Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

tiểu luận môn luật kinh tế địa vị của hợp tác xã

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164.76 KB, 17 trang )

A. Phần mở đầu
1 Lý do chọn đề tài
Nghi quyết đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã khẳng định “ Phát
triển kinh tế hợp tác và hợp tác xã hợp tác xã làvấn đề hết sức quan trọng
trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội. Chuyển đổi hợp tác xã kiểu cũ
theo luật hợp tác xã đạt hiệu quả thiết thực, phát triển hợp tác xã kinh doanh
tổng hợp đa ngành hoặc chuyên ngành để sản xuất hoặc kinh doanh dịch vụ
tạo điều kiện mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh phù hợp với quá trình
CNH – HĐH ”.
Như vậy nghị quyết đại hội đảng toàn quốc rõ ràng đã là sáng tỏ một
điều rằng: Nền kinh tế Việt nam trong thời kỳ bao cấp hay thay đổ mới nói
chung và nên nông nghiệp Việt nam nói riêng thì Hợp tác xã vấn là nền tảng
của nền kinh tế bền vững phát triển. thực tế đã cho ta thấy rất rõ phòng trào
hợp tác hóa ở nước ta trái qua nhiều bước thăng trầm. tuy vậy, sau một thời
gian họt động đặc biệt là giai đoạn xây dựng đất nước thời bình mô hình hợp
tác xã kiểu cũ càng ngày càng tỏ là không phù hợp với yêu cầu lịch sử phát
triển kinh tế trong điều kiện mới. số hợp tác xã làm ăn có hiệu quả chi còn
chiến tỷ lệ thấp, đa số không thích ứng được với nền kinh tế thị trường sôi
động, nhạy bén. Từ thực tế đó, vấn đề đạt ra là: làm thế nào để mô hình kinh
tế hợp tác xã, Hợp tác xã thích ứng được với nền kinh tế thị trường, đem lại
hiệu quả cho những người trực tiếp tham gia hợp tác xã nói riêng và góp
phân thúc đẩy cho nền nông nghiệp Việt nam phát triển nói chung đang trở
thành một đề tài quan trọng, cần thiết phải nguyên cứu, để tìm ra lời giải đáp
thực sự sáng tạo và tính thuyết phục nhất. Như vậy qua sự phân tích trên cho
thấy: việc nguyên cứu mô hình kinh tế hợp tá, hợp tác xã là nhiệm vụ của tất
cả mọi người. đặc biệt là đối với bán bộ và sinh viên thuộc chuyên ngành
nông nghiệp. để phục vụ cho cho kết quả học tập được tốt hơn, đồng thời để
góp phần làm phong phú hơn cho quỹ những ý tưởng đã được các cơ quan
nhà nước xem xét và thực hiện em sẽ trình bày một số ý kiến của mình về
việc phát triển kinh tế hợp tác, hợp tác xã trong nông nghiệp ở thời kỳ đổi
mới.


Vì vậy đây là lần đầu tiên thực hiện nguyên cứu một đề tài “ Địa vị
pháp lý của hợp tác xã ” để làm cho ta hiểu rõ hơn.

[Type text]

Page 1


2. Mục đích nguyên cứu
Nhằm nhiều rõ những quy định của pháp luật về đăng ký thành lập và
kinh doanh hợp tác xã. Qua đó. Đưa ra những nhận xét, đánh giá về mô hình
hợp tác xã và để xuất những giải pháp cải thiện pháp luật và chính sách cho
loại hình kinh tế này.
3. Phạm vi nguyên cứu
Luật hợp tác xã năm 2003 quy định rất nhiều vấn đề về hợp tác xã,
trong niên luật này, chi tập chung nguyên cứu một cách khái quát về những
vấn đề chung nhất của hợp tác xã và những nội dung quy định cụ thể về
đăng ký thành lập và kinh doanh hợp tác xã. Để từ đó, có cái nhìn tổng quan
và đề ra các giải pháp phát triển kinh tế hợp tác xã.
4. phương pháp nguyên cứu
Trong quá trình nguyên cứu niên luận do thu thấp nhiều nguồn tài liệu
khác nhau, nên sử dụng nhiều phương pháp nguyên cứu khác nhau như:
phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp thống
kê, so sánh và phân tích luật viết.
5. Bố cụ
Bố ục đề tài niên luận “ Tìm hiểu về địa vị pháp lý của hợp tác xã ”
gồm ba phần:
- Phần mở đầu
- Phần nội dung
+ lý luận chung về hợp tác xã

