xây dựng tiêu chuẩn
đánh giá cán bộ, công chức cấp xã ................................................................................93

3.2.7. Hoàn thiện chế độ, chính sách về quyền lợi cán bộ, công chức cấp xã ..............94
3.2.8. Tăng cường công tác kiểm tra, hướng dẫn của ngành dọc cấp trên đối với cán
bộ, công chức cơ sở thực hiện nhiệm vụ .......................................................................95
3.2.9. Tăng cường vai trò giám sát của nhân dân, đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác

Đ

kiểm tra, giám sát đối với cán bộ, công chức ................................................................96

ại

3.2.10. Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc ....................................................96

ho

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................................................98

̣c k

1. Kết luận......................................................................................................................98
2. Kiến nghị ...................................................................................................................98

in

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................101

h

PHỤ LỤC ...................................................................................................................106




Quyết định Hội đồng chấm luận văn

́H

Biên bản của Hội đồng chấm luận văn và nhận xét phản biện
Bản giải trình chỉnh sửa luận văn

́


Xác nhận hoàn thiện luận văn

vii


Đại học Kinh tế Huế

ại

Đ
h

in

̣c k

ho
́H



́

viii


Đại học Kinh tế Huế

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1:

Tiêu chuẩn cụ thể của cán bộ, công chức cấp xã .........................................13

Bảng 2.1:

Giá trị và cơ cấu giá trị sản xuất theo ngành kinh tế của thị xã Ba Đồn qua
các năm.........................................................................................................35
Dân số, lao động, số hộ và mật độ dân số thị xã Ba Đồn ............................37

Bảng 2.3:

Tình hình biên chế CBCC cấp xã tại thị xã Ba Đồn năm 2016 ...................39

Bảng 2.4:

Số lượng CBCC cấp xã tại thị xã Ba Đồn theo vị trí công việc...................42

Bảng 2.5:


Số lượng CBCC cấp xã tại thị xã Ba Đồn theo giới tính .............................43

Bảng 2.6:

Số lượng CBCC cấp xã tại thị xã Ba Đồn theo độ tuổi ...............................46

Bảng 2.7:

Số liệu về khám sức khỏe định kỳ cho đội ngũ CBCC cấp xã tại thị xã Ba

ại

Đ

Bảng 2.2:

ho

Đồn qua các năm..........................................................................................48
Tỷ lệ nghỉ phép của đội ngũ CBCC cấp xã tại TX. Ba Đồn qua các năm ...49

Bảng 2.9:

Trình độ văn hóa của CBCC thị xã Ba Đồn qua các năm............................51

̣c k

Bảng 2.8:


in

Bảng 2.10: Trình độ chuyên môn của CBCC thị xã Ba Đồn qua các năm ....................53

h

Bảng 2.11: Trình độ lý luận chính trị của CBCC cấp xã tại TX. Ba Đồn qua các năm.55



Bảng 2.12: Trình độ quản lý nhà nước của CBCC cấp xã tại thị xã Ba Đồn qua các năm

́H

......................................................................................................................57
Bảng 2.13: Trình độ ngoại ngữ và tin học của CBCC cấp xã tại thị xã Ba Đồn qua các

́


năm...............................................................................................................58
Bảng 2.14: Kết quả đánh giá cán bộ, công chức cấp xã của CBCC cấp xã tại thị xã Ba
Đồn qua các năm..........................................................................................59
Bảng 2.15: Số lượng CBCC cấp xã tại thị xã Ba Đồn bị kỷ luật qua các năm ..............60
Bảng 2.16: Cơ cấu đối tượng điều tra theo giới tính, trình độ học vấn, độ tuổi.............62
Bảng 2.17: Kiểm định độ tin cậy đối với các biến điều tra ............................................63
Bảng 2.18: Phân tích nhân tố đối với các biến điều tra ..................................................65
Bảng 2.19 : Ý kiến đánh giá của đối tượng điều tra về phẩm chất đạo đức CBCC ........68
Bảng 2.20 : Ý kiến đánh giá của đối tượng điều tra về thái độ tinh thần phục vụ CBCC
......................................................................................................................69


