Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Nghiên cứu đề xuất các giải pháp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện chương mỹ thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 131 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố
trong bất kì công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã
đƣợc chỉ rõ nguồn gốc. Đồng thời tôi xin cam đoan rằng trong quá trình
thực hiện đề tài này tại địa phƣơng tôi luôn chấp hành đúng mọi quy định
của địa phƣơng nơi thực hiện đề tài.
Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2016
Học viên

Lƣu Công Anh Tuấn


ii

LỜI CẢM ƠN
Luận văn đƣợc hoàn thành tại Trƣờng Đại học Lâm nghiệp Việt Nam,
theo chƣơng trình đào tạo Cao học khóa 2014 – 2016. Với tên đề tài nghiên
cứu: “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp phát triển doanh nghiệp nhỏ và
vừa trên địa bàn Huyện Chương Mỹ - Thành Phố Hà Nội”
Sau hơn 2 năm học Cao học chuyên ngành kinh tế nông nghiệp tại
Trƣờng Đại học Lâm nghiệp tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
Thầy PGS.TS. Lê Trọng Hùng – Ngƣời thầy đã hết lòng hƣớng dẫn và
các phòng ban huyện Chƣơng Mỹ, thành phố Hà Nội đã giúp đỡ tôi trong quá
trình thực hiện đề tài.
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi cũng đã nhận đƣợc sự
quan tâm, giúp đỡ, tạo điều kiện tốt của tập thể cán bộ và thầy cô giáo khoa
đào tạo sau đại học nói riêng và các thầy cô giáo của Trƣờng Đại học Lâm


nghiệp nói chung. Nhân dịp này, tôi xin chân thành cảm ơn về sự giúp đỡ quý
báu của các Thầy Cô. Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn đến gia đình, bạn
bè và đồng nghiệp đã động viên và giúp đỡ trong quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày 10 tháng 5 năm 2016
Học viên

Lƣu Công Anh Tuấn


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA .................................................................................. 4
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa................................ 4
1.1.1. Các khái niệm cơ bản .............................................................................. 4
1.1.2. Đặc điểm doanh nghiệp nhỏ và vừa ...................................................... 10
1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong quá trình phát triển kinh tế
......................................................................................................................... 12
1.1.4. Ƣu nhƣợc điểm về các DNNVV ........................................................... 15

1.1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quá trình phát triển DNNVV...................... 18
1.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển DNNVV ở một số nƣớc trên thế giới và ở
Việt Nam ......................................................................................................... 23
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển DNNVV ở một số nƣớc trên thế giới ............. 23
1.2.2. Kinh nghiệm phát triển DNNVV ở một số địa phƣơng ở Việt Nam .... 29
1.2.2.1. Kết quả phát triển các DNNVV ở một số địa phƣơng. ...................... 29
Chƣơng 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 34
2.1. Tình hình cơ bản về điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội của huyện ..... 34
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên của huyện ................................................................ 34


iv

2.1.2. Các đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................ 38
2.1.3. Những thuận lợi và khó khăn về địa bàn nghiên cứu ảnh hƣởng đến
doanh nghiệp nhỏ và vừa. ............................................................................... 44
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................... 46
2.2.1. Phƣơng pháp chọn điểm nghiên cứu, khảo sát ..................................... 46
2.2.2. Phƣơng pháp chọn mẫu điều tra ............................................................ 46
2.2.3. Phƣơng pháp thu thập số liệu ................................................................ 47
2.2.4. Phƣơng pháp xử lý và phân tích số liệu ................................................ 49
2.3. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu đề tài .................................. 49
2.3.1. Chỉ tiêu phản ánh tình hình phát triển DNNVV ................................... 49
2.3.2. Chỉ tiêu phản ánh kết quả SXKD của DNNVV .................................... 50
2.3.3. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất SXKD DNNVV .......................... 50
Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 51
3.1. Thực trạng phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn ............ 51
3.1.1. Tăng trƣởng về số lƣợng các DNNVV ................................................. 51
3.1.2. Tăng trƣởng về quy mô vốn của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ........... 57
3.1.3. Tăng trƣởng về số lƣợng và chất lƣợng lao động của các doanh nghiệp

trên điạ bàn ...................................................................................................... 59
3.1.4. Kết quả và sự đóng góp của DNNVV vào sự phát triển của Huyện .... 61
3.2. Thực trạng phát triển các DNNVV trên địa bàn nghiên cứu ................... 62
3.2.1. Đặc điểm tình hình lao động tại các doanh nghiệp đƣợc điều tra........ 62
3.2.2. Trình độ quản lý tại các doanh nghiệp đƣợc điều tra............................ 64
3.2.3. Tình hình vốn đầu tƣ của doanh nghiệp ................................................ 66
3.2.4. Ứng dụng khoa học công nghệ ............................................................. 69
3.2.5. Thị trƣờng các yếu tố sản xuất và thị trƣờng tiêu thụ của các DN ....... 70
3.2.6. Kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp đƣợc điều tra .... 74


v

3.3. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến sự phát triển các DNNVV trên địa bàn
huyện Chƣơng Mỹ, thành phố Hà Nội ............................................................ 78
3.3.1. Ảnh hƣởng từ các doanh nghiệp ........................................................... 78
3.3.2. Ảnh hƣởng từ chính sách và cơ chế quản lý ......................................... 83
3.4. Đánh giá chung về những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân trong phát
triển DNNVV .................................................................................................. 86
3.4.1. Những thành tựu trong phát triển DNNVV .......................................... 86
3.4.2. Những hạn chế trong phát triển DNNVV ............................................. 87
3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế .......................................................... 88
3.5. Phƣơng hƣớng và giải pháp phát triển DNNVV trên địa bàn huyện
Chƣơng Mỹ, thành phố Hà Nội ....................................................................... 89
3.5.1. Phƣơng hƣớng phát triển DNNVV ....................................................... 89
3.5.2. Một số giải pháp phát triển DNNVV trên địa bàn huyện Chƣơng Mỹ,
thành phố Hà Nội ............................................................................................ 91
3.6. Khuyến nghị để thực hiện các giải pháp ................................................ 107
KẾT LUẬN ................................................................................................... 109
TÀI LIỆU THAM KHẢO



vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
Chữ viết đầy đủ
CC

Cơ cấu

CCN

Cụm Công nghiệp

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CP

Chi phí

CTTNHH

Công ty trách nhiệm hữu hạn

DN

Doanh nghiệp


DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

DNTN

Doanh nghiệp tƣ nhân

DT

Doanh thu

DV

Dịch vụ

HĐND

Hội đồng nhân dân



Hoạtđộng

HTXNN

Hợp tác xã nông nghiệp

KCN


Khu công nghiệp

KDTH

Kinh doanh tổng hợp

KHKT

Khoa học kỹ thuật

KTCTTL

Khai thác công trình thủy lợi

LN

Lợi nhuận

PTNT

Phát triển nông thôn

SL

Sản lƣợng

SXKD

Sản xuất kinh doanh


TM-DV

Thƣơng mại – dịch vụ

UBND

Ủy ban nhân dân

VSATTP

Vệ sinh an toàn thực phẩm

VP ĐD

Văn phòng đại diện

XTTM

Xúc tiến thƣơng mại


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

STT

Trang


1.1

Phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa

7

2.1

Tình hình sử dụng đất đai của Huyện Chƣơng Mỹ năm 2015

38

2.3

2.3
2.4
3.1

3.2
3.3
3.4
3.5
3.6

Tình hình dân số và lao động của huyện Chƣơng Mỹ giai
đoạn 2013 - 2015
Giá trị sản xuất các ngành kinh tế của huyện Chƣơng Mỹ giai
đoạn năm 2011 - 2015
Phân tố phiếu điều tra, phỏng vấn

Số lƣợng doanh nghiệp nhỏ và vừa huyện Chƣơng Mỹ theo
loại hình doanh nghiệp giai đoạn 2013- 2015
Số lƣợng doanh nghiệp nhỏ và vừa huyện Chƣơng Mỹ theo
xã, thị trấn giai đoạn 2013- 2015
Số lƣợng DNNVV huyện Chƣơng Mỹ theo nhóm ngành
Số vốn bình quân của các doanh nghiệp trên địa bàn huyện
Chƣơng Mỹ
Tình hình lao động trong doanh nghiệp tại huyện Chƣơng Mỹ
Đóng góp của các DNNVV vào sự phát triển của huyện
Chƣơng Mỹ giai đoạn 2013- 2015

41

44
47
51

53
55
58
60
62

3.7

Đặc điểm về lao động của các doanh nghiệp điều tra

63

3.8


Đặc điểm chủ DNNVV ở huyện Chƣơng Mỹ

65

3.9

Quy mô và cơ cấu vốn SXKD của doanh nghiệp điều tra

67

3.10

Thị trƣờng các yếu tố đầu vào của các DNNVV

71

3.11

Kết quả và hiệu quả SXKD của các DNNVV điều tra

75

3.12

Thu nhập của ngƣời lao động trong các DNNVV

77

3.13


Đánh giá của các doanh nghiệp về môi trƣờng kinh doanh

81


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
STT

Tên hình

Trang

2.1

Bản đồ hành chính huyện Chƣơng Mỹ năm 2015

34

2.2

Cơ cấu sử dụng đất huyện Chƣơng Mỹ năm 2015

39

3.1

3.2


3.3

Phát triển DNNVV ở huyện Chƣơng Mỹ theo nhóm ngành giai
đoạn 2013-2015
Cơ cấu vốn của các DN điều tra phân theo thời gian Luân
chuyển vốn
Cơ cấu vốn của các DN điều tra phân theo nguồn hình thành
vốn

56

68

69

3.4

Thị trƣờng các yếu tố đầu vào của các DN NVV

73

3.5

Thu nhập bình quân của ngƣời lao động trong các DN điều tra

78


1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết đề tài
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) là một bộ phận cấu thành trong hệ
thống doanh nghiệp của một quốc gia. Trong cộng đồng doanh nghiệp Việt
Nam, loại hình doanh nghiệp nhỏ và vừa là loại hình doanh nghiệp chiếm đa số
và chủ yếu trong nền kinh tế. Theo đó, loại hình doanh nghiệp này đóng vai trò
quan trọng, tạo việc làm, tăng thu nhập cho ngƣời lao động, giúp huy động các
nguồn lực xã hội cho đầu tƣ phát triển, xóa đói giảm nghèo… Cụ thể, về lao
động, hàng năm tạo thêm trên nửa triệu lao động mới; sử dụng tới 51% lao động
xã hội và đóng góp hơn 40% GDP… Số tiền thuế và phí mà các doanh nghiệp
nhỏ và vừa tƣ nhân đã nộp cho Nhà nƣớc đã tăng 18,4 lần sau 10 năm. Sự đóng
góp đã hỗ trợ lớn cho việc chi tiêu vào các công tác xã hội và các chƣơng trình
phát triển khác. Do vậy, đã tạo tạo ra 40% cơ hội cho dân cƣ tham gia đầu tƣ có
hiệu quả nhất trong việc huy động các khoản vốn, nguồn tiền mặt đang phân tán,
nằm trong dân cƣ, để hình thành các khoản vốn đầu tƣ cho sản xuất, kinh doanh
[14].
Trong 30 năm đổi mới vừa qua, nền kinh tế nƣớc ta đã đạt đƣợc nhiều
thành tựu rất quan trọng: cơ cấu kinh tế có sự chuyển biến theo hƣớng tiến bộ,
tăng trƣởng kinh tế ổn định trong một thời gian dài,... Kết quả đó có sự đóng
góp của các DNNVV. Vì vậy, DNNVV ngày càng đƣợc coi trọng. Trong văn
kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII đã chỉ rõ: “ Hoàn thiện chính sách hỗ
trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp. Khuyến
khích hình thành các tập đoàn kinh tế tƣ nhân đa sở hữu và tƣ nhân góp vốn
vào các tập đoàn kinh tế nhà nƣớc” [14]. “Xoá bỏ mọi sự phân biệt đối xử theo
hình thức sở hữu; Nhà nƣớc chỉ thực hiện sự ƣu đãi hoặc hỗ trợ phát triển đối
với một số ngành, lĩnh vực, sản phẩm; một số mục tiêu nhƣ xuất khẩu, tạo việc


