Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Phát triển kinh tế trang trại ở huyện lệ thủy, tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (723.97 KB, 97 trang )

Đại học Kinh tế Huế

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐAI HỌC KINH TẾ

VÕ ĐÌNH HUYNH

ại

Đ
h

in

̣c k

ho

PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI
Ở HUYỆN LỆ THUỶ, TỈNH QUẢNG BÌNH

́H


́


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

HUẾ 2018




Đại học Kinh tế Huế

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐAI HỌC KINH TẾ

VÕ ĐÌNH HUYNH

Đ

ại

PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI
Ở HUYỆN LỆ THUỶ, TỈNH QUẢNG BÌNH

̣c k

ho

h

in

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ : 8340410

́H



́


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRƯƠNG TẤN QUÂN

HUẾ 2018


Đại học Kinh tế Huế

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả

ại

Đ

Võ Đình Huynh

h

in

̣c k


ho
́H


́

i


Đại học Kinh tế Huế

LỜI CẢM ƠN !
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ
quan, các cấp lãnh đạo và các cá nhân. Tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc và kính
trọng tới tất cả các tập thể, các cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình
học tập và nghiên cứu.
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Tiến sĩ Trương Tấn Quân, đã
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập, nghiên cứu và hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu nhà trường, Ban Chủ nhiệm khoa, các
Giáo sư, Tiến sỹ và cán bộ Khoa đào tạo sau đại học trường Đại học Kinh tế Huế- Đại
học Huế đã trang bị cho tôi những kiến thức quý báu và tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ

Đ

tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu luận văn.

ại


Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các nhà khoa học, các nhà nghiên cứu đã để lại

ho

những tài liệu nghiên cứu có giá trị, liên quan đến lĩnh vực mà luận văn của tôi đề cập

̣c k

và sử dụng làm tiền đề nghiên cứu luận văn này.
Qua đây tôi xin gửi lời cảm ơn sự giúp đỡ của tập thể Lãnh đạo và cán bộ Chi

in

cục Thống kê, lãnh đạo chính quyền các địa phuơng và các chủ trang trại ở huyện Lệ

h

Thuỷ, tỉnh Quảng Bình đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề



tài.

Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã động viên

́H

giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.

́



Xin chân thành cảm ơn!

Huế, ngày 03 tháng 02 năm 2018
Tác giả

Võ Đình Huynh

ii


Đại học Kinh tế Huế

TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Học và tên học viên:

Võ Đình Huynh

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế. Niên khóa 2016-2018
Người hướng dẫn khoa học: TS. Trương Tấn Quân
Tên đề tài: Phát triển kinh tế trang trại ở huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.
1. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Mục tiêu chung: Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng, các yếu tố ảnh
hưởng đến phát triển kinh tế trang trại, đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển
kinh tế trang trại ở huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình từ nay đến 2022.
- Mục tiêu cụ thể:

Đ


+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế trang trại.

ại

+ Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện

ho

Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình thời kỳ 2015-2017.
+ Đề xuất một số giải pháp phát triển kinh tế trang trại ở huyện Lệ Thủy, tỉnh

̣c k

Quảng Bình đến năm 2022.

2. Đối tượng nghiên cứu

in

- Những vấn đề lý luận và thực tiễn phát triển kinh tế trang trại ở huyện Lệ Thủy.

h

3. Các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng: Phương pháp thu thập tài liệu, số



liệu, phương pháp phân tích, phương pháp phỏng vấn ý kiến các chủ trang trại.

́H


4. Các kết quả nghiên cứu chính và kết luận: Qua nghiên cứu đánh giá, phân

́


tích cho thấy: Kinh tế trang trại đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của nông
nghiệp, nông thôn hiện nay; là một hình thức tổ chức sản xuất tiến bộ, có hiệu quả
trong nông nghiệp. Kinh tế trang trại Lệ Thủy phát triển một cách nhanh chóng trong
những năm gần đây nhưng còn tự phát, nhỏ lẻ, phân tán, thiếu tính ổn định và tập
trung. Quy mô các trang trại chưa tương xứng với tiềm năng sản có, hiệu quả kinh tế
mang lại chưa cao. Luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế trang
trại ở huyện Lệ Thủy đến năm 2022.

iii


Đại học Kinh tế Huế

MỤC LỤC
Lời cam đoan ................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ..................................................................................................................... ii
Tóm lược luận văn thạc sĩ khoa học ............................................................................. iii
Mục lục .......................................................................................................................... iv
Danh mục các chữ viết tắt ............................................................................................ vii
Danh mục bảng biểu .................................................................................................... viii
Phần I: ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu............................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................... 3


Đ

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................................. 3

ại

4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................ 4

ho

5. Cấu trúc luận văn........................................................................................................ 5

̣c k

Phần II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................. 6
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN

in

KINH TẾ TRANG TRẠI ............................................................................................ 6

h

1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI ......................... 6



1.1.1. Các khái niệm....................................................................................................... 6

́H


1.1.2. Đặc trưng của kinh tế trang trại ............................................................................. 9
1.1.3. Phân loại và tiêu chí xác định kinh tế trang trại.................................................... 11

́


1.1.4. Vai trò và ý nghĩa của phát triển kinh tế trang trại trong quá trình phát triển kinh
tế nông nghiệp và nông thôn ........................................................................................ 12
1.1.5. Nội dung phát triển kinh tế trang trại ................................................................. 13
1.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế trang trại .................................... 16
1.1.7. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá sự phát triển kinh tế trang trại ................................. 21
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỂN ............................................................................................ 23
1.2.1. Chủ trương của Đảng và Nhà nước về việc phát triển kinh tế trang trại............ 23
1.2.2. Kinh nghiệm phát triển kinh tế trang trại một số nước trên thế giới và ở Việt
Nam .............................................................................................................................. 26
1.2.3. Bài học kinh nghiệm phát triển kinh tế trang trại cho huyện Lệ Thuỷ .............. 33

iv


Đại học Kinh tế Huế

Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI Ở HUYỆN
LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH THỜI KỲ 2015-2017 ........................................ 36
2.1. ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI ẢNH HƯỞNG ĐẾN
SỰ PHÁT TRIỂN CỦA KINH TẾ TRANG TRẠI HUYỆN LỆ THỦY .................... 36
2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên............................................................................... 36
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................................... 38
2.1.3. Đánh giá chung về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Lệ Thuỷ ảnh

hưởng đến phát triển kinh tế trang trại ......................................................................... 44
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI Ở HUYỆN LỆ THỦY
THỜI KỲ 2015-2017 .................................................................................................... 46
2.2.1. Tình hình phát triển số lượng các loại hình trang trại ........................................ 46

