Tải bản đầy đủ (.docx) (64 trang)

báo cáo hệ thống thông tin địa lý chồng xếp bản đồ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.21 MB, 64 trang )

MỤC LỤC
BÀI 1 : THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỈNH THÁI BÌNH

1


BÀI 1 : THÀNH LẬP BẢN ĐỒ HÀNH CHÍNH TỈNH THÁI BÌNH BẰNG
PHẦN MỀM ARCGIS

2


PHẦN I – GIỚI THIỆU CHUNG
1. Đặt vấn đề

Cùng với phát triển kinh tế văn hóa xã h ội thì khoa h ọc công ngh ệ cũng
ngày càng phát triển. Cũng có nhiều thành tựu và phát minh m ới ra đ ời đ ể ph ục
vụ nhu cầu thiết yếu của con người đã đóng góp những thành qu ả to l ớn cho
nhân loại, trong đó có GIS (Geographical Information System).GIS chp phép tích
hợp và làm việc với dư liệu địa lý đồng th ời với các dữ liệu d ạng mô tả mà
không phải làm việc với một đống bản đồ truyền th ống. Với sự hỗ trợ của các
phần mềm như: ArcGis, Mapinfo, ArcView Gis,... ứng dụng Gis để thành l ập b ản
đồ chuyên đề đã được sử dụng rộng rãi và hiệu quả trong thời gian gần đây.
ArcGIS là dòng sản phẩm hỗ trợ trong hệ thống thông tin địa lý (GIS) của
ESRI. Tùy mức độ đăng ký bản quyền mà ArcGIS sẽ ở dạng ArcView, ArcEditor,
ArcInfo. Trong đó ArcInfo có chi phí bản quyền lớn nhất và nhi ều ch ức năng
nhất. ArcGIS là hệ thống GIS hàng đầu hiện nay, cung cấp một gi ải pháp toàn
diện từ thu thập / nhập số liệu, chỉnh lý, phân tích và phân phối thông tin trên
mạng Internet tới các cấp độ khác nhau như CSDL địa lý cá nhân hay CSDL c ủa
các doanh nghiệp. Nó được sử dụng trong nhiều mục đích khác nhau và có kh ả
năng tương tích cao đối với nhiều loại sản phẩm của nhiều hãng khác nhau.


2. Mục tiêu
- Số hóa hoàn chỉnh bản đồ hành chính tỉnh Thái Bình
3. Công tác chuẩn bị
- Máy tính đã cài đặt phần mềm arcgis
- Bản đồ hành chính tỉnh Thái Bình

PHẦN II – TỔNG QUAN
1 – Giới thiệu về GIS (GIS – Geographic Information System - hệ th ống thông tin
địa lý):
 Khái niệm GIS: là một hệ thống thông tin có khả năng xây dựng, cập

nhật, lưu trữ, truy vấn, xử lý, phân tích và xuất ra các d ữ li ệu có liên
quan tới vị trí địa lý, nhằm hỗ trợ ra quyết định trong công tác quy
hoạch và quản lý tài nguyên thiên nhiên và môi trường.
 Các thành phần của GIS:
Công nghệ GIS gồm 5 thành phần chính:
+ Phần cứng (Hardware).
+ Phần mềm (Software).
+ Số liệu (Geographic data)
3


+ Chuyên viên (Expertise)
+ Chính sách và cách thức quản lý (Policy and management)
 Các chức năng của GIS:
- Nhập dữ liệu

-

Quản lý dữ liệu


-

Phân tích dữ liệu

-

Xuất dữ liệu
 Ứng dụng của GIS: ứng dụng trong nhiều ngành và lĩnh vực khác

nhau
-

-

GIS có khả năng:
+ Xác định vị trí yêu cầu
+ Mô hình hóa đối tượng, hiện tượng
+ Xác định được xu hướng phát triển của hiện tượng
+ Xác lập điều kiện
+ Cho những gợi ý, hỗ trợ ra quyết định
Ứng dụng quan trọng:
+ Quản lý tài nguyên thiên nhiên và môi trường
+ Quy hoạch và quản lý đô thị
+ Các bài toán về giao thông
+ Các ngành khoa học về trái đất
+ Các bài toán quản lý xã hội
+ Các bài toán về quản lý kinh tế...