2


làm, xoá đói giảm nghèo, khắc phục rủi ro; một số địa bàn, các doanh nghiệp
nhỏ và vừa”[9].
Sau gần 10 năm gia nhập WTO (Tổ chức thƣơng mại thế giới), các
doanh nghiệp Việt Nam, trong đó có 96,5% là các doanh nghiệp nhỏ và vừa,
vẫn chƣa thực sự bứt phá trên thị trƣờng quốc tế. Mặc dù nhà nƣớc đã đƣa ra
nhiều chính sách hỗ trợ, tuy nhiên, phần lớn các doanh nghiệp vẫn chƣa tiếp
cận, khai thác và phát huy hiệu quả. Trƣớc sức ép từ quá trình hội nhập, các
doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam đang đứng trƣớc những thách thức vô
cùng lớn để tồn tại và phát triển.
Huyện Chƣơng Mỹ nằm ở phía Tây Nam thủ đô Hà Nội, là một trong
những cửa ngõ quan trọng của thành Phố Hà Nội, có những thuận lợi nhất
định để phát triển kinh tế - xã hội. Trong điều kiện của Huyện, mục tiêu xác
định trọng tâm chủ yếu phát triển các loại hình DNNVV, kết quả đã thu đƣợc
những thành tựu nhất định về tăng trƣởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế
và giải quyết việc làm cho ngƣời dân tại địa phƣơng. Tuy vậy, hoạt động của
các DNNVV của Huyện vẫn đang gặp rất nhiều khó khăn, đó là sự cạnh tranh
gay gắt, những biến động khó lƣờng trên thị trƣờng tài chính, tiền tệ và giá cả
nguyên nhiên liệu; sự thay đổi nhanh chóng về khoa học, công nghệ, đòi hỏi
vốn đầu tƣ đáng kể để kịp thời đổi mới công nghệ, nâng cao chất lƣợng nguồn
nhân lực, nâng cao sức cạnh tranh...
Những vấn đề tồn tại hạn chế đó trong thực tiễn phát triển doanh nghiệp
nhỏ và vừa trên địa bàn Huyện Chƣơng Mỹ đang đòi hỏi phải đƣợc nghiên cứu
một cách căn bản, toàn diện để có các biện pháp giải quyết phù hợp.
Xuất phát từ tình hình đó, tôi lựa chọn vấn đề “Nghiên cứu đề xuất các
giải pháp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Huyện Chương
Mỹ - Thành Phố Hà Nội” làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá thực trạng, xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến việc



3

phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện Chƣơng Mỹ, thành
phố Hà Nội làm căn cứ để đề xuất các giải pháp nhằm phát triển DNNVV trên
địa bàn Huyện.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sử lý luận và thực tiến về phát triển
DNNVV hiện nay.
- Phân tích thực trạng và những nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển
DNNVV trên địa bàn huyện Chƣơng Mỹ, thành phố Hà Nội.
- Đề xuất định hƣớng và một số giải pháp nhằm phát triển DNNVV trên
địa bàn của Huyện Chƣơng Mỹ, thành phố Hà Nội trong những năm tiếp theo.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu là sự phát triển (cả về số lƣợng và chất lƣợng)
của các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Chƣơng Mỹ, Thành phố Hà Nội.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung
Trên cơ sở phân tích và đánh giá các yếu tố ảnh hƣởng tới sự phát triển
các loại hình doanh nghiệp (bao gồm các yếu tố vĩ mô và vi mô) trên địa bàn
huyện Chƣơng Mỹ - Hà Nội. Trong nhóm yếu tố vĩ mô đề tài tập trung vào
phân tích các chính sách ảnh hƣởng đến sự phát triển các loại hình doanh
nghiệp trên địa bàn. Từ đó tác giả đề xuất một số biện pháp nhằm thúc đẩy sự
phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Huyện.
- Phạm vi về không gian: Đề tài đƣợc nghiên cứu tại huyện Chƣơng Mỹ,
thành phố Hà Nội
- Phạm vi về thời gian:Khảo sát quá trình hoạt động và phát triển của
các doanh nghiệp trên địa bàn những năm gần đây (2013- 2015)

Số liệu khảo sát điều tra từ tháng 12 năm 2015 đến tháng 5 năm 2016.


4

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1. Các hái niệ cơ bản
1.1.1.1. hái ni m về doanh nghi p
Doanh nghiệp, từ này bắt nguồn từ tiếng Pháp "entreprendre" có nghĩa
là "đảm nhận" hay "hoạt động". Do đó một nhà doanh nghiệp thƣờng đƣợc
dùng để chỉ những ngƣời chấp nhận rủi ro để khởi đầu một công việc kinh
doanh nhỏ.
Tuy nhiên khi cân nhắc việc trƣớc đây (khoảng vài thế k trƣớc), các
doanh nghiệp tập thể bao giờ cũng có nhiều ảnh hƣởng hơn bất k một chính
phủ quốc gia nào và đƣợc dễ dàng coi nhƣ là "những nhà sáng tạo ra thế giới
hiện đại" thì định nghĩa này vẫn chƣa đầy đủ.
Có ngƣời lại cho rằng, "doanh nghiệp là một chủ thể kinh tế tiến hành
các hoạt động kinh tế theo một kế hoạch nhất định nhằm mục đích tìm kiếm
lợi nhuận". Trên thực tế doanh nghiệp đƣợc gọi bằng nhiều thuật ngữ khác
nhau: cửa hàng, nhà máy, xí nghiệp, hãng...[9].
Theo Bộ kế hoạch và đầu tƣ cho rằng: "Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế
có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, đƣợc đăng ký kinh doanh
theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh
doanh". Cũng theo cơ sở đó, ta có thể phân loại các doanh nghiệp bao gồm:
(1).Công ty cổ phần là doanh nghiệp mà vốn điều lệ của công ty đƣợc chia
thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cá nhân hay tổ chức sở hữu cổ phần
của doanh nghiệp đƣợc gọi là cổ đông và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và

các nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.