ix


Đại học Kinh tế Huế

Bảng 2.21 : Ý kiến đánh giá của đối tượng điều tra về hiệu quả công việc ....................70
Bảng 2.22: Ý kiến đánh giá của đối tượng điều tra sức khoẻ CBCC .............................70
Bảng 2.23: Ý kiến đánh giá của đối tượng điều tra về trình độ chuyên môn nghiệp vụ
CBCC ...........................................................................................................71
Bảng 2.24: Ý kiến đánh giá của đối tượng điều tra về điều kiện công tác của CBCC...72
Bảng 2.25: Ý kiến đánh giá của đối tượng điều tra về quyền lợi của CBCC.................73
Bảng 2.26: Ý kiến đánh giá của đối tượng điều tra về chính sách CBCC .....................73
Bảng 2.27: Bảng Test of Homogeneity of Variances theo đối tượng điều tra ...............74
Bảng 2.28: So sánh ý kiến đánh giá giữa cán bộ, người dân và doanh nghiệp ..............76
Bảng 2.29: Kết quả phân tích hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến đánh giá các đối tượng

Đ

về chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã tại thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình .......80

ại
h

in

̣c k

ho
́H



́

x


Đại học Kinh tế Huế

DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ

Hình 2.1. Bản đồ hành chính thị xã Ba Đồn..................................................................33
Biểu đồ 2.1: Số lượng CBCC cấp xã của thị xã Ba Đồn qua các năm..........................43
Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ nam, nữ CBCC cấp xã của thị xã Ba Đồn qua các năm ..................45
Biểu đồ 2.3: Số lượng CBCC tại thị xã Ba Đồn theo độ tuổi qua các năm ..................47
Biểu đồ 2.4: Phân loại sức khỏe CBCC tại thị xã Ba Đồn qua các năm .......................50
Biểu đồ 2.5: Tỷ lệ trình độ chuyên môn của CBCC thị xã Ba Đồn qua các năm .........54

ại

Đ
h

in

̣c k

ho
́H



́

xi


Đại học Kinh tế Huế

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong hệ thống chính trị ở Việt Nam, chính quyền cấp xã, phường, thị trấn (sau
đây gọi chung là cấp xã) có một vị trí rất quan trọng, là cầu nối trực tiếp của hệ thống
chính quyền nhà nước với nhân dân, thực hiện hoạt động quản lý nhà nước trên các lĩnh
vực kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh trật tự, an toàn xã hội ở địa phương theo thẩm
quyền được phân cấp, đảm bảo cho các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước được triển khai thực hiện trong cuộc sống.
Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã là lực lượng tiếp xúc trực tiếp, gần nhất với
nhân dân, tiếp thu và phản ánh những tâm tư, nguyện vọng của nhân dân tới các cấp có

Đ

thẩm quyền, là cầu nối giữa nhân dân địa phương với Đảng, Nhà nước. Chính vì vậy,

ại

những chính sách, chế độ của Đảng và Nhà nước có đến được tay nhân dân hay không

ho

đều dựa vào kết quả thực hiện công việc của đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở này. Việc


̣c k

lựa chọn đúng người thật sự có tâm, có tài, có đủ tiêu chuẩn chính trị và việc bố trí, sắp
xếp, sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã có vai trò, ý nghĩa hết sức quan trọng.

in

Làm sao để cán bộ, công chức không chỉ phát huy được năng lực, sở trường của mình

h

mà còn là tấm gương để người khác noi theo.



