Tải bản đầy đủ (.docx) (72 trang)

Hoàn thiện quy trình và phương pháp kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Vạn An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (420.9 KB, 72 trang )

Báo cáo thực tế

Học viện ngân hàng

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUY TRÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP
KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP
DỊCH VỤ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH....................................2
1.1

Khái quát đặc điểm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ...................2

1.1.1. Đặc điểm của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ...................................2
1.1.2

Ý nghĩa của kiểm toán doanh thu bán hàng trong kiểm toán BCTC................5

1.1.3

Ảnh hưởng của đặc điểm doanh thu bán hàng tới công tác kiểm toán.............6

1.2

Những vấn đề cơ bản về kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ trong kiểm toán BCTC.....................................................................8

1.2.1

Quy trình kiểm soát đối với doanh thu bán hàng.............................................8



1.2.2

Mục tiêu kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng......................................11

1.2.3

Căn cứ kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng.........................................12

1.3

Quy trình và phương pháp kiểm toán khoản mục doanh thu bán
hàng trong kiểm toán bctc...........................................................................13

1.3.1

Lập kế hoạch kiểm toán.................................................................................13

1.3.2

Thực hiện kiểm toán......................................................................................15

1.3.3

Tổng hợp kết quả kiểm toán...........................................................................22

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ QUY TRÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP KIỂM
TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH
VỤ TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ
ĐỊNH GIÁ VẠN AN THỰC HIỆN.........................................................................24

2.1

Giới thiệu tổng quát về công ty TNHH tư vấn và kiểm toán Vạn An......24

2.1.1

Thông tin cơ bản............................................................................................24

2.1.2

Đặc điểm hoạt động của công ty TNHH Tư vấn Kiểm toán Vạn An.............26

2.1.3

Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý..................................................................27

2.1.3.1 Mô hình tổ chức bộ máy quản lý...................................................................27
2.1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ từng phòng ban, bộ phận.............................................29
2.1.4. Hướng phát triển của Công ty trong những năm tiếp theo.............................30


Báo cáo thực tế
2.1.5

Học viện ngân hàng

Quy trình kiểm toán của Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Vạn An
....................................................................................................................... 31

Nguyễn Thị Phương Thảo


Khoa Kế toán – Kiểm toán


Báo cáo thực tế
2.2.

Học viện ngân hàng

Thực trạng quy trình và phương pháp kiểm toán khoản mục doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ tại Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá
Vạn An..........................................................................................................35

2.2.1

Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán........................................................................35

2.2.1.1 Tiếp cận khách hàng......................................................................................35
2.2.1.2 Tìm hiểu đặc điểm kinh doanh của khách hàng.............................................35
2.2.1.3 Tìm hiểu và đánh giá môi trường kiểm soát...................................................38
2.2.1.4 Phân tích sơ bộ báo cáo tài chính, đánh giá rủi ro, trọng yếu.........................39
2.2.1.5 Lập kế hoạch kiểm toán.................................................................................42
2.2.2

Thực hiện kiểm toán......................................................................................45

2.2.2.1 Đánh giá kiểm soát với khoản mục doanh thu...............................................45
2.2.2.2 Thử nghiệm cơ bản........................................................................................46
2.2.3. Hoàn thành công việc kiểm toán....................................................................50
2.3.


Nhận xét, đánh giá quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ do Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá
Vạn An thực hiện.........................................................................................53

2.3.1

Những kết quả đạt được.................................................................................53

2.3.2

Những tồn tại.................................................................................................54

CHƯƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VỀ QUY TRÌNH VÀ
PHƯƠNG PHÁP KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU BÁN HÀNG
VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY
TNHH KIỂM TOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ VẠN AN THỰC HIỆN..............................57
3.1

Sự cần thiết phải hoàn thiện quy trình và phương pháp kiểm toán
khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán
báo cáo tài chính..........................................................................................57

3.2

Nguyên tắc và yêu cầu hoàn thiện quy trình và phương pháp kiểm toán
khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán
BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Vạn An thực hiện............58

3.3


Giải pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình và phương pháp
kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong
kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Vạn An
thực hiện.......................................................................................................59

KẾT LUẬN...............................................................................................................68


Báo cáo thực tế

Học viện ngân hàng

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Bảng tổng hợp các mục tiêu kiểm soát đối với doanh thu bán hàng
............................................................................................................... 10
Bảng 1.2: Bảng tổng hợp các thử nghiệm kiểm soát đối với doanh thu bán
hàng.......................................................................................................17
Bảng 2.1

Kết quả hoạt động trong những năm qua...............................................25

Bảng 2.2

Cơ cấu doanh thu của VACA.................................................................25

Bảng 2.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Công ty TNHH Kiểm toán và Định
giá Vạn An.............................................................................................28
Bảng 2.4: Đánh giá môi trường kiểm soát của ABC..............................................39
Bảng 2.6: Bảng tổng hợp rủi ro và xử lý rủi ro của ABC.......................................42

Bảng 2.7: Chu trình kiểm toán khoản mục doanh thu............................................43
Bảng 2.8: Tổng hợp kết quả kiểm toán..................................................................51
Bảng 3.1: Trích các ký hiệu vẽ lưu đồ cơ bản........................................................61
Bảng 3.2: Phân tích số liệu của đơn vị so với toàn ngành......................................62
Sơ đồ 1.1: Quy trình kiểm toán BCTC tổng quát....................................................13


Báo cáo thực tế

Học viện ngân hàng

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm vừa qua, nền kinh tế thế giới đã phải hứng chịu trận khủng
khoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu được đánh giá là trầm trọng nhất kể từ
tám mươi năm qua.Với vai trò là một bộ phận cấu thành của nền kinh tế thế giới,
cùng với sự hội nhập ngày càng sâu sắc vào, nền kinh tế Việt Nam không thể không
tính đến những tác động sâu xa, mạnh mẽ của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu.
Đứng trước thực trạng như vậy, yêu cầu các thông tin trên báo cáo tài chình phải
mang tính trung thực, đáng tin cậy, hợp lý, hợp pháp, và mang tính cấp thiết. Những
đối tượng quan tâm đến thông tin tài chính của các doanh nghiệp cũng nên ngày càng
mở rộng hơn, không chỉ dừng lại ở các nhà đầu tư trong nước mà còn là các nhà đầu
tư nước ngoài; không chỉ trong doanh nghiệp mà còn công bố rộng rãi tới nhiều đối
tượng quan tâm khác. Trong điều kiện đó, kiểm toán càng đóng vai trò quan trọng
hơn trong việc xác minh và bày tỏ ý kiến về các vấn đề được kiểm toán. Sự minh
bạch của Báo cáo tài chính chịu sự ảnh hưởng quyết định của tính minh bạch trong
các khoản mục cấu thành báo cáo. Trong đó, khoản mục doanh thu giữ vai trò quan
trọng trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và có ảnh hưởng
lớn đến Báo cáo tài chính. Đứng từ góc độ của doanh nghiệp hay của người sử dụng
Báo cáo tài chính, việc minh bạch các thông tin, số liệu doanh thu đều là cần thiết.
Điều này đòi hỏi các Công ty kiểm toán phải xây dựng và không ngừng hoàn

thiện hơn nữa quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu của mình. Qua thời gian làm
việc thực tế tại Công ty Kiểm toán và Định giá Vạn An, tôi đã có dịp tìm hiểu về quy
trình kiểm toán chung cũng như kiểm toán đối với khoản mục doanh thu của Công ty.
Bên cạnh những ưu điểm, những mặt thuận lợi vẫn còn tồn tại những mặt hạn chế mà
Công ty không thể tránh khỏi. Vì vậy tôi đã chọn đề tài “Hoàn thiện quy trình và
phương pháp kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Vạn
An” với những giải pháp và kiến nghị được đưa ra như một đóng góp nhỏ để giúp
Công ty ngày càng phát triển hơn.

