Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Đảng lãnh đạo xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc trong sự nghiệp chống mỹ, cứu nước (1954 1975)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (430.79 KB, 17 trang )

Đảng lãnh đạo xây dựng khối Đại đoàn kết
dân tộc trong sự nghiệp chống Mỹ, cứu nước
(1954-1975)
Lê Thị Hòa
Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn
Luận án TS. ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Mã số: 62 22 56 01
Người hướng dẫn: PGS. Lê Mậu Hãn, PGS.TS. Vũ Quang Hiển
Năm bảo vệ: 2010
Abstract. Hệ thống hoá, khái qt hố những tư liệu đã có, bổ sung những tư liệu
mới, góp phần khơi phục một cách khách quan q trình Đảng lãnh đạo xây dựng
khối đại đồn kết dân tộc trong sự nghiệp kháng chiến chống Mỹ, cứu nước qua hai
giai đoạn 1954 - 1965 ; 1965 – 1975. Đi sâu phân tích đường lối, chủ trương, chính
sách của Đảng với quá trình tập hợp lực lượng, xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc
trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954 -1975). Bước đầu đưa ra những
đánh giá, nhận xét một cách khoa học về thành tựu, hạn chế trong quá trình lãnh đạo
xây dựng khối đại đồn kết dân tộc của Đảng, từ đó rút ra những kinh nghiệm chủ
yếu, phục vụ sự nghiệp xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc.
Keywords. Đảng Cộng sản Việt Nam; Lịch sử Đảng; Đại đoàn kết dân tộc; Kháng
chiến chống Mỹ
Content
1. Lý do chọn đề tài
“Dân ta có lịng nồng nàn u nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ xưa
đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sơi nổi, nó kết thành một làn sóng
vơ cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ
bán nước và lũ cướp nước” [135; tr. 171]. Thật vậy, trong trường kỳ lịch sử của dân tộc, mỗi
lần đất nước lâm nguy trước nạn ngoại xâm là một lần nổi bật lên sự đoàn kết vĩ đại của nhân
dân ta. Sự đoàn kết đó là nguồn gốc của sức mạnh vơ địch, giúp cho nhân dân Việt Nam
chiến thắng được mọi kẻ thù hung ác, đồng thời nó cũng là những phẩm chất tốt đẹp đã tạo
nên cốt cách của con người Việt Nam. Từ năm 1930 đến nay, dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản Việt Nam, sức mạnh đoàn kết của dân tộc Việt Nam tiếp tục được kế thừa và phát


huy tác dụng trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, giành độc lập dân tộc và
trong công cuộc xây dựng CNXH, bảo vệ Tổ quốc vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh. Có được những thành tựu lớn lao đó là do Đảng ta luôn coi
tập hợp lực lượng, xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc là một vấn đề chiến lược - một trong
những nhân tố quyết định cho mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
Trong thời đại ngày nay, cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa học - kỹ thuật,
của kinh tế thế giới, của tồn cầu hố… trên thế giới cũng đang diễn ra những biến động vô


cùng phức tạp. Để hội nhập và phát triển, bên cạnh những cơ hội, đất nước ta cịn gặp vơ vàn
những thách thức, đặc biệt sau sự kiện tan rã của Liên Xô và các nước XHCN ở Đông Âu,
những biến động chính trị ở các khu vực khác nhau trên thế giới. Hiện nay, vấn đề tập hợp
lực lượng, xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc vững mạnh trở thành một vấn đề nóng bỏng.
Chính vì vậy, Đảng luôn nêu cao sự cần thiết và nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tổng kết
thực tiễn, rút ra những bài học kinh nghiệm, trong đó có bài học về xây dựng và củng cố khối
đại đoàn kết dân tộc, nhằm ngăn chặn sự phá hoại từ nhiều phía của các thế lực chống phá
Việt Nam, phục vụ cho công cuộc xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc. Với ý nghĩa đó, nên
chúng tơi đã chọn đề tài cho luận án tiến sĩ Lịch sử, chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt
Nam của mình là: “Đảng lãnh đạo xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc trong sự nghiệp chống Mỹ,
cứu nước (1954 – 1975)”.
2. Tình hình nghiên cứu vấn đề
Về đề tài này, mặc dù chưa có một cơng trình chun luận, nhưng đã có nhiều cơng
trình nghiên cứu liên quan gián tiếp, hoặc trực tiếp, được cơng bố với nhiều góc độ và phạm
vi nghiên cứu khác nhau. Có thể chia thành những nhóm tài liệu như sau:
Các cơng trình nghiên cứu trong nước
Sách chun khảo, tham khảo
- Tổng kết cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước; thắng lợi và bài học (Nxb Chính
trị Quốc gia, Hà Nội, 1996); Chiến tranh cách mạng Việt Nam 1945-1975 - Thắng lợi và bài
học (Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000); Cuộc chiến tranh xâm lược thực dân mới của
Mỹ ở Việt Nam (Bộ Quốc phòng - Viện Lịch sử quân sự, Hà Nội, 1991); Miền Nam giữ vững

thành đồng của Trần Văn Giàu (gồm 5 tập, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội ấn hành trong các
năm 1964, 1966, 1970, 1978); Cách mạng ruộng đất ở miền Nam Việt Nam của Lâm Quang
Huyên (Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội, 1985); Mười tám năm chống Mỹ cứu nước thắng lợi
(Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội, 1974); Sức mạnh Việt Nam (Nxb Quân đội nhân dân, Hà
Nội, 1976) ; Hậu phương chiến tranh nhân dân Việt Nam (Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội,
1997); Đại thắng mùa xuân 1975 - Nguyên nhân và bài học (Nxb Quân đội nhân dân, Hà
Nội, 1995); Việt Nam những chặng đường lịch sử (1954-1975), (1975-2005) (Nxb Giáo dục,
Thành phố Chí Minh, 2005); Lương Viết Sang: Đảng lãnh đạo đấu tranh tại Hội nghị Paris
về Việt Nam (1968-1973), (Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2005) …
Những cơng trình này đi sâu nghiên cứu về cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước
một cách tổng thể, tập trung vào những nội dung căn bản nhất của cuộc kháng chiến (xây
dựng hậu phương miền Bắc; diễn biến đấu tranh quân sự trên chiến trường miền Nam; đấu
tranh ngoại giao; nguyên nhân thắng lợi…). Vấn đề xây dựng và phát huy sức mạnh khối đại
đoàn kết dân tộc được nghiên cứu ở chừng mực nhất định, tiếp cận dưới góc độ là một trong
những nguyên nhân chủ yếu cho thắng lợi của cuộc kháng chiến. Vấn đề tổ chức, vận động,
tập hợp các lực lượng khác nhau, xây dựng nền tảng của khối đại đoàn kết dân tộc vẫn là
khoảng trống trong mảng cơng trình này.
- Chiến lược đại đồn kết Hồ Chí Minh do PGS. Phùng Hữu Phú chủ biên (Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995); Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết với vấn đề phát
huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc trong thời kỳ mới của Học Viện Chính trị Quốc gia
Hồ Chí Minh (Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2004); Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết
dân tộc và Mặt trận dân tộc thống nhất (Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1996); Sức mạnh
dân tộc của cách mạng Việt Nam dưới ánh sáng tư tưởng Hồ Chí Minh của PGS. Lê Mậu
Hãn (Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội 2001)…
Các cơng trình này viết về tư tưởng đại đoàn kết của Hồ Chí Minh, xây dựng khối đại
đồn kết dân tộc theo tư tưởng Hồ Chí Minh qua các giai đoạn cách mạng. Các tác giả tập
trung làm rõ khái niệm “đại đoàn kết toàn dân tộc”, “đại đoàn kết dân tộc”, “đại đoàn kết toàn
dân”, “đoàn kết các dân tộc thiểu số”, “đồn kết các tơn giáo” theo tư tưởng Hồ Chí Minh.
Trong cuốn Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết với vấn đề phát huy sức mạnh đại đoàn



