Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

BÀI học về PHÁT HUY sức MẠNH đoàn kết dân tộc TRONG KHÁNG CHIẾN CHỐNG mỹ cứu nước và vận DỤNG vào CÔNG CUỘC đổi mới HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (376.82 KB, 25 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM
KHOA: LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
----------------

TIỂU LUẬN HỌC PHẦN:
ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

ĐỀ TÀI:
BÀI HỌC VỀ PHÁT HUY SỨC MẠNH ĐOÀN KẾT DÂN
TỘC TRONG KHÁNG CHIẾN CHỐNG MỸ CỨU NƯỚC VÀ
VẬN DỤNG VÀO CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI HIỆN NAY

Người thực hiện
Chuyên ngành
Khóa học
Cán bộ hướng dẫn

: Nguyễn Thị Tường Hân
: Sư phạm Mầm non
: 2013 -2016
: Th.S Hoàng Thị Kim Liên

Tam Kỳ, tháng 4 năm 2015


A.PHẦN MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Dân tộc Việt Nam từ lâu đời đến luôn có một lòng yêu nước nồng nàn và sâu sắc. Điều
đó được thể hiện ở yếu tố tinh thần của nhân dân ta, luôn hết mình vì đất nước, xả thân vì
nghĩa, tiến lên vì tất cả để giành lại độc lập cho dân tộc. Những cuộc kháng chiến chống
giặc ngoại xâm suốt bốn nghìn năm lịch sử đã khắc sâu những kí ức, dấu ấn đó. Vì vậy,


nước ta cũng rất tự hào vì mỗi một thời kì đi qua, đất nước và nhân dân ta đã sản sinh ra
nhiều nhân tài, anh hùng góp phần làm rạng danh nước nhà. Những kẻ thù dù là hùng
mạnh bậc nhất trên thế giới cũng phải cúi đầu chịu thua trước tài năng của những anh
hùng của thời đại. Nổi bật nhất trong số những kẻ thù hùng mạnh đó chính là đế quốc Mỹ,
một kẻ thù lúc bấy giờ được cả thế giới biết đến là bách chiến bách thắng , chưa từng thất
bại trước một ai. Thắng lợi trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước đã trở thành một
niềm tự hào ngàn đời của toàn Đảng và nhân dân ta, vừa làm cho đế quốc Mỹ lần đầu tiên
phải chịu thất bại, vừa thống nhất được đất nước sau mấy nghìn năm đấu tranh đầy gian
khổ và đẫm máu. Thắng lợi trước đế quốc Mỹ đã khẳng định được sự sáng tạo và mưu trí
của Đảng ta trong tầm nhìn chiến lược, đề ra phương châm cách mạng ở những thời điểm
quyết định đến sự thành bại của cuộc đấu tranh. Hơn nữa, thắng lợi đó đã nhấn mạnh
thêm vai trò của sức mạnh dân tộc, khối đại đoàn kết toàn dân dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Khối đoàn kết dân tộc đó đã được nhân dân ta dày công vun đắp và phát triển toàn diện
suốt mấy mươi năm thế kỷ, cộng với cách thức đấu tranh hợp lý, sử dụng chiến tranh
nhân dân, đánh lâu dài, đánh du kích, toàn diện, thọc vào điểm yếu của địch, bên cạnh đó
còn tận dụng sự ủng hộ của quốc tế. Quan trọng hơn nữa, sức mạnh của khối đại đoàn kết
dân tộc ngoài việc giúp dân tộc ta đánh bại những kẻ thù xâm lược còn để lại cho toàn
Đảng và nhân dân ta những bài học kinh nghiệm triết lý thật bổ ích để vận dụng và phát
triển nó được bền vững và lâu dài hơn dưới sự hỗ trợ đắc lực từ nhiều phía, đặc biệt là hệ
tư tưởng Hồ Chí Minh mà Bác Hồ đã để lại. Sức mạnh đoàn kết dân tộc có thể được xem
là một trong những yếu tố đi đầu quyết định đến sự thành công, thắng lợi của tổ quốc trên
nhiều lĩnh vực. Bước vào thời bình như hiện nay, vai trò của việc phát huy sức mạnh đoàn
kết dân tộc vẫn luôn được đề cao, phát triển nó luôn của Đảng và nhà nước ta đặt lên
nhiệm vụ hàng đầu trong công cuộc xây dựng, bảo vệ và phát triển đất nước. Những bài

2


học từ kháng chiến chống Mỹ để lại là vô giá ngàn đời, một điều mà toàn Đảng, toàn dân
ta dễ dàng nhận ra, bài học về phát huy sức mạnh đoàn kết dân tộc là nổi bậc trong số

những bài học vô giá đó. Chính vì những lý do trên, em xin chọn đề tài: “ Bài học về phát
huy sức mạnh đoàn kết dân tộc trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước và vận dụng vào
công cuộc đổi mới hiện nay”.
2.Mục đích,nhiệm vụ,phạm vi nghiên cứu
2.1.Mục đích nghiên cứu
-Thấy rõ được giá trị to lớn của bài học kinh nghiệm về sức mạnh dân tộc ở những
thời điểm quan trọng của những cuộc cách mạng, đặc biệt là kháng chiến chống Mỹ, cũng
như ảnh hưởng của nó trong giai đoạn hiện nay.
-Làm rõ những điểm mạnh, điểm đúng đắn từ sức mạnh đoàn kết dân tộc ảnh
hưởng to lớn đến sự bền vững của đất nước ta.
-Làm rõ được tầm quan trọng của yếu tố sức mạnh đoàn kết dân tộc dưới sự lãnh
đạo của Đảng trong công cuộc đổi mới hiện nay.
2.2.Nhiệm vụ nghiên cứu
-Tìm hiểu cơ sở hình thành bài học kinh nghiệm.
-Nghiên cứu một số bài học về phát huy sức mạnh đoàn kết dân tộc trong kháng
chiến chống Mỹ vào công cuộc đổi mới đất nước hiện nay.
2.3.Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu bài học về phát huy sức mạnh đoàn kết dân tộc của toàn thể nhân dân
ta trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước và vận dụng vào công cuộc đổi mới đất nước
hiện nay.
3.Phương pháp nghiên cứu
-Phương pháp chung:Dựa trên nền tảng Chủ nghĩa Mác.Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, Chủ nghĩa duy vật, biện chứng.
-Phương pháp cụ thể: Sử dụng các phương pháp phân tích,tổng hợp để rút ra
những vấn đề liên quan đến đề tài.
4.Ý nghĩa của đề tài
Thông qua đề tài này, em đã có những hiểu biết, đánh giá và nhìn nhận sâu sắc từ
bài học kinh nghiệm về sức mạnh đoàn kết dân tộc trong cuộc kháng chiến chống Mỹ và

3



vận dụng bài học đó vào công cuộc phát triền đất nước hiện nay. Bản thân cũng xin đưa ra
một số ý kiến theo đúng tâm huyết của mình nhằm đóng góp công sức của mình vào sự
phát triển của sực mạnh đoàn kết dân tộc dù là nhỏ nhất, dựa trên một số hiểu biết của cá
nhân rút ra từ những nghị quyết của Đảng và những kinh nghiệm thu được từ những lần
hoạt động cùng với Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh. Đoàn thanh niên là cánh tay
phải đắc lực của Đảng, có mục tiêu hoạt động giống nhau. Vì vậy, những hiểu biết, những
kinh nghiệm thu được hi vọng sẽ giúp đỡ bản thân em trong việc thực hiện hoàn thành đề
tài này.
5. Kết cấu đề tài
Đề tài gồm 3 phần:
A. MỞ ĐẦU
B. NỘI DUNG
Chương 1:Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát huy sức mạnh đoàn kết dân tộc
Chương 2:Nội dung bài học về phát huy sức mạnh đoàn kết dân tộc trong kháng chiến
chống Mỹ.
Chương 3:Vận dụng bài học về phát huy sức mạnh đoàn kết dân tộc trong cuộc đổi mới
đất nước hiện nay.
C. KẾT LUẬN
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO

4


B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT HUY SỨC MẠNH
ĐOÀN KẾT DÂN TỘC
1.1.Cơ sở lý luận
1.1.1.Chủ nghĩa Mác-Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh về sức mạnh đoàn kết dân tộc

Suốt mấy năm thế kỉ qua, khối đại đoàn kết toàn dân luôn là một niềm tự hào lớn
đối với toàn thể dân tộc ta trong suốt quá trình đấu tranh lâu dài. Đại đoàn kết là truyền
thống cực kỳ quý báu của dân tộc ta, là một trong những bài học lớn của cách mạng Việt
nam. Chủ nghĩa Mác- Lê nin cũng như tư tưởng Hồ Chí Minh đã có nhiều lý luận khác
nhau để nói về sức mạnh đoàn kết dân tộc. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã tiếp thu những quan
điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác- Lê nin về vai trò của quần chúng, nhân dân là người
sáng tạo ra lịch sử, giai cấp vô sản lãnh đạo cách mạng thắng lợi trước hết phải trở thành
dân tộc, đoàn kết dân tộc gắn liền với đoàn kết quốc tế... Người đến với chủ nghĩa MácLê nin từ yêu cầu của sự nghiệp giải phóng dân tộc, chủ yếu qua hoạt động cách mạng
thực tiễn. Tư tưởng Hồ Chí Minh đã cho rằng truyền thống yêu nước là yếu tố cốt lõi hình
thành nên sức mạnh đoàn kết dân tộc, chủ nghĩa yêu nước gắn liền với ý thức cộng đồng,
đoàn kết dân tộc của dân tộc Việt Nam đã được hình thành và cũng cố qua hàng ngàn năm
lịch sử... tạo thành một truyền thống bền vững, thấm sâu vào tư tưởng tình cảm, tâm hồn
mỗi con người Việt Nam.
Truyền thống đó đã trở thành tình cảm tự nhiên, phép ứng xử và tư duy chính trị,
cấu trúc xã hội: Nhà- làng- nước: “ trên dưới đồng lòng, cả nước chung sức”, “ chở
thuyền là dân, lật thuyền cũng là dân”. Khái niệm dân, nhân dân xuất từ chủ nghĩa MácLê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh có nội hàm rất rộng, vừa là một tập hợp đông đảo quần
chúng, vừa là mỗi con người Việt Nam cụ thể, cả hai đều là chủ thể của đại đoàn kết dân
tộc.
1.1.2.Quan điểm của Đảng về sức mạnh đoàn kết dân tộc
Đại đoàn kết là truyền thống cực kỳ quý báo của dân tộc ta, được vun đắp trong
suốt quá trình dựng nước và giữ nước, là một trong những bài học lớn của cách mạng
nước ta. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, sức mạnh đoàn kết toàn dân tộc là nguồn sức mạnh,

5


động lực chủ yếu và là nhân tố có ý nghĩa quyết định bảo đảm thắng lợi bền vững của sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc. Đảng ta đã nhận định: Đại đoàn kết toàn dân là động
lực chủ yếu để phát triển đất nước dựa trên cơ sở liên minh giữa công nhân với nông dân
và tri thức do Đảng lãnh đạo, kết hợp hài hòa các thắng lợi cá nhân, tập thể và xã hội, phát

huy mọi tiềm năng và nguồn lực của các thành phần kinh tế của toàn xã hội.
Để tăng cường và phát huy cao độ sức mạnh đoàn kết toàn dân tộc, vì mục tiêu của
sự nghiệp cách mạng, Đảng và Bác Hồ đã sáng lập và lãnh đạo tổ chức Mặt trận Dân tộc
Thống nhất Việt Nam. Sự ra đời của mặt trận dân tộc thống nhất Việt Nam là kết quả tất
yếu trong hoàn cảnh cách mạng việt Nam đang phát triển mạnh, có thể nói những quan
điểm đó luôn đánh giá sức mạnh của nhân dân ta cũng như phương hướng nhiệm vụ mà
Đảng ta đã vạch ra thông qua sự hỗ trợ đắc lực của khối đại đoàn kết dân tộc.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Bài học kinh nghiệm từ lịch sử cách mạng thế giới
Chủ tịch Hồ Chí Minh nghiên cứu cách mạng tư sản, đặc biệt cách mạng Mỹ và
cách mạng Pháp, do tính chất của nó mà Người cho rằng đó là cuộc cách mạng “không
đến nơi”. Nghiên cứu thực tiễn đấu tranh của các dân tộc thuộc địa thì Người cho rằng có
sức mạnh tiềm ẩn nhưng cũng có những hạn chế: chưa có sự lãnh đạo đúng đắn, chưa biết
đoàn kết, chưa có tổ chức và chưa biết tổ chức nên dẫn đến thất bại nhanh chóng.
Khi nghiên cứu Cách mạng Tháng Mười Nga, Hồ Chí Minh cũng như toàn thể
nhân dân ta đã rút ra nhiều bài học, đặc biệt là bài học về huy động, xây dựng được sức
mạnh đoàn kết dân tộc, tập hợp lực lượng công nông giành và giữ chính quyền cách
mạng...xây dựng chủ nghĩa xã hội. Cách mạng Tháng Mười Nga là cuộc cách mạng vô
sản đầu tiên trên thế giới giành thắng lợi, một dấu ấn rất lớn.Hay thắng lợi của cuộc Tổng
tiến công và nổi dậy mùa Xuân 1975, là kết quả tổng hợp của nhiều nhân tố, mà một trong
những nhân tố có ý nghĩa quyết định là Đảng ta đã xây dựng và phát huy được sức mạnh
đại đoàn kết dân tộc.Những thắng lợi của các phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới
đã tạo ra một động lực rất lớn cho cách mạng Việt Nam.
1.2.2.Thực tiễn cách mạng Việt Nam
Nhận thấy các phong trào yêu nước cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX đều thất bại do
chưa có đường lối đúng, chưa tập hợp được quần chúng, Bác Hồ đã ra đi tìm đường cứu