Nguyễn Thị Phương Thảo

Khoa Kế toán – Kiểm toán


Báo cáo thực tế

Học viện ngân hàng
CHƯƠNG 1

LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUY TRÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP KIỂM TOÁN
KHOẢN MỤC DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1 Khái quát đặc điểm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
1.1.1. Đặc điểm của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
+ Khái niệm và cách xác định doanh thu
a) Khái niệm doanh thu
Trong mỗi doanh nghiệp, hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành với mục
tiêu đạt doanh thu cao, lợi nhuận lớn. Do đó, doanh thu là chỉ tiêu mang tính trọng yếu
trên Báo cáo tài chính ảnh hưởng đến thông tin cung cấp cho người đọc báo cáo. Nhận

thức được tầm quan trọng này, Bộ tài chính đã ban hành chuẩn mực kế toán số 14
“Doanh thu và thu nhập khác” theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày
31/12/2001.
Theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính định nghĩa, “Doanh thu là tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu
được hoặc sẽ thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động SXKD thông thường
của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu”.
Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các giao
dịch và các nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp
dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài (nếu có).
- Doanh thu hoạt động tài chính: bao gồm:
a) Tiền lãi: Lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi bán hàng trả chậm, trả góp…
b) Thu nhập từ cho thuê tài sản, cho người khác sử dụng tài sản.
c) Cổ tức, lợi nhuận được chia.
d) Thu nhập về hoạt động đầu tư mua bán chứng khoán ngắn, dài hạn.
e) Thu nhập về chuyển nhượng, cho thuê sơ sở hạ tầng.
f)

Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác.

g) Chênh lệch do bán ngoại tệ, khoản lãi chênh lệch tỷ giá ngoại tệ.
h) Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn.
Nguyễn Thị Phương Thảo

Khoa Kế toán – Kiểm toán


Báo cáo thực tế

Học viện ngân hàng


- Doanh thu nội bộ: là toàn bộ số tiền thu được do bán hàng hóa, sản phẩm, cung
cấp dịch vụ tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một doanh nghiệp.
- Doanh thu khác (thu nhập khác): là các khoản thu từ hoạt động xảy ra không
thường xuyên như: nhượng bán, thanh lý tài sản cố định, tiền phạt do khách hàng vi
phạm hợp đồng, quà tặng, quà biếu…
* Bên cạnh đó, chuẩn mực kế toán số 14 cũng định nghĩa một số khái niệm
liên quan chủ yếu đến chỉ tiêu doanh thu bán hàng:
- Giảm giá hàng bán: là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá đơn hay
hợp đồng do các nguyên nhân đặc biệt như hàng kém phẩm chất, không đúng quy
cách, giao hàng không đúng thời gian địa điểm trong hợp đồng…
- Hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán do các nguyên nhân như: vi phạm cam kết,
hàng kém phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách…
- Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp giảm giá niêm yết cho khách
hàng do việc người mua đã mua hàng (sản phẩm, hàng hoá) với khối lượng lớn theo
thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế hoặc cam kết mua
bán hàng.
- Chiết khấu thanh toán: là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do
người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.
Các chỉ tiêu trên BCTC có mối liên hệ rất chặt chẽ với nhau. Nếu một chỉ
tiêu trên BCTC thay đổi thì sẽ dẫn đến các chỉ tiêu khác có thể bị ảnh hưởng và thay
đổi theo. Do đó, cần phải biết và hiểu mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trong Bảng cân
đối tài chính, Báo cáo kết quả kinh doanh. Nhất là chỉ tiêu có vị trí quan trọng như
chỉ tiêu doanh thu bán hàng.
b) Xác định doanh thu
Theo chuẩn mực số 14 – doanh thu và thu nhập khác Ban hành và công bố
theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính, doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc
sẽ thu được.

Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh
nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý
Nguyễn Thị Phương Thảo

Khoa Kế toán – Kiểm toán


Báo cáo thực tế

Học viện ngân hàng

của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu
thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh thu
được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được trong
tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất hiện
hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh
nghĩa sẽ thu được trong tương lai. Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy
hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không
được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Trường hợp này doanh thu được xác
định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các
khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm. Khi không xác định được
giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì doanh thu được xác định bằng
giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản
tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
+ Điều kiện ghi nhận doanh thu
Việc xác định và ghi nhận doanh thu phải tuân thủ các quy định trong Chuẩn
mực kế toán 14 “Doanh thu và thu nhập khác” và các Chuẩn mực kế toán có liên
quan. Đồng thời, ghi nhận doanh thu phải đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa việc
ghi nhận chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó.

Đối với doanh thu bán hàng:
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm (5)
điều kiện sau:
(a) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
(b) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
(c) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
(d) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
(e) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Đối với doanh thu cung cấp dịch vụ:
Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của
Nguyễn Thị Phương Thảo

Khoa Kế toán – Kiểm toán


Báo cáo thực tế

Học viện ngân hàng

giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về cung cấp
dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần
công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế toán của kỳ đó. Kết quả của giao
dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn tất cả bốn (4) điều kiện sau:
(a) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
(b) Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
(c) Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối
kế toán;
(d) Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành

giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
Dựa vào Chuẩn mực số 14, các doanh nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ trong kỳ khi đủ điều kiện. Tuy nhiên, mỗi doanh nghiệp mỗi loại
hình khác nhau, việc xác định ghi nhận doanh thu cần xem xét theo bản chất của
doanh thu hơn là các điều kiện ghi nhận của nó.
1.1.2 Ý nghĩa của kiểm toán doanh thu bán hàng trong kiểm toán BCTC
Kiểm toán BCTC là hoạt động mang tính chất đặc trưng nhất của kiểm toán.
Cụ thể là một hoạt động do các KTV có trình độ chuyên môn và đạo đức nghề
nghiệp thực hiện với chức năng xác minh và bày tỏ ý kiến về tính trung thực, hợp lý
của những thông tin tài chính được trình bày trên BCTC dựa trên các khía cạnh
trọng yếu và các nguyên tắc kế toán được chấp nhận.
Nếu Bảng cân đối kế toán là BCTC tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ giá
trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời
điểm nhất định, thì Báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh tình hình và kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh
các chỉ tiêu doanh thu, chi phí và kết quả của các hoạt động kinh doanh của đơn
vị cũng như tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước trong kỳ kế toán.
Doanh thu bán hàng là một chỉ tiêu có tính chất trọng yếu trên Báo cáo kết quả
kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
trong một thời kỳ nhất định.