+ Tổ chức quản lý hợp tác xã
+ Thực tiễn thành lập và quản lý hợp tác xã hiện nay
- Kết luận

[Type text]

Page 2


B. Nội dung
Chương 1. Lý luận chung về hợp tác xã
Là việc chung sức, chung vốn để cùng tiến hành một công việc một
lĩnh vực hoạt động sản xuất, cung cấp dịch vụ nào đó theo kế hoạch đã
định nhằm mục đích là mang lại lợi Ých cho cả tập thể và cho từng cá
nhân tham gia.
Đó là hình thức liên kết cộng đồng, các thành viên có quan hệ đồng sở
hữu: từ việc góp chung vốn, chung tài sản của cá nhân để tạo nên tài sản
cho tập thể, chung sức để thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh và sử
dụng đồng vốn có hiệu quả, nhằm giúp quá trình sản xuất ổn định và phát
triển, từ đó tạo ra thu nhập cho tập thể và bản thân.
1.1. Khái niệm, đặc điểm
Khái niệm Hợp tác xã theo Luật Hợp tác xã 2003:"Hợp tác xã là tổ
chức kinh tế tập thể do các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân (sau đây gọi
chung là xã viên) có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, góp sức
lập ra theo quy định của Luật này để phát huy sức mạnh tập thể của từng
xã viên tham gia hợp tác xã, cùng giúp nhau thực hiện có hiệu quả các
hoạt động sản xuất, kinh doanh và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần,
góp phần phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.
Hợp tác xã hoạt động như một loại hình doanh nghiệp, có tư cách
pháp nhân, tự chủ,tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tàichính trong

phạm vi vốn điều lệ, vốn tích luỹvà các nguồn vốn khác của hợptác xã
theo quy định của pháp luật.”
Theo Luật Hợp tác xã 2012 thì khái niệm này đã được thay đổi như
sau:"Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp
nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ
lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng
nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình
đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã.
Liên hiệp hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư
cách pháp nhân, do ít nhất 04 hợp tác xã tự nguyện thành lập và hợp tác
tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm đáp ứng
nhu cầu chung của hợp tác xã thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách
nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý Liên hiệp hợp tác xã".
[Type text]

Page 3


So với Luật Hợp tác xã năm 2003 thì Luật hợp tác xã năm 2012 đã
làm rõ được bản chất của hợp tác xã là một tổ chức kinh tế thuộc thành
phần kinh tế tập thể thành lập trên tinh thần tự nguyện,nhằm lợi ích chung
của các thành viên. Luật hợp tác xã năm 2012 đã bỏ quy định “hợp tác xã
hoạt động như một loại hình doanh nghiệp”, quy định này đã gây ra hai
luồng ý kiến. Đa số ý kiến cho rằng, hợp tác xã là tổ chức kinh tế tự chủ
do các thành viên tự nguyện thành lập nhằm đáp ứng nhu cầu chung của
mình mà từng thành viên đơn lẻ không thực hiện được hoặc thực hiện kém
hiệu quả hơn. Một số ít ý kiến khác cho rằng: Cần khẳng định “hợp tác xã
hoạt động như một loại hình doanh nghiệp” như được quy định tại Luật
Hợp tác xã năm 2003 vì thực chất hợp tác xã hoạt động như một loại hình
doanh nghiệp đặc thù, cần được bảo đảm hoạt động bình đẳng với mọi

