Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

TỔNG HỢP QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ TÀI SẢN HÌNH THÀNH TRONG TƯƠNG LAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (84.23 KB, 10 trang )

PHÁP LUẬT QUY ĐỊNH VỀ TÀI SẢN HÌNH THÀNH TRONG TƯƠNG LAI
I. Bộ luật dân sự 2015
Khoản 2 Điều 105
“2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài
sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.”
Khoản 2 Điều 108:
“2. Tài sản hình thành trong tương lai bao gồm:
a) Tài sản chưa hình thành;
b) Tài sản đã hình thành nhưng chủ thể xác lập quyền sở hữu tài sản sau thời điểm xác
lập giao dịch.”
II. Luật kinh doanh bất động sản 2014
Theo khoản 4 Điều 3:
“4. Nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai là nhà, công trình xây dựng
đang trong quá trình xây dựng và chưa được nghiệm thu đưa vào sử dụng”
Chương III. Kinh doanh bất động sản hình thành trong tương lai
“Điều 54. Quyền kinh doanh bất động sản hình thành trong tương lai
1. Chủ đầu tư dự án bất động sản có quyền bán, cho thuê, cho thuê mua nhà, công trình
xây dựng hình thành trong tương lai.
2. Việc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai
được thực hiện theo quy định của Chương này, các quy định tương ứng trong Chương II
và các quy định khác có liên quan của Luật này.
Điều 55. Điều kiện của bất động sản hình thành trong tương lai được đưa
vào kinh doanh
1. Có giấy tờ về quyền sử dụng đất, hồ sơ dự án, thiết kế bản vẽ thi công đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt, Giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải có Giấy phép xây
dựng, giấy tờ về nghiệm thu việc hoàn thành xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật tương ứng
theo tiến độ dự án; trường hợp là nhà chung cư, tòa nhà hỗn hợp có mục đích để ở hình
thành trong tương lai thì phải có biên bản nghiệm thu đã hoàn thành xong phần móng
của tòa nhà đó.



2. Trước khi bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai, chủ đầu tư phải có văn
bản thông báo cho cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh về việc nhà ở đủ điều kiện được bán,
cho thuê mua.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh
có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho chủ đầu tư về nhà ở đủ điều kiện được bán, cho
thuê mua; trường hợp không đủ điều kiện phải nêu rõ lý do.
Điều 56. Bảo lãnh trong bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai
1. Chủ đầu tư dự án bất động sản trước khi bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong
tương lai phải được ngân hàng thương mại có đủ năng lực thực hiện bảo lãnh nghĩa vụ
tài chính của chủ đầu tư đối với khách hàng khi chủ đầu tư không bàn giao nhà ở theo
đúng tiến độ đã cam kết với khách hàng.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố danh sách ngân hàng thương mại có đủ năng lực
thực hiện bảo lãnh trong kinh doanh bất động sản hình thành trong tương lai.
2. Phạm vi, điều kiện, nội dung và phí bảo lãnh do các bên thỏa thuận nhưng phải bảo
đảm thực hiện trách nhiệm của bên bảo lãnh quy định tại khoản 3 Điều này và phải được
lập thành hợp đồng. Chủ đầu tư có trách nhiệm gửi bản sao hợp đồng bảo lãnh cho bên
mua, bên thuê mua khi ký kết hợp đồng mua, thuê mua.
Hợp đồng bảo lãnh có thời hạn cho đến khi nhà ở được bàn giao cho bên mua, bên thuê
mua.
3. Trường hợp chủ đầu tư không thực hiện bàn giao nhà ở theo tiến độ đã cam kết và bên
mua, bên thuê mua có yêu cầu thì bên bảo lãnh có trách nhiệm hoàn lại số tiền ứng trước
và các khoản tiền khác cho khách hàng theo hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở và hợp
đồng bảo lãnh đã ký kết.
4. Việc bảo lãnh trong bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai thực hiện theo
quy định tại Điều này và quy định của pháp luật về bảo lãnh.
Điều 57. Thanh toán trong mua bán, thuê mua bất động sản hình thành trong tương lai
1. Việc thanh toán trong mua bán, thuê mua bất động sản hình thành trong tương lai
được thực hiện nhiều lần, lần đầu không quá 30% giá trị hợp đồng, những lần tiếp theo
phải phù hợp với tiến độ xây dựng bất động sản nhưng tổng số không quá 70% giá trị
hợp đồng khi chưa bàn giao nhà, công trình xây dựng cho khách hàng; trường hợp bên