Nguyễn Thị Phương Thảo

Khoa Kế toán – Kiểm toán


Báo cáo thực tế

Học viện ngân hàng


Đối tượng kiểm toán trong kiểm toán tài chính có thể được phân chia theo hai
cách thành các phần hành. Đó là phân chia theo khoản mục và phân chia theo chu trình.
Trong đó phân theo chu trình là cách chia thông dụng, được dựa trên cơ sở là các mối
liên hệ chặt chẽ lẫn nhau giữa các khoản mục, các quá trình cấu thành và các yếu tố
trong một chu trình chung của hoạt động tài chính. Việc phân chia theo khoản mục lại
tập trung theo các yếu tố được phản ánh trên báo cáo tài chính, cách phân chia này
thường được các kiểm toán viên xem xét và tiến hành kiểm tra, đánh giá trong quá
trình kiểm toán. Tuy nhiên, phân theo khoản mục hay chu trình, kiểm toán viên đều
xem xét mối quan hệ, ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố để đánh giá các thông tin
trên báo cáo tài chính đảm bảo trung thực và hợp lý. Ví dụ như doanh thu bán hàng
quan hệ với phải thu, tiền, hàng hóa, thuế phải nộp trong chu trình bán hàng-thu tiền.
Khi tiến hành kiểm toán khoản mục doanh thu thì cũng có thể phát hiện ra được những
sai phạm trên các chỉ tiêu này và ngược lại. Vì vậy, kiểm toán khoản mục doanh thu
bán hàng có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong kiểm toán BCTC.
1.1.3 Ảnh hưởng của đặc điểm doanh thu bán hàng tới công tác kiểm toán
Doanh thu bán hàng là một chỉ tiêu quan trọng trên Báo cáo kết quả kinh
doanh, và là một quy trình phức tạp. Do vậy, những đặc điểm của quy trình doanh
thu có ảnh hưởng rất lớn đến công tác kiểm toán. Đối với chính sách kiểm soát: hoạt
động kiểm soát gắn liền với các bước công việc trong quy trình doanh thu: kiểm
soát đối với quá trình xử lý đơn đặt hàng; kiểm soát bước công việc phê chuẩn bán
chịu…Đối với chính sách bán hàng, cần có bằng chứng về sự phát sinh nghiệp vụ
bán hàng đã được phép ghi nhận doanh thu bán hàng. Điều đó được thể hiện qua
việc ghi sổ nghiệp vụ bán hàng phải có căn cứ hợp lý cũng như thực tế hàng xuất
kho chuyển giao cho khách hàng và đủ điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng theo
quy định của chuẩn mực kế toán có liên quan. Chính vì đặc điểm này, các chứng từ
được sử dụng để kiểm tra chi tiết doanh thu bán hàng là Hóa đơn bán hàng, Hồ sơ
phê chuẩn nghiệp vụ bán hàng, chứng từ xuất kho, chứng từ vận chuyển, nhật ký
bảo vệ, nhật ký vận chuyển…
Từ những đặc điểm của doanh thu, khi tiến hành kiểm toán khoản mục doanh
thu bán hàng thì kiểm toán viên có thế gặp phải một số rủi ro và sai phạm liên quan

đến việc ghi nhận doanh thu tại đơn vị. Sau đây là một số rủi ro thường gặp:
Nguyễn Thị Phương Thảo

Khoa Kế toán – Kiểm toán


Báo cáo thực tế

Học viện ngân hàng

* Doanh thu phản ánh trên sổ sách và BCTC cao hơn doanh thu thực tế của
doanh nghiệp: trường hợp này thường là do doanh nghiệp đã hạch toán vào doanh
thu những khoản thu chưa đủ các yếu tố xác định là doanh thu như quy định hoặc số
doanh thu đã phản ánh trên sổ sách, BCTC cao hơn so với doanh thu trên các chứng
từ kế toán. Cụ thể biểu hiện như sau:
- Người mua đã ứng trước nhưng doanh nghiệp chưa xuất hàng hoá hay cung
cấp dịch vụ cho khách hàng.
- Người mua đã ứng tiền, doanh nghiệp đã xuất hàng hoặc cung cấp dịch vụ
nhưng các thủ tục mua bán, cung cấp dịch vụ chưa hoàn thành và người mua chưa
chấp nhận thanh toán.
- Số liệu đã tính toán hoặc ghi sổ sai làm tăng doanh thu so với số liệu phản
ánh trên chứng từ kế toán.
- Hoặc trong trường hợp doanh nghiệp muốn làm tăng sự đầu tư của nhà đầu
tư trên thị trường chứng khoán, doanh thu bán hàng bị khai khống nhằm tăng lợi
nhuận trước thuế.
* Doanh thu phản ánh trên sổ sách, BCTC thấp hơn doanh thu thực tế: trường
hợp này xảy ra thường do doanh nghiệp chưa hạch toán vào doanh thu hết các
khoản thu đã đủ điều kiện để xác định là doanh thu như quy định hoặc số doanh thu
đã phản ánh trên sổ sách, BCTC thấp hơn so với doanh thu trên các chứng từ kế
toán. Cụ thể như sau:

- Doanh nghiệp đã làm thủ tục bán hàng và cung cấp dịch vụ cho khách hàng,
khách hàng đã trả tiền hoặc đã thực hiện các thủ tục thanh toán nhưng đơn vị chưa
hạch toán hoặc hạch toán nhầm vào các tài khoản khác.
- Số liệu đã tính toán và ghi sổ sai làm giảm doanh thu so với số liệu phản ánh
trên chứng từ kế toán.
- Hàng chưa bị trả lại kế toán đã ghi giảm doanh thu, hàng hoá bị trả lại ở kỳ
sau nhưng kế toán lại ghi giảm doanh thu ở kỳ này...
* Có những rủi ro kiểm toán bị ảnh hưởng bởi lĩnh vực kinh doanh của khách
hàng vì thường có gian lận trong kế toán, doanh nghiệp cố tình hạch toán sai chế độ
nhằm trốn thuế, lậu thuế, ghi giảm doanh thu, ảnh hưởng đến tính trung thực của
BCTC, như:
Nguyễn Thị Phương Thảo

Khoa Kế toán – Kiểm toán


Báo cáo thực tế

Học viện ngân hàng

- Nhóm hàng có thuế suất cao chuyển sang nhóm hàng có thuế suất thấp nhằm
trốn thuế, lậu thuế.
- Điều kiện về giá bán của hàng đại lý ký gửi là hạch toán vào doanh thu bán
hàng khoản hoa hồng mà doanh nghiệp được hưởng khi bán theo đúng giá niêm yết,
nhưng thực tế, các đại lý bán với giá trên cơ sở cung cầu về từng loại hàng hoá, nên
hạch toán doanh thu có sự sai lệch so với thực tế.
- Đối với doanh thu bán hàng theo phương pháp trả chậm, trả góp thì doanh
thu được ghi nhận theo giá bán trả ngay tại thời điểm ghi nhận doanh thu. Phần lãi
từ khoản chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp với giá bán trả ngay được ghi
nhận vào tài khoản “Doanh thu chưa thực hiện”. Nhưng trên thực tế, nhiều doanh