loại hình doanh nghiệp khác và có quyền kinh doanh một số ngành nghề
mà pháp luật không cấm.
Theo ý kiến chúng tôi, chúng tôi ủng hộ quan điểm thứ nhất và nhận
thấy quan điểm thứ hai là chưa phù hợp. Hợp tác xã với quan niệm thứ hai
không có tác dụng đối với hàng chục triệu hộ nông dân, hàng triệu hộ sản
xuất nhỏ phi nông nghiệp, hàng trăm nghìn doanh nghiệp vừa và nhỏ, vì
vấn đề đối với họ không phải là góp vốn để tìm kiếm lợi nhuận, mà là cần
một loại hình tổ chức phù hợp liên kết họ lại với nhau, đáp ứng nhu cầu
chung của họ về cung ứng và tiêu thụ những sản phẩm, dịch vụ chung để
giúp họ nâng cao hiệu quả hoạt động kinh tế, cải thiện thu nhập và đời
sống của mình.
“ Hợp tác xã là một tổ chức tự trị của những người tự nguyện liên kết
lại để đáp ứng các nhu cầu và nguyện vọng chung của họ về kinh tế, xã
hội và văn hoá thông qua mét xí nghiệp cùng sở hữu và quản lý dân chủ”.
Năm 1995 trong tuyên bố của mình ICA đã bổ xung định nghĩa như
sau:
“Hợp tác xã dựa trên ý nghĩa tự cứu giúp mình, tự chịu trách nhiệm,
công bằng và đoàn kết. Theo truyền thống của những người sáng lập ra
hợp tác xã, các xã viên hợp tác xã tin tưởng vào ý nghĩa đạo đức và tính
trung thực, cởi mở, trách nhiệm xã hội và quan tâm chăm sóc người
khác”.
- Theo điều 1 Luật hợp tác xã Việt Nam năm 2003, đã định nghĩa:
[Type text]

Page 4


“Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể do các cá nhân, hé gia đình,
pháp nhân có nhu cầu, lợi Ých chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra
theo quy định của Luật này để phát huy sức mạnh tập thể của từng xã viên

tham gia hợp tác xã, cùng giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động
sản xuất, kinh doanh và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, góp phần
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Hợp tác xã hoạt động như một loại hình doanh nghiệp, có tư cách
pháp nhân, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong
phạm vi vốn điều lệ, vốn tích luỹ và các nguồn vốn khác của hợp tác xã
theo quy định của pháp luật”.
Hợp tác xã là hình thức kinh tế tập thể của những lao động tự nguyên
lập lên trên cơ sở góp vốn, góp sức lao động để cùng tham gia hoạt động,
sản xuất kinh doanh. Cascc hợp tác xã đầu tư xuất hiện vào năm 1844 tại
thị trấn Rochdale, nước anh. Trong hơn 160 năm qua, các hợp tác xã đã
tồn tại và phát triển rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới và trở thành một
hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh phổ biến của nhân dân lao động.
Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp
nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ
lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng
nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình
đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã
 Đặc điểm
Xét về góc độ kinh tế, hợp tác xã là một tổ chức kinh tế mang tính xã
hội. Tính xã hội của hợp tác xã thể hiện ở chỗ:
Nguyên tắc phân chia lợi nhuận: Một phần lợi nhuận trong hợp tác
xã dùng để trích lập các quỹ, được phân chia cho việc đáp ứng nhu cầu
giáo dục, huấn luyện, thông tin cho xã viên, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt
văn hóa – xã hội chung của cộng đồng dân cư địa phương … Một phần lợi
nhuận khác cần được phân phối lại cho xã viên theo mức độ sử dụng dịch
vụ. Do vậy mà kể cả những thành viên góp vốn ít nhưng vẫn có cơ hội
được nhiều lợi nhuận hơn người góp nhiều.

[Type text]


Page 5


Tổ chức quản lí: thành viên hợp tác xã có quyền biểu quyết ngang
nhau.
Hợp tác xã được thành lập để tiến hành hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ nhằm tạo việc làm cho các thành viên, thúc đẩy sự phát
triển và góp phần hạn chế thất nghiệp trong xã hội.
- Hợp tác xã được tổ chức dưa trên quan hệ sở hữu tập thể của các xã viên
hợp tác xã, từ đó phát sinh các quan hệ tổ chức quản lý và quan hệ phân
phối tượng ứng.
- Số lượng thành viên tối hiểu là 7.
- Hợp tác xã là một tổ chức kinh tế có tư các pháp nhân.
- Hợp tác xã mang tính chất xã hội sâu sắc.
- Hợp tác xã hoạt động theo nguyên tắc tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
- Hợp tác xã thực hiện phân phối theo lao động, theo vốn góp và mức độ
tham gia dịch vụ.
1.2. Quy chế pháp lý xã viên tác xã
Xã viên hợp tác xã có thể là cá nhân, hộ gia định hoặc pháp
nhân. Điều kiện để trở thành xã viên đối với các chủ thể này như sau:
a. Đối với cá nhân:
Cá nhân muốn trở thành xã viên hợp tác xã phải đáp ứng các yêu cầu
sau:
- Là công dân Việt Nam, từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi
dân sự đầy đủ;
- Có đơn xin gia nhập hợp tác xã; tán thành Điều lệ, Nội quy, Quy
chế của hợp tác xã;
- Góp vốn theo quy định của Điều lệ hợp tác xã; góp sức dưới các
hình thức trực tiếp quản lý, trực tiếp tham gia lao động sản xuất, tư vấn