bán, bên cho thuê mua là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì tổng số không quá
50% giá trị hợp đồng.”
Trường hợp bên mua, bên thuê mua chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì bên bán, bên cho thuê mua không
được thu quá 95% giá trị hợp đồng; giá trị còn lại của hợp đồng được thanh toán khi cơ


quan nhà nước có thẩm quyền đã cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho bên mua, bên thuê mua.
2. Chủ đầu tư phải sử dụng tiền ứng trước của khách hàng theo đúng mục đích đã cam
kết.
Điều 58. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong mua bán, thuê mua bất động sản hình
thành trong tương lai
Ngoài các quyền và nghĩa vụ của các bên trong mua bán, thuê mua bất động sản quy
định tại Chương II của Luật này, các bên còn có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Bên mua, bên thuê mua có quyền yêu cầu bên bán, bên cho thuê mua cung cấp thông
tin về tiến độ đầu tư xây dựng, việc sử dụng tiền ứng trước và kiểm tra thực tế tại công
trình;
2. Bên bán, bên cho thuê mua có nghĩa vụ cung cấp thông tin về tiến độ đầu tư xây dựng,
việc sử dụng tiền ứng trước và tạo điều kiện để bên mua, bên thuê mua kiểm tra thực tế
tại công trình.
Điều 59. Chuyển nhượng hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai
1. Bên mua, bên thuê mua có quyền chuyển nhượng hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở
hình thành trong tương lai khi hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho bên mua, bên thuê mua chưa
được nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Việc chuyển nhượng hợp đồng mua bán,
thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai phải được lập thành văn bản, có xác nhận của
chủ đầu tư vào văn bản chuyển nhượng.
2. Bên nhận chuyển nhượng hợp đồng được tiếp tục thực hiện các quyền, nghĩa vụ của
bên mua, bên thuê mua nhà ở với chủ đầu tư. Chủ đầu tư có trách nhiệm tạo điều kiện

cho các bên trongviệc chuyển nhượng hợp đồng và không được thu bất kỳ khoản chi phí
nào liên quan đến việc chuyển nhượng hợp đồng.
3. Bên nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở cuối cùng được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
4. Việc chuyển nhượng hợp đồng quy định tại Điều này không áp dụng đối với hợp đồng
mua bán, thuê mua nhà ở xã hội.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”
III. Luật Nhà ở 2014
Theo khoản 19 Điều 3:


“Nhà ở hình thành trong tương lai là nhà ở đang trong quá trình đầu tư xây dựng và
chưa được nghiệm thu đưa vào sử dụng.”
Điều 118. Điều kiện của nhà ở tham gia giao dịch
“1. Giao dịch về mua bán, cho thuê mua, tặng cho, đổi, thế chấp, góp vốn bằng nhà ở thì
nhà ở phải có đủ điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 2
Điều này;
b) Không thuộc diện đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu; đang
trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn;
c) Không bị kê biên để thi hành án hoặc không bị kê biên để chấp hành quyết định hành
chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Không thuộc diện đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở
của cơ quan có thẩm quyền.
Các điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản này không áp dụng đối với trường
hợp mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai.
2. Giao dịch về nhà ở sau đây thì nhà ở không bắt buộc phải có Giấy chứng nhận:
a) Mua bán, thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai;
b) Tổ chức thực hiện tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương;

