Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

skkn một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy tiếng việt và tăng cường tiếng việt cho trẻ mầm non dân tộc thiểu số

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (588.75 KB, 35 trang )

UBND HUYỆN KRÔNG ANA
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Tên đề tài:
Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy Tiếng Việt và
tăng cường Tiếng Việt cho trẻ mầm non dân tộc thiểu số

Lĩnh vực: Phát triển ngôn ngữ
Họ và tên tác giả: Vũ Thị Lợi
Đơn vị: Trường Mầm non Sơn Ca

Dray Sáp, tháng 01 năm 2018


Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy Tiếng việt và tăng cường Tiếng việt cho trẻ mầm non
dân tộc thiểu số.

Phần mở đầu
1. Lý do chọn đề tài:
Ngôn ngữ đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc hình thành và phát
triển của trẻ. Ngôn ngữ là công cụ của tư duy, là chìa khóa để nhận thức thế
giới xung quanh và là vũ khí để chiếm lĩnh kho tàng kiến thức của dân tộc và
của nhân loại. Ngôn ngữ là phương tiện quan trọng để giao tiếp và chiếm lĩnh
tri thức. Để nắm bắt được kiến thức do giáo viên truyền đạt, trẻ dân tộc không
chỉ cần nói rõ tiếng mẹ đẻ mà nhất thiết phải biết nói và sử dụng tiếng Việt
thành thạo.Trẻ dân tộc thiểu số sinh ra và lớn lên, hình thành và phát triển
ngôn ngữ một cách tự nhiên trong môi trường ngôn ngữ tiếng mẹ đẻ của cộng
đồng dân tộc mình. Khi đến trường, Tiếng Việt là ngôn ngữ thứ hai của trẻ,
cho nên trẻ gặp rất nhiều khó khăn trong việc nghe, hiểu và nói Tiếng Việt.
Dẫn đến thực tế trẻ sẽ không thể lĩnh hội được những kiến thức, kỹ năng mà
cô giáo hướng dẫn, tạo ra một “rào cản ngôn ngữ” khá lớn, ảnh hưởng đến


chất lượng giáo dục cũng như mục tiêu chung của giáo dục mầm non đó là
giúp trẻ phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mĩ, hình thành những
yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào lớp 1. Việc giáo dục
ngôn ngữ cho trẻ cần phải được chú ý ngay từ những năm đầu đời, đặc biệt là
với đối tượng trẻ mầm non dân tộc thiểu số.
Việc dạy và tăng cường Tiếng Việt cho trẻ mầm non dân tộc thiểu số
hiện nay tuy đã được quan tâm song chưa thực sự thấu đáo. Một số cán bộ,
giáo viên vẫn chưa nhận thức rõ được tầm quan trọng của vấn đề này. Hoặc
đã nhận thức rõ nhưng chưa có sự trang bị kiến thức cần thiết về các hình thức
và phương pháp dạy Tiếng Việt cho trẻ như một ngôn ngữ thứ hai.
Vì vậy tôi chọn nghiên cứu về lí luận cũng như thực trạng về việc nghe,
hiểu, nói Tiếng Việt của trẻ dân tộc thiểu số, đặc biệt là trẻ 5 – 6 tuổi, để từ đó
đưa ra những biện pháp thích hợp để dạy và tăng cường Tiếng Việt cho trẻ
một cách khoa học, có hệ thống, đạt hiệu quả cao, áp dụng cho bản thân cũng
như các đồng nghiệp trong việc chăm sóc và giáo dục trẻ mầm non dân tộc
Vũ Thị Lợi

1

Trường Mầm Non Sơn Ca


Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy Tiếng việt và tăng cường Tiếng việt cho trẻ mầm non
dân tộc thiểu số.

thiểu số.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
* Mục tiêu:
- Phân tích, đánh giá về mức độ nghe, hiểu, nói Tiếng Việt của trẻ 5 - 6 tuổi
dân tộc thiểu số.

- Đưa ra một số phương pháp, biện pháp, kinh nghiệm trong việc dạy và
tăng cường Tiếng Việt cho trẻ.
* Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Trong quá trình tổ chức các hoạt động giáo dục tại lớp, sử dụng các
phương pháp nghiên cứu để phân tích, đánh giá về trình độ Tiếng Việt của trẻ.
- Đưa ra các biện pháp vào thực nghiệm tại nhóm lớp và quan sát, đánh giá
để tổng hợp kết quả thực hiện.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về vai trò của ngôn ngữ đối với sự phát triển
tâm lý của trẻ.
- Nghiên cứu về việc hình thành ngôn ngữ thứ 2 cho trẻ: Đặc điểm phát
triển, tiếp thu ngôn ngữ, các biện pháp, phương pháp, hình thức, nội dung để
phát triển ngôn ngữ thứ 2 cho trẻ.
3. Đối tượng nghiên cứu:
- Kết quả áp dụng của các biện pháp, giải pháp tăng cường Tiếng Việt cho
trẻ mầm non dân tộc thiểu số tại nhóm lớp phụ trách.
- Các hoạt động tăng cường Tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số.
- Trẻ mầm non 5-6 tuổi tại Trường Mầm non Sơn Ca.
4. Giới hạn của đề tài.
- Nghiên cứu thực trạng việc nghe, hiểu, nói Tiếng Việt và kết quả áp
dụng của các biện pháp tăng cường Tiếng Việt cho trẻ mầm non dân tộc thiểu
số tại nhóm lớp phụ trách.
- Từ tháng 9/2016 đến tháng 12/2017.
- Lớp mẫu giáo 5 – 6 tuổi.
5. Phương pháp nghiên cứu.
Vũ Thị Lợi

2

Trường Mầm Non Sơn Ca



Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy Tiếng việt và tăng cường Tiếng việt cho trẻ mầm non
dân tộc thiểu số.

Muốn đề tài này được thành công tôi đã sử dụng những phương pháp
như sau:
a) Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận: Đọc sách, phân tích, chọn lọc
và tổng hợp tư liệu.
b) Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Quan sát sư phạm, sử dụng
phiếu điều tra, phỏng vấn, ghi chép, phân tích, đánh giá, tổng hợp…
- Phương pháp dự giờ: Tôi luôn luôn học hỏi đồng nghiệp thông qua các
buổi dự giờ, thao giảng, dự chuyên đề… Tìm ra các biện pháp để áp dụng phù
hợp với lớp mình.
c) Nhóm phương pháp thống kê toán học:
- Phương pháp xử lý số liệu…
II. Phần nội dung
1. Cơ sở lý luận
Tiếng mẹ đẻ là một ngôn ngữ mà người ta được thừa hưởng trong thời
thơ ấu, và có thể không được giảng dạy chính thức trong trường học. Trong
thời thơ ấu, nếu có sự tiếp xúc đầy đủ, người ta có thể nói được phần lớn tiếng
mẹ đẻ. Một ngôn ngữ không được xem như tiếng mẹ đẻ, thông thường được
gọi là ngôn ngữ thứ hai. Việc tiếp nhận của ngôn ngữ thứ hai thường là khó
khăn hơn tiếng mẹ đẻ và để duy trì kiến thức của họ, cần thiết phải tiếp tục sử
dụng thường xuyên. Theo các nhà ngôn ngữ học thì tiếng mẹ đẻ được thừa
hưởng, còn ngôn ngữ thứ hai được học tập để giao tiếp, tiếp thu kiến thức.
Như vậy, đối với trẻ dân tộc thiểu số, tiếng mẹ đẻ là tiếng nói đặc trưng
của cộng đồng dân tộc mình đang sinh sống. Ví dụ: Người dân tộc Ê Đê:
Tiếng mẹ đẻ là tiếng Ê Đê, người dân tộc H mông: Tiếng mẹ đẻ là H
mông…Khi đến trường, Tiếng Việt được xem là ngôn ngữ thứ hai của trẻ dân
tộc thiểu số.