cung cấp kiến thức, kinh doanh và khoa học kỹ thuật cho hợp tác xã tuỳ
thuộc vào nhu cầu của hợp tác xã;
Cá nhân không có đủ các điều kiện nói trên, cá nhân đang bị truy cứu
trách nhiệm hình sự, cá nhân đang phải chấp hành hình phạt tù, cá nhân bị
Tòa án tước quyền hành nghề do phạm các tội theo quy định của pháp luật
và cá nhân đang trong thời gian chấp hành quyết định đưa vào cơ sở giáo
dục, cơ sở chữa bệnh không được là xã viên hợp tác xã.

b. Đối với cán bộ, công chức:
[Type text]

Page 6


Cán bộ, công chức muốn trở thành xã viên hợp tác xã phải đáp ứng các
yêu cầu sau:
- Được sự đồng ý bằng văn bản của thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản
lý cán bộ, công chức;
- Có đơn xin gia nhập hợp tác xã; tán thành Điều lệ, Nội quy, Quy chế
của hợp tác xã;
- Góp vốn theo quy định của Điều lệ hợp tác xã; góp sức dưới các hình
thức trực tiếp quản lý, trực tiếp tham gia lao động sản xuất, tư vấn cung
cấp kiến thức, kinh doanh và khoa học kỹ thuật cho hợp tác xã tuỳ thuộc
vào nhu cầu của hợp tác xã;
- Không được giữ các chức danh: Trưởng Ban quản trị và thành viên
Ban quản trị; Trưởng Ban kiểm soát và thành viên Ban kiểm soát; Chủ
nhiệm, Phó chủ nhiệm hợp tác xã; kế toán trưởng hoặc kế toán viên và các
cán bộ chuyên môn nghiệp vụ của hợp tác xã;
Cán bộ, công chức không có đủ các điều kiện quy định nói trên; cán bộ,
công chức đang làm việc trong các lĩnh vực thuộc bí mật nhà nước, sĩ

quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp trong các đơn vị lực lượng vũ
trang nhân dân không được là xã viên hợp tác xã.
c. Đối với hộ gia đình:
Hộ gia đình muốn trở thành xã viên hợp tác xã phải đáp ứng các yêu cầu
sau:
- Là hộ gia đình mà các thành viên trong hộ có cùng tài sản chung để
hoạt động kinh tế như: diện tích đất đang sử dụng vào sản xuất nông, lâm,
ngư nghiệp; những tài sản cố định khác phục vụ sản xuất, kinh doanh của
hộ gia đình;
- Hộ gia đình phải cử người đại diện bằng giấy uỷ quyền. Người đại
diện của hộ phải có đủ các điều kiện như đối với cá nhân quy định của
pháp luật và theo quy định của Điều lệ hợp tác xã. Khi muốn thay đổi
người đại diện, hộ gia đình phải có đơn đề nghị Ban quản trị xem xét,
quyết định;
Hộ gia đình không có đủ các điều kiện trên không được là xã viên hợp
tác xã.

d. Đối với pháp nhân:
[Type text]

Page 7


Pháp nhân muốn trở thành xã viên hợp tác xã phải đáp ứng các yêu cầu
sau:
- Là các tổ chức, cơ quan (trừ quỹ xã hội, quỹ từ thiện) theo quy định
của Bộ luật Dân sự và theo quy định của Điều lệ hợp tác xã;
- Có đơn xin gia nhập hợp tác xã. Người đứng tên trong đơn phải là đại
diện theo pháp luật của pháp nhân và tham gia vào hoạt động của hợp tác
xã, thực hiện các nghĩa vụ của một xã viên theo quy định của Điều lệ hợp

