Đại học Kinh tế Huế
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
ĐINH DUY QUANG
Đ
ại
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƯỜNG
XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI PHỊNG TÀI
CHÍNH – KẾ HOẠCH HUYỆN LỆ THỦY
TỈNH QUẢNG BÌNH
in
̣c k
ho
h
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
́H
tê
MÃ SỐ: 8340410
́
uê
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS PHAN VĂN HÒA
HUẾ - 2018
Đại học Kinh tế Huế
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi cũng xin cam đoan mọi
sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn đã
được chỉ rõ nguồn gốc.
Huế, ngày
tháng
năm 2018
Tác giả luận văn
ại
Đ
ho
h
in
̣c k
Đinh Duy Quang
́H
tê
́
uê
i
Đại học Kinh tế Huế
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận văn này tôi đã nhận được sự giúp đỡ của nhiều tổ chức
và cá nhân.
Trước hết, cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS. Phan
Văn Hịa đã ln tận tình hướng dẫn, dành nhiều thời gian và trí lực giúp đỡ tơi
trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Tơi xin trân trọng cám ơn Ban giám hiệu, Khoa sau đại học Trường Đại học
Kinh tế - Đại học Huế cùng toàn thể quý Thầy, cô giáo đã giúp đỡ tôi trong q
Đ
trình học tập và nghiên cứu.
ại
Tơi xin chân thành cảm ơn Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình; Huyện ủy,
ho
UBND huyện, Phịng Tài chính – Kế hoạch huyện, Chi cục Thống kê , các cơ quan
̣c k
chuyên môn thuộc UBND huyện Lệ Thủy, các xã, thị trấn đã nhiệt tình giúp đỡ và
tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong qua trình thu thập số liệu, nắm tình hình
h
in
thực tế tại đơn vị.
Cuối cùng, tôi xin trân trong cám ơn tập thể lớp K17B1 Quản lý kinh tế,
tê
Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế; Lãnh đạo cơ quan, đồng nghiệp nơi tơi
́H
đang cơng tác, gia đình và bạn bè đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ, động
́
viên tơi trong q trình học tập và nghiên cứu.
Tuy đã có nhiều cố gắng, song khơng tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong
q thầy, cơ giáo, các chun gia tiếp tục giúp đỡ, đóng góp ý kiến để Luận văn
được hoàn thiện hơn
Tác giả luận văn
ii
Đại học Kinh tế Huế
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC KINH TẾ
Họ và tên học viên: ĐINH DUY QUANG
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế - Ứng dụng
Niên khóa: 2016-2018
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. PHAN VĂN HÒA
Tên đề tài: HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI PHỊNG TÀI CHÍNH – KẾ HOẠCH HUYỆN
LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH.
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
ại
Đ
Huyện Lệ thủy là cửa ngõ quan trọng ở phía nam của tỉnh Quảng Bình. Vị trí
địa lý của huyện Lệ Thủy thuận lợi trong trao đổi liên vùng về kinh tế xã hội, có
tiềm năng phát triển du lịch cũng như thu hút các dự án đầu tư, vốn, lao động, tiêu
thụ sản phẩm. Cùng với tăng trưởng kinh tế hằng năm, tổng thu NS thuộc huyện
quản lý cũng ngày càng tăng.. Với những lý do đó, tơi chọn đề tài: “Hồn thiện
cơng tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại phòng Tài chính –
Kế hoạch huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc
sĩ.
in
̣c k
ho
2. Phương pháp nghiên cứu
h
- Phương pháp thu thập số liệu.
tê
- Phương pháp tổng hợp và xử lý thông tin.
́H
́
uê
- Phương pháp phân tích: gồm các phương pháp như: thống kê mơ tả, dãy dữ
liệu thời gian, phương pháp so sánh.
- Phương pháp chuyên gia.
3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp khoa khọc của luận văn
Luận văn đã hệ thống hóa những lý luận và thực tiễn về Ngân sách và quản
lý chi thường xuyên Ngân sách nhà nước cấp huyện, phân tích và đánh giá thực
trạng quản lý chi thường xun ngân sách nhà nước tại phịng Tài chính – Kế hoạch
huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2015-2017 từ đó đã đề xuất một số giải
pháp góp phần hồn thiên cơng tác quản lý chi thường xun ngân sách nhà nước
huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình tới năm 2025.
iii
Đại học Kinh tế Huế
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DT
Dự toán
KBNN
Kho bạc nhà nước
LĐ-TBXH
Lao động Thương binh xã hội
HĐND
Hội đồng nhân dân
NSNN
Ngân sách nhà nước
PTTH
Phát thanh truyền hình
QT
Quyết tốn
SN
Sự nghiệp
Đ
TC – KH
Tài Chính – Kế hoạch
ại
Thường xuyên
UBND
Ủy ban nhân dân
VHTT-TDTT
Văn hóa thơng tin thể dục thể thao
h
in
̣c k
ho
TX
́H
tê
́
iv
Đại học Kinh tế Huế
MỤC LỤC
Lời cam đoan............................................................................................................... i
Lời cảm ơn ................................................................................................................. ii
Tóm lược luận văn thạc sỹ khoa học kinh tế............................................................. iii
Danh mục các chữ viết tắt ......................................................................................... iv
Mục lục ......................................................................................................................v
Danh mục bảng biểu, sơ đồ ................................................................................ viii
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
Đ
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2
ại
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................3
ho
5. Kết cấu luận văn......................................................................................................4
̣c k
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI
THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ...................................................5
in
1.1. `TỔNG QUAN VỀ NSNN VÀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN................5
h
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của NSNN...........................................................5
tê
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, nội dung của chi NSNN.................................................7
́H
1.1.3. Khái niệm, đặc điểm, nội dung và vai trò chi thường xuyên NSNN ................8
́
uê
1.2. LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN ............................12
1.2.1. Khái niệm quản lý chi thường xuyên NSNN ..................................................12
1.2.2. Nguyên tắc của quản lý chi thường xuyên NSNN ..........................................13
1.2.3. Vai trò của quản lý chi thường xuyên NSNN .................................................16
1.2.4. Nội dung quản lý chi thường xuyên NSNN....................................................16
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến chi thường xuyên NSNN....................................25
1.3. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ CHI NSNN Ở MỘT SỐ HUYỆN .......................28
1.3.1. Kinh nghiệm của một số địa phương ..............................................................28
1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho quản lý chi thường xuyên NSNN huyện Lệ Thủy,
tỉnh Quảng Bình ........................................................................................................30
v
Đại học Kinh tế Huế
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ HOẠCH HUYỆN LỆ
THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH ....................................................................................32
2.1. TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI
CỦA HUYỆN LỆ THỦY VÀ PHÒNG TÀI CHÍNH – KẾ HOẠCH HUYỆN LỆ
THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH..................................................................................32
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................32