Sự phát triển ngôn ngữ thứ hai của trẻ cũng tương tự như sự phát triển
ngôn ngữ tiếng mẹ đẻ đều phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:
- Yếu tố sinh lý
Vũ Thị Lợi

3

Trường Mầm Non Sơn Ca


Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy Tiếng việt và tăng cường Tiếng việt cho trẻ mầm non
dân tộc thiểu số.

Sự phát triển ngôn ngữ của trẻ phụ thuộc vào sự phát triển hài hòa của tất
cả các cơ quan trong cơ thể, nhưng trong đó có một số cơ quan tham gia trực
tiếp vào quá trình phát triển ngôn ngữ của trẻ: Bộ máy phát âm (khoang
miệng, thanh quản, khoang mũi): là cơ quan tạo ra cấu âm để phát ra âm, thực
hiện trực tiếp quá trình phát âm.
- Cơ quan thính giác: trẻ học nói thông qua con đường bắt chước bằng
cách nghe cách phát âm, cách diễn đạt, cách sử dụng từ…thực hiện trực tiếp
quá trình nghe và phân biệt âm thanh. Tri giác nghe đóng vai trò cực kỳ quan
trọng, nếu trẻ không nghe được thì sẽ không học nói được.
- Vùng ngôn ngữ ở bán cầu đại não: Điều khiển quá trình học nói.
- Dây thần kinh hướng nội, hướng ngoại: tham gia thực hiện quá trình học
nói. Tất cả các cơ trên đóng vai trò cực kì quan trọng trong quá trình học nói
của trẻ nên người lớn cần giúp trẻ bảo vệ và rèn luyện. Thường xuyên cho trẻ
xem và nghe người lớn phát âm, tạo ra môi trường âm thanh chuẩn mực và
phong phú.
- Yếu tố tâm lý
Sự phát triển ngôn ngữ của trẻ có mối quan hệ qua lại chặt chẽ đối với sự

phát triển của các quá trình tâm lý như: tư duy, trí tuệ, khả năng nhận thức, sự
nhanh nhạy của hệ thần kinh, ý chí của trẻ, sự phát triển hài hòa về tình
cảm…
Ví dụ: Trẻ nhút nhát, ngại giao tiếp thì ngôn ngữ sẽ kém phát triển hơn những
trẻ khác.
Vì vậy, giáo viên cần tổ chức tốt các hoàn cảnh, khuyến khích trẻ tham gia
vào các hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ để trẻ tự khẳng định mình.
- Yếu tố xã hội
Ngôn ngữ là một hiện tượng xã hội, không tồn tại bên ngoài xã hội và
không mang tính di truyền. Trẻ học nói chủ yếu thông qua qua trình bắt
chước. Vì thế yếu tố xã hội đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình
hình thành và phát triển ngôn ngữ của trẻ. Đối với trẻ dân tộc thiểu số, do điều
Vũ Thị Lợi

4

Trường Mầm Non Sơn Ca


Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy Tiếng việt và tăng cường Tiếng việt cho trẻ mầm non
dân tộc thiểu số.

kiện cư trú, thường sống tập trung trong buôn làng…nên trẻ thường giao tiếp
với nhau bằng tiếng dân tộc mình (môi trường ngôn ngữ tiếng mẹ đẻ), trẻ
cũng chỉ được tiếp xúc và chỉ biết giao tiếp bằng tiếng mẹ đẻ nên việc dạy
tiếng Việt của trẻ gặp nhiều khó khăn. Yếu tố xã hội trong phạm vi ngôn ngữ
thứ hai chỉ có ở môi trường trường mầm non, và chủ yếu đó là cô giáo, có
trường hợp chỉ có duy nhất cô giáo nói tiếng Việt. Vì vậy cần tạo và mở rộng
“Môi trường ngôn ngữ tiếng Việt” để trẻ học tốt Tiếng Việt.
Tóm lại: Điều kiện để trẻ học nói ngôn ngữ thứ hai nói chung và tiếng

Việt nói riêng là có một cơ thể phát triển bình thường về mặt sinh lý, tâm lý
và được rèn luyện, giao tiếp trong môi trường ngôn ngữ đó. Nếu một trẻ dân
tộc thiểu số đã nói được phần nhiều tiếng mẹ đẻ thì tức là trẻ đã hoàn toàn có
đủ yếu tố sinh lý, tâm lý để học tiếng Việt trong một môi trường ngôn ngữ
được tổ chức tốt.
Khi trẻ mầm non tiếp xúc với ngôn ngữ thứ hai (Tiếng việt), thì căn bản
trẻ đã có một nền tảng về vốn tiếng mẹ đẻ, đồng thời các đặc điểm tâm lý,
sinh lý của trẻ cũng đã phát triển ở một mức độ nhất định. Vì thế chúng ta
không phân chia sự phát triển ngôn ngữ theo độ tuổi như khi trẻ học tiếng mẹ
đẻ mà phân chia giai đoạn theo quá trình tiếp xúc, mức độ nghe, hiểu và nói
tiếng Việt của trẻ.
- Giai đoạn đầu: Trẻ chưa biết gì về tiếng Việt. Giai đoạn này trẻ bắt đầu
nhận biết ngữ điệu giọng nói của ngôn ngữ thứ hai, hiểu được một số từ Tiếng
Việt là tên gọi của người, vật, hành động nào đó. Nói câu đơn có 2- 3 từ. Câu
đơn có một cụm C – V, câu đơn mở rộng thành phần.
- Giai đoạn hai: Trẻ thông hiểu được phần lớn các hoàn cảnh giao tiếp,
các từ, mẫu câu thường dùng trong môi trường lớp học. Trẻ nói được các câu
có nhiều thành phần hơn, nói câu ghép dưới hình thức đơn giản, diễn đạt được
ý đơn giản. Có khả năng nói liên kết câu.
- Giai đoạn ba: Nghe và hiểu tiếng Việt, có vốn từ Tiếng Việt cơ bản,
phong phú, có khả năng nói đúng ngữ cảnh, đúng ngữ pháp, nói mạch lạc.
Vũ Thị Lợi

5

Trường Mầm Non Sơn Ca


Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy Tiếng việt và tăng cường Tiếng việt cho trẻ mầm non
dân tộc thiểu số.


Vận dụng được các từ ngữ trong nhiều hoàn cảnh phù hợp.
Tóm lại, ngôn ngữ Tiếng Việt của trẻ dân tộc thiểu số phát triển theo hai
hướng cơ bản:
- Tiếp tục hoàn thành việc thông hiểu Tiếng Việt
- Tích cực hóa vốn tiếng Việt.
* Tầm quan trọng của việc dạy Tiếng Việt cho trẻ mầm non dân tộc
thiểu số
Xin được đưa ra bảng so sánh về khả năng học của trẻ (Mầm non, tiểu
học) học bằng ngôn ngữ tiếng mẹ đẻ và trẻ học bằng ngôn ngữ thứ hai (đều
học bằng Tiếng Việt) như sau:
Trẻ học bằng ngôn ngữ tiếng mẹ đẻ Trẻ học bằng ngôn ngữ thứ hai
(Tiếng Việt)
-

(Tiếng Việt)

Vốn Tiếng Việt khoảng 3000 -

-

4.000 từ.
-

Việt

Tư duy trực tiếp bằng tiếng

-


Việt nên tiếp cận tiếng Việt

-

Tư duy gián tiếp dẫn đến tiếp
cận Tiếng Việt áp đặt.

một cách tự nhiên.
-

Không biết hoặc biết ít tiếng

-

Tiếp thu hạn chế do không hình

Tiếp thu ngôn ngữ hiệu quả:

thành ngay được liên hệ âm

Từ nghe, nói  đọc, viết.

thanh - chữ viết, âm thanh – ngữ

Có tác động tích cực của gia

nghĩa, ngữ pháp.

