Báo cáo thực tập
Nguyễn Thị Cẩm Giang
Mục lục
Lời mở đầu
Phần 1: Khái quát chung về đặc điểm sản xuất kinh doanh và công
tác quản lý của công ty cổ phần vật tư vận tải xi măng.
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần vật tư vận tải
xi măng.
1.2 Nhiệm vụ, chức năng, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý.
1.4 Kết qủa sản xuất kinh doanh 1số năm gần đây.
Phần 2: Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại công ty cổ phần
vật tư vận tải xi măng.
2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và các phẩn hành kế toán
2.2 Tổ chức hệ thống chứng từ và luân chuyển chứng từ
2.2.1 Hệ thống chứng từ sử dụng tại đơn vị.
2.2.2 Quy trình luân chuyển một số chứng từ chủ yếu.
2.3 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản.
2.4 Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán
2.5 Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán.
2.6 Kiểm tra công tác kế toán.
Phần 3: Nhận xét, đánh giá chung về tổ chức công tác kế toán tại
công ty cổ phần vật tư vận tải xi măng.
3.1 Ưu điểm.
3.2 Những hạn chế còn tồn tại.
3.3 Các kiến nghị
1
Báo cáo thực tập
Nguyễn Thị Cẩm Giang
Lời mở đầu
Sau 4 năm học tập và nghiên cứu trên giảng đường đại học, là một
sinh viên năm cuối chuyên ngành kế toán khoa kế toán trường Đại học
Kinh tế Quốc dân, em cảm thấy việc đi thực tập ở các doanh nghiệp, công
ty là hết sức cần thiết. Mục đích của việc đi thực tập là để nghiên cứu về
tổ chức công tác hạch toán kế toán ở đó như thế nào nhằm giúp chúng em
có thêm những kiến thực tế sau khi đã được nhà trường, thầy cô trang bị
cho những kiến thức cần thiết. Từ đó củng cố lý thuyết cho bản thân và
làm cơ sở cho việc công tác sau khi tốt nghiệp.
Trong đợt đi thực tập này, em đã đến Công ty cổ phần vật tư vận tải
xi măng. Đây là một doanh nghiệp trực thuộc Tổng công ty xi măng Việt
Nam được thành lập theo quyết định số 824/BXD-TCLD ngày
03/12/1990 của Bộ xây dựng trên cơ sở hợp nhất 2 đơn vị : Công ty Vận
tải xây dựng- Bộ xây dựng và Xí nghiệp Cung ứng vật tư thiết bị xi
măng. Theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 0131011963 do Sở Kế
hoạch và đầu tư Hà Nội cấp ngày 24/4/2006, công ty hoạt động theo hình
thức cổ phần hóa trên tổng số vốn đầu tư là 65.000.000.000 đồng. Nhiệm
vụ của công ty là kinh doanh các mặt hàng than, xi măng, phụ gia và vận
chuyển các mặt hàng trên phục vụ cho nhu cầu xây dựng và tiêu dùng
trong nước.
Nội dung báo cáo thực tập gồm 3 phần:
Phần 1: Khái quát chung về đặc điểm sản xuất kinh doanh và công tác
quản lý của công ty cổ phần vật tư vận tải xi măng.
Phần 2: Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại công ty cổ phần vật tư
vận tải xi măng
Phần 3: Nhận xét, đánh giá chung về tổ chức công tác kế toán.
2
Báo cáo thực tập
Nguyễn Thị Cẩm Giang
Phần 1: Khái quát chung về đặc điểm sản xuất kinh doanh
và công tác quản lý của Công ty cổ phần vật tư vận tải xi
măng.
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần vật tư
vận tải xi măng.
Trải qua hơn 15 năm bề dày lịch sử hoạt động và phát triển,công ty cổ
phần vật tư vận tải, trực thuộc Tổng công ty xi măng Việt nam đã hoàn
thành tốt nhiệm vụ và đạt được nhiều thành tích như ngày nay. Có được
điều đó là do ban lãnh đạo công ty cùng toàn thể nhân viên đã chung sức
xây dựng lên một công ty cổ phần vững mạnh.
Trước thực trạng cung ứng vật tư đầu vào cho các nhà máy sản xuất
xi măng không đáp ứng được nhu cầu sản xuất. Đầu những năm 90, vật tư
đầu vào cho sản xuất xi măng chủ yếu do các nhà máy tự khai thác, tự
thuê vận chuyển và bốc xếp dẫn đến chi phí chung cho sản xuất là rất lớn.
Trước tình hình khó khăn như vậy, Tổng công ty xi măng Việt nam đã
quyết định thành lập một đơn vị chuyên cung ứng vật tư đầu vào cho sản
xuất xi măng và kinh doanh dịch vụ vận chuyển xi măng, clinker xuyên
Bắc Nam.
Ngày đầu mới thành lập công ty mang tên là công ty kinh doanh vật
tư vận tải xi măng được thành lập theo quyết định số 824/BXD-TCLD
ngày 03/12/1990 của Bộ xây dựng trên cơ sở hợp nhất 2 đơn vị : Công ty
vận tải xây dựng –Bộ xây dựng và xí nghiệp cung ứng vật tư thiết bị xi
măng. Công ty chính thức hoạt động ngày 05/01/1991. Sau hơn 2 năm
hoạt động đến tháng 2/1993 theo tinh thần Nghị định số 338/HDBT ngày
20/11/1991 về việc thành lập lại doanh nghiệp nhà nước, Bộ trưởng Bộ
xây dựng đã có quyết định số 022A/BXD-TCLD ngày 02/12/1993 thành
lập lại công ty với tên mới là Công ty vật tư vận tải xi măng.