c) Mua bán, thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, thuê mua nhà ở xã hội,
nhà ở để phục vụ tái định cư không thuộc sở hữu nhà nước; bán nhà ở quy định tại
khoản 4 Điều 62 của Luật này;
d) Cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở;
đ) Nhận thừa kế nhà ở;
e) Chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại được xây dựng trong dự án đầu
tư xây dựng nhà ở bao gồm cả trường hợp đã nhận bàn giao nhà ở từ chủ đầu tư nhưng
chưa nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với
nhà ở đó.
Các giấy tờ chứng minh điều kiện nhà ở tham gia giao dịch quy định tại khoản này thực
hiện theo quy định của Chính phủ.
3. Trường hợp nhà ở cho thuê thì ngoài các điều kiện quy định tại các điểm b, c và d
khoản 1 Điều này, nhà ở còn phải bảo đảm chất lượng, an toàn cho bên thuê nhà ở, có
đầy đủ hệ thống điện, cấp, thoát nước, bảo đảm vệ sinh môi trường.”


IV. Nghị định số 11/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định số 163/2006/NĐ-CP về giao dịch
bảo đảm
Theo khoản 2.2 Điều 1 Nghị định này
“2. Tài sản hình thành trong tương lai gồm:
a) Tài sản được hình thành từ vốn vay;
b) Tài sản đang trong giai đoạn hình thành hoặc đang được tạo lập hợp pháp tại thời
điểm giao kết giao dịch bảo đảm;
c) Tài sản đã hình thành và thuộc đối tượng phải đăng ký quyền sở hữu, nhưng sau thời
điểm giao kết giao dịch bảo đảm thì tài sản đó mới được đăng ký theo quy định của pháp
luật.
Tài sản hình thành trong tương lai không bao gồm quyền sử dụng đất”.
V. Thông tư số 07/2015/TT-NHNN Quy định về bảo lãnh ngân hàng
“Điều 12. Bảo lãnh trong bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai
1. Khi thực hiện bảo lãnh cho chủ đầu tư dự án bất động sản để bán, cho thuê mua nhà ở

hình thành trong tương lai theo quy định tại Điều 56 Luật kinh doanh bất động sản, ngân
hàng thương mại phải tuân thủ các quy định sau đây:
a) Nhà ở hình thành trong tương lai có đủ điều kiện được bán, cho thuê mua theo quy
định tại Điều 55 Luật kinh doanh bất động sản;
b) Trong hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở ký kết giữa chủ đầu tư và bên mua, bên thuê
mua có quy định nghĩa vụ của chủ đầu tư phải hoàn lại tiền cho bên mua, bên thuê mua
khi chủ đầu tư vi phạm nghĩa vụ bàn giao nhà ở theo tiến độ đã cam kết với bên mua, bên
thuê mua;
c) Ngân hàng thương mại đánh giá chủ đầu tư có khả năng thực hiện đúng tiến độ dự án
và sử dụng số tiền ứng trước, các khoản tiền khác của bên mua, bên thuê mua đã trả cho
chủ đầu tư đúng mục đích;
d) Ngân hàng thương mại được Ngân hàng Nhà nước cho phép thực hiện hoạt động bảo
lãnh ngân hàng tại Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc tại văn bản sửa đổi, bổ
sung Giấy phép thành lập và hoạt động;
đ) Thỏa thuận cấp bảo lãnh với chủ đầu tư, cam kết bảo lãnh phải phù hợp với quy định
tại khoản 2, 3 Điều 56 Luật kinh doanh bất động sản 2014;
e) Cam kết bảo lãnh trong bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai phải có
hiệu lực đến thời điểm ít nhất sau 30 ngày kể từ ngày bàn giao nhà cho bên mua, bên
thuê mua nhà ở theo thỏa thuận của chủ đầu tư với bên mua, bên thuê mua nhà ở.


