Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

skkn một số giải pháp rèn luyện sự tự tin, mạnh dạn trong học tập cho học sinh vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số qua công tác giảng dạy và chủ nhiệm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (628.84 KB, 21 trang )

I. Phần mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Đất nước ta từ xưa tới nay luôn coi trọng giáo dục và xem giáo dục là quốc
sách hàng đầu. Bởi vì giáo dục đã cung cấp tri thức để nhằm phát huy năng lực, trí
tuệ, phẩm chất, nhân cách của con người. Và để nền giáo dục của nước ta sánh vai
được với các nước trong khu vực thì Bộ Giáo dục đã không ngừng đổi mới về mọi

mặt. Chính vì thế, việc dạy học cũng phải đổi mới, phải hiện đại hơn trước,
phải coi trọng sự tích cực, sáng tạo của học sinh trong học tập. Để thực hiện được
vấn đề đó đòi hỏi ở mỗi học sinh phải có tính tự giác cao, đặc biệt phải có tính
mạnh dạn để các em hoàn thành các nhiệm vụ học tập.
Ngạn ngữ có câu “mạnh dạn sẽ đến thành công cho bạn”. Quả đúng như thế,
trong thực tế cuộc sống đa số những ai mạnh dạn, có năng lực thì thường được
nhiều kết quả tốt kể cả trong lĩnh vực kinh tế. Người có năng lực nếu không mạnh
dạn thì không thể thực hiện thành công công việc hay nói cách khác là không dám
làm bất cứ điều gì vì sợ mình sẽ thất bại và rồi công việc sẽ bị người khác tranh.
Còn nếu người có năng lực kết hợp với tính mạnh dạn, dám nghĩ dám làm thì cơ
hội thành công là rất lớn.
Nhiều năm nay Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có chủ trương dạy kĩ năng sống
là một trong những tiêu chí đánh giá “Trường học thân thiện - học sinh tích cực”.
Bản thân tôi là một giáo viên có nhiều năm công tác tại vùng khó khăn, được tiếp
xúc với nhiều học sinh có hoàn cảnh khác nhau, phần lớn tôi nhận thấy hầu như
các em ở vùng khó khăn, những em đồng bào dân tộc thiểu số đều có một điểm
chung khác hơn hẳn so với những em có điều kiện thuận lợi hơn là các em thiếu
tính mạnh dạn, sự tự tin trong học tập và các hoạt động ngoài giờ lên lớp.
Xuất phát từ những lí do đó tôi nhận thấy việc rèn luyện kỹ năng tự tin, mạnh
dạn cho học sinh là một việc làm rất quan trọng. Nhà trường sẽ là môi trường tốt
cho các em hình thành và rèn luyện các kỹ năng đó, giúp các em độc lập hơn, từng
1



bước tự tin trong học tập để trở thành “con ngoan, trò giỏi”, trở thành những người
tài giỏi xây dựng đất nước,... Đây cũng là nhiệm vụ quan trong đối với các thầy cô
giáo, đặc biệt là các thầy cô giáo làm công tác chủ nhiệm lớp. Chính vì thế tôi thực
hiện đề tài: “Một số giải pháp rèn luyện sự tự tin, mạnh dạn trong học tập cho
học sinh vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số qua công tác giảng dạy
và chủ nhiệm” hy vọng rằng những kinh nghiệm nhỏ này phần nào giúp thầy cô,
bạn bè, đồng nghiệp nâng cao hơn nữa hiệu quả dạy học, giáo dục học sinh và trên
hết là : “Tất cả vì học sinh thân yêu” – “Vì các chủ nhân tương lai của đất nước sau
này”!
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
a. Mục tiêu
Trên cơ sở tìm hiểu lí luận và thực tiễn việc rèn luyện sự tự tin, mạnh dạn
cho học sinh ở vùng khó khăn, học sinh đồng bào dân tộc thiểu số trong công tác
giảng dạy và chủ nhiệm trong chương trình THCS. Qua đó, giúp giáo viên có được
những kinh nghiệm rèn luyện học sinh trở nên nhanh nhẹn và mạnh dạn hơn trong
mọi lĩnh vực. Phát hiện và phát triển khả năng riêng biệt của từng học sinh gắn với
hoạt động học tập và các hoạt động ngoài giờ lên lớp. Bồi dưỡng những nhân tố có
khả năng riêng biệt nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển và hội nhập của đất nước.
b. Nhiệm vụ
Để đạt được mục tiêu trên, tôi xác định nhiệm vụ nghiên cứu chính như sau:
-

Xác định cơ sở lí luận của việc rèn sự tự tin, mạnh dạn cho học sinh ở vùng

khó khăn, học sinh đồng bào dân tộc thiểu số trong công tác giảng dạy và chủ
nhiệm lớp.
-

Phân tích thực trạng của việc rèn luyện sự tự tin cho học sinh hiện nay, phát


hiện và phát triển khả năng riêng biệt của từng học sinh gắn với năng lực học tập
và các hoạt động ngoài giờ lên lớp, ngoài ra còn giúp đỡ các em học sinh khó
khăn, thụ động trong giao tiếp tham gia các hoạt động học tập và vui chơi ở
trường trung học cơ sở Tô Hiệu một cách tốt hơn.
2