6



nước, và sau đó đạt được nhiều thành quả to lớn, nổi bật nhất chính là việc Người cùng
với chính Đảng đã lãnh đạo nhân dân ta giành thắng lợi trong cách mạng Tháng Tám
1945. Cách mạng Tháng Tám 1945 thắng lợi đã nói sự phát huy sức mạnh đại đoàn kết
dân tộc là bài học có giá trị lý luận và thực tiễn sâu sắc, không chỉ trong chiến tranh giải
phóng mà còn tiếp tục soi rọi trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay.
Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945 là bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử
dân tộc ta, là thắng lợi đầu tiên của một dân tộc thuộc địa dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng Sản đã giành được chính quyền từ tay nhân dân.Từ đó phong trào cách mạng Việt
Nam đã có được sự phát triển rất lớn, điều đó đã làm nên thắng lợi oanh liệt trong chiến
dịch lịch sử Điện Biên Phủ lừng lẫy năm châu chấn động địa cầu.Nhưng ngay sau đó, Mỹ
đã nhảy vào và nó trở thành kẻ thù chính của nhân dân Việt Nam.Từ việc nhìn nhận rõ
ràng được sức mạnh của đế quốc Mỹ, Đại hội lần thứ III của Đảng vào năm 1960 đã xác
định rõ nhiệm vụ và chiến lược của cách mạng Việt Nam là “tăng cường đoàn kết toàn
dân, kiên quyết đấu tranh giữ vững hoà bình, đẩy mạnh cách mạng xã hội chủ nghĩa ở
miền Bắc, đồng thời đẩy mạnh cách mạng dân tộc dân chủ ở miền Nam, thực hiện thống
nhất nước nhà trên cơ sở độc lập và dân chủ. Đặc biệt, Hội nghị Trung ương lần thứ
14( 1967) đã quyết định mở cuộc tổng tiến công và nổi dậy mùa xuân 1968 để kéo đế
quốc Mỹ xuống thang chiến tranh và điểm nhấn chính là đánh bại chiến lược “Việt Nam
hóa chiến tranh” của Mỹ, buộc Mỹ phải ngồi vào bàn đàm phán tại hiệp định Paris. Đặc
biệt tại các Hội Nghị Bộ chính trị cuối năm 1974( đợt 1) vào đầu năm 1975(đợt 2), Đảng
ta đã hạ quyết tâm giải phóng hoàn toàn Miền Nam theo một kế hoạch chiến lược kéo dài
hai năm 1975-1976.Qua 30 năm tiến hành kháng chiến chống ngoại xâm(1945-1975),
truyền thống quý báo về việc phát huy sức mạnh đoàn kết dân tộc đã được nâng lên tầm
cao mới, trở thành động lực và sức mạnh chủ yếu của dân tộc ta,cũng là một trong những
nhân tố có ý nghĩa quyết định đưa đến những thắng lợi vĩ đại của cách mạng nước ta từ
năm 1930 cho đến cả ngày nay.
1.2.3. Vai trò của sức mạnh đoàn kết dân tộc của cách mạng Việt Nam trong kháng
chiến chống Mỹ cứu nước
- Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công của
cách mạng, chứ không phải là vấn đề có ý nghĩa sách lược. HCM thường nhấn mạnh:


7


“Đoàn kết là sức mạnh, đoàn kết là thắng lợi”, “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết – thành
công, thành công, đại thành công”. Đoàn kết là điểm mẹ, “điểm này mà thực hiện tốt thì
đẻ ra con cháu đều tốt…”; “Đoàn kết là một chính sách dân tộc, không phải là một thủ
đoạn chính trị”. Điều đó nói rõ rằng, đoàn kết là vấn đề sống còn của cách mạng. Nếu có
khác chăng là ở những thời kỳ cách mạng khác nhau cần có phương pháp tổ chức, bố trí
lực lượng cho phù hợp với những yêu cầu và nhiệm vụ cụ thể của thời kỳ đó.
- Đoàn kết không phải là thủ đoạn chính trị nhất thời mà là tư tưởng cơ bản, nhất quán,
xuyên suốt tiến trình cách mạng Việt Nam.
- Đoàn kết quyết định thành công cách mạng. Vì đoàn kết tạo nên sức mạnh, là then
chốt của thành công. Muốn đưa cách mạng đến thắng lợi phải có lực lượng đủ mạnh,
muốn có lực lượng phải quy tụ cả dân tộc thành một khối thống nhất. Giữa đoàn kết và
thắng lợi có mối quan hệ chặt chẽ, qui mô của đoàn kết quyết định quy mô,mức độ của
thành công.
- Đoàn kết phải luôn được nhận thức là vấn đề sống còn của cách mạng. Đây chính là con
đường đưa dân ta tới độc lập, tự do.
- Đoàn kết trong Đảng là cơ sở để đoàn kết toàn dân tộc. Đoàn kết toàn dân tộc là cơ sở
để thực hiện đại đoàn kết quốc tế. Tư tưởng Đại đoàn kết của Chủ tịch Hồ Chí Minh được
thực hiện thành công là một nhân tố quyết định cách mạng dân tộc dân chủ ở Việt Nam đi
đến thắng lợi hoàn toàn và đưa cách mạng Việt Nam lên giai đoạn cách mạng xã hội chủ
nghĩa.

8


CHƯƠNG 2: PHÁT HUY SỨC MẠNH ĐOÀN KẾT DÂN TỘC TRONG KHÁNG
CHIẾN CHỐNG MỸ

2.1.Nội dung bài học về phát huy sức mạnh đoàn kết dân tộc trong kháng chiến
chống Mỹ
Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ là minh chứng sinh động về sức mạnh
đồng thuận của dân tộc Việt Nam, khi được Đảng khơi dậy tổ chức tập hợp với tinh thần
tự lực, tự cường. Thắng lợi đã khẳng định lòng tin tuyệt đối của quần chúng nhân dân vào
đường lối cứu nước, giải phóng dân tộc của Đảng Cộng Sản Việt Nam. Thông qua những
việc đó thì có ý nghĩa là từ việc phát huy sức mạnh đoàn kết dân tộc đã giúp chúng ta nhìn
nhận sâu sắc, từ tinh thần yêu nước, chủ nghĩa dân tộc cho đến lý tưởng cách mạng giúp
nhân dân ta đánh bại đế quốc Mỹ.
2.1.1.Tin tưởng vào sức mạnh của dân tộc
Tin tưởng vào sức mạnh của dân tộc chính là nội dung cốt lõi trong việc phát huy
sức mạnh đoàn kết dân tộc trong kháng chiến chống Mỹ. Chủ tịch Hồ Chí Minh nói riêng
và toàn Đảng nói chung rất coi trọng vai trò của nhân dân đối với sự nghiệp cách mạng,
đặc biệt là trong kháng chiến chống Mỹ lúc bấy giờ. Người đã khẳng định: “Cách mạng là
sự nghiệp của quần chúng”, “Nhân dân chính là một lực lượng quan trọng trong đấu tranh
cách mạng nhằm giải phóng dân tộc và xây dựng đất nước”, “ Chính nhân nhân dân là
người sáng tạo ra mọi giá trị của cải vật chất... Nhân dân một mực tin tưởng vào Đảng,
vào cách mạng, họ không sợ khó khăn, gian khổ, sẵn sàng hi sinh vì sự nghiệp cách
mạng của dân tộc”. Và Người cũng đã khẳng định: “Trong sự nghiệp thiêng liêng chống
Mỹ, cứu nước, trải qua muôn nghìn gian khổ hi sinh, nhân dân ta đã lập nên những chiến
công vô cùng oanh liệt. Dân tộc ta đoàn kết một lòng, quyết đánh và quyết thắng giặc Mỹ
xâm lược”. Từ đó, Người cũng như toàn Đảng luôn có lòng tin mãnh liệt vào nhân dân:
Nước phải lấy dân làm gốc”. Vì vậy, toàn Đảng ta phải gần gũi, chăm lo lợi ích của nhân
dân, hết lòng hết sức phục vụ nhân dân.
Nhân dân ta luôn hiểu rằng, họ luôn là nhân tố chính ảnh hưởng mạnh đến sự phát
triển của khối đại đoàn kết, sức mạnh toàn dân. Đảng từ đó sẽ có thêm cơ sở để đặt niềm
tin vào toàn thể nhân dân trong những thời điểm quan trọng. Học dân, hỏi dân, hiểu dân,