2. Hợp đồng bảo lãnh theo quy định tại Điều 56 Luật kinh doanh bất động sản được lập
dưới một trong các hình thức cam kết bảo lãnh quy định tại khoản 12 Điều 3 và Điều 15
Thông tư này.
3. Ngoài các quy định tại khoản 1, 2 Điều này, các nội dung khác về việc bảo lãnh trong
bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai phải thực hiện theo quy định tại
Thông tư này.”
VI. Thông tư số 26/2015/TT-NHNN về Hướng dẫn trình tự, thủ tục thế chấp và giải
chấp tài sản là dự án đầu tư xây dựng nhà ở, nhà ở hình thành trong tương lai
VII. Thông tư liên tịch số 09/2016/TTLT-BTP-BTNMT hướng dẫn việc đăng ký thế

chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
Theo khoản 2 Điều 3
“2. Tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai gồm nhà ở hình thành trong
tương lai, công trình xây dựng khác hình thành trong tương lai đang trong quá trình đầu
tư xây dựng, chưa được nghiệm thu đưa vào sử dụng; rừng sản xuất là rừng trồng hình
thành trong tương lai; cây lâu năm hình thành trong tương lai, bao gồm:
a) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở, nhà ở hình thành trong tương lai của chủ đầu tư dự án
xây dựng nhà ở;
b) Nhà ở hình thành trong tương lai của tổ chức, cá nhân mua nhà ở hình thành trong
tương lai trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở;
c) Nhà ở hình thành trong tương lai được xây dựng trên thửa đất ở hợp pháp của tổ
chức, cá nhân;
d) Dự án công trình xây dựng, công trình xây dựng khác;
đ) Rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm đang hình thành hoặc đã hình thành do bên
thế chấp tạo lập và bên thế chấp xác lập quyền sở hữu tài sản sau thời điểm ký kết hợp
đồng thế chấp.”
VIII. Thông tư 10/2016/TT-BTC quy định về thế chấp tài sản bảo đảm cho khoản
vay được Chính phủ bảo lãnh:
Theo khoản 2 Điều 7 và khoản 2 Điều 9
“Điều 7. Hợp đồng thế chấp tài sản và Phụ lục Hợp đồng
2. Đối với việc thế chấp tài sản hình thành trong tương lai:
a) Bên nhận thế chấp và Bên thế chấp ký kết Hợp đồng thế chấp tài sản hình thành trong
tương lai theo mẫu tại Phụ lục 2 Thông tư này.


b) Bên nhận thế chấp và Bên thế chấp ký Phụ lục Hợp đồng thế chấp tài sản hình thành
trong tương lai theo mẫu tại Phụ lục 3 Thông tư này.
c) Trong trường hợp Bên thế chấp được cơ quan có thẩm quyền yêu cầu thay thế tài sản
thế chấp, Bên nhận thế chấp và Bên thế chấp ký kết Phụ lục Hợp đồng thế chấp tài sản
theo mẫu tại Phụ lục 4 Thông tư này.”

