Đại học Kinh tế Huế
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
ĐINH THỊ LAN DOANH
ại
Đ
ho
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN MINH HÓA
h
in
̣c k
TỈNH QUẢNG BÌNH
́H
tê
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
́
uê
HUẾ, 2018
Đại học Kinh tế Huế
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
ĐINH THỊ LAN DOANH
Đ
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN
ại
̣c k
ho
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN MINH HÓA
TỈNH QUẢNG BÌNH
: 8340410
h
Mã số
in
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
́H
tê
́
uê
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. Trịnh Văn Sơn
HUẾ, 2018
Đại học Kinh tế Huế
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi cũng xin cam đoan rằng
mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích
dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc.
ại
Đ
Tác giả luận văn
ho
Đinh Thị Lan Doanh
h
in
̣c k
́
uê
́H
tê
i
Đại học Kinh tế Huế
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, lời cảm ơn đầu tiên đặc biệt và sâu sắc nhất, tôi xin
gửi đến thầy PGS.TS.Trịnh Văn Sơn, người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ Tôi tận
tình trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới quí thầy cô giáo Trường Đại học Kinh
tế Huế đã nhiệt tình giúp đỡ tôi về mọi mặt trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi cũng xin bày tỏ sự biết ơn đến các Lãnh đạo, nhân viên các phòng, ban
chuyên môn của: Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, Kho bạc Nhà nước huyện Minh
Đ
Hóa, Chi cục thuế, trưởng, phó phòng ban đơn vị, cán bộ nhân viên liên quan đến công
ại
tác quản lý chi thường xuyên ngân sách đã nhiệt tình cung cấp số liệu, tư vấn giúp đỡ
ho
tôi trong quá trình nghiên cứu, hoàn thành luận văn.
Và tôi xin cảm ơn gia đình, những người thân và bạn bè đã chia sẽ, động viên,
̣c k
giúp đỡ và tạo mọi điều kiện cho tôi hoàn thành khóa học và thực hiện thành công luận
in
văn này.
Luận văn là tổng hợp kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu và sự nỗ lực cố
h
gắng của bản thân. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện luận văn không thể tránh khỏi
tê
những khiếm khuyết, tôi rất mong nhận được sự góp ý chân thành của quí thầy (cô) và
́H
đồng nghiệp để luận văn này được hoàn thiện hơn.
́
uê
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Minh Hóa, ngày …. tháng … năm 2018
Tác giả
Định Thị Lan Doanh
ii
Đại học Kinh tế Huế
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
Họ và tên học viên: ĐINH THỊ LAN DOANH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế ứng dụng
Mã số: 60 34 04 10
Niên khóa: 2016 - 2018
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRỊNH VĂN SƠN
Tên đề tài: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN MINH HÓA TỈNH QUẢNG BÌNH
1. Tính cấp thiết
Công tác quản lý chi thường NSNN tại huyện Minh Hóa trong thời gian qua đã
Đ
đạt được những kết quả nhất định và đã có sự chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, bên
ại
cạnh kết quả đạt được, công tác quản lý chi thường xuyên NSNN vẫn chưa hoàn thiện,
ho
chưa đạt được hiệu quả cao, vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế cơ bản cần phải được khắc
phục như hiệu quả các khoản chi ngân sách còn thấp, chi còn dàn trải, thiếu tập trung
̣c k
dẫn đến hiệu quả đầu tư còn thấp, gây lãng phí, chi thường xuyên còn vượt dự toán. Vì
vậy, trong thời gian tới cần nghiên cứu thực trạng để chỉ ra những ưu điểm và hạn chế,
in
từ đó để ra giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên NSNN tại
tê
2. Phương pháp nghiên cứu
h
huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình.
́H
Quá trình nghiên cứu tác giả đã sử dụng các phương pháp: Phương pháp thu
́
uê
thập số liệu thứ cấp và sơ cấp; Phương pháp tổng hợp và phân tích.
3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp khoa học của luận văn
- Về mặt lý luận: Luận văn đã hệ thống hóa được những vấn đề cơ bản nhất về
quản lý chi thường xuyên NSNN cấp huyện.
- Về mặt thực tiễn: Luận văn đã đánh giá được thực trạng, chỉ ra được những tồn
tại và nguyên nhân dẫn đến sự bất hợp lý trong quá trình thực hiện công tác quản lý chi
thường xuyên NSNN tại huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình. Từ đó, tác giả đề ra định
hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên NSNN huyện
Minh Hóa tại tỉnh Quảng Bình.