Thực tiễn chỉ ra rằng cán bộ cấp xã, phường luôn phải đối đối diện với một khối

́H

lượng công việc rất lớn, đa dạng và phức tạp, liên quan đến tất cả mọi mặt của đời
sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng. Vì vậy, chất lượng đội

́


ngũ cán bộ, công chức cấp xã có tác động đến lớn đến hiệu lực, hiệu quả việc thực
hiện các chủ trương chính sách của nhà nước. Đây cũng là lý do nguyên nhân vì sao
trong những năm qua, đội ngũ công chức cấp xã phường ở trên cả nước đã được chú
trọng phát triển cả về số lượng và chất lượng. Nhờ đó, năng lực cán bộ, công chức cấp

xã đã được cải thiện đáng kể, góp phần tích cực vào quá trình đổi mới của đất nước,
tác động hiệu quả lên quá trình phát triển kinh tế địa phương và cải thiện cuộc sống
cho người dân.
Ba Đồn là một thị xã trẻ của tỉnh Quảng Bình, có 16 đơn vị xã, phường trên địa
bàn với số lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã khá đông đảo. Song, trên thực tế
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã vẫn còn tồn tại nhiều bất cập: trình độ,

1


Đại học Kinh tế Huế

năng lực chuyên môn còn hạn chế, hầu hết chưa được đào tạo cơ bản, đúng chuyên
ngành; ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong lề lối làm việc chưa thật chuyên nghiệp; một
bộ phận cán bộ, công chức còn vướng vào một số thói hư, tật xấu: uống rượu trong giờ
làm việc, nhũng đoạn, sách nhiễu, gây phiền hà cho nhân dân, nhiều trường hợp còn
hối lộ cấp trên… đặc biệt khi Nghị quyết Hội nghị Trung ương VI khoá XII của Đảng
đi vào cuộc sống thì vấn đề nâng cao chất lượng chất lượng cán bộ, công chức cấp xã
ở địa phương là đòi hỏi cấp thiết trong thời gian tới.
Nhận thức được tầm quan trọng của chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp
xã trong sự nghiệp đổi mới và phát triển đất nước, với thực tiễn trên tôi chọn đề tài:
“Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại thị xã Ba Đồn, tỉnh

Đ

Quảng Bình” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ của mình.

ại

2. Mục tiêu nghiên cứu


ho

2.1. Mục tiêu chung

̣c k

Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, luận văn phân tích, đánh giá thực trạng chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại thị xã Ba Đồn, rút ra kết quả đạt được,

in

những hạn chế và những vấn đề đặt ra cần giải quyết từ đó đưa ra những giải pháp có

h

tính khả thi nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại thị xã Ba



Đồn, tỉnh Quảng Bình.

́H

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về chất lượng nguồn nhân lực

́



và chất lượng cán bộ, công chức cấp xã.

- Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng cán bộ, công chức cấp xã của thị xã
Ba Đồn hiện nay, xác định các nhân tố và vai trò của các ảnh hưởng đến chất lượng
cán bộ, công chức cấp xã, rút ra những kết quả đạt được, những hạn chế và những vấn
đề cần giải quyết.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp
xã nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của kinh tế địa phương trong giai đoạn mới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:

2


Đại học Kinh tế Huế

Đối tượng nghiên cứu của đề tài được xác định là chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã, mà cụ thể là chất lượng cán bộ, công chức cấp xã của thị xã Ba Đồn,
tỉnh Quảng Bình.
- Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung: căn cứ vào mục tiêu nghiên cứu, đề tài đi sâu vào phân tích quá
trình phát triển của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình,
tập trung đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã thị xã Ba
Đồn trong thời gian vừa qua và các giải pháp để nâng cao chất lượng cán bộ công chức
cấp xã trong thời gian tới.
Về thời gian: số liệu thứ cấp được thu thập từ năm 2014 đến năm 2016 và sơ

Đ


cấp thu thập vào năm 2017, đề xuất giải pháp trong 10 năm tới.

ại

Về không gian: 16 xã, phường thuộc thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình.

ho

4. Phương pháp nghiên cứu

̣c k

Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu đã nêu ở trên, luận văn sử dụng kết hợp
các phương pháp thu thập và phân tích số liệu khác nhau cụ thể như sau:

h

- Số liệu thứ cấp:

in

4.1. Phương pháp thu thập số liệu



Nguồn số liệu thứ cấp liên quan đến đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã được thu

́H

thập từ nguồn số liệu của Phòng Nội vụ thị xã Ba Đồn, Chi cục Thống kê thị xã Ba

Đồn, số liệu báo cáo của các xã, phường, niên giám thống kê thị xã Ba Đồn.