“Điều 9. Thời hạn đăng ký giao dịch bảo đảm
2. Đối với việc thế chấp tài sản hình thành trong tương lai:
a) Trong vòng 30 ngày sau khi Hợp đồng thế chấp tài sản hình thành trong tương lai
được ký kết và công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật, Bên thế chấp thực
hiện đăng ký giao dịch bảo đảm.
b) Trong vòng 10 ngày sau khi nhận được Giấy chứng nhận đăng ký giao dịch bảo đảm
do cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm cấp hoặc Đơn yêu cầu đăng ký giao dịch bảo
đảm có chứng nhận của cơ quan đăng ký, Bên thế chấp nộp lại cho Bên nhận thế chấp.
c) Phụ lục Hợp đồng thế chấp tài sản trong năm có phát sinh mới được ký kết và công
chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật, căn cứ vào xác nhận của công ty kiểm
toán độc lập và hoàn thành trước ngày 30/6 của năm liền kề năm phát sinh.
d) Bên thế chấp thực hiện việc ký kết Phụ lục Hợp đồng thế chấp tài sản và đăng ký thay
đổi nội dung giao dịch bảo đảm nếu có sai khác so với thời điểm đăng ký giao dịch bảo
đảm đối với tài sản hình thành trong tương lai trong vòng 30 ngày sau khi hoàn thành
quyết toán Dự án.
đ) Trong vòng 10 ngày sau khi nhận được Giấy chứng nhận đăng ký giao dịch bảo đảm
sửa đổi do cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm cấp hoặc Đơn yêu cầu đăng ký giao dịch
bảo đảm có chứng nhận của cơ quan đăng ký, Bên thế chấp nộp lại cho Bên nhận thế
chấp.
3. Bên thế chấp nộp cho Bên nhận thế chấp các hồ sơ gốc khác có liên quan đến tài sản
thế chấp theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm cùng với Đơn yêu cầu đăng
ký giao dịch bảo đảm có chứng nhận của cơ quan đăng ký.”
IX. Nghị định số 76/2015/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Kinh doanh bất động sản
“Mục 4: CHUYỂN NHƯỢNG HỢP ĐỒNG MUA BÁN, THUÊ MUA NHÀ Ở HÌNH
THÀNH TRONG TƯƠNG LAI
Điều 10. Điều kiện chuyển nhượng hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong
tương lai
1. Bên mua, bên thuê mua chưa nhận bàn giao nhà ở hoặc đã nhận bàn giao nhà ở có
quyền chuyển nhượng hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai cho



tổ chức, cá nhân khác khi hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho bên mua, bên thuê mua chưa nộp cho
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng hợp đồng có quyền chuyển nhượng tiếp hợp
đồng mua bán, thuê mua cho tổ chức, cá nhân khác khi hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng
nhận chưa nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để cấp giấy chứng nhận.
3. Việc chuyển nhượng hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai thì
phải chuyển nhượng hợp đồng theo từng căn nhà riêng lẻ hoặc từng căn hộ; đối với
trường hợp hợp đồng mua bán, thuê mua nhiều căn nhà riêng lẻ hoặc nhiều căn hộ thì
phải chuyển nhượng toàn bộ số căn nhà hoặc căn hộ trong hợp đồng đó.
Điều 11. Trình tự, thủ tục chuyển nhượng hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hình thành
trong tương lai
1. Trình tự, thủ tục chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai
thực hiện theo quy định của pháp luật về nhà ở.
2. Trình tự, thủ tục chuyển nhượng hợp đồng thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai
thực hiện theo quy định tại Điều 9 của Nghị định này. Văn bản chuyển nhượng hợp đồng
thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai theo Mẫu số 07 quy định tại Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định này.
3. Bên nhận chuyển nhượng hợp đồng thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai cuối
cùng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất
đai.
4. Khi làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất, ngoài các giấy tờ theo quy định của pháp luật về đất đai, bên
đề nghị cấp giấy chứng nhận phải nộp thêm cho cơ quan cấp giấy chứng nhận các giấy
tờ sau:
a) Hợp đồng thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai đã ký lần đầu với bên cho thuê
mua (bản chính);
b) Văn bản chuyển nhượng hợp đồng cuối cùng đã có xác nhận của bên cho thuê mua

(bản chính).”