đình, cộng đồng vì được sống


-

Ít nhận được tác động tích cực

trong môi trường nói tiếng

của gia đình, cộng đồng vì sống

Việt.

trong môi trường nói tiếng mẹ
đẻ (không phải là tiếng Việt).

Từ đó cho thấy, trẻ dân tộc thiểu số gặp rất nhiều khó khăn trong việc
tiếp thu kiến thức bằng tiếng Việt. Sự bất đồng về ngôn ngữ giữa người học
và người dạy, giáo viên nói trẻ không hiểu diễn ra khá phổ biến. Trẻ không sử
dụng thành thạo tiếng Việt tất yếu sẽ khó nắm được kiến thức từ chương trình

Vũ Thị Lợi

6

Trường Mầm Non Sơn Ca


Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy Tiếng việt và tăng cường Tiếng việt cho trẻ mầm non
dân tộc thiểu số.

học. Chất lượng giáo dục thấp, đồng thời các cháu không theo kịp với chương
trình dẫn đến tâm lý chán nản, không muốn đi học.

Vì vậy, chú trọng dạy Tiếng Việt cho trẻ mầm non dân tộc thiểu số là
một việc làm hết sức cần thiết nhằm nâng cao chất lượng học cho trẻ.
Ngoài ra, theo kết quả nghiên cứu 5 năm của Trung tâm nghiên cứu
ngôn ngữ Cornell, học sớm ngôn ngữ thứ hai giúp trẻ tập trung chú ý tốt hơn
trong khi học so với trẻ chỉ biết tiếng mẹ đẻ. Ngoài ra, ngôn ngữ thứ hai hỗ
trợ tiếng mẹ đẻ hình thành và phát triển tốt nếu được giới thiệu sớm và bằng
phương pháp phù hợp. Việc học ngôn ngữ thứ hai giúp trẻ diễn đạt tiếng mẹ
đẻ đúng ngữ pháp, rõ ràng, mạch lạc hơn.
Nghiên cứu còn đưa ra những bằng chứng về các lợi ích khác:
• Trẻ phát triển tốt hơn về kỹ năng xã hội, kỹ năng giao tiếp linh hoạt và tâm
thế tự tin.
• Trẻ phát âm tốt hơn (cả tiếng mẹ đẻ lẫn ngôn ngữ thứ 2).
• Khả năng quan sát đối chiếu, so sánh linh hoạt hơn do trẻ luôn chuyển dịch
từ ngôn ngữ này qua ngôn ngữ kia.
• Từ mới sinh tới 6 tuổi là giai đoạn thích hợp nhất cho việc học ngôn ngữ thứ
hai. Qua giai đoạn này chúng ta phải cố gắng nhiều hơn, nhưng hiệu quả sẽ
kém hơn
* Các nhiệm vụ phát triển Tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số
- Dạy trẻ vốn tiếng Việt cơ bản, tối thiểu để trẻ có khả năng giao tiếp bằng
tiếng Việt ở dạng ngôn ngữ nói (nghe – hiểu, nói) trong môi trường lớp học.
- Chuẩn bị cho việc học, đọc viết khi vào lớp 1:
 Trẻ nhận biết và phát âm đúng 29 chữ cái trong hệ thống nguyên âm tiếng
Việt.
 Dạy trẻ một số kĩ năng cần thiết như cầm bút, ngồi tư thế đúng, cầm sách,
mở sách, biết cách sao chép chữ theo mẫu, tô theo dấu chấm mờ, cách đọc
đúng từ trái qua phải (cách đưa mắt).

Vũ Thị Lợi

7


Trường Mầm Non Sơn Ca


Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy Tiếng việt và tăng cường Tiếng việt cho trẻ mầm non
dân tộc thiểu số.

- Thông qua việc tập nghe, nói tiếng Việt, hình thành ở trẻ hứng thú khi
học tiếng Việt, thích giao tiếp bằng tiếng Việt và tập luyện cho trẻ một số nề
nếp, thói quen thích nghi với sinh hoạt, vui chơi, học tập, hoạt động tập thể…
trong và ngoài nhà trường.
* Hình thức dạy và tăng cường Tiếng Việt cho trẻ mầm non dân tộc thiểu
số.
- Dạy nói tiếng Việt cho trẻ qua hoạt động học tập
 Hoạt động Khám phá Khoa học – xã hội: Thông qua hoạt động này trẻ
được tiếp xúc với các sự vật, hiện tượng ở môi trường xung quanh theo
từng chủ đề giáo dục. Trẻ biết được tên gọi, hình dáng…từ đó rèn luyện kĩ
năng nói về các sự vật, hiện tượng, là điều kiện để rèn luyện khả năng phát
âm, mở rộng từ, sắp xếp từ thành câu.
 Hoạt động Làm quen với Tác phẩm văn học: Gồm có các hoạt động đọc
thơ cho trẻ nghe, dạy trẻ đọc thơ, kể chuyện cho trẻ nghe, dạy trẻ kể lại
truyện, từ đó giúp trẻ tăng cường khả năng phát âm, mở rộng vốn từ, khả
năng diễn đạt mạch lạc, kĩ năng tái hiện tác phẩm văn học, kĩ năng cảm
thụ tác phẩm văn học.
 Hoạt động Làm quen chữ cái: Trẻ nhận biết và phát âm được 29 chữ cái,
nhận biết được chữ cái riêng lẻ và trong từ, mở rộng một số từ ngữ, làm
quen với cách tô chữ theo mẫu, tư thế ngồi, cầm bút đúng…
Ngoài ra, các hoạt động Làm quen biểu tượng ban đầu về toán, Giáo dục
âm nhạc, Làm quen chữ cái, hoạt động Tạo hình…cũng có tác dụng rèn luyện
về phát triển ngữ âm, có thêm nhiều từ mới, hiểu nghĩa nhiều từ, rèn luyện

ngữ pháp cho trẻ.
- Dạy nói tiếng Việt cho trẻ qua các hoạt động khác
- Tổ chức dạy nói qua hoạt động vui chơi: gồm có trò chơi đóng vai theo
chủ đề, trò chơi đóng kịch, trò chơi học tập để phát triển Tiếng Việt.
- Tổ chức dạy nói qua hoạt động lao động.

Vũ Thị Lợi

8

Trường Mầm Non Sơn Ca


Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy Tiếng việt và tăng cường Tiếng việt cho trẻ mầm non
dân tộc thiểu số.