5

(2). Công ty hợp danh là doanh nghiệp trong đó có ít nhất hai thành
viên là chủ sở hữu của công ty, cùng kinh doanh dƣới một cái tên chung (gọi
là thành viên hợp danh). Thành viên hợp danh phải là cá nhân và chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Ngoài ra
trong công ty hợp danh còn có các thành viên góp vốn.
(3). Công ty trách nhiệm hữu hạn là doanh nghiệp mà các thành viên
trong công ty (có thể là một tổ chức hay một cá nhân đối với công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên) chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ
tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
(4). Doanh nghiệp tƣ nhân: Doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và
tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của
doanh nghiệp. Mỗi cá nhân chỉ đƣợc quyền thành lập một doanh nghiệp tƣ
nhân.
Ngoài ra còn có các thuật ngữ sau:
- Nhóm công ty là tập hợp các công ty có mối quan hệ gắn bó lâu dài với
nhau về lợi ích kinh tế, công nghệ, thị trƣờng và các dịch vụ kinh doanh khác.
Gồm có các hình thức sau: Công ty m - công ty con, tập đoàn kinh tế...
- Doanh nghiệp nhà nƣớc là doanh nghiệp trong đó nhà nƣớc sở hữu
trên 50% vốn điều lệ.
- Doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài là doanh nghiệp do nhà đầu
tƣ nƣớc ngoài thành lập để thực hiện hoạt động đầu tƣ tại Việt Nam hoặc
doanh nghiệp Việt Nam do nhà đầu tƣ nƣớc ngoài mua cổ phần, sáp nhập,
mua lại.
1.1.1.2. hái ni m về doanh nghi p nh và v a
Nhiều chuyên gia kinh tế và pháp luật của Việt Nam cho rằng khái niệm

doanh nghiệp nhỏ và vừa và sau đó khái niệm doanh nghiệp nhỏ và cực nhỏ
đƣợc du nhập từ bên ngoài vào Việt Nam.


6

Vấn đề tiêu chí doanh nghiệp vừa, nhỏ và cực nhỏ là trung tâm của
nhiều cuộc tranh luận về sự phát triển của khu vực này trong nhiều năm qua.
Định nghĩa về doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp nhỏ và cực nhỏ rõ
ràng phải dựa trƣớc tiên vào quy mô doanh nghiệp. Thông thƣờng đó là tiêu
chí về số nhân công, vốn đăng ký, doanh thu... các tiêu chí này thay đổi theo
từng quốc gia, từng chƣơng trình phát triển khác nhau.
Ở nƣớc ta qua các thời k , Chính phủ cũng nhƣ các cơ quan nghiên cứu
khác nhau đã đƣa ra các tiêu thức phân loại khác nhau:
- Ngân hàng Công thƣơng Việt Nam đƣa ra quy định DNNVV là DN
có giá trị tài sản dƣới 10 t đồng, vốn lƣu động dƣới 8 t đồng, số lao động
thƣờng xuyên dƣới 500 ngƣời và doanh thu dƣới 20 t đồng/năm.
- Bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã hội, Bộ Tài chính quy định tiêu
chí xác định DNNVV tại Thông tƣ số 21/LĐTT ngày 17/06/1993. Theo đó,
DNNVV là doanh nghiệp có số lao động thƣờng xuyên dƣới 100 ngƣời,
doanh thu hàng năm dƣới 10 t , vốn pháp định dƣới 10 t đồng.
- Thành phố Hồ Chí Minh xác định DN quy mô vừa là DN có vốn pháp
định trên 1 t đồng, lao động có trên 100 ngƣời, doanh thu hàng năm trên 10
t đồng. DN quy mô nhỏ có các mức vốn, lao động và doanh thu nhỏ hơn các
con số nêu trên.
- Dự án VIE/US/95/004 hỗ trợ DNNVV ở Việt Nam do UNIDO tài trợ coi
DN nhỏ là DN có số lao động dƣới 30 ngƣời, vốn đăng ký dƣới 0,1 triệu USD.
DN vừa là DN có số lao động từ 30 ngƣời và vốn đăng ký dƣới 0,4 triệu USD.
- Quỹ hỗ trợ DNNVV thuộc chƣơng trình Việt Nam – EU coi DNNVV
là những DN có số lao động từ 10 đến 500 ngƣời là vốn điều lệ từ 50.000

USD đến 300.000 USD.
- Đến ngày 20/06/1998, Thủ tƣớng Chính phủ đã có quy định tại Công
văn số 681/CP-KTN xác định tiêu thức DNNVV tạm thời qui định trong giai
đoạn đó là: “ DNNVV là những DN có vốn điều lệ trung bình dƣới 5 t VND
và có số lao động trung bình dƣới 200 ngƣời”.


7

- Đến ngày 23/11/2001, tham khảo kinh nghiệm của nhiều nƣớc và xuất
phát từ tình hình kinh tế xã hội của nƣớc ta trong giai đoạn này, Chính phủ đã
ban hành Nghị định 90/2001/CP-NĐ về việc trợ giúp và phát triển DNNVV.
Theo đó, DNNVV đƣợc hiểu là: “ Cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập, đã đăng
ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký dƣới 10 t đồng hoặc
có số lao động trung bình hàng năm không quá 300 ngƣời. Căn cứ vào tình
hình kinh tế xã hội cụ thể của từng ngành, địa phƣơng trong quá trình thực
hiện các biện pháp, các chƣơng trình trợ giúp, có thể áp dụng đồng thời cả hai
tiêu chí vốn và lao động hoặc một trong hai tiêu chí đó”.
Ngày 30/6/2009, Chính phủ đã phê duyệt Nghị đinh 56/2009/NĐ-CP về
việc trợ giúp phát triển DNNVV. Nghị định mới này đã định nghĩa lại khái
niệm và đƣa ra các tiêu chí phân loại DNNVV: Doanh nghiệp nhỏ và vừa là
cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy đinh pháp luật, đƣợc chia
thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn
vốn tƣơng đƣơng tổng tài sản đƣợc xác định trong bảng cân đối kế toán của
doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng số vốn là tiêu chí ƣu
tiên). Cụ thể đƣợc thể hiện qua bảng 1.1.
Bảng 1.1: Phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa
Quy mô doanh nghiệp
Chỉ tiêu
Siêu nhỏ

Nhỏ
Vừa
Số LĐ
Tổng NV
Số LĐ
Tổng NV
Số LĐ
từ trên
từ trên
từ trên
I. Nông, lâm nghiệp và
10 ngƣời 20 t đồng
10 - 200
20 - 100
200 - 300
thủy sản
trở xuống trở xuống
ngƣời
t đồng
ngƣời
từ trên
từ trên
từ trên
II. Công nghiệp và xây
10 ngƣời 20 t đồng
10 - 200
20 - 100
200 - 300
dựng
trở xuống trở xuống

ngƣời
t đồng
ngƣời
từ trên
từ trên
từ trên
III. Thƣơng mại và dịch 10 ngƣời 10 t đồng
10 - 50
10 - 50 t
50 - 100
vụ
trở xuống trở xuống
ngƣời
đồng
ngƣời
(Nguồn: Cục phát triển doanh nghi p nh và v a - Bộ ế hoạch và Đầu tư)