Trong tình hình mới, với xu hướng hợp tác phát triển, Đảng và nhà
nước ta khuyến khích cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nứơc. Theo quyết
định số 208/QD-BXD ngày 22/2/2006 của Bộ trưởng Bộ xây dựng công
ty chính thức hoạt động dưới hinh thức công ty cổ phần từ ngày
24/4/2006 với giấy phép đăng ký kinh doanh số 01310111963 do sở kế
hoạch và đầu tư Hà nội cấp ngày 24/4/2006. Công ty đổi tên thành công
ty cổ phần vật tư vận tải xi măng trụ sở chính 21B Cát Linh- Đống ĐaHà Nội.
3
Báo cáo thực tập
Nguyễn Thị Cẩm Giang
Không những duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh, công ty còn
mạnh dạn nghiên cứu đầu tư đa dạng hóa ngành nghề. Một số dự án đã
được hình thành và đi vào hoạt động như dây chuyền xỉ Phả Lại trong
những năm đầu thành lập công ty, đến nay hoạt động có hiệu quả.
Từ khi thành lập tới nay mặc dù chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức
của Công ty luôn có nhiều biến động, nhưng với sự cố gắng nỗ lực của
tập thể cán bộ công nhân viên chức trong công ty dưới sự lãnh đạo của
tập thể Đảng ủy, Ban Giám đốc công ty, hoạt động sản xuất của công ty
đã đạt được những kết quả tốt đẹp, hoàn thành nhiệm vụ mà Tổng công ty
xi măng giao cho.
1.2 Nhiệm vụ, chức năng, đặc điểm sản xuất kinh doanh.
Công ty cổ phần vật tư vận tải xi măng là một công ty cổ phần của
Nhà nước. Lĩnh vực kinh doanh chính là kinh doanh thương mại và vận
tải thủy. Cụ thể công ty được tổng công ty xi măng quy định là vừa kinh
doanh, vừa phục vụ, chuyên cung ứng các loại vật tư đầu vào cho các
công ty xi măng trong tổng công ty như than cám, xỷ pirit, phụ gia xi
măng các loại.
Sau đây là những ngành nghề kinh doanh chính của công ty:
Kinh doanh xi măng,
kinh doanh vận tải hàng hóa,
sản xuất và kinh doanh vỏ bao cho sản xuất xi măng,
kinh doanh vật liệu xây dựng khác,
kinh doanh dịch vụ vận chuyển hàng hóa,
kinh doanh cho thuê kho bãi.
1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tổ chức bộ máy hoạt động của công ty dưới hình thức một công ty cổ
phần được điều hành bởi ban giám đốc, hoạt động dưới sụ điều hành của
hội đồng quản trị như sơ đồ 1.1 sau
4
Báo cáo thực tập
Nguyễn Thị Cẩm Giang
Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần vật
tư vận tải xi măng.
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Giám đốc
Phó giám đốc
Chi nhánh Quảng
Ninh
Chi nhánh Hoàng
Thạch
Phòng kế hoạch điều độ
Chi nhánh Hải
Phòng
Phòng tổ chức LĐ-TL
Chi nhánh Hà Nam
Phòng kế toán tài chính
Chi nhánh Ninh
Bình
Chi nhánh Bỉm Sơn
Phòng kỹ thuật đầu tư
Chi nhánh Hoàng
Mai
Văn phòng công ty
Chi nhánh Phú Thọ
Phòng kinh doanh vận
tải
Chi nhánh Phả Lại
Chi nhánh Kiên
Giang
5
Đoàn vận tải
Báo cáo thực tập
Nguyễn Thị Cẩm Giang
a. Đại hội đồng cổ đông
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyền lực có thẩm quyền cao nhất
của công ty. Bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, họp mỗi
năm ít nhất 1lần. ĐHĐCĐ thông qua báo cáo tài chính, ngân sách cho
năm tiếp theo.
b. Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý của công ty, có quyền nhân
danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của
công ty và vấn đề liên quan thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ. Hiện tại
HĐQT của công ty gồm 5thành viên.
c. Ban giám đốc
Ban giám đốc của công ty gồm 1 Giám đốc và 1phó giám đốc.
d. Phòng kinh doanh vận tải
- Chức năng : Tham mưu, giúp Giám đốc công ty về đối tác vận tải
và kinh doanh, vận tải nhằm đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh
của công ty. Đồng thời tổ chức thực hiện công tác vận tải và kinh
doanh hàng hóa.
- Nhiệm vụ : Xây dựng phương án vận tải, bốc xếp hàng hóa và đáp
ứng nhu cầu vận tải, kinh doanh của công ty như chuyển tải than,
vận chuyển xi măng, clinhker, vận chuyển vật tư máy móc thiết
bị…
e. Phòng tổ chức lao động
- Chức năng : Tham mưu giúp Giám đốc về cơ cấu tổ chức, bộ máy
quản lý trong công ty, công tác lao động về tiền lương và thực hiện
chế độ chính sách đối với người lao động theo quy định của Nhà
nước và công ty.
- Nhiệm vụ : Lập phương án về cơ cấu tổ chức sảnh xuất kinh doanh
trong toàn công ty trong từng thời kỳ. Đảm bảo bộ máy gọn nhẹ,
năng động và hiệu quả. Xây dựng tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp
vụ cho viên chức, cấp bậc cho công nhân kỹ thuật phu hợp với yêu
cầu sản xuất kinh doanh của công ty.
6
Báo cáo thực tập
Nguyễn Thị Cẩm Giang
f. Phòng kế toán tài chính
- Chức năng : Tham mưu giúp giám đốc và chịu trách nhiệm trước
giám đốc trong việc tổ chức chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán, tài
chính đúng luật.