- Tổ chức dạy nói qua hoạt động dạo chơi, tham quan: qua dạo chơi tham
quan trẻ có điều kiện mở rộng thêm vốn từ về môi trường tự nhiên, xã hội. Vì
vậy khi dạo chơi, tham quan giáo viên cần lên kế hoạch cụ thể, chọn nội dung
tham quan đáp ứng nhu cầu và sở thích của trẻ. Cần chuẩn bị các câu hỏi đàm
thoại để khuyến khích trẻ trả lời những điều mắt thấy, tai nghe.
Tổ chức dạy nói qua các hoạt động sinh hoạt hằng ngày.
* Nội dung dạy Tiếng Việt cho trẻ mầm non dân tộc thiểu số.
- Rèn năng lực phát âm cho trẻ: dạy trẻ biết phát âm đúng, rõ ràng âm
thanh, ngôn ngữ để trẻ phát âm tốt tiếng Việt.
- Phát triển vốn từ cho trẻ: giúp trẻ mở rộng, củng cố và tích cực hóa vốn từ
cho trẻ.
- Dạy trẻ nói đúng ngữ pháp, nói mạch lạc: rèn luyện cho trẻ thói quen nói
đúng ngữ pháp, khả năng diễn đạt có logic, có trình tự. Trước hết là dạy trẻ
những câu đơn giản trong giao tiếp hàng ngày và trong các hoạt động ở lớp

học.
* Các phương pháp giáo dục cơ bản trong công tác phát triển Tiếng Việt
cho trẻ
- Phương pháp dựa vào cơ chế bắt chước
Trẻ mầm non học ngôn ngữ nói là chủ yếu. Trẻ học ngôn ngữ thông qua
hoạt động bắt chước và thực hành. Vì vậy là người dạy tổ chức hoạt động cho
trẻ bắt chước. Cụ thể: người dạy nói tích cực, mạnh mẽ, thể hiện rõ cấu tạo
các âm và ngữ điệu của lời nói; còn người học nghe và nhắc lại, bắt chước lời
nói của người dạy, cố gắng nhập tâm các hoạt động ngôn ngữ và hiểu ý nghĩa.
Phương pháp này được thể hiện bằng các thủ pháp khác nhau:
- Quan sát vật thật, tranh ảnh, tình huống, hành động thật trong việc cho trẻ
khám phá tự nhiên – xã hội kèm với lời nói của cô. Cuối cùng trẻ bắt chước
lời nói của cô.
- Trò chơi: Trong quá trình chơi hoạt động đóng vai theo chủ đề, trẻ bắt
chước lời nói của các bạn hoặc bắt chước lại lời nói của người lớn mà trẻ
Vũ Thị Lợi

9

Trường Mầm Non Sơn Ca


Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy Tiếng việt và tăng cường Tiếng việt cho trẻ mầm non
dân tộc thiểu số.

quan sát được. Trò chơi chính là điều kiện để trẻ nhắc lại những lời nói trong
cuộc sống hằng ngày. Trong trò chơi vận động, theo luật đòi hỏi trẻ nhắc lại
những bài đồng dao, những bài văn vần… rồi thuộc lòng. Những bài đồng
dao, văn vần…thể hiện được vần điệu, nhịp điệu của ngôn ngữ Tiếng Việt,
cấu trúc ngữ pháp và trình tự sắp xếp câu, từ ngữ, hình ảnh, ngữ điệu là chất

liệu ngôn ngữ tốt cho trẻ học tiếng Việt.
- Mẫu lời nói: Trẻ nhắc lại câu nói mẫu của cô. Do vậy câu nói mẫu của cô
phải phát âm chuẩn xác, đúng ngữ pháp, văn phong sáng sủa, câu mẫu ngắn
gọn, phù hợp với đặc điểm giai đoạn phát triển ngôn ngữ của trẻ để trẻ dễ bắt
chước và nhắc lại.
* Phương pháp trò chuyện (đàm thoại).
Phương pháp trò chuyện, đàm thoại là phương pháp được áp dụng trong
hoạt động để dạy trẻ, mà ở đó có người hỏi và người trả lời. Người dạy kích
thích người học sử dụng ngôn ngữ của mình và hoàn thiện dần lời nói của bản
thân. Tùy thuộc vào mức độ phát triển tiếng Việt của trẻ mà cô giáo sử dụng
các câu hỏi khác nhau:
- Những câu hỏi định hướng lên vật như: Ai? Cái gì đây? Con gì đây? Đang
làm gì? Như thế nào?
- Những câu hỏi định hướng lên đối tượng người hay vật, lên không gian,
thời gian như: Đâu? Ở đâu? Cho ai? Của ai? Vào lúc nào?
- Những câu hỏi đòi hỏi trẻ phải hoạt động và so sánh như: Bao nhiêu? Có
bao nhiêu? Cao bao nhiêu? Dài bằng chừng nào? Bên nào nhiều hơn? Bên
nào ít hơn? Cái nào cao hơn?
- Những câu hỏi đòi hỏi trẻ phải suy nghĩ, lập luận, giải thích, lý giải tại sao
như: Tại sao? Để làm gì? Cháu nghĩ như thế nào? Cháu cảm thấy như thế
nào? Điều gì sẽ xảy ra?
* Phương pháp dạy trẻ kể truyện
Phương pháp kể lại truyện có vai trò to lớn trong phát triển lời nói mạch
lạc cho trẻ. Kể lại chuyện xảy ra khi giáo viên đọc (hoặc kể) cho trẻ nghe một
Vũ Thị Lợi

10

Trường Mầm Non Sơn Ca



Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy Tiếng việt và tăng cường Tiếng việt cho trẻ mầm non
dân tộc thiểu số.

tác phẩm văn học hay hồi tưởng về một sự việc mà trẻ đã nhìn thấy trong dạo
chơi, tham quan, hay kể lại một chuyện đã xảy ra với bản thân trẻ, hay mô tả
bằng lời về một vật, con vật nào đó mà trẻ được gặp, nhìn thấy.
Phương pháp kể lại truyện cũng tương đối giống phương pháp bắt
chước, chỉ khác trẻ nhắc lại từng đoạn của truyện hoặc cả truyện. Muốn trẻ kể
lại truyện, đòi hỏi cô phải đọc hoặc kể cho trẻ nghe hết toàn bộ câu chuyện,
cho trẻ nghe nhiều lần và lắng đọng, có thời gian cho trẻ kể.
2. Thực trạng việc dạy Tiếng Việt và tăng cường Tiếng Việt cho trẻ mầm
non dân tộc thiểu số tại lớp 5 – 6 tuổi.
* Ưu điểm: Trẻ học và làm quen rất nhanh với các âm, từ tiếng Việt vì khả
năng bắt chước của trẻ rất nhanh nhạy. Ngay trong những tuần đầu tiên, trẻ có
thể thuộc và hát được nhiều bài hát, đọc được các bài thơ một cách khá chính
xác khi được cô hướng dẫn một cách tỉ mỉ, đúng phương pháp. Trẻ có thể lặp
lại các hành động, nói các từ chỉ hành động hoặc vừa quan sát vừa chỉ, nói tên
sự vật xung quanh trẻ mà cô cung cấp. Trẻ có thể nhìn nét mặt, cử chỉ và đoán
các yêu cầu của cô đưa ra. Đây là một trong những ưu điểm mà tôi chú ý để
tận dụng trong việc cung cấp vốn từ cũng như rèn phát âm cho trẻ.
Bên cạnh đó bản thân tôi đã nhận thức được tầm quan trọng của việc dạy
và tăng cường Tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số.
Có nhận thức được ý nghĩa của việc trẻ nghe, hiểu và nói được tiếng Việt
của trẻ có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng, quá trình tiếp thu kiến thức
không chỉ ở các lớp mẫu giáo mà còn những năm tiếp theo của trẻ ở trường
phổ thông.
Cơ bản nắm được một số nhiệm vụ, phương pháp, nội dung, hình thức
phát triển tiếng Việt cho trẻ.
* Hạn chế:

Thông qua quan sát, đàm thoại, đánh giá tôi nhận thấy: Trẻ trong địa bàn
đều là người dân tộc Ê Đê. Ngôn ngữ tiếng mẹ đẻ của trẻ là tiếng Ê Đê. Phần
lớn các cháu khi bước đầu đến trường đều không hiểu và không nói được
Vũ Thị Lợi