nghiệp lại hạch toán hoàn toàn tiền lãi vào doanh thu của năm tài chính.
* Các sai phạm liên quan tới các khoản giảm trừ doanh thu
Hàng bán bị trả lại hoặc chiết khấu thương mại cũng thường có rủi ro nếu việc
ghi nhận doanh thu không được tiến hành một cách đầy đủ dẫn tới có thể bị ghi
giảm hoặc ghi tăng giá trị. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến xác định doanh thu
thuần về bán hàng.
1.2 Những vấn đề cơ bản về kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ trong kiểm toán BCTC
1.2.1 Quy trình kiểm soát đối với doanh thu bán hàng
Hoạt động kiểm soát nội bộ nhằm đảm bảo cho các bước công việc trong hoạt
động bán hàng, cung cấp dịch vụ được thực hiện đúng đắn và có hiệu quả. Do đó,
để khảo sát về hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ đối với khoản mục này phải
tìm hiểu kỹ từng bước công việc liên quan đến hoạt động bán hàng.
Khoản mục doanh thu nằm trong chu trình bán hàng- thu tiền trong hoạt động
của doanh nghiệp. Do đó, quy trình kiểm soát doanh thu bán hàng thường được
khởi đầu từ nhu cầu của người mua thông qua đơn đặt hàng và kết thúc khi bên bán
thu được tiền hàng hoặc được bên mua chấp nhận thanh toán, đủ điều kiện ghi nhận
doanh thu. Các bước công việc chủ yếu được thực hiện như sau:
- Xử lý đơn đặt hàng của khách hàng: là việc xem xét lời đề nghị của người mua
và cân đối với khả năng đáp ứng của bên bán. Đơn đặt hàng thường bao gồm lời đề
nghị về mua hàng, phương thức giao hàng và phương thức thanh toán cụ thể…
- Kiểm soát tín dụng và phê duyệt bán chịu: khi xem xét phê chuẩn bán chịu
Nguyễn Thị Phương Thảo

Khoa Kế toán – Kiểm toán


Báo cáo thực tế

Học viện ngân hàng


cần cân nhắc đến lợi ích của cả hai bên và thường khuyến khích việc thanh toán
nhanh bằng các hình thức chiết khấu phù hợp. Kết thúc việc xử lý đơn đặt hàng và
phê chuẩn bán chịu thường là giữa hai bên cùng nhau ký kết hợp đồng thương mại.
- Chuyển giao hàng hóa, cung cấp dịch vụ: Các chứng từ sổ sách ghi nhận và
theo dõi việc chuyển giao hàng hóa, cung cấp dịch vụ thường là chứng từ xuất kho,
chứng từ vận chuyển, sổ theo dõi xuất kho …
- Chuyển hóa đơn cho người mua và theo dõi, ghi sổ thương vụ: khi thực hiện
giao nhận hàng hóa hay cung cấp dịch vụ hoàn thành, bên bán lập và chuyển hóa
đơn tính tiền cho người mua. Đồng thời, bên bán thực hiện ghi sổ thương vụ. tổ
chức theo dõi doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ, công nợ phải thu…
- Xử lý và ghi sổ các khoản thu tiền bán hàng: Xử lý, phê chuẩn các trường
hợp thanh toán phức tạp như khấu trừ hay chuyển tiền thu để trả cho một bên khác.
Mọi trường hợp thu tiền thông thường khác hoặc thu tiền không thông thường đều
phải đảm bảo việc ghi sổ kịp thời đầy đủ. Cần đặc biệt chú ý khả năng giấu giếm
hoặc bỏ sót các khoản thu tiền, đặc biệt là đối với thu tiền mặt trực tiếp.
- Xử lý ghi sổ các khoản giảm doanh thu bán hàng phát sinh: Các trường hợp
phát sinh về chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán sau khi đã viết hóa đơn và
hàng đã bán bị trả lại vì lỗi thuộc về bên bán đều phải được xử lý và ghi sổ, đúng
đắn và kịp thời.
Mục tiêu kiểm soát chủ yếu, nội dung và các thể thức kiểm soát của đơn vị có
thể khái quát qua bảng dưới đây:

Nguyễn Thị Phương Thảo

Khoa Kế toán – Kiểm toán


Báo cáo thực tế


Học viện ngân hàng

Bảng 1.1:Bảng tổng hợp các mục tiêu kiểm soát đối với doanh thu bán hàng
Mục tiêu kiểm soát nội bộ

Nội dung và thể thức, thủ tục kiểm soát

Đảm bảo cho các nghiệp Quy định và kiểm tra việc thực hiện các quy định về:
vụ bán hàng ghi sổ là có - Đánh số chứng từ, hợp đồng thương mại, tính liên tục
căn cứ hợp lý
của hóa đơn bán hàng.
- Nội dung và trách nhiêm phê chuẩn bán hàng.
- Có các chứng từ chứng minh cho nghiệp vụ bán hàng
và thu tiền ( phiếu xuất kho, vận chuyển…)
Đảm bảo cho các khoản
doanh thu bán hàng
được phê chuẩn đúng
đắn.
Đảm bảo tính đúng đắn,
giá trị của nghiệp vụ bán
hàng

Nghiệp vụ bán hàng phải được phê chuẩn phù hợp với
chính sách bán hàng của công ty.
- xem xét hồ sơ, hợp đồng bán hàng để xác định
Cơ sở dùng để tính toán doanh thu bán hàng, giá vốn
hàng bán.. phải đảm bảo đúng đắn, hợp lý
- Kiểm tra, so sánh số liệu trên hóa đơn bán hàng với số
liệu trên sổ xuất hàng, giao hàng
- Kiểm tra việc quy đổi tỉ giá ngoại tệ và đơn giá xuất

kho…

Đảm bảo tính phân loại, Việc phân loại và ghi sổ có đảm bảo theo nhóm hàng,
hạch toán đúng đắn
theo phương thức bán hàng
- Kiểm tra nội dung, bản chất nghiệp vụ bán hàng và
hạch toán đúng tài khoản, quan hệ đối ứng…
Nghiệp vụ phát sinh phải được ghi sổ đầy đủ, không
Đảm bảo tính đầy đủ,
thừa thiếu, trùng.
đúng kỳ
- Xem xét tính liên tục hóa đơn bán hàng và ghi sổ tương
ứng
- Ghi sổ phải kịp thời đúng kỳ, kiểm tra tính phù hợp của
ngày phát sinh nghiệp vụ và ngày ghi sổ nghiệp vụ.
Đảm bảo tính toán, tổng Số liệu phải tính toán, tổng hợp ( cộng dồn) đầy đủ,
hợp đúng các nghiệp vụ chính xác. Đối chiếu sổ chi tiết với các sổ tổng hợp, báo
bán hàng
cáo.
1.2.2 Mục tiêu kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng

Nguyễn Thị Phương Thảo

Khoa Kế toán – Kiểm toán


Báo cáo thực tế

Học viện ngân hàng


Để có thể thực hiện đúng hướng và có hiệu quả hoạt động kiểm toán thì các
KTV phải xác định được các mục tiêu kiểm toán dựa trên cơ sở là các mối quan hệ
vốn có của đối tượng và khách thể kiểm toán. Mục tiêu kiểm toán là định hướng
quan trọng cần phải được xác định đúng đắn trong bất kỳ cuộc kiểm toán BCTC
nào. Khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là một khoản mục rất
quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Không những
thế khoản mục này còn liên quan đến nhiều thông tin từ nhiều bộ phận, cần nhiều
thời gian kiểm tra nhất trong một cuộc kiểm toán. Từ đó việc kiểm toán khoản mục
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trở thành một bộ phận cơ bản trong kiểm
toán báo cáo tài chính. Vì vậy, khi tiến hành kiểm toán khoản mục doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ, KTV nhất thiết phải xác định hệ thống mục tiêu kiểm
toán cho Khoản mục này.
Mục đích của kiểm toán Báo cáo tài chính là xác minh và bày tỏ ý kiến về độ
tin cậy của các thông tin về tính tuân thủ nguyên tắc. Do vậy mục đích chung của
kiểm toán Khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là đánh giá xem liệu
các số dư tài khoản bị ảnh hưởng bởi Khoản mục này có được trình bày trung thực
và phù hợp với các nguyên tắc kế toán được thừa nhận hay không. Đồng thời các
KTV cũng tiến hành xem xét hệ thống KSNB cho các chức năng của Khoản mục có
được doanh nghiệp thiết lập một cách phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp và thực hiện đúng đắn hay không. KTV sẽ đánh giá hệ thống
KSNB, đánh giá rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát liên quan đến Khoản mục bán
hàng và cung cấp dịch vụ cụ thể là các chỉ tiêu trên BCTC. Dựa trên đặc điểm của
khoản mục và các quy định liên quan đến doanh thu bán hàng thì mục tiêu trên
được cụ thể hóa đối với kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng như sau:
- Mục tiêu hiện hữu: Doanh thu đã ghi sổ phải thực sự dựa trên các nghiệp vụ
bán hàng và cung cấp dịch vụ có thật.
- Mục tiêu đầy đủ: Doanh thu bán hàng được ghi nhận đầy đủ.
- Mục tiêu quyền và nghĩa vụ: Doanh thu thuộc quyền sở hữu của đơn vị và
hàng hóa dịch vụ cung cấp thuộc quyền sở hữu của khách hàng.
- Mục tiêu tính toán, đánh giá: Doanh thu phải được tính giá đúng đắn, ghi

Nguyễn Thị Phương Thảo

Khoa Kế toán – Kiểm toán


Báo cáo thực tế

Học viện ngân hàng

nhận chính xác số lượng, đơn giá hàng hóa dịch vụ cung cấp.
- Mục tiêu phân loại và hạch toán: Doanh thu trong kỳ được phản ánh đúng
đắn, ghi nhận chính xác số lượng, đơn giá hàng hóa dịch vụ cung cấp.
- Mục tiêu phân loại và hạch toán: Doanh thu trong kỳ được phản ánh đúng
đắn, phản ánh đúng đắn tài khoản theo quy định.
Như vậy, từ các mục tiêu cụ thể kể trên, ta có thể thấy khi thực hiện cuộc kiểm
toán doanh thu bán hàng, KTV thực hiện việc thu thập bằng chứng kiểm toán một
cách đầy đủ và phù hợp để đảm bảo các yêu cầu:
- Hệ thống kiểm soát nội bộ cũng như công tác hạch toán doanh thu tại đơn vị
đã đảm bảo việc hạch toán doanh thu là trung thực, hợp lý và theo quy định của chế
độ kế toán hiện hành.
- Thông qua thu thập bằng chứng kiểm toán, KTV chứng minh mọi nghiệp vụ
phát sinh liên quan đến doanh thu bán hàng đã hạch toán phản ánh đầy đủ.
- Đảm bảo doanh thu được phân loại đúng đắn, tính toán chính xác.
1.2.3 Căn cứ kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng là khoản mục nằm trong chu trình bán hàng - thu tiền nên
khi thực hiện phương pháp kiểm toán chứng từ trong kiểm toán doanh thu, KTV căn
cứ vào các chứng từ, sổ sách, tài liệu, báo cáo kế toán mà KTV thu thập được từ
doanh nghiệp, như:
- BCTC của doanh nghiệp: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh BCTC.

- Các sổ sách, tài liệu kế toán như: Bảng cân đối phát sinh, sổ tổng hợp, sổ chi
tiết các tài khoản liên quan, sổ nhật ký bán hàng…
- Các chứng từ chứng minh cho nghiệp vụ phát sinh như: hợp đồng kinh tế về
bán hàng và cung cấp dịch vụ, hợp đồng, chứng từ vận chuyển hàng hóa, đơn đặt
hàng, phiếu xuất kho, biên bản bàn giao, hóa đơn bán hàng và cung cấp dịch vụ,
biên bản thanh lý hợp đồng…
- Các tài liệu liên quan khác.

Nguyễn Thị Phương Thảo

Khoa Kế toán – Kiểm toán


Báo cáo thực tế

Học viện ngân hàng

1.3 Quy trình và phương pháp kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng
trong kiểm toán bctc
Sau khi đã xác định được mục tiêu cũng như căn cứ để tiến hành kiểm toán,
công việc tiếp theo của kiểm toán viên là thu thập các bằng chứng kiểm toán. Để
đảm bảo cho công việc diễn ra theo đúng tiến độ, khoa học và hiệu quả, kiểm toán
viên cần thu thập và đánh giá bằng chứng kiểm toán phải thực hiện theo quy trình
kiểm toán.
Kiểm toán doanh thu bán hàng là một phần hành kiểm toán trong cuộc kiểm
toán BCTC. Do đó, KTV thực hiện quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng cũng
dựa trên các bước cơ bản như sau:
Sơ đồ 1.1: Quy trình kiểm toán BCTC tổng quát

Giai đoạn 1: Lập kế hoạch kiểm toán


Giai đoạn 2: Thực hiện kế hoạch kiểm toán

Giai đoạn 3: Tổng hợp kết quả kiểm toán

1.3.1 Lập kế hoạch kiểm toán
Chiếm vị trí quan trọng trong mọi cuộc kiểm toán, kiểm toán viên cần lập kế
hoạch kiểm toán cho báo cáo tài chính cũng như các khoản mục trên đó. Chuẩn mực
Quốc tế cũng như Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 “Lập kế hoạch kiểm
toán” cũng khẳng định vai trò cần thiết của giai đoạn ban đầu này: “Kế hoạch kiểm
toán trọng yếu phải được lập một cách thích hợp nhằm đảm bảo bao quát hết các
khía cạnh trọng yếu của một cuộc kiểm toán; phát hiện gian lận, rủi ro và những vấn
đề tiềm ẩn; đảm bảo cuộc kiểm toán được hoàn thành đúng thời hạn.” Trong giai
đoạn này, KTV cần thực hiện các bước nhằm mục đích đảm bảo công tác kiểm toán
Nguyễn Thị Phương Thảo

Khoa Kế toán – Kiểm toán


Báo cáo thực tế

Học viện ngân hàng

nói chung và kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng tiến hành đạt hiệu quả và
chất lượng cao.
Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán
Công ty kiểm toán trong bước đầu tiên này sẽ thực hiện các công việc ban đầu
như: Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán, nhận diện lý do kiểm toán, lựa chọn
đội ngũ kiểm toán viên, ký hợp đồng kiểm toán.
- Đối với việc đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán, KTV thực hiện việc