-

Đưa ra các định hướng sư phạm nhằm bồi dưỡng một số năng lực, sự tự tin,

mạnh dạn, dám nghĩ dám làm cho học sinh.
-

Đưa ra một số hoạt động ngoại khóa cho các em học sinh nhằm nâng cao

khả năng sinh hoạt cộng đồng cho các em.
-

Nghiên cứu chủ trương phát triển và nâng cao phương pháp dạy và học giúp

học sinh học tập và rèn luyện sự tư tin, mạnh dạn; hướng học tập và rèn luyện
thể chất theo cá nhân và học tập hợp tác.
3. Đối tượng nghiên cứu
Sáng kiến kinh nghiệm này tập trung giới thiệu các giải pháp rèn luyện sự
tự tin, mạnh dạn cho học sinh ở vùng khó khăn, học sinh đồng bào dân tộc thiểu số
trong công tác giảng dạy và chủ nhiệm.
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
-


Sáng kiến đưa ra một số giải pháp nhằm rèn luyện sự tự tin, mạnh dạn cho

học sinh đồng bào dân tộc thiểu số, những em vùng khó khăn, phần lớn các em
đều nhút nhát, ngại ngùng khi đứng trước đám đông.
-

Đối tượng áp dụng là các em học sinh lớp 7A2 năm học 2016-2017 và các

em học sinh lớp 8A1 năm học 2017-2018 trường THCS Tô Hiệu.
5. Phương pháp nghiên cứu
a. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phương pháp phân tích - tổng hợp tài liệu: Thu thập những thông tin lý
luận trên các sách, báo, tạp chí giáo dục, các bài tham luận trên Internet, Luật giáo
dục,...
- Phương pháp khái quát hóa các nhận định độc lập: Quan sát hoạt động
học và sinh hoạt tập thể của học sinh.
b. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra: Trò chuyện, trao đổi với các giáo viên bộ môn, học
sinh, ban đại diện cha mẹ học sinh, ...
3


- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục: trao đổi kinh nghiệm với các
giáo viên trường bạn, trao đổi kinh nghiệm với các giáo viên chủ nhiệm lớp khác
trong trường.
- Phương pháp khảo nghiệm, thử nghiệm: Áp dụng các giải pháp đối với các
em học sinh lớp 7A2 năm học 2016-2017 và các em học sinh lớp 8A1 năm học
2017-2018 trường THCS Tô Hiệu.
c. Phương pháp thống kê toán học: xử lý số liệu trên phần mềm Excel
2010.

II. Phần nội dung
1. Cơ sở lý luận
Chúng ta đã biết, tầm quan trọng và vai trò của sự tự tin đối với cuộc sống
của con người nói chung và học sinh nói riêng. Đối với cuộc sống của con người
sự tự tin giúp ta nhanh chóng thực hiện tốt những mong muốn của mình, có khả
năng sống, làm việc, hoà nhập nhanh chóng với cộng đồng. Tự tin là một đức tính
chỉ có thể có được nhờ vào việc rèn luyện và học hỏi.
Tự tin giúp cho con người cũng như học sinh vượt qua mọi khó khăn thử
thách trong trường học và cuộc sống, có được điều này học sinh sẽ tin ở năng lực
bản thân và luôn hy vọng được mục tiêu của mình, luôn thích thú thử nghiệm
những điều mới mẻ và chính những trải nghiệm mới giúp các em học tập tốt hơn.
Và đặc biệt là có những kinh nghiệm, những kỉ niệm khó quên sẽ giúp ích cho các
em trong bước đường tương lai phía trước.
Tự tin cũng có nghĩa là học sinh thấy thoải mái hơn với chính mình và có
nhiều điều thú vị muốn chia sẻ. Sự tự tin giúp các em tương tác với nhiều người
xung quanh, với bạn bè và dễ dàng xây dựng được những mối quan hệ mới, điều
này cực kì quan trọng trong thế giới hiện đại, khi mà tình bạn, sự hợp tác, gắn bó
không chỉ bó gọn trong khuôn khổ một tỉnh hay một quốc gia. Tự tin sẽ giúp các
em thành công trong mọi hoàn cảnh. Đó là một trong những kĩ năng sống rất cần
thiết cho mỗi học sinh.
4