kết tồn dân tộc trong thời kỳ mới, có bài “Đại đoàn kết toàn dân tộc theo tư tưởng Bác Hồ và
sự thực hiện của Đảng Cộng sản Việt Nam trong thời kỳ đổi mới”, của tác giả Lê Văn Châu.
Tác giả bàn về tư tưởng đại đoàn kết toàn dân tộc của Hồ Chí Minh và làm rõ khái niệm “đại
đoàn kết toàn dân tộc” theo tư tưởng Hồ Chí Minh với nội dung cốt lõi: “Đại đồn kết toàn
dân tộc Việt Nam tức là trước hết đoàn kết đại đa số nhân dân ta là công nhân, nông dân và
các tầng lớp nhân dân lao động khác”. Trong bài “Tư tưởng đại đồn kết của Hồ Chí Minh
với vấn đề phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc trong thời kỳ mới”, tác giả Nguyễn
Khánh Bật cho rằng: “Hồ Chí Minh nhiều lần sử dụng cụm từ “đại đoàn kết toàn dân tộc”
hoặc “đoàn kết toàn dân tộc”. Người nói về “đại đồn kết”, “đại đồn kết toàn dân”, “đoàn
kết toàn dân”, “đoàn kết dân tộc”, “toàn dân tộc ta đoàn kết”, đặt chúng trong mối quan hệ
với nhau”; “trong Hồ Chí Minh tồn tập khơng có từ đồn kết tồn dân tộc, nhưng Người
nhiều lần sử dụng từ “toàn dân tộc” với ý nghĩa đoàn kết dân tộc”. Nguyễn Khánh Bật kết
luận: Theo Hồ Chí Minh, “đồn kết dân tộc” có ý nghĩa tương tự như đoàn kết toàn dân”.
Một cách khái quát hơn, tác giả Cao Duy Hạ trong bài “Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn
kết toàn dân tộc trong sự nghiệp cách mạng của nước ta” cho rằng, “đại đoàn kết tồn dân
tộc” theo tư tưởng Hồ Chí Minh, trước hết, phải đồn kết nhất trí trong Đảng về đường lối,
chủ trương, chính sách và tổ chức thực hiện; trên cơ sở đó đồn kết chặt chẽ các tầng lớp
nhân dân, đoàn kết tốt các đảng phái, các đoàn thể, các nhân sĩ, đoàn kết các dân tộc anh em,
đoàn kết chặt chẽ giữa đồng bào lương và đồng bào các tơn giáo. Trong bài “Xây dựng khối
đại đồn kết tồn dân tộc kết hợp với mở rộng hội nhập quốc tế dưới ánh sáng tư tưởng Hồ
Chí Minh”, tác giả Triệu Quang Tiến và Nguyễn Thắng Lợi khẳng định: Chiế n lươ ̣c đa ̣i đồn
kết Hồ Chí Minh bao gồ m nhiề u cấ p đô ̣ , đoàn kế t trong Đảng , đoàn kế t toàn dân tô ̣c và đoàn
kế t quố c tế mà nô ̣i dun g chủ yế u là đoàn kế t dân tô ̣c , là lấy dân làm gốc, lấy lợi ích của tồn
dân tộc làm trọng; đại đồn kết dân tộc là sức mạnh nội sinh làm cơ sở để phát huy sức mạnh
đoàn kết quốc tế. Làm rõ những nội dung cơ bản trong tư tưởng đại đoàn kết Hồ Chí Minh là
các tác giả Nơng Quốc Chấn (“Đại đoàn kết dân tộc – một vấn đề lớn trong tư tưởng Hồ Chí
Minh”), Nguyễn Viết Vượng (“Tư tưởng đại đồn kết dân tộc của Hồ Chí Minh là một nhân
tố cơ bản đảm bảo thắng lợi của cách mạng Việt Nam”). Các tác giả đồng nhất quan điểm:
Thứ nhất, đại đoàn kết dân tộc là đoàn kết mọi người, mọi dân tộc trong đại gia đình các dân

tộc Việt Nam vì lợi ích chung của dân tộc; đồn kết trên cơ sở không phân biệt quá khứ và ý
thức hệ, cởi mở, thương yêu đùm bọc, tin cậy lẫn nhau; thứ hai, hạt nhân của khối đại đoàn
kết dân tộc là MTDTTN; thứ ba, để khối đại đoàn kết dân tộc khơng ngừng củng cố, mở
rộng, thì Đảng Cộng sản Việt Nam phải giữ vững vai trò lãnh đạo. Cuốn Sức mạnh dân tộc
của cách mạng Việt Nam dưới ánh sáng tư tưởng Hồ Chí Minh của PGS. Lê Mậu Hãn (Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001), tập hợp một số chuyên luận khoa học của tác giả đã được
cơng bố trên các sách, báo, trong đó có bài viết “Bí quyết thắng lợi của cuộc kháng chiến
chống Mỹ, cứu nước” khẳng định bí quyết thành cơng của cuộc kháng chiến thần thánh mà
dân tộc tiến hành là đã tập hợp được mọi lực lượng, xây dựng được khối đại đoàn kết dân tộc
vững mạnh. Do chế định bởi phạm vi và đối tượng nghiên cứu, nên về đường lối đại đoàn kết
dân tộc của Đảng, cũng như q trình xây dựng khối đại đồn kết dân tộc trong cuộc kháng
chiến chống Mỹ, cứu nước theo tư tưởng Hồ Chí Minh trong các cơng trình trên vẫn là vấn đề
còn để ngỏ.
- Sức mạnh chiế n thắ ng của cuôc kháng chiế n chố ng Mỹ , cứu nước (Nxb Khoa ho ̣c
Xã hội, Hà Nội, 1985); Lược sử Mặt trận dân tộc thố ng nhấ t Viê ̣t Nam (Nxb Sự thâ ̣t Hà Nô ̣i ,
1991); Lịch sử Mặt trận dân tộc thống nhất Việt Nam (Nxb Chinh tri ̣Quố c gia, Hà Nội, 2006,
́
2007, gờ m 3 tâ ̣p)…
Đây là các cơng trình nghiên c ứu về MTDTTN, trình bày lịch sử ra đời và hoạt động
của MTDTTN Việt Nam với nhiều hình thức và tên gọi qua từng giai đoạn cách mạng. Ở
những mức độ khác nhau, các tác giả đã làm rõ vị trí, vai trị và hoạt động của MTDTTN
trong tiến trình các mạng Việt Nam, trong đó, chú trọng làm sáng tỏ vấn đề xây dựng


MTDTTN, phát huy sức mạnh đoàn kết dân tộc trong sự nghiệp chống Mỹ, cứu nước (19541975). Tiêu biểu là cuốn Sức mạnh chiến thắng của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước
(Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội, 1985), tập hợp bài viết của nhiều tác giả, trong đó có những
bài về MTDTTN, làm rõ q trình ra đời, những đóng góp cơ bản của Mặt trận cho thắng lợi
cuối cùng của dân tộc; trên cơ sở đó rút ra những bài học kinh nghiệm về xây dựng và tổ
chức hoạt động của Mặt trận với tư cách là hạt nhân của khối đại đoàn kết dân tộc. Cuốn sách
Chung một bóng cờ của tập thể tác giả, do Tổng bí thư Nguyễn Văn Linh chỉ đạo biên soạn,

đã phản ánh khá hệ thống đường lối đoàn kết dân tộc của Đảng, q trình thực hiện đường lối, trong
đó đặc biệt nhấn mạnh vai trò của MTDTGPMNVN đối với sự nghiệp đấu tranh thống nhất nước
nhà. Trong cơng trình này, nổi bật là bài “Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam – một
giai đoạn hợp thành lịch sử dân tộc Việt Nam” của luật sư Nguyễn Hữu Thọ. Khi khái quát sự ra đời,
hoạt động của MTDTGPMNVN, tác giả cũng đồng thời nhấn mạnh vai trò của Mặt trận trong quá
trình tập hợp lực lượng trong nước và quốc tế, nhằm tăng cường khối đại đoàn kết dân
tộc, tạo ra sức mạnh tổng hợp, đánh bại ý chí xâm lược của đế quốc Mỹ, đưa sự nghiệp
chống Mỹ, cứu nước đến thành công. Tác giả khẳng định: “Ngọn cờ Mặt trận Dân tộc
giải phóng miền Nam được chiến sĩ và nhân dân miền Nam trân trọng như biểu tượng
của chính ngọn cờ Tổ quốc Việt Nam duy nhất, dưới sự lãnh đạo duy nhất của Đảng
Cộng sản Việt Nam, không thể nào khác được”. Cuốn Mặt trận dân tộc giải
phóng,Chính phủ Cách mạng lâm thời tại Hội nghị Paris về Việt Nam của tập thể tác giả
(Nguyễn Thị Bình chủ biên), phác họa lại bức tranh sống động về cuộc đấu tranh ngoại
giao tại Hội nghị Paris, trong đó khẳng định vai trị to lớn của MTDTGPMNVN,
CPCMLTCHMNVN tại bàn đàm phán, trong đấu tranh báo chí và trong quá trình tranh
thủ dư luận thế giới ủng hộ Việt Nam đánh Mỹ. Cũng cần nhận thấy rằng, ở các cơng
trình nêu trên, những thành cơng cơ bản trong hoạt động của các loại hình Mặt trận qua
từng thời kỳ lịch sử được các tác giả thể hiện khá rõ nét, cịn những hạn chế trong q
trình xây dựng MTDTTN, các tác giả còn né tránh, hầu như khơng đề cập tới, hoặc có
đề cập, thì cịn rất mờ nhạt.
- Lực lượng chính trị thứ ba và các thành phần chống đối Thiệu, (Việt Nam
Thông tấn xã phát hành 1975); Phong trào đơ thị và lực lượng chính trị thứ ba với đàm
phán Paris, TS. Ngô Bá Thành (kỷ yếu hội thảo khoa học quốc gia “Ngoại giao Việt
Nam với cuộc đàm phán Paris”, tháng 1/2003)…
Những cơng trình nêu trên nghiên cứu về Lực lượng thứ ba trong cuộc kháng
chiến chống Mỹ, cứu nước. Với bài “Phong trào đơ thị và Lực lượng chính trị thứ ba với
đàm phán Paris”, Luật sư Ngô Bá thành đã phác họa lại diễn biến thực tế của cuộc đấu
tranh “chống Mỹ, cứu nước trong lịng địch”, trong đó, lực lượng thứ ba đã có những
đóng góp quan trọng trên mặt trận chính trị ở các đơ thị miền Nam và tại Hội nghị Paris.
Tuy nhiên, dù Lực lượng thứ ba có một vai trị khơng nhỏ trong cuộc kháng chiến chống