xem xét, đánh giá đối với hệ thống kiểm soát chất lượng theo như quy định tại
chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 220 “Kiểm soát chất lượng đối với việc thực
hiện một hợp đồng kiểm toán”. Bên cạnh đó, việc đánh giá tính liêm chính của Ban
Giám đốc công ty khách hàng cũng rất quan trọng vì đây là yếu tố cấu thành nên
môi trường kiểm soát, có thể là rủi ro ban đầu đối với các gian lận về thông tin tài
chính được trình bày trên báo cáo. Ngoài ra, việc thực hiện liên hệ với các KTV tiền
nhiệm cũng là một cách mà KTV thực hiện nhằm hỗ trợ cho công việc lập kế hoạch
kiểm toán.
- Đối với nhận diện lý do kiểm toán, KTV thực hiện kỹ thuật phỏng vấn với
khách hàng mới hoặc xem xét hồ sơ năm trước đối với khách hàng cũ. Qua đó,
KTV có thể xác định được mục đích đối tượng sử dụng và mục đích sử dụng thông
tin trên BCTC, đồng thời xác định được quy mô và mức độ phức tạp của cuộc kiểm
toán. Công việc này cũng được kiểm toán viên thực hiện tiếp tục trong quá trình
tiến hành kế hoạch kiểm toán.
- Lựa chọn đội ngũ kiểm toán viên và ký kết hợp đồng kiểm toán được thực
hiện theo các yêu cầu tại chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 210 và số 300. Theo
đó, cuộc kiểm toán cần thực hiện bởi những KTV có trình độ chuyên môn nghiệp
vụ, có sự hiểu biết đầy đủ về lĩnh vực hoạt động của khách hàng, có tính độc lập khi
thực hiện và dưới sự chỉ đạo của Ban Giám đốc công ty kiểm toán.
- Thu thập thông tin cơ sở, thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng. Mục
đích của công việc này là KTV có thể thu thập hiểu biết về lĩnh vực sản xuất kinh
doanh của khách hàng, về hệ thống kiểm soát nội bộ, hệ thống kế toán… để đánh giá
được những rủi ro và mức trọng yếu ban đầu. Đồng thời KTV cũng có thể nắm được
những quy trình pháp lý có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của khách hàng.
Nguyễn Thị Phương Thảo

Khoa Kế toán – Kiểm toán


Báo cáo thực tế


Học viện ngân hàng

Để thông tin thu thập được đầy đủ và phù hợp với yêu cầu, KTV tiến hành các
công việc như: Trao đổi với kiểm toán viên đã thực hiện kiểm toán năm trước, xem
xét hồ sơ kiểm toán chung và kết quả kiểm toán năm trước; tham quan nhà xưởng,
quan sát trực tiếp hoạt động SXKD; xác định các bên hữu quan với khách hàng
cũng như sử dụng ý kiến của chuyên gia khi tìm hiểu thông tin về khách hàng. Các
thông tin pháp lý cũng được kiểm toán viên tìm hiểu và thu thập từ khách hàng gồm
thông tin về: Giấy phép thành lập, điều lệ công ty, báo cáo tài chính, báo cáo thanh
tra, biên bản họp cổ đông, ban giám đốc, các hợp đồng hoặc giấy tờ cam kết có tính
quan trọng…
1.3.2 Thực hiện kiểm toán
Thực chất của việc thực hiện kiểm toán là việc vận dụng các phương pháp kỹ
thuật nghiệp vụ cụ thể vào công tác kiểm toán nhằm đạt được mục tiêu kiểm toán đã
đặt ra. Để thực hiện kiểm toán, người ta vận dụng thủ tục khảo sát kiểm soát nội bộ
và thủ tục khảo sát cơ bản.
Đối với thủ tục khảo sát kiểm soát nội bộ, KTV tiến hành kỹ thuật điều tra hệ
thống và các thử nghiệm chi tiết về kiểm soát. Thông qua kỹ thuật điều tra hệ thống,
KTV sẽ đánh giá được các bước kiểm soát áp dụng trong hệ thống đó của đơn vị.
Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ đối với doanh thu và đánh giá rủi ro
kiểm soát.
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400 “Đánh giá rủi ro và kiểm soát
nội bộ” thì “KTV phải có đủ hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng
để lập kế hoạch kiểm toán và xây dựng cách tiếp cận kiểm toán có hiệu quả”.
Đối với khoản mục doanh thu bán hàng, KTV cần thực hiện các công việc như
sau để có thể đánh giá được hệ thống kiểm soát đối với khoản mục doanh thu cũng
như đánh giá về rủi ro kiểm soát:
- KTV thu thập thông tin về môi trường kiểm soát, về hệ thống kế toán của
khách hàng đối với việc hạch toán doanh thu bán hàng.

- KTV tìm hiểu các thủ tục kiểm soát đối với doanh thu dựa trên các nguyên
tắc về phân công, phân nhiệm, nguyên tắc bất kiêm nhiệm, nguyên tắc ủy quyền và
phê chuẩn.

Nguyễn Thị Phương Thảo

Khoa Kế toán – Kiểm toán


Báo cáo thực tế

Học viện ngân hàng

- KTV tìm hiểu mức độ độc lập và tính thường xuyên hoạt động của bộ phận
kiểm soát nội bộ tại khách hàng (nếu có).
- KTV đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát đối với doanh thu dựa trên việc
nhận diện mục tiêu kiểm soát, quy trình kiểm soát đặc thù, đánh giá nhược điểm của
hệ thống kiểm soát nội bộ…
Thực hiện các thủ tục khảo sát kiểm soát đối với doanh thu bán hàng
Mục đích của công việc này là KTV thu thập được những bằng chứng kiểm
toán về sự tồn tại và hoạt động của những quy chế và thủ tục kiểm soát đối với
khoản mục doanh thu bán hàng. Qua đó, KTV đánh giá mức rủi ro kiểm soát để
quyết định sử dụng mức độ các thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản cho
phù hợp để có thể phát hiện được gian lận và sai sót đối với khoản mục doanh thu.
Đối với khoản mục doanh thu bán hàng thì thủ tục khảo sát kiểm soát được thực
hiện thông qua các bước:
Bước 1: Thiết lập hệ thống câu hỏi sẵn về kiểm soát nộ bộ chu kỳ bán hàng
thu tiền ( tập trung vào khoản mục doanh thu bán hàng). Để thiết lập được hệ thống
câu hỏi này, yêu cầu kiểm toán viên phải có sự hiểu biết về kiểm soát nội bộ chung
cũng như sự hiểu biết về sự vận hành và quy định kiểm soát đặc thù của mỗi doanh

nghiệp để thiết lập hệ thống câu hỏi kiểm soát phù hợp.
Bước 2: Trực tiếp khảo sát, thu thập, tìm hiểu về quá trình kiểm soát nội bộ
đối với các nghiệp vụ bán hàng theo các cơ sở dẫn liệu tương ứng.
- Xem xét các quy định của nhà nước và doanh nghiệp về bán hàng và cung
cấp dịch vụ, về doanh thu và ghi nhận doanh thu bán hàng.
- KTV thực hiện thu thập bằng chứng kiểm toán là các văn bản có liên quan
đến doanh thu bán hàng như các quy định ghi nhận doanh thu, chính sách về giá
bán, về giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại, quy định về thanh toán… đang
tồn tại và được doanh nghiệp thực hiện.
- Kiểm tra tính tuân thủ các quy định của Nhà nước và doanh nghiệp về bán
hàng và cung cấp dịch vụ, về doanh thu và ghi nhận doanh thu.
Đó là việc kiểm tra tính đồng bộ của hệ thống sổ sách kế toán để có thể đảm
bảo kiểm soát đối với ghi nhận doanh thu đơn giản nhưng hiệu quả là việc kiểm tra
đánh số thứ tự các chứng từ. Bên cạnh đó, với những doanh nghiệp có hoạt động
Nguyễn Thị Phương Thảo