9



có lòng tin với nhân dân và phục vụ nhân dân là một tiêu chuẩn đạo đức và là nhiệm vụ ý
nghĩa.
2.1.2. Nâng cao tinh thần yêu nước trong nhân dân
Người Việt Nam ai cũng thẳng thắng thừa nhận, khi đất nước lâm vào tình cảnh lâm
nguy, thì lúc đó tinh thần đoàn kết, yêu nước, kiên trì trong nhân dân ta bùng lên một cách
sôi nổi. Yêu nước là tình cảm thiêng liêng và là bổn phận cao cả nhất của mỗi con người
đối với quê hương xứ sở đã sinh ra, nuôi dưỡng mình lớn khôn, trưởng thành. Đối với dân
tộc Việt Nam, trong lịch sử luôn bị các thế lực ngoại bang nhòm ngó và tìm mọi cách xâm
lược, thôn tính, vì vậy phải tự mình tiến hành nhiều cuộc kháng chiến chống ngoại xâm.
Được tôi luyện bền bỉ, kiểm chứng sâu sắc qua mấy nghìn năm lịch sử, lòng yêu nước và
ý thức tự tôn dân tộc của nhân dân Việt Nam có một nền tảng vững chắc, đặc biệt lŕ từ
trong kháng chiến chống Mỹ.Qua đó sức mạnh đoŕn kết dân tộc đýợc thể hiện rất rõ. Việc
đánh bại được những chiến lược, chiến tranh của Mỹ bao gồm: “Chiến tranh đơn phương”
(1964- 1961), “Chiến tranh đặc biệt” (1962- 1965), “Chiến tranh cục bộ”(1965- 1968) và
“Việt Nam hóa chiến tranh”(1968- 1972) bằng một số dấu ấn quan trọng như cuộc tổng
tiến công và nổi dậy Xuân 1968 hay chiến thắng Điện Biên Phủ trên không vào 12 ngày
đêm cuối năm 1972 đã chứng tỏ rằng: Khi đã đánh đúng được sức mạnh của kẻ thù, khi
tinh thần yêu nước đã lên cao, sức mạnh dân tộc đã đến đỉnh điểm thì nhân dân ta có thể
đánh bại được tất cả.
Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước là kết quả tổng hòa của nhiều
yếu tố mà nền tảng là đường lối cách mạng của Đảng và tư tưởng Hồ Chí Minh. Từ chủ
nghĩa yêu nước truyền thống đến chủ nghĩa yêu nước dưới ánh sáng của lý tưởng Cộng
sản, con người Việt Nam trong kháng chiến chống Mỹ, cứu nước đã phát triển tới tầm cao
mới. Nó là một bài học đắc giá mà sức mạnh đoàn kết dân tộc muốn truyền lại cho nhân
dân ta.
2.1.3. Xây dựng sức mạnh, chủ nghĩa dân tộc
Chủ nghĩa dân tộc luôn là một động lực lớn của đất nước Việt Nam. Nhân dân ta có
truyền thống yêu nước nồng nàn, chống ngoại xâm kiên cường dũng cảm. Truyền thống
đó đã phát huy cao độ trong kháng chiến chống Mỹ. Quân và dân miền Bắc đã đánh bại

cuộc chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ, đã buộc Mỹ phải ký Hiệp định Paris chấm dứt

10


chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam, cam kết tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất
và toàn vẹn lãnh thổ của nước ta. Đặc biệt là chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử làm nên đại
thắng mùa Xuân năm 1975. Những thắng lợi đó đã khẳng định chủ nghĩa dân tộc là một
sức mạnh tinh thần to lớn của quân và dân ta ở 2 miền, cả tiền tuyến và hậu phương, trong
cuộc chiến đấu hi sinh gian khổ và vẻ vang. Có thể nói chủ nghĩa dân tộc đã phát triển cực
kỳ mạnh mẽ và thúc đẩy tinh thần chiến đấu của nhân dân ta đi lên.
Kế thừa truyền thống yêu nước và cách mạng của dân tộc, căn cứ vào thực tiễn cách
mạng Việt Nam dưới ánh sáng của tư tưởng Hồ Chí Minh, Đảng và nhân dân ta đã vươn
cao ngọn cờ “Không có gì quý hơn độc lập tự do” nhằm phát huy sức mạnh dân tộc trong
quá khứ cũng như hiện tại, quyết tâm giành thắng lợi trong kháng chiến chống Mỹ. Nhà
giáo nhân dân Lê Mậu Hãn đã bình luận rằng: “Cuộc kháng chiến chống Mỹ kết thúc
thắng lợi đã cách đây mấy chục năm. Song ở nước Mỹ và các nước khác có nhiều người
vẫn đặt ra câu hỏi tại sao Việt Nam, một nước nhỏ, kinh tế lạc hậu lại có thể đánh bại đội
quân xâm lược Mỹ? Có thể trả lời đơn giản và chính xác rằng cả dân tộc Việt Nam đã
đứng dậy chống quân xâm lược Mỹ với ý chí và sức mạnh dân tộc: “Không có gì quý hơn
độc lập tự do”.
“Không có gì quý hơn độc lập tự do” là mục tiêu cơ bản và thiêng liêng nhất của dân
tộc Việt Nam, là ngọn cờ quy tụ dân tộc từ Bắc đến Nam, khơi dậy sức mạnh của quá khứ
cùng với sức mạnh hiện tại của quân và dân cả nước, vượt qua mọi hy sinh và tổn thất về
người, về của, quyết tâm đánh bại đế quốc Mỹ đến thắng lợi hoàn toàn. Thắng lợi trước
đế quốc Mỹ của nhân dân ta,cũng đã nêu cao vai trò sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời
đại. Thắng lợi đó đã nêu bậc một chân lý: trong thời đại hiện nay, một dân tộc nước không
rộng, người không đông, kinh tế kém phát triển, song đoàn kết chặt chẽ và đấu tranh kiên
quyết dưới sự lãnh đạo của một đảng Mác-Lênin có đường lối và phương hướng cách
mạng đúng đắn, nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, kết hợp chặt chẽ

sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại thì hoàn toàn có thể đánh bại mọi thế lực xâm
lược, dù đó là nước đế quốc mạnh nhất. Tầm vóc thắng lợi của cuộc kháng chiến chống
đế quốcMỹ xâm lược, đã được Đại hội lần thứ IV của Đảng ta ghi nhận: “Năm tháng sẽ
trôi qua, nhưng thắng lợi của nhân dân ta trong sự nghiệp kháng chiến chống Mỹ, cứu
nước mãi mãi được ghi vào làm nền tảng do Đảng tiên phong cách mạng lịch sử dân tộc

11


ta như một trong những trang chói lọi nhất,một biểu tượng sáng ngời về sự toàn thắng của
chủ nghĩa anh hùng cách mạng và trí tuệ con người và đi vào lịch sử thế giới như một
chiến công vĩ đại của thế kỉ XX, một sự kiện có tầm quan trọng quốc tế to lớn và có tính
thời đại sâu sắc.
Thông qua đó, việc phát huy sức mạnh đoàn kết dân tộc để lại những bài học rất bổ
ích, đó là viêc tạo dựng sức mạnh dân tộc, quy tụ lực lương toàn dân bằng một hình thức
tập hợp đa dạng thích hợp với hoàn cảnh cụ thể của đất nước và quốc tế trên cơ sở lấy liên
minh công nông và trí thức làm nền tảng do Đảng tiên phong cách mạng của giai cấp
nhân dân lãnh đạo, đó là chìa khóa giành thắng lợi của những nhiệmvụ chiến lược.
2.1.4.Phát triển lý tưởng cách mạng
“Từ tinh hoa, trí tuệ của dân tộc và thời đại và nhu cầu tiến hóa của đất nước ,xã hội
và con người Việt Nam đã sản sinh ra lý tưởng cách mạng vĩ đại dưới ánh sáng của tư
tưởng Hồ Chí Minh. Lý tưởng,tư tưởng cách mạng của tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối
chiến lược cách mạng, chiến lược đại đoàn kết dân tộc của Đảng Cộng Sản Việt Nam do
Người sáng lập và sự kế thừa và phát triển giá trị tinh thần truyền thống của dân tộc và tư
tưởng cách mạng của thời đại”. Bài học từ phát huy sức mạnh đoàn kết dân tộc từ trong
gốc rễ của nó đã mang những lý tưởng cách mạng cực kỳ sâu sắc. Lý tưởng cách mạng
chỉ rõ cho nhân dân vạch trần âm mưu thâm độc của kẻ thù, nêu cao tinh thần dân tộc,
tinh thần yêu nước, khơi sâu lòng căm thù địch.Việc công tác truyền bá lý tưởng và giáo
dục chính trị trước hết là nâng cao trình độ nhận thức, làm cho toàn Đảng và nhân dân
thấy rõ triển vọng tình hình, tương quan lực lượng giữa ta và địch, mặt khác phải nhận rõ