tác xã. Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân có thể uỷ quyền cho
cá nhân khác là người trong bộ máy lãnh đạo của pháp nhân làm đại diện
tham gia hợp tác xã nếu Điều lệ hợp tác xã không quy định khác;
- Góp vốn, góp sức theo quy định của Điều lệ hợp tác xã;
Cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân không
được sử dụng tài sản của Nhà nước và công quỹ để góp vốn vào hợp tác
xã;
Pháp nhân không có đủ các điều kiện trên không được là xã viên hợp tác
xã.
Để tạo điều kiện cho người lao động có thể phát huy những tiềm năng
về tư liệu sản xuất, tiền vốn, kinh nghiệm sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
của họ và tăng thu nhập cho họ, Luật hợp tác xã quy định cá nhân, hộ gia
đình, pháp nhân có thể là xã viên của nhiều hợp tác xã trong trường hợp
Điều lệ hợp tác xã không cấm.
1.3. Thành lập hợp tác xã
Sáng lập viên hợp tác xã là cá nhân, hộ nhà đình,pháp nhân tự nguyện
cam kết sáng lập, tham gia thành lập hợp tác xã.
Sáng lập viên vận động, tuyên tuyền thành lập hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã; xây dựng phương án sản xuất, kinh doanh, dự thảo điều lệ;
thực hiện casccoong việc để tổ chức hội nghị thành lập hợp tsc xã, liên
hiệp hợp tác xã.
 Tổ chức hội nghị thành lập hợp tác xã
Hội nghị thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã do sáng lập viên tổ
chức theo quy định của luật này.
Thành phần tham gia hội nghị thành lập hợp tác xã bao gồm sáng lập
viên là cá nhân, người đại diện hợp pháp của sáng lập viên; người đại diện
hợp pháp của hộ gia đình, pháp nhân và cá nhân khác có nguyện vọng gia
nhập hợp tác xã.
[Type text]


Page 8


Hội nghị thảo luận về dự thảo luận về dự thảo điều lệ, phương án sản
xuất, kinh doanh của hợp tác xã, và dự kiến danh sách thành viên.
Hội nghị thông qua điều lệ. những người tán thành điều lệ và đủ điều
kiện theo quy định tại điều 13 của luật này thì trở thành thành viên hợp tác
xã. Các thành viên tiếp tục thảo luận và quyết định các nội dung sau đây:
- Phương án sản xuất, kinh doanh;
- Bầu hội động quản trị và chủ tích hội đồng quản trị; quyết định việc lựa
chọn giám đốc ( tổng giám đốc ) trong số thành viên của hợp tác xã thành
viên hoặc thuê giám đốc ( tổng giám đốc );
- Bầu ban kiếm soát, trưởng ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên;
- Các nội dung khác có liên quan đến việc thành lập và tổ chức, hoạt động
của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Nghị quyết của hội nghị thành lập về những nội dung quy định tại
khoản 3 điều này phải được biểu quyết thông qua theo nguyên tắc đa số.

Chương 2. Tổ chức quản lý hợp tác xã
2.1. Đại hội thành viên
- Đại hội thành viên có quyền quyết định cao nhất của hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã. Đại hội thành viên gồm đại hội thành viên thường niên
và đại hội thành viên bất thường. Đại hội thành viên được tổ chức dưới
[Type text]

Page 9


hình thức đại hội toàn thể hoặc đại hội đại biểu (sau đây gọi chung là đại
hội thành viên). Đại hội thành viên có quyền và nhiệm vụ theo quy định

tại Điều 32 của Luật này.
- Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có 100 thành viên, hợp tác xã thành
viên trở lên có thể tổ chức đại hội đại biểu thành viên.
- Tiêu chuẩn đại biểu và trình tự, thủ tục bầu đại biểu tham dự đại hội
đại biểu thành viên do điều lệ quy định.
+ Số lượng đại biểu tham dự đại hội đại biểu thành viên do điều lệ quy
định nhưng phải bảo đảm:
+ Không được ít hơn 30% tổng số thành viên, hợp tác xã thành viên
đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có từ trên 100 đến 300 thành viên,
hợp tác xã thành viên;
+ Không được ít hơn 20% tổng số thành viên, hợp tác xã thành viên
đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có từ trên 300 đến 1000 thành
viên, hợp tác xã thành viên;
+ Không được ít hơn 200 đại biểu đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã có trên 1000 thành viên, hợp tác xã thành viên.
Đại biểu tham dự đại hội đại biểu thành viên phải thể hiện được ý
kiến, nguyện vọng và có trách nhiệm thông tin về kết quả đại hội cho tất
cả thành viên, hợp tác xã thành viên mà mình đại diện.