Đ

2.2.2. Tình hình phát triển các yếu tố nguồn lực cho sản xuất của trang trại............... 47

ại

2.2.3. Kết quả và hiệu quả sản xuất của trang trại........................................................ 57

ho

2.2.4. Số liệu sơ cấp khảo sát các trang trại huyện Lệ Thủy năm 2017 ....................... 61

̣c k

2.2.5. Đánh giá chung về tình hình phát triển kinh tế trang trại huyện Lệ Thuỷ thời kỳ
2015-2017 ..................................................................................................................... 69

in

Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN

h

KINH TẾ TRANG TRẠI Ở HUYỆN LỆ THUỶ ĐẾN NĂM 2022 ....................... 73




3.1. ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI .............. 73

́H

3.1.1. Những căn cứ đề xuất giải pháp ......................................................................... 73
3.1.2. Định hướng phát triển kinh tế trang trại đến năm 2022 ..................................... 73

́


3.1.3. Mục tiêu .............................................................................................................. 74
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI Ở HUYỆN LỆ
THUỶ ĐẾN NĂM 2022 .............................................................................................. 75
3.2.1. Giải pháp phát triển số lượng trang trại ...........................................................................75
3.2.2. Giải pháp phát triển các yếu tố nguồn lực của trang trại ...................................... 76
3.2.3. Giải pháp về nâng cao hiệu quả sản xuất của trang trại ..................................... 79
3.2.4. Giải pháp về mở rộng và tăng cường liên kết, phát triển sản xuất theo chuổi giá
trị gắn với thị trường tiêu thụ sản phẩm ....................................................................... 79
3.2.5. Giải pháp về phát triển thị trường ...................................................................... 80
3.2.6. Tăng cường vai trò quản lý nhà nước đối với kinh tế trang trại......................... 80

v


Đại học Kinh tế Huế

Phần III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................... 82
1. Kết luận ..................................................................................................................... 82

2. Kiến nghị .................................................................................................................. 83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 85
Quyết định Hội đồng chấm luận văn.
Biên bản của Hội đồng chấm luận văn và nhận xét phản biện.
Bản giải trình chỉnh sữa luận văn.
Xác nhận hoàn thiện luận văn.

ại

Đ
h

in

̣c k

ho
́H


́

vi


Đại học Kinh tế Huế

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu


Ý nghĩa
Trang trại

CN-XD

Công nghiệp- xây dựng

Ha

Hecta

CNH

Công nghiệp hóa

HĐH

Hiện đại hóa

HTX

Hợp tác xã

LĐBQ

Lao động bình quân

PTBQ

Phát triển bình quân


SX

Sản xuất

NN

Sản xuất kinh doanh
Giá trị sản lượng hàng hóa và dịch vụ

̣c k

GTSLHH- DV

Nông nghiệp

ho

SXKD

NLTS

Bình quân

ại

BQ

Đ


TT

Nông – lâm nghiệp- thủy sản

h

in
́H


́

vii


Đại học Kinh tế Huế

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1:

Tình hình dân số và lao động của huyện Lệ Thuỷ thời kỳ 2015 - 2017. 40

Bảng 2.2:

Tình hình sử dụng đất của huyện Lệ Thuỷ thời kỳ 2015 - 2017 ............ 41

Bảng 2.3:

Một số chỉ tiêu về cơ sở hạ tầng huyện Lệ Thuỷ năm 2017................... 42


Bảng 2.4:

Quy mô, tốc độ phát triển giá trị sản xuất trên địa bàn huyện Lệ Thuỷ
thời kỳ 2015 - 2017 (Theo giá so sánh 2010)......................................... 44

Bảng 2.5:

Quy mô và cơ cấu giá trị sản xuất trên địa bàn huyện Lệ Thuỷ
thời kỳ 2015 - 2017 (Theo giá hiện hành) .............................................. 44

Bảng 2.6:

Tình hình phát triển số lượng các loại hình trang trại

Đ

thời kỳ 2015-2017 ................................................................................... 46

ại

Bảng 2.7:

Tình hình lao động tham gia sản xuất của trang trại

Bảng 2.8:

ho

thời kỳ 2015-2017................................................................................... 48

Lao động tham gia sản xuất thường xuyên phân theo loại hình trang trại

̣c k

thời kỳ 2015-2017................................................................................... 49
Cơ cấu lao động của các trang trại phân theo loại hình năm 2017......... 50

Bảng 2.10:

Trình độ chuyên môn, kỷ thuật của chủ trang trại năm 2015 và 2017 ... 51

Bảng 2.11:

Trình độ chuyên môn, kỷ thuật của lao động thường xuyên trang trại thời

h

in

Bảng 2.9:



kỳ 2015-2017 .......................................................................................... 52

́H

Tình hình sử dụng đất của trang trại thời kỳ 2015-2017 ........................ 52

Bảng 2.13:


Quy mô diện tích bình quân của các loại hình trang trại năm 2015 và

́


Bảng 2.12:

năm 2017 ................................................................................................ 53
Bảng 2.14:

Vốn và cơ cấu vốn sản xuất bình quân trang trại năm 2017 .................. 55

Bảng 2.15:

Tình hình trang bị cơ sở vật chất, máy móc, thiết bị cho sản xuất
của trang trại năm 2017 .......................................................................... 56

Bảng 2.16:

Giá trị sản lượng hàng hoá và tỷ suất hàng hoá của các loại hình trang
trại thời kỳ 2015-2017 ............................................................................ 58

Bảng 2.17: Thu nhập của các trang trại phân theo loại hình thời kỳ 2015-2017 ..... 59
Bảng 2.18:

Hiệu quả sản xuất kinh doanh của trang trại năm 2017 ......................... 60

Bảng 2.19:


Thực trạng liên kết trong sản xuất của các trang trại theo đối tượng . ... 62

viii


Đại học Kinh tế Huế

Bảng 2.20:

Cơ cấu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá chủ yếu của trang trại theo đối tượng
................................................................................................................ 63

Bảng 2.21:

Cơ cấu thị trường tiêu thụ sản phẩm chính của trang trại …………….. 64

Bảng 2.22:

Hiểu biết của chủ trang trại về các quy trình sản xuất an toàn ............... 65

Bảng 2.23:

Thực trạng hổ trợ của nhà nước đối với các trang trại ........................... 66

Bảng 2.24:

Một số khó khăn ảnh hưởng đến sản xuất các trang trại ........................ 68

Bảng 2.25:


Nguyện vọng trợ giúp của các trang trại với các chính sách
của nhà nước ........................................................................................... 69

ại

Đ
h

in

̣c k

ho
́H


́

ix


Đại học Kinh tế Huế

Phần I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trang trại là một loại hình sản xuất nông nghiệp có đặc điểm chung là sản
xuất hàng hoá với quy mô lớn. Trong những năm gần đây, loại hình kinh tế trang
trại đã thể hiện ưu thế về hiệu quả kinh tế so với kinh tế hộ nhờ vào lợi thế của quy
mô sản xuất. Phát triển kinh tế trang trại là loại hình tổ chức sản xuất phổ biến trong
nền nông nghiệp của hầu hết các quốc gia trên thế giới hiện nay.

Ở nước ta, trang trại đã hình thành và trải qua các giai đoạn lịch sử khác
nhau của sự phát triển. Tuy nhiên, trang trại chỉ phát triển từ đầu thập niên 1990

Đ

sau khi có Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị và Luật đất đai năm 1993 ra đời, giao

ại

quyền sử dụng đất sản xuất ổn định và lâu dài cho hộ gia đình nông dân.
Từ khi có chủ trương đổi mới cơ chế quản lý kinh tế của Đảng, kinh tế

ho

trang trại đã khai thác, sử dụng có hiệu quả đất đai, vốn, kỹ thuật, kinh nghiệm quản

̣c k

lý, góp phần phát triển nông nghiệp bền vững; thu hút và tạo việc làm ổn định, tăng
thu nhập cho nhiều lao động tại chỗ; khuyến khích làm giàu đi đôi với xoá đói giảm

in

nghèo; phân bổ lại lao động, dân cư, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông

h

nghiệp, xây dựng nông thôn mới.




Phát triển kinh tế trang trại đã góp phần quan trọng trong quá trình chuyển

́H

dịch, tích tụ ruộng đất gắn liền với quá trình phân công lại lao động ở nông thôn,

́


từng bước chuyển dịch lao động nông nghiệp sang làm các ngành phi nông nghiệp,
thúc đẩy tiến trình công nghiệp hoá trong nông nghiệp và nông thôn.
Theo kết quả Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thuỷ sản năm 2016, tại
thời điểm 01/7/2016 cả nước có 33.477 trang trại, tăng 67,2% so với năm 2011,
bình quân mỗi năm tăng 10,8%. Trong đó, trang trại trồng trọt chiếm 27,71%; chăn
nuôi chiếm 62,91%; thủy sản chiếm 7,18%; tổng hợp chiếm 1,87% và lâm nghiệp
chiếm 0,34%. Hiệu quả sử dụng đất, lao động, máy móc thiết bị của trang trại đã
thực sự vượt trội so với kinh tế hộ. Số trang trại nêu trên đã sử dụng 175,8 nghìn ha
đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản, tăng 13,5% so với năm 2011;
trong đó, đất trồng cây hằng năm 59,2 nghìn ha; đất trồng cây lâu năm 72,9 nghìn
ha; đất lâm nghiệp 18,0 nghìn ha; đất nuôi trồng thủy sản 25,6 nghìn ha. Tính ra

1


Đại học Kinh tế Huế

năm 2016, bình quân một trang trại sử dụng 5,2 ha; trong đó, đất trồng cây hằng
năm 1,8 ha/trang trại; đất trồng cây lâu năm 2,2 ha/trang trại; đất lâm nghiệp 0,5
ha/trang trại; đất nuôi trồng thủy sản 0,8 ha/trang trại.[1]

Tuy nhiên, hiện nay hầu hết các trang trại ở Việt Nam phát triển chưa bền
vững vì gặp rất nhiều khó khăn như: Thiếu vốn là lực cản lớn nhất đối với phát triển
trang trại; thiếu lao động; nhiều chủ trang trại còn thiếu kiến thức khoa học kỹ thuật;
các trang trại chưa làm tốt công tác quy hoạch sản xuất, hệ thống thuỷ lợi, điện, chưa
có hệ thống xử lý nước thải đồng bộ, cho nên vấn đề ô nhiễm môi trường cũng đang
là thách thức đặt ra cần giải quyết; thêm vào đó là những rủi ro dễ gặp phải trong quá
trình sản xuất, tiêu thụ dẫn đến tình trạng không ổn định trong sản xuất nông nghiệp

Đ

của các trang trại.

ại

Lệ Thuỷ là một huyện đồng bằng nằm ở phía Nam của tỉnh Quảng Bình có

ho

tổng diện tích tự nhiên 140.180,44 ha; có địa hình đa dạng được chia thành vùng
núi, vùng gò đồi trung du, vùng đồng bằng chiêm trủng và vùng cát ven biển. Năm

̣c k

2017 dân số trung bình 143.453 người, với trên 60% hộ và nhân khẩu sống bằng
nông nghiệp; lao động trong nông, lâm nghiệp, thuỷ sản chiếm trên 65% lực lượng

in

lao động lao động làm việc trong các ngành kinh tế; đất nông-lâm nghiệp- thuỷ sản


h

tương ứng chiếm 15,8%-74,5%-0,3% trong tổng diện tích tự nhiên; tốc độ tăng



trưởng bình quân về giá trị sản xuất còn chậm 10,64% (thời kỳ 2015-2017); cơ cấu

́H

kinh tế chuyễn dịch chậm (năm 2017 cơ cấu nông, lâm, thuỷ sản-công nghiệp,

́


XDCB - dịch vụ tương ứng là 39,9%-16,13%-43,97 %); mức sống người dân thấp
hơn bình quân chung của cả nước và xấp xỉ bình quân của tỉnh (thu nhập bình quân
năm 2017 của người dân Lệ Thủy là 33,2 triệu đồng/người/năm).[6]
Có thể khẳng định rằng Lệ Thuỷ có tiềm năng, thế mạnh về đất đai, lao động
để phát triển kinh tế trang trại, đặc biệt là các loại trang trại chăn nuôi kết hợp với
trồng trọt, nuôi trồng thủy sản. Đến nay, toàn huyện có 131 trang trại, chiếm 19%
tổng số trang trại toàn tỉnh, đóng góp trên 8% vào giá trị sản xuất của huyện; giải
quyết việc làm cho 1.259 lao động, trong đó có 97 trang trại được cấp giấy chứng
nhận kinh tế trang trại, chiếm 74,04%; nhưng kinh tế trang trại Lệ Thủy trong những
năm qua phát triển chưa mạnh, quy mô còn rất nhỏ bé cả về số lượng và chất lượng;
phát triển một cách tự phát, thiếu bền vững [15]. Phát triển kinh tế trang trại ở Lệ Thủy