11

Trường Mầm Non Sơn Ca


Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy Tiếng việt và tăng cường Tiếng việt cho trẻ mầm non
dân tộc thiểu số.

tiếng Việt. Môi trường tiếng Việt ở trường mầm non là đầu tiên và duy nhất
mà trẻ được tiếp xúc.
Đầu năm học: Trẻ hầu như chưa biết gì về vốn tiếng Việt. Ngay cả
những từ đơn giản liên quan đến hành động của bản thân như: vào lớp, ra
lớp, nói to, dừng lại, tiếp tục, chào cô, vỗ tay…hay những từ liên quan đến
những đồ vật xung quanh gần gũi với trẻ như mũ, dép, cặp, bàn, ghế,
bảng…đều lạ lẫm đối với trẻ.
Những yêu cầu đơn giản như “dừng lại”, “tiếp tục”, “chào cô”,…trẻ
không hiểu và không thực hiện được. Thậm chí cô giáo phải sử dụng rất
nhiều đến “ngôn ngữ cơ thể” để giao tiếp với trẻ.
Những câu hỏi mà cô giáo đặt ra như “Cháu tên gì?”, “Con gì đây?”,
“Cái gì đây?”, “Số mấy?”, “Bằng mấy?” trẻ không hiểu và không nói được
câu trả lời mà thường được đáp lặp lại là “tên gì!”, “gì đây!”, “số mấy!”,
“bằng mấy”.
Những câu giảng giải mà cô giáo giải thích hầu như trẻ không hiểu, từ đó
trẻ không tiếp thu được các kiến thức mang tính khái quát, trừu tượng.
Về phía giáo viên bất đồng ngôn ngữ trong giao tiếp, về nhận thức của

giáo viên trong việc tổ chức các hoạt động dạy tăng cường Tiếng Việt cho
trẻ.
Giáo viên đã nhận thức được ý nghĩa của việc tổ chức các hoạt động dạy
và tăng cường tiếng Việt cho trẻ tuy nhiên chưa đầy đủ, chưa cho rằng đó là
một trong những nhiệm vụ được ưu tiên hàng đầu mục tiêu giáo dục trẻ. Chỉ
khi trẻ cơ bản hiểu được một số vốn tiếng Việt cơ bản thì trẻ mới có thể tiếp
nhận được các hoạt động giáo dục khác một cách có hiệu quả.
Giáo viên chưa hiểu được rằng những nhiệm vụ, phương pháp, nội dung,
hình thức dạy trẻ dân tộc thiểu số nói tiếng Việt như một ngôn ngữ thứ hai có
một số điểm khác với những nhiệm vụ, phương pháp, nội dung, hình thức
dạy trẻ nói tiếng Việt với vai trò là tiếng mẹ đẻ.

Vũ Thị Lợi

12

Trường Mầm Non Sơn Ca


Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy Tiếng việt và tăng cường Tiếng việt cho trẻ mầm non
dân tộc thiểu số.

Điểm khác đó chính là điểm xuất phát vốn Tiếng Việt của trẻ dân tộc
thiểu số bắt đầu từ số không, còn với trẻ người Kinh đã có một vốn tiếng Việt
nhất định. Vì thế không thể áp dụng các phương pháp, nội dung một cách
máy móc, vượt xa quá so với trình độ của trẻ. Từ đó dẫn đến tình trạng giáo
viên luôn cảm thấy bực bội, chán nản với trẻ khi giáo viên nói, đặt ra yêu cầu
trẻ không hiểu, không làm theo, thậm chí cảm thấy bị “sốc” khi lần đầu tiên
dạy lớp có đối tượng trẻ 100% là dân tộc khi thấy khoảng cách quá xa giữa
trình độ thực tế của trẻ và yêu cầu giáo dục đặt ra và phải đạt được.

Điều này sẽ dẫn đến những hạn chế khi tổ chức các hoạt động dạy Tiếng
Việt và tăng cường Tiếng Việt cho trẻ.
Tôi đã tiến hành khảo sát thực trạng khả năng nghe nói, sử dụng tiếng
Việt của trẻ, thể hiện qua bảng tổng hợp sau:
Kết quả đánh giá đầu năm học: 33 trẻ/ 5- 6 tuổi
STT

Nội dung đánh giá

SL Trẻ Yếu

TB

Khá

Tốt

1

Khả năng nghe – hiểu

33

1

21

7

4


2

Khả năng nói

2

22

6

3

3

Chuẩn bị cho việc học đọc,

1

15

8

9

viết
(nhận biết, phát âm chữ cái, tô
chữ…)
Cô giáo đã sử dụng một số phương pháp cơ bản để rèn phát âm, cung
cấp vốn từ cho trẻ, dạy trẻ nói đúng ngữ pháp… thông qua các hoạt động

giáo dục cho trẻ Khám phá Tự nhiên – xã hội, Làm quen văn học, Làm quen
chữ cái và các hoạt động khác.
Đã chú ý đưa nội dung tăng cường Tiếng Việt cho trẻ vào trong các hoạt
động học cũng như các hoạt động hằng ngày khác.
Kết quả đánh giá giữa năm học 33 trẻ/ 5- 6 tuổi
STT

Nội dung đánh giá

SL Trẻ Yếu TB

Khá Tốt

1

Khả năng nghe – hiểu

33

7

Vũ Thị Lợi

13

1

21

4


Trường Mầm Non Sơn Ca


Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy Tiếng việt và tăng cường Tiếng việt cho trẻ mầm non
dân tộc thiểu số.

2

Khả năng nói

1

12

6

3

3

Chuẩn bị cho việc học đọc, viết

0

9

17

7


(nhận biết, phát âm chữ cái, tô
chữ…)
Các biện pháp sử dụng chưa đồng bộ, chưa có sự sắp xếp hợp lý giữa các
nhiệm vụ phát triển Tiếng Việt cho trẻ. Giáo viên còn mơ hồ, chưa có sự định
hướng rõ ràng, cụ thể về công việc phải làm, cần làm, làm những gì nhằm
mục đích dạy và tăng cường tiếng Việt cho trẻ.
- Giáo viên tích cực, có tinh thần trách nhiệm cao, có khả năng học hỏi,
nhận thức, tiếp thu tốt.
- Ban giám hiệu nhà trường thường xuyên quan tâm, thúc đẩy, động viên
giáo viên chú trọng công tác tăng cường tiếng Việt cho trẻ, tạo điều kiện
thuận lợi để giáo viên có thể tiếp thu, bồi dưỡng kiến thức về các phương
pháp tăng cường Tiếng Việt. Thường xuyên tổ chức các chuyên đề về tăng
cường Tiếng Việt để các đồng nghiệp có thể trao đổi, học hỏi và chia sẻ kinh
nghiệm với nhau về công tác dạy và tăng cường Tiếng Việt cho trẻ.
- Môi trường tiếng Việt của trẻ còn hẹp và ít. Đa số các trẻ giao tiếp với
nhau và bố mẹ bằng tiếng mẹ đẻ (Tiếng Ê đê). Cháu chỉ giao tiếp bằng tiếng
Việt khi trò chuyện với cô giáo thông qua các hoạt động học tập và vui chơi
hàng ngày.
- Các bậc cha mẹ trẻ chưa ý thức được tầm quan trọng của tiếng Việt đối
với việc phát triển nhận thức của trẻ, từ đó chưa có sự phối hợp, giúp đỡ để
tạo môi trường học tiếng Việt rộng và phong phú hơn từ phía gia đình.
* Nguyên nhân chủ quan:
Do đặc điểm tâm sinh lí của trẻ khác nhau: Bộ máy pháp âm của trẻ chưa
hoàn thiện, khả năng ghi nhớ của trẻ còn yếu. kinh nghiệm dùng từ chưa được
luyện tập nhiều…
Đối với trẻ ở lứa tuổi này chưa biết được tầm quan trọng của việc học mà
trẻ chỉ thích đến trường có đồ chơi, có bạn đông vui, được cô dạy múa hát,
Vũ Thị Lợi