Khoa Kế toán – Kiểm toán


Báo cáo thực tế

Học viện ngân hàng

bán hàng có quy mô lớn thì việc lập bảng đối chiếu công nợ với khách hàng là một
việc làm thường xuyên để hai bên phát hiện sớm được những sai sót về ghi nhận
doanh thu của doanh nghiệp cũng như việc thanh toán của khách hàng.
Mặt khác, KTV thực hiện việc kiểm tra đối chiếu với sự phân công, phân cách
trách nhiệm trong việc hạch toán doanh thu tại doanh nghiệp. Độ tin cậy của nguồn
thông tin về doanh thu mà KTV thu thập được từ phía doanh nghiệp sẽ tăng lên nếu
các chức năng phê duyệt được phân tách rõ ràng, công việc ghi sổ, lập hóa đơn…

được những người độc lập thực hiện.
Bảng 1.2:Bảng tổng hợp các thử nghiệm kiểm soát đối với doanh thu bán hàng
Mục tiêu kiểm toán
Thử nghiệm kiểm soát
Doanh thu bán hàng đã ghi nhận dựa Kiểm tra tính liên tục của hóa đơn bán
trên căn cứ hợp lý (sự phát sinh)

hàng, xem xét các chứng từ đi kèm, đối

chiếu với số liệu ghi sổ.
Doanh thu bán hàng được ghi nhận Kiểm tra, so sánh số liệu trên sổ kế toán
đầy đủ (tính đầy đủ)
bán hàng và chứng từ
Doanh thu bán hàng được phân loại Xem xét hệ thống sổ sách chứng từ đối với
đúng đắn, đầy đủ (tính phân loại và nghiệp vụ bán hàng. Đối chiếu sổ cái, sổ
hạch toán)

chi tiết 511 với nhật ký bán hàng, kiểm tra

đối ứng TK.
Doanh thu bán hàng được phê chuẩn Xem xét dấu hiệu phê chuẩn trên các
đúng đắn, đầy đủ (tính phê duyệt)

chứng từ bán hàng có phù hợp với quy

định doanh nghiệp.
Doanh thu bán hàng được định giá Đối chiếu giá trị trên hóa đơn với bảng quy
đúng đắn

định. Kiểm tra viêc quy đổi ngoại tệ nếu


phát sinh.
Doanh thu bán hàng được ghi sổ đúng Kiểm tra chứng từ và sổ sách của các
kỳ.

nghiệp vụ bán hàng phát sinh trước và sau
ngày khóa sổ.
Thông qua các thử nghiệm chi tiết về kiểm soát, KTV sẽ thu thập được các

bằng chứng đánh giá mức độ tuân thủ các chính sách và thủ tục kiểm soát nội bộ đã
được vạch ra.
Bước 3: Đánh giá rủi ro kiểm soát nội bộ đối với hoạt động bán hàng và cung
cấp dịch vụ.
Nguyễn Thị Phương Thảo

Khoa Kế toán – Kiểm toán


Báo cáo thực tế

Học viện ngân hàng

Tiếp đến, KTV áp dụng thủ tục khảo sát cơ bản, bao gồm 2 kỹ thuật chính là
phân tích đánh giá tổng quát và thử nghiệm chi tiết nghiệp vụ và số dư. Trước hết,
đối với kỹ thuật phân tích đánh giá, thủ tục phân tích là việc phân tích các số liệu,
thông tin, tỷ suất quan hệ quan trọng qua đó tìm ra xu hướng biến động và tìm ra
những mối quan hệ có mâu thuẫn với các thông tin liên quan khác hoặc có sự chênh
lệch lớn so với giá trị đã dự kiến. Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, thủ tục
phân tích thực hiện nhằm các mục đích:
- Thu thập hiểu biết về nội dung BCTC và những biến đổi quan trọng về kế

toán và hoạt động kinh doanh của khách hàng từ lần kiểm toán trước.
- Tăng cường sự hiểu biết của KTV về các hoạt động kinh doanh của khách
hàng, giúp KTV xác định các vấn đề về khả năng hoạt động liên tục của công ty
khách hàng.
- Đánh giá sự hiện diện các sai số có thể trên BCTC của doanh nghiệp.
KTV thường dùng hai loại phân tích cơ bản là phân tích theo xu hướng và
phân tích tỷ suất để so sánh, đánh giá ban đầu về tình hình kết quả kinh doanh của
khách hàng. Đối với kiểm toán doanh thu bán hàng, kiểm toán viên có thể thực hiện
phân tích ngang nhằm so sánh xu hướng biến động của doanh thu năm nay so với
năm trước, phân tích nguyên nhân sơ bộ của sự biến động đó có thể do số lượng
hàng hóa cung cấp tăng lên hoặc do yếu tố về đơn giá. KTV cũng có thể thực hiện
phân tích các tỷ suất như tỷ suất lãi gộp giữa các tháng để thấy được sự hợp lý giữa
doanh thu và giá vốn cũng như mức độ thay đổi của doanh thu theo từng tháng
trong năm.
Với đánh giá rủi ro và trọng yếu, đây là công việc có tính chất rất quan trọng
đối với cả cuộc kiểm toán nên KTV thực hiện đều phải có một trình độ chuyên môn
và khả năng xét đoán cao cũng như kinh nghiệm đánh giá.
Trọng yếu là một khái niệm chỉ tầm cỡ (hay quy mô) và bản chất của sai phạm
(kể cả bỏ sót) của các thông tin tài chính hoặc là đơn lẻ, hoặc là từng nhóm mà
trong những trường hợp cụ thể, nếu KTV dựa vào các thông tin này để xét đoán thì
không thể chính xác hoặc là sẽ rút ra những kết luận sai lầm. Ở giai đoạn lập kế
hoạch kiểm toán, KTV phải thực hiện Ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho các
khoản mục.
Nguyễn Thị Phương Thảo

Khoa Kế toán – Kiểm toán


Báo cáo thực tế


Học viện ngân hàng

Rủi ro kiểm toán là rủi ro do công ty kiểm toán và KTV đưa ra ý kiến nhận xét
không thích hợp khi báo cáo tài chính còn có những sai sót trọng yếu. KTV thực hiện
việc xác định rủi ro kiểm toán mong muốn cho toàn bộ mức độ mà người sử dụng
thông tin bên ngoài tin tưởng vào BCTC và khả năng sau khi báo cáo kiểm toán được
công bố, khách hàng sẽ gặp khó khăn về mặt tài chính. Đối với khoản mục doanh thu
bán hàng, KTV phải xem xét tới tất cả các yếu tố có thể dẫn đến rủi ro đối với khoản
mục này vì liên quan trực tiếp đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong kiểm toán, trọng yếu và rủi ro có mối liên hệ mật thiết với nhau. Đó là
mối quan hệ ngược chiều nhau. Do vậy, KTV khi tiến hành xác định tính chất, phạm
vi, thời gian của thủ tục kiểm toán khi thực hiện cuộc kiểm toán, đặc biệt là kiểm
toán doanh thu bán hàng.
Thực hiện các thủ tục phân tích đối với khoản mục doanh thu bán hàng
Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 520 “Quy trình phân tích là việc
phân tích các số liệu, thông tin, các tỷ suất quan trọng, tìm ra những xu hướng, biến
động và tìm ra những mối quan hệ có mâu thuẫn với các thông tin liên quan khác
hoặc có sự chênh lệch lớn so với giá trị đã dự kiến”.
Đối với khoản mục doanh thu bán hàng thì thủ tục phân tích được xem là một kỹ
thuật có hiệu quả đối với các KTV khi thực hiện kiểm toán. Kỹ thuật phân tích gồm:
- Tiến hành so sánh, đối chiếu số liệu ước tính về doanh thu bán hàng của
KTV với số trên báo cáo, hoặc so sánh thông tin tương ứng trong kỳ này với các kỳ
trước, giữa thực tế đơn vị với các đơn vị trong cùng ngành có cùng quy mô hoạt
động…
- KTV sử dụng các phương pháp phân tích tỷ suất để thấy được xu hướng biến
động của doanh thu và mối quan hệ với các chỉ tiêu khác.
Cụ thể như sau:
Việc kiểm tra tính độc lập của nguồn thông tin mà KTV thu thập được sẽ càng
làm cho độ tin cậy lớn hơn so với bên trong doanh nghiệp. Nếu KTV không thể thu
thập được từ nguồn bên ngoài thì số liệu về giá bán, số lượng hàng xuất bán sẽ được