2.2. Hội đồng quản trị
Hội đồng Quản trị là cơ quan quản lý cao nhất của Tổng công ty do
Đại hội đồng cổ đông bầu ra với nhiệm kỳ 5 năm. Hội đồng quản trị nhân
danh Tổng Công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền
[Type text]

Page 10


lợi của Tổng công ty, trừ những vấn đế thuộc thẩm quyền của Đại hội
đồng cổ đông. Hội đồng quản trị có quyền và nghĩa vụ giám sát hoạt động

của Tổng Giám đốc và những cán bộ quản lý khác trong Tổng Công ty.
Hội động quản trị hợp tác xã: Hội động quản trị hợ tác xã, liên hiệp
hợp tác xã là cơ quan quản lý hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã do hội nghị
thành lập hoặc đại hội thành viên bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo thể
thức bỏ phiếu kín. Hội động quản trị gồm chủ tịch và thành viên, số tượng
thành viên hội động quản trị do điều lệ quy định nhưng tối thiểu là 03
người, tối đa là 15 người.
Nhiệm kỳ của hội động quản trị hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã do
điều lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã quy định
nhưng tối hiểu là 02 năm, tối đa là 05 năm.
Hội động quản trị sử dụng con đấu của hợp tập xã của hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã đểthực hiện quyền hạn và nhiệm vụ theo quy đinh tại điều
36 của luật này.
Hội động quản hợp tác xã hop định kỳ theo quy định của điều lệ
nhưng ít nhất 03 tháng một lần; hội động quản trị quản trị liên hiệp hợp
tác xã hop định kỳ theo quy đinh của điều lệ nhưng ít nhất 06 tháng một
lần do chủ tịch hội động quản trị hoặc thành viên hội động quản trị được
chủ tịch hội động quản trị ủy quyền triệu tập.

2.3. Giám đốc ( tổng Giám đốc )
Giám đốc (tổng giám đốc) hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được quy
định như sau:
[Type text]

Page 11


- Giám đốc (tổng giám đốc) là người điều hành hoạt động của hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã.
- Giám đốc (tổng giám đốc) có quyền hạn và nhiệm vụ sau đây:

+ Tổ chức thực hiện phương án sản xuất, kinh doanh của hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã;
+ Thực hiện nghị quyết của đại hội thành viên, quyết định của hội
đồng quản trị;
+ Ký kết hợp đồng nhân danh hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo ủy
quyền của chủ tịch hội đồng quản trị;
+ Trình hội đồng quản trị báo cáo tài chính hằng năm;
+ Xây dựng phương án tổ chức bộ phận giúp việc, đơn vị trực thuộc
của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trình hội đồng quản trị quyết định;
+ Tuyển dụng lao động theo quyết định của hội đồng quản trị;
+ Thực hiện quyền hạn và nhiệm vụ khác được quy định tại điều lệ,
quy chế của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
- Trường hợp giám đốc (tổng giám đốc) do hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã thuê thì ngoài việc thực hiện quyền hạn và nhiệm vụ như đã nêu
trên còn phải thực hiện quyền hạn và nhiệm vụ theo hợp đồng lao động và
có thể được mời tham gia cuộc họp đại hội thành viên, hội đồng quản trị.

2.2 Ban kiểm soát

[Type text]

Page 12


+ Ban kiểm soát, kiểm soát viên hoạt động độc lập, kiểm tra và giám
sát hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp
luật và điều lệ.
+ Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên chịu trách nhiệm trước đại hội
thành viên và có quyền hạn, nhiệm vụ sau đây:
a) Kiểm tra, giám sát hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã

theo quy định của pháp luật và điều lệ;
b) Kiểm tra việc chấp hành điều lệ, nghị quyết, quyết định của đại hội
thành viên, hội đồng quản trị và quy chế của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã;
c) Giám sát hoạt động của hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám
đốc), thành viên, hợp tác xã thành viên theo quy định của pháp luật, điều
lệ, nghị quyết của đại hội thành viên, quy chế của hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã;
d) Kiểm tra hoạt động tài chính, việc chấp hành chế độ kế toán, phân
phối thu nhập, xử lý các khoản lỗ, sử dụng các quỹ, tài sản, vốn vay của
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và các khoản hỗ trợ của Nhà nước;
đ) Thẩm định báo cáo kết quả sản xuất, kinh doanh, báo cáo tài chính
hằng năm của hội đồng quản trị trước khi trình đại hội thành viên;
e) Tiếp nhận kiến nghị liên quan đến hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
giải quyết theo thẩm quyền hoặc kiến nghị hội đồng quản trị, đại hội thành
viên giải quyết theo thẩm quyền;
g) Trưởng ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên được tham dự các cuộc
họp của hội đồng quản trị nhưng không được quyền biểu quyết;
h) Thông báo cho hội đồng quản trị và báo cáo trước đại hội thành
viên về kết quả kiểm soát; kiến nghị hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám
đốc) khắc phục những yếu kém, vi phạm trong hoạt động của hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã;