Ở cấp độ vĩ mô, mục tiêu dạy học hiện nay là sự cụ thể hóa mục tiêu giáo
dục nói chung, chú trọng dạy chữ, dạy người và hướng nghiệp. Đi vào cụ thể, nhấn
mạnh ba mục tiêu chính sau:
Một là trang bị những kiến thức phổ thông, cơ bản, hiện đại, có tính hệ
thống về ngôn ngữ và các bộ môn khoa học xã hội và khoa học tự nhiên – phù hợp
với trình độ phát triển của lứa tuổi và yêu cầu đào tạo nhân lực trong thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Hai là hình thành và phát triển ở học sinh các năng lực sử dụng, tiếp nhận
văn bản, cảm thụ thẩm mỹ, phương pháp học tập tư duy, đặc biệt là phương pháp
tự học, năng lực ứng dụng những điều đã học vào cuộc sống.
Ba là bồi dưỡng cho học sinh ý chí tự lập, tự cường, lý tưởng xã hội chủ
nghĩa, tinh thần dân chủ nhân văn, giáo dục cho học sinh trách nhiệm công dân,
tinh thần hữu nghị hợp tác quốc tế, ý thức tôn trọng và phát huy các giá trị văn hóa
của dân tộc và nhân loại.
Để đạt được những điều trên Bộ Giáo dục và Đào tào đã thường xuyên có
công văn chỉ đạo và tập huấn cho giáo viên đổi mới phương pháp dạy học cho phù
hợp với thời đại. Đổi mới phương pháp dạy học trong chương trình giáo dục phổ
thông nói chung và giáo dục THCS nói riêng là vấn đề được đặt ra và thực hiện từ
nhiều năm nay. Để thực hiện vấn đề này, đã có nhiều hình thức và biện pháp dạy
học được triển khai như: dạy học nêu vấn đề, tổ chức các hoạt động dạy học nhằm
phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, ứng dụng công nghệ thông
tin trong dạy học…
Những biện pháp và hình thức đó, trong quá trình thực hiện, đã góp phần
thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao hiệu quả giảng dạy của giáo viên
và chất lượng học tập của học sinh. Tuy nhiên, để nâng cao hơn nữa chất lượng
dạy học, bên cạnh các biện pháp, hình thức dạy học như trên thì việc rèn luyện cho
các em các kỹ năng sống, sự mạnh dạn, tính tự tin cũng là một việc hết sức quan
trọng.
2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu
5


Trường THCS Tô Hiệu đóng trên địa bàn vùng khó khăn, vùng đồng bào
dân tộc thiểu số. Tuy nhiên, nhà trường luôn được sự quan tâm giúp đỡ của các cấp
lãnh đạo. Đồng thời luôn được chỉ đạo sát sao của Phòng Giáo dục và Đào tạo
huyện Krông Ana. Phòng giáo dục luôn tạo mọi điều kiện thích hợp cho nhà
trường cũng như giáo viên học sinh học tập và rèn luyện.

Nhà trường bước đầu được trang bị cơ sở vật chất đảm bảo cho việc tổ chức
dạy và học cũng như các trò chơi ngoại khóa giúp các em học sinh hòa đồng và
mạnh dạn hơn. Giúp giáo viên và học sinh hiểu, thân thiết và gắn bó với nhau hơn.
Từ đó giáo viên phát hiện ra các vấn đề, khó khăn mà các em gặp phải để nâng
cao, rèn luyện tính độc lập, sự tự tin, mạnh dạn cho các em học sinh đặc biệt là các
em học sinh đồng bào ở vùng kinh tế khó khăn.
Học sinh của trường THCS Tô Hiệu đa phần là con em đồng bào dân tộc
thiếu số nên có học lực không đồng đều, một số học sinh còn có sự rụt rè kém tự
tin không chịu tham gia hoạt động, kém hòa đồng với bạn bè. Một số em còn khó
khăn, không chịu giao tiếp với bạn bè xung quanh, các em cảm thấy tự ti so với các
bạn. Đối với các em học sinh lớp 7A2, 8A1 đa số là học sinh ở vùng đặc biệt khó
khăn. Lớp 7A2 có 16/33 em là đồng bào dân tộc thiểu số (chiếm 48%), 30/33 em
thuộc diện buôn khó khăn (chiếm 91%). Đối với học sinh lớp 8A1 có 12/35 dân tộc
thiểu số (chiếm 34%), 34/35 em thuộc diện buôn khó khăn (chiếm 97%), đa số các
em còn rụt rè, thiếu tự tin.
Là một giáo viên, tôi luôn cố gắng trau dồi kiến thức chuyên môn cũng như
kinh nghiệm làm chủ nhiệm để nâng cao chất lượng giảng dạy của mình. Qua thời
gian công tác tại trường và được phân công chủ nhiệm nhiều năm tôi đã nhận thấy:
một số giáo viên còn chưa nắm bắt được hết tình hình của các em. Chưa nắm bắt
được hết hoàn cảnh cũng như tâm lý tuổi học trò, sự tự ti, mặc cảm về gia cảnh của
các em học sinh.
Sự tự tin rất quan trọng và sự tự tin của bạn lớn dần lên nhờ vào cảm giác
được yêu thương, tôn trọng và thấy mình có giá trị. Do đó, giáo viên cần chú tâm
là sự phát triển sự tự tin trong lòng các em, nghĩa là giúp các em cảm nhận được
6


mình là ai, cả về cá nhân cũng như trong mối quan hệ với người khác. Kĩ năng
sống này giúp các em học sinh cảm thấy tự tin, mạnh dạn trong các tình huống
trong cuộc sống.