- Nhiệm vụ : Quản lý vốn và tài sản của công ty. Thu thập xử lý
thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung công việc,
theo chuẩn mực và chế độ kế toán. Kiểm tra, giám sát các khoản
thu tài chính, các nghĩa vụ thu nộp thanh toán nợ, kiểm tra việc
quản lý sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản, phát hiện và
ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính kế toán.
g. Phòng kinh tế kế hoạch
- Chức năng : Tổ chức thực hiện các quyết định về công tác kế
hoạch hóa, công tác quản lý sản xuất kinh doanh, phù hợp với
chiến lược phát triển của công ty, đảm bảo hiệu quả kinh doanh. Là
phòng chủ trì kinh doanh các mặt hàng than cám.
- Nhiệm vụ : Xây dựng, quản lý và tổ chức thực hiện kế hoạch sản
xuất kinh doanh dài hạn, trung hạn và ngắn hạn của công ty. Đề
xuất những biện pháp nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh và
hiệu quả quản lý các mặt hàng dịch vụ.
h. Phòng đầu tư
- Chức năng : Tham mưu giúp giám đốc và tổ chức thực hiện các
công tác thuộc lĩnh vực XDCB, đầu tư, xây dựng cơ bản ngắn hạn,
trung hạn, và dài hạn của công ty trình các cấp có thẩm quyền xét
duyệt.
- Nhiệm vụ : Nghiên cứu đề xuất và lập các báo cáo nghiên cứu tiền
khả thi, khả thi, các báo cáo đầu tư theo chỉ đạo của Giám đốc công
ty và kế hoạch đầu tư được cấp trên phê duyệt.
i. Văn phòng công ty
- Chức năng : là đơn vị quản lý công tác hành chính quản trị, hậu
cần an ninh, an toàn cơ quan. Phục vụ chăm lo điều kiện làm việc,
sinh họat cho CBNV toàn công ty.
7
Báo cáo thực tập
Nguyễn Thị Cẩm Giang
- Nhiệm vụ : Tổ chức công tác văn phòng, quản lý công tác văn thư,
lưu trữ sử dụng con dấu trong công ty. Đón tiếp khách hướng dẫn
khách đến công ty làm việc. Tổ chức công tác chuẩn bị phục vụ các
Hội nghị sơ kết , tổng kết của công ty. Mua sắm, cấp phát văn
phòng phẩm.
1.4 Kết quả sản xuất kinh doanh một số năm gần đây
Đơn vị : đồng
ST
T
Các chỉ tiêu
1
2
Tổng doanh thu
Giá vốn hàng bán
3
Lợi nhuận gộp(1-2)
4
5
Doanh thu HĐTC
Tổng chi phí
Chi phí bán hàng
6
7
8
9
10
11
Chi phí quản lý
Chi phí tài chính
Lợi nhuận từ HĐKD
(3+4-5)
Thu nhập khác
Chi phí khác
Tổng lợi nhuận trước
thuế
Thuế thu nhập doanh
nghiệp
Lợi nhuận sau thuế
Năm 2006
Năm 2007
Chênh lệch
Mức
tăng(giảm)
539.219.445.766 684.188.704.682 144.969.258.916
434.592.662.935 542.944.786.10 108.352.123.171
6
104.626.782.931 141.243.918.57 36.617.135.745
6
583.218.854
1.793.344.059
1.210.125.205
101.832.049.884 134.919.373.69 2.944.589.433
3
89.998.867.656 120.171.774.93 30.172.907.283
9
11.255.359.516 12.148.433.664 893.074.148
577.822.712
2.599.165.090
2.021.342.378
3.377.951.801
8.117.888.942
4.793.937.141
Tỷ lệ
(%)
26,90
24,90
1.227.752.955
640.993.657
3.960.711.099
732.492.105
121.422.105
8.728.958.808
(495.260.850)
(519.571.552)
4.768.248.709
(40,40)
(81,10)
120,40
1.108.999.108
2.444.108.466
1.335.109.358
120,40
2.851.711.991
8.728.958.808
5.877.246.817
106,10
( Nguồn : Phòng tài chính kế toán )
Nhận xét:
Doanh thu thuần:
8
34.90
207,80
380,00
21,24
7,94
349,80
140,30
Báo cáo thực tập
Nguyễn Thị Cẩm Giang
Năm 2007 doanh thu thuần của công ty đạt 684.188.704.682 VNĐ
tăng 144.969.258.916 VNĐ tương ứng tỷ lệ 26,9% so với năm 2006. Một
con số tương đối lớn, nó đã cho thấy được sự nỗ lực trong việc thực hiện
chiến lược kinh doanh của công ty, đồng thời phản ánh hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty đã có uy tín.
Giá vốn hàng bán :
Năm 2007 chỉ tiêu giá vốn hàng bán của công ty đạt
542.944.786.106 VNĐ tăng 108.352.123.171 VNĐ so với năm 2006
tương ứng với tỷ lệ là 24,9 %. Qua đó ta thấy có thêm nhiều khách hàng
ký kết hợp đồng hơn với công ty. Trong khi đó doanh thu thuần tăng thêm
gần gấp đôi tỷ lệ tăng giá vốn hàng bán làm cho lãi gộp tăng lên 34,9 %.
Chi phí quản lý doanh nghiệp :
Chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty năm 2007 là
12.148.433.664 VNĐ tăng 893.074.148 VNĐ tương ứng với 7,94 % so
với năm 2006. Điều này chứng tỏ công ty chưa tiết kiệm được các khoản
chi phí. Do đó, công ty cần có biện pháp tích cực nhằm làm giảm khoản
chi này.