́


Các thông tin liên quan đến cơ sở lý luận về cán bộ, công chức xã được thu thập từ
các văn bản quy phạm pháp luật như: Luật, Nghị định, Thông tư, quy định, hướng dẫn về
cán bộ, công chức cấp xã, các nghiên cứu và các tài liệu chuyên ngành liên quan.
- Số liệu sơ cấp:
Số liệu sơ cấp được xác định là nguồn thông tin quan trọng của đề tài để phân tích
thực trạng chất lượng cán bộ, công chức và thực trạng nâng cao chất lượng cán bộ công
chức cấp xã thời gian qua. Bên cạnh đó, số liệu sơ cấp cũng tìm hiểu và đánh giá mức độ
đáp ứng công việc của cán bộ cấp xã trên quan điểm của các đối tượng liên quan.
Việc thu thập nguồn số liệu sơ cấp được thực hiện qua nhiều bước. Thứ nhất,
dựa vào kết quả của phương pháp tổng hợp tài liệu ở phần cơ sở lý luận của luận văn,

3


Đại học Kinh tế Huế

bảng câu hỏi được thiết kế trước và được điều tra thử. Trên cơ sở đó, điều tra thực tế
các đối tượng liên quan gồm 70 CBCC cấp xã, 70 doanh nghiệp và 100 người dân. Sau
khi điều tra, kết quả điều tra sẽ được kết hợp với kết quả điều tra sâu để làm sạch số
liệu trước khi tiến hành phân tích.
5.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
- Sử dụng phương pháp cụ thể như phân tích thống kê (số tương đối, số tuyệt
đối, số bình quân, tỷ trọng, so sánh), phương pháp mô tả, phân tích tổng hợp thông tin
thông qua phần mềm Excel.
- Sử dụng phần mềm SPSS 11.5 để tổng hợp dữ liệu điều tra, thông qua các số

liệu đã được tổng hợp, tiến hành phân tích nhân tố Factor Analysic về đánh giá, cảm

Đ

nhận của các đối tượng điều tra về tác động của các nhóm nhân tố đối với chất lượng

ại

đội ngũ CBCC, Phương pháp thống kê kiểm định độ tin cậy, phương phân tích

6. Kết cấu luận văn

̣c k

nghiệp).

ho

ANOVA để kiểm định sự khác biệt giữa 03 nhóm đối tượng (cán bộ, người dân, doanh

h

kết cấu thành 03 chương:

in

Ngoài mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được




Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng cán bộ, công chức cấp xã.

́H

Chương 2: Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại thị xã
Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình.

́


Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã tại thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình.

4


Đại học Kinh tế Huế

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ

1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1.1.1. Khái niệm
1.1.1.1. Chính quyền cấp xã
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013) đã dành toàn bộ
chương IX quy định về chính quyền địa phương. Trong đó, Khoản 1 Điều 110 Hiến
pháp quy định:

Đ


“Các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được

ại

phân định như sau: Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Tỉnh chia

ho

thành huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh; Thành phố trực thuộc trung ương chia

̣c k

thành quận, huyện, thị xã và đơn vị hành chính tương đương; Huyện chia thành xã, thị
trấn; thị xã và thành phố thuộc tỉnh chia thành phường và xã; quận chia thành phường

in

…[42].

h

Tiếp đó, Điều 111 Hiến pháp quy định:



Chính quyền địa phương được tổ chức ở các đơn vị hành chính của nước Cộng

́H


hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân

́


được tổ chức phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính kinh tế đặc biệt do luật định [42].