Nghệ thuật chủ yếu của thầy cô được thể hiện ở chỗ bản thân thầy, cô giáo
biết hòa nhập vào thế giới học trò, có thể trở thành một người bạn, biết tôn trọng và
đồng cảm để có thể tìm ra những khúc mắc, những khó khăn của các em khiến các
học sinh rụt rè khó hòa nhập với bạn bè, tạo nên không khí cởi mở, lôi cuốn… Từ
đó, giúp các bạn có hiểu biết nhất định, tạo đầy đủ điều kiện về thể lực, kiến thức.
Đồng thời, tạo tiền đề cho các bạn học sinh vững vàng và tự tin hơn.
Với một chút kinh nghiệm tích lũy được trong công tác chủ nhiệm, tôi mạnh
dạn giới thiệu với các thầy cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp, một số giải pháp trong
việc rèn luyện sự tự tin, mạnh dạn trong học tập cho học sinh, đặc biệt là các em
học sinh vùng khó khăn, học sinh vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
3. Nội dung và hình thức của giải pháp
a. Mục tiêu của giải pháp
Sự tự tin sẽ giúp bạn: Mạnh dạn, không sợ nói trước đám đông, dám nghĩ,
dám làm, dám thực hiện mọi điều. Tự tin tạo nên phong cách, tinh thần và sự thành
công của các bạn sau này. Ngoài ra, tự tin giúp các bạn bày tỏ cảm xúc của mình
với người khác mà không e ngại. Do vậy, mục tiêu của sáng kiến là đưa ra các giải
pháp rèn luyện sự tự tin, mạnh dạn cho học sinh, đặc biệt là học sinh ở vùng khó
khăn, học sinh đồng bào dân tộc thiểu số, qua đó giúp học sinh tự tin trong học tập,
góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và hoàn thiện nhân cách cho các em.
b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp
Rèn luyện sự tự tin, mạnh dạn cho học sinh đòi hỏi giáo viên phải có định
hướng, có mục đích để giáo dục, phát triển học trò. Tác động sư phạm của cô giáo
phải luôn thay đổi, phù hợp với nhu cầu phát triển của xã hội. Ngoài ra, giáo viên
cần phải luôn tôn trọng học sinh, phải có cái tâm và lòng nhiệt tình kết hợp với

7


phương pháp hợp lý thì sẽ đem lại thành công. Để đạt được hiệu quả trong viêc rèn
luyện sự tự tin, mạnh dạn cho học sinh, tôi đưa ra các giải pháp cụ thể sau đây:

Giải pháp 1: Nắm bắt tình hình, tâm lý học sinh.
Khi bắt đầu vào năm học mới giáo viên chủ nhiệm cần phải quan sát và tìm
hiểu rõ hoàn cảnh và tình hình học tập cũng như tính cách của các em, đặc biệt là
học sinh cá biệt, học sinh nghèo, học sinh đồng bào dân tộc thiểu số từ các năm
học trước. Có những đánh giá sơ bộ về tình hình học tập, nề nếp cũng như các mặt
mạnh và các mặt còn hạn chế của các em trong quá trình học tập và vui chơi từ các
năm học đã qua.
Một khảo sát nhỏ đầu năm học hai lớp 7A2 và 8A1 về sự tự tin, dám đứng
trước lớp giới thiệu bản thân và tổ chức một trò chơi nào đó, thu được kết quả sau:

Lớp

HS thực

HS còn

HS ngại

hiện tốt

lúng túng

đứng trước

TSHS

lớp
SL TL% SL TL% SL

TL%


7A1

33

1

3

3

9

29

88

8A1

35

2

6

4

11

27


83

Với từng em và từng hoàn cảnh cần phải có những biện pháp hỗ trợ cũng
như bồi dưỡng riêng. Giáo viên cần chuẩn bị kĩ càng những việc cần làm, cần xác
định đúng phương pháp, kĩ năng mà các em còn thiếu xót đó chính là tính mạnh
dạn, tự tin.
Giáo viên nên linh hoạt mở rộng các giờ dạy cũng như sinh hoạt để không
chỉ vừa học mà các em còn có thể vui chơi để các em có thể mạnh dạn tự tin thể
hiện bản thân mình trước đám đông từ quy mô nhỏ như lớp học đến quy mô lớn
hơn là cộng đồng toàn thể trường học.

8


Ghi nhận những thành tích mà các em đã đạt được. Có phiếu đánh giá riêng
cho từng học sinh đặc biệt là khích lệ động viên các em học sinh đã có cố gắng
khắc phục tính e dè, đã có thể tự tin thể hiện mình dám nghĩ, dám làm trước đám
đông.
Giải pháp 2: Tăng cường tổ chức các hoạt động trải nghiệm, hoạt động
nhóm cho các em để các em có cơ hội tham gia hợp tác nhóm, bày tỏ cảm xúc của
mình.
-

Để tiết sinh hoạt được sinh động thú vị thì song song với việc báo cáo những

việc của tuần học qua giáo viên nên tự tổ chức hoặc cho ban cán sự tổ chức các
trò chơi trí tuệ, văn nghệ để các em cảm thấy hòa đồng, tự tin.
-


Giáo viên tạo không khí học tập, vui chơi tự giác thể hiện một cách tự nhiên

về sự hiểu biết của các em về nội dung mà giáo viên và học sinh đã tìm hiểu
trước đó.
-

Giáo viên nên tổ chức, điều khiển hoạt động có hiệu quả (tránh sự làm ồn,

mất trật tự, gây gỗ đánh nhau). Điều đó ảnh hưởng đến sự đoàn kết, tập thể và
mối quan hệ của các em sau này. Đảm bảo các em không làm việc riêng hay
không chú ý đến các bạn khác khi đang hoạt động.
-