2



Đại học Kinh tế Huế

nhằm khai thác một cách có hiệu quả tiềm năng về lao động, đất đai, xây dựng một
nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa, góp phần giải quyết tốt các vấn đề phát sinh kinh
tế-xã hội, cần được quan tâm hổ trợ, giúp đỡ của chính quyền các cấp.
Các vấn đề đặt ra trong phát triển kinh tế trang trại ở huyện Lệ Thuỷ là: Làm
thế nào để phát huy tiềm năng, lợi thế của vùng đất có địa hình đa dạng ? Khai thác
và sử dụng đất đai, lao động, tiền vốn một cách có hiệu quả để phát triển kinh tế
trang trại ?
Để góp phần giải quyết những vấn đề bất cập nêu trên, tôi chọn đề tài:
“Phát triển kinh tế trang trại ở huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình” để nghiên cứu.
Từ đó đưa ra định hướng, mục tiêu và giải pháp để phát triển kinh tế trang trại ở

Đ

địa bàn huyện đến năm 2022.

ại

2. Mục tiêu nghiên cứu

ho

2.1. Mục tiêu chung

Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng, các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển

̣c k

kinh tế trang trại, đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại ở


h

2.2. Mục tiêu cụ thể

in

huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình từ nay đến 2022.
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế trang trại.



- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện

́H

Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình thời kỳ 2015-2017.

́


- Đề xuất một số giải pháp phát triển kinh tế trang trại ở huyện Lệ Thủy, tỉnh
Quảng Bình đến năm 2022.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Những vấn đề lý luận và thực tiễn phát triển kinh tế trang trại huyện Lệ Thủy.
- Đối tượng khảo sát: Điều tra toàn bộ 131 trang trại có đến 01/9/2017 ở
huyện Lệ Thủy.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài này được triển khai nghiên cứu trên phạm vi huyện Lệ

Thủy, tỉnh Quảng Bình.
- Về thời gian:

3


Đại học Kinh tế Huế

+ Dữ liệu thứ cấp sử dụng cho đánh giá thực trạng phát triển kinh tế trang trại
ở huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình thời kỳ 2015-2017.
+ Dữ liệu sơ cấp khảo sát thực tế năm 2017.
+ Các giải pháp đề xuất trong luận văn có ý nghĩa trong khoảng thời gian từ
nay đến năm 2022.
+ Về nội dung: Luận văn nghiên cứu thực trạng phát triển kinh tế trang trại về
loại hình trang trại, quy mô sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, thu nhập, kết quả, hiệu quả
sản xuất; những thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức trong quá trình sản xuất và
phát triển kinh tế trang trại (cơ chế chính sách, điều kiện nội tại của các trang trại và
các điều kiện khách quan tác động hạn chế tới sự phát triển). Những tiềm ẩn chưa

Đ

được khai thác cần được đưa vào phục vụ cho sự phát triển của các đến năm 2022.

ại

4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu

ho


- Thu thập số liệu thứ cấp: Số liệu Niên giám Thống kê các năm 2015 -

̣c k

2017; báo cáo tổng hợp chính thức kết quả điều tra trang trại hàng năm do Chi cục
Thống kê huyện Lệ Thuỷ, tỉnh Quảng Bình thực hiện. Ngoài ra đề tài còn thu thập

in

thông tin qua các báo cáo của Phòng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn và



- Thu thập số liệu sơ cấp:

h

UBND huyện Lệ Thuỷ, tỉnh Quảng Bình phục vụ mục đích nghiên cứu.

́H

+ Sử dụng phương pháp điều tra phỏng vấn toàn bộ 131 trang trại trên địa bàn
huyện với bảng hỏi được chuẩn bị trước.

́


+ Nội dung điều tra: Thu thập thông tin định tính về đánh giá của các trang
trại về các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển kinh tế trang trại huyện Lệ
Thuỷ, tỉnh Quảng Bình gồm: Các hình thức liên kết trong sản xuất; đặc điểm thị

trường; quy trình sản xuất; hình thức hổ trợ của nhà nước đối với trang trại; những
khó khăn chủ yếu của trang trại và nguyện vọng trợ giúp của các trang trại với các
chính sách của Nhà nước, các thông tin khác.
4.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
4.2.1. Phương pháp thống kê mô tả
Phương pháp này được sử dụng tính các chỉ tiêu phản ánh quy mô; các chỉ tiêu
phản ánh mức độ điển hình (giá trị bình quân); các chỉ tiêu phản ánh xu thế biến động:
Tốc độ phát triển bình quân, tốc độ tăng bình quân; các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu.

4


Đại học Kinh tế Huế

4.2.2. Phương pháp phân tổ
- Căn cứ dữ liệu điều tra tiến hành phân tổ theo loại hình trang trại.
4.2.3. Phương pháp so sánh
- Trên cơ sở các chỉ tiêu đã tính toán so sánh các thành phần cấu thành nên
tổng thể trang trại Lệ Thuỷ. Mặt khác, phương pháp này còn được sử dụng để so
sánh các chỉ tiêu tương ứng qua các năm.
4.2.4. Phương pháp chuyên gia
- Phỏng vấn chủ trang trại về những nguyên nhân ảnh hưởng đến sản xuất
và những yêu cầu trợ giúp của các trang trại với các chính sách của Nhà nước
- Tổng hợp dữ liệu điều tra, thông qua các số liệu đã được tổng hợp, tiến

Đ

hành phân tích nhân tố, đánh giá về tác động của các nhóm nhân tố đối với quá trình

ại


phát triển kinh tế trang trại. Đồng thời, luận văn kế thừa và sử dụng có chọn lọc các

ho

kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn trong các công trình khoa học, sách, tạp chí,

nghiên cứu.

in

5. Cấu trúc luận văn

̣c k

luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ…đã công bố để thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ

h

Ngoài phần mục lục, mở đầu, danh mục các biểu và danh mục tài liệu tham



khảo, luận văn được chia làm 3 chương:

́H

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế trang trại.
Chương 2: Thực trạng phát triển kinh tế trang trại ở huyện Lệ Thủy.