iii
Đại học Kinh tế Huế
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
CP
Chính phủ
CTX
Chi thường xuyên
DT
Dự toán
HĐBT
Hội đồng bộ trưởng
HĐND
Hội đồng nhân dân
KBNN
Kho bạc Nhà nước
NĐ-CP
Ngân sách nhà nước
Quyết toán
̣c k
QT
Nghị định - Chính phủ
ho
NSNN
Kinh tế - Xã hội
ại
Đ
KT - XH
Quyết định
TC - KH
Tài chính - Kế hoạch
UBND
Ủy ban nhân dân
XDCB
Xây dựng cơ bản
h
in
QĐ
́
uê
́H
tê
iv
Đại học Kinh tế Huế
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số hiệu
Nội dung
Bảng 2.1
Tình hình dân số và lao động của huyện Minh Hóa
Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội huyện Minh Hóa, năm 2014 -
Bảng 2.2
2016
Bảng 2.3
Tình hình Thu – chi ngân sách nhà nước huyện Minh Hóa
Tổng hợp các khoản chi NSNN huyện Minh Hóa giai đoạn
Bảng 2.4
2014 - 2016
Qui mô và cơ cấu chi thường xuyên Ngân sách nhà nước theo
Đ
Bảng 2.5
Trang
ại
Bảng 2.6
tổng và theo phân cấp ở huyện Minh Hóa, Quảng Bình
Cơ cấu chi NSNN theo phân cấp tại Huyện Minh Hóa
35
38
40
42
43
45
ho
Bảng qui trình lập dự toán chi thường xuyên NSNN huyện
Bảng 2.13
Bảng 2.14
Tổng hợp chi thường xuyên NSNN cho y tế, sự nghiệp kinh tế
tại huyện Minh Hóa, giai đoạn 2014 – 2016
́
uê
Bảng 2.12
Chi cho sự nghiệp giáo dục, đào tào và dạy nghề huyện Minh Hóa
́H
Bảng 2.11
huyện Minh Hóa, giai đoạn 2014-2016
tê
Bảng 2.10
Bảng Dự toán và phân bổ dự toán chi thường xuyên NSNN
h
Bảng 2.9
Minh Hóa, Quảng Bình
in
Bảng 2.8
53
̣c k
Bảng 2.7
Chi thường xuyên cho quản lý hành chính Đảng, đoàn thể
tại huyện Minh Hóa
Tổng hợp chi thường xuyên NSNN tại huyện Minh Hóa giai
đoạn 2014 – 2016
Kết quả khảo sát về lập dự toán chi thường xuyên NSNN ở
huyện Minh Hóa
Kết quả khảo sát một số nội dung về lập dự toán chi thường
xuyên NSNN ở huyện Minh Hóa
v
54
56
58
61
63
66
68
Đại học Kinh tế Huế
Số hiệu
Nội dung
Bảng 2.15
Trang
Kết quả khảo sát nội dung thất thoát và lãng phí trong
chi thường xuyên NSNN ở huyện Minh Hóa
69
Kết quả khảo sát về sự hợp lý của việc bố trí, phân định các
Bảng 2.16 khoản chi thường xuyên cho các lĩnh vực khác nhau ở huyện
71
Minh Hóa
Kết quả khảo sát về một số hiện tượng xảy ra khi tổ chức thực
Bảng 2.17 hiện chấp hành chi thường xuyên cho các lĩnh vực khác nhau ở
71
Đ
huyện Minh Hóa
Kết quả khảo sát một số nội dung kế toán và quyết toán chi
ại
Bảng 2.18
thường xuyên ngân sách huyện Minh Hóa
h
in
̣c k
ho
́
uê
́H
tê
vi
73
Đại học Kinh tế Huế
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ ................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU .................................................iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................................v
MỤC LỤC.....................................................................................................................vii
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................................1
Đ
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ ..........................6
ại
CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN .......................6
1.1. NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ
ho
NƯỚC CẤP HUYỆN ......................................................................................................6
̣c k
1.1.1. Khái niệm và vai trò Ngân sách nhà nước cấp huyện .......................................................6
1.1.2. Chi thường xuyên Ngân sách nhà nước cấp huyện ...........................................................8
in
1.2. QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN............11
h
1.2.1. Khái niệm và nguyên tắc quản lý chi thường xuyên ngân sách cấp huyện...................11
tê
1.2.2. Nội dung công tác quản lý chi thường xuyên Ngân sách cấp huyện.............................12
́H
1.2.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý chi thường xuyên...................................................................12
1.2.3. Sự cần thiết khách quan phải hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên Ngân sách
́
uê
cấp huyện........................................................................................................................................18
1.2.4. Tiêu chí đánh giá quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước ................................19
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi thường xuyên Ngân sách cấp huyện
.........................................................................................................................................................21
1.3. THỰC TIỄN VÀ KINH NGHIỆM VỀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH CẤP HUYỆN VÀ BÀI HỌC CHO HUYỆN MINH HÓA, QUẢNG
BÌNH ..............................................................................................................................24
vii
Đại học Kinh tế Huế
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý chi thường Ngân sách nhà nước ở một số huyện ngoài và trong
nước ................................................................................................................................................24
1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Minh hóa, Quảng Bình .....................................28
1.4. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ...............................................30
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở HUYỆN MINH HÓA, TỈNH QUẢNG BÌNH ......34
2.1. TỔNG QUAN VỀ HUYỆN MINH HÓA, QUẢNG BÌNH ...................................34
2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên của huyện Minh Hóa....................................................34
Đ
2.1.2. Đặc điểm về xã hội, văn hóa và an ninh quốc phòng ..........................................35
ại
2.1.3. Tình hình phát triển kinh tế của huyện .............................................................................37
2.2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN
ho
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở HUYỆN MINH HOÁ, QUẢNG BÌNH......................39
̣c k
2.2.1. Đánh giá tình hình chi thường xuyên Ngân sách ở huyện Minh Hóa ...........................40
2.2.2. Đánh giá thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên Ngân sách nhà nước ở huyện
in
Minh Hóa, Quảng bình .................................................................................................................45
h
2.2.2.2. Đánh giá công tác lập dự toán Chi thường xuyên Ngân sách nhà nước ở huyện Minh
tê
Hóa..................................................................................................................................................50
́H
2.3 KẾT QỦA KHẢO SÁT Ý KIẾN CỦA CÁN BỘ LÃNH ĐẠO VÀ CÁN BỘ TÀI
́
uê
CHÍNH VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN HUYỆN MINH
HÓA, QUẢNG BÌNH ....................................................................................................65
2.3.1. Mẫu khảo sát .......................................................................................................................65