Giáo viên sử dụng ngôn từ, ngữ điệu nhẹ nhàng, rõ ràng. Tránh sự khó hiểu

về câu hỏi hay yêu cầu được đặt ra làm ảnh hưởng cả giờ sinh hoạt.
-

Giáo viên giữ vai trò rất quan trọng để tạo sự thân thiện với các em. Giáo

viên nên ân cần, niềm nở, tận tụy trong việc giảng giải. Tránh dùng những lời
nói vô tình, xúc phạm đến các em kể cả khi các em trả lời chưa chính xác. Giáo
viên cũng khéo léo nhờ bạn khác giúp bạn, giáo viên đang cho rằng bạn đang
gặp khó khăn, tránh nhắc lại những nguyên nhân hay lý do hoàn cảnh vì điều đó
làm mất dần sự tự tin, lâu ngày các em sẽ nhút nhát và thụ động. Chỉ khi nào em
đó quá thụ động không chịu mạnh dạn tự tin trước lớp thì hãy nhắc nhở và tìm
biện pháp khắc phục. Vận dụng triệt để kĩ năng xử lí tình huống sư phạm để giải
quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình học tập và vui chơi của các em.
9



Hình 1: Học sinh lớp 8A1 hăng hái tham gia trò chơi lồng ghép.
-

Nội dung và mức độ của các hoạt động cần phải phù hợp với kiến thức và kĩ

năng của các em học sinh. Cần nhận xét, sửa lỗi sai kịp thời cho các em. Giúp
các em củng cố kiến thức và có hướng vận dụng hiệu quả hơn.
Giải pháp 3: Phối hợp với cha mẹ học sinh trong việc rèn luyện của sự tự
tin mạnh dạn, đặc biệt là khả năng giao tiếp cho học sinh.
Hầu hết các em học sinh đều là dân tộc thiểu số ở vùng kinh tế khó khăn nên
gia đình thiếu thốn rất nhiều thứ cả về vật chất lẫn tinh thần. Gia đình học sinh hầu
như chỉ quan tâm đến kinh tế. Nhiều khi thiếu sự quan tâm đến các em, khi gia
đình thiếu quan tâm dẫn đến việc các em tự ti, mặc cảm, ngại tiếp xúc giao tiếp
giữa đám đông không dám thể hiện mình. Chính vì vậy, giáo viên nên tìm hiểu cặn
kẽ về gia đình và hoàn cảnh của các em. Tìm ra nguyên nhân sâu xa dẫn đến việc
thụ động thiếu sự tự tin mạnh dạn của em để phối hợp với gia đình để khắc phục.
Để nâng cao chất lượng học tập cũng như phòng trào của nhà trường đòi hỏi
phải có sự phối hợp chặt chẽ ăn ý với phụ huynh học sinh. Để phụ huynh nắm bắt
được tình hình và tính cách của các em, những mặt mạnh yếu sẵn có của các em để
có những tác động tích cực giúp các em hoàn thiện hơn. Giáo viên cũng có thể biết
được những thông tin từ phía gia đình, biết được những thói quen, suy nghĩ, đặc
điểm nổi bật trong việc hoạt động tập thể của các em, từ đó lựa chọn ra phương
10


pháp tốt nhất để giúp các em thoát khỏi sự thụ động, rèn luyện tính độc lập, mạnh
dạn, tự tin cho các em.
Tuy nhiên, vẫn còn một số trường hợp gia đình thiếu hiểu biết. Họ có suy
nghĩ lệch lạc về việc học tập cũng như hoạt động ngoài giờ của con em mình ở

trường. Họ chỉ quan tâm đến hiện tại mà không nghĩ đến tương lại con em mình.
Có nhiều phụ huynh đã mắc sai lầm nghiệm trọng khi ngăn cản con em mình học
tập và sinh hoạt ngoài giờ lên lớp để đi làm thêm kiếm tiền, họ không hề biết việc
làm như vậy là không nên vì sẽ khiến cho các em ngày càng thụ động, không muốn
tham gia vào bất kì các hoạt động tập thể nào,... Chính vì thế, giáo viên cần phải
phối hợp với phụ huynh học sinh, giải thích rõ cho phụ huynh các em về tác dụng
cũng như lợi ích mà các công việc học tập và hoạt động mang lại.
Ví dụ: gia đình em Y’Thiết có hoàn cảnh khó khăn về kinh tế nên thường
cho em nghỉ học cũng như hầu hết không tham gia vào các hoạt động tập thể khiến
em thụ động, mặc cảm, không mạnh dạn tự tin đứng trước đám đông nhưng sau
một thời gian bản thân tôi gặp gỡ, tiếp xúc với gia đình em đã biết được nguyên
nhân này nên đã khuyên phụ huynh em cho em tham gia học tập và hoạt động
thường xuyên hơn đến nay em đã tương đối khắc phụ được tính rụt rè, e ngại đám
đông. Trở thành một em học sinh hết sức năng động.