́


Chương 3: Định hướng, mục tiêu và giải pháp phát triển kinh tế trang trại ở
huyện Lệ Thủy đến năm 2022.

5


Đại học Kinh tế Huế

Phần II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ TRANG TRẠI
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI
1.1.1. Các khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm về trang trại
Nền nông nghiệp thế giới luôn tồn tại hai hình thức tổ chức sản xuất nông
nghiệp tập trung và sản xuất phân tán. Hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp tập
trung trên quy mô diện tích đất đủ lớn mang tính độc lập đã có từ rất lâu đời. Ngay

Đ

từ thời đế quốc La Mã đã tồn tại hình thức sản xuất tập trung trên diện tích lớn, lực

ại

lượng của yếu là tù binh và nô lệ. Thời phong kiến ở một số nước Châu Âu có

ho


hình thức lãnh địa phong kiến và các trang viên. Ở Trung Quốc thời nhà Hán đã có

̣c k

các hoàng trang, điền trang, đồn điền. Ở Việt Nam hình thức sản xuất tập trung đã
có từ thời phong kiến phương Bắc đô hộ.

in

Để biểu đạt loại hình kinh tế này, các nước đều có thuật ngữ để chỉ các hình thức

h

tổ chức sản xuất tập trung (Farm, Farm stedd, Farm house (Anh); Ferme (Pháp); Fepma



(Nga)…) khi chuyển sang tiếng Việt dịch là trang trại hay nông trại.[17]

́H

Trang trại là một đơn vị kinh tế hộ gia đình có tư cách pháp nhân, được Nhà
nước giao quyền sử dụng một số diện tích đất đai, rừng, biển hợp lý để tổ chức lại

́


quá trình sản xuất nông, lâm nghiệp theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá; tích
cực áp dụng các tiến bộ kỹ thuật và cộng nghệ mới nhằm cung ứng ngày càng nhiều

sản phẩm hàng hoá có chất lượng cao hơn cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu;
nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội của từng đơn vị diện tích, góp phần xoá đói giảm
nghèo, nâng cao mức sống và chất lượng cuộc sống của mọi người tham gia.[7]
Trang trại là một loại hình tổ chức sản xuất cơ sở trong nông lâm, thuỷ sản,
có mục đích sản xuất hàng hoá, có tư liệu sản xuất thuộc sở hữu hoặc quyền sử
dụng của một chủ độc lập, sản xuất được tiến hành trên quy mô ruộng đất và các
yếu tố sản xuất tiến bộ và trình độ kỹ thuật cao, hoạt động tự chủ và luôn gắn với thị
trường.[8]

6


Đại học Kinh tế Huế

Trang trại là hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp dựa trên cơ sở lao động
và đất đai của hộ gia đình là chủ yếu, có tư cách pháp nhân, tự chủ sản xuất kinh
doanh bình đẳng với các thành phần khác, có chức năng chủ yếu là sản xuất nông
sản hàng hoá, tạo ra nguồn thu nhập chính và đáp ứng nhu cầu cho xã hội.[9]
Ban kinh tế Trung ương cho rằng: "Trang trại là một hình thức tổ chức kinh
tế trong nông- lâm-ngư nghiệp phổ biến được hình thành trên có sở phát triển kinh
tế hộ nhưng mang tính sản xuất hàng hóa rõ rệt".[10]
Có nhiều quan điểm khác nhau về trang trại, tổng hợp những quan điểm đó
tác giả Nguyễn Thế Nhã cho rằng: “Trang trại là hình thức tổ chức sản xuất trong
nông, lâm, thủy sản, có mục đích chủ yếu là sản xuất hàng hóa, tư liệu sản xuất

Đ

thuộc quyền sở hữu hoặc sử dụng của chủ thể độc lập; sản xuất được tiến hành trên

ại


quy mô ruộng đất và các yếu tố sản xuất được tập trung tương đối với cách thức tổ

̣c k

trường”.[12]

ho

chức quản lý tiến bộ và trình độ kỹ thuật cao. Hoạt động tự chủ và luôn gắn với thị
1.1.1.2. Khái niệm về kinh tế trang trại

in

Hệ thống lý luận và thực tiễn về kinh tế trang trại, nhiều nhà nghiên cứu kinh tế

h

Việt Nam và thế giới đã đưa ra khái niệm về kinh tế trang trại như sau:



- Theo một số học giả phương Tây: “Hình thức kinh tế trang trại ở các nước

́H

này dùng để chỉ một lĩnh vực tổ chức sản xuất kinh doanh nông sản hàng hoá lớn ở
nông nghiệp, nông thôn để phân biệt với hình thức tiểu nông tự túc, tự cấp”.[17]

́



- Theo PGS.TS Lê Trọng: “Kinh tế trang trại (hay kinh tế nông lâm ngư trại…)
là một hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của nền sản xuất xã hội, dựa trên cơ sở hợp tác
và phân công lao động xã hội. Bao gồm một số người lao động nhất định được chủ
trang trại tổ chức, trang bị những tư liệu sản xuất nhất định để tiến hành sản xuất kinh
doanh, phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường và được nhà nước bảo hộ”.[14]
- Theo ông Trần Tác, Phó Vụ trưởng - Vụ Kinh tế Trung ương Đảng: “ Kinh
tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hoá lớn trong nông, lâm, ngư
nghiệp của các thành phần kinh tế khác nhau ở nông thôn. Có sức đầu tư lớn, có
năng lực quản lý trực tiếp quá trình sản xuất kinh doanh, có phương pháp tạo ra tỷ
suất sinh lời cao hơn bình thường trên đồng vốn bỏ ra, có trình độ đưa các thành