2.1.2. Tổng quan về tình hình kinh tế-xã hội ............................................................34
2.1.3. Tình hình cơ bản của Phịng Tài chính – Kế hoạch huyện Lệ Thủy...............35
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUN NSNN TẠI PHỊNG TÀI
Đ
CHÍNH – KẾ HOẠCH HUYỆN LỆ THỦY ............................................................39
ại
2.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý chi thường xun.....................................................39
ho
2.2.2. Cơng tác lập dự tốn chi thường xuyên NSNN ..............................................41
̣c k
2.2.3. Công tác chấp hành dự tốn chi thường xun NSNN ...................................49
2.2.4. Cơng tác giám sát, kiểm tra, thanh tra chi thường xuyên NSNN ...................55
in
2.2.5. Công tác quyết toán chi thường xuyên NSNN................................................56
h
2.3. ĐÁNH GIÁ CỦA CÁC ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU TRA VỀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG
tê
XUYÊN NGÂN SÁCH TẠI PHỊNG TÀI CHÍNH – KẾ HOẠCH HUYỆN.................58
́H
2.3.1. Thông tin về đối tượng điều tra, khảo sát .......................................................58
2.3.2. Đánh giá công tác chi thường xuyên NSNN trên kết quả điều tra các đối
́
uê
tượng .........................................................................................................................60
2.4. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUN NSNN TẠI
PHỊNG TÀI CHÍNH – KH HUYỆN LỆ THỦY GIAI ĐOẠN 2015-2017 ............66
2.4.1. Những kết quả đạt được ..................................................................................66
2.4.2. Những hạn chế ................................................................................................67
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế ....................................................................70
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG
TÁC QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI
PHỊNG TÀI CHÍNH – KẾ HOẠCH HUYỆN LỆ THỦY .................................74
vi
Đại học Kinh tế Huế
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỦA HUYỆN LỆ THỦY ..............74
3.1.1. Định hướng công tác quản lý chi thường xun NSNN tại phịng Tài chính –
Kế hoạch huyện Lệ Thủy ..........................................................................................74
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUN
NSNN TẠI PHỊNG TÀI CHÍNH – KẾ HOẠCH HUYỆN LỆ THỦY ..................76
3.2.1. Hồn thiện tổ chức bộ máy và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
trong công tác quản lý chi thường xuyên NSNN ......................................................76
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý việc lập dự toán, chấp hành chi thường xuyên
NSNN ........................................................................................................................77
3.2.3. Nghiên cứu xây dựng định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên NSNN
Đ
cho chi quản lý Nhà nước, Đảng , Đoàn thể áp dụng giai đoạn 2016-2020 đến năm
ại
2025...........................................................................................................................78
ho
3.2.4. Giải pháp tăng cường thanh tra, giám sát chi thường xun NSNN huyện....80
̣c k
3.2.5. Tăng cường cơng tác quyết tốn chi thường xuyên NSNN huyện .................81
3.2.6. Một số giải pháp hỗ trợ khác...........................................................................82
in
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................89
h
1. KẾT LUẬN............................................................................................................89
tê
2. KIẾN NGHỊ ...........................................................................................................90
́H
2.1. Đối với Bộ Tài chính và các bộ ngành ..................................................................90
2.2. Đối với Hội Đồng Nhân dân, Ủy ban Nhân dân tỉnh.........................................91
́
uê
2.3. Đối với Sở Tài chính tỉnh......................................................................................92
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................93
PHỤ LỤC .................................................................................................................96
QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ
BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VẮN THẠC SĨ KINH TẾ
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ CỦA PHẢN BIỆN 1
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ CỦA PHẢN BIỆN 2
BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN
XÁC NHẬN HỒN THIỆN LUẬN VĂN
vii
Đại học Kinh tế Huế
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG BIỂU
Bảng 1.1:
Cơ cấu mẫu điều tra...............................................................................3
Bảng 2.1:
Tình hình cán bộ cơng chức của phịng Tài chính -Kế hoạch huyện Lệ
Thủy năm 2016-2017 ..........................................................................39
Bảng 2.2:
Tình hình lập dự tốn chi thường xuyên NSNN tại huyện Lệ Thủy,
giai đoạn 2015-2017............................................................................44
Bảng 2.3:
Cơ cấu các khoản chi trong dự toán chi thường xuyên ngân sách
huyện giai đoạn 2015-2017 .................................................................45
Bảng 2.4:
Tỷ lệ dự toán chi thường xuyên so với tổng dự toán chi NS huyện và
Đ
dự tốn chi cân đối giai đoạn 2015-2017 ............................................46
Tình hình thực hiện kế hoạch chi thường xuyên NSNN của huyện Lệ
ại
Bảng 2.5:
Thủy giai đoạn 2015-2017 ..................................................................50
ho
Bảng 2.6:
Kết quả thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm chi ngân sách trên địa bàn
̣c k
huyện Lệ Thủy giai đoạn 2015-2017 ..................................................56
Đặc điểm cơ bản của đối tượng điều tra..............................................59
Bảng 2.8:
Đánh giá các đối tượng điều tra căn cứ lập, giao dự toán ...................61
Bảng 2.9:
Đánh giá mức độ rõ ràng, đầy đủ, phù hợp với thực tế địa phương
h
in
Bảng 2.7:
tê
trong công tác lập dự tốn ...................................................................62
Đánh giá quy trình lập dự tốn chi thường xuyên ngân sách..............62
Bảng 2.11:
Đánh giá công tác chấp hành dự tốn ngân sách.................................63
Bảng 2.12:
Đánh giá cơng tác quyết tốn chi thường xuyên ngân sách ................64
Bảng 2.13:
Đánh giá về chức năng công tác thanh tra, kiểm tra ...........................65
Bảng 2.14:
Đánh giá về chức năng giám sát của Hội đồng nhân dân ...................65
́H
Bảng 2.10:
́
uê
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1:
Sơ đồ tổ chức bộ máy của phịng Tài chính - Kế hoạch
huyện Lệ Thủy ....................................................................................36
Sơ đồ 2.2:
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý chi thường xun tại phịng Tài chính Kế hoạch huyện Lệ Thủy ....................................................................40
viii
Đại học Kinh tế Huế
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách nhà nước (NSNN) là khâu tài chính tập trung giữ vị trí chủ đạo
trong hệ thống tài chính, là nguồn lực vật chất để Nhà nước duy trì hoạt động của
bộ máy quản lý và thực thi các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Với bất cứ một quốc gia nào, NSNN cũng ln giữ vị trí đặc biệt quan trọng. Vì
vậy, Chính phủ các nước ln tạo lập cơ chế và có biện pháp để khơng ngừng tăng
cường tiềm lực của NSNN và sử dụng nó một cách tiết kiệm có hiệu quả.