khó khăn, phức tạp của cuộc đấu tranh để tạo niềm tin vững chắc vào thắng lợi của cách
mạng. Đồng thời chống tư tưởng chủ quan, nóng vội, khinh địch.
Từ sau kháng chiến chống Mỹ cho đến tận ngày nay, sức mạnh đoàn kết dân tộc đã
trở thành một bài học kinh nghiệm vô giá, sau đó đã phát triển thành những lý tưởng cách
mạng ăn sâu vào đời sống người dân, đặc biệt là thế hệ thanh niên trụ cột của nước nhà.
Bác Hồ của chúng ta trước kia cũng là một thanh niên yêu nước, ngoài thanh niên Việt
Nam đầu tiên đến với chủ nghĩa Mác-Lênin, lý tưởng cộng sản. Họ cũng được sinh ra và
lớn lên, trưởng thành từ khối đại đoàn kết dân tộc. Lớp thanh niên tham gia ngay từ
những ngày dầu cách mạng đã vượt qua muôn vàn khó khăn, gian khổ, phấn đấu rèn

12


luyện để trở thành những người cộng sản tiền bối, tiêu biểu, xuất sắc của Đảng và dân tộc
mà lịch sử đấu tranh của dân tộc đã ghi nhận như: Trần Phú, Lê Hồng Phong, Nguyễn Thị
Minh Khai, Hà Huy Tập,... Trong cuộc kháng chiến chống đế quốc Mỹ xâm lược, thanh
niên Việt Nam đã phấn đấu quên mình cho mục tiêu: độc lập dân tộc và thống nhất đất
nước với khẩu hiệu hành động: “Vì chủ nghĩa xã hội, vì lý tưởng cộng sản, thanh niên anh
dũng tiến lên”. Bước vào công cuộc đổi mới, thanh niên Việt Nam tiếp tục phấn đấu, xây
dựng một nước Việt Nam độc lập, phát triển theo con đường xã hội chủ nghĩa.
Bởi vậy, sức mạnh của dân tộc đã tạo ra một bài học lớn và cất tiếng gọi đối với
thanh niên, giáo dục tinh thần đoàn kết, làm cho thanh niên nhận rõ được vai trò của khối
đại đoàn kết toàn dân tộc và đoàn kết quốc tế trong lịch sử dân tộc cũng như trong sự
nghiệp xây dựng đất nước, bởi đây là vốn quý, là tài sản, là sức mạnh của dân tộc và động
lực phát triển đất nước. Thanh niên là trụ cột, có trách nhiệm giữ gìn, cũng cố và phát
triển khối đại đoàn kết toàn dân tộc theo tư tưởng của chủ tịch Hồ Chí Minh, xứng đáng là
những đoàn viên, thanh niên ưu tú đang soi sáng lý tưởng cách mạng.
2.2. Sự lãnh đạo của Đảng đối với việc phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc trong
kháng chiến chống Mỹ
Tám mươi năm qua, với vai trò lãnh đạo dân tộc làm nên những kỳ tích, dù vẫn còn

không ít những hạn chế, đang cần khắc phục, Đảng Cộng sản Việt Nam đã thể hiện thắng
lợi trách nhiệm lịch sử trước dân tộc.
Kế thừa truyền thống quý báu của dân tộc, Đảng ta luôn luôn vươn cao ngọn cờ đại đoàn
kết toàn dân, đó là đường lối chiến lược, là nguồn sức mạnh và động lực to lớn để xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc.Phát huy sức mạnh của cả cộng đồng dân tộc, truyền thống yêu
nước, ý chí tự lực, tự cường và lòng tự hào dân tộc, lấy mục tiêu giữ vững ðộc lập dân
tộc, thống nhất, vì dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh, làm điểm
tương đồng;tôn trọng những ý kiến khác nhau không trái với lợi ích chung của dân tộc,
xóa bỏ mặc cảm, định kiến, phân biệt đối xử về quá khứ, giai cấp, thành phần, xây dựng
tinh thần cởi mở, tin cậy lẫn nhau, hướng tới tương lai. Khối đại đoàn kết toàn dân trong
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam luôn luôn được củng cố và phát triển sâu rộng trên cơ sở liên
minh vững chắc giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức. Nếu như đi
sâu vào thời kỳ kháng chiến chống Mỹ, vai trò tiên phong của Đảng được nhận ra rất rõ.

13


Nhân tố quyết định sự thắng lợi của chúng ta là sự lãnh đạo của Đảng ta, đội tiên phong
chiến đấu dày dặn và mưu lược của giai cấp công nhân và nhân dân lao động Việt Nam.
Nắm vững bản chất cách mạng và khoa học của chủ nghĩa Mác-Lênin, và tư tưởng Hồ
Chí Minh, Đảng ta đã đề ra đường lối đúng đắn,sáng tạo, độc lập, tự chủ, tiếp thu rõ nét
sức mạnh đoàn kết dân tộc, giải quyết thành công những vấn đề về chiến lược và chiến
thuật, về phương pháp cách mạng và nghệ thuật chiến tranh trong một giai đoạn lịch sử
đặc biệt của nước ta.Trong cuộc đọ sức đầy thử thách, hiểm nguy với tên đế quốc giàu
mạnh nhất thế giới tư bản, Đảng ta đã khảo nghiệm mình một cách một cách toàn diện và
nghiêm túc về bản chất Đảng của giai cấp công nhân, tính nhân dân, tính dân tộc của
Đảng,về tinh thần cách mạng, tính khoa học trong đường lối, chủ trương kháng chiến, về
trí tuệ, năng lực lãnh đạo và nghệ thuật chỉ đạo, tổ chức cuộc kháng chiến trên 2 miền
Nam, Bắc; và chính sách đoàn kết với lực lượng cách mạng thế giới...Bằng toàn bộ hoạt
động thực tiễn của mình, Đảng ta đã động viên,bồi dưỡng đến mức cao nhất những năng

lực cách mạng và sức sáng tạo của nhân dân ta, đồng thời sử dụng có hiệu quả sức mạnh
của thời đại vào cuộc chiến đấu của chúng ta, tạo nên sức mạnh lớn nhất, đủ sức đánh
thắng cuộc chiến tranh xâm lược của đế quốc Mỹ. Thắng lợi đó đã khẳng định rằng Đảng
đã tận dụng được sức mạnh từ chủ nghĩa dân tộc đã tìm ẩn trong nhân dân từ lâu, qua đó
tập hợp được lực lượng, chuẩn bị đầy đủ mọi mặt, thực hiện toàn dân đánh giặc với quy
mô lớn. Đảng ta cũng là người hiểu rõ sức mạnh đích thực của nhân dân ta nhất, đủ cơ sở,
lý luận, kinh nghiệm thực tiễn để phát triển sức mạnh đoàn kết dân tộc của nhân dân ta
phát triển và đi đến thắng lợi cuối cùng. Từ thực tiễn những năm cách mạng, Đảng ta rút
ra những bài học kinh nghiệm quý báu, đặc biệt quan trọng là những bài học sau đây: “
Một, trong toàn bộ hoạt động của mình Đảng quán triệt tư tưởng “ lấy dân làm gốc”, xây
dựng và phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động. Hai, Đảng phải luôn luôn
xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan. Ba, phải biết kết
hợp sức mạnh của dân tộc với sức mạnh của thời đại trong điều kiện mới. Bốn, phải chăm
lo xây dựng Đảng ngang tầm với một Đảng cầm quyền lãnh đạo nhân dân tiến hành cuộc
cách mạng xã hội chủ nghĩa”.
Thực tiễn lịch sử đã khẳng định rằng: Ở nước ta, ngoài Đảng Cộng Sản Việt Nam,
không có lực lượng nào khác có đủ sức mạnh lãnh đạo nhân dân cách mạng và xây dựng

14


cũng như thắc chặc được khối đại đoàn kết toàn dân, sức mạnh đoàn kết dân tộc. Với tất
cả tinh thần khiêm tốn của người cách mạng, chúng ta cũng có quyền tự hào nói rằng
Đảng ta thật vĩ đại.