7


Đại học Kinh tế Huế

tựu khoa học, công nghệ mới kết tinh trong hàng hoá, tạo ra sức cạnh tranh cao
hơn trên thị trường, mang lại hiệu quả kinh tế xã hội cao”.[13]
- Theo PGS.TS Đào Công Tiên - Trường Đại học Kinh tế thuộc Đại học
Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh: “Kinh tế trang trại là một loại hình tổ chức sản
xuất kinh doanh trong nông nghiệp, phổ biến được hình thành và phát triển trên nền
tảng kinh tế hộ và về cơ bản giữ bản chất kinh tế hộ. Quá trình hình thành và phát
triển kinh tế trang trại là quá trình nâng cao năng lực sản xuất dựa trên cơ sở tích tụ
tập trung vốn và các yếu tố sản xuất khác, nhờ đó tạo ra nhiều sản phẩm hàng hoá với
năng suất, chất lượng và hiệu quả cao”.[17]
Tóm lại: Theo Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP ngày 02/02/2000 về kinh tế

Đ


trang trại của Chính phủ: “Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hoá

ại

trong nông nghiệp, nông thôn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình nhằm mở rộng quy mô và

ho

nâng cao hiệu quả sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản,

̣c k

trồng rừng, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông, lâm, thủy sản” [3]. Mặt khác,
theo quy định tại Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNN ngày 13/4/2011 của Bộ Nông

in

nghiệp & Phát triển nông thôn thì trang trại là các cá nhân, hộ gia đình có hoạt động

h

sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản đạt tiêu chí xác định kinh tế

́H

1.1.1.3. Khái niệm về phát triển kinh tế




trang trại theo quy định của Thông tư này.

Thuật ngữ phát triển kinh tế cũng có nhiều định nghĩa khác nhau:

́


Theo WB, trong “Sự thách thức của phát triển” năm 1991 cho rằng: Phát triển
kinh tế là sự tăng bền vững về các tiêu chuẩn sống bao gồm tiêu dùng vật chất, giáo
dục, sức khỏe và bảo vệ môi trường.
Cũng theo WB trong “Báo cáo về phát triển năm 1992 – Phát triển và môi
trường” cho rằng: Phát triển kinh tế và nâng cao phúc lợi của nhân dân, nâng cao tiêu
chuẩn sống và cải tiến giáo dục, sức khỏe và bình đẳng về cơ hội.
Nhà kinh tế học E. Wayne Nafziger trong tác phẩm “Kinh tế học của các nước
đang phát triển” thì cho rằng: Phát triển kinh tế là sự tăng trưởng kinh tế theo những
thay đổi về phân phối sản lượng và cơ cấu kinh tế.

8


Đại học Kinh tế Huế

Theo cuốn sách “Mô hình hệ kinh tế, sinh thái phục vụ phát triển nông thôn
bền vững” năm 1999, Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội thì phát triển được định
nghĩa là quá trình nâng cao điều kiện sống về vật chất và tinh thần của con người
bằng mở rộng sản xuất. Phát triển kinh tế mang nội hàm rộng hơn tăng trưởng kinh
tế. Nó bao gồm tăng trưởng kinh tế cùng với những thay đổi về chất của nền kinh tế
(như phúc lợi xã hội, tuổi thọ, v.v.) và những thay đổi về cơ cấu kinh tế (giảm tỷ
trọng của khu vực sơ khai, tăng tỷ trọng của khu vực chế tạo và dịch vụ).
Như vậy, có thể định nghĩa khái quát phát triển kinh tế như sau: Phát triển

kinh tế là sự tăng trưởng kinh tế đi kèm với sự tiến bộ của cơ cấu kinh tế, thể chế
kinh tế và chất lượng cuộc sống.

Đ

Như vậy, phát triển kinh tế bao gồm những nội dung chủ yếu sau:

ại

Thứ nhất là, sự tăng trưởng là sự tăng lên của tổng sản phẩm xã hội và thu

ho

nhập bình quân đầu người.

̣c k

Thứ hai là, sự biến đổi cơ cấu kinh tế theo hướng: Tỷ trọng ngành nông
nghiệp ngày càng giảm, tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ ngày càng tăng

in

trong tổng sản phẩm quốc dân.

h

Thứ ba là, đời sống của nhân dân nhày càng cao về phúc lợi xã hội, tiêu




chuẩn sống, giáo dục, sức khỏe và sự bình đẳng về kinh tế, chính trị, xã hội.[10]

́H

1.1.1.4. Khái niệm về phát triển kinh tế trang trại

Phát triển kinh tế trang trại là việc gia tăng số lượng, quy mô, mức độ đóng

́


góp về giá trị sản lượng và sản lượng hàng hoá nông sản của các trang trại cho nền
kinh tế; nâng cao hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp, cũng như bảo đảm việc khai
thác và sử dụng nguồn tài nguyên một cách hợp lý và có hiệu quả; đồng thời thời
phát huy vai trò tiên phong của nó trong việc thúc đẩy tăng trưởng, giải quyết việc
làm ở khu vực nông nghiệp, nông thôn theo hướng hiện đại gắn với yêu cầu bền
vững. Phát triển kinh tế trang trại không chỉ tăng về số lượng mà còn tăng cả về chất
lượng các trang trại.
1.1.2. Đặc trưng của kinh tế trang trại
Căn cứ vào các quy định tại Nghị quyết 03/2000/NQ-CP ngày 02/02/2000
của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành, cũng như thực trạng hình thành

9


Đại học Kinh tế Huế

và phát triển của trang trại gia đình thời gian vừa qua, có thể thấy trang trại ở Việt
Nam có một số đặc trưng cơ bản sau:
Thứ nhất: Trang trại là một đơn vị kinh tế trong lĩnh vực nông, lâm, ngư

nghiệp. Trang trại là đơn vị trực tiếp sản xuất ra những sản phẩm vật chất cần
thiết cho xã hội, bao gồm nông, lâm, thủy sản; đồng thời quá trình kinh tế trong
trang trại gia đình là quá trình khép kín với các khâu của quá trình tái sản xuất
luôn kế tiếp nhau, bao gồm: sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng.