14

Trường Mầm Non Sơn Ca


Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy Tiếng việt và tăng cường Tiếng việt cho trẻ mầm non
dân tộc thiểu số.

nhưng cũng có nhiều trẻ chưa mạnh dạn, ít hoạt động, không giao tiếp. Điều
kiện tiếp xúc với môi trường xung quanh, với xã hội còn ít, tầm nhìn của trẻ
còn hạn chế, nên việc học đến với trẻ cũng thật là ngỡ ngàng. Bởi vì trẻ không
hiểu hết ngôn ngữ tiếng Việt của cô.
* Nguyên nhân khách quan:
Giáo viên chưa nhận thức được tầm quan trọng của giáo dục mầm non nói
chung cũng như việc tăng cường Tiếng Việt cho trẻ nói riêng đối với việc
học của trẻ khi vào trường phổ thông.
- Do giáo viên chưa nghiên cứu một cách kĩ càng, cụ thể về các kiến thức,
kĩ năng dạy Tiếng Việt như một ngôn ngữ thứ hai cho trẻ dân tộc thiểu số.
- Giáo viên chưa biết ứng dụng cụ thể những phương pháp, biện pháp dạy
Tiếng Việt và tăng cường Tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu sô trên thực tế
giảng dạy.
- Do sự bất cập giữa trình độ tiếng Việt của trẻ và yêu cầu của chương trình
giáo dục mầm non đang thực hiện chung cho toàn quốc.
Trường Mầm non Sơn Ca với đội ngũ GV – CBCNV là người dân tộc tại
địa bàn chiếm tỷ lệ 1/3, trình độ chuyên môn đã đạt chuẩn và nói Tiếng Việt
thành thạo. Nhưng chưa thấy được tầm quan trọng cấp bách phải dạy Tiếng
Việt cho trẻ Mầm non, nên hàng ngày chỉ dạy qua loa, thiếu trực quan, nội
dung giảng dạy còn rập khuôn máy móc, cung cấp kiến thức chưa đầy đủ, còn
làm thay trẻ. Đôi lúc còn lạm dụng trong giờ dạy, ngại giải thích từ khó bằng
tiếng Việt cho trẻ. Ngoài những tiết học cũng như những hoạt động chính,

giáo viên thường trao đổi giao tiếp bằng ngôn ngữ mẹ đẻ. Vì thế ảnh hưởng
đến việc dạy tiếng Việt cho trẻ Mẫu giáo.
Ngoài số giáo viên là người đồng bào thì số giáo viên người Kinh rất hạn
chế trong việc nghe hiểu tiếng Ê đê, chỉ có vài giáo viên thông thạo tiếng dân
tộc Ê đê, đây cũng là một rào cản lớn trong việc tăng cường tiếng Việt cho
trẻ.

Vũ Thị Lợi

15

Trường Mầm Non Sơn Ca


Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy Tiếng việt và tăng cường Tiếng việt cho trẻ mầm non
dân tộc thiểu số.

Theo sự chỉ đạo của ngành học mầm non thực hiện chương trình giáo
dục mầm non theo hướng tích hợp, lồng ghép các môn học linh hoạt, phù hợp
với nhận thức của từng lứa tuổi. Nhưng quá trình lồng ghép còn ôm đồm,
khập khểnh, chưa liên kết với nội dung chính.
Mặt khác, do dặc điểm kinh tế xã hội, trình độ dân trí của địa phương
nên vẫn còn tình trạng cha mẹ đi rẫy mang con theo nên ảnh hưởng không
nhỏ đến công tác duy trì sĩ số, dẫn đến chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ còn
hạn chế rất nhiều.
Để khắc phục được những vấn đề trên, giúp trẻ tiếp thu được kiến thức
mới, học Tiếng Việt một cách dễ dàng, đồng thời tạo hứng thú cho trẻ đến
trường mạnh dạn, tự tin và tích cực hoạt động, nâng cao khả năng nhận thức
cho trẻ, vốn kinh nghiệm của trẻ được kích thích, trẻ tiếp xúc với mọi người
xung quanh một cách dễ dàng hơn … luôn thôi thúc tôi tìm ra hướng đi đúng

trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ.
Từ những vấn đề nêu trên ta thấy được: việc cung cấp vốn Tiếng việt cho
trẻ Dân tộc thiểu số là vấn đề cần được quan tâm, nhằm hình thành và phát
triển những kỹ năng cần thiết cho việc học Tiếng việt ở các bậc học tiếp theo.
Hiểu vấn đề là như vậy nhưng khi bắt tay vào việc tôi đã trăn trở và lo
âu, điều tôi lo lắng nhiều nhất là trẻ chưa có ý thức về vấn đề nề nếp trong lớp
học, trẻ không tích cực để tham gia các hoạt động.
Với tình hình thực tế của trẻ dân tộc thiểu số như vậy, bản thân tôi luôn
trăn trở, suy nghĩ nhiều lúc thấy vô cùng lo lắng, không biết làm gì và làm
như thế nào, bằng phương pháp gì? để giúp trẻ hiểu và nói được Tiếng việt
một cách trôi chảy, chính vì điều băn khoăn trăn trở ấy bản thân tôi đã tìm tòi
nghiên cứu một số “Biện pháp nâng cao chất lượng và tăng cường Tiếng Việt
cho trẻ dân tộc thiểu số”. Nhằm giúp trẻ dân tộc ham thích được đến lớp và
muốn học được tiếng Việt để trẻ tự tin trong cuộc sống và hứng thú học tập,
tham gia vào các hoạt động trong trường mầm non đạt kết quả tốt hơn.

Vũ Thị Lợi

16

Trường Mầm Non Sơn Ca


Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy Tiếng việt và tăng cường Tiếng việt cho trẻ mầm non
dân tộc thiểu số.

3. Nội dung và hình thức của giải pháp
a. Mục tiêu của giải pháp
Nhằm nâng cao hiểu biết về cơ sở lý luận, nhận biết được tầm quan trọng
cũng như các phương pháp cơ bản để Dạy tiếng Việt và tăng cường Tiếng

Việt cho trẻ. Khắc phục hạn chế, nâng cao chất lượng, đưa ra một số giải pháp
cơ bản trong việc nâng cao chất lượng việc dạy và tăng cường Tiếng Việt nói
riêng và nâng cao chất lượng giáo dục nói chung cho trẻ mầm non dân tộc
thiểu số.
b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp
* Biện pháp 1. Đánh giá mức độ nghe, hiểu và nói tiếng Việt của trẻ ngay
từ đầu năm học.
Tôi cho rằng đánh giá là một công việc quan trọng trong qua trình giáo
dục trẻ nhằm có căn cứ để thiết kế, xây dựng nội dung giáo dục phù hợp.
Ngay trong tuần lễ đầu tiên trẻ đến trường, tôi đã tiến hành đánh giá để
có cái nhìn bao quát về vốn tiếng Việt của trẻ để có thể hình dung ra công
việc tiếp theo cần làm đối với trẻ.
Đánh giá khả năng nghe hiểu tiếng Việt của trẻ dân tộc thiểu số theo các
tiêu chí sau:
Mức độ nghe hiểu Tiếng Việt.
Vốn từ Tiếng Việt.
Khả năng tạo câu và liên kết các câu.
Phương pháp đánh giá:
Mẫu phiếu đánh giá: Tham khảo tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho giáo
viên mầm non chu kì II (Tài liệu do Sở Giáo Dục và Đào Tạo Đăk Lăk biên
soạn)
PHIẾU ĐÁNH GIÁ
MỨC ĐỘ NGHE, HIỂU VÀ NÓI TIẾNG VIỆT CỦA TRẺ
Họ và tên trẻ:……………………………..Dân tộc:…………………
Ngày sinh:…………………………… Lớp:…………………………
Ngày đánh giá:……………………………………………………….
Vũ Thị Lợi

17


Trường Mầm Non Sơn Ca


Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy Tiếng việt và tăng cường Tiếng việt cho trẻ mầm non
dân tộc thiểu số.