2 –Giới thiệu về phần mềm ArcGIS

ArcGIS là hệ thống GIS hàng đầu hiện nay, cung cấp một gi ải pháp toàn di ện từ
thu thập / nhập số liệu, chỉnh lý, phân tích và phân ph ối thông tin trên m ạng
Internet tới các cấp độ khác nhau như CSDL địa lý cá nhân hay CSDL của các
doanh nghiệp. Về mặt công nghệ, hiện nay các chuyên gia GIS coi công ngh ệ
ESRI là một giải pháp mang tính chất mở, tổng thể và hoàn chỉnh, có kh ả năng
khai thác hết các chức năng của GIS trên các ứng dụng khác nhau nh ư: desktop
(ArcGIS Desktop), máy chủ (ArcGIS Server), các ứng dụng Web (ArcIMS, ArcGIS
Online), hoặc hệ thống thiết bị di động (ArcPAD)... và có khả năng tương tích cao
đối với nhiều loại sản phẩm của nhiều hãng khác nhau.

4


Các gói sản phẩm phần mềm ArcGIS
ArcView: Cung cấp đầy đủ chức năng cho phép bi ểu diên, quản lý, xây dựng và
phân tích dữ liệu địa lý, các công cụ phân tích không gian cùng v ới vi ệc biên t ập
và phân tích thông tin từ các lớp bản đồ khác nhau đồng thời th ể hi ện các m ối
quan hệ và nhận dạng các mô hình. Với ArcView, cho phép:


Ra các quyết định chuẩn xác hơn dựa trên các dữ liệu địa lý;



Xem và phân tích các dữ liệu không gian bằng nhiều phương pháp;



Xây dựng đơn giản và dê dàng các dữ liệu địa lý;




Tạo ra các bản đồ có chất lượng cao;



Quản lý tất cả các file, CSDL và các nguồn dữ liệu;



Tùy biến giao diện người dùng theo yêu cầu.

ArcEditor: Là bộ sản phẩm có nhiều chức năng hơn, dùng để chỉnh sửa và quản
lý dữ liệu địa lý. ArcEditor bao gồm các tính năng của ArcView và thêm vào đó là
một số các công cụ chỉnh sửa, biên tập. Với ArcEditor, cho phép:


Dùng các công cụ CAD để tạo và chỉnh sửa các đặc tính GIS;



Tạo ra các CSDL địa lý thông minh;



Tạo quy trình công việc một cách chuyên nghiệp cho 1 nhóm và cho phép
nhiều người biên tập;




Xây dựng và giữ được tính toàn vẹn của không gian bao gồm các quan h ệ
hình học topo giữa các đặc tính địa lý;



Quản lý và mở rộng mạng lưới hình học;



Làm tăng năng suất biên tập;



Quản lý môi trường thiết kế đa người dùng với versioning;



Duy trì tính toàn vẹn giữa các lớp chủ đề và thúc đẩy tư duy logic của
người dùng;
5




Cho phép chỉnh sửa dữ liệu độc lập (khi tạm ngừng kết nối với CSDL).

ArcInfo: Là bộ sản phẩm ArcGIS đầy đủ nhất. ArcInfo bao gồm tất cả các chức
năng của ArcView lẫn ArcEditor. Cung cấp các chức năng tạo và quản lý m ột hệ
GIS, xử lý dữ liệu không gian và khả năng chuyển đổi dữ liệu, xây dựng dữ li ệu,
mô hình hóa, phân tích, hiển thị bản đồ trên màn hình máy tính và xu ất bản bản

đồ ra các phương tiện khác nhau. Với ArcInfo, cho phép:


Xây dựng một mô hình xử lý không gian rất hữu dụng cho vi ệc tìm ra các
mối quan hệ, phân tích dữ liệu và tích hợp dữ liệu;



Thực hiện chồng lớp các lớp vector, nội suy và phân tích th ống kê;



Tạo ra các đặc tính cho sự kiện và chồng xếp các đặc tính của các s ự ki ện
đó;



Chuyển đổi dữ liệu và các định dạng của dữ liệu theo r ất nhi ều loại đ ịnh
dạng;



Xây dựng những bộ dữ liệu phức tạp, các mô hình phân tích và các đo ạn
mã để tự động hóa các quá trình GIS;



Sử dụng các phương pháp trình diên, thiết kế, in ấn và qu ản lý b ản đ ồ
để xuất bản bản đồ.