Đ
Chi thường xun NSNN có vai trị quan trọng quyết định sự tồn tại của bộ
ại
máy Nhà nước, đảm bảo cho Nhà nước thực hiện chức năng cũng như vai trị của
mình. Chính vì vậy, việc quản lý một cách hiệu quả chi thường xuyên từ Trung
ho
ương đến địa phương là vấn đề có ý nghĩa quyết định đến sự ổn định kinh tế, đảm
̣c k
bảo an ninh, an toàn xã hội, đảm bảo sự toàn vẹn lãnh thổ quốc gia.
Huyện Lệ thủy là cửa ngõ quan trọng ở phía nam của tỉnh Quảng Bình. Vị trí
in
địa lý của huyện Lệ Thủy thuận lợi trong trao đổi liên vùng về kinh tế xã hội, có
h
tiềm năng phát triển du lịch cũng như thu hút các dự án đầu tư, vốn, lao động, tiêu
tê
thụ sản phẩm. Cùng với tăng trưởng kinh tế hằng năm, tổng thu NS thuộc huyện
́H
quản lý cũng ngày càng tăng. Tuy nhiên, hiện nay huyện vẫn chưa tự cân đối được
NS địa phương, nhiệm vụ chi vẫn lớn hơn nguồn thu cân đối, đặc biệt là chi thường
́
uê
xuyên luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi NS của huyện. Hơn nữa, trong công
tác quản lý chi thường xun tại huyện Lệ Thủy vẫn cịn có những bất cập ở một số
điểm, một số nội dung cũng như phương thức quản lý, gây thất thoát, lãng phí. Vì
vậy, việc quản lý chi thường xun hàng năm của huyện Lệ Thủy cần phải chặt chẽ,
sử dụng tiết kiệm, hiệu quả hơn nhằm đảm bảo cân đối giữa nguồn thu và chi của
huyện Lệ Thủy, đảm bảo sự phát triển các lĩnh vực xã hội, phục vụ nhu cầu
hoạt động của cấp uỷ, chính quyền địa phương, đồng thời khắc phục các tồn tại hạn
chế trong quản lý chi thường xuyên là yêu cầu nhiệm vụ của các cơ quan quản lý và
sử dụng NSNN của huyện Lệ Thủy. Với những lý do đó, tơi chọn đề tài: “Hoàn
1
Đại học Kinh tế Huế
thiện công tác quản lý chi thường xun ngân sách nhà nước tại phịng Tài
chính – Kế hoạch huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình” làm đề tài nghiên cứu luận
văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách
nhà nước tại Phịng Tài chính – Kế hoạch huyện Lệ Thủy giai đoạn 2015-2017, đề xuất
một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại
Phịng Tài chính – Kế hoạch huyện Lệ Thủy, Quảng Bình trong thời gian đến.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Đ
- Hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi thường xuyên ngân sách
ại
nhà nước;
ho
- Phân tích thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách tại
Phịng Tài chính – Kế hoạch huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2015-2017;
̣c k
- Đề xuất hệ thống giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý chi thường
Quảng Bình đến năm 2025.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
́H
tê
3.1. Đối tượng nghiên cứu
h
in
xuyên ngân sách nhà nước tại Phịng Tài chính – Kế hoạch huyện Lệ Thủy, tỉnh
- Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến công tác quản lý
́
uê
chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại Phịng Tài chính – Kế hoạch huyện Lệ
Thủy, tỉnh Quảng Bình.
- Đối tượng khảo sát: Là cán bộ, cơng chức chun mơn, quản lý tài chính
cơng và các đơn vị liên quan đến công tác quản lý chi thường xun tại Phịng Tài
chính – Kế hoạch huyện Lệ Thủy.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về khơng gian: Phịng Tài chính – Kế hoạch, Huyện Lệ Thủy, tỉnh
Quảng Bình
- Phạm vi về thời gian: Phân tích số liệu thứ cấp giai đoạn 2015-2017 và số
liệu sơ cấp điều tra trong năm 2017, đề xuất giải pháp đến năm 2025.
2
Đại học Kinh tế Huế
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập số liệu
4.1.1. Số liệu thứ cấp
- Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu, thông tin thứ cấp: được sử dụng
trong nghiên cứu: Kế thừa các công trình nghiên cứu trước đó; Số liệu tại phịng Tài
chính – Kế hoạch huyện và Nghị quyết HĐND huyện Lệ Thủy và một số tài liệu
liên quan để đánh giá thực trạng chi thường xuyên NSNN trên địa bàn và công tác
quản lý chi thường xuyên giai đoạn 2015-2017.
4.1.2. Số liệu sơ cấp
- Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp: Số liệu sơ cấp sẽ được điều tra cán bộ
Đ
lãnh đạo, cán bộ làm công tác quản lý chi ngân sách tại bộ phận kế toán ngân sách
ại
tại 28 xã, Thị trấn và các đơn vị có liên quan đến công tác quản lý chi thường ngân
ho
sách nhà nước trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình để thu thập thông tin
̣c k
đánh giá về nội dung và thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách
trên địa bàn huyện. Mẫu điều tra được lựa chọn một cách ngẫu nhiên bao gồm đối
in
tượng quản lý nguồn chi thường xuyên ngân sách và đối tượng tham gia vào quy
h
trình quản lý chi thường xuyên ngân sách để có đánh giá khách quan giữa các đối
thập theo Bảng hỏi được thiết kế sẵn như sau.
́H
tê
tượng khác nhau Quy mô lấy mẫu điều tra là 100 đối tượng. Thông tin điều tra thu
Bảng 1.1: Cơ cấu mẫu điều tra
1
2
3
4
́
uê
TT
Số đối
tượng
Chỉ tiêu
Tỷ lệ
(%)
Phịng Tài chính - Kế hoạch
8
8,00
Kế tốn phịng chun mơn thuộc huyện
18
18,00
Kế tốn xã, thị trấn thuộc huyện
46
46,00
Kế toán các trường học thuộc huyện
28
28,00
100
100
Tổng số
(Nguồn: Số liệu của tác giả điều tra năm 2017)
4.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý thông tin
Luận văn sử dụng phương pháp phân tổ thống kê để tổng hợp và hệ thống
3
Đại học Kinh tế Huế
hóa tài liệu thu thập được theo các tiêu thức phù hợp với mục đích nghiên cứu. Để
xử lý, tính tốn số liệu được điều tra sẽ tiến hành theo chương trình Excel và SPSS
thực hiện trên máy tính.