Thuế TNDN phải nộp :
Nguồn đóng góp cho ngân sách nhà nước không những ổn định mà
còn gia tăng so với năm trước là 120,4 % . Chỉ tiêu này cũng góp phần
phản ánh nguồn lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh
năm qua cao hơn năm trước và xu hướng phát triển ngày một vững chắc
của công ty trên thị trường.
Lợi nhuận sau thuế:
Năm 2007, lợi nhuận sau thuế của công ty đạt 8.728.958.808 VNĐ tăng
5.877.246.817 VNĐ tương ứng tỷ lệ 206,1%. Như vậy hoạt động kinh
doanh của công ty là có hiệu quả tuy có nhiều chi phí phát sinh ngoài dự
kiến song cũng đã cho thấy sự nỗ lực của toàn thể cán bộ nhân viên giúp
công ty có thể tồn tại và phát triển một cách bền vững cho tương lai.
9
Báo cáo thực tập
Nguyễn Thị Cẩm Giang
Phần 2 : Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại
công ty cổ phần vật tư vận tải xi măng.
2.1 Tổ chức bộ máy kế toán và các phần hành kế toán.
Công ty cổ phần vật tư vận tải xi măng là một doanh nghiệp nhà
nước nhưng việc kinh doanh được hạch toán độc lập. Công ty tiến hành
hạch toán theo hình thức vừa tập trung vừa phân tán.
Phòng kế toán công ty trực tiếp tổ chức hạch toán toàn bộ phần
việc của chi nhánh hạch toán báo sổ và phần nghiệp vụ kinh tế phát sinh
trực tiếp tại văn phòng công ty. Tồng hợp lập báo cáo quyết toán tài chính
những phần việc hạch toán trực tiếp này. Đồng thời tổng hợp quyết toán
toàn công ty trên cơ sở báo cáo quyết toán của các chi nhánh hạch toán
phụ thuộc.
Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty
Kế toán trưởng
Phó phòng kế toán
Kế
toán
tổng
hợp
Kế
toán
tiền
lương
Kế
toán
theo
dõi
các
chi
nhánh
Kế
toán
mua
hàng
Kế
toán
bán
hàng
Kế
toán
tiền
mặt,
tiền
vay,
tiền
gửi
ngân
hàng
10
Kế toán
theo
dõi
cước
vận
chuyển
Kế
toán
đầu
tư
XD
CB
Kế toán
TSCĐ,
CCDC,
NVL
Thủ
quỹ
Báo cáo thực tập
Nguyễn Thị Cẩm Giang
Chức năng và nhiệm vụ các phần hành kế toán
Phòng kế toán công ty cổ phần vật tư vận tải xi măng gồm 14
người.
Trưởng phòng kế toán Huỳnh Trung Hiếu có nhiệm vụ chịu trách
nhiệm trước Hội đồng quản trị, giám đốc về toàn bộ công tác, tài chính,
kế toán, thống kê. Tổ chức hướng dẫn công tác hạch toán kế toán, chỉ đạo
việc báo cáo quyết toán tại văn phòng công ty và đơn vị trực thuộc. Tổ
chức phân tích hoạt động kinh tế định kỳ. Chỉ đạo công tác lập kế hoạch
tài chính và báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch tài chính hàng tháng,
quý, năm theo quy định. Xây dựng quy chế về quản lý tài chính lập và
luân chuyển chứng từ, quản lý hóa đơn khách hàng. Chỉ đạo công tác
kiểm kê định kỳ, đánh giá lại tài sản theo đúng quy định nhà nước.
Phó phòng kế toán Nguyễn Thị Bích Nguyệt có nhiệm vụ tổng hợp
quyết toán. Phụ trách công tác đầu tư xây dựng cơ bản, sửa chữa lớn. Lập
báo cáo nhanh một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu của công ty vào thứ 6
hàng tuần cho Ban giám đốc. Chủ trì hội nghị thanh quyết toán. Ký thay
trưởng phòng các chứng từ thu chi tiền mặt, hóa đơn chứng từ và báo cáo
có liên quan khi trưởng phòng đi vắng từ 2ngày trở lên.
Phân công công việc cụ thể của nhân viên trong phòng kế toán
- Kế toán tổng hợp : kiểm tra công tác hạch toán của các cán bộ kế
toán có liên quan, kiểm tra phiếu hạch toán trước khi vào số liệu
tổng hợp trên máy, đôn đốc các phần hành thực hiện các công việc
để đảm bảo tiến độ tổng hợp và lập các báo cáo kế toán theo quy
định.
- Kế toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ : theo dõi quỹ khen
thưởng, phúc lợi, quỹ thưởng ban điều hành công ty và các tài
khoản liên quan, tính toán theo dõi các nguồn lương, thực hiện
phân bổ tiền lương vào các yếu tố chi phí trong từng tháng.
- Kế toán theo dõi các chi nhánh : theo dõi toàn bộ phát sinh liên
quan đến công tác quản lý tài chính của các chi nhánh, theo dõi
quản lý, kiểm tra, thanh quyết toán toàn bộ tình hình chi tiêu tài
chính tại các đơn vị trực thuộc.
11
Báo cáo thực tập
Nguyễn Thị Cẩm Giang
- Kế toán mua hàng : kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của các chứng
từ mua hàng hóa trước khi ghi chép sổ sách và làm thủ tục thanh
toán cho khách hàng, lập báo cáo xuất nhập tồn các mặt hàng trong
từng tháng của công ty.
- Kế toán tiền mặt, tiền vay, tiền gửi ngân hàng : theo dõi các tài
khỏan liên quan, quản lý việc chi tiêu tiền mặt, tiền tạm ứng thuộc
văn phòng công ty, lưu trữ chứng từ thu chi tiền mặt theo đúng chế
độ quy định.