ArcGIS Desktop (với phiên bản mới nhất là ArcGIS 10) bao gồm những công cụ
rất mạnh để quản lý, cập nhật, phân tích thông tin và xuất bản t ạo nên m ột h ệ
thống thông tin địa lý (GIS) hoàn chỉnh, cho phép:


Tạo và chỉnh sửa dữ liệu tích hợp (dữ liệu không gian tích hợp v ới dữ
liệu thuộc tính) - cho phép sử dụng nhiều loại định dạng d ữ li ệu khác
nhau thậm chí cả những dữ liệu lấy từ Internet;



Truy vấn dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính từ nhi ều ngu ồn và
bằng nhiều cách khác nhau;



Hiển thị, truy vấn và phân tích dữ liệu không gian kết hợp v ới dữ li ệu
thuộc tính;



Thành lập bản đồ chuyên đề và các bản in có chất lượng trình bày
chuyên nghiệp.

6


Arcgis Desktop là một sản phẩm của Viện Nghiên cứu hệ thống môi
trường (ESRI) . Có thể nói đây là một phần mềm về Gis hoàn thi ện nh ất. Arcgis
cho phép người sử dụng thực hiện những chức năng của Gis ở bất cứ n ơi nào h ọ

muốn: trên màn hình, máy chủ, trên web, trên các field … Ph ần m ềm Arcgis
Desktop bao gồm 3 ứng dụng chính sau:



ArcMap

- ArcMap để xây dựng, hiển thị, xử lý và phân tích các bản đồ.
+ tạo các bản đồ từ các rất nhiều các loại dữ liệu khác nhau
+ truy vấn dữ liệu không gian để tìm kiếm và hi ểu mối liên h ệ gi ữa
các đối tượng không gian
7


+ tạo các biểu đồ
+ hiển thị trang in ấn
bản

Arcmap có 2 chế độ hiện thị: Data view (khung giao diện chính để làm

đồ) và Layout view (biên tập bản đồ).

ArcCatolog
- ArcCatalog: dùng để lưu trữ, quản lý hoặc tạo mới các dữ liệu địa lý
+ tạo mới một cơ sở dữ liệu
+ explore và tìm kiếm dữ liệu
+ xác định hệ thống toạ độ cho cơ sở dữ liệu
-

Để quản lý, theo dõi dữ liệu đã có hoặc tạo mới và mô tả các d ữ

liệu mới.Xác định hệ thống tọa độ cho cơ sở dữ liệu.



ArcToolbox

- ArcToolbox: cung cấp các công cụ để xử lý, xuất-nhập các d ữ li ệu t ừ các
định dạng khác như MapInfo, MicroStation, AutoCad…
Thực hành mở, hiển thị dữ liệu trong ArcGis
Kiến thức nền:
- Mỗi một bản đồ trong Arcmap được gọi là Map document, một bản đồ
có thể có một hay nhiều data frames. Data Frame là một nhóm các lớp (Data
layer) cùng được hiển thị trong một hệ quy chiếu. Mỗi Data Frame có th ể có
một hệ quy chiếu riêng. Các Data Frame được hiển thị riêng bi ệt trong ch ế độ
Data View và có thể hiển thị trong cùng một Layout View. Thông th ường, m ột
bản đồ đơn giản chỉ có một Data Frame và bạn cần sử dụng nhiều Data Frame
khi cần in thêm một số bản đồ phụ trên 1 mảnh bản đồ chính. B ản đ ồ (Map
document) được ghi trong file có đuôi là .mxd

8


- ArcMap có chức năng Project on-the-fly cho phép thay đổi một cách
nhanh chóng hệ quy chiếu của các Layer. Ví dụ như ta có một bản đồ trong h ệ
toạ độ VN-2000 và nếu ta thêm vào bản đồ 1 lớp được xác định trong h ệ HN-72
thì ArrcMap sẽ tự động chuyển tạm thời lớp đó về hệ VN-2000 đ ể hi ển th ị đúng
trên bản đồ cùng với các dữ liệu khác. Bản thân các tệp tin chứa l ớp v ừa thêm
vào thì vẫn không thay đổi, tức là vẫn trong hệ HN-72.
- Layer là tổ hợp cấp cao của dữ liệu. Một layer file chứa các n ội dung:
+ đường dẫn tới dữ liệu (Shapefile, geodatabase..)