Từ đó, có thể khái quát khái niệm chính quyền xã - phường - thị trấn (gọi chung
là cấp xã) như sau: Chính quyền cấp xã bao gồm HĐND và UBND thực hiện quyền lực
nhà nước ở địa phương, có chức năng thay mặt nhân dân địa phương, căn cứ vào nguyện
vọng của nhân dân địa phương, quyết định và tổ chức thực hiện những vấn đề có liên
quan đến phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng và đời sống của nhân
dân địa phương, theo Hiến pháp, pháp luật và các mệnh lệnh, quyết định của cấp trên.
Chính quyền cấp xã là cấp chính quyền gần dân nhất, là cầu nối trực tiếp giữa
hệ thống chính quyền cấp trên với nhân dân, là đơn vị nắm bắt và phản ánh tâm tư

5


Đại học Kinh tế Huế

nguyện vọng của nhân dân, là đơn vị tổ chức, vận động nhân dân thực hiện đường lối,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
- Đặc điểm của chính quyền cấp xã
Với đặc điểm là chính quyền cấp thấp nhất trong hệ thống chính quyền nhà
nước, chính quyền cấp xã có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, chính quyền cấp xã có HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa
phương và UBND do HĐND bầu ra là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành

chính nhà nước ở địa phương.
Thứ hai, khác với chính quyền cấp huyện và tỉnh, tổ chức bộ máy chính quyền
cấp xã chỉ bao gồm cơ quan quyền lực nhà nước là HĐND là cơ quan đại diện cho ý

Đ

chí và nguyện vọng của nhân dân ở địa phương và UBND là cơ quan chấp hành của

ại

HĐND và là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, không có các cơ quan tư

ho

pháp: Viện kiểm sát nhân dân và Tòa án nhân dân.

̣c k

Thứ ba, chính quyền cấp xã là nơi trực tiếp tiếp xúc với nhân dân; cán bộ chính
quyền cấp xã là người hàng ngày trực tiếp giải quyết những vấn đề liên quan đến mọi

in

quyền lợi và nghĩa vụ của nhân dân đảm bảo theo đúng đường lối, chính sách của

h

Đảng và pháp luật của Nhà nước, các văn bản pháp luật của cấp trên.




Thứ tư, hoạt động của chính quyền cấp xã khó tách biệt nhau giữa HĐND và

́H

UBND. Chính quyền cấp xã được coi là một cấp chính quyền hoàn chỉnh, bao quát
toàn diện đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng ở địa bàn cơ sở. Nội

́


dung các nghị quyết của HĐND và quyết định của UBND nhìn chung là giống nhau,
chỉ khác ở chỗ: HĐND quyết định biện pháp, còn UBND tổ chức thực hiện. Trong khi
đó, tổ chức bộ máy của HĐND không đủ sức hoạt động độc lập mà chủ yếu dựa vào
bộ máy của UBND để soạn thảo các nghị quyết.
Thứ năm, các đơn vị hành chính cấp xã, được hình thành trên nền tảng những
địa điểm quần cư, nó liên kết dân cư trong một khối liên hoàn thống nhất. Mọi vấn đề
của địa phương đều liên quan chặt chẽ với nhau và cần phải được giải quyết trên cơ sở
kết hợp hài hòa các lợi ích: Nhà nước, dân cư và giữa dân cư với nhau.
- Phân loại các đơn vị hành chính cấp xã

6


Đại học Kinh tế Huế

Theo Nghị định số 159/2005 ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ, dựa trên
các tiêu chí cụ thể, xã, phường, thị trấn được phân làm ba loại đơn vị hành chính gồm: Xã,
phường, thị trấn loại I; Xã, phường, thị trấn loại II; Xã, phường, thị trấn loại III.
Tiêu chí phân loại gồm 3 tiêu chí sau: Dân số; diện tích; các yếu tố đặc thù.