4.3. Phương pháp phân tích
- Phương pháp thống kê mơ tả sẽ được sử dụng để phân tích thực trạng các
vấn đề liên quan đến quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, phương pháp
phân tích nhân tố sẽ được sử dụng để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến công tác
quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại phịng Tài chính – Kế hoạch
huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.
- Phương pháp phân tích dữ liệu chuỗi thời gian để phân tích biến động, tăng
Đ
trưởng quy mô, cơ cấu các khoản thu chi ngân sách nhà nước tại phịng Tài chính –
ại
Kế hoạch trong giai đoạn 2015-2017.
ho
- Phương pháp so sánh để tiếp cận, phân tích chênh lệch, khác biệt giữa các
huyện Lệ Thủy.
̣c k
đối tượng điều tra về quản lý chi thường xuyên tại phịng Tài chính – Kế hoạch
in
- Phương pháp chun gia, chuyên khảo dựa trên cơ sở phương pháp luận duy
h
vật biện chứng, tiếp cận đối tượng nghiên cứu theo quan điểm: khách quan, toàn diện,
́H
5. Kết cấu luận văn
tê
phát triển và hệ thống.
Nội dung nghiên cứu của luận văn được kết cấu như sau:
́
uê
Phần I – Phần mở đầu
Phần II – Nội dung nghiên cứu
Chương I – Cơ sở lí luận và thực tiễn về quản lý chi thường xuyên ngân sách
nhà nước
Chương II – Thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà
nước tại phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
Chương III – Định hướng và một số giải pháp nâng cao quản lý chi thường
xuyên ngân sách nhà nước tại phịng Tài chính – Kế hoạch huyện Lệ Thủy
Phần III – Kết luận và kiến nghị
4
Đại học Kinh tế Huế
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG
XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. `TỔNG QUAN VỀ NSNN VÀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của NSNN
a. Khái niệm NSNN
NSNN là một phạm trù kinh tế tổng hợp và trừu tượng. Thuật ngữ ngân sách
nhà nước được sử dụng rộng rãi ở mọi quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên cho đến
Đ
nay, vẫn có rất nhiều ý kiến khác nhau khi đưa ra khái niệm về NSNN tùy theo
ại
trường phái và các lĩnh vực nghiên cứu, được xem xét trên các mặt hình thức, thực
thể và quan hệ kinh tế chứa đựng trong NSNN để đưa ra khái niệm. Cụ thể:
ho
Xét về hình thức: NSNN là một bản dự tốn thu và chi do Chính phủ lập ra,
̣c k
đệ trình Quốc hội phê chuẩn và giao cho Chính phủ tổ chức thực hiện.
Xét về thực thể: NSNN bao gồm những nguồn thu và những khoản chi cụ thể
in
và được định lượng. Các nguồn thu đều được nộp vào một quỹ tiền tệ tập trung của
h
Nhà nước, các khoản chi đều được xuất ra từ quỹ tiền tệ tập trung ấy.
tê
Xét theo quan hệ kinh tế: NSNN là hệ thống các quan hệ kinh tế giữa Nhà
́H
nước và xã hội phát sinh trong quá trình Nhà nước huy động và phân phối các
nguồn tài chính.
́
uê
Theo quy định tại Điều 1 Luật Ngân sách nhà nước được Quốc hội khóa XI
nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thơng qua tại kỳ họp thứ hai, năm 2002:
“Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.[15]
b. Đặc điểm NSNN
NSNN có 05 đặc điểm chung như sau:
Thứ nhất, nét khác biệt của NSNN với các khoản tài chính khác là mọi hoạt
động NSNN ln gắn liền giữa quyền lực nhà nước và việc thực hiện các chức năng
5
Đại học Kinh tế Huế
của nhà nước, được tiến hành trên cơ sở hệ thống luật lệ nhất định.
Thứ hai, NSNN luôn gắn chặt với sở hữu nhà nước và chứa đựng những lợi
ích chung và cơng.
Thứ ba, ngồi những đặc điểm như các quỹ tiền tệ khác, NSNN còn là một
quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước, được chia thành nhiều quỹ nhỏ có tác dụng
riêng, sau đó mới được chi dùng cho những mục đích đã định.
Thứ tư, hoạt động NSNN là hoạt động phân phối lại các nguồn tài chính
thơng qua thu và chi NSNN. Hoạt động thu chi của ngân sách nhà nước được thực
hiện theo ngun tắc khơng hồn trả trực tiếp là chủ yếu.
Thứ năm, luôn gắn chặt với sở hữu nhà nước, ln chứa đựng những lợi ích
Đ
chung, lợi ích cơng cộng.[13]
ại
c. Vai trò của NSNN
ho
Vai trò của NSNN trong nền kinh tế thị trường có thể đề cập đến nhiều nội
cạnh sau:
̣c k
dung và những biểu hiện đa dạng khác nhau, song có thể khái qt trên những khía
in
- NSNN đảm bảo hay duy trì sự tồn tại và hoạt động của bộ máy nhà nước.
h
NSNN đảm bảo tài chính cho bộ máy của nhà nước từ nhiều nguồn khác nhau trong
tê
xã hội, sau đó phân phối lại các nguồn tài chính theo tỷ lệ hợp lý nhằm đảm bảo,
́H
duy trì hoạt động và sức mạnh của bộ máy nhà nước.
- NSNN có vai trị là cơng cụ thúc đẩy tăng trưởng, ổn định và điều chỉnh
́
uê
kinh tế vĩ mô của Nhà nước. Nhà nước thông qua NSNN định hướng đầu tư, điều
chỉnh cơ cấu của nền kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, Nhà nước cũng có thể
chống lạm phát bằng các cơng cụ tài khóa của mình như cắt giảm chi NSNN, tăng
thuế tiêu dùng, khống chế cầu…
- NSNN đóng vai trị quan trọng trong việc thực hiện công bằng xã hội và
giải quyết các vấn đề xã hội, dựa vào công cụ NSNN như sau: Giảm bớt thu nhập
cao bằng cách đánh thuế (lũy tiến) vào các đối tượng có thu nhập cao, đánh thuế
tiêu thụ đặc biệt vào những hàng hóa dành cho người tiêu dùng có thu nhập cao;
ngược lại, Nhà nước hỗ trợ cho các đối tượng có thu nhập thấp bằng cách giảm
6
Đại học Kinh tế Huế
thuế, trợ giá cho những hàng hóa thiết yếu như lương thực, điện, nước… và trợ cấp
xã hội cho những người có thu nhập thấp.[13]
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, nội dung của chi NSNN
a. Khái niệm chi NSNN
Chi ngân sách Nhà nước là việc Nhà nước phân phối và sử dụng quỹ ngân
sách Nhà nước nhằm bảo đảm điều kiện vật chất để duy trì sự hoạt động và thực
hiện các chức năng đáp ứng nhu cầu đời sống kinh tế xã hội dựa trên các nguyên tắc
nhất định.
b. Đặc điểm chi NSNN
- Đặc điểm nổi bật của chi ngân sách Nhà nước là nhằm phục vụ cho lợi ích
Đ
chung của cộng đồng dân cư ở các vùng hay ở phạm vi quốc gia.