2.3.2. Kết quả khảo sát..................................................................................................................66
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC Ở HUYỆN MINH HÓA, QUẢNG BÌNH ...................................76
2.4.1. Kết quả đạt được .................................................................................................................76
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế...................................................................77
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2...............................................................................................84
viii
Đại học Kinh tế Huế
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ......85
QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ........................85
Ở HUYỆN MINH HÓA, TỈNH QUẢNG BÌNH ...................................................85
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI Ở HUYỆN MINH HÓA..............85
3.1.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội huyện Minh Hóa................................................85
3.1.2. Mục tiêu hoàn thiện quản lý chi thường xuyên NSNN huyện Minh Hóa ....................87
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI
THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HUYỆN Ở MINH HÓA, QUẢNG
Đ
BÌNH ..............................................................................................................................88
ại
3.2.1. Hoàn thiện công tác Lập dự toán chi thường xuyên........................................................88
3.2.2. Hoàn thiện công tác chấp hành dự toán và tổ chức thực hiện chi thường xuyên Ngân
ho
sách huyện......................................................................................................................................90
̣c k
3.2.3. Hoàn thiện công tác Quyết toán chi thường xuyên .........................................................91
3.2.4. Tăng cường công tác thanh kiểm tra, kiểm soát công tác quản lý chi thường xuyên
in
Ngân sách nhà nước của huyện....................................................................................................92
h
3.2.5. Đa dạng hóa nguồn lực tài chính hoạt động chi thường xuyên......................................93
tê
3.2.6. Nâng cao hiệu quả các khoản chi sự nghiệp ....................................................................94
́H
3.2.7. Nâng cao năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản lý chi thường xuyên ngân
́
uê
sách huyện......................................................................................................................................99
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHI .............................................................................101
1. Kết luận ....................................................................................................................101
2. Kiến nghị ..................................................................................................................102
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................105
PHỤ LỤC ...........................................................................................................108
QUYẾT ĐỊNH HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN
BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN
ix
Đại học Kinh tế Huế
NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 1+2
BẢN GIẢI TRÌNH
XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN
ại
Đ
h
in
̣c k
ho
́
uê
́H
tê
x
Đại học Kinh tế Huế
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách nhà nước (NSNN) là một công cụ chính sách tài chính quan trọng
của một quốc gia, là khâu chủ đạo, là điều kiện vật chất quan trọng để Nhà nước thực
hiện chức năng và nhiệm vụ của mình. NSNN có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy
cho sự phát triển kinh tế nhanh và bền vững, đảm bảo an ninh quốc phòng, thực hiện
các chính sách xã hội, là một công cụ quan trọng để Nhà nước quản lý và điều tiết vĩ
mô nền kinh tế. Thông qua NSNN, Nhà nước thực hiện huy động các nguồn lực trong
xã hội, phân phối và sử dụng cho nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, đáp ứng yêu cầu
Đ
của công cuộc đổi mới đất nước.
ại
Chi NSNN bao gồm hai bộ phận chính là chi đầu tư phát triển và chi thường
ho
xuyên, trong đó chi thường xuyên thường chiếm một tỷ trọng lớn và có vị trí, vai trò rất
quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) đất nước. Trong những năm gần
̣c k
đây, việc bố trí nguồn vốn chi thường xuyên còn dàn trải, tính bao cấp chưa được xoá
in
bỏ triệt để, hiệu quả còn thấp; tình hình chi ngân sách còn nhiều thất thoát, lãng phí; chi
tiêu hành chính và chi NSNN cho một số lĩnh vực như y tế, giáo dục chưa đáp ứng
h
được nhu cầu cần thiết. Vì vậy, việc quản lý chi thường xuyên NSNN như thế nào để
tê
đạt được hiệu quả cao nhất, triệt để tiết kiệm, khắc phục tình trạng chi ngoài dự toán,
́H
chi vượt dự toán hoặc chi không đúng thẩm quyền, sai quy định của Luật NSNN đang
́
uê
là vấn đề được Đảng và Nhà nước ta hết sức coi trọng và quan tâm nhằm mục tiêu đáp
ứng được yêu cầu sự phát triển trong thời kỳ đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế của
đất nước.
Minh Hóa là huyện miền núi vùng cao nằm về phía Tây Bắc tỉnh Quảng Bình, theo
Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP là huyện nghèo, chủ yếu làm nông, nguồn thu ngân sách hạn
chế trong khi đó nhu cầu chi cho phát triển kinh tế là rất lớn, thu ngân sách hàng năm
không đủ chi, tỉnh trợ cấp cân đối nên vấn đề tăng cường quản lý chi thường xuyên cần
được chú trọng sử dụng hợp lý các khoản chi nhằm thúc đẩy sản suất phát triển.
Thực tế, công tác quản lý chi thường NSNN tại huyện Minh Hóa trong thời gian
qua đã đạt được những kết quả nhất định và đã có sự chuyển biến tích cực. Tuy nhiên,
1
Đại học Kinh tế Huế
bên cạnh kết quả đạt được, công tác quản lý chi thường xuyên NSNN vẫn chưa hoàn
thiện, chưa đạt được hiệu quả cao, vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế cơ bản cần phải được
khắc phục như hiệu quả các khoản chi ngân sách còn thấp, chi còn dàn trải, thiếu tập
trung dẫn đến hiệu quả đầu tư còn thấp, gây lãng phí, chi thường xuyên còn vượt dự
toán....
Với ý nghĩa và tính cấp thiết đó, trong thời gian nghiên cứu luận văn cao học tôi
đã chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên Ngân sách nhà nước
tại huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình” làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình.
2. Câu hỏi nghiên cứu
Luận văn hướng tới trả lời một số vấn đề như sau:
Đ
(1) Quản lý chi thường xuyên NSNN huyện gồm những nội dung gì?
ại
(2) Quản lý chi thường xuyên NSNN tại huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình giai
ho
đoạn 2014 - 2016 đã đạt được những kết quả gì?