+ các tham số để hiển thị như màu sắc, lực nét ký hiệu
- Các Layer có thể được tạo ra từ nhiều nguồn dữ liệu khác nhau như:
Shape files, personal geodatabase, ArcInfo cover datasets, CAD drawings, SDE
databases, photo, image.
- Dữ liệu lưu trữ trong ArcGis được lưu trữ ở 3 dạng: shapefile, coverages,
geodatabase.
+ Shape files: lưu trữ cả dữ liệu không gian lẫn dữ liệu thuộc tính. Tuỳ
thuộc vào các loại đối tượng không gian mà nó lưu tr ữ, Shape files sẽ đ ược hi ển
thị trong ArcCatolog bằng 1 trong 3 biểu tượng sau:
Về thực chất shape file không phải là 1 file
mà là 5-6 file có tên giống nhau nhưng đuôi
kách nhau. 3 file quan trong nhất của shape file
là các file có đuôi:
9


*.shp – chứa các đối tượng không gian (Geometry)
*.dbf – bảng thuộc tính
*.shx – chỉ số để liên kết đối tượng với bảng thuộc tính
*.prj – xác định hệ quy chiếu của shape file
+Coverages: lưu trữ các dữ liệu không gian, thuộc tính và topology. Các dữ
liệu không gian được hiển thị ở dạng điểm, đường, vùng và ghi chú.
+ GeoDatabase: là một CSDL được chứa trong một file có đuôi là *.mdb.
Khác với shape file, GeoDatabase cho phép lưu gi ữ topology của các đ ối t ượng.
Cờu trúc của GeoDatabase như sau:

Trong GeoDatabase có 1 hay nhiều Feature Dataset. Feature Dataset là m ột
nhóm các loại đối tượng có chung một hệ quy chi ếu và h ệ to ạ độ. M ột Feature
Dataset có thể chứa một hay nhiều Feature class. Feature class chính là đ ơn v ị
chứa các đối tượng không gian của bản đồ và tương đương với 1 layer trong

Arcmap. Mỗi Feature class chỉ chứa một đối tượng ( polygon –vùng, line-đường,
point-điểm). Một Feature class sẽ được gắn với 1 bảng thu ộc tính (Attribute
Table). Khi bạn tạo Feature class thì bảng thuộc tính cũng đ ược tự đ ộng t ạo
theo.
3

-

– Giới thiệu về số hóa bản đồ

Khái niệm: Số hóa bản đồ là một quá trình có hệ thống, áp dụng nhiều công cụ,
nhiều chức năng của nhiều phần mềm và tuân theo những quy định chặt chẽ.
Công đoạn thiết kế các dữ liệu bản đồ bao gồm tạo design file, tạo b ảng phân
lớp đối tượng, tạo các kí hiệu, tạo font chữ, tạo bảng màu và quét bản đồ.

Sau đây là tóm tắt các công đoạn trong quá trình s ố hóa m ột t ờ b ản đ ồ
bằng phần mềm Microstation và hệ thống Mapping Office:

-



Bước 1: Thiết kế chung
10


Căn cứ vào mục đích thành lập để thiết kế:






Tạo Design File
Tạo bảng phân lớp đối tượng
Tạo kí hiệu, Font chữ, Bảng màu
Quét bản đồ


Bước 2: Nắn bản đồ





Tạo lưới km
Nắn bản đồ

Bước 3: Vector hóa

Vẽ các đối tượng dạng đường
Vẽ đường bao vùng
Vẽ đối tượng dạng điểm
Vẽ các đối tượng dạng chữ









Bước 4: Hoàn thiện dữ liệu

Kiểm tra và sửa lỗi về phân lớp đối tượng
 Sửa lỗi và làm đẹp các đối tượng làm đẹp các đ ối tượng
dạng đường, đường bao vùng
Sửa lỗi đối với đối tượng dạng điểm
Sửa lỗi chữ viết