Họ và tên người đánh giá:……………………………………………
1) Kỹ năng nghe:
Nội dung

Yếu

Trung
bình

Tốt

Yếu

Trung
bình

Tốt

Chưa
biết

Biết

Biết

nhiều

- Nghe, hiểu tiếng Việt
- Nghe, hiểu, giao tiếp thông thường
- Hiểu, làm theo yêu cầu đơn giản
- Nghe hiểu 1 câu chuyện ngắn ( với 2 nhân
vât, 2 -3 tình tiết)
2) Kỹ năng nói:
Nội dung
- Trả lời được các câu hỏi thông thường
- Trả lời các câu hỏi theo nội dung đơn giản
- Miêu tả tranh đơn giản (2 nhân vật, 2-3 tình
tiết)
- Kể lại chuyện ngắn được nghe (khoảng 4-5
câu kể trở lên)
- Kể chuyện hàng ngày cho người khác hiểu
được
3) Kỹ năng về hoạt động đọc viết
Nội dung
- Thích thú với sách, truyện
- Biết cách cầm, giở các trang sách
- Nhận biết những nét cơ bản của chữ cái
- Nhận biết chữ số
- Biết tô chữ
Sau khi đánh giá, tôi tổng hợp tất cả thông tin thu thập được để có những
đánh giá chung cho toàn lớp về số lượng trẻ nói tốt Tiếng việt là bao nhiêu?
Mức độ biết Tiếng việt của cha mẹ, gia đình trẻ.

Vũ Thị Lợi


18

Trường Mầm Non Sơn Ca


Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy Tiếng việt và tăng cường Tiếng việt cho trẻ mầm non
dân tộc thiểu số.

* Biện pháp 2. Xây dựng kế hoạch giáo dục để dạy và tăng cường Tiếng
Việt cho trẻ theo từng giai đoạn xuyên suốt năm học và thực hiện theo kế
hoạch.
Căn cứ vào chương trình giáo dục mầm non do bộ giáo dục và đào tạo ban
hành để lập kế hoạch:
- Kết quả đánh giá mức độ nghe, hiểu Tiếng Việt của trẻ.
- Thời gian dự kiến thực hiện các chủ đề trong năm.
- Các nhiệm vụ cần đạt được về mức độ nghe, hiểu và nói ở cuối năm học
của trẻ dân tộc thiểu số.
- Lập kế hoạch: Cần xác định những nhiệm vụ cần làm, sau đó liệt kê các
công việc cần làm bằng cách đặt ra các câu hỏi và tự trả lời. Ví dụ: Đầu tiên
phải làm gì? Vào thời gian nào? Làm như thế nào? Tiếp theo phải làm gì?
Vào thời gian nào? Làm như thế nào?
Ví dụ:
- Kết quả đánh giá mức độ nghe, hiểu Tiếng Việt của trẻ đầu năm như sau:
90% trẻ chưa biết gì về nghe hiểu, nói Tiếng Việt. 10% trẻ có thể nghe, hiểu
vài từ, câu đơn giản, khả năng nói yếu.
- Thời gian dự kiến thực hiện các chủ đề trong năm theo thứ tự như sau:
Chủ đề Trường mầm non  Bản thân  Gia đình  Nghề nghiệp  Thế
giới động vật Thế giới thực vật  Giao thông  Hiện tượng tự nhiên
Quê hương, đất nước, Bác Hồ  Trường tiểu học.
Nhiệm vụ đặt ra:

- Dạy trẻ phát âm đúng, chuẩn xác các từ, âm vị trong Tiếng Việt
- Mở rộng vốn từ, củng cố vốn từ và tích cực hóa vốn từ
- Dạy trẻ nói đúng ngữ pháp, nói mạch lạc.
- Chuẩn bị cho việc học, đọc viết khi vào lớp 1:
* Trẻ nhận biết và phát âm đúng 29 chữ cái trong hệ thống nguyên âm
tiếng Việt.

Vũ Thị Lợi

19

Trường Mầm Non Sơn Ca


Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy Tiếng việt và tăng cường Tiếng việt cho trẻ mầm non
dân tộc thiểu số.

* Dạy trẻ một số kĩ năng cần thiết như cầm bút, ngồi tư thế đúng, cầm
sách, mở sách, biết cách tô chữ theo mẫu, cách đọc đúng từ trái qua phải
(cách đưa mắt).
- Thông qua việc tập nghe, nói tiếng Việt, hình thành ở trẻ hứng thú khi
học tiếng Việt, thích giao tiếp bằng tiếng Việt và tập luyện cho trẻ một số nề
nếp, thói quen thích nghi với sinh hoạt, vui chơi, học tập, hoạt động tập thể…
trong và ngoài nhà trường.
Từ những căn cứ trên ta nhận thấy trẻ hầu như chưa biết gì về vốn tiếng
Việt, vì thế để trẻ tiếp thu được những kiến thức kĩ năng trong suốt năm học,
trước hết ta cần cung cấp cho trẻ những vốn từ cơ bản nhất, liên quan mật
thiết đến việc trẻ thực hiện được nề nếp lớp, các từ ngữ chỉ đồ vật, thao tác
đơn giản để có thể bước đầu trẻ hiểu và hợp tác với những yêu cầu của cô, từ
đó mới có thể tiếp tục tổ chức các hoạt động giáo dục khác.

Dự thảo kế hoạch như sau:
STT Thời

Công việc cần làm

Phương
thực hiện

gian
1

pháp Kết

Tuần1

Dạy trẻ những từ ngữ - Cô làm mẫu

Tuần 2

đơn giản liên quan đến bằng hành động

quả

đạt

được

nề nếp, vận động cá kèm theo lời nói
nhân, đến sự vật, hiện và yêu cầu trẻ
tượng môi trường xung bắt chước và lặp

quanh…

lại nhiều lần.

- Những từ về vận động
cơ thể: đứng lên, ngồi
xuống, vỗ tay, vào lớp,
ra lớp, cầm bút, làm
theo cô…
- Những từ ngữ về các
đồ vật xung quanh trẻ:
Vũ Thị Lợi

20

Trường Mầm Non Sơn Ca


Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy Tiếng việt và tăng cường Tiếng việt cho trẻ mầm non
dân tộc thiểu số.

bàn, ghế, sách, vở, bút,
bảng, dép, cặp, mũ,
quần áo…
- Những từ ngữ liên
quan đến các bộ phận
cơ thể: Mắt, mũi, tay,
chân, đầu….
2


Tuần

- Tiếp tục củng cố

3,4,5

những từ ngữ đã học.
- Học thêm những từ - Cô chỉ trực
mới theo chủ đề.

tiếp vào đồ vật

- Tập cho trẻ nói câu hoặc tranh, ảnh
đơn có một cụm chủ vị

và phát âm, yêu

- Đọc các bài thơ trong cầu trẻ chỉ và
chủ đề.

phát

âm

lại

- Làm quen các nét tô nhiều lần.
cơ bản. Cách cầm bút - Đặt ra các câu
và tư thế ngồi viết.


hỏi để trẻ trả lời,
nếu trẻ chưa trả
lời được cô trả
lời và yêu cầu
trẻ nhắc lại câu
trả lời của cô.