(3) Có những hạn chế gì trong quản lý chi thường xuyên NSNN tại huyện Minh
̣c k
Hóa, tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2014 - 2016?
in
(4) Giải pháp nào giúp hoàn thiện quản lý chi thường xuyên NSNN tại huyện
3. Mục tiêu nghiên cứu
h
Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới?
́H
tê
3.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác
́
uê
quản lý chi thường xuyên NSNN trên địa bàn huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình.
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý chi thường xuyên Ngân
sách nhà nước cấp huyện;
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên NSNN trên địa bàn
huyện Minh Hóa, giai đoạn 2014 - 2016;
- Đề xuất định hướng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên
NSNN trên địa bàn huyện Minh Hóa đến năm 2020.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
2
Đại học Kinh tế Huế
- Đối tượng nghiên cứu là công tác quản lý chi thường xuyên Ngân sách nhà
nước cấp huyện (huyện Minh Hóa, Quảng Bình).
- Đối tượng khảo sát: Lãnh đạo huyện, Hội đồng Nhân dân, Lãnh đạo Sở Tài
chính, phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, Kho bạc huyện và một số đơn vị sử dụng
(chi) Ngân sách trên địa bàn huyện.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý chi thường
xuyên NSNN huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình.
Phạm vi không gian: Huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình.
Phạm vi thời gian: Số liệu thứu cấp được thu thập trong khoảng thời gian từ
Đ
năm 2014 - 2016 và nguồn số liệu điều tra sơ cấp điều tra cuối năm 2017.
ại
5. Phương pháp nghiên cứu
ho
5.1. Phương pháp thu thập tài liệu
- Thu thập số liệu thứ cấp:
̣c k
Nguồn số liệu, thông tin thứ cấp được thu thập từ Phòng Tài chính - Kế hoạch,
Kho bạc, Chi cục thuế, Chi cục Thống kê, Phòng Tài nguyên Môi trường, Văn kiện Đại
in
hội Đảng bộ huyện và một số tài liệu khác có liên quan để đánh giá thực trạng quản lý
h
chi thường xuyên ngân sách nhà nước trên địa bàn và công tác quản lý chi thường
́H
chi NSNN...).
tê
xuyên ngân sách giai đoạn 2014 - 2016 (báo cáo kinh tế xã hội, báo cáo quyết toán thu
- Thu thập số liệu sơ cấp:
́
uê
+ Sử dụng phương pháp điều tra bằng bảng câu hỏi về các thông tin liên quan
những người có trách nhiệm đang công tác tại các cơ quan liên quan đến lĩnh vực
nghiên cứu (thu chi NSNN) như Lãnh đạo của phòng quản lý ngân sách - Sở Tài chính
Quảng Bình, lãnh đạo UBND và HĐND huyện, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện,
Kho bạc Nhà nước (Trưởng phòng tài chính - kế hoạch, giám đốc kho bạc Nhà nước,
trưởng, phó các phòng ban đơn vị cán bộ, nhân viên liên quan đến công tác quản lý chi
thường xuyên ngân sách của Phòng tài chính, các đơn vị liên quan…)
+ Xác định quy mô mẫu: Khảo sát 120 đối tượng;
+ Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu ngẫu nhiên.
5.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
3
Đại học Kinh tế Huế
- Nguồn số liệu, dữ liệu thu thập được tổng hợp và hệ thống hóa theo các nhóm
tiêu thức chỉ tiêu phù hợp với nội dung nghiên cứu;
- Số liệu tính toán, điều tra được xử lý với sự hỗ trợ của phần mềm thống kê
thông dụng Excel và SPSS.
5.3. Phương pháp phân tích
- Dùng phương pháp so sánh, phương pháp thống kê mô tả để xác định xu
hướng biến động của nguồn chi thường xuyên của ngân sách nhằm phục vụ cho việc
phân tích đánh giá công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách;
- Sử dụng các phương pháp phân tích dãy dữ liệu thời gian, phương pháp phân
Đ
tích kinh tế để phân tích, đánh thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân sách trên cơ
ại
sở các số liệu thứ cấp và sơ cấp đã được tổng hợp.
- Sử dụng phương pháp phương pháp phân tích hồi qui để làm rõ công tác quản
ho
lý chi thường xuyên NSNN của Huyện.
̣c k
5.4 Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo
Tham khảo ý kiến của các chuyên gia về lĩnh vực quản lý chi thường xuyên để
in
tham khảo đánh giá kết quả nghiên cứu và đề xuất giải pháp.
h
6. Những đóng góp mới của luận văn
tê
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về NSNN và công tác quản lý chi
́H
thường xuyên NSNN; Phân tích thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN tại huyện
́
uê
Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình để đánh giá kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân hạn
chế. Từ đó đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi
thường xuyên NSNN cho huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình.
- Đề tài cũng chỉ ra được những điểm yếu trong công tác quản lý cần khắc phục
về bộ máy tổ chức quản lý, công tác tổ chức thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, công tác
phối hợp thanh, kiểm tra, kiểm toán,...
- Là tài liệu phục vụ cho công tác quản lý điều hành NSNN, nghiên cứu định
hướng phát triển kinh tế xã hội cho địa phương; dùng làm tài liệu nghiên cứu cho các
ngành, các cấp và các đơn vị trong và ngoài huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình.