Văn bản đã hết hiệu lực:
- Nghị định số 65/1999/NĐ-CP về giao dịch bảo đảm
Khoản 7 Điều 2:
“7. "Tài sản hình thành trong tương lai" là động sản, bất động sản hình thành sau thời
điểm ký kết giao dịch bảo đảm và sẽ thuộc quyền sở hữu của bên bảo đảm như hoa lợi,
lợi tức, tài sản hình thành từ vốn vay, công trình đang xây dựng, các tài sản khác mà bên
bảo đảm có quyền nhận.”
Khoản 3 Điều 4:
“3. Nghĩa vụ có thể được bảo đảm bằng một hoặc nhiều tài sản, kể cả tài sản hình thành
trong tương lai bằng một hoặc nhiều biện pháp bảo đảm.”
- Thông tư số 06/2002/TT-BTP Hướng dẫn một số quy định của Nghị định
số 165/1999/NĐ-CP ngày 19 tháng 11 năm 1999 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm
(15/3/2002- 27/1/2007)
“3. Về việc cầm cố, thế chấp, bảo lãnh bằng tài sản hình thành trong tương lai theo quy
định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định 165
Các bên được thoả thuận về việc cầm cố, thế chấp, bảo lãnh bằng tài sản hình thành
trong tương lai và có thể lựa chọn tài sản thuộc một trong các trường hợp sau đây:
3.1 Tại thời điểm ký kết giao dịch bảo đảm, tài sản đó chưa tồn tại; chỉ sau thời điểm ký
kết giao dịch bảo đảm, tài sản mới được hình thành và thuộc sở hữu của bên bảo đảm (ví
dụ: cầm cố bằng tài sản là tàu biển được đóng sau khi Ngân hàng cho vay vốn);
3.2 Tại thời điểm ký kết giao dịch bảo đảm, tài sản có thể là hàng hoá đang được sản
xuất, công trình đang được xây dựng; chỉ sau thời điểm ký kết giao dịch bảo đảm, tài sản
mới được hình thành đồng bộ và thuộc sở hữu của bên bảo đảm (ví dụ: cầm cố dây
chuyền sản xuất đang được lắp ráp, thế chấp nhà ở đang được xây dựng);
3.3 Tại thời điểm ký kết giao dịch bảo đảm, tài sản đang tồn tại, nhưng chưa hoàn tất thủ
tục xác nhận quyền sở hữu của bên bảo đảm; chỉ sau thời điểm ký kết giao dịch bảo đảm,
tài sản mới thuộc sở hữu của bên bảo đảm bằng việc hoàn thành thủ tục chuyển quyền sở

hữu như mua bán, trao đổi, tặng cho, cho vay, thừa kế;
3.4 Nguồn thu nhập hợp pháp theo các căn cứ được quy định tại Điều 176 của Bộ Luật
Dân sự mà bên cầm cố, thế chấp, bảo lãnh có được sau thời điểm ký kết giao dịch bảo
đảm.”
- Bộ luật dân sự 2005
Điều 320 quy định:


“2. Vật dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự là vật hiện có hoặc được hình thành
trong tương lai. Vật hình thành trong tương lai là động sản, bất động sản thuộc sở hữu
của bên bảo đảm sau thời điểm nghĩa vụ được xác lập hoặc giao dịch bảo đảm được giao
kết.”
- Nghị định số 163/2006/NĐ-CP về giao dịch bảo đảm
“2. Tài sản hình thành trong tương lai là tài sản thuộc sở hữu của bên bảo đảm sau thời
điểm nghĩa vụ được xác lập hoặc giao dịch bảo đảm được giao kết. Tài sản hình thành
trong tương lai bao gồm cả tài sản đã được hình thành tại thời điểm giao kết giao dịch
bảo đảm, nhưng sau thời điểm giao kết giao dịch bảo đảm mới thuộc sở hữu của bên bảo
đảm.”
- Thông tư liên tịch số 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT Hướng dẫn việc đăng ký thế
chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
(15/1/2012- 8/8/2016)
- Thông tư liên tịch số 01/2014/TTLT-NHNN-BXD-BTP-BTNMT Hướng dẫn thủ
tục thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai theo quy định tại Nghị định số
71/2010/NĐ-CP.
(16/6/2014- 8/8/2016)



×