15


CHƯƠNG 3: VẬN DỤNG BÀI HỌC VỀ PHÁT HUY SỨC MẠNH ĐOÀN KẾT
DÂN TỘC VÀO CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI ĐẤT NƯỚC HIỆN NAY

Bài học về phát huy sức mạnh tổng hợp của nhân dân, đoàn kết, tập hợp mọi lực
lượng dân tộc cách mạng Tháng Tám vẫn còn giữ nguyên giá trị trong sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ đất nước hiện nay. Thực tiễn cách mạng Việt Nam 68 năm qua là hiện
thực sinh động chứng tỏ: Phát huy sức mạnh toàn dân tộc là đường lối chiến lược cơ bản
lâu dài của cách mạng, là sự tiếp tục phát triển và hoàn thiện đường lối, quan điểm của
Đảng trong điều kiện lịch sử mới. Điều này đã tác động vào một số lĩnh vực quan trọng
của nước ta.
3.1 Phát triển kinh tế- xã hội
Mấy năm qua, tình hình thế giới và khu vực có nhiều diễn biến nhanh chóng và
phức tạp, nhất là sự khủng hoảng tài chính và suy giảm kinh tế thế giới từ giữa năm 2008
và cuộc khủng hoảng nợ công trong năm 2012 đang đe dọa nền kinh tế toàn cầu, tác động
rất lớn vào nước ta, làm cho giá cả, lạm phát tăng cao, mặt khác, thiên tai, dịch bệnh xảy
ra liên tiếp, gây hậu quả nặng nề ở nhiều nơi, ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất và đời
sống của nhân dân, nhất là người nghèo, đồng bào vùng sâu, vùng xa. Và các thế lực thù
địch vẫn luôn tìm cách chống phá khối đại đoàn kết toàn dân tộc... Trong bối cảnh đó,
toàn Đảng, toàn quân và toàn dân ta đã ra sức thực hiện nghị quyết Đại hội XI, nổ lực
phấn đấu, vượt qua khó khăn thách thức, sự nghiệp đổi mới tiếp tục được đẩy mạnh trên
mọi lĩnh vực, kinh tế tiếp tục phát triển, an ninh xã hội được chăm lo thiết thực, hoạt động
đối ngoại, hội nhập quốc tế được đẩy mạnh, vị thế của nước ta trên trường quốc tế tiếp tục
được nâng cao, khối đại đoàn kết toàn dân tộc được củng cố và tăng cường... Những kết
quả trên là thực tiễn sinh động khẳng định đường lối đổi mới đất nước của Đảng ngày
càng đi vào cuộc sống, khẳng định sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc ta dưới sự
lãnh đạo của Đảng.
Đảng ta ngày càng nhận thức rõ hơn về vị trí, vai trò của các giai tầng trong xã hội,
nhất là của tầng lớp trí thức đối với sự nghiệp cách mạng nước ta trong điều kiện cuộc
cách mạng khoa học và công nghệ phát triển mạnh mẽ và kinh tế tri thức có vai trò ngày

16



càng nổi bật trong quá trình phát triển lực lượng sản xuất.Cương lĩnh xây dựng đất nước
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ( Đại hội VII của Đảng năm 1991) nêu năm bài
học lớn được rút ra từ thực tiễn cách mạng, trong đó có bài học: “ Sự nghiệp cách mạng là
của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.Chính nhân dân là người làm nên thắng lợi lịch
sử” và “không ngừng củng cố tăng cường đoàn kết: đoàn kết toàn Đảng, đoàn kết toàn
dân, đoàn kết dân tộc,đoàn kết quốc tế”, bên cạnh đó dân chủ vừa là mục tiêu vừa là một
động lực của công cuộc đổi mới xã hội ta.
Đảng và Nhà nước cũng ban hành nhiều chính sách, pháp luật nhằm khơi dậy và
phát huy sức sáng tạo của các tầng lớp nhân dân, chăm lo, cũng cố khối đại đoàn kết toàn
dân tộc. Đặc biệt là các chính sách, các nhóm giải pháp nhằm kiềm chế lạm phát, ngăn
chặn suy giảm kinh tế, duy trì tốc độ tăng trưởng hợp lý, ổn định kinh tế vĩ mô, bền vững,
đảm bảo an ninh xã hội, đẩy mạnh hợp tác và hội nhập kinh tế quốc tế một cách chủ động
và hiệu quả, thiết thực chăm lo an sinh xã hội, nhất là đối với đồng bào nghèo, đồng bào
vùng sâu vùng xa, đồng bào dân tộc thiểu số,đền ơn đáp nghĩa, lá lành đùm lá rách, các
hoạt động tự quản ở cộng đồng dân cư... có tác dụng thiết thực, tạo nên sự gắn kết cộng
đồng, phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Cuộc vận động “ Học tập và làm
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” được các cấp ủy Đảng, chính quyền và các tổ
chức thành viên triển khai thực hiện sâu rộng, đã làm cho tư tưởng đại đoàn kết toàn dân
tộc của Người thấm vào các tầng lớp nhân dân, tạo động lực thúc đẩy việc xây dựng và
phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết ngay tại cơ sở và địa bàn dân cư. Đất nước đã ra
khỏi khủng hoảng kinh tế- xã hội, có sự thay đổi cơ bản và toàn diện. Kinh tế tăng trưởng
khá nhanh, sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa được đẩy mạnh. Đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt. Vị thế
của nước ta trên trường quốc tế không ngừng nâng cao.
Sức mạnh của khối đại đoàn kết dân tộc cần tiếp tục được phát huy, gắn với thực
hiện tự do, dân chủ theo pháp luật đã động viên các tầng lớp nhân dân, các dân tộc, các
tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài chung sức xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Các tổ chức chính trị - xã hội, nghề nghiệp, tôn giáo và các tổ chức xã hội khác với nhiều
hình thức đa dạng, phong phú đã góp phần tích cực vào phát triển kinh tế- xã hội.