- Kế toán theo dõi cước vận chuyển : theo dõi các tài khoản liên
quan, trực tiếp theo dõi toàn bộ khách hàng vận tải, bốc xếp, thuê
kho bãi trong công ty, kiểm tra tính hợp lý hợp pháp của chứng từ
thuê vận chuyển hàng hóa trước khi ghi chép sổ sách và làm thủ
tục thanh toán cho khách hàng.
- Kế toán đầu tư XDCB : theo dõi toàn bộ công tác đầu tư XDCB,
sửa chữa lớn tài sản và các tài khỏan liên quan, nguồn vốn chủ sở
hữu , quỹ dự phòng tài chính …, trực tiếp kê khai thuế GTGT đầu
vào của lĩnh vực được phân công.
- Kế toán TSCĐ, CCDC, NVL : tồng hợp công tác kiểm kê định kỳ
tài sản cố định, công cụ dụng cụ, nguyên vật liệu trong toàn công
ty, tính toán , hạch toán trích khấu hao trong từng tháng và chi phí
lưu thông theo đúng chế độ quy định.
- Kế toán tại chi nhánh Phả Lại : biệt phái phụ trách kế toán tại chi
nhánh công ty cổ phần vật tư vận tải xi măng Phả Lại , thành viên
tổ tổng hợp quyết toán đầu tư XDVB, sửa chữa lớn TSCĐ.
- Thủ quỹ, thu chi tiền mặt, lập báo cáo quỹ hằng ngày, kiểm tra
kiểm soát lại tính hợp lệ của các chứng từ thu chi trước khi nhập
tiền hay xuất tiền chứng từ có đủ chữ ký. Hàng ngày kiểm kê số
quỹ tiền mặt thực tế, đối chiếu số liệu sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán
tiền mặt báo cáo trưởng phòng số dư tiền mặt cuối ngày.
Trên đây là sự phân công chủ yếu nhiệm vụ của từng cá nhân theo
quyết định của ban giám đốc ngay sau ngày cổ phần hóa, nhưng trong
từng trường hợp cụ thể hay thực tế đòi hỏi nhân viên trong phòng kế
toán phải chịu sự phân công và hướng dẫn công việc trực tiếp từ
trưởng phòng để công việc có thể linh hoạt hơn. Các nhân viên trong
phòng luôn phối hợp chặt chẽ trong công việc nhằm giúp cho công
việc luôn được xuyên suốt và hiệu quả cao, tiết kiệm thời gian.
12
Báo cáo thực tập
Nguyễn Thị Cẩm Giang
Đối với công tác hạch toán kế toán của các chi nhánh gồm :
Các chi nhánh hạch toán phụ thuộc: Kế toán các chi nhánh được ủy
quyền lập các chứng từ ban đầu như phiếu thu, phiếu chi, hóa đơn bán
hàng và cuối cùng tập hợp chứng từ ban đầu như phiếu thu, phiếu chi,
hóa đơn bán hàng và cuối cùng tập hợp chứng từ có liên quan để nộp
về phòng kế toán công ty để phân loại và hạch toán vào sổ sách kế
toán. Chi nhánh không hạch toán kế toán.
Chi nhánh hạch toán độc lập: kế toán chi nhánh được ủy quyền lập
các chứng từ ban đầu như phiếu thu, phiếu chi, hóa đơn bán hàng và
trực tiếp tổ chức hạch toán vào sổ sách kế toán có liên quan theo quy
định. Cuối tháng, quý, năm phải lập các báo cáo kế toán và gửi về
phòng kế toán công ty để tổng hợp vào quyết toán chung toàn công ty.
Như vậy có thể thấy cách tổ chức bộ máy kế toán của công ty là
khá hợp lý, rõ ràng, không chồng chéo. Mỗi người được phân những
công việc cụ thể, có những quyền lợi và trách nhiệm đã được quy định
trước. Khi xảy ra sai sót có thể quy trách nhiệm cho cá nhân làm sai
phần hành của mình. Với số lượng 14 người là phù hợp với quy mô
của công ty và khối lượng công việc phát sinh.
2.2 Tổ chức hệ thống chứng từ và luân chuyển chứng từ.
2.2.1 Hệ thống chứng từ sử dụng tại đơn vị
- Kỳ kế toán : kế toán năm bắt đầu từ ngày 01/01 đến 31/12 hằng
năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng : Việt nam đồng (VND)
- Chế độ kế toán áp dụng : Theo quyết định số 15/2006/QĐBTC(QĐ15) do Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành.
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động
của doanh nghiệp đều lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ lập 1
lần cho mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Nội dung chứng từ kế toán
đầy đủ các chỉ tiêu, phải rõ ràng trung thực với nội dung nghiệp vụ
kinh tế tài chính phát sinh. Chữ viết trên chứng từ rõ ràng không tẩy
xóa, không viết tắt. Số tiền bằng chữ phải khớp đúng với số tiền bằng
số.
13
Báo cáo thực tập
Nguyễn Thị Cẩm Giang
Chứng từ kế toán được lập đủ số liên theo quy định cho mỗi chứng
từ. Đối với chứng từ lập nhiều liên được lập một lần cho tất cả các liên
theo cùng một nội dung bằng máy tính , máy chữ hoặc viết lồng bằng
giấy than. Trường hợp đặc biệt nhiều liên không thể viết 1 lần tất cả
các chứng từ thì có thể viết hai lần nhưng phải đảm bảo thống nhất nội
dung và tính pháp lý của tất cả các liên chứng từ.