3

Tuần

- Tiếp tục củng cố

- Cô tiếp tục sử

6,7,8

những từ ngữ đã học.

dụng phương

- Học thêm những từ pháp bắt chước.
mới theo chủ đề.
- Cho trẻ làm quen với
Vũ Thị Lợi

21

Trường Mầm Non Sơn Ca



Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy Tiếng việt và tăng cường Tiếng việt cho trẻ mầm non
dân tộc thiểu số.

các từ có ý nghĩa so
sánh…
- Đặt ra những câu hỏi: - Sử dụng
Cao hơn? Thấp hơn?

phương pháp

- Tập cho trẻ nói câu đàm thoại.
đơn có một cụm chủ vị.
Khuyến khích trẻ tự
diễn đạt câu…
- Đọc các bài thơ trong
chủ điểm.
- Làm quen các chữ cái
a, ă, â.


….

………………………..

……………….

……………….

Khi đã đưa ra kế hoạch được xem xét một cách kĩ lưỡng và hợp lý, cô

giáo tiến hành thực hiện kế hoạch đề ra. Trong quá trình thực hiện, cô thường
xuyên đánh giá kết quả để có sự điều chỉnh kế hoạch hợp lý, đạt được mục
tiêu đề ra.
* Biện pháp 3. Phối hợp linh hoạt các phương pháp, biện pháp trong hoạt
động dạy và tăng cường Tiếng Việt cho trẻ mầm non dân tộc thiểu số.
Để hoạt động dạy và tăng cường tiếng Việt của trẻ đạt hiệu quả cao,
giáo viên cần cân nhắc trong từng trường hợp, mức độ nghe hiểu của từng trẻ
mà lựa chọn những phương pháp, biện pháp thích hợp như:
** Phương pháp trực quan hành động
Đây là phương pháp dựa trên thực tế học tiếng mẹ đẻ để học Tiếng Việt:
khi học từ, trẻ quan sát hoạt động thực tế, bắt chước người lớn gọi hoạt động
đó.
Từ ngữ được lặp lại nhiều lần để khắc sau: Mỗi lần lặp lại luôn có hành
động, người thật, vật thật kèm theo.
Việc học từ và câu là kết quả tổng hợp của Nghe, Quan sát và Thực hành
Vũ Thị Lợi

22

Trường Mầm Non Sơn Ca


Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy Tiếng việt và tăng cường Tiếng việt cho trẻ mầm non
dân tộc thiểu số.

Đây là phương pháp thường được dùng ở giai đoạn đầu học Tiếng Việt.
Đối với thời gian đầu khi trẻ mới đến trường, còn nhiều thứ lạ lẫm và
mới mẻ, lại lần đầu tiếp xúc với Tiếng Việt, vốn từ rất ít hoặc không có. Vì
vậy, tôi thường chú ý sử dụng phương pháp này trong việc cung cấp vốn từ cơ
bản liên quan đến bản thân trẻ, đến những hành động của cơ thể, những đồ

dùng cá nhân, đồ chơi, đồ dùng học tập trong trường, lớp học mầm non.
* Các bước thực hiện của phương pháp trực quan hành động:
1. Cô giới thiệu từ ngữ mới
2. Cô thể hiện mẫu
- Cô thể hiện hành động nhiều lần
- Cô vừa hành động vừa phát âm từ ngữ mới
3. Trẻ thực hành và lặp lại nhiều lần
- Trẻ lần lượt vừa hành động vừa phát âm từ mới
- Cô nói từ, trẻ hành động
- Trẻ nói từ: Cô hành động hoặc trẻ khác hành động
* Các dạng của phương pháp trực quan hành động:
1. Dùng hoạt động cơ thể giới thiệu từ ngữ
Từ ngữ thích hợp nhất là:
- Động từ: Đi, đứng, ngồi, mở, đóng…
- Tính từ: Phải, trái, sau, trước…
- Danh từ chỉ bộ phận cơ thể: Đầu, cổ, tay, chân
Ví dụ: Để trẻ hiểu được thế nào là “đứng lên”, “ngồi xuống” hay “vỗ tay”,
“khoanh tay chào cô”…thì cô giáo vừa nói đồng thời thực hiện hành động và
khuyến khích trẻ bắt chứơc theo lời nói, hành động của cô.
Để trẻ làm quen với tên gọi các bộ phận trên cơ thể, cô và trẻ cùng chơi
“Thi ai nhanh”, ban đầu cô chỉ vào các bộ phận cơ thể và gọi tên. Khi trẻ đã
thành thạo, cô chỉ gọi tên bộ phận, trẻ gọi tên và chỉ nhanh vào bộ phận đó. Ở
mức độ cao hơn, cô nói tên bộ phận và cố tình chỉ sai vào một bộ phận khác

Vũ Thị Lợi

23

Trường Mầm Non Sơn Ca



Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy Tiếng việt và tăng cường Tiếng việt cho trẻ mầm non
dân tộc thiểu số.

trên cơ thể, trẻ phải tự nghe và xác định được tên bộ phận mà cô nhắc đến và
chỉ vào bộ phận đó.
2. Dùng đồ vật thật giới thiệu từ ngữ
Cô thông qua các hoạt động cụ thể giới thiệu các đồ vật thật. Vừa hoạt
động vừa nói từ ngữ mới:
Ví dụ: Cô cầm quả cam đặt lên bàn nói: Quả cam
Cô cầm quả cam bỏ vào giỏ nói “quả cam”…
Để trẻ biết được tên gọi tiếng Việt của các vật dụng cá nhân, đồ dùng, đồ
chơi trong lớp cô chỉ vào đồ vật đó, đồng thời nói tên, yêu cầu trẻ nói và lặp
đi lặp lại tên của đồ vậtt đó nhiều lần.
3. Dùng tranh giới thiệu từ ngữ
Cô chỉ bức tranh thể hiện từ mới, đồng thời nói từ ngữ mới.
Trẻ nghe và lặp lại theo cô.
Tranh ảnh minh hoạ có thể là tranh liên hoàn thể hiện liên tiếp các hành
động và các sự vật cụ thể.
4. Dùng câu chuyện để khắc sâu từ ngữ
Cô chuẩn bị trước một câu chuyện nội dung giản dị, có nhiều hành động và
các đồ vật và sự kiện cụ thể. Ví dụ: Chuyện “Đôi bạn nhỏ”
Cô vừa hành động vừa kể câu chuyện
Cô kể nhiều lần, tốc độ kể chậm và kèm theo ngữ điệu, điệu bộ để trẻ dễ
hiểu và cảm nhận.
Trẻ nghe, quan sát và bắt chước cô đồng thời học được luôn các từ ngữ, câu
mới.
Phương pháp này giúp trẻ học từ ngữ mới nhanh và dễ khắc sâu. Trẻ có từ
ngữ mới và dùng được luôn trong giao tiếp, gây hứng thú trong khi học Tiếng
Việt. Rất hiệu quả khi học các từ ngữ cơ bản, mẫu câu cơ bản, học khẩu ngữ

và hoạt động giao tiếp đối với trẻ. Kết hợp tốt với các phương tiện phi lời nói
trong giao tiếp.
** Phương pháp giao tiếp
Vũ Thị Lợi

24

Trường Mầm Non Sơn Ca


×