Mỹ, cứu nước, song cho đến nay, quả thật, những công trình nghiên cứu chun sâu về
đề tài này cịn khá ít. Đây vẫn là một khoảng bỏ ngỏ trong nghiên cứu về xây dựng, tập
hợp lực lượng của khối đại đoàn kết dân tộc.
Luận án và các đề tài nghiên cứu liên quan
Nguyễn Xuân Tú: Đảng chỉ đạo giành thắng lợi từng bước trong cuộc kháng chiến
chống Mỹ, cứu nước thời kỳ 1965-1975 (Luận án tiến sĩ Lịch sử, Học viện Chính trị Quốc gia
Hồ Chí Minh, Hà Nội, 2001); Khuất Thị Hoa Quá trình thực hiện chiến lược đại đồn kết Hồ
Chí Minh trong kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1945-1954), (Luận án tiến sĩ
Lịch sử, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội, 2001); Bùi thị Thu Hà: Đảng bộ
An Giang vận động tín đồ Hịa Hảo tham gia kháng chiến chống Mỹ, nước nước (19541975), (Luận văn thạc sĩ khoa học Lịch sử, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà
Nội, 1997)…


Những cơng trình được liệt kê chủ yếu nghiên cứu về sự lãnh đạo Đảng ở những
phương diện khác nhau trong kháng chiến chống Mỹ, cứu nước. Triển khai các nhiệm vụ
nghiên cứu chính yếu của mình, các tác giả, tuy chưa đi sâu, song đã đề cập đến chủ trương
và q trình thực hiện xây dựng khối đại đồn kết dân tộc của Đảng ở những góc độ khác
nhau. Các tác giả đều khẳng định rằng, các tổ chức Mặt trận với tư cách là hạt nhân của khối
đại đồn kết dân tộc, đã đóng góp đáng kể trong quá trình tập hợp lực lượng, thêm bạn, bớt
thù, làm tăng thêm sức mạnh của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.
Bài báo và tạp chí
- “Chữ “Đồng” trong quan điểm Hồ Chí Minh về đại đồn kết tồn dân” của Phạm Ngọc
Quang (Tạp chí Cộng sản số tháng 7/2001); “Tìm hiểu về đồn kết Lương giáo và tơn trọng quyền tự
do tín ngưỡng trong tư tưởng Hồ Chí Minh” của Vũ Văn Hậu (Tạp chí Dân vận số tháng 7/2001);
“Theo ngọn cờ đồn kết của Hồ Chí Minh” của Mạch Quang Thắng (Nghiên cứu Lý luận số 7/2000);
“Tấm lòng khoan dung độ lượng của Bác Hồ đối với những người lạc lối, lầm đường” của Song
Thành (Tạp chí Lịch sử Đảng số 7/2001); “Đi tìm nét tương đồng, điểm quy tụ của toàn dân tộc trong
tư tưởng đại đoàn kết Hồ Chí Minh” của Bùi Đình Phong (Tạp chí Dân vận số 5/2002); “Nguyên tắc
xây dựng khối đại đoàn kết tồn dân theo tư tưởng Hồ Chí Minh” của Lê Đại Nghĩa (Tạp chí Dân
vận, số 3/2006)…

Những bài viết nêu trên chủ yếu làm rõ tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân
tộc, nguyên tắc, sách lược đồn kết tơn giáo, đồn kết mọi lực lượng dân tộc, xây dựng, mở
rộng các loại hình Mặt trận, làm cho Mặt trận thực sự quy tụ được cả dân tộc. Trong phần vận
dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào q trình xây dựng khối đại đồn kết dân tộc, các tác giả
cũng khái quát những thành tựu của quá trình xây dựng khối đại đồn kết dân tộc trong kháng
chiến chống Mỹ, cứu nước. Đường lối đoàn kết dân tộc của Đảng, quá trình thực hiện đường
lối được khai thác một cách tổng quát, chưa nghiên cứu sâu và chi tiết.
- “Từ chương trình mười điểm đến Cương lĩnh chính trị của Mặt trận dân tộc giải phóng miền
Nam” của tác giả Bùi Đình Thanh (Tạp chí Nghiên cứu Lịch sử tháng 11/1968, số 116); “Đảng Cộng
sản Việt Nam lãnh đạo Mặt trận dân tộc thống nhất, xây dựng khối đoàn kết toàn dân – những kinh
nghiệm lịch sử” của tác giả Trần Văn Đăng (Tạp chí Nghiên cứu lý luận, số 2/2002); “Hồ Chí Minh
hồn thiện về đường lối chính trị và tổ chức cho sự ra đời của Mặt trận dân tộc thống nhất ở Việt
Nam” của PGS. Lê Mậu Hãn (Tạp chí nghiên cứu Lịch sử, số 2/1992); “Xây dựng Mặt trận dân tộc
thống nhất theo tư tưởng Hồ Chí Minh” của Trần Hậu, (Tạp chí Lịch sử Đảng số tháng 7/2001); “Hồ
Chí Minh với vấn đề thực hiện đại đoàn kết dân tộc trong các tổ chức Mặt trận” của Vũ Văn Châu
(Nghiên cứu Lý luận, số 5/1999); “Đại đoàn kết dân tộc - cuội nguồn sức mạnh của chúng ta” của
Nguyên Thủ tướng Võ Văn Kiệt, (Báo Tuổi trẻ ngày 31/5/2005)…
Trong nhóm tác phẩm này, các tác giả trình bày chủ trương, chính sách đoàn kết của Đảng
trong MTDTTN qua các giai đoạn lịch sử; trên cơ sở đó, phản ánh thực tiễn sinh động của q trình
thực hiện chiến lược đại đồn kết của Đảng; tuy nhiên, về cơ bản, các tác giả chỉ khai thác những nội
dung đó trên phạm vi riêng biệt từng miền Nam, Bắc. Xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc Việt Nam
nói chung cịn khá sơ sài.
Các cơng trình của các nhà nghiên cứu nước ngồi
Đây là nguồn tài liệu hoặc bằng tiếng nước ngoài, hoặc đã được dịch ra tiếng Việt,
bao gồm những cơng trình nghiên cứu của nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới như Mỹ, Nhật
Bản, Nga... Có thể chỉ ra một số tác phẩm tiêu biểu:
Cuộc chiến tranh dài ngày nhất nước Mỹ của G.C Herring (Nxb Chính trị Quốc gia,
Hà Nội, 1998); Việt Nam, The Ten Thousand Day War (Việt Nam, cuộc chiến tranh mười
ngàn ngày) của Micheal Maclear, Nxb, Sự thật Hà Nội, 1990; Shingo Shibata: Những bài học
của chiến tranh Việt Nam (Viện thông tin khoa học xã hội dịch và phát hành, Hà Nội, 1976);

Lyndon Baines Johnson: Về cuộc chiến tranh xâm lược miền Nam và chiến tranh phá hoại
miền Bắc nước ta (Bản dịch của Việt Nam Thông tấn xã phát hành 1972)...


Những cơng trình nghiên cứu trên chủ yếu là mơ tả về cuộc chiến tranh của Mỹ ở Việt
Nam. Vấn đề đoàn kết dân tộc Việt Nam được đề cập như một nguyên nhân thành công của Việt
Nam, hoặc thất bại của phía Mỹ trong cuộc chiến tranh. Trong cuốn Giải phẫu một cuộc chiến
tranh của G.Côncô (Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội, 1991), tác giả nhấn mạnh rằng, sở dĩ nhân
dân Việt Nam đã chiến đấu và chiến thắng đế quốc Mỹ là bởi Đảng Cộng sản Việt Nam đã đoàn
kết được toàn dân tộc Việt Nam, đồng thời đồn kết được đơng đảo các lực lượng tiến bộ trên thế
giới đồng tình ủng hộ cho cuộc chiến tranh chống đế quốc Mỹ. Sau 20 năm cuộc chiến tranh Việt
Nam kết thúc, R. Mc.Namara, Nguyên Bộ trưởng Quốc phịng Mỹ đã cơng bố hồi ký Nhìn lại q
khứ - Tấn thảm kịch và những bài học về Việt Nam (Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1995), phân
tích 11 nguyên nhân cơ bản dẫn đến thất bại của Mỹ ở Việt Nam và cho rằng, việc “đánh giá thấp
sức mạnh của chủ nghĩa dân tộc thúc đẩy một dân tộc đấu tranh và hy sinh cho lý tưởng và các giá
trị của nó” của phía Mỹ là một trong những nguyên nhân thất bại quan trọng.
Tổng quát lại, khi khảo cứu các cơng trình nêu trên, có thể rút ra những kết luận sau:
Thứ nhất, thành quả của những cơng trình nghiên cứu trên đây, ở những mức độ khác
nhau đã soi rọi và là cơ sở, để tác giả luận án có thể đi sâu nghiên cứu về vấn đề xây dựng
khối đại đoàn kết dân tộc trong kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954-1975).
Thứ hai, trong những cơng trình nghiên cứu trên, chưa có một cơng trình nào nghiên
cứu một cách tồn diện, hệ thống về vấn đề Đảng lãnh đạo xây dựng khối đại đoàn kết dân
tộc trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước thời kỳ 1954 - 1975.
Thứ ba, quá trình lãnh đạo xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc trong sự nghiệp chống
Mỹ, cứu nước cần phải tiếp tục nghiên cứu một cách toàn diện, hệ thống, dựa trên việc khai
thác thêm những tư liệu mới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là hệ thống đường lối, chủ trương của Đảng với quá trình
xây dựng, củng cố, mở rộng và tổ chức mọi lực lượng trong MTTQVN, MTDTGPMNVN…nhằm

xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, tập hợp rộng rãi lực lượng trong nước và quốc tế cho sự nghiệp
chống Mỹ, cứu nước; quá trình chỉ đạo của Đảng trong việc thực thi, đường lối, chủ trương đó.
Phạm vi nghiên cứu
Những điều kiện lịch sử chủ quan, khách quan… đặt ra các yêu cầu nhiệm vụ chính trị phải
tập hợp lực lượng, xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc trong sự nghiệp kháng chiến chống Mỹ cứu
nước (1954-1975); đường lối, chủ trương xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc của Đảng và sự chỉ đạo
của Đảng đối với quá trình xây dựng khối đại đồn kết dân tộc.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
- Làm sáng tỏ sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam với q trình xây dựng khối
đại đồn kết dân tộc trong sự nghiệp chống Mỹ, cứu nước (1954 - 1975)
Nhiệm vụ nghiên cứu
Với mục đích nghiên cứu và nguồn tư liệu như trên, luận án có nhiệm vụ kế thừa kết quả của
những người đi trước, thu thập, xử lý tư liệu mới nhằm:
- Hệ thống hoá, khái quát hoá những tư liệu đã có, bổ sung những tư liệu mới, góp phần khơi
phục một cách khách quan q trình Đảng lãnh đạo xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc trong sự nghiệp
kháng chiến chống Mỹ, cứu nước qua hai giai đoạn 1954 - 1965 ; 1965 – 1975.
- Đi sâu phân tích đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng với quá trình tập hợp lực lượng,
xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954 -1975).
- Bước đầu đưa ra những đánh giá, nhận xét một cách khoa học về thành tựu, hạn chế trong quá
trình lãnh đạo xây dựng khối đại đồn kết dân tộc của Đảng, từ đó rút ra những kinh nghiệm chủ yếu,
phục vụ sự nghiệp xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc.
5. Cơ sở lý luận, các nguồn tài liệu và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận


Cơ sở lý luận để thực hiện đề tài là quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh về vai trị của quần chúng nhân dân, về dân tộc và giai cấp, về tập hợp lực lượng, xây dựng khối
đoàn kết dân tộc trong MTDTTN...
Các nguồn tài liệu

- Các tác phẩm kinh điển của chủ nghĩa Mác-Lênin và Hồ Chí Minh về đại đồn kết
dân tộc, về mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và giai cấp, dân tộc và thời đại là cơ sở lý luận
của luận án.
- Các văn kiện, nghị quyết, chỉ thị, thông tư, sắc lệnh…của Đảng; thư, điện, bài phát
biểu… của các lãnh đạo Đảng và nhà nước về đại đoàn kết dân tộc, về xây dựng MTDTTN,
hiện đang được lưu giữ tại Trung tâm lưu trữ Quốc gia, Cục lưu trữ - Văn phòng Trung ương
Đảng… là những tài liệu gốc của luận án.
- Các cơng trình nghiên cứu khoa học, các bài báo, sách có liên quan do các cơ quan
nghiên cứu uy tín đã cơng bố như Viện Lịch sử Đảng, Viện Lịch sử quân sự, Viện Sử học…
là nguồn tư liệu quan trọng.
- Các tư liệu, sách báo về lịch sử Việt Nam, lịch sử MTDTTN, lịch sử quân sự Việt
Nam, lịch sử kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, lịch sử quan hệ quốc tế… là nguồn tài liệu bổ
trợ dùng để làm sáng tỏ các khía cạnh khác nhau của vấn đề nghiên cứu.
- Những cơng trình nghiên cứu của các nhà nghiên cứu nước ngoài (chủ yếu là đã
được được dịch sang tiếng Việt) đã được khai thác, nhưng ở một mức độ nhất định (do những
khó khăn chủ quan và khách quan của tác giả).
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu là phương pháp lịch sử, phương pháp logic,
lịch sử - logic. Ngồi ra cịn sử dụng các phương pháp khác như phân tích, tổng hợp, hệ
thống…
6. Đóng góp của luận án
Trên cơ sở tập hợp, hệ thống hoá, bổ sung, xử lý nguồn tư liệu một cách khoa học, luận án có
những đóng góp sau:
- Trình bày có hệ thống đường lối, chủ trương của Đảng về tập hợp lực lượng, xây dựng khối
đại đoàn kết dân tộc trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.
- Làm rõ quá trình ra đời, phát triển của đường lối đồn kết và tổ chức mọi lực lượng
trong MTTQVN, MTDTGPMNVN và Liên minh các lực lượng dân tộc dân chủ và hoà bình
Việt Nam…
- Nêu lên những đánh giá, nhận xét có cơ sở khoa học về thành tựu, hạn chế và rút ra
một số kinh nghiệm chủ yếu về tập hợp lực lượng xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc.

- Luận án có thể sử dụng làm tài liệu nghiên cứu hoặc phục vụ công tác giảng dạy cho
những môn học có liên quan.
7. Kết cấu của luận án
Ngồi phần mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận án gồm ba chương
và 6 tiết:
Chương 1: Đảng lãnh đạo xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc từ năm 1954 đến 1965.
Chương 2: Đảng lãnh đạo củng cố và mở rộng khối đại đoàn kết dân tộc từ năm 1965
đến 1975.
Chương 3: Nhận xét chung và một số kinh nghiệm chủ yếu.

References
1. Ban chỉ đạo tổng kết chiến tranh trực thuộc Bộ Chính trị (2000), Chiến tranh cách
mạng Việt Nam 1945 – 1975: thắng lợi và bài học, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
2. Ban chỉ đạo tổng kết chiến tranh trực thuộc Bộ Chính trị (1996), Tổng kết cuộc
kháng chiến chống Mỹ cứu nước: thắng lợi và bài học, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.


3. Ban chấp hành Trung ương Đảng Dân chủ Việt Nam (1984), Bốn mươi năm tham
gia cách mạng của Đảng Dân chủ Việt Nam, xuất bản nhân dịp kỷ niệm 40 năm ngày thành
lập Đảng Dân chủ Việt Nam.
4. Báo cáo bổ sung của Đại biểu Đảng nhân dân Cách mạng Việt Nam tại Đại hội
Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam lần thứ 2 (1964), Nxb Sự thật, Hà Nội.
5. Báo cáo của Bộ Tổng tham mưu về tổng kết chống chiến tranh phá hoại về mặt
quân sự của đế quốc Mỹ năm 1965-1967, Cục Lưu trữ Nhà nước, Trung tâm lưu trữ Quốc gia
3, Phông Phủ thủ tướng, Hồ sơ số 14724.
6. Báo cáo của Tổng cục Thống kê về tình hình triển kinh tế, văn hoá miền Bắc năm
1968, Cục Lưu trữ Nhà nước, Trung tâm lưu trữ Quốc gia 3, Phông Phủ thủ tướng, Hồ sơ số
382.
7. Báo cáo của Tổng cục Thống kê về tình hình phát triển kinh tế, văn hố miền Bắc
năm 1969, Cục Lưu trữ Nhà nước, Trung tâm lưu trữ Quốc gia 3, Phụng Phủ thủ tướng, Hồ