Hình 2: Em Y’ Thiết tự tin khi giới thiệu về bản thân
11


Giải pháp 4: Rèn luyện cho học sinh biết chủ động trau dồi kiến thức của
mình khi tiếp thu bài giảng của thầy cô trong lớp cũng như sau khi tan học.
Giáo viên hướng dẫn học sinh biết chủ động tìm đến thư viện để đọc thêm
tài liệu, học nhóm với bạn bè cùng lớp hoặc tự rèn luyện tại nhà. Luôn luôn đặt câu
hỏi cho những kiến thức mới học để có thể hiểu một cách sâu sắc và vận dụng nó
vào thực tiễn chứ không chỉ học thuộc bài để đối phó. Rèn luyện cho học sinh tập
cách tự suy nghĩ và quyết định cho bản thân từ việc ngành nghề cho đến học hành.
Tìm hiểu những điểm mạnh yếu của bản thân để phát huy tối đa sở trường và hoàn
thiện chính mình để từ đó giúp các em mạnh dạn, tự tin trong học tập.
Giải pháp 5: Chú trọng đến các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
Các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp giúp các em có thể hiêu biết thêm

về thế giới xung quanh bổ sung kiến thức đã học ở chính khóa, giúp các em có
thêm môi trường sinh hoạt lành mạnh. Thông qua quá trình hoạt động ngoài giờ
lên lớp giúp học sinh hình thành tính cách mạnh dạn, tự tin qua đó phát huy được
khả năng độc lập, sáng tạo, để phát triển toàn diện và từ đó nâng cao chất lượng
giáo dục.
Vì vậy, việc tạo môi trường vui chơi là việc rất quan trọng, trong lúc học tập
chúng ta cần tạo cho học sinh cảm giác thoải mái, vui vẻ bằng cách tổ chức các trò
chơi giữa giờ hoặc ngoài giờ học.
Ví dụ :
* Trong giờ học căng thẳng ta nên tổ chúc trò chơi “Trời, Đất, Nước”.
Mục đích, ý nghĩa: giáo dục cho các em tính nhanh nhẹn, hoạt bát, rèn luyện
khả năng tập trung tư tưởng
Cách chơi: Một học sinh nói: “Trời” và chỉ ai đó, người đó sẽ trả lời là
“Chim” . Quản trò nói “Nước” và chỉ vào ai đó, người đó sẽ trả lời là “Cá”. Quản
trò nói “Đất” và chỉ ai đó, người đó sẽ trả lời là “Cây”. Ngược lại quản trò nói
“Chim” thì người được chỉ phải nói là “Trời”... Cứ như thế, nhanh dần tốc độ của

12


trò chơi sẽ có em nhầm, nhưng em đó sẽ phải làm các động tác bay, bơi cho tập thể
xem.
Luật chơi:
- Không nói theo đúng quy định hoặc đến lượt mà trả lời chậm thì bị phạt.
* Ngoài giờ học, ta có thể tổ chức trò “Nhảy bao bố”.
Mục đích ý nghĩa: Rèn luyện sức khoẻ, nhanh nhẹn, khéo léo, tạo không khí
vui vẻ, thoải mái để học tập, sinh hoạt.
Cách chơi: Chuẩn bị: Bao bố (bao tải) to để hai người có thể đứng trong bao
được, số lượng bao bằng 1/2 số người chơi.
Nội dung: Nhảy về đích nhanh nhất.

-

Quản trò chia tập thể chơi thành các đội có số lượng đều nhau, đều nam, đều

nữ. Cứ hai người đứng trong một bao xếp thành hàng dọc trước vạch xuất phát
chờ lệnh.
-

Khi có lệnh của quản trò, từng đôi của từng đội nhảy về đích qui định cho

đến đôi cuối cùng. Khi đôi đầu tiên nhảy, đôi số 2 tiến lên vạch xuất phát.
-

Đội nào về đích nhanh nhất là thắng.
Giải pháp 6: Giáo viên chủ nhiệm quan tâm nhiều đến những em còn nhút

nhát, rụt rè, luôn mất bình tĩnh trước tập thể.
Hầu như đa số các em học sinh vùng đồng bào, vùng kinh tế khó khăn khi
mới bắt đầu một môi trường mới thường có tâm lý rụt rè, e dè trước các bạn, ngại
tiếp xúc với đám đông để thổ lộ những tâm tư tình cảm của chính bản thân mình.
Nắm bắt được tâm lý đó của học sinh ngày từ đầu năm học tôi đã làm công tác tư
tưởng cho các em học sinh của mình tôi đã chủ động hỏi thăm các em và cho các
bạn mạnh dạn hơn, tự tin hơn các em để kèm cặp những học sinh rụt rè của mình
để các em có một tinh thần thoải mái, tự tin hơn, tạo sự gần gũi thân tình để các em
tự tin hơn dễ hòa đồng với môi trường tập thể - nhà trường, thầy cô, bạn bè.

13


Hình 3: Giáo viên rèn luyện sự tự tin, mạnh dạn cho học sinh đồng bào

Đối với những em còn nhút nhát hay thiếu bình tĩnh trước đám đông nên đưa
các em vào các hoạt động đội nhóm để các em quen dần với tập thể rồi từ tập thể
các em sẽ dần có tính tự tin, mất dần vẻ rụt rè, nhút nhát.
Ngoài ra, tôi còn động viên các em đặt biệt là các em còn thiếu tự tin vào
bản thân mình, hay rụt rè, nhút nhát trước mọi người, làm việc gì cũng lo sợ, luôn
bị người khác bắt nạt nên tập luyện lấy một môn thể thao nào đó mà em yêu thích
như đá bóng, cờ vua cờ tướng, bóng bàn, cầu lông… Hoặc một môn năng khiếu
như vẽ, nhạc, đàn... Khi tập những môn này các em có điều kiện giao lưu, thi đấu
cùng các bạn khác từ đó các em sẽ thấy tự tin hẳn lên. Đặc biệt nếu môn các em
tập có kết quả cao trong khi đấu...
c. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp
Tự tin, mạnh dạn của các em học sinh sẽ khơi dậy sự tích cực, chủ động
sáng tạo trong học tập. Sẽ tạo được mối quan hệ thầy trò gần gũi, gợi mở, tạo được
không khí lớp học vui vẻ hơn, người dạy rất dễ nắm bắt đánh giá, phân loại được
học sinh một cách nhanh chóng và đầy đủ, phát huy hiệu quả bài giảng một cách
cao nhất. Kết quả thu được cuối cùng là chất lượng học tập của học sinh tiến bộ,
thành tích nhà trường tăng cao. Các em có các kỹ năng giao tiếp rất cần thiết cho
14