Trên cơ sở của việc tính điểm cụ thể cho mỗi khu vực, việc phân loại đơn vị
hành chính cấp xã căn cứ vào khu điểm sau: Xã, phường, thị trấn loại I có từ 221 điểm
trở lên; xã, phường, thị trấn loại II có từ 141 đến 220 điểm; xã, phường, thị trấn loại III
có từ 140 điểm trở xuống[18].
1.1.1.2. Cán bộ
Hiện nay khái niệm cán bộ được quy định tại khoản 1 điều 4 Luật Cán bộ, công

Đ

chức và Luật Viên chức của Nhà nước ta bước đầu phân biệt rõ ràng. Luật Cán bộ,

ại

công chức được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp

ho

thứ 4 thông qua ngày 13 tháng 11 năm 2008. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01

̣c k

tháng 01 năm 2010. Luật qui định “Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê
chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng cộng

in

sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở

h


tỉnh, huyện trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở quận, huyện, thị



xã, huyện thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương

́H

từ ngân sách nhà nước”[41,1].

Như vậy, thuật ngữ cán bộ nói chung, cán bộ xã, phường, thị trấn nói riêng theo

́


quy định tại khoản 3, điều 4 “Luật cán bộ, công chức” được Quốc hội thông qua ngày
13 tháng 11 năm 2008 thì “Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã)
là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ
chức chính trị - xã hội” [41,1].
1.1.1.3. Công chức
Luật cán bộ, công chức qui định: “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển
dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ
quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên

7


Đại học Kinh tế Huế


nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà
không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của
đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương
từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự
nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập
theo quy định của pháp luật”[41,2].
Như vậy, thuật ngữ công chức nói chung, công chức cấp xã nói riêng theo quy
định tại khoản 3, điều 4 “Luật cán bộ, công chức” được Quốc hội thông qua ngày 13
tháng 11 năm 2008, cụ thể “công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng

Đ

giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên

ại

chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”[41,2].

̣c k

- Chất lượng

ho

1.1.1.4. Chất lượng cán bộ, công chức cấp xã
Chất lượng là một thuật ngữ đã tồn tại từ lâu trong lịch sử. Trong từng giai đoạn

in


phát triển của sản xuất đã xuất hiện một số định nghĩa về chất lượng:

h

Theo Tổ chức Quốc tế về Tiêu chuẩn hóa, trong tiêu chuẩn ISO 8402:2000



(Quality Management and Quality Assurance), trong dự thảo DIS 9000:2000 đã đưa

́H

ra định nghĩa như sau: “Chất lượng là khả năng của tập hợp các đặc tính của một
thực thể, tạo cho thực thể đó khả năng thỏa mãn các nhu cầu đã được công bố hay

́


còn tiểm ẩn”[43].

Theo Tiêu chuẩn Pháp: “Chất lượng là tiềm năng của một sản phẩm hay dịch vụ
nhằm thỏa mãn nhu cầu người dùng.”
Theo Từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học do Nxb Đà Nẵng xuất bản
năm 2000 định nghĩa: "Chất lượng: Cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một con người,
một sự vật, sự việc"[40,144].
Nhưng dù tiếp cận theo cách nào, khái niệm “chất lượng” cũng phải đảm bảo:
phù hợp với tiêu chuẩn đã được công bố, phù hợp với những đòi hỏi của người sử
dụng, sự kết hợp cả tiêu chuẩn và đòi hỏi của người tiêu dùng. Đó là yêu cầu không
thể thiếu được để đánh giá chất lượng của một loại hàng hóa, dịch vụ nào đó.


8


Đại học Kinh tế Huế

- Chất lượng nguồn nhân lực có thể được hiểu là “trạng thái nhất định của
nguồn nhân lực thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành bên trong của nguồn
nhân lực” [26,65].
Như vậy, chất lượng của nguồn nhân lực được hiểu là tổng hợp những phẩm
chất nhất định về sức khỏe, trí tuệ khoa học, chuyên môn nghề nghiệp, phẩm chất đạo
đức, ý chí, niềm tin, năng lực; luôn gắn bó với tập thể, với cộng đồng và tham gia một
cách tích cực vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
Chất lượng đội ngũ CBCC là chỉ tiêu tổng hợp, đánh giá sức khỏe, phẩm chất
đạo đức, trình độ năng lực và khả năng thích ứng của đội ngũ cán bộ, công chức đối