sơ số 412.
8. Báo cáo của Uỷ ban Dân tộc về cuộc vận động “Tất cả để đánh thắng giặc Mỹ
xâm lược” năm 1968, Cục Lưu trữ Nhà nước, Trung tâm lưu trữ Quốc gia 3, Phông Phủ thủ
tướng, Hồ sơ số 14766.
9. Báo cáo của Bộ Ngoại giao về việc thi hành Hiệp định Giơnevơ ở Việt Nam, Lào,
Cămpuchia năm 1959, Cục Lưu trữ Nhà nước, Trung tâm lưu trữ Quốc gia 3, Phông Phủ thủ
tướng, Hồ sơ số 14297.
10. Báo cáo của Vụ Tơn giáo về tình hình tơ giáo năm 1966 – 1969, Cục Lưu trữ Nhà
nước, Trung tâm lưu trữ Quốc gia 3, Phông Phủ thủ tướng, Hồ sơ số 14855.
11. Báo cáo của Vụ Tôn giáo về tình hình và cơng tác tơn giáo năm 1970 – 1971,
Cục Lưu trữ Nhà nước, Trung tâm lưu trữ Quốc gia 3, Phông Phủ thủ tướng, Hồ sơ số 15018.
12. Báo cáo của Vụ Tơn giáo về tình hình công tác đối với Phật giáo năm 1968. Cục
Lưu trữ Nhà nước, Trung tâm lưu trữ Quốc gia 3, Phông Phủ thủ tướng, Hồ sơ số 14855.
13. Báo cáo của PTT về tình hình Trung Quốc viện trợ kinh tế và kỹ thuật cho Việt
Nam từ năm 1955-2-1971, Cục Lưu trữ Nhà nước, Trung tâm lưu trữ Quốc gia 3, Phông Phủ
thủ tướng, Hồ sơ số 8767.
14. Biên bản Quốc hội Mỹ 1973, Tài liệu lưu trữ tại Ban tổng kết chiến lược Bộ
Quốc phịng.
15. Nguyễn Cơng Bình (1962), Tám năm đấu tranh anh dũng của đồng bào miền
Nam, Nxb Sử học, Hà Nội.
16. Nguyễn Thị Bình và tập thể tác giả (2001), Mặt trận dân tộc giải phóng, Chính
phủ Cách mạng lâm thời tại Hội nghị Paris về Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
17. Bộ Tổng Tham mưu Quân lực Việt Nam Cộng hoà, Bản khai thác tài liệu cộng
sản (nghiên cứu về Nghị quyết, Chỉ thị, Thông tri của Trung ương Cục miền Nam (19601973), Tài liệu lưu tại Thư viện Quân đội.
18. Bộ Quốc phòng - Viện Lịch sử quân sự Việt Nam (2003), Lịch sử kháng chiến
chống Mỹ cứu nước (1954-1975), tập VI, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
19. Bộ Quốc phịng - Viện Lịch sử quân sự (1997), Hậu phương chiến tranh nhân
dân Việt Nam, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội.
20. “Các lực lượng yêu nước ở miền Nam đã thành lập Mặt trận Dân tộc giải phóng
miền Nam” (1961), Báo Quân đội nhân dân, ngày 31/1, tr 1.

21. Cách mạng tháng Tám - Một sự kiện vĩ đại của thế kỷ XX (2005), Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.
22. Vũ Văn Châu (1999), “Hồ Chí Minh với vấn đề thực hiện đại đoàn kết dân tộc
trong các tổ chức Mặt trận” , Nghiên cứu Lý luận, số 5, tr. 17-19, 24.
23. Trường Chinh (1972), Về công tác mặt trận hiện nay, Nxb Sự thật, Hà Nội.


24. Trường Chinh (1958), Tăng cường đoàn kết để xây dựng một nước Việt Nam hồ
bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, Nxb Sự thật, Hà Nội.
25. Trường Chinh (1948), Kháng chiến nhất định thắng lợi, Nxb Sự thật, Hà Nội.
26. Chính sách kinh tế thực dân kiểu mới của Mỹ ở miền Nam Việt Nam (1962), Nxb
Sự thật, Hà Nội.
27. Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam: Điện gửi Ban
Chấp hành Trung ương Đảng Lao động Việt Nam tháng 9/1969, Tài liệu lưu trữ tại Cục Lưu
trữ - Văn phòng Trung ương Đảng.
28. Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hồ và Đường lối hồ bình thống nhất đất
nước (1962), Nxb Sự thật, Hà Nội.
29. G.Côncô (1991), Giải phẫu một cuộc chiến tranh, Nxb Quân đội nhân dân, Hà
Nội.
30. Công hàm của Thủ tướng Phạm Văn Đồng gửi Quốc trưởng và Thủ tướng Quốc
gia Việt Nam (miền Nam Việt Nam) đề nghị mở Hội nghị hiệp thương đề tổng tuyển cử thống
nhất đất nước năm 1955, ngày 19-7-1955, Cục Lưu trữ Nhà nước, Trung tâm lưu trữ Quốc
gia 3, Phông Phủ thủ tướng, Hồ sơ số 14004.
31. Cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước vĩ đại (1974), tập II (1961 -1964), Nxb
Sự thật, Hà Nội
32. Cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước vĩ đại (1975), tập IV (1969-1973), Nxb
Sự thật, Hà Nội.
33. Cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước - những sự kiện quân sự (1980), Nxb
Quân đội nhân dân, Hà nội.
34. Cương lĩnh chính trị của Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam

(1967) Nxb Sự thật, Hà Nội.
35. Lê Duẩn (1986), Thư vào Nam, Nxb Sự thật, Hà Nội.
36. Lê Duẩn (1970), Dưới lá cờ vẻ vang của Đảng, vì độc lập tự do vì chủ nghĩa xã
hội tiến lên giành những thắng lợi mới, Nxb Sự thật, Hà Nội.
37. Phạm thế Duyệt (2005), “Mặt trận dân tộc thống nhất với đại thắng mùa xuân
năm 1975”, Tạp chí Mặt trận, số 22, tr 5-8.
38. Đại hội Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam lần thứ nhất. Giới thiệu một
số văn kiện chủ yếu của Đại hội (1962), Nxb Sự thật, Hà Nội.
39. Đại hội đại biểu quốc dân miền Nam Việt Nam thành lập Chính phủ Cách mạng
lâm thời (1969), Nxb Giải phóng, Sài Gòn.
40. Đảng Cộng sản Việt Nam (1998), Văn kiện Đảng tồn tập, tập 2, Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.
41. Đảng Cộng sản Việt Nam (2000), Văn kiện Đảng toàn tập, tập 6, Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.
42. Đảng Cộng sản Việt Nam (2000), Văn kiện Đảng toàn tập, tập 7, Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.
43. Đảng Cộng sản Việt Nam (2000), Văn kiện Đảng toàn tập, tập 8, Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.
44. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đảng toàn tập, tập 15, Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.
45. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Văn kiện Đảng Tồn tập 16, Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.
46. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Văn kiện Đảng tồn tập, tập 17, Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.
47. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Văn kiện Đảng tồn tập, tập 18, Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.


48. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Văn kiện Đảng tồn tập, tập 19, Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.

49. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Văn kiện Đảng toàn tập, tập 20, Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà nội.
50. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Văn kiện Đảng toàn tập, tập 21, Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.
51. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Văn kiện Đảng toàn tập, tập 22, Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.
52. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Văn kiện Đảng toàn tập, tập 23, Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.
53. Đảng Cộng sản Việt Nam (2003), Văn kiện Đảng toàn tập, tập 24, Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.
54. Đảng Cộng sản Việt Nam (2003), Văn kiện Đảng tồn tập, tập 25, Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.
55. Đảng Cộng sản Việt Nam (2003), Văn kiện Đảng tồn tập, tập 26, Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.
56. Đảng Cộng sản Việt Nam (2003), Văn kiện Đảng tồn tập, tập 27, Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.
57. Đảng Cộng sản Việt Nam (2003), Văn kiện Đảng tồn tập, tập 28, Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.
58. Đảng Cộng sản Việt Nam (2004), Văn kiện Đảng tồn tập, tập 29, Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.
59. Đảng Cộng sản Việt Nam (2004), Văn kiện Đảng toàn tập, tập 30, Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.
60. Đảng Cộng sản Việt Nam (2004), Văn kiện Đảng toàn tập, tập 31, Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.
61. Đảng Cộng sản Việt Nam (2004), Văn kiện Đảng toàn tập, tập 32, Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.
62. Đảng Cộng sản Việt Nam (2004), Văn kiện Đảng toàn tập, tập 33, Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.
63. Đảng Cộng sản Việt Nam (2004), Văn kiện Đảng toàn tập, tập 34, Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.

64. Đảng Cộng sản Việt Nam (2004), Văn kiện Đảng tồn tập, tập 35, Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.
65. Đảng Cộng sản Việt Nam (2004), Văn kiện Đảng tồn tập, tập 36, Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.
66. Đảng Cộng sản Việt Nam (2004), Văn kiện Đảng tồn tập, tập 37, Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.
67. Đảng Cộng sản Việt Nam (1977), Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV, Nxb Sự thật, Hà Nội.
68. Đảng Cộng sản Việt Nam (1977), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
IV, Nxb Sự thật, Hà Nội.
69. Trần Văn Đăng (2002), “Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo Mặt trận Dân tộc
thống nhất, xây dựng khối đoàn kết toàn dân – những kinh nghiệm lịch sử”, Nghiên cứu lý
luận, số 2, tr 18-26.
70. Trần Bạch Đằng (2004) “Vài suy nghĩ về Mặt trận thống nhất dân tộc”, Tạp chí
Mặt trận, số 19, tr 18-20.
71. Đấu tranh ngoại giao thời kỳ 1965-1975, Hồ sơ 243, Phông TK, Phông lưu trữ
Bộ Ngoại giao.