ại
- Chi ngân sách Nhà nước luôn gắn liền với bộ máy Nhà nước và những
ho
nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội mà Nhà nước thực hiện.
̣c k
- Chi NSNN cung cấp các khoản hàng hóa cơng cộng như đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng, quốc phòng, bảo vệ trật tự xã hội,...
́H
- Chi đầu tư phát triển:
tê
c. Phân loại chi NSNN
h
không trực tiếp.[11]
in
- Các khoản chi ngân sách Nhà nước mang tính khơng hồn trả hay hồn trả
Chi đầu tư phát triển của NSNN là quá trình phân phối và sử dụng một phần
́
uê
vốn tiền tệ từ quỹ NSNN để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng - xã hội, phát triển sản
xuất và dự trữ vật tư hàng hóa của Nhà nước, nhằm thực hiện mục tiêu ổn định kinh
tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội.
- Chi thường xuyên NSNN:
Chi thường xuyên của NSNN là quá trình phân phối, sử dụng vốn NSNN để
đáp ứng cho các nhu cầu chi gắn liền với việc thực hiện các nhiệm vụ của nhà nước
về lập pháp, hành pháp, tư pháp và một số dịch vụ công cộng khác mà Nhà nước
vẫn phải cung ứng.[13]
7
Đại học Kinh tế Huế
1.1.3. Khái niệm, đặc điểm, nội dung và vai trò chi thường xuyên NSNN
a. Khái niệm chi thường xuyên NSNN
Quản lý nói chung được quan niệm như một quy trình mà chủ thể quản lý
tiến hành thông qua việc sử dụng các công cụ và phương pháp thích hợp nhằm tác
động và điều khiển đối tượng được quản lý hoạt động và phát triển phù hợp với quy
luật khách quan và đạt được các mục tiêu đã định.
Như vậy, quản lý chi thường xuyên NSNN là q trình các cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền sử dụng hệ thống các biện pháp tác động vào hoạt động
chi thường xuyên NSNN, đảm bảo cho các khoản chi thường xuyên được sử dụng
đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả.
Đ
Ở đây, chủ thể quản lý chi thường xuyên NSNN là các cơ quan quản lý nhà
ại
nước có thẩm quyền đối với lĩnh vực chi NSNN (ở Trung ương là Quốc hội, Chính
ho
phủ, Bộ Tài chính, Kho bạc nhà nước… Ở địa phương là HĐND, UBND, cơ quan
tài chính, KBNN...) và các đơn vị sử dụng ngân sách (cơ quan nhà nước và đơn vị
̣c k
sự nghiệp công lập sử dụng ngân sách).
in
Đối tượng quản lý là hoạt động chi thường xuyên NSNN, hoạt động đó bao
gồm việc lập, phân bổ dự toán; chấp hành dự toán; kiểm tra, kiểm soát, thanh toán,
h
quyết toán các khoản chi thường xuyên ngân sách.
tê
Công cụ quản lý chi thường xuyên NSNN là các chế độ, chính sách; các tiêu
́H
chuẩn, định mức do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành tác động lên đối
́
uê
tượng và chủ thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý chi thường xuyên NSNN.
Sự tác động của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý thông qua việc thực
hiện các chức năng quản lý nhằm đạt được các mục tiêu cơ bản của quản lý chi
thường xuyên NS. Đó là mục tiêu sử dụng NS một cách hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả
cho phát triển ổn định kinh tế - xã hội...[12]
b. Đặc điểm của chi thường xuyên NSNN
Chi thường xuyên NSNN gắn với quyền lực nhà nước, mang tích chất pháp
lý cao.
Các khoản chi thường xuyên NSNN mang tính ổn định và có tính chất khơng
hồn trả trực tiếp. Ví dụ, trong bất kỳ thời kỳ nào của nền kinh tế thì những cơng
8
Đại học Kinh tế Huế
việc thuộc về quản lý nhà nước vẫn phải duy trì đều đặn, đầy đủ, chỉ khác ở việc ưu
tiên thứ tự giải quyết các vấn đề.
Phạm vi, mức độ chi thường xuyên NSNN gắn với cơ cấu, tổ chức và sự lựa
chọn của Nhà nước trong việc cung ứng các hàng hóa cơng. Ví dụ, trong thời kỳ
bao cấp Nhà nước quyết định miễn phí cho lĩnh vực giáo dục thì phạm vi, mức độ
chi NSNN cho giáo dục lớn; ngược lại khi hoạt động giáo dục có thu phí thì có thể
thu hẹp phạm vi chi NSNN cho giáo dục.
Xét theo cơ cấu chi ở từng niên độ và mục đích cuối cùng của vốn cấp phát thì
chi thường xuyên NSNN cho các hoạt động sự nghiệp có tác động trong khoảng thời
gian ngắn và mang tính chất tiêu dùng xã hội. Đại bộ phận của chi thường xuyên
Đ
NSNN (trừ một số khoản chi thường xun mang ý nghĩa chiến lược, có tính chất tích
ại
lũy đặc biệt như chi cho Giáo dục – đào tạo, Khoa học – công nghệ) được xếp vào
ho
dạng chi tiêu dùng vì các khoản chi thường xuyên chủ yếu nhằm trang trải cho các nhu
̣c k
cầu về quản lý, các hoạt động này hầu như không tạo ra của cải vật chất.