Đ

với yêu cầu công việc của tổ chức và đảm bảo cho tổ chức thực hiện thắng lợi mục tiêu

ại

đã đặt ra.

ho

Đây là một loại lao động có tính chất đặc thù riêng, xuất phát từ vị trí, vai trò

̣c k


của chính đội ngũ lao động này. Chất lượng của đội ngũ CBCC thể hiện ở trình độ,
năng lực chuyên môn, sự hiểu biết về chính trị - xã hội, phẩm chất đạo đức, khả năng

in

thích nghi với sự chuyển đổi của nền kinh tế mới... Chất lượng của CBCC còn bao

h

hàm tình trạng sức khỏe, người CBCC cần phải có đủ điều kiện sức khỏe để thực thi



nhiệm vụ, công việc được giao.

́H

Chất lượng của đội ngũ CBCC là một trạng thái nhất định của đội ngũ CBCC,
thể hiện mối quan hệ phối hợp, tương tác giữa các yếu tố, các thành phần cấu thành

́


nên bản chất bên trong của đội ngũ CBCC. Chất lượng của cả đội ngũ không phải là sự
tập hợp giản đơn số lượng, mà là sự tổng hợp sức mạnh của toàn bộ đội ngũ. Sức
mạnh này bắt nguồn từ phẩm chất vốn có bên trong của mỗi CBCC và nó được tăng
lên gấp bội bởi tính thống nhất của tổ chức, của sự giáo dục, đào tạo, phân công, quản
lý và kỷ luật trong đội ngũ.
Như vậy, có thể nói chất lượng của đội ngũ CBCC bao gồm:
- Chất lượng của từng CBCC, cụ thể là phẩm chất chính trị, đạo đức, trình độ

năng lực và khả năng hoàn thành nhiệm vụ. Chất lượng của từng cán bộ, công chức là
yếu tố cơ bản tạo nên chất lượng của cả đội ngũ.

9


Đại học Kinh tế Huế

- Chất lượng của cả đội ngũ, một chỉnh thể, thể hiện ở cơ cấu đội ngũ được tổ
chức khoa học, có tỷ lệ cân đối, hợp lý vì số lượng và độ tuổi bình quân được phân bố
trên cơ sở các địa phương, đơn vị và lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội.
Như vậy, các yếu tố cấu thành chất lượng đội ngũ CBCC không chỉ bao gồm
một mặt, một khía cạnh nào đó, mà nó bao gồm cả một hệ thống, được kết cấu như
một chỉnh thể toàn diện từ chất lượng của từng CBCC (đây là yếu tố cơ bản nhất), cho
đến cơ cấu số lượng nam nữ, độ tuổi, thành phần của đội ngũ cùng với việc bồi dưỡng,
giáo dục, phân công, quản lý kiểm tra giám sát và thực hiện nghiêm các nguyên tắc tổ
chức và hoạt động của bộ máy chính quyền nhân dân.
Từ những đặc điềm trên, có thể khái niệm: Chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã là

Đ

một hệ thống những phẩm chất, giá trị được kết cấu như một chỉnh thể toàn diện được

ại

thể hiện qua phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ năng lực, khả năng

̣c k

đội ngũ CBCC cấp xã.


ho

hoàn thành nhiệm vụ của mỗi CBCC và cơ cấu, số lượng, độ tuổi, thành phần của cả

1.1.2. Vị trí, vai trò của đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã

in

1.1.2.1. Vị trí, vai trò

h

Cán bộ, công chức có vị trí và vai trò vô cùng quan trọng trong xã hội cũng như



của hệ thống chính trị. Cán bộ, công chức là trung tâm của bộ máy hành chính. Chủ

́H

tịch Hồ Chí Minh đã từng dạy “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc”. Vì thế, cán bộ,
công chức như bộ xương sống của nền hành chính, muốn cho nền hành chính phát

́


triển vững mạnh thì bộ xương này phải chắc chắn, khỏe mạnh.