72. Điện của đồng chí Lê Duẩn gửi Trung ương Cục và Khu uỷ Sài Gòn, ngày
29/11/1971, Tài liệu lưu tại Cục Lưu trữ - Văn phòng Trung ương Đảng.
73. Phạm Văn Đồng (1965), Toàn dân đoàn kết chống Mỹ cứu nước, Nxb Sự thật,
Hà Nội.
74. Đường lối, chính sách của Đảng đối với các tôn giáo ở miền Nam và phương hướng
vận động quần chúng tôn giáo, ngày 28/2/1975, Tài liệu lưu tại Cục Lưu trữ - Văn phòng Trung
ương Đảng, ĐVBQ 293.
75. Gaiđuk I.V (1999), Liên Bang Xô - viết và cuộc chiến tranh Việt Nam, Nxb Công
an nhân dân, Hà Nội.
76. Võ Nguyên Giáp (chủ biên) (1997), Tư tưởng Hồ Chớ Minh và con đường cách
mạng Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

77. Giải pháp toàn bộ 10 điểm về vấn đề miền Nam Việt Nam của Mặt trận dân tộc
giải phóng (1969), Nxb Giải phóng, Sài Gịn.
78. Phạm Giảng (1962), Lịch sử Quốc tế từ sau chiến tranh thế giới thứ II (1945 –
1954), Viện Sử học, Hà Nội.
79. Trần Văn Giàu (1964), Miền Nam giữ vững thành đồng, tập 1, Nxb Khoa học,
Hà Nội.
80. Trần Văn Giàu (1966), Miền Nam giữ vững thành đồng, tập 2, Nxb Khoa học xã
hội, Hà Nội.
81. Trần Văn Giàu (1966), Miền Nam giữ vững thành đồng, tập 3, Nxb Khoa học xã
hội, Hà Nội.
82. Trần Văn Giàu (1970), Miền Nam giữ vững thành đồng, tập 4, Nxb Khoa học xã
hội, Hà Nội.
83. Trần Văn Giàu (1978), Miền Nam giữ vững thành đồng, tập 5, Nxb Khoa học xã
hội, Hà Nội.
84. Bùi thị Thu Hà (1997), Đảng bộ An Giang vận động tín đồ Hịa Hảo tham gia
kháng chiến chống Mỹ, nước nước (1954-1975), Luận văn thạc sĩ khoa học Lịch sử, Học viện
Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
85. Lê Mậu Hãn (2001), Sức mạnh dân tộc của cách mạng Việt Nam dưới ánh sáng
tư tưởng Hồ Chí Minh, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
86. Lê Mậu Hãn (1992), “Hồ Chí Minh hồn thiện về đường lối chính trị và tổ chức
cho sự ra đời của Mặt trận dân tộc thống nhất ở Việt Nam”, Tạp chí Nghiên cứu Lịch sử, số
2, tr. 1-5.
87. Lê Mậu Hãn (chủ biên) (1998), Các Đại hội và hội nghị Trung ương, Nxb Chính
trị Quốc gia, Hà Nội.
88. Lê Mậu Hãn (1998), “Tư tưởng chiến lược giải phóng dân tộc theo con đường
cách mạng Hồ Chí Minh”, Tạp chí Nghiên cứu Lịch sử, số 2, tr. 3-8.
89. Lê Mậu Hãn (1998), “Giữ vững quyền lãnh đạo duy nhất của Đảng Cộng sản
Việt Nam nhìn từ bài học lịch sử cách mạng giải phóng dân tộc”, Tạp chí Lịch sử Đảng, số 6,
tr. 20-23.
90. TS. Lê Văn Hảo (1990), “Liên minh dân tộc dân chủ và hồ bình Việt Nam

(1968-1975) trong sự nghiệp chống Mỹ, cứu nước vĩ đại”, Tạp chí Lịch sử Đảng, số 2, tr. 710.
91. Trần Hậu (2000), “Mặt trận dân tộc thống nhất Việt Nam – Suy ngẫm về những
kinh nghiệm cho hôm nay”, Tạp chí Lịch sử Đảng, số 12, tr. 3-8.
92. Trần Hậu (2001), “Xây dựng Mặt trận dân tộc thống nhất theo tư tưởng Hồ Chí
Minh”, Tạp chí Lịch sử Đảng, số 7, tr. 24-28.
93. Vũ Văn Hậu (2001), “Tìm hiểu về đồn kết Lương giáo và tơn trọng quyền
tự do tín ngưỡng trong tư tưởng Hồ Chí Minh”, Tạp chí Dân vận, số 7, tr. 11-13.


94. G.C. Herring (1998), Cuộc chiến tranh dài ngày nhất nước Mỹ, Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.
95. Khuất Thị Hoa (2001), Q trình thực hiện chiến lược đại đồn kết Hồ Chí Minh
trong kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1945-1954), Luận án tiến sĩ Lịch sử, Học
viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
96. Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh - Tạp chí Lịch sử Đảng (2003), Đảng
Cộng sản Việt Nam những trang sử vẻ vang (1930 - 2002), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
97. Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh -Viện Lịch sử Đảng (2002), Lịch sử
biên niên Xứ uỷ Nam bộ và Trung ương Cục miền Nam, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
98. Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh - Viện Hồ Chí Minh và các lãnh tụ
của Đảng (2004), Tư tưởng Hồ Chí Minh về Đại đồn kết với vấn đề phát huy sức mạnh đại
đoàn kết toàn dân tộc trong thời kỳ mới, Nxb Chính trị Quốc Gia, Hà Nội.
99. Học viện Quốc phòng - Viện Lịch sử quân sự Việt Nam (2003), Đại thắng mùa
xuân 1975 – Nguyên nhân và bài học, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội.
100. Hồ sơ v/v thi hành thông tư 282 – TTg, “Về đối phó với âm mưu của địch tuyên
truyền tổ chức người chốn đi Nam năm 1958”, Cục Lưu trữ Nhà nước, Trung tâm lưu trữ
Quốc gia 3, Phông Phủ thủ tướng, Hồ sơ số 14240.
101. Hồ sơ tài liệu “Về chính sách tơn giáo, ruộng đất, kinh doanh cơng thương nghiệp
của Chính phủ Cách mạng lâm thời và tình hình hoạt động tơn giáo ở miền Nam”, Tài liệu lưu tại
Cục Lưu trữ - Văn phòng Trung ương Đảng, ĐVBQ 560.
102. Nguyễn Văn Hồng (1993), “Tư tưởng đoàn kết Hồ Chí Minh, tố chất hợp luyện

cội nguồn sức mạnh”, Tạp chí Lịch sử Đảng, số 3, tr. 28-30.
103. Lâm Quang Huyên (1985), Cách mạng ruộng đất ở miền Nam Việt Nam, Nxb
Khoa học xã hội, Hà Nội.
104. Nguyễn Khắc Huỳnh (2005), “Ngoại giao Việt Nam trong thời kỳ chống Mỹ
cứu nước (1954-1975), Tạp chí Nghiên cứu Lịch sử, số 4, tr. 11-25.
105. L.B. Johnson (1972), Về cuộc chiến tranh xâm lược miền Nam và chiến tranh
phá hoại miền Bắc nước ta, Việt Nam Thông Tấn xã dịch và phát hành, Hà Nội.
106. Hồ Khang (2005), Tết Mậu Thân 1968 - Bước ngoặt lớn của cuộc kháng chiến
chống Mỹ, cứu nước, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội.
107. Võ Văn Kiệt (2005), “Đại đoàn kết dân tộc - cội nguồn sức mạnh của chúng
ta”, Báo Tuổi trẻ, ngày 31/5, tr. 1.
108. Lê Xuân Khoa (2004), Việt Nam 1945 – 1995: Chiến tranh, tị nạn và bài học
lịch sử, tập 1, Tiên Rồng xuất bản.
109. Vũ như Khôi (2004), ““Thêm bạn, bớt thù” để mở rộng, củng cố Mặt trận dân tộc
thống nhất trong thời kỳ 1945-1946”, Tạp chí Mặt trận, số 18, tr. 52-55
110. Vũ Như Khôi (1995), “Lợi dụng mâu thuẫn nội bộ kẻ thù trong cuộc kháng
chiến chống Mỹ, cứu nước”, Tạp chí Lịch sử Đảng, số 2, tr. 23-25.
111. Lưu Quý Kỳ (1967), Phong trào nhân dân thế giới chống Mỹ, ủng hộ Việt
Nam, Nxb Sự thật, Hà Nội.
112. V.I. Lênin (1952), Tồn tập, Nxb Chính trị Quốc gia, Matxcơva, tập 27.
113. Liên minh các lực lượng dân tộc dân chủ và hồ bình Việt Nam (1968), Nxb Sự
thật, Hà Nội.
114. “Liên minh các lực lượng dân tộc dân chủ và hồ bình Việt Nam họp Hội nghị
đại biểu lần 2 xác định chủ tương: Đoàn kết chống Mỹ, đánh đổ ngụy quyền, lập Chính phủ
liên hiệp dân tộc giành độc lập, dân chủ và hồ bình” (1968), Báo Quân đội nhân dân, ngày
22/8, tr. 1, 2.
115. Nguyễn Văn Linh và tập thể tác giả (1993), Chung một bóng cờ, Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.