Công ty chỉ đạo hướng dẫn phòng tài chính kế toán thực hiện vận
dụng chế độ kế toán hiện hành. Thêm vào đó công ty đã ra những quy
định về việc tiếp nhận và lập hóa đơn, chứng từ , báo cáo, quy định về
bộ chứng từ thanh toán hàng mua, bán vận chuyển hàng hóa, luân
chuyển hóa đơn, chứng từ báo cáo trong mua bán hàng hóa , trong
kinh doanh, trong chi tiêu tài chính.
Các loại chứng từ sử dụng tại đơn vị:
-
Phiếu thu, phiếu chi
Giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng
Báo cáo quỹ tiền mặt
Báo cáo chi tiết các khoản công nợ
Báo cáo quyết toán chi tieu tài chính
Biên bản kiểm kê quỹ tiền mặt
Bản sao kê tiền gửi ngân hàng
Các chứng từ cần thiết khác…
2.2.2 Quy trình luân chuyển chứng từ.
Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán chung gồm các bước sau :
- Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán
- Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán hoặc
trình giám đốc doanh nghiệp ký duyệt
- Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán.
- Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán
Dưới đây là một số quy trình luân chuyển chứng từ chính được áp dụng
tại công ty vật tư vận tải xi măng
+ Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương
Hàng tháng công ty tập hợp các chứng từ hạch toán thời gian lao
động, chứng từ hạch toán kết quả lao động ở các bộ phận nhân viên để
14
Báo cáo thực tập
Nguyễn Thị Cẩm Giang
tính lương, trả lương cho cán bộ nhân viên kịp thời như bảng chấm công.
Hàng ngày tổ trưởng, ban, phòng, nhóm,.. hoặc người được ủy quyền căn
cứ vào tình hình thực tế của đơn vị mình phụ trách để chấm công cho
từng người trong ngày. Cuối tháng người chấm công và phụ trách bộ
phận ký vào bảng chấm công và chuyển bảng chấm công cùng các chứng
từ có liên quan như giấy nghỉ phép, phiếu nghỉ hưởng BHXH,… về bộ
phận kế toán để kiểm tra đối chiếu quy ra công để tính lương và BHXH.
Sau khi tính lương của tất cả các công nhân viên trong đơn vị, kế toán sẽ
lập bảng thanh toán tiền lương trong tháng. Sau khi lập xong bảng thanh
toán lương, kế toán lập phiếu chi và chi trả lương cho từng bộ phận để chi
trả lương cho từng công nhân viên. Chi trả lương xong kế toán tiến hành
lập bảng kê tổng hợp lương và BHXH trong tháng cho từng bộ phận.
Bảng tổng hợp này sẽ được lưu lại phòng kế toán của công ty để đối
chiếu với bảng thanh toán lương của từng bộ phận nếu khi gặp vấn đề liên
quan tới bộ phận đó.
+ Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán liên quan đến nghiệp vụ tăng
TSCĐHH
Căn cứ vào yêu cầu cần tăng TSCĐHH do bộ phận sử dụng đề nghị
sau khi được Giám đốc phê duyệt, ban quản lý đầu tư xây dựng tiến hành
mua TSCĐ. Sau khi TSCĐ được mua về, giám đốc sẽ ra quyết định giao
tài sản đó cho bộ phận sử dụng, quản lý . Các chứng từ tăng TSCĐ công
ty sử dụng bao gồm : biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản đánh giá lại
TSCĐ, thẻ TSCĐ và các chứng từ có liên quan khác như hóa đơn GTGT,
hóa đơn phí, lệ phí,… Kế toán TSCĐ lập thẻ TSCĐ, ghi chép và căn cứ
vào các chứng từ liên quan để ghi tăng nguyên giá TSCĐ trong sổ kế toán
tổng hợp.
2.3 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản
Hệ thống tài khoản sử dụng tại công ty theo đầy đủ theo đúng
quyết định số 15/2006 của Bộ tài chính.
CHỈ TIÊU
Mã
Thuyết Số
Số
số
minh
cuối
cuối
năm
kỳ
A.TÀI SẢN NGẮN HẠN
(100=110+120+130+140+150)
100
15
Báo cáo thực tập
Nguyễn Thị Cẩm Giang
I. Tiền và các khoản tương đương tiền
110
1.Tiền
111
2.Các khoản tương đương tiền
112
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
120
121
1.
Đầu tư ngắn hạn
2.
Dự phòng giảm giá ĐTTC NH (*) 129
(2)
130
III. Các khoản phải thu ngắn hạn
(…) (…)
131
1. Phải thu khách hàng
132
2. Trả trước cho người bán
133
3. Phải thu nội bộ ngắn hạn
134
4. Phải thu theo tiến độ HĐXD
135
5. Các khoản phải thu khác
139
6. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi(*)
140
IV. Hàng tồn kho
141
1. Hàng tồn kho
149
2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
150
(…) (…)
(…) (…)
151
V. Tài sản ngắn hạn khác
1. Chi phí trả trước ngắn hạn
152
2. Thuế GTGT được khấu trừ
154
3. Thuế và các khoản phai thu Nhà Nước
158
4. Tài sản ngắn hạn khác
200
B. TÀI SẢN DÀI HẠN
210
(200=210+220+240+250+260)
211
I. Các khoản phải thu dài hạn
1. Phải thu dài hạn của khách hàng
212
2. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc
213
218
3. Phải thu dài hạn nội bộ
219
16
(…) (…)
Báo cáo thực tập
Nguyễn Thị Cẩm Giang
4. Phải thu dài hạn khác
220
5. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (*)
221
222
II. Tài sản cố định
223
1. Tài sản cố định hữu hình
− Nguyên giá
224
− Giá trị hao mòn lũy kế (*)
225
226
2. Tài sản cố định thuê tài chính
− Nguyên giá
227
− Giá trị hao mòn lũy kế (*)
228
3. Tài sản cố định vô hình
229
(…) (…)
(…) (…)
(…) (…)
230
− Nguyên giá
− Giá trị hao mòn lũy kế(*)
III. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
IV. Bất động sản đầu tư
240
241
242
(…) (…)
250
−
Nguyên giá
−
Giá trị hao mòn lũy kế (*)
251
V. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
252
258
1.Đầu tư vào công ty con
259
2.Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh
260
3.Đầu tư dài hạn khác
261
4.Dự phòng giảm giá ĐTTC dài hạn (*)
262
VI. Tài sản dài hạn khác
268
1. Chi phí trả trước dài hạn
270
2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
3. Tài sản dài hạn khác
300
TỔNG TÀI SẢN (270=100+200)
310
NGUỒN VỐN
311
NỢ PHẢI TRẢ (300=310+330)
312
17
(…) (…)
Báo cáo thực tập
Nguyễn Thị Cẩm Giang
I. Nợ ngắn hạn
313
1.Vay và nợ ngắn hạn
314
2.Phải trả người bán
315
3.Người mua trả tiền trước
316
4.Thuế và các khoản phải nộp Nhà Nước
317
5.Phải trả người lao động
318
6.Chi phí phải trả
319
7.Phải trả nội bộ
320
8.Phải trả theo tiến độ kế hoạch HĐXD
330
9.Các khoản phải trả, phải nộp NH khác
331
10.