8

Trong Thông tƣ Số: 16/2013/TT-BTC bàn hành ngày 8 tháng 2 năm
2013 về “Hƣớng dẫn thực hiện việc gia hạn, giảm một số khoản thu ngân sách
nhà nƣớc theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 của
Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ
trợ thị trƣờng, giải quyết nợ xấu”[21]. Thì doanh nghiệp nhỏ và vừa đƣợc
nhận dạng nhƣ sau: Doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ, bao gồm cả chi nhánh,
đơn vị trực thuộc nhƣng hạch toán độc lập, hợp tác xã (sử dụng dƣới 200 lao
động làm việc toàn bộ thời gian trong năm và có doanh thu năm không quá 20
t đồng) gọi là doanh nghiệp nhỏ và vừa.
1.1.1.3. hái ni m về phát triển

Phạm trù phát triển rất khó định nghĩa một cách chính xác, theo từ điển
Larousse [10 thì khái niệm chung về phát triển là "tổng hòa những hiện
tƣợng đƣợc quan niệm nhƣ một chuỗi nhân quả diễn tiến kế tiếp nhau".
Nhƣng khi nghiên cứu từng lĩnh vực khác nhau thì khái niệm phát triển đƣợc
định nghĩa theo những khía cạnh khác nhau. Ch ng hạn ta có định nghĩa về
phát triển nông thôn đƣợc ngân hàng thế giới đƣa ra năm 1975: "Phát triển
nông thôn là một quá trình nhằm cải thiện đời sống kinh tế - xã hội của một
nhóm ngƣời cụ thể - đó là những ngƣời nông dân nghèo". Khi đề cập đến sự
phát triển kinh tế Norton (1993) đã nêu: "Khái niệm phát triển rất khó định
nghĩa một cách chính xác nhƣng về cơ bản nó đề cập tới việc cải thiện mức
sống của toàn bộ dân cƣ trong một quốc gia hoặc một vùng. Phát triển là một
quá trình liên quan tới phạm vi kinh tế - xã hội, trong đó ít nhất cũng đòi hỏi
một số tiêu chí cơ bản nhƣ tăng thu nhập trên một đầu ngƣời, xóa nghèo tuyệt
đối và giảm bất công bằng một cách lâu dài. Đây là một quá trình năng động,
bao gồm không chỉ những thay đổi trong cơ cấu và mức độ hoạt động kinh tế
mà còn tăng những cơ hội cho việc lựa chọn của từng cá nhân".


9

Vấn đề môi trƣờng xuống cấp đang nảy sinh ở các nƣớc đang phát
triển, thì có ý kiến cho rằng ý nghĩa đầy đủ của sự phát triển là nó phải "bền
vững". Ủy ban về môi trƣờng và phát triển thế giới định nghĩa phát triển bền
vững là "phát triển mà đáp ứng nhu cầu hiện tại mà không tổn thƣơng đến khả
năng của thế hệ tƣơng lai để họ tự đáp ứng nhu cầu của mình". Vì vậy khái
niệm "phát triển" bao hàm không chỉ tăng trƣởng kinh tế, mà còn hám chứa
hợp phần phân bổ, cho cả dân cƣ hiện tại và những thế hệ tƣơng lai".
Mặc dù phàm trù phát triển rất khó định nghĩa, nhƣng lại rất cần thiết
đo đếm sự phát triển để làm cơ sở đánh giá ảnh hƣởng của những chƣơng
trình cụ thể để xây dựng những tiêu chí cho sự trợ giúp của nƣớc ngoài và cho

những mục tiêu khác nhau. Tƣơng ứng với mục tiêu nâng cao mức sống của
toàn bộ dân cƣ, thì thu nhập trên một đầu ngƣời không là một chỉ tiêu hoàn
hảo bởi nhiều lý do khác nhau, nhƣng tìm ra một chỉ tiêu phát triển mà nó
phản ánh mọi khía cạnh của sự phát triển thì hoàn toàn không thể. Những chỉ
tiêu đo sự phát triển đa chiều đã đƣợc Bennett nêu ra là chỉ số mức sống bao
gồm 19 tiêu chí. Ví dụ các chỉ tiêu bao gồm khẩu phần calo trên một đầu
ngƣời, t lệ tr sơ sinh chế, số lƣợng bác sỹ trên mộ nghìn ngƣời dân, trình độ
văn hóa.... Trong các tiêu chí đó thì thu nhập trên một đầu ngƣời nó có quan
hệ chặt ch với nhiều các tiêu chí khác.
Trong lý thuyết kinh tế đã chỉ ra rằng tăng trƣởng kinh tế có thể xảy ra
khi tăng khối lƣợng các yếu tố đầu vào trong sản xuất. Các yếu tố đầu vào bổ
sung có thể làm dịch chuyển hàm sản xuất tổng hợp của một đất nƣớc lên tới
một đƣờng đ ng lƣợng cao hơn và mức sản lƣợng cao hơn. Vì vậy (1)
tăng trƣởng dân số (ảnh hƣởng bởi số lƣợng lao động), (2) mở rộng sử
dụng các nguồn lực tự nhiên, và (3) tích lũy vốn là ba yếu tố chủ yếu
trong quá trình phát triển.


10

Ý nghĩa thứ hai của sự tăng trƣởng kinh tế là thay đổi cách mà một
quốc gia sử dụng các yếu tố sản xuất làm tăng khối lƣợng sản phẩm với cùng
một lƣợng yếu tố đầu vào. Khối lƣợng sản phẩm tăng có thể do tổ chức sản
xuất tốt hơn hoặc những yếu tố làm dịch chuyển hàm sản xuất. Công nghệ
mới có thể dịch chuyển đƣờng cong tổng sản phẩm lên trên vì thế mà lƣợng
sản phẩm sản xuất nhiều hơn trên một đơn vị các yếu tố đầu vào. Có ba cách
để làm tăng sản lƣợng trên một đơn vị đầu vào: (1) tăng quy mô hoặc chuyên
môn hóa, (2) tăng hiệu quả, và (3) tiến bộ công nghệ.
Nhƣ vậy khái quát chung phạm trù phát triển bao hàm sự tăng trƣởng,
sự thay đổi cơ cấu theo hƣớng tiến bộ, hiệu quả toàn diện và bền vững.