Các chính sách, chế độ về chi thường xuyên NSNN cho cơ quan nhà nước
in
thường chậm thay đổi và có nguy cơ tụt hậu so với nhu cầu thực tiễn.
h
c. Nội dung của chi thường xuyên NSNN
tê
• Nếu xét theo lĩnh vực chi, chi thường xuyên NSNN bao gồm:
́H
- Chi cho các hoạt động sự nghiệp như sự nghiệp kinh tế, giáo dục và đào
tạo, y tế, xã hội, văn hố thơng tin văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và
́
uê
công nghệ, môi trường, các hoạt động sự nghiệp khác do địa phương quản lý. Đây
là các khoản chi cho các đơn vị sự nghiệp công lập nhằm cung cấp các dịch vụ đáp
ứng nhu cầu nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, chăm sóc sức khỏe cộng
cộng, tạo động lực để nâng cao năng suất lao động, thúc đẩy phát triển kinh tế theo
chiều sâu. Trong đó:
+ Chi sự nghiệp kinh tế nhằm đảm bảo hoạt động cho các đơn vị sự nghiệp
thuộc lĩnh vực chi sự nghiệp nông nghiệp, ngư nghiệp, lâm nghiệp, sự nghiệp thủy
lợi, sự nghiệp giao thông, sự nghiệp kiến thiết thị chính và sự nghiệp kinh tế công
khác; chi điều tra cơ bản, đo đạc địa giới hành chính các cấp; chi về bản đồ, đo đạc
9
Đại học Kinh tế Huế
cắm mốc biên giới, đo đạc lập bản đồ và lưu trữ hồ sơ địa chính; chi định canh, định
cư và kinh tế mới.
+ Chi sự nghiệp khoa học, công nghệ là các khoản chi cho nghiên cứu, ứng
dụng, phổ biến tiến bộ khoa học kỹ thuật, cơng nghệ mới nhằm hiện đại hóa khoa
học, cơng nghệ, nâng cao năng suất lao động, cải thiện môi trường làm việc, tăng
năng lực cạnh tranh cho mỗi quốc gia về kinh tế - xã hội.
+ Chi sự nghiệp giáo dục và đào tạo là các khoản chi cho hệ thống giáo dục, đào
tạo từ giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông đến đào tạo đại học và sau đại học.
+ Chi sự nghiệp y tế là các khoản chi đảm bảo sức khỏe cộng đồng, khám
chữa bệnh cho người dân, công tác dân số - Kế hoạch hóa gia đình.
Đ
+ Chi cho hoạt động sự nghiệp văn hóa, thể dục thể thao là các khoản chi
ại
cho hoạt động văn học, nghệ thuật, bảo tàng, truyền thanh, truyền hình, thể dục,
ho
thể thao…
̣c k
+ Chi sự nghiệp đảm bảo xã hội: khoản chi này nhằm đảm bảo cuộc sống
của người dân khi gặp khó khăn do ốm đau, bệnh tật hoặc những người già không
in
nơi nương tựa nhằm ổn định xã hội.
h
+ Chi sự nghiệp môi trường: Hỗ trợ kịp thời trong việc xử lý các điểm ô
tê
nhiễm; mua sắm thiết bị, vật tư thu gom rác, nạo vét cống rãnh cải thiện môi trường
́H
đô thị; xử lý chất thải rắn y tế nguy hại tại các bệnh viện; thực hiện công tác quan
trắc, xây dựng mạng lưới quan trắc, nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra công tác bảo vệ
́
uê
môi trường do các cơ quan quản lý nhà nước thực hiện; tăng cường các hoạt động
truyền thông, nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường và tài nguyên
thiên nhiên…
+ Chi Quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội (phần giao cho địa
phương). Khoản chi này nhằm đảm bảo trật tự an toàn xã hội, tạo ra sự yên bình
cho người dân. Chi quốc phịng nhằm bảo vệ tồn vẹn lãnh thổ quốc gia, chống lại
sự xâm lấn của các thế lực thù địch bên ngồi.
+ Chi quản lý hành chính, Đảng, Đồn thể: là các khoản chi đảm bảo hoạt
động của các cơ quan quản lý nhà nước từ trung ương tới địa phương.
10
Đại học Kinh tế Huế
+ Chi khác: Ngoài các khoản chi trên, một số khoản chi không phát sinh đều
đặn và liên tục trong các tháng của năm nhưng vẫn thuộc về chi thường xuyên như
chi trợ giá theo chính sách của nhà nước, chi trả lãi tiền vay do chính phủ vay, chi
hỗ trợ quỹ bảo hiểm xã hội…
• Nếu xét theo nội dung kinh tế của các khoản chi thường xuyên, thì chi
thường xuyên NSNN gồm:
- Các khoản chi cho con người thuộc khu vực hành chính - sự nghiệp, bao
gồm: Tiền lương, tiền công, phụ cấp, phúc lợi tập thể, tiền thưởng, các khoản đóng
góp theo tiền lương và các khoản thanh toán khác cho cá nhân.
- Các khoản chi về nghiệp vụ chuyên môn: chi thanh tốn dịch vụ cơng cộng,
Đ
chi th mướn, tư văn phịng, cơng tác phí, chi các khoản đặc thù, chi thường xuyên
ại
sửa chữa tài sản cố định phục vụ công tác chuyên môn…
ho
- Các khoản chỉ mua sắm tài sản, trang thiết bị, phương tiện vật tư, sửa chữa
̣c k
không theo các chương trình dự án sử dụng nguồn kinh phí thường xuyên: Trong
quá trình hoạt động, các đơn vị hành chính - sự nghiệp cịn được NSNN cấp kinh
in
phí để mua sắm thêm các tài sản (kể cả tài sản cố định) hay sửa chữa các tài sản
h
đang trong quá trình sử dụng, nhằm phục vụ kịp thời cho nhu cầu hoạt động và
tê
nâng cao hiệu suất sử dụng của các tài sản đó.
́H
- Các khoản chi khác: Thuộc phạm vi các khoản chi khác nằm trong cơ cấu
chi thường xuyên của NSNN, hay có thể nói là những khoản chi có thời hạn tác
́
uê
động ngắn nhưng chưa được đề cập tới ở 03 nhóm mục trên.
d. Vai trị của chi thường xuyên NSNN
Thứ nhất, chi thường xuyên có vai trị quan trọng trong nhiệm vụ chi NSNN.
Thơng qua chi thường xuyên đã giúp cho bộ máy Nhà nước duy trì hoạt động bình
thường để thực hiện tốt chức năng quản lý của Nhà nước, đảm bảo an ninh, an toàn
xã hội, đảm bảo sự toàn vẹn lãnh thổ Quốc gia. Chi thường xuyên có tác động trực
tiếp đến việc thực hiện các chức năng của Nhà nước, là một trong những nhân tố có
ý nghĩa quyết định đến chất lượng, hiệu quả của bộ máy quản lý Nhà nước.
Thứ hai, chi thường xuyên là công cụ để Nhà nước thực hiện mục tiêu ổn
11
Đại học Kinh tế Huế
định và điều chỉnh thu nhập, hỗ trợ người nghèo, gia đình chính sách, thực hiện các
chính sách xã hội... góp phần thực hiện mục tiêu công bằng xã hội.
Thứ ba, thông qua chi thường xuyên, Nhà nước thực hiện điều tiết, điều
chỉnh thị trường để thực hiện mục tiêu của Nhà nước. Nói cách khác chi thường
xuyên được xem là một trong những công cụ kích thích phát triển và điều tiết vĩ mơ
nền kinh tế.