7. Kết cấu luận văn
4
Đại học Kinh tế Huế
Ngoài phần đặt vấn đề, kết luận, Luận văn được kết cấu thành 3 chương sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý chi thường xuyên
Ngân sách nhà nước cấp huyện
Chương 2. Đánh giá thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên NSNN huyện
Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình
Chương 3. Định hướng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi thường
xuyên NSNN huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình
ại
Đ
h
in
̣c k
ho
́H
tê
́
uê
5
Đại học Kinh tế Huế
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN
1.1. NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN
1.1.1. Khái niệm và vai trò Ngân sách nhà nước cấp huyện
1.1.1.1. Khái niệm Ngân sách nhà nước cấp huyện
Ngày 15/05/1978, Hội đồng Bộ trưởng đã ra Nghị quyết 108/CP xác định quyền
hạn và trách nhiệm của chính quyền địa phương cấp quận, huyện về quản lý tài chính,
ngân sách nhằm xây dựng quận, huyện thành một cấp có cơ cấu kinh tế hoàn chỉnh.
Đ
Ngày 19/11/1983, Hội đồng Bộ trưởng ra Nghị quyết số 138/HĐBT về cải tiến phân
ại
cấp ngân sách địa phương nói rõ hơn về quyền hạn và trách nhiệm ngân sách quận,
ho
huyện. [4, 13]
Từ sau Đại hội Đảng lần thứ VI, đất nước ta tiến hành chuyển đổi mô hình kinh
̣c k
tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
in
Cùng với thực hiện cách mạng công nghiệp hóa, hiện đại hóa của nước nhà, Ngân sách
h
nhà nước (NSNN) huyện cũng được xác định lại về vai trò và nhiệm vụ của mình. Vào
tê
ngày 27/11/1989, Hội đồng Bộ trưởng (HĐBT) đã ra Nghị quyết số 186/HĐBT về
́H
phân cấp quản lý ngân sách địa phương trong đó có NSNN huyện. Tiếp đến vào ngày
16/02/1992, HĐBT ban hành Nghị quyết số 186/HĐBT sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số
́
uê
186/HĐBT ngày 27/11/1989. [4, 14]
Tại kỳ họp thứ 8 Quốc hội khóa IX khẳng định: Ngân sách quận, huyện là một
cấp ngân sách thực hiện vai trò, chức năng, nhiệm vụ của NSNN trên phạm vi địa bàn
quận, huyện. [4, 14]
Như vậy, NSNN cấp huyện mang bản chất của NSNN, đó chính là các mối quan
hệ giữa cấp ngân sách huyện với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn huyện trong quá
trình phân bổ, sử dụng với bản chất nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Tóm lại, NSNN huyện là quỹ tiền tệ tập trung của huyện được hình thành bằng
các nguồn thu và đảm bảo các khoản chi trong phạm vi huyện; Nó phản ảnh những mối
quan hệ một bên là chính quyền cấp huyện với một bên là các chủ thể khác thông qua
6
Đại học Kinh tế Huế
sự vận động của các nguồn tài chính, nhằm đảm bảo thực hiện chức năng, nhiệm vụ
của chính quyền huyện. [4, 15]
1.1.1.2. Vai trò Ngân sách nhà nước cấp huyện
Từ khái niệm về NSNN huyện có thể thấy vai trò của NSNN trên địa bàn huyện
đó là đảm bảo chức năng nhà nước, an ninh, quốc phòng, thúc đẩy phát triển, ổn định
kinh tế, bù đắp khiếm khuyết thị trường, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường. Điều
đó thể hiện trên ba khía cạnh sau:
Một là, Ngân sách cấp huyện đảm bảo thực hiện vai trò nhà nước, bảo vệ quốc
phòng và an ninh trật tự cấp huyện. Là một cấp chính quyền, nên Huyện cũng tổ chức
ra cho mình một hệ thống các cơ quan, đoàn thể hành chính nhằm thực hiện các chức
Đ
năng và quyền hạn nhà nước. Điều đó cũng có nghĩa là để cho các cơ quan đoàn thể đó
ại
hoạt động được cần phải có một quỹ tài chính tập trung, tạo cho mình một vị thế nhất
ho
định nhằm chủ động trong việc thực hiện chức năng nhà nước ở địa phương. Tùy theo
phạm vi địa lý, tình hình KT-XH trên từng huyện mà nhu cầu đảm bảo này là khác
̣c k
nhau. Trong các chức năng, chức năng đảm bảo trật tự an ninh, quốc phòng đóng vai
in
trò đặc biệt quan trọng. Để đảm bảo chức năng đặc biệt quan trọng này, Ngân sách cấp
h
huyện cần phải có kế hoạch cụ thể, chi tiết, có các khoản dự phòng hợp lý.
Hai là, Ngân sách cấp huyện là công cụ thúc đẩy, phát triển ổn định KT-XH. Để
tê
́H
thực hiện tốt chiến lược kinh tế - tài chính của cấp Trung ương, cấp tỉnh thì cấp huyện
cần phải sử dụng các công cụ có sẵn của mình để điều tiết, định hướng. Sẽ không có
́
uê
một cơ cấu kinh tế ổn định và phát triển nếu không có ngân sách làm công cụ. Cấp
huyện phải căn cứ vào thế mạnh của địa phương mình để định hướng, hình thành cơ
cấu kinh tế, kích thích phát triển, đầu tư kinh phí, vốn, hỗ trợ về cơ sở hạ tầng, tạo môi
trường thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động.
Ba là, Ngân sách cấp huyện là phương tiện bù đắp khiếm khuyết thị trường,
đảm bảo công bằng xã hội. Đây là vai trò không thể thiếu đối với ngân sách mỗi quốc
gia, có tác dụng giải quyết các tình trạng bất hợp lý từ nền kinh tế thị trường như: thất
nghiệp, khoảng cách giàu nghèo, người già, trẻ em, người tàn tật, ô nhiểm môi
trường,…. Chính quyền cấp huyện phải tham gia giải quyết các khiếm khuyết nói trên
trên cơ sở sử dụng có hiệu quả công cụ thu chi NSNN trên địa bàn huyện [4, 16-17].