Chương 3. Thực tiễn thành lập và quan lý hợp tác xã hiện nay
3.1. Tình hình thành lập hợp tác xã
[Type text]

Page 13



Hiện nay, nước ta có hơn 70% dân số sống ở nông thôn
và bằng nông nghiệp; do vậy, phát triển nông nghiệp, nông
dân và nông thôn cóý nghĩa hết sức quan trọng trong việc
đảm bảo an ninh lương thực, ổn định chính trị, xã hội, cải
thiện và nâng cao đời sống của nhân dân. Trong đó, không
thể thiếu vai trò của hợp tác xã nông nghiệp, các doanh
nghiệp sản xuất, chế biến, các trang trại trong nông
nghiệp…
Đặc biệt, hợp tác xã nông nghiệp có vai trò rất quan
trọng là cầu nối của xã viên và bà con nông dân tiếp cận với
các chủ trương, đường lối, chính sách phát triển nông
nghiệp của Đảng và Nhà nước ta; đồng thời là nơi tổ chức,
giúp đỡ, tư vấn, hướng dẫn và cung cấp các dịch vụ hỗ trợ
sản xuất cho xã viên, hộ nông dân như: thủy lợi, giống, phân
bón, bảo vệ thực vật, thú y, bao tiêu sản phẩm cho xã
viên… Tuy nhiên, hiện tại hợp tác xã nông nghiệp của nước
ta phát triển còn chậm, những hợp tác xãđiển hình tiến tiến,
làm ăn có lãi trong nông nghiệp còn ít, nhiều hợp tác xã
nông nghiệp yếu kém kèo dài…
3.2. Thực trạng quản lý hợp tác xã
Thứ nhất, Trong giai đoạn hiện nay, sự thành bại của
các hình thức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp phụ thuộc
rất nhiều vào việc hợp tác xã gắn kết thế nào trong việc
nâng cấp chuỗi giá trị;
Thứ hai, Tổ chức tuyên truyền, học tập quán triệt chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về
kinh tế hợp tác triển khai chuyển đổi hợp tác xã theo Luật
Hợp tác xã năm 2012, Nghị định số 193/2013/NĐ-CP của
Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thực hiện của các Bộ,
ngành Trung ương, kế hoạch đổi mới, phát triển các hình

thức tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp;
Thứ ba, Tập trung khảo sát, đánh giá kết quả hoạt
động của các hợp tác xã để nhân rộng và phát triển. Đồng
thời tổ chức lại sản xuất theo chuỗi giá trị, thực hiện gắn kết
[Type text]

Page 14


giữa người sản xuất với doanh nghiệp chế biến, tiêu thụ,
đảm bảo ổn định sản xuất, nông sản được tiêu thụ thông
suốt, giá cả ổn định, đảm bảo nâng cao chất lượng, an toàn
thực phẩm, hạn chế dịch bệnh và bảo vệ môi trường.thứ tư,
tăng cường nghiên cứu khoa học kỹ thuật, ứng dụng công
nghệ cao để sớm chuyển giao và hỗ trợ các hình thức kinh
tế hợp tác áp dụng sâu rộng vào thực tiễn sản xuất, thúc
đẩy nhanh thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi,
thủy sản theo định hướng tái cơ cấu ngành Nông nghiệp;
Thứ tư, Xây dựng và phát triển các mô hình liên kết
gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông sản thông qua
các hợp đồng kinh tế;
Thứ năm, Huy động các nguồn lực phục vụ phát triển
kinh tế hợp tác trong lĩnh vực nông nghiệp như hỗ trợ Hợp
tác xã và các tổ chức đại diện của nông dân tham gia vào
các chương trình, dự án sản xuất kinh doanh và đầu tư
bằng nhiều hình thức trong nông nghiệp ở các lĩnh vực như
xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, phục vụ sản xuất, trồng
rừng, bảo vệ môi trường trong sản xuất nông, lâm, thủy
sản. đồng thới thực hiện lồng ghép, kết hợp các Chương
trình mục tiêu quốc gia, các chương trình phát triển kinh tế