Thứ tư, chi thường xuyên là công cụ ổn định chính trị, xã hội, quốc phịng an
ninh. Thơng qua chi thường xuyên, Nhà nước thực hiện các chính sách xã hội, đảm
bảo ổn định, trật tự an toàn xã hội và an ninh quốc phòng.
Thực hiện tốt nhiệm vụ chi thường xun cịn có ý nghĩa rất lớn trong việc phân
Đ
phối và sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính của đất nước, tạo điều kiện giải quyết
ại
tốt mối quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng. Chi thường xuyên hiệu quả và tiết kiệm sẽ
ho
tăng tích lũy vốn NSNN để chi cho đầu tư phát triển, thúc đẩy nền kinh tế phát triển,
̣c k
nâng cao niềm tin của nhân dân vào vai trò quản lý điều hành của Nhà nước.
1.2. LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN
in
1.2.1. Khái niệm quản lý chi thường xuyên NSNN
h
Quản lý nói chung được quan niệm như một quy trình mà chủ thể quản lý
tê
tiến hành thông qua việc sử dụng các cơng cụ và phương pháp thích hợp nhằm tác
́H
động và điều khiển đối tượng được quản lý hoạt động và phát triển phù hợp với quy
luật khách quan và đạt được các mục tiêu đã định.[17]
́
uê
Như vậy, quản lý chi thường xuyên NSNN là quá trình các cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền sử dụng hệ thống các biện pháp tác động vào hoạt động
chi thường xuyên NSNN, đảm bảo cho các khoản chi thường xuyên được sử dụng
đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả.
Ở đây, chủ thể quản lý chi thường xuyên NSNN là các cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền đối với lĩnh vực chi NSNN (ở Trung ương là Quốc hội, Chính
phủ, Bộ Tài chính, Kho bạc nhà nước… Ở địa phương là HĐND, UBND, cơ quan
tài chính, KBNN...) và các đơn vị sử dụng ngân sách (cơ quan nhà nước và đơn vị
sự nghiệp công lập sử dụng ngân sách).
12
Đại học Kinh tế Huế
Đối tượng quản lý là hoạt động chi thường xuyên NSNN, hoạt động đó bao
gồm việc lập, phân bổ dự toán; chấp hành dự toán; kiểm tra, kiểm soát, thanh toán,
quyết toán các khoản chi thường xuyên ngân sách.
Công cụ quản lý chi thường xuyên NSNN là các chế độ, chính sách; các tiêu
chuẩn, định mức do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành tác động lên đối
tượng và chủ thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý chi thường xuyên NS.
Sự tác động của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý thông qua việc thực
hiện các chức năng quản lý nhằm đạt được các mục tiêu cơ bản của quản lý chi
thường xuyên NS. Đó là mục tiêu sử dụng NS một cách hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả
cho phát triển ổn định kinh tế - xã hội...
Đ
1.2.2. Nguyên tắc của quản lý chi thường xuyên NSNN
ại
a. Nguyên tắc quản lý theo dự toán NSNN
ho
Lập dự toán là khâu mở đầu của một chu trình NSNN. Những khoản chi
̣c k
thường xuyên khi đã được ghi vào dự toán chi và đã được cơ quan có thẩm quyền
xét duyệt được coi như là chỉ tiêu pháp lệnh. Khi đó, số chi thường xuyên đã được
in
ghi trong dự toán thể hiện sự cam kết của các cơ quan chức năng về quản lý tài
h
chính cơng với các đơn vị thụ hưởng NSNN. Vì vậy quản lý chi thường xuyên
tê
NSNN phải theo nguyên tắc quản lý theo dự toán, cụ thể:
́H
Thứ nhất, hoạt động của NSNN, đặc biệt là cơ cấu thu, chi của NSNN phụ
thuộc vào quyết định của cơ quan quyền lực nhà nước và phải chịu sự kiểm tra,
́
uê
giám sát của các cơ quan nhà nước đó. Do vậy, mọi khoản chi từ NSNN chỉ có thể
trở thành hiện thực khi khoản chi đó đã nằm trong cơ cấu chi theo dự toán đã được
cơ quan quyền lực nhà nước xét duyệt và thông qua.
Thứ hai, phạm vi chi của NSNN rất đa dạng liên quan tới nhiều loại hình đơn
vị thuộc nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau. Mức chi cho mỗi loại hoạt động được
xác định theo đối tượng riêng, định mức riêng; hoặc giữa các cơ quan trong cùng
một lĩnh vực hoạt động nhưng điều kiện về trang bị cơ sở vật chất có sự khác nhau,
quy mơ và tính chất hoạt động có sự khác nhau sẽ dẫn đến các mức chi từ NSNN
cho các cơ quan đó cũng có sự khác nhau.
13
Đại học Kinh tế Huế
Thứ ba, quản lý theo dự toán mới đảm bảo được yêu cầu cân đối của NSNN;
tạo điều kiện thuận lợi cho việc điều hành NSNN; hạn chế được tính tuỳ tiện trong
quản lý và sử dụng kinh phí ở các đơn vị thụ hưởng NSNN.
b. Nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả
Có thể nói tiết kiệm, hiệu quả là một trong những nguyên tắc quan trọng
hàng đầu của quản lý chi thường xuyên NSNN. Các hoạt động của chi thường
xuyên NSNN diễn ra trên phạm vi rộng, đa dạng và phức tạp; nhu cầu chi thường
xuyên NSNN luôn tăng trong khi khả năng huy động nguồn thu có hạn. Vì vậy,
trong q trình phân bổ và sử dụng các nguồn lực có hạn cần tính tốn để đạt hiệu
quả cao nhất với chi phí ít nhất. Nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả trong quá trình quản
Đ
lý chi thường xuyên NSNN chỉ thực hiện được khi:
ại
+ Xây dựng được các định mức, tiêu chuẩn chi tiêu phù hợp với từng đối
ho
tượng hay tính chất cơng việc.
+ Thiết lập được các hình thức cấp phát đa dạng và lựa chọn hình thức cấp
̣c k
phát áp dụng cho mỗi loại hình đơn vị, hay yêu cầu quản lý của từng nhóm mục chi
in
một cách phù hợp.
+ Lựa chọn được thứ tự ưu tiên cho các hoạt động sao cho với số chi thường
h
xun có hạn nhưng cơng việc hồn thành tốt, chất lượng cao.
tê
+ Khi đánh giá tính hiệu quả của chi thường xuyên NSNN phải xem xét mức
́H
độ ảnh hưởng của mỗi khoản chi thường xuyên tới các mối quan hệ kinh tế, chính
c. Nguyên tắc chi trả trực tiếp qua KBNN
́
uê
trị, xã hội khác và phải tính đến thời gian phát huy tác dụng của nó.