7
Đại học Kinh tế Huế
Bên cạnh việc quan tâm tới đời sống vật chất của người lao động, chính quyền
cấp huyện phải thường xuyên quan tâm đến đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân,
cải tạo các sân chơi, phương tiện giải trí lành mạnh, tiến bộ. Các dịch vụ công cộng
như giáo dục, y tế phải giảm được chi phí cho người dân, làm sao ai cũng được học
hành, chăm sóc sức khỏe đầy đủ.
1.1.2. Chi thường xuyên Ngân sách nhà nước cấp huyện
1.1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của chi thường xuyên ngân sách huyện
* Khái niệm:
- Chi thường xuyên NSNN: Là quá trình phân phối, sử dụng nguồn vốn NSNN
để đáp ứng các nhu cầu chi gắn liền với thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nước về lập
Đ
pháp, hành pháp, tư pháp và một số dịch vụ công khác mà Nhà nước phải cung ứng
ại
[13, 46].
ho
- Theo quan điểm của tác giả: Chi thường xuyên NSNN cấp huyện là quá trình
phân phối, sử dụng nguồn lực tài chính của Nhà nước cấp huyện nhằm đáp ứng những
̣c k
nhu cầu của các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội thuộc khu vực công tại
in
huyện đó, qua đó thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước trên các hoạt động sự nghiệp
địa bàn huyện.
́H
tê
* Đặc điểm:
h
kinh tế, giáo dục đào tạo, y tế, văn hóa, xã hội… và các hoạt động sự nghiệp khác trên
- Chi thường xuyên mang tính liên tục, ổn định: Nhìn chung, hầu hết các khoản
khoảng thời gian nhất định trong một năm tài chính.
́
uê
chi thường xuyên (CTX) từ NSNN đều mang tính ổn định và có tính chu kỳ trong một
- Các khoản CTX phần lớn nhằm mục đích tiêu dùng: CTX nhằm trang trải cho
các nhu cầu về quản lý hành chính, hoạt động sự nghiệp, về an ninh quốc phòng, trật tự
an toàn xã hội và các hoạt động xã hội khác. Các hoạt động này mặc dù không trực tiếp
tạo ra lợi nhuận hay tạo ra sản phẩm vật chất, nhưng những khoản CTX này lại có tác
dụng quan trọng đối với phát triển kinh tế vì nó tạo ra một hệ thống cơ sở hạ tầng, môi
trường kinh tế ổn định góp phần nâng cao chất lượng lao động thông.
- Chi thường xuyên NSNN huyện gắn liền với cơ cấu tổ chức bộ máy Nhà nước
và việc thực hiện các chính sách kinh tế, chính trị, xã hội của Nhà nước trong từng thời
8
Đại học Kinh tế Huế
kỳ: Phần lớn các khoản CTX nhằm duy trì hoạt động, hiệu quả của bộ máy quản lý
Nhà nước, việc sử dụng kinh phí thường xuyên phải đúng mục đích, tiết kiệm và có
hiệu quả. Hiệu quả của CTX không thể đánh giá, xác định cụ thể như chi cho đầu tư
phát triển, hiệu quả của nó không đơn thuần về mặt kinh tế mà được thể hiện qua sự ổn
định chính trị, xã hội từ đó thúc đẩy sự phát triển bền vững của đất nước.
- Chi thường xuyên để đầu tư vào nguồn lực con người trong quá trình phát
triển KTXH: Bên cạnh đó, thông qua các khoản chi này thực hiện các chức năng văn
hóa, giáo dục, quản lý, an ninh - quốc phòng… Nguồn tài chính chi cho mục đích công
cộng này có thể huy động từ nhiều nguồn vốn khác nhau: từ nguồn NSNN; nguồn tự
tạo của các đơn vị thông qua hoạt động sự nghiệp; nguồn tài chính của các tổ chức kinh
Đ
tế, các doanh nghiệp, của các tổ chức xã hội; nguồn huy động từ sự đóng góp của dân
ại
cư theo chính sách hoặc tự nguyện, biếu tặng và nguồn từ nước ngoài thông qua hợp
ho
tác trong hoạt động sự nghiệp…[1, 20-21]
Chi thường xuyên NSNN bao gồm các khoản chi cho tiêu dùng xã hội gắn liền
̣c k
với chức năng quản lý xã hội của Nhà nước, khoản chi này được phân thành hai bộ
in
phận: Thứ nhất, Chi cho nhu cầu quản lý kinh tế xã hội chung và thứ hai, Chi để đáp
h
ứng nhu cầu của dân cư về phát triển văn hóa xã hội, nó có mối quan hệ trực tiếp đến
thu nhập và nâng cao mức sống của dân cư và một bộ phận phục vụ cho nhu cầu quản
́H
tê
lý kinh tế xã hội.
Bằng vào các khoản chi tiêu dùng thường xuyên, nhà nước thể hiện được sự
́
uê
quan tâm của mình đến nhân tố con người trong quá trình phát triển kinh tế. Đồng thời
với các khoản chi này, nhà nước thực hiện chức năng văn hóa, giáo dục, quản lý, an
ninh quốc phòng.
1.1.2.2. Các khoản Chi thường xuyên Ngân sách cấp huyện
Nội dung các khoản chi thường xuyên ngân sách được phân thành các nhóm
chính như sau:
- Chi quản lý hành chính Nhà nước ở huyện: Là khoảng chi nhằm đảm bảo sự
hoạt động của hệ thống các cơ quan hành chính Nhà nước ở cấp huyện. Bao gồm 5 lĩnh
vực cơ bản:
+ Chi về hoạt động của các cơ quan quản lý Nhà nước cấp huyện.