116. Hoàng Linh (1955), Tội ác của đế quốc Mỹ trong việc ép đồng bào di cư vào
Nam, Nxb Sự thật, Hà Nội.
117. Cao Văn Luận (1972), Bên dòng lịch sử, Nxb Trí Dũng, Sài Gịn.
118. Lực lượng chính trị thứ ba và các thành phần chống đối Thiệu (1975), Việt Nam
Thông Tấn xã phát hành.
119. Cao Văn Lượng (chủ biên) (1995), Lịch sử Việt Nam 1954-1965, Nxb Khoa
học xã hội, Hà Nội.
120. Hùng Ly (1962), Ngọn cờ đoàn kết giải phóng miền Nam, Nxb Phổ thơng, Hà
Nội.
121. Mac Namara (1995), Nhìn lại quá khứ – Tấm thảm kịch và những bài học về
Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
122. Maicon Maclia (1990), Việt Nam cuộc chiến tranh 10 ngàn ngày, Nxb Sự thật,
Hà Nội.
123. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (1955), Tuyên ngôn, Cương lĩnh, Điều lệ và Nghị
quyết của Đại hội mặt trận dân tộc thống nhất toàn quốc, Mặt trận Tổ quốc xuất bản, Hà Nội.
124. Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam (1961), Nxb Sự thật, Hà Nội.
125. Mặt trận dân tộc thống nhất, một nhân tố quyết định thắng lợi của các mạng
Việt Nam (2004), Tạp chí Mặt trận, số 19, tr. 5-8.
126. Mấy vấn đề chỉ đạo chiến lược trong 30 năm chiến tranh giải phóng (1945 –
1975) (1998), Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội.
127. Hồ Chí Minh (2003), Về phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, Nxb Chính
trị Quốc gia, Hà Nội.
128. Hồ Chí Minh (1972), Về vấn đề Mặt trận dân tộc thống nhất, Nxb Sự thật, Hà
Nội.
129. Hồ Chí Minh (1995), Biên niên tiểu sử, tập 9, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
130. Hồ Chí Minh tồn tập (2002), tập 1, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
131. Hồ Chí Minh tồn tập (2002), tập 2, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
132. Hồ Chí Minh tồn tập (2002), tập 3, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
133. Hồ Chí Minh tồn tập (2002), tập 4, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
134. Hồ Chí Minh tồn tập (2002), tập 5, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

135. Hồ Chí Minh tồn tập (2002), tập 6, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
136. Hồ Chí Minh tồn tập (2002), tập 7, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
137. Hồ Chí Minh tồn tập (2002), tập 8, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
138. Hồ Chí Minh tồn tập (2002), tập 9, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
139. Hồ Chí Minh tồn tập (2002), tập 10, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
140. Hồ Chí Minh tồn tập (2002), tập 11, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
141. Hồ Chí Minh tồn tập (2002), tập 12, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
142. Một số văn kiện của Đảng về chống Mỹ cứu nước (1985), tập 1 (1954-1965),
Nxb Sự thật, Hà Nội.
143. Một số văn kiện của Đảng về chống Mỹ cứu nước (1985), tập 2 (1965-1970),
Nxb Sự thật, Hà Nội.
144. “Một bước ngoặt lớn” (1973), Báo Nhân dân, ngày 12/2, tr. 1.
145. Mười tám năm chống Mỹ cứu nước thắng lợi (1974), Nxb Quân đội nhân dân,
Hà Nội.
146. Mười năm chiến thắng vẻ vang của các lực lượng vũ trang nhân dân giải phóng
miền Nam (1971), Nxb Quân đội nhân nhân, Hà Nội.
147. Năm năm chiến đấu anh dũng thắng lợi vẻ vang của Mặt trận dân tộc giải
phóng miền Nam Việt Nam (1966), Nxb Sự thật, Hà Nội.
148. Nghị quyết Hội nghị Xứ ủy Nam Bộ tháng 12/1956. Tài liệu lưu tại Cục Lưu
trữ - Văn phòng Trung ương Đảng.


149. Nghị quyết Hội nghị Bộ Chính trị “Về tình hình mới trên bán đảo Đơng Dương
và nhiệm vụ mới của chúng ta”, ngày 19/6/1970, Tài liệu lưu tại Cục Lưu trữ - Văn phòng
Trung ương Đảng.
150. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 21 của BCHTƯ Đảng, ngày 13/10/1973, Tài liệu
lưu tại Cục Lưu trữ - Văn phòng Trung ương Đảng.
151. Ngoại giao Việt Nam 1945 - 2000 (2002), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
152. Lê Đại Nghĩa (2006), “Nguyên tắc xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân theo tư
tưởng Hồ Chí Minh”, Tạp chí Dân vận, số 3, tr. 14-16.

153. “Nhiệt liệt chào mừng bước phát triển mới của khối đại đoàn kết toàn dân
chống Mỹ, cứu nước” (1968), Báo Nhân dân, ngày 4/5, tr. 1, 3.
154. Đào Huy Ngọc (1996), Lịch sử quan hệ quốc tế (1870 -1964), Học viện Quan
hệ quốc tế, Hà Nội.
155. Trịnh Nhu (2004), “Thành tựu hoạt động, kinh nghiệm lãnh đạo của Xứ ủy Nam Bộ
và Trung ương Cục Miền Nam trong thời kỳ chống Mỹ cứu nước”, Tạp chí Lịch sử Đảng, số 12, tr.
19-27.
156. Trịnh Nhu (2005), “Thành tựu hoạt động, kinh nghiệm lãnh đạo của Xứ ủy Nam Bộ
và Trung ương Cục Miền Nam trong thời kỳ chống Mỹ cứu nước”, Tạp chí Lịch sử Đảng, số 1, tr.
10-18.
157. Trịnh Nhu (2005), “Thành tựu hoạt động, kinh nghiệm lãnh đạo của Xứ ủy Nam Bộ
và Trung ương Cục Miền Nam trong thời kỳ chống Mỹ cứu nước”, Tạp chí Lịch sử Đảng, số 3, tr.
14-24.
158. Những văn kiện chủ yếu của Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam
từ sau Đại hội lần I của Mặt trận đến tháng 10/1962 (1963), Nxb Sự thật, Hà Nội.
159. Những văn kiện chủ yếu của Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam từ
tháng 9/1962 đến tháng 11/1963 (1963), Nxb Sự thật, Hà Nội.
160. Những văn kiện chủ yếu của Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam từ
tháng 12/1963 đến tháng 10/1964 (1964), Nxb Sự thật, Hà Nội.
161. Những văn kiện chủ yếu của Mặt trận dừn tộc giải phóng miền Nam Việt Nam từ
tháng 11/1964 đến tháng 12/1965 (1966), Nxb Sự thật, Hà Nội.
162. Những văn kiện chủ yếu của Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam từ
tháng 12/1965 đến tháng 12/1966 (1967), Nxb Sự thật, Hà Nội.
163. Những văn kiện chủ yếu của Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam từ
tháng 1/1967 đến tháng 12/1967 (1968), Nxb Sự thật, Hà Nội.
164. Phát biểu của đồng chí Lê Duẩn trong cuộc Hội đàm giữa Đảng Lao động Việt
Nam và Đảng Nhân dân cách mạng Lào ở Hà Nội từ ngày 25 đến 29/6/1965, Tài liệu tra cứu
những sự kiện Lào, tập IV (1980), tài liệu lưu tại Thư viện Quân đội Hà Nội.
165. Bùi Đình Phong (2002), “Đi tìm nét tương đồng, điểm quy tụ của tồn dân tộc
trong tư tưởng đại đồn kết Hồ Chí Minh”, Tạp chí Dân vận, số 5, tr. 9-11.

166. PGS Phùng Hữu Phú (chủ biên) (1995), Chiến lược đại đoàn kết Hồ Chí Minh,
Nxb Chính trị Quốc gia.
167. Phạm Ngọc Quang (2001), “Chữ “Đồng” trong quan điểm Hồ Chí Minh về đại
đồn kết tồn dân”, Tạp chí Cộng sản, số 7, tr. 22-25.
168. Quân đội nhân dân Việt Nam – Tổng Cục chính trị (2002), Tổng kết cơng tác
binh - địch vận trong kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954-1975), Nxb Quân đội Nhân
dân, Hà Nội.
169. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2003), Lịch sử Quốc hội
Việt Nam 1960 - 1976, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
170. Nguyễn Ái Quốc - Đường Cách mệnh (1982), Nxb Sự thật, Hà Nội.
171. Lương Viết Sang (2005), Đảng lãnh đạo đấu tranh tại Hội nghị Paris về Việt
Nam (1968-1973), Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.