332
Dự phòng phải trả ngắn hạn
333
II. Nợ dài hạn
1. Phải trả dài hạn người bán
334
2. Phải trả dài hạn nội bộ
335
3. Phải trả dài hạn khác
336
4. Vay và nợ dài hạn
337
5. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
400
6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm
410
7. Dự phòng phải trả dài hạn
411
VỐN CHỦ SƠ HỮU (400=410+430)
412
413
I. Vốn chủ sở hữu
414
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu
415
2. Thặng dư vốn cổ phần
416
3. Vốn khác của chủ sở hữu
417
4. Cổ phiếu quỹ (*)
5. Chênh lệch đánh giá lại tài sản
6. Chênh lệch tỷ giá hối đoái
418
419
420
7. Quỹ đầu tư phát triển
421
18
(…) (…)
Báo cáo thực tập
Nguyễn Thị Cẩm Giang
8. Quỹ dự phòng tài chính
430
9. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu
431
10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
432
11. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
433
II. Nguồn kinh phí và các quỹ khác
1. Quỹ khen thưởng, phúc lợi
2. Nguồn kinh phí
3. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
TỔNG NGUỒN VỐN (440=300+400)
CÁC CHỈ TIÊU NGOÀI BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
CHỈ TIÊU
Thuyết
Số
Số
minh
CN
ĐN
1. Tài sản thuê ngoài
2. Vật tư hàng hóa, nhận giữ hộ,nhận gia công
3. Hàng hóa nhận bán hộ,nhận ký gửi, kí cược
4. Nợ khó đòi đã xử lý
5. Ngoại tệ các loại
6. Dự toán chi sự nghiệp dự án
2.4 Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán.
Hình thức sổ kế toán áp dụng tại công ty là hình thức kế toán trên
máy vi tính, sử dụng phần mềm Cybersoft
Cụ thể là theo trình tự công việc sau:
19
Báo cáo thực tập
Chứn
g từ
gốc
Nhập
chứng
từ vào
máy
Nguyễn Thị Cẩm Giang
Xử lý
phần
mềm trên
máy vi
tính
- Sổ cái tài
khoản
- Sổ kế toán
tổng hợp
- Sổ chi tiết
- Báo cáo tài
chính
- Báo cáo
khác
Công ty vận dụng tổ chức ghi sổ sách theo hình thức nhật ký chung
bao gồm những sổ sau :
+ Sổ nhật ký chung
+ Sổ nhật ký thu tiền
+ Sổ nhật ký chi tiền
+ Sổ nhật ký bán hàng
+ Sổ nhật ký mua hàng
+ Sổ cái của một tài khoản
+ Sổ cái tài khoản
+ Sổ chi tiết tài khỏan
+ Sổ tổng hợp chữ T
+ Bảng cân đối số phát sinh của các tài khỏan
+ Bảng số dư cuối kỳ của các tài khoản
+ Bảng số dư đầu kỳ của các tài khoản
Sổ nhật ký chung là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các
nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh theo trình tự thời gian đồng thời
phản ánh theo quan hệ đối ứng tài khoản để phục vụ cho việc ghi Sổ cái,
Số liệu ghi trên sổ Nhật ký chung được dùng làm căn cứ để ghi vào Sổ
Cái.
20
Báo cáo thực tập
Nguyễn Thị Cẩm Giang
Nhật ký thu tiền là sổ nhật ký đặc biệt dùng để ghi chép các nghiệp
vụ thu tiền của doanh nghiệp. Mẫu sổ này được mở riêng cho thu tiền
mặt, thu qua ngân hàng, cho từng loại tiền, hoặc cho từng nơi thu tiền
Nhật ký chi tiền là sổ nhật ký đặc biệt dùng để ghi chép các nghiệp
vụ chi tiền của doanh nghiệp.
Nhật ký mua hàng là sổ nhật ký đặc biệt dùng để ghi chép các
nghiệp vụ mua hàng cho từng loại hàng tồn kho của đơn vị, như nguyên
liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hóa,…
Nhật ký bán hàng là sổ nhật ký đặc biệt dùng để ghi chép các
nghiệp vụ bán hàng của doanh nghiệp như bán hàng hóa, bán thành
phẩm, bán dịch vụ.