9
Đại học Kinh tế Huế
+ Chi về hoạt động của hệ thống cơ quan pháp luật.
+ Chi về hoạt động quản lý vĩ mô nền KT-XH cho hệ thống các cơ quan quản lý
KT-XH và chính quyền cấp huyện.
+ Chi về hoạt động của các cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam ở cấp huyện.
+ Chi về hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội.
- Chi quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội ở huyện: Là khoảng đặc biệt
quan trọng, đảm bảo ổn định trật tự xã hội và sự toàn vẹn lãnh thổ.
- Chi sự nghiệp văn hóa xã hội: Là các khoản chi mang tính chất tiêu dùng xã
hội, liên quan đến sự phát triển đời sống tinh thần của các tầng lớp dân cư, gắn với quá
trình đầu tư phát triển nhân tố con người. Bao gồm các khoản chi cho các hoạt động sự
Đ
nghiệp như: sự nghiệp khoa học công nghệ, sự nghiệp giáo dục đào tạo, y tế, văn hóa,
ại
nghệ thuật, thể dục thể thao, thông tấn, báo chí, phát thanh, truyền hình và các hoạt
ho
động khác....
- Chi sự nghiệp kinh tế của Nhà nước: Là khoảng chi để phục vụ cho hoạt
̣c k
động của mỗi ngành và phục vụ chung cho cấp huyện, tạo điều kiện thuận lợi cho các
in
hoạt động của các thành phần kinh tế.
- Chi khác: Ngoài các khoản chi thường xuyên lớn thuộc 4 lĩnh vực trên còn có
h
các khoản chi khác cũng xếp vào cơ cấu chi thường xuyên như: chi trợ giá theo chính
tê
sách của Nhà nước, chi trả tiền lãi do Chính phủ vay, chi hỗ trợ quỹ BHXH...
́H
1.1.2.3. Vai trò của chi thường xuyên Ngân sách huyện
́
uê
- Chi thường xuyên có vai trò trong nhiệm vụ chi của NSNN, CTX đã giúp cho
bộ máy nhà nước cấp huyện duy trì hoạt động bình thường để thực hiện tốt chức năng
quản lý nhà nước cấp huyện từ đó đảm bảo an ninh, an toàn xã hội.
- Thực hiện tốt nhiệm vụ CTX còn có ý nghĩa rất quan trọng trong việc phân
phối và sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính, tạo điều kiện giải quyết tốt mối quan
hệ giữa tích lũy và tiêu dùng.
- Chi thường xuyên hiệu quả và tiết kiệm sẽ tăng tích lũy vốn NSNN để chi cho
đầu tư phát triển, thúc đẩy kinh tế phát triển, nâng cao niềm tin của nhân dân vào vai
trò quản lý điều hành của Nhà nước.
Tuy nhiên, quản lý CTX cũng là một hoạt động phức tạp trong quản lý NSNN.
10
Đại học Kinh tế Huế
Đối với Nhà nước, tăng cường hiệu quả hoạt động chi thường xuyên, tránh lãng phí,
có nhiều nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả công tác quản lý ngân sách. Các nhân tố này
có thể là khách quan, chủ quan. Đó là các yếu tố do tự nhiên mang lại, các loại rủi ro có
thể lường trước, không lường trước; là các yếu tố do con người mang lại như trình độ
chuyên môn của các nhà quản lý ngân sách, các điều chỉnh của các văn bản quy phạm
pháp luật.
1.2. QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN
1.2.1. Khái niệm và nguyên tắc quản lý chi thường xuyên ngân sách cấp huyện
1.2.1.1. Khái niệm quản lý chi thường xuyên Ngân sách nhà nước cấp huyện
Chi Ngân sách nhà nước là quá trình quản lý hệ thống các quan hệ kinh tế phát
Đ
sinh trong quá trình tạo lập, phân bổ và sử dụng quỹ tiền tệ của chính quyền Nhà nước
ại
cấp huyện; quản lý các khoản thu, chi của huyện đã dự toán và được thực hiện trọng
ho
một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình.
Quản lý chi thường xuyên NSNN cấp huyện là quá trình thực hiện có hệ thống
̣c k
các biện pháp phân phối, sử dụng ngân sách cho mục đích chi tiêu nhằm duy trì sự tồn
in
tại và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của bộ máy chính quyền cấp huyện [4, 16].
h
Quản lý chi thường xuyên NSNN cấp huyện là một nội dung trọng yếu của quản
lý chi ngân sách, quản lý tài chính nói riêng và quản lý nhà nước nói chung, được điều
tê
hành bởi bộ máy cấp huyện và là một mắt xích quan trọng của quá trình quản lý kinh tế
́H
- xã hội.
́
uê
1.2.1.2. Nguyên tắc quản lý chi thường xuyên ngân sách cấp huyện
* Quản lý theo dự toán:
Dự toán là khâu đầu của công tác quản lý chi NSNN, vì thế khi dự tóan phải
căn cứ vào cả lý luận và thực tiễn.
Cơ cấu thu chi NSNN phụ thuộc vào sự phán quyết của cơ quan quyền lực nhà
nước, do vậy các khoản chi từ nguồn NSNN sẽ trở thành hiện thực khi có trong dự toán
đã được phê duyệt. Đồng thời, phạm vi chi NSNN đa dạng và liên quan đến nhiều đối
tượng, nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau và mức chi cho mỗi đối tượng hay lĩnh vực
cũng lại phụ thuộc vào định mức riêng, tùy thuộc vào thực tế.