Tất cả các hoạt động của nền hành chính đều gắn với hoạt động của cán bộ

công chức, từ khâu hoạch định, tổ chức vận hành đến kiểm tra đều là công việc của
con người trong bộ máy. Như thế, quản lý nhà nước tiến hành đúng hay sai đều là sản
phẩm của con người trong bộ máy nhà nước. Điều đó ảnh hưởng đến cả vận mệnh của
đất nước, của dân tộc. Như vậy không thể phủ nhận vai trò vô cùng quan trọng của đội
ngũ cán bộ, công chức.
- Là nguồn nhân lực quan trọng có vai trò quyết định trong việc nâng cao hiệu
quả hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước, đưa các chính sách và thực hiện
đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước trở thành thực tiễn và tiếp thu nguyện vọng

10


Đại học Kinh tế Huế

của nhân dân, nắm bắt được những yêu cầu của thực tiễn của cuộc sống để phản ánh
kịp thời với cấp trên, là một trong những nguồn lực quan trọng trong việc thực hiện
công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Đội ngũ CBCC cấp xã có vị trí, vai trò quyết định trong việc triển khai tổ chức
thực hiện thắng lợi các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà
nước tại cơ sở. Thông qua họ mà ý Đảng, lòng dân tạo thành một khối thống nhất, làm
cho Đảng, Nhà nước “ăn sâu, bám rễ” trong quần chúng nhân dân, củng cố niềm tin
của nhân dân với Đảng và Nhà nước. Như vậy, chủ trương đường lối của Đảng, chính
sách pháp luật có đi vào cuộc sống, trở thành hiện thực sinh động hay không, tùy thuộc
phần lớn vào sự tuyên truyền và tổ chức vận động nhân dân của đội ngũ CBCC cấp xã.

Đ

- CBCC cấp xã là một bộ phận trong đội ngũ CBCC nhà nước có số lượng lớn

ại


và vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo hiệu lực, hiệu quả của bộ máy nhà nước

ho

nói chung và chính quyền cấp cơ sở nói riêng. Bởi vì họ là những người trực tiếp gắn

̣c k

bó với địa phương, am hiểu tâm tư, nguyện vọng của người dân địa phương, đồng thời
là người đại diện cho nhân dân trong việc cung cấp thông tin cho các cán bộ lãnh đạo

in

để đưa ra quyết định quản lý khoa học, đúng đắn.

h

- CBCC cấp xã cũng là những người trực tiếp hòa giải những xung đột, mâu



thuẫn tranh chấp trong nội bộ nhân dân, hiện thực hóa quyền làm chủ cơ sở của nhân

́H

dân... Vì vậy, trình độ và phẩm chất của đội ngũ này có ảnh hưởng rất lớn đến sự vận
hành liên tục và hiệu quả của bộ máy nhà nước. Và thực tế cũng chứng minh: Nơi nào

́



quan tâm đầy đủ và làm tốt công tác cán bộ, có đội ngũ cán bộ cơ sở vững mạnh thì
nơi ấy tình hình chính trị xã hội ổn định, kinh tế văn hóa phát triển, quốc phòng, an
ninh được giữ vững, mọi chủ trương chính sách của Đảng được triển khai có hiệu quả
và ngược lại.
- CBCC cấp xã là nhân tố quan trọng góp phần xây dựng hệ thống chính trị cấp
xã, là trung tâm đoàn kết, tập hợp mọi tiềm năng, nguồn lực của địa phương, động viên
mọi tầng lớp nhân dân ra sức thi đua hoàn thành thắng lợi các mục tiêu về kinh tế - xã
hội, thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của cơ sở.
1.1.2.2. Tổ chức bộ máy cán bộ, công chức cấp xã
- Về cơ cấu tổ chức bộ máy cấp xã, gồm:

11


×