Một trong những chức năng quan trọng của KBNN là quản lý quỹ NSNN. Vì
vậy, KBNN vừa có quyền, vừa có trách nhiệm phải kiểm soát chặt chẽ mọi khoản
chi NSNN, đặc biệt là các khoản chi thường xuyên. Để tăng cường vai trị của
KBNN trong kiểm sốt chi thường xun của NSNN, hiện nay ở nước ta đã và đang
triển khai thực hiện chi trực tiếp qua KBNN và coi đó như là một nguyên tắc trong
quản lý khoản chi này.
Chi trực tiếp qua KBNN là phương thức thanh toán chi trả có sự tham gia
của 3 bên: Đơn vị sử dụng NSNN; KBNN; tổ chức hoặc cá nhân được nhận các
14
Đại học Kinh tế Huế
khoản tiền do đơn vị sử dụng NSNN thanh toán chi trả (gọi chung là người được
hưởng) bằng hình thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt. Cách thức tiến hành cụ thể
là: Đơn vị sử dụng NSNN uỷ quyền cho KBNN trích tiền từ tài khoản của mình để
chuyển trả vào tài khoản cho người được hưởng ở một trung gian tài chính, nơi
người được hưởng mở tài khoản giao dịch.
Để thực hiện được nguyên tắc chi trực tiếp qua KBNN cần phải giải quyết
tốt một số vấn đề cơ bản sau:
Thứ nhất, tất cả các khoản chi NSNN phải được kiểm tra, kiểm soát một cách
chặt chẽ trong q trình cấp phát, thanh tốn. Các khoản chi phải có trong dự tốn
NSNN được duyệt; tn thủ đúng cơ chế quản lý tài chính được phép áp dụng cho mỗi
Đ
khoản chi; và đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng kinh phí NSNN chuẩn chi.
ại
Thứ hai, tất cả các cơ quan, đơn vị, các chủ dự án... sử dụng kinh phí NSNN
ho
phải mở tài khoản tại KBNN; chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan Tài chính và
KBNN trong q trình lập dự tốn, phân bổ dự toán, cấp phát, thanh toán, hạch toán
̣c k
và quyết tốn NSNN.
in
Thứ ba, cơ quan Tài chính các cấp có trách nhiệm xem xét dự tốn NS của
h
các đơn vị cùng cấp; kiểm tra phương án phân bổ và giao dự toán của đơn vị dự
tê
toán cấp trên cho các đơn vị dự tốn cấp dưới, nếu khơng đúng dự tốn NS được
́H
giao, khơng phù hợp với cơ chế quản lý tài chính được phép áp dụng cho mỗi khoản
chi thì yêu cầu điều chỉnh lại. Cơ quan Tài chính các cấp có trách nhiệm thẩm định
́
các báo cáo quyết toán của các đơn vị dự toán cấp I trực thuộc, tổng hợp số liệu vào
quyết toán chi NSNN.
Thứ tư, KBNN có trách nhiệm kiểm sốt các hồ sơ, chứng từ, điều kiện chi
và thực hiện cấp phát, thanh toán kịp thời các khoản chi NSNN theo đúng qui định;
tham gia với các cơ quan Tài chính, cơ quản quản lý nhà nước có thẩm quyền trong
việc kiểm tra tình hình sử đụng NSNN và xác nhận số thực chi NSNN qua kho bạc
của các đơn vị.
Thứ năm, lựa chọn phương thức cấp phát, thanh toán đối với từng khoản chi
thường xuyên cho phù hợp với hoàn cảnh kinh tế, xã hội hiện tại.
15
Đại học Kinh tế Huế
1.2.3. Vai trò của quản lý chi thường xuyên NSNN
Thứ nhất, đảm bảo mục tiêu ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội trên
địa bàn. Quản lý có hiệu quả các khoản chi của NSNN sẽ có sự tác động tích cực
đến đời sống kinh tế - xã hội, đảm bảo mục tiêu phát triển đã đề ra.
Thứ hai, nâng cao hiệu quả sử dụng các khoản chi thường xuyên NSNN
nhằm tăng hiệu quả sử dụng vốn NS, đảm bảo tiết kiệm, có hiệu quả. Quản lý các
khoản chi thường xuyên NSNN sẽ tránh được tình trạng chi dàn trải, chưa thực sự
cấp thiết và đặc biệt là tình trạng thất thốt nguồn vốn NS.
Thứ ba, quản lý chi thường xuyên NS giúp điều tiết thu nhập dân cư thực
hiện công bằng xã hội. Qua công tác quản lý để xuất phương án chi NS để giảm bớt
Đ
sự phân hóa giàu nghèo từ đó cơng bằng xã hội được cải thiện.
ại
Thứ tư, quản lý chi thường xun NSNN có vai trị điều tiết giá cả, chống
ho
suy thoái và chống lạm phát.
Thứ năm, để duy trì sự ổn định của mơi trường kinh tế.
̣c k
1.2.4. Nội dung quản lý chi thường xuyên NSNN
in
1.2.4.1. Tổ chức bộ máy quản lý chi thường xuyên NSNN
Để tổ chức quản lý chi NSNN nói chung và chi thường xuyên NS nói riêng,
h
phải xây dựng cơ cấu, tổ chức bộ máy tham mưu giúp việc, phù hợp với thẩm
tê
quyền, chức năng và nhiệm vụ được chính phủ quy định. Tại mỗi cơ quan, đơn vị
́H
sử dụng ngân sách lại có mơ hình tổ chức bộ máy và cán bộ riêng để đảm bảo thực
́
uê
hiện các chức năng nhiệm vụ của mình. Hiệu quả hoạt động và chất lượng cán bộ
của từng cơ quan đơn vị có tác động rất lớn tới chất lượng quản lý nói chung và
quản lý chi thường xuyên NSNN nói riêng. Cơ cấu, tổ chức bộ máy tham mưu tinh
gọn và chất lượng nguồn nhân lực cao ln là mục tiêu hướng tới của chính phủ và
các cấp chính quyền tại mỗi địa phương. Bộ máy cồng kềnh với chất lượng nguồn
nhân lực thấp sẽ kéo theo sự trì trệ trong phát triển kinh tế xã hội lãng phí thời gian,
tài sản, tiền của của nhà nước.
1.2.4.2. Lập dự toán chi thường xuyên NSNN
Dự toán chi thường xuyên là một bộ phận rất quan trọng của dự toán chi
ngân sách Nhà nước. Đây là khâu mở đầu của một chu trình ngân sách, nhằm mục
16