- Thứ hai: Về quan hệ sở hữu trong các trang trại tư liệu sản xuất thuộc quyền
sở hữu hoặc sử dụng của một người chủ cụ thể. Đặc trưng này là rất quan trọng
trong việc phân biệt kinh tế trang trại với các hình thức tổ chức sản xuất cơ sở trong

Đ

nông nghiệp thuộc quyền sở hữu của nhà nước hoặc tập thể như nông, lâm trường

ại

quốc doanh, kinh tế hợp tác xã, sản xuất nông nghiệp.

ho

Thứ ba: Mục đích chủ yếu của kinh tế trang trại là sản xuất hàng hoá nông,
lâm, thuỷ sản đáp ứng nhu cầu thị trường. Kinh tế trang trại thực hiện sản xuất hàng

̣c k

hoá với số lượng lớn, đáp ứng nhu cầu thị trường, thu lợi nhuận là đặc trưng quan

in

trọng nhất của kinh tế trang trại. Đặc trưng sản xuất hàng hoá cho phép phân biệt rỏ
ranh giới giữa kinh tế trang trại với kinh tế hộ nông dân, sản xuất tự cấp tự túc và


h

với hộ phi nông nghiệp ở khu vực nông thôn. Đặc trưng về mục đích sản xuất của



trang trại biểu hiện chủ yếu bằng các chỉ tiêu đó là: tổng giá trị sản lượng hàng hoá

́H

trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh (thường lấy 1 năm) và chỉ tiêu về tỷ suất

́


hàng hoá của trang trại.

Thứ tư: Trong trang trại các yếu tố sản xuất trước hết là ruộng đất và tiền vốn
được tập trung tới quy mô nhất định theo yêu cầu phát triển sản xuất hàng hoá. Kinh
tế trang trại cũng như các thành phần kinh tế khác, sản xuất hàng hoá chỉ được tiến
hành khi các yếu tố sản xuất được tập trung đến quy mô đủ lớn, đặc biệt là đất đai và
tiền vốn là hai yếu tố cần phải có để thực hiện quá trình sản xuất hàng hoá nông, lâm
nghiệp, thuỷ sản của trang trại phục vụ nhu cầu thị trường. Đặc trưng này được thể
hiện ở quy mô và mục đích sản xuất hàng hoá nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Các trang trại thường phải tập trung các yếu tố sản xuất lớn hơn nhiều so với kinh tế
hộ. Theo quy định tại Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT, ngày 13/4/2011 của Bộ
Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn, sự tập trung các yếu tố sản xuất của trang trại

10



Đại học Kinh tế Huế

gia đình được biểu thị về mặt lượng bằng những chỉ tiêu chủ yếu, đó là: Quy mô diện
tích ruộng đất và giá trị sản lượng hàng hóa của trang trại.
Thứ năm: Kinh tế trang trại có hình thức tổ chức và quản lý điều hành sản xuất
tiến bộ với sự ứng dụng mạnh mẽ các thành tựu mới của khoa học kỹ thuật, khoa học
quản lý và kiến thức về thị trường. Khác với sản xuất nhỏ lẻ, phân tán ở nông hộ. kinh tế
trang trại đi vào sản xuất với quy mô lớn và sự chuyên môn hoá cao hơn hẳn so với sản
xuất của nông hộ, thể hiện quy mô sản xuất như:
+ Vốn đầu tư trên một đơn vị diện tích, vốn đầu tư cho công nghệ trên một
đơn vị diện tích và năng suất, chất lượng của sản phẩm hàng hoá. Do vậy, việc quản
lý và điều hành sản xuất phải có kiến thức nhất định về sinh học, nông học, tổ chức

Đ

sản xuất kinh doanh.

ại

+ Các chủ trang trại nắm vững kiến thức kinh tế, hạch toán giá thành sản

ho

phẩm và lợi nhuận của từng loại sản phẩm hàng hoá. Khi sản xuất hàng hoá phát
triển buộc các chủ trang trại phải thường xuyên tiếp cận với thị trường, tìm kiếm và

̣c k


chiếm lĩnh thị trường.

Thứ sáu: Chủ trang trại là những người có ý chí làm giàu, nghị lực, có điều

in

kiện làm giàu và biết làm giàu, có vốn, trình độ kỹ thuật và khả năng quản lý, có

h

hiểu biết nhất định về thị trường, bản thân và gia đình thường trực tiếp tham gia lao



động quản lý, sản xuất của trang trại đồng thời có thuê mướn thêm lao động để sản

́H

xuất, kinh doanh. [11],[17]

́


Thứ bảy: Các trang trại đều có thuê mướn lao động. Quy mô thuê mướn lao
động trong các trang trại khác nhau phụ thuộc vào loại hình và quy mô sản xuất của
trang trại. Thông thường có hai hình thức thuê mướn lao động trong các trang trại đó là
thuê lao động thường xuyên và thuê lao động thời vụ. Trong hình thức thuê lao động
thường xuyên, người lao động làm việc ổn định quanh năm; còn trong hình thức thuê
lao động thời vụ, là chỉ thuê người lao động theo thời vụ sản xuất. [10]
1.1.3. Phân loại và tiêu chí xác định kinh tế trang trại

1.1.3.1. Phân loại trang trại
Theo quy định Thông tư 27/2011/TT-BNNPTNTT ngày 13/4/2011 thì trang trại
được phân loại như sau:

11


Đại học Kinh tế Huế

+ Trang trại được xác định theo lĩnh vực sản xuất: Trang trại trồng trọt, trang
trại chăn nuôi, trang trại lâm nghiệp, trang trại nuôi trồng thuỷ sản, trang trại tổng hợp.
+ Trang trại chuyên ngành (trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy
sản) là trang trại có tỷ trọng giá trị sản lượng nông sản hàng hóa của ngành chiếm
trên 50% cơ cấu giá trị sản lượng hàng hóa của trang trại trong năm. Trường hợp
không có ngành nào chiếm trên 50% cơ cấu giá trị sản lượng hàng hóa thì được gọi
là trang trại tổng hợp.[2]
1.1.3.2. Tiêu chí xác định kinh tế trang trại
Theo quy định tại Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT, ngày 13/4/2011 của Bộ
Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn, cá nhân, hộ gia đình sản xuất nông nghiệp, lâm

Đ

nghiệp, nuôi trồng thủy sản đạt tiêu chuẩn kinh tế trang trại phải thỏa mãn điều kiện

ại

sau:

ho


1. Đối với cơ sở trồng trọt, nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất tổng hợp phải đạt:

̣c k

a) Có diện tích trên mức hạn điền, tối thiểu:
- 3,1 ha đối với vùng Đông Nam Bộ và Đồng bằng Sông Cửu Long;

in

- 2,1 ha đối với các tỉnh còn lại.

h

b) Giá trị sản lượng hàng hóa đạt 700 triệu đồng/năm.