* Thực hiện tiết kiệm và có hiệu quả:
11
Đại học Kinh tế Huế
Với đặc điểm của chi thường xuyên thực hiện trên nhiều đối tượng, nhiều lĩnh
vực và trên phạm vi rộng, đa dạng và phức tạp, trong khi nguồn lực và kinh phí lại có
hạn. Vì thế, trong quá trình phân bổ và sử dụng chi thường xuyên NSNN phải coi trọng
nguyên tắc tiết kiệm và có hiệu quả. Khi xây dựng dự toán, xây dựng định mức tiêu
chuẩn phải phù hợp với thực tế và phù hợp với từng đối tượng; Sắp xếp có tính ưu tiên
theo từng đối tượng, công việc để đảm bảo các hoạt động ....
* Chi trực tiếp qua Kho bạc nhà nước:
Đây là nguyên tắc có sự tham gia của 3 bên: Đơn vị sử dụng NSNN, Kho bạc
NN và tổ chức hay cá nhân được nhận các khoản tiền (người được hưởng). Vì thế các
khoản chi thường xuyên NSNN phải có trong dự toán được phê duyệt,các khoản chi
Đ
này phải được kiểm tra, kiểm soát trước, trong và sau khi thanh toán. Đồng thời, đòi
ại
hỏi tất cả các đơn vị hay cá nhân sử dụng NSNN phải mở tài khoản tại Kho bạc NN,
ho
chịu sự kiểm tra của cơ quan tài chính và Kho bạc NN.
1.2.2. Nội dung công tác quản lý chi thường xuyên Ngân sách cấp huyện
̣c k
1.2.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý chi thường xuyên
in
Để quản lý công tác chi NSNN nói chung và chi thường xuyên NSNN cấp
h
huyện nói riêng, đòi hỏi phải có Bộ máy tổ chức quản lý và điều hành. Thông thường
cấp huyện được quản lý thông qua các bộ phân liên quan từ Hội đồng nhân dân
tê
(HĐND) đến Ủy ban nhân dân (UBND), Bộ phân quản lý chi trực tiếp được UBND
́H
giao trách nhiệm là Phòng Kế hoạch - Tài chính của huyện, kết hợp khâu quản lý là các
́
uê
đơn vị liên quan như Cơ quan tài chính. Kho bạc nhà nước (KBNN) và các đơn vị sử
dụng kinh phí NSNN cấp huyện.
- HĐNN: Quyết định dự toán, phân bổ và phê duyệt quyết toán Ngân sách
huyện; quyết định điều chỉnh dự toán chi trong trường hợp cần thiết và giám sát việc
thực hiện chi thường xuyên NS đã được HĐND huyện quyết định.
- UBND: Phòng KHTC huyện là cơ quan tham mưu giúp UBND huyện Lập dự
toán, phương án phân bổ chi ngân sách, dự toán điều chỉnh; Lập quyết toán trình HĐND
và cơ quan Tài chính cấp trên; Giao nhiệm vụ chi ngân sách cho từng đơn vị trực thuộc
và tổ chức thực hiện và lập báo cáo về NS và chi NS theo qui dịnh của Pháp luật.
- Cơ quan tài chính: Cơ quan Tài chính là cơ quan chuyên môn trực tiếp tham
12
Đại học Kinh tế Huế
mưu cho UBND các cấp trong việc quản lý, điều hành công tác quản lý chi thường
xuyên NSNN.
- Kho bạc Nhà nước: Chi và đối chiếu các khoản chi so với dự toán đã phê
duyệt, tiến hành kiểm tra, kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ, chứng từ...
1.2.2.2. Lập dự toán chi thường xuyên Ngân sách huyện
Dự toán chi thường xuyên ngân sách là một bộ phận đặc biệt quan trọng trong
dự toán ngân sách, nó là khâu mở đầu trong chu trình quản lý ngân sách. Mục tiêu cơ
bản của việc lập dự toán chi thường xuyên NSNN là nhằm tính toán đúng đắn khả năng
và nhu cầu ngân sách trong kỳ kế hoạch, có căn cứ khoa học và thực tiễn các chỉ tiêu
thu, chi của ngân sách trong kỳ kế hoạch.
Đ
Lập dự toán chi thường xuyên NSNN thực chất là lập kế hoạch chi thường
ại
xuyên ngân sách trong một năm ngân sách. Kết quả của khâu này là dự toán ngân sách
ho
được các cấp thẩm quyền quyết định.
̣c k
Ý nghĩa của lập dự toán chi thường xuyên:
- Dự toán là khâu mở đầu có tính chất quyết định đến hiệu quả trong quá trình
in
điều hành, quản lý ngân sách, trong đó dự toán chi ngân sách là một mục quan trọng
h
trong dự toán ngân sách, ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng của dự toán cũng như
tê
hiệu quả của quá trình điều hành ngân sách.
- Dự toán ngân sách còn là cơ sở, là cơ hội để kiểm tra lại tính đúng đắn hiện
́H
thực và cân đối của kế hoạch kinh tế - xã hội.
́
uê
- Dự toán là công cụ điều chỉnh quá trình kinh tế - xã hội của Nhà nước; kiểm
tra, đánh giá hiệu quả công việc của các bộ phận kế hoạch tài chính.
Yêu cầu trong quá trình lập ngân sách cấp huyện phải đảm bảo:
- Dự toán ngân sách phải bám sát kế hoạch phát triển KT-XH và có tác động
tích cực đối với việc thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH. Dự toán ngân sách chỉ
mang tính hiện thực khi nó bám sát kế hoạch phát triển, xã hội, có tác động tích cực
đến thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH.
- Dự toán chi thường xuyên ngân sách phải đảm bảo thực hiện đầy đủ và đúng
đắn các quan điểm của chính sách tài chính địa phương trong thời kỳ và yêu cầu của
Luật Ngân sách nhà nước.
13