các công việc sau này. Do đó, để đạt kết quả cao trong viêc rèn luyện sự tự tin,
mạnh dạn cho các em học sinh các biện pháp, giải pháp mà sáng kiến đưa ra đều có
mối quan hệ mật thiết với nhau và phải được áp dụng, thực hiện đồng bộ và linh
hoạt.
d. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu, phạm
vi và hiệu quả ứng dụng
Kết quả áp dụng sáng kiến đối với các em học sinh lớp 7A2 năm học 20162017 và các em học sinh lớp 8A1 năm học 2017-2018 trường THCS Tô Hiệu cho
thấy hầu hết các em học sinh đều đã có sự tự tin nhất định của mình. Kể cả các em
có hoàn cảnh khó khắn, gia cảnh đặc biệt cũng đã sẵn sàng đối mặt với các khó
khăn thử thách. Các em đã mạnh dạn và tin tin để thể hiện mình trước đám đông.

Từ những em học sinh e dè, tự ti, ngại tiếp xúc đám đông các em đã trở nên chủ
động hơn mạnh dạn hơn trong mọi hoạt động học tập cũng như vui chơi, nhờ đó đã
giúp các em có được những thành tích đáng quý.
* Với lớp 7A1
- Cuối học kì 1 lớp đạt được:
Hai mặt
giáo dục

Tốt

Đạt

Chưa đạt

TSHS
SL TL% SL TL% SL TL%

Hạnh kiểm

33

22

67

9

27

2


6

Học lực

33

0

0

25

76

8

24

- Cuối năm lớp đạt được :
Hai mặt
giáo dục
Hạnh kiểm

Tốt

Đạt

Chưa đạt


TSHS
SL TL% SL TL% SL TL%
33

25

76

8

24

0

0

15


Học lực

33

0

0

28

85


5

15

* Với lớp 8A1, cuối học kì I lớp đạt được:
Hai mặt
giáo dục

Tốt

Đạt

Chưa đạt

TSHS
SL TL% SL TL% SL TL%

Hạnh kiểm

35

32

91

3

8


0

0

Học lực

35

3

8

30

86

2

6

Trong năm học, cả hai lớp tôi chủ nhiệm đã đạt được những thành tích đáng
kể như sau:
-

Đại đa số học sinh của lớp tôi chủ nhiệm có ý thức, kỉ luật cao. Biết phê

bình, tự phê bình, có tinh thần thi đua trong học tập.
-

Học sinh lớp đều tích cực tham gia các buổi sinh hoạt tập thể, các buổi học


phụ đạo trái buổi.
-

Các em tự rèn cho mình luôn luôn có ý thức giữ gìn trường, lớp sạch đẹp.

Trong suốt buổi học lớp không có hiện tượng xả rác bừa bãi, không mang dép
lê, tác phong đúng theo nội quy nhà trường.
-

Từng nhóm có ý thức trách nhiệm được giao như quản lí nhóm, trực nhật đạt

hiệu quả cao, có ý thức chấp hành nội quy của các em rất cao.
-

Hầu hết học sinh trong lớp đều có thể tổ chức được một hoạt động hay một

trò chơi nào đó của lớp.
-

Duy trì sĩ số đạt 100%.
Ngoài thành tích trên lớp còn đạt nhiều thành tích trong công tác hoạt động

phong trào như sau:
* Với lớp 7A2

16


-


Về giải cấp trường: Giải nhì cuộc thi nhảy dân vũ khối 6-7, giải nhì cuộc thi

văn nghệ chào mừng 20/11, giải ba trưng bày mâm cỗ trung thu, giải ba cuộc thi
“Giờ học tốt - tuần học tốt”, 4 em học sinh làm việc tốt được tuyên dương trước
trường.
-

Cuối học kì 1 và cuối năm học lớp còn đạt danh hiệu lớp chi đội vững mạnh

xuất sắc trong toàn trường và chi đội cũng đạt thành tích xuất sắc trong phong
trào đội.
* Với lớp 8A1
-

Về giải cấp trường: Giải nhất cuộc thi cờ vua nam, nữ, giải nhất cuộc thi cầu

lông đơn nam, giải nhất cuộc thi nhảy cao nữ, giải nhất cuộc thi đá cầu đơn nữ,
giải nhì cuộc thi “Giờ học tốt - tuần học tốt ”, giải ba cuộc thi đẩy gậy nam.
-

Về giải cấp huyện: Giải ba cuộc thi đá cầu đơn nữ, giải nhì cuộc thi cầu lông

đôi nam, giải ba cuộc thi nhảy xa nữ. Một bạn đạt giải khuyến khích HSG môn
văn cấp huyện.
-

Cuối học kì 1 đạt danh hiệu lớp chi đội vững mạnh xuất sắc trong toàn

trường và chi đội cũng đạt thành tích xuất sắc trong phong trào đội.