2. Đối với cơ sở chăn nuôi phải đạt giá trị sản lượng hàng hóa từ 1.000 triệu

́H

đồng/năm trở lên;

3. Đối với cơ sở sản xuất lâm nghiệp phải có diện tích tối thiểu 31 ha và giá trị

́


sản lượng hàng hóa bình quân đạt 500 triệu đồng/năm trở lên.[2]


1.1.4. Vai trò và ý nghĩa của phát triển kinh tế trang trại trong quá trình phát
triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn
Theo đánh giá tại Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP ngày 02/02/2000 về kinh tế
trang trại: Những năm gần đây, kinh tế trang trại đã đóng góp đáng kể vào sự tăng
trưởng kinh tế, đồng thời góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho lao động
của các hộ nông nghiệp và nông thôn. Sự phát triển của kinh tế trang trại là động lực
mới cho phát triển kinh tế hộ nông dân, bên cạnh đó đã tạo ra các vùng sản xuất nông,
lâm, ngư nghiệp hàng hoá tập trung, làm tăng khối lượng và giá trị hàng hoá, tạo tiền
đề cho công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản và thực phẩm phát triển, mở rộng các

12


Đại học Kinh tế Huế

ngành nghề dịch vụ ở nông thôn. Nói cách khác: sự phát triển kinh tế trang trại góp
phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, thay đổi cơ cấu kinh
tế nông thôn theo hướng CNH, HĐH.[3]
Kinh tế trang trại phát triển không chỉ ngày càng mang lại cuộc sống ấm no,
đầy đủ về mặt vật chất và tinh thần cho từng gia đình mà có ý nghĩa lớn lao đối
với sự phát triển nông nghiệp, nông thôn, thể hiện ở các mặt sau:
- Về kinh tế: Kinh tế trang trại đã tạo bước chuyển biến cơ bản về giá trị sản
phẩm hàng hoá, thu nhập của trang trại vượt trội hơn hẳn so với kinh tế hộ, hình
thành nên những vùng sản xuất hàng hoá lớn tập trung, thúc đẩy quá trình chuyển
đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn, chuyển đổi các loại giống cây trồng, vật

Đ

nuôi có giá trị hàng hoá cao. Khắc phục dần tình trạng phân tán, tạo nên những


ại

vùng chuyên canh trong sản xuất và tiêu thụ mặt hàng nông sản, tiến tới xây

ho

dựng nên những vùng, miền nông thôn mới văn minh, hiện đại.

̣c k

Phát triển kinh tế trang trại góp phần phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
mà đặc biệt là công nghiệp chế biến và dịch vụ sản xuất nông nghiệp ở nông thôn.

in

- Về xã hội: Thu hút được một lực lượng lao động dư thừa ở nông thôn tham

h

gia vào sản xuất, chăn nuôi, góp phần quan trọng làm tăng số hộ giàu ở nông thôn,



giải quyết việc làm tăng thu nhập, giảm sức ép di cư tự do từ nông thôn ra thành thị.

́H

- Về môi trường: Phát triển kinh tế trang trại có ý nghĩa rất lớn trong vấn đề
bảo vệ môi trường sinh thái. Kinh tế trang trại với quy mô lớn về vốn, diện tích,


́


trình độ của chủ trang trại, trang trại có lợi thế trong việc ứng dụng nhanh các
công nghệ sinh học mới, thâm dụng vốn nên vừa nâng cao năng suất cây trồng
vật nuôi ngay trên một đơn vị diện tích, vừa gắn với sử dụng hợp lý các loại hóa
chất (phân hóa học, thuốc trừ sâu dịch bệnh) không ảnh hưởng đến suy thoái tài
nguyên đất và môi trường nước ở vùng nông thôn.
1.1.5. Nội dung phát triển kinh tế trang trại
Phát triển kinh tế trang trại là một nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước, góp phần đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp - nông thôn của Đảng và Nhà nước ta. Việc phát triển
kinh tế trang trại được thể hiện qua những nội dung sau:

13


Đại học Kinh tế Huế

1.1.5.1. Phát triển chiều rộng
a) Phát triển số lượng trang trại
Phát triển số lượng trang trại là việc gia tăng số lượng cơ sở trang trại qua
các năm. Nói cách khác, đó là việc gia tăng giá trị tổng sản lượng và sản lượng hàng
hoá nông sản bằng cách tăng tuyệt đối số lượng các trang trại; nhân rộng số lượng
các trang trại hiện tại; làm cho loại hình kinh tế trang trại phát triển lan tỏa sang
những khu vực khác. Cụ thể là phát triển thêm cơ sở; làm tăng số các trang trại mới.
Nhờ phát triển số lượng trang trại góp phần làm cho các ngành kinh tế phát triển.
Tiêu chí phản ánh sự phát triển về số lượng trang trại là số lượng trang trại
tăng qua các năm, tốc độ tăng của số lượng các trang trại; số lượng trang trại tăng


Đ

của từng ngành, từng khu vực, từng địa phương, từng lĩnh vực sản xuất.

ại

b) Phát triển về quy mô trang trại

ho

Quy mô các trang trại là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh năng lực sản xuất các

̣c k

trang trại. Quy mô các trang trại được phản ánh qua các chỉ tiêu tổng hợp như giá
trị tổng sản lượng và giá trị sản lượng hàng hóa tạo ra của các trang trại. Ngoài ra,

in

phát triển quy mô của trang trại còn thể hiện ở chổ làm cho quy mô về vốn đầu tư,

h

diện tích đất canh tác, lao động tham gia trang trại; lượng cây trồng, vật nuôi; cơ sở



vật chất máy móc, thiết bị, cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hóa

́H


nông sản của trang trại ngày càng lớn, làm tăng khả năng cạnh tranh các trang trại.
1.1.5.2. Phát triển chiều sâu

́


a) Phát triển về chất lượng

Được thể hiện ở việc gia tăng mức độ đóng góp về sản lượng và giá trị sản
lượng hàng hoá nông sản phẩm bằng cách thay đổi chất lượng bên trong của kinh tế
trang trại bao gồm: việc đẩy mạnh đầu tư chiều sâu để tăng năng suất mới, sản xuất
ra những nông sản có chất lượng cao hơn, giá trị lớn hơn; tăng hiệu quả sử dụng
vốn đầu tư, hiệu quả trên một diện tích đất trang trại đang sử dụng.
Phát triển về chất lượng trang trại còn được thể hiện ở trình độ đào tạo, năng
lực quản lý của chủ trang trại và người lao động; quy trình, công nghệ áp dụng vào
sản xuất của trang trại.

14


×