1.1.1.4 Phát triển doanh nghi p nh và v a
Một là, phát triển DNNVV trên góc độ vùng, đƣợc thể hiện thông qua
một số chỉ tiêu sau:
- Sự tăng trƣởng về số lƣợng doanh nghiệp
- Sự thay đổi về cơ cấu, chủng loại doanh nghiệp
- Thay đổi về sở hữu doanh nghiệp
- Thay đổi về quy mô doanh nghiệp
Hai là, phát triển DNNVV theo góc độ phạm vi trong một doanh
nghiệp, đƣợc thể hiện nhƣ sau:
- Sự thay đổi nguồn lực SXKD: đất đai, vốn, lao động (số lƣợng và chất
lƣợng), trình độ quản lý, công nghệ SXKD
- Thay đổi quá trình SXKD: Mua yếu tố đầu vào; quá trình sản xuất sản
phẩm, dịch vụ; tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ...
- Thay đổi kết quả và hiệu quả SXKD
1.1.2. Đặc điể

doanh nghiệp nhỏ và vừa

Doanh nghiệp nhỏ và vừa là bộ phận không thể thiếu trong cộng đồng
các doanh nghiệp của một nền kinh tế, nhóm doanh nghiệp này có những đặc
điểm cơ bản nhƣ:


11

Thứ nhất, doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm đa số trong tổng số doanh
nghiệp, đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế.
Theo số liệu đƣợc Ủy ban châu Âu (EC) công bố 8/2014, hơn 20 triệu
doanh nghiệp nhỏ và vừa ở châu Âu chiếm 99% tổng số doanh nghiệp. Theo
báo cáo mới nhất vào tháng 1/2014 của Tradeup về tình hình tài chính của các

doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Mỹ, nhóm doanh nghiệp này chiếm tới 99% tổng
số doanh nghiệp, sử dụng trên 50% tổng số lao động xã hội, tạo công ăn việc
làm cho 65% lƣợng lao động ở khu vực tƣ nhân [14].
Tại Việt Nam, theo Viện Phát triển doanh nghiệp thuộc Phòng Thƣơng
mại và Công nghiệp Việt Nam (2011), Việt Nam có 543.963 doanh nghiệp,
trong đó doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm 97%, đóng góp hơn 40% GDP cả
nƣớc và sử dụng 51% tổng số lao động xã hội [14 .
Thứ hai, doanh nghiệp nhỏ và vừa có quy mô vốn nhỏ, gặp khó khăn
trong việc tiếp cận với nguồn vốn chính thức, đặc biệt là ở các nƣớc đang phát
triển. Điều này là một cản trở không nhỏ trong việc triển khai, áp dụng các
tiến bộ khoa học, công nghệ mới vào hoạt động thƣơng mại nói chung và xúc
tiến thƣơng mại trực tuyến nói riêng.
Thứ ba, doanh nghiệp nhỏ và vừa chịu sự cạnh tranh khốc liệt của các
công ty, tập đoàn lớn và từ chính các doanh nghiệp với nhau. Trong quá trình
hội nhập, các tập đoàn lớn thƣờng có xu hƣớng vƣơn mình ra thế giới, thành
lập các chi nhánh, công ty con ở các quốc gia có nhiều lợi thế, vì vậy, các
doanh nghiệp nhỏ và vừa ở các quốc gia này phải tìm ra những phƣơng thức,
công cụ mới trong hoạt động kinh doanh.
Thứ tư, với nguồn vốn nhỏ h p, các doanh nghiệp này thƣờng tập trung
vào các ngành hàng gần gũi với ngƣời tiêu dùng hơn là đầu tƣ vào các ngành
công nghiệp nặng, sản xuất khai thác cần nhiều vốn.


12

Ở Việt Nam, theo Cục xúc tiến thƣơng mại (2012) trong cơ cấu ngành
nghề, khoảng 43% doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực sản
xuất, 24% trong lĩnh vực thƣơng mại và phân phối, số còn lại hoạt động trong
lĩnh vực dịch vụ và liên quan đến nông nghiệp.
Ngoài ra, do đặc thù của Việt Nam cho thấy:

- Phần lớn các DNNVV có nguồn gốc từ các hộ kinh doanh cá thể, các
hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp và các cơ sở tiểu thủ công nghiệp.
- Các DNNVV thƣờng hoạt động trong các ngành nghề truyền thống,
chế biến và dịch vụ.
- Các DNNVV có quy mô nhỏ, cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ yếu
kém, thiếu đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh.
- Sự hình thành và phát triển các DNNVV phụ thuộc vào đƣờng lối chủ
trƣơng phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nƣớc vào khu vực nông thôn cũng
nhƣ tinh thần kinh doanh của ngƣời dân và truyền thống căn hóa, nghề nghiệp
của từng địa phƣơng.
1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong quá trình phát triển inh tế
Về hoạt động, tuy quy mô nhỏ nhƣng các Doanh nghiệp nhỏ và vừa đã
có những đóng góp quan trọng cho phát triển nền kinh tế nhiều thành phần ở
nƣớc ta. Vai trò của loại hình doanh nghiệp này trong nền kinh tế đƣợc thể
hiện trên một số mặt cụ thể sau:
Một là, huy động được nguồn vốn đáng kể trong xã hội, thúc đẩy quá
trình tăng trưởng kinh tế.
Theo số liệu của Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa, với mức vốn đăng
ký bình quân 1 doanh nghiệp là 1,5 t đồng, với lực lƣợng trên 100.000
Doanh nghiệp nhỏ và vừa, tổng vốn đăng ký lên tới khoảng 150 ngàn t đồng,
trong đó trên địa bàn Hà nội tổng vốn kinh doanh là khoảng 10.478 t đồng,
bình quân mỗi doanh nghiệp là 1,285 t đồng nhƣng nguồn vốn chủ sở hữu
của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh chỉ chiếm 28,8% trên tổng nguồn vốn


13

hoạt động, số vốn còn lại cho hoạt động của các doanh nghiệp này là phải huy
động từ các nguồn trong xã hội. Về vốn lƣu động đầu tƣ cho hoạt động còn
lớn hơn nhiều, gấp khoảng 3 lần so với vốn đăng ký, ƣớc tính khoảng trên