Đó là kết quả chưa thực sự cao nhưng so với kết quả của năm học trước
thì đã có sự tiến bộ vượt bậc. Nhiều em trước đây học còn trung bình thì nay đã
khá, giỏi và những em học lực yếu đã vươn lên trung bình. Các kết quả này đã
được nhà trường, đồng nghiệp cũng như các bậc phụ huynh học sinh ghi nhận và tỏ
ra rất hài lòng.
III. Phần kết luận, kiến nghị
1. Kết luận
Thật ra bất cứ hoạt động nào cũng đều mang tính giáo dục đức tính tự tin
cho học sinh. Một bài dạy tập đọc, buổi lao động, buổi nói chuyện, một phong trào
hoạt động của đội, của nhà trường đều rèn cho các em sự bình tĩnh, tự tin, giúp các
em dần dần hoàn thiện bản thân mình, thích nghi dần với môi trường. Điều quan
trọng là giáo viên có biết cách áp dụng để giáo dục học sinh hay không? Theo tôi,
17


giáo viên phải làm cho học sinh tôn trọng, kính yêu, tin tưởng, giáo viên phải tâm
huyết, nhiệt tình và có trách nhiệm và biết xây dựng được một tập thể lớp đoàn
kết, thương yêu giúp đỡ nhau trong học tập, cùng tiến bộ.
2. Kiến nghị
Về phía học sinh: Các em phải siêng năng, cần cù, chịu khó và mạnh dạn
mở lòng với các bạn cũng như với các thầy cô để mọi người cùng hiểu và giúp đỡ
các em phấn đấu trở thành một người không chỉ giỏi giang mà còn có kĩ năng tốt.
Không những mạnh về IQ mà còn phải mạnh cả về EQ.
Về phía giáo viên:
-

Thường xuyên trau dồi chuyên môn nghiệp vụ, mạnh dạn đổi mới phương

pháp dạy học, phương pháp kiểm tra đánh giá theo hướng tích cực.
-


Tham mưu với nhà trường về nội dung giáo dục kĩ năng sống cho học sinh,

đồng thời phối hợp chặt chẽ giữa các đoàn thể trong nhà trường trong viêc giáo
dục kĩ năng sống cho học sinh.
Về phía nhà trường:
Nên tổ chức các buổi tuyên truyền thông qua các giờ chào cờ, sinh hoạt Chi
đội, sinh hoạt câu lạc bộ học tập, chương trình phát thanh măng non, họp phụ
huynh,...Các buổi tuyên truyền chủ yếu là nêu lên các tấm gương tự tin, mạnh dạn,
các thành tích cũng như lợi ích của tính tự tin đem lại cho họ, đặc biệt là người dân
tộc thiểu số ở vùng kinh tế khó khăn. Qua đó học sinh sẽ học tập theo các tấm
gương sáng ấy, phụ huynh học sinh cũng vì vậy mà thúc đẩy con em tham gia vào
các hoạt động ngoại khóa nhiều hơn để nâng cao tính độc lập, tự tin, mạnh dạn.
Trên đây là một vài kinh nghiệm của bản thân tôi về việc rèn luyện sự tự tin,
mạnh dạn cho cho sinh vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số thông qua
công tác giảng dạy và chủ nhiệm. Chắc chắn chưa thể mang tính hoàn thiện cao và
đạt hiệu quả như mong muốn. Kính mong nhận được sự đóng góp của đồng nghiệp
để sáng kiến hoàn chính hơn và mang lại hiệu quả cao hơn trong thực tiễn giảng
dạy.
18


Tôi xin chân thành cảm ơn!
Ea Bông, ngày 20 tháng 2 năm 2018
Người viết

Nguyễn Thị Kim Chi
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................

.....................................................................................................................................
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN

19


Tài liệu tham khảo
1. Nghiên cứu tâm lí học- Hà Nội 2010 – NXB Y Học
2. Điều lệ trường trung học - Bộ GD & ĐT.
3. Kĩ năng sống dành cho học sinh – Nhà xuất bản Thế Giới
4. Luật GD 2005 - Bộ GD & ĐT.
5. Thông tư 58 v/v hướng dẫn đánh giá, xếp loại học sinh - Bộ GD & ĐT.
6. Giáo trình tâm lí học sư phạm – ĐH Tây Nguyên.

20


Mục lục
Trang
I. Phần mở đầu ........................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................... 1
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài ............................................................................... 2
3. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................ 3
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 3
5. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 3
II. Phần nội dung ..................................................................................................... 4
1. Cơ sở lý luận ......................................................................................................... 4
2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu ............................................................................... 5
3. Nội dung và hình thức của giải pháp .................................................................... 7
III. Phần kết luận, kiến nghị ................................................................................ 17

1. Kết luận ............................................................................................................... 17
2. Kiến nghị ............................................................................................................. 18
Tài liệu tham khảo ................................................................................................... 20

21



×