172. Sức mạnh Việt Nam (1976), Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội.
173. Shingo Shibata (1976), Những bài học của chiến tranh Việt Nam, Viện Thông
tin khoa học xã hội dịch và phát hành, Hà Nội.
174. Tài liệu mật của Bộ Quốc phòng Mỹ về cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam
(1971), Việt Nam Thơng Tấn xã phát hành.
175. Hồng Văn Thái (1985), Những năm tháng quyết định, Nxb Quân đội nhân dân,
Hà Nội.
176. Trịnh Ngọc Thái (2008), Mặt trận nhân dân thế giới ủng hộ việt Nam trong giai
đoạn đàm phán Hiệp định Pari, Tạp chí Lịch sử Đảng, số 9, tr. 3-6.
177. Bùi Đình Thanh (1974), “Từ chương trình mười điểm đến Cương lĩnh chính trị
của Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam”, Tạp chí Nghiên cứu Lịch sử, số 7, tr.
24-38.
178. Ngô Bá Thành (2003), Phong trào Đơ thị và Lực lượng chính trị thứ Ba với đàm
phán Paris, Hà Nội, Tài liệu lưu tại Viện bảo tàng Cách mạng Việt Nam.
179. Nguyễn Thành (1991), Mặt trận Việt Minh, Nxb Sự thật, Hà Nội.
180. Song Thành (2001), “Tấm lòng khoan dung độ lượng của Bác Hồ đối với

những người lạc lối, lầm đường”, Tạp chí Lịch sử Đảng, số 7, tr 30-32.
181. Tơn Đức Thắng (1977), Về Mặt trận dân tộc thống nhất, Nxb Sự thật, Hà Nội.
182. Mạch Quang Thắng (2000), “Theo ngọn cờ đồn kết của Hồ Chí Minh”,
Nghiên cứu Lý luận, số 7, tr. 7-10.
183. Thắng lợi lịch sử vĩ đại của nhân dân miền Nam anh hùng (1973), Nxb Sự thật,
Hà Nội.
184. “Thắng lợi lịch sử và cục diện mới của miền Nam” (1973), Báo Nhân dân,
ngày 29/1, tr. 1, 3.
185. Tình đồn kết chiến đấu Việt – Trung (1963), Nxb Sự thật, Hà Nội.
186. Nguyễn Hữu Thọ (1964), Báo cáo chính trị tại Đại hội Mặt trận dân tộcc giải
phóng miền Nam Việt Nam lần thứ 2, Nxb Sự thật, Hà Nội.
187. Nguyễn Hữu Thọ (1990), Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam –
Mấy bài học lớn, Tạp chí Lịch sử Đảng, số 1, tr. 24-32.
188. Thơng cáo chung của Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam và Liên minh các
lực lượng dân tộc dân chủ và hồ bình Việt Nam về mục tiêu đấu tranh giải phóng dân tộc
(1968), Báo Quân đội nhân dân, ngày 7/11, tr. 1.
189. Tóm tắt quan hệ kinh tế và hợp tác khoa học kỹ thuật giữa Việt Nam DCCH và
nước CHND Trung Hoa từ ngày hồ bình lập lại trên miền Bắc Việt Nam (1955) đến nay
(9/1964), Phông PTT, Hồ sơ 8600.
190. Tổng Cục chính trị - Cục Dân vận và Tuyên truyền đặc biệt (2003), Công tác dân
vận và tuyên truyền đặc biệt trong quân đội nhân dân Việt Nam (1947 – 2002), Nxb Quân đội
nhân dân, Hà Nội.
191. Trần Văn Trà (1992), Những chặng đường lịch sử của B2 Thành Đồng, tập 1,
Nxb Quân đội, Hà Nội.
192. Nguyễn Duy Trinh (1979), Mặt trận ngoại giao thời kỳ chống Mỹ cứu nước,
Nxb Sự thật, Hà Nội.
193. Trung tâm lưu trữ Bộ quốc phòng, Thống kê số liệu viện trợ quốc tế, hồ sơ 795,
số 14.
194. Lý Đan Tuệ (2000), Xung đột và mâu thuẫn giữa Trung Quốc và Liên Xô trong
vấn đề viện trợ cho Việt Nam chống Mỹ, Tạp chí Nghiên cứu Lịch sử Trung Quốc đương đại,

số 3, tr. 1-35 (Tài liệu do Thạc sĩ Nguyễn Hữu Tâm dịch lưu tại Viện Sử học).
195. Nguyễn Xuân Tú (2001), Đảng chỉ đạo giành thắng lợi từng bước trong cuộc
kháng chiến chống Mỹ, cứu nước thời kỳ 1965-1975, Luận án tiến sĩ Lịch sử, Học viện Chính
trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.


196. Tuyên bố của Uỷ ban Trung ương Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt
Nam về việc đế quốc Mỹ tăng cường và mở rộng chiến tranh xâm lược ở miền Nam Việt Nam
ngày 22/3/1965 (1965), Nxb Sự thật, Hà Nội.
197. Tuyên bố của Bộ Ngoại giao nước CHXHCNVN về vấn đề người Hoa ở Việt
Nam (1979), Nxb Bộ Văn hố Thơng tin, Hà Nội.
198. Tư liệu miền Nam (1973), Việt Nam Thông tấn xã, Hà Nội.
199. Về giải pháp chính trị cho vấn đề miền Nam Việt Nam (1968), Nxb Sự thật, Hà
Nội.
200. Việt Nam trong tiến trình thống nhất đất nước, đổi mới và hội nhập (2005),
Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.
201. Việt Nam – Liên Xô 30 năm quan hệ (1950-1980) (1980, Nxb Ngoại giao, Hà
Nội, Nxb Tiến bộ, Matxcơva.
202. Việt Nam – Trung Quốc trong cuộc đấu tranh chung (1961), Nxb Sự thật, Hà
Nội.
203. Việt Nam và Trung Quốc ký Nghị định thư bổ sung về việc Trung Quốc viện trợ
khơng hồn lại cho Việt Nam trong năm 1970, ngày 25-12-1970, Phông Bộ Quốc phòng, Hồ sơ
số 1273, Tài liệu lưu tại Trung tâm lưu trữ, Bộ Quốc phòng.
204. Việt Nam và Trung Quốc ký Nghị định thư về việc Trung Quốc cung cấp khơng
hồn lại những trang bị vật tư qn sự cho Việt Nam trong năm 1975, ngày 26-10-1974,
Phông Bộ Quốc phòng, Hồ sơ số 1499, Tài liệu lưu tại Trung tâm lưu trữ, Bộ Quốc phòng.
205. Việt Nam - Những sự kiện lịch sử 1945 -1975 (1976), tập II (1965 – 1975), Nxb
Khoa học Xã hội, Hà Nội.
206. Phạm Thành Vĩnh (1963), Các văn tự bán nước của Ngơ Đình Diệm hay là
những hiệp nghị xâm lược và bất bình đẳng của đế quốc Mỹ về Việt Nam, Nxb Khoa học xã

hội, Hà Nội.
207. Viện Mác - Lênin - Viện Lịch sử Đảng (1985), Những sự kiện lịch sử Đảng
(7/1954-5/1975), tập III, Nxb Thông tin lý luận, Hà Nội.
208. Viện Sử học (1985), Sức mạnh chiến thắng của cuộc kháng chiến chống Mỹ
cứu nước, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
209. Viện nghiên cứu chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh (1995), Lịch
sử Đảng Cộng sản Viê ̣t Nam, Tâ ̣p II (1954 – 1975), Nxb chính tri ̣Q́ c gia, Hà Nội.
210. Hồng Quốc Việt (1972), Tăng cường đoàn kết quyết tâm đánh thắng hoàn
toàn giặc Mỹ xâm lược và xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội, Nxb Sự thật, Hà Nội.
211. Nguyễn Xu (1964), Trong vùng giải phóng ở miền Nam, Nxb Phổ thông,
Hà Nội.
212. Ủy Ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (1996), Kỷ yếu hội thảo
khoa học – thực tiễn: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc và Mặt trận dân
tộc thống nhất, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
213. Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (1995), Lược sử Mặt trận dân
tộc thống nhất trong cách mạng Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
214. Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (2001), Văn kiện Đảng về Mặt
trận dân tộc thống nhất, tập 2 (1945-1977), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
215. Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam( 2006), Lịch sử Mặt trận dân
tộc thống nhất Việt Nam, Quyển I (1930-1954), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
216. Uỷ Ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (2007), Lịch sử Mặt trận dân
tộc thống nhất Việt Nam, Quyển II (1954 - 1975), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
217. Uỷ Ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (2007), Lịch sử Mặt trận dân
tộc thống nhất Việt Nam, Quyển III (1975 - 2004), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.


218. Uỷ Ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (2004), Biên niên sự kiện Lịch
sử Mặt trận dân tộc thống nhất Việt Nam, tập I (1930-1954), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà
Nội.
219. Uỷ Ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (2004), Biên niên sự kiện Lịch

sử Mặt trận dân tộc thống nhất Việt Nam, tập II (1954-1975), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà
Nội.
220. Uỷ Ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (2004), Biên niên sự kiện Lịch
sử Mặt trận dân tộc thống nhất Việt Nam, tập III (1975-2000), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà
Nội.



×