300.000 t đồng [14 .
Trong những năm qua, số vốn DNNVV đã đóng góp hàng năm khoảng
15.000 t đồng để phát triển kinh tế, chiếm t trọng trên 10% vốn đầu tƣ của
toàn xã hội, trong đó đầu tƣ khu vực tƣ nhân chiếm 31,1% tổng đầu tƣ toàn
thành phố. Hàng năm nộp ngân sách khoảng 460 t đồng.
Khu vực DNNVV phát triển đã góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
kinh tế không những trong nông nghiệp mà trong toàn bộ nền kinh tế. Khu
vực này đã đóng góp khoảng 26% GDP của nền kinh tế và tạo ra 31% giá trị
sản xuất công nghiệp. Đặc biệt ở một số địa phƣơng, DNNVV của các làng
nghề ở nhiều xã, phƣờng đã tạo ra giá trị sản lƣợng tiểu thủ công nghiệp từ
150-250 t đồng/năm, chiếm tới trên 90% GDP của các xã đó [9].
Hai là, đóng góp đáng kể cho kim ngạch xuất khẩu.
Các DNNVV ở nƣớc ta không chỉ sản xuất hàng hoá, tham gia thị
trƣờng trong nƣớc mà còn trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào hoạt động
xuất nhập khẩu. Nhiều mặt hàng thủ công mỹ nghệ, hàng lâm thu sản, may
mặc, tiêu dùng có giá trị cao của các DNNVV đã tham gia tích cực vào thị
trƣờng xuất khẩu; có nhiều doanh nghiệp tuy không sản xuất nhƣng thông qua
mạng lƣới khai thác cũng đã tham gia trực tiếp vào hoạt động này. Chỉ tính
riêng hàng thủ công mỹ nghệ và hàng lâm sản mà phần lớn do DNNVV làm
ra đã đem lại kim ngạch xuất khẩu tăng nhanh trong những năm qua, năm
2015 cả nƣớc ƣớc tính đạt khoảng 700 triệu USD. Đáng chú ý là đã có nhiều
làng nghề hàng năm, kim ngạch xuất khẩu khá lớn nhƣ Bát Tràng xuất khẩu
10 triệu USD, La Phù (Hà Tây) xuất khẩu 15 triệu USD...[18].
Ba là, hàng vạn doanh nghiệp tƣ nhân và các cơ sở tiểu thủ công
nghiệp đã thu hút hơn 10 triệu lao động có việc làm, chiếm khoảng 27% lực


14

lƣợng lao động đang làm trong các ngành kinh tế, góp phần giải quyết việc

làm cho khu vực nông thôn, nâng cao thu nhập cho nông dân, với thu nhập
khoảng 2.500- 2.700 ngàn đồng/ tháng. Đây là một đóng góp tích cực, có ý
nghĩa xã hội to lớn của các DNNVV.
Nhƣ chúng ta biết với đặc điểm hoạt động có quy mô nhỏ, nhiều doanh
nghiệp sản xuất có tính chất sử dụng nhiều lao động thủ công, các nghệ nhân,
hoặc lao động giản đơn, vì vậy đã thu hút tận dụng đƣợc rất nhiều lực lƣợng
lao động nhàn rỗi, tạo ra nhiều việc làm mới cho những ngƣời chƣa có cơ hội,
điều kiện đƣợc đào tạo cơ bản, góp phần giảm tải sức ép về thiếu việc làm ở
nhiều vùng nông thôn, thành thị.
Sự phát triển DNNVV đã góp phần làm hài hoà các mối quan hệ giữa
nông nghiệp và công nghiệp, giữa ngƣời làm nông nghiệp và ngƣời làm phi
nông nghiệp, giữa ngoại thành và nội thành. Cùng với số lƣợng tăng lên thì cơ
cấu loại hình thành phần kinh tế của các DNNVV cũng có sự thay đổi đáng
kể: loại hình doanh nghiệp nhà nƣớc giảm, các doanh nghiệp nhà nƣớc chỉ tập
trung chi phối các lĩnh vực then chốt của nền kinh tế, số còn lại phải sắp xếp
lại, một số có xu thế chuyển sang loại hình Công ty cổ phần hoặc Công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên; Bên cạnh đó là các doanh nghiệp dân
doanh phát triển mạnh, trong đó hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, công
ty cổ phần là chủ yếu.
Trong nền kinh tế thị trƣờng với cơ chế hoạt động linh hoạt, sự cạnh
tranh khốc liệt đòi hỏi các doanh nghiệp phải có chiến lƣợc kinh doanh cụ thể,
hợp lý và đúng pháp luật. Để đứng vững và phát triển, doanh nghiệp phải cụ
thể hoá chiến lƣợc nhân sự, chiến lƣợc khách hàng, chiến lƣợc sản phẩm, nhƣ:
tuyển chọn cán bộ có năng lực, trình độ, nhanh nh n, có khả năng giao tiếp; tổ
chức chƣơng trình khuyến mại giới thiệu sản phẩm đến ngƣời tiêu dùng; nâng
cao công nghệ kỹ thuật, tìm kiếm mở rộng thị trƣờng sản phẩm đầu vào và


15


sản phẩm đầu ra sao cho tối thiểu chi phí và tối đa hoá lợi nhuận; đặc biệt chú
trọng chất lƣợng sản phẩm và mở rộng thị trƣờng xuất khẩu sang các nƣớc
Châu Âu, thị trƣờng nƣớc Mỹ, Nga và các nƣớc trong khu vực ...
Ở Việt Nam DNNVV có vai trò đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân và trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nƣớc, thể hiện qua các mặt sau đây:
- Đóng góp vào việc tăng trƣởng nền kinh tế
- Tạo việc làm cho ngƣời lao động
- Làm cho nền kinh tế năng động hiệu quả hơn.
- Góp phần thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng CNH, HĐH
Tóm lại, DNNVV có vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển
kinh tế đất nƣớc và vai trò này ngày càng đƣợc tăng lên cùng với quá trình
CNH, HĐH, bởi DNNVV đang là động lực cho phát triển kinh tế, tạo công ăn
việc làm, huy động vốn trong nƣớc, chuyển dịch cơ sở kinh tế,... Do tầm quan
trọng của các DNNVV đang ngày càng tăng và tiềm năng của DNNVV trong
nền kinh tế, nên quyết định của Chính phủ về xây dựng chiến lƣợc phát triển
cho các DNNVV, theo Công văn số 681/CP-KTH và Nghị định số
90/2001/NĐ-CP về trợ giúp phát triển DNNVV, rõ ràng là những quyết định
kịp thời.
1.1.4. Ưu nhược điể về các DNNVV
1.1.4.1