thu thập từ các bộ phận khác, độc lập với bộ phận kế toán tại đơn vị.
Ước tính và so sánh giá trị thu được với giá trị ghi nhận trên sổ kế toán và
phân tích nguyên nhân của những chênh lệch phát hiện được.
Nguyễn Thị Phương Thảo

Khoa Kế toán – Kiểm toán


Báo cáo thực tế

Học viện ngân hàng

Dựa trên các cơ sở dẫn liệu đã có được, KTV tiến hành ước tính doanh thu và
so sánh giá trị này với số liệu trên sổ kế toán của khách hàng. Nếu có chênh lệch
trọng yếu hoặc mối liên hệ không hợp lý giữa các thông tin thì “KTV phải thực hiện
các thủ tục điều tra để thu thập đầy đủ bằng chứng thích hợp”. KTV có thể tìm hiểu
thông qua việc phỏng vấn khách hàng hoặc xem xét lại các giả định, các yếu tố của
mô hình ước tính đã sử dụng. Nếu vẫn chưa kết luận được thì phải dựa trên việc thu
thập bằng chứng kiểm toán từ thủ tục kiểm tra chi tiết.


Tính toán các tỷ suất liên quan đến doanh thu bán hàng

Một số tỷ suất tài chính thường được sử dụng và mang lại hiệu quả trong kiểm
toán doanh thu bán hàng: tỷ suất lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trên doanh thu,
tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu, tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn
chủ sở hữu, tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên tổng tài sản…
Sau khi tính toán các tỷ suất này, KTV tiến hành so sánh với số liệu của các
doanh nghiệp khác cùng ngành để có thể đánh giá được hiệu quả kinh doanh, khả
năng sinh lời của doanh nghiệp cao hay thấp, tính biến động của doanh thu các sản

phẩm theo các tháng trong năm thông qua tỉ lệ lãi gộp.
Bên cạnh đó, KTV cũng thực hiện phân tích tỷ lệ giữa các khoản giảm trừ
doanh thu với doanh thu bán hàng, so sánh với số liệu năm ngoái để thấy được xu
hướng thay đổi và nguyên nhân của nó.
Thử nghiệm chi tiết bao gồm kiểm tra chi tiết nghiệp vụ và số dư. Tuy nhiên,
doanh thu bán hàng là một chỉ tiêu trên Báo cáo kết quả kinh doanh, do đó, KTV sẽ
thực hiện kiểm tra chi tiết về nghiệp vụ là chủ yếu.
Thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết đối với doanh thu bán hàng
KTV tiến hành các thủ tục kiểm tra chi tiết nhằm bổ sung thêm bằng chứng
cho cuộc kiểm toán sau khi đã thực hiện thủ tục phân tích. Thủ tục kiểm tra chi tiết
chính là việc KTV vận dụng các biện pháp cụ thể của trắc nghiệm tin cậy và trắc
nghiệm số dư để kiểm toán từng khoản mục hoặc nghiệp vụ tạo nên số dư trên
khoản mục hay loại nghiệp vụ.
Dựa trên các bước cơ bản này trong thủ tục kiểm tra chi tiết, đối với khoản
mục doanh thu bán hàng thì KTV thực hiện đầy đủ và dựa trên các mục tiêu kiểm
toán của khoản mục này.
Các công việc kiểm tra chi tiết được KTV thường được sử dụng đối với khoản
mục doanh thu bán hàng:
Nguyễn Thị Phương Thảo

Khoa Kế toán – Kiểm toán


Báo cáo thực tế

Học viện ngân hàng

 Kiểm tra chi tiết hóa đơn bán hàng
KTV thực hiện các thủ tục nhằm đảm bảo hóa đơn được lập đầy đủ, số liệu
được ghi chép chính xác, quá trình luân chuyển tuân thủ theo đúng quy định: Sử

dụng bảng giá đã được xét duyệt để đối chiếu với đơn giá trên hóa đơn; Đối chiếu
đơn đặt hàng với hóa đơn để xác định số lượng, chủng loại hàng hóa; Kiểm tra việc
tính toán giá thanh toán trên hóa đơn cũng như kiểm tra tỷ suất thuế GTGT đối với
từng mặt hàng. Đặc biệt, với trường hợp bán hàng có liên quan đến ngoại tệ thì
kiểm tra việc quy đổi ra nguyên tệ tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ có đúng theo
quy định hiện hành.
 Kiểm tra việc ghi sổ kế toán được thực hiện đầy đủ.
Việc kiểm tra này giúp KTV có thể đảm bảo các nghiệp vụ phát sinh doanh
thu đều được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán nếu xuất phát của việc kiểm tra là từ
các chứng từ gốc đến các sổ kế toán. Ngược lại, nếu xuất phát từ sổ kế toán đi
xuống các chứng từ để đảm bảo các nghiệp vụ đã ghi sổ thực sự tồn tại. Bên cạnh
đó, KTV thực hiện việc đối chiếu các chứng từ bán hàng, nhật ký bán hàng với các
chứng từ, sổ sách khác có liên quan (hợp đồng kinh tế, sổ theo dõi thanh toán,
chứng từ xuất kho thành phẩm…)
 Kiểm tra chi tiết khoản giảm trừ doanh thu
KTV vừa kiểm tra chi tiết giá trị của các khoản giảm trừ doanh thu, vừa kiểm tra
việc thực hiện hạch toán các khoản giảm trừ này có dựa trên những quy định cụ thể tại
đơn vị, phù hợp với chuẩn mực kế toán. Kiểm tra chi tiết nội dung của các khoản giảm
trừ doanh thu để đảm bảo rằng tất cả các nghiệp vụ giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả
lại hay chiết khấu thương mại phải đủ các chứng từ và tài liệu chứng minh.
 Kiểm tra việc ghi nhận đúng kỳ của doanh thu bán hàng.
Để đảm bảo doanh thu bán hàng được phản ánh đúng đắn thì KTV phải đảm
bảo rằng công tác ghi chép doanh thu tại doanh nghiệp đảm bảo đúng niên độ theo
quy định của chế độ kế toán. Các thời điểm trước và sau thời điểm khóa sổ kế toán
thường có khả năng mắc sai sót đối với việc ghi nhận đúng kỳ của doanh thu bán
hàng. Do đó, KTV sẽ tiến hành chọn một số nghiệp vụ phát sinh trước và sau thời
điểm khóa sổ để kiểm tra, đối chiếu ngày trên hóa đơn, chứng từ vận chuyển với
ngày trên sổ kế toán.
Nguyễn Thị Phương Thảo


Khoa Kế toán – Kiểm toán


×