17


3.2.Ổn định chính trị
Sau 27 năm tiến hành công cuộc đổi mới và 23 năm thực hiện Cương lĩnh xây dựng
đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (1991), Đai hội XI của Đảng tiếp tục
khẳng định: phát huy sức mạnh toàn dân tộc là thành tố thứ hai, sau thành tố về tiếp tục
nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng. Hai yếu tố đó luôn tác động to lớn
đến nền chính trị của nước ta.Đây cũng chính là 2 thành tố quan trọng, quyết định thực
hiện thành công những nhiệm vụ căn cốt nhất của toàn Đảng và toàn dân ta trong thời kỳ
2011 – 2015,đó là: đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, tạo nền tảng để đến năm 2020
nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Đại hội IX của Đảng
nhấn mạnh: “Động lực chủ yếu để phát triển đất nước là đại đoàn kết toàn dân trên cơ sở
liên minh giữa công nhân với nông dân và trí thức do Đảng lãnh đạo, kết hợp hài hòa với
lợi ích cá nhân, tập thể và xã hội, phát huy tiềm năng và nguồn lực của các thành phần
kinh tế, của xã hội.” Thông qua điều này, Đảng ta có thể vận dung làm bàn đạp để ổn định
chính trị đất nước.
Phát huy sức mạnh toàn dân tộc là một thành tố được nêu trong chủ đề của Đại hội
IX và sau này là Đại hội X, nay khẳng định lại không chỉ để nhấn mạnh mà còn làm sáng
tỏ hơn bản chất và nội dung của vấn đề thông qua thực tiễn đổi mới. Nước ta là một trong
những nước ổn định chính trị, xã hội, các dân tộc, các tôn giáo, các tầng lớp nhân dân
trong nước và cộng đồng người Việt Nam định cư ở nước ngoài có cùng mục tiêu xây
dựng một nước Việt Nam hòa bình, độc lập, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh làm điểm tương đồng, xóa bỏ mặc cảm, định kiến
về quá khứ, thành phần giai cấp,chấp nhận những điểm khác nhau không trái với lợi ích
chung của dân tộc, đề cao tinh thần dân tộc, truyền thống nhân nghĩa, khoan dung... để tập
hợp, đoàn kết mọi người vào mặt trận chung, tăng cường đồng thuận xã hội.Bộ chính trị
của nước ta đang ra sức hết mình, trước tiên là ổn định đất nước, tránh phải sai lầm của
những nước đang bất ổn chính trị có nguy cơ dẫn đến bạo loạn, qua đó tạo nhiều điều kiện
để phát triển lâu dài.

3.3.Xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc
Hiện nay, toàn Đảng và nhân dân ta đang thi đua đẩy mạnh phong trào “ Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Hướng mọi hoạt động văn hóa vào việc xây dựng

18


con người Việt Nam phát triển toàn diện về chính trị, tư tưởng, trí tuệ, đạo đức,thể chất,
lòng nhân ái,khoan dung, tôn trọng tình nghĩa, lối sống có văn hóa, quan hệ hài hòa trong
gia đình, cộng đồng và xã hội dựa theo những nét đẹp vốn có tinh thần đoàn kết,tương
thân tương ái của toàn thể dân tộc Việt Nam... Bảo tồn và phát huy cấc di sản văn hóa dân
tộc, các giá trị văn học, nghệ thuật, ngôn ngữ, chữ viết và thuần phong mỹ tục của các dân
tộc, tôn giáo, các di tích lịch sử, văn hóa.Tiếp thu tinh hoa và góp phần làm phong phú
thêm nền văn hóa của nhân loại. Bảo đảm tự do, dân chủ cho mọi sáng tạo văn hóa, văn
học nghệ thuật, tạo điều kiện thuận lợi để phát huy hiệu quả của lao động nghệ thuật. Văn
nghệ sĩ nêu cao trách nhiệm trước nhân dân, trước Tổ quốc và chủ nghĩa xã hội, phấn đấu
có nhiều tác phẩm có giá trị tư tưởng và nghệ thuật cao, thấm nhuần sâu sắc tinh thần
nhân văn, dân chủ, có tác dụng giáo dục, xây dựng con người.
Lĩnh vực báo chí, xuất bản cũng cần làm tốt chức năng tuyên truyền đường lối,chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, phát huy những nhân tố mới, cái hay, cái đẹp
trong xã hội, phê phán các hiện tượng tiêu cực, uốn nắn những nhận thức lệch lạc, đấu
tranh với những quan điểm sai trái. Nâng cao tính chân thật, tính giáo dục và tính chiến
đấu của thông tin trong hoạt động báo chí xuất bản. Nêu cao tinh thần, trách nhiệm của
gia đình trong việc xây dựng và bồi dưỡng các thành viên có lối sống văn hóa, làm cho
gia đình thật sự là tổ ấm của mỗi người và là tế bào lành mạnh của xã hội. Qua đó, khối
đại đoàn kết toàn dân, chủ nghĩa dân tộc của nhân dân ta sẽ luôn được đánh giá cao và
được bồi đắp phát triển lâu dài.
3.4.Tăng cường nền quốc phòng toàn dân
Nền quốc phòng toàn dân mà chúng ta đang xây dựng là nền quốc phòng toàn dân,
toàn diện, độc lập, tự chủ,tự lực, tự cường và ngày càng hiện đại.Đó là nền quốc phòng do

toàn dân thực hiện dưới sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý, điều hành thống nhất của đất
nước. Để xây dựng nền quốc phòng toàn dân đạt được mục tiêu, yêu cầu đặt ra, điều quan
trọng trước hết phải quán triệt sâu sắc Nghị quyết của Đại hội XI của Đảng phát huy
mạnh mẽ sức mạnh tổng hợp dân tộc, của cả hệ thống chính trị, thực hiện tốt mục tiêu,
nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.Những thành tựu trong công cuộc phát triển kinh tế đã tạo
ra cho chúng ta những tiền đề về cơ sở vật chất của nền quốc phòng toàn dân.Tuy nhiên,
phải biết tận dụng và phát huy một cách hiệu quả để tiềm lực phải trở thành thực lực quân

19


sự, quốc phòng.Đó vừa là đòi hỏi khách quan của sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc trong tình
hình mới, vừa là sự kế thừa những bài học kinh nghiệm quý báu trong lịch sử chống giặc
ngoại xâm nói chung và toàn quốc kháng chiến nói riêng.
Sức mạnh bảo vệ Tổ quốc là sức mạnh tổng hợp của khối đại đoàn kết toàn dân, của
cả hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh
thời đại, sức mạnh của lực lượng và thế trận quốc phòng toàn dân với sức mạnh của lực
lượng và thế trận an ninh nhân dân. Chú trọng giáo dục thống nhất nhận thức về đối tượng
và đối tác, nắm vững đường lối, quan điểm, yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong tình
hình mới, nâng cao ý thức trách nhiệm và tinh thần cảnh giác trong thực hiện nhiệm vụ
quốc phòng, an ninh.Giữ vững an ninh nội địa, giải quyết kịp thời các mâu thuẩn, tranh
chấp trong nhân dân, làm nền tảng phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc, trong đó
Quân đội nhân dân và Công an nhân dân là nòng cốt. Coi trọng nhiệm vụ bảo đảm an ninh
chính trị nội bộ, nâng cao khả năng bảo vệ của mỗi người, của từng tổ chức, cơ quan, đơn
vị.
Sức mạnh của nền quốc phòng toàn dân là sức mạnh tổng hợp của từng đất nước. Để
đáp ứng với yêu cầu ngày càng cao của nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc, Quân đội ta phải được
xây dựng cách mạng, chính quy,tinh nhuệ, từng bước hiện đại.Điều này đòi hỏi quân ta
phải nâng cao chất lượng, trước hết là chất lượng chính trị. Cùng với xây dựng bản lĩnh,
lòng trung thành với Đảng , với Tổ quốc và nhân dân, Quân đội ta phải tiếp tục đổi mới

huấn luyện, nâng cao trình độ và khả năng chiến đấu, sẵn sàng chiến đấu. Các địa phương
đơn vị phải tập trung thực hiện tốt chủ trương của Đảng về xây dựng lực lượng dự bị
động viên hùng hậu, xây dựng lực lượng dân quân tự vệ vững mạnh,rộng khắp, chất
lượng ngày càng cao.Đặc biệt, Quân đội và Công an phải phối hợp chặt chẽ, hiệu quả
trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội và nhiệm
vụ quốc phòng. Chỉ có vậy, nền quốc phòng toàn dân mới có thể phát triển mạnh mẽ và
lâu dài, góp phần rất lớn vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