u điểm c a doanh nghi p nh và v a

Doanh nghiệp nhỏ và vừa có những lợi thế rõ ràng, đó là khả năng thỏa
mãn nhu cầu có hạn trong những thị trƣờng chuyên môn hóa, khuynh hƣớng
sử dụng nhiều lao động với trình độ lao động kỹ thuật trung bình thấp, đặc
biệt là rất linh hoạt, có khả năng nhanh chóng thích nghi với các nhu cầu và
thay đổi của thị trƣờng. Doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể bƣớc vào thị trƣờng
mới mà không thu hút sự chú ý của các doanh nghiệp lớn (do quy mô doanh
nghiệp nhỏ), s n sàng phục vụ ở những nơi xa xôi nhất, những khoảng trống



16

vừa và nhỏ trên thị trƣờng mà các doanh nghiệp lớn không đáp ứng vì mối
quan tâm của họ đặt ở các thị trƣờng có khối lƣợng lớn. Doanh nghiệp nhỏ và
vừa là loại hình sản xuất có địa điểm sản xuất phân tán, tổ chức bộ máy chỉ
đạo gọn nh nên nó có nhiều điểm mạnh:
- D dàng khởi s , ộ máy ch đạo g n nh và năng động, nhạy

nv i

thay đ i c a th trường
Doanh nghiệp chỉ cần một số vốn hạn chế, mặt bằng không lớn, các
điều kiện sản xuất đơn giản là đã có thể bắt đầu hoạt động. Vòng quay sản
phẩm nhanh nên có thể sử dụng vốn tự có, hoặc vay bạn bè, ngƣời thân dễ
dàng. Bộ máy tổ chức gọn nh linh hoạt, dễ quản lý, dễ quyết định. Đồng
thời, do tính chất linh hoạt cũng nhƣ quy mô nhỏ của nó, doanh nghiệp có thể
dễ dàng phát hiện thay đổi nhu cầu của thị trƣờng, nhanh chóng chuyển đổi
hƣớng kinh doanh, phát huy tính năng động sáng tạo, tự chủ, nhạy bén trong
lựa chọn thay đổi mặt bằng. Từ đó doanh nghiệp s tạo ra sự sống động trong
phát triển kinh tế.
-

n sàng đầu tư vào các l nh v c m i, l nh v c có mức độ r i ro cao

Đó là bởi vì các doanh nghiệp loại nay có mức vốn đầu tƣ nhỏ, sử dụng
ít lao động nên có khả năng mạo hiểm s n sàng mạo hiểm. Trong trƣờng hợp
thất bại thì cũng không bị thiệt hại nặng nề nhƣ các doanh nghiệp lớn, có thể
làm lại từ đầu đƣợc. Bên cạnh đó các doanh nghiệp nhỏ và vừa có động cơ để

đi vào các lĩnh vực mới này: Do tính chất nhỏ bé về quy mô nên khó cạnh
tranh với các doanh nghiệp lớn trong sản xuất dây chuyền hàng loạt. Họ phỉa
dựa vào lợi nhuận thu đƣợc từ các cuộc kinh doanh mạo hiểm.
- D dàng đ i m i trang thiết

, đ i m i công ngh , hoạt động hi u

quả v i chi ph cố đ nh thấp
Doanh nghiệp có nguồn vốn kinh doanh ít nên đầu tƣ vào các tài sản cố
định cũng ít, do đó dễ tiến hành đổi mới trang thiết bị khi điều kiện cho phép. Đồng
thời doanh nghiệp tận dụng đƣợc lao động dồi dào để thay thế vốn. Với chiến lƣợc


17

phát triển, đầu tƣ đúng đắn, sử dụng hợp lý các nguồn lực của mình, các doanh
nghiệp nhỏ và vừa có thể đạt đƣợc hiệu quả kinh tế - xã hội cao, cũng nhƣ có thể
sản xuất đƣợc hàng hóa có chất lƣợng tốt và có sức cạnh tranh trên thị trƣờng ngay
cả khi điều kiện sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có nhiều hạn chế.
- hông có ho c t có xung đột gi a người thu lao động v i người lao động
Quy mô doanh nghiệp vừa và nhỏ tất nhiên là không tốt lắm. Số lƣợng
lao động trong một doanh nghiệp không nhiều, sự phân công lao động trong
xí nghiệp chƣa quá mức rõ rệt. Mối quan hệ giữa ngƣời sử dụng lao động và
ngƣời lao động khá gắn bó. Nếu xảy ra xung đột, mâu thuẫn thì dễ dàn xếp.
1.1.4.2 Hạn chế c a doanh nghi p nh và v a
Các hạn chế của loại hình doanh nghiệp này đến từ hai nguồn. Các hạn
chế khách quan đến từ thực tế bên ngoài, các hạn chế đến từ chính các lợi thế
của doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Hạn chế đầu tiên và lớn nhất của DNNVV nằm trong chính đặc điểm
của nó, đó là quy mô nhỏ, vốn ít, do đó các doanh nghiệp này thƣờng lâm vào

tình trạng thiếu vốn trầm trọng mỗi khi muốn mở rộng thị trƣờng, hay tiến
hành đổi mới, nâng cấp trang thiết bị.
- Các doanh nghiệp nhỏ và vừa thƣờng phụ thuộc vào doanh nghiệp mà
nó cung cấp sản phẩm
- Khó khăn trong nâng cấp trang thiết bị, đầu tƣ công nghệ mới, đặc
biệt là các công nghệ đòi hỏi vốn lớn, từ đó ảnh hƣởng đến năng suất lao
động, chất lƣợng sản phẩm và tính cạnh tranh trên thị trƣờng.
- Có nhiều hạn chế trong đào tạo công nhân và chủ doanh nghiệp, thiếu
bí quyết và trợ giúp kỹ thuật, không có kinh nghiệm trong thiết kế sản phẩm,
thiếu đầu tƣ cho nghiên cứu và phát triển... Nói cách khác là không đủ năng
lực sản xuất để đáp ứng các yêu cầu về chất lƣợng, khó nâng cao đƣợc năng
suất và hiệu quả kinh doanh.


×