Dưới đây là một ví dụ về sổ tổng hợp được lập tại công ty
Sổ tổng hợp tài khoản
Tài khoản 421 – Lợi nhuận chưa phân phối
Từ ngày 01/01/2008 đến ngày 31/12/2008
Số dư đầu kỳ : 2.444.108.466
TK
TK đối ứng
4212
136821
4212
33881
4212
414
4212
415
4212
418
4212
4212
4212
4311
4312
9111
Tên TK
Số phát sinh
Phải thu chi nhánh
Phả Lại
Phải trả, phải nộp
khác
Quỹ đầu tư phát
triển
Quỹ dự phòng tài
chính
Các quỹ khác thuộc
vốn CSH
Quỹ khen thưởng
Quỹ phúc lợi
Kết quả từ họat động
sxkd
21
Nợ
-
Có
-573.208.733
9.557.100.000
-
21.883.513.812
-
2.464.149.973
-
1.432.074.987
-
665.787.440
665.787.440
721.258.460
26.014.741.475
Báo cáo thực tập
4212
9112
4212
9113
Nguyễn Thị Cẩm Giang
Kết quả từ hoạt động
tài chính
Kết quả từ thu nhập
bất thường
-
5.896.523.257
-
3.607.507.647
Tổng phát sinh Nợ : 37.389.672.112
Tổng phát sinh Có : 34.945.563.646
Số dư cuối kỳ : 0
Sơ đồ quy trình ghi sổ theo hình thức nhật ký chung trên máy tại
công ty
Chứng từ
gốc
Cập nhật số liệu vào
máy tính
Nhật ký chung
Sổ cái tài khoản
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo kế toán
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
22
Báo cáo thực tập
Nguyễn Thị Cẩm Giang
Sơ đồ hạch toán TSCĐHH theo hình thức Nhật ký chung tại công ty
cổ phần vật tư vận tải xi măng
Chứng từ gốc ( kể cả
bảng tính và phân bổ
khấu hao )
Sổ chi tiết TSCĐ
HH
Nhật ký chung
Bảng tổng hợp chi
tiết TSCĐHH
Sổ cái TK 211, 214 (
chi tiết TK cấp 3 )
Bảng cân đối tài
khoản
Báo cáo kế toán
Ghi chú : Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ
Đối chiếu kiểm tra
23
Báo cáo thực tập
Nguyễn Thị Cẩm Giang
2.5 Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
Báo cáo tài chính tại doanh nghiệp bao gồm:
•
•
•
•
•
•
•
•
•
Bảng cân đối số phát sinh của các tài khoản
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh
Báo cáo nộp ngân sách Nhà nước
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp gián tiếp
Thuyết minh báo cáo tài chính
Bảng phân tích tài chính của doanh nghiệp
Bảng cân đối kế toán dạng tóm lược
1. Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng
quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó
của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định
Bảng cân đối kế toán của công ty vật tư vận tải được lập vào tháng
1 hàng năm do Phó phòng kế toán Nguyễn Thị Bích Nguyệt chịu
trách nhiệm lập.
2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh tình hình và kết
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm kết quả kinh
doanh và kết quả khác.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty vật tư vận tải do
Phó phòng kế toán Nguyễn Thị Bích Nguyệt lập vào tháng 1 hàng
năm.
Công ty cổ phần vận tải xi măng
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Ngày 31/12/2008
Chỉ tiêu
TÀI SẢN
Tài sản ngắn hạn
Cuối năm
Đầu năm
285.025.210.071
165.778.597.066
24
Báo cáo thực tập
I, Tiền và các khoản tương
đương tiền
1, Tiền
II, Các khoản ĐTTC ngắn hạn
1, Đầu tư ngắn hạn
2, Dự phòng giảm giá ĐTNH
III, Các khoản phải thu
1, Phải thu của khách hàng
2, Trả trước cho người bán
3, Phải thu nội bộ
4, Phải thu theo tiến độ HĐXD
5, Các khoản phải thu khác
6, Dự phòng các khoản phải thu
khó đòi
IV, Hàng tồn kho
1, Hàng tồn kho
2, Dự phòng giảm giá HTK
V, Tài sản ngắn hạn khác
1, Chi phí trả trước ngắn hạn
2, Thuế GTGT được khấu trừ
3, Thuế và các khoản phải thu
Nhà nước
4, Tài sản ngắn hạn
B. Tài sản dài hạn
I, Các khoản phải thu dài hạn
Nguyễn Thị Cẩm Giang
103.739.047.887
81.280.897.951
103.739.047.887
81.280.897.951
30.000.000.000
30.000.000.000
88.157.017.146
85.432.676.563
2.6332.981.000
24.412.440.009
19.627.149.278
4.765.633.450
232.607.983
(141.248.500)
343.254.656
(323.597.375)
89.353.648.117
89.353.648.117
3.775.496.921
28.563.587.074
28.715.500.593
(151.913.519)
1.521.672.032
3.635.014.921
1.240.032.682
140.482.000
18.788.634.734
281.693.350
7.514.256.379
II, Tài sản cố định
1, TSCĐHH
Nguyên giá
Giá trị hao mòn lũy kế
2, TSCĐ thuê tài chính
18.356.932.153
14.411.529.520
31.090.639.378
(16.679.109.858)
7.184.763.217
15.399.130.591
23.286.700.047
(17.887.569.456)
3, TSCĐ vô hình
Nguyên giá
78.934.811
157.593.360
115.419.347
145.593.360
Giá trị hao mòn lũy kế
4, Chi phí XDCBDD
III, BĐS đầu tư
(78.658.549)
3.866.467.822
(30.174.013)
1.670.213.279
IV, Các khoản đầu tư TCDH
1, Đầu tư vào công ty con
25