- xã hội ở địa phương, nhằm thu hút các nguồn lực phát
triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác, liên kết. Bên
cạnh đó việc xây dựng cơ chế phối hợp với ngân hàng và
các tổ chức tín dụng nhằm cải thiện khả năng tiếp cận vốn
tín dụng của các hộ nông dân và trang trại tham gia hợp
tác xã, hợp tác xã và các hình thức tổ chức liên kết sản
xuất kinh doanh theo chuỗi các sản phẩm nông nghiệp..
 Ưu chế:
- Có thể thu hút được đông đảo người lao động tham
gia;
- Việc quản lý hợp tác xã thực hiện trên nguyên tắc dân
chủ và bình đẳng nên mọi xã viên đều bình đẳng trong việc
tham gia quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động
của hợp tác xã không phân biệt nhiều vốn hay ít vốn;
[Type text]

Page 15


- Các xã viên tham gia hợp tác xã chỉ chịu trách nhiệm
trước các hoạt động của hợp tác xã trong phạm vi vốn góp
vào hợp tác xã.
 Hạn chế:
Nếu thực hiện thành công mô hình hợp tác xã (hợp tác
xã) kiểu mới, phát triển thành phong trào rộng khắp sẽ góp
phần nâng cao thu nhập và chất lượng cuộc sống cho hàng
triệu hộ nông dân, hộ sản xuất kinh doanh cá thể, góp phần
thu hẹp khoảng cách giàu nghèo trong xã hội…
C. KẾT LUẬN
Tồn tại và phát triển gần 200 năm qua, kinh tế tập thể - hợp tác xã đã

chứng minh là bộ phận không thể tách rời trong sự phát triển kinh tế của
nhân loại. Là tổ chức kinh tế xã hội có mặt ở hầu hết các quốc gia trên thế
giới, thu hút động đảo nhân dân tham gia và đã trở thành phong trào rộng
lớn trên khắp hành tinh này. Ở nước ta, tại Hiến pháp năm 1992 đã khẳng
định chúng ta đang xây dựng nền “kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận
hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của nhà nước theo định hướng
xã hội chủ nghĩa”. Như vậy kinh tế tập thể được khẳng định là một thành
phần kinh tế tồn tại và phát triển song song với các thành phần kinh tế
khác, do đó nó được nhà nước bảo hộ phát triển. Tuy nhiên, để các hợp tác
xã được thành lập, hoạt động có hiệu quả cần có một khung pháp lý đồng
bộ, hoàn thiện và phù hợp. Trước hết và cần thiết nhất là những quy định
trong Luật hợp tác xã và các văn bản pháp luật có liên quan phải được áp
dụng trong thực tiễn và áp dụng có hiệu quả. Đây là nhân tố cơ bản thúc
đẩy khu vực kinh tế tập thể phát triển. Để góp phần vào việc nghiên cứu
pháp luật về hợp tác xã, trong phạm vi luận văn này, tác giả đã bước đầu đi
tìm hiểm, đánh giá các quy định của pháp luật về thành lập, hoạt động hợp
tác xã, so sánh với một số doanh nghiệp, để thấy được những ưu, nhược
điểm trong từng quy định của pháp luật. Thông qua thực tiễn tác giả ít
nhiều đã đưa ra những hạn chế, bất cập trong việc áp dụng luật, chỉ rõ
những vấn đề không phù hợp giữa lý luận và thực tiễn. Từ đó đề suất các
giải pháp để hoàn thiện khung pháp lý này. Vì thời gian có hạn nên tác giả
mới chỉ nghiên cứu và xem xét được một số quy định của pháp luật về
thành lập và hoạt động mà chưa nghiên cứu được tất cả những quy định của
[Type text]

Page 16


pháp luật hợp tác xã xung quanh hai vấn đề trên. Sau khi bảo vệ đề tài này
cùng với việc tiếp thu những ý kiến đóng góp từ các Thầy cô và các bạn,

tác giả luận văn sẽ chỉnh sửa và nghiên cứu tiếp những vấn đề còn lại trong
một dịp khác.

C. Tài liệu tham khảo
1. Luật hợp tác xã ( 2012 )
2. Luật trọng tài thương mai năm 2010
3. Nhà pháp luật Việt – pháp (2002 ), Đại cương về pháp luật hợp
đồng, NXB văn hóa thông tin

[Type text]

Page 17



×