20


C . KẾT LUẬN
Đây là một đề tài mang tính thiết thực, cụ thể và sâu sắc. Đề tài này đã đánh giá rõ
nét được sức mạnh của toàn thể nhân dân ta, sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc
trong suốt những năm đấu tranh chống giặc ngoại xâm, giải phóng dân tộc, giành lại tự do
đầy gian khổ, nhưng cũng đầy hào hùng, oanh liệt hoành tráng và cụ thể hơn nữa là việc
vận dụng khắc sâu bài học kinh nghiệm về sức mạnh đoàn kết toàn dân tộc vào công cuộc
xây dựng, đổi mới và phát triển ở hiện nay và tương lai mai sau. Khối đại đoàn kết dân
tộc, sức mạnh đoàn kết toàn dân đó của nhân dân ta đã được vun đắp từ nhiều yếu tố
khách quan khác nhau. Nhưng trong đó, ta dễ dàng nhận ra những yếu tố cơ bản cấu thành
nên, đó là vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng Sản Việt Nam, đội quân tiên phong của giai
cấp vô sản, ý chí kiên cường bất khuất của toàn thể nhân dân, mỗi người dân là một
mảnh ghép nhỏ để tạo thành một khối đại đoàn kết toàn dân tộc được hiệu quả, chắc chắn,
bền vững, rất khó bị phá vỡ.Bên cạnh đó,trên thế giới dân tộc Việt Nam cũng chung số
phận với nhiều dân tộc trên thế giới, phải đứng lên đấu tranh để giành độc lập cho Tổ
quốc và bảo vệ cuộc sống chính đáng của mình và mọi người. Hơn nữa, những lý luận
cách mạng cũng hỗ trợ đắc lực cho toàn Đảng và toàn thể nhân dân ta, những nội dung từ
chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh chính là những lý luận cách mạng sâu sắc
nhất, toàn diện nhất,đặc biệt là hệ tư tưởng mà chủ tịch Hồ Chí Minh – vị cha già kính
yêu của dân tộc đã dày công xây dựng và truyền lại cho đời sau làm bài học kinh nghiệm

và làm theo.
Thông qua những điều đó, Đảng và Nhà nước ta trước tiên cần phải nhìn nhận được
vai trò của mình trong việc xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, sức mạnh đoàn kết toàn
dân tộc góp phần vào sự phát triển chung của nước nhà, đưa nước ta bước vào thời kỳ hội
nhập và mở cửa, theo đuổi kịp với những thành tựu lớn trên thế giới từ nhiều lĩnh vực.
Nhân dân cũng cần đánh giá đúng vai trò của mình trong việc xây dựng khối đại đoàn kết
toàn dân, hưởng ứng những điều tốt đẹp, tu dưỡng đạo đức tốt, tránh khỏi những điều sai
trái, đi ngược với chuẩn mực xã hội có ảnh hưởng đến sự bền vững của khối đại đoàn kết
toàn dân tộc.

21


Riêng bản thân tôi, với tư cách là một đoàn viên thanh niên trong thời đại Hồ Chí
Minh, tôi cũng thấu hiểu và nhận ra những điều tốt đẹp, những hoài bão lớn đang kêu gọi
tôi cũng như các đoàn viên thanh niên khác, các Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ XI và Nghị quyết Đại hội Đoàn toàn quốc lần thứ X đã giúp ích cho tôi rất nhiều
trong việc góp công sức của mình vào công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước, hay nhiệm
vụ chiến lược của nước ta hiện nay.Đoàn thanh niên Cộng Sản Hồ Chí Minh- cánh tay
phải đắc lực của Đảng Cộng Sản Việt Nam hiện nay đang góp phần không nhỏ vào công
cuộc xây dựng Tổ quốc và cụ thể hơn nữa là bảo vệ khối đại đoàn kết toàn dân, hỗ trợ hết
mình cho Đảng, thực hiện những nghĩa vụ, hành động, cử chỉ cao thượng về cuộc sống
đẹp, lành mạnh về nhiều mặt từ sự phát triển cao của khối đại đoàn kết toàn dân tộc và
nhiều yếu tố quan trọng khác.

22


D . TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đảng Cộng Sản Việt Nam chiến lược ổn định và phát triển kinh tế- xã hội đến

năm 2000, Nhà xuất bản Sự thật, Hà Nội,1991.
2. Đảng Cộng Sản Việt Nam, Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội, Nhà xuất bản Sự thật, Hà Nội, 1991.
3. Giáo trình: “Đường lối cách mạng của Đảng Cộng Sản Việt Nam”, Nhà xuất bản
chính trị quốc gia.
4. Nhà giáo nhân dân Lê Mậu Hãn, “Sức mạnh dân tộc của cách mạng Việt Nam
dưới ánh sáng tư tưởng Hồ Chí Minh”.
5. Thông tin từ Internet : http ://diendan.hocmai.vn.
http ://www.googlo.com.
6. “Tìm hiểu Lịch sử Đảng Cộng Sản Việt Nam 1930- 1975”, Nhà xuất bản lao
động.

23


MỤC LỤC

A.PHẦN MỞ ĐẦU....................................................................................................2
1.Lý do chọn đề tài.................................................................................................2
2.Mục đích,nhiệm vụ,phạm vi nghiên cứu.............................................................3
2.1.Mục đích nghiên cứu........................................................................................3
2.2.Nhiệm vụ nghiên cứu.......................................................................................3
2.3.Phạm vi nghiên cứu..........................................................................................3
3.Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................3
4.Ý nghĩa của đề tài................................................................................................3
5. Kết cấu đề tài......................................................................................................4
B. NỘI DUNG............................................................................................................5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT HUY SỨC
MẠNH ĐOÀN KẾT DÂN TỘC................................................................................5
1.1.Cơ sở lý luận....................................................................................................5

1.1.1.Chủ nghĩa Mác-Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh về sức mạnh đoàn kết dân
tộc...........................................................................................................................5
1.1.2.Quan điểm của Đảng về sức mạnh đoàn kết dân tộc.....................................5
1.2. Cơ sở thực tiễn................................................................................................6
1.2.1. Bài học kinh nghiệm từ lịch sử cách mạng thế giới.....................................6
1.2.2.Thực tiễn cách mạng Việt Nam.....................................................................6
1.2.3. Vai trò của sức mạnh đoàn kết dân tộc của cách mạng Việt Nam trong
kháng chiến chống Mỹ cứu nước...........................................................................7
CHƯƠNG 2: PHÁT HUY SỨC MẠNH ĐOÀN KẾT DÂN TỘC TRONG
KHÁNG CHIẾN CHỐNG MỸ..................................................................................9
24


2.1.Nội dung bài học về phát huy sức mạnh đoàn kết dân tộc trong kháng chiến
chống Mỹ................................................................................................................9
2.1.1.Tin tưởng vào sức mạnh của dân tộc.............................................................9
2.1.2. Nâng cao tinh thần yêu nước trong nhân dân.............................................10
2.1.3. Xây dựng sức mạnh, chủ nghĩa dân tộc.....................................................10
2.1.4.Phát triển lý tưởng cách mạng.....................................................................12
2.2. Sự lãnh đạo của Đảng đối với việc phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc
trong kháng chiến chống Mỹ................................................................................13
CHƯƠNG 3: VẬN DỤNG BÀI HỌC VỀ PHÁT HUY SỨC MẠNH ĐOÀN KẾT
DÂN TỘC VÀO CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI ĐẤT NƯỚC HIỆN NAY....................16
3.1 Phát triển kinh tế- xã hội................................................................................16
3.2.Ổn định chính trị............................................................................................18
3.3.Xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc..................18
3.4.Tăng cường nền quốc phòng toàn dân...........................................................19
C . KẾT LUẬN........................................................................................................21
D . TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................23


25


×