Bước 5: Biên tập và trình bày bản đồ

Tạo vùng, tô màu, trải kí hiệu
Biên tập kí hiệu dạng đường






Bước 6: Lưu dữ liệu và in bản đồ




4

Tổ chức thư mục chứa file
In ấn bản đồ

– Tổng quan về khu vực nghiên cứu

11


4.1, Vị trí địa lý
 Tọa độ: 20°18′đến 20°44′độ vĩ bắc, 106°06′đến 106°39′độ kinh đông
 Thái Bình là một tỉnh ven biển ở đồng bằng sông Hồng, miền Bắc Việt

-

Nam. Trung tâm tỉnh là thành phố Thái Bình cách thủ đô Hà Nội 110 km
về phía đông nam, cách thành phố Hải Phòng 70 km về phía tây nam.
 Thái Bình tiếp giáp với 5 tỉnh, thành phố:
Hải Dương ở phía bắc
Hưng Yên ở phía tây bắc
Hải Phòng ở phía đông bắc
Hà Nam ở phía tây
Nam Định ở phía tây và tây nam
Phía đông là biển Đông (vịnh Bắc Bộ)
 Theo quy hoạch phát triển kinh tế, Thái Bình thuộc vùng duyên hải
Bắc Bộ

4.2, Địa hình
Địa hình khá bằng phẳng với độ dốc thấp hơn 1%; độ cao phổ bi ến từ 1–2 m

trên mực nước biển, thấp dần từ bắc xuống đông nam. Thái Bình có bờ bi ển dài
52 km.
Tỉnh này có 4 con sông chảy qua: phía bắc và đông bắc có sông Hóa dài 35 km,
phía bắc và tây bắc có sông Luộc (phân lưu của sông Hồng) dài 53 km, phía tây
và nam là đoạn hạ lưu của sông Hồng dài 67 km, sông Trà Lý (phân lưu cấp 1
của sông Hồng) chảy qua giữa tỉnh từ tây sang đông dài 65 km. Các sông này tạo
ra 4 cửa sông lớn: Diêm Điền (Thái Bình), Ba Lạt, Trà Lý, Lân. Do đặc đi ểm sát
biển nên chúng đều chịu ảnh hưởng của chế độ thủy triều, mùa hè mức nước
12


dâng nhanh với lưu lượng lớn và hàm lượng phù sa cao, mùa đông lưu lượng
giảm nhiều và lượng phù sa không đáng kể khiến nước mặn ảnh hưởng sâu vào
đất liền từ 15–20 km.
4.3, Kinh Tế
Năm 2014


Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRNP) đạt 38.341 tỷ đồng (tăng 7,83% so
năm 2013), là năm có mức tăng trưởng cao nhất trong 04 năm gần đây và cao
hơn mức tăng trưởng chung của cả nước (5,8%). Tổng giá trị sản xuất ước
tăng 8,82%[7]. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực.



Giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá so sánh 2010) ước đạt 33.840 tỷ
đồng, tăng 11,4% so với năm 2013. Ðã có 126/144 dự án trong các KCN đi
vào hoạt động đem lại giá trị sản xuất là 12.566 tỷ đồng, tăng 11,3% so năm
2013.




Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng năm 2014 ước
đạt 25.639 tỷ đồng, tăng 13.48% so 2013.



Tổng thu ngân sách nhà nước năm 2014 (không kể ghi thu) ước đạt
12.115 tỷ đồng (bằng 155% dự toán, tăng 8,3% so với năm 2013). Trong đó
thu nội địa 4.053,6 tỷ đồng (tăng 32,4% so với cùng kỳ).



Tổng chi ngân sách nhà nước năm 2014 ước đạt 12.085 tỷ đồng (bằng
160% dự toán, tăng 6,8% so với năm 2013). Trong đó chi phát tri ển kinh tế
đạt 5.022,6 tỷ đồng



Kim ngạch xuất khẩu ước đạt 1.168 triệu USD, tăng 17% so với 2013.



Kim ngạch nhập khẩu ước đạt 1.190 triệu USD, tăng 27% so với 2013.



Toàn tỉnh đã tạo việc làm mới cho 32.200 lao động, tỷ lệ hộ nghèo giảm
còn 3,32%.


Định hướng phát triển


Năm 2015, toàn tỉnh phấn đấu tổng sản phẩm trong tỉnh tăng 8% trở lên
so với năm 2014; tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội tăng 8,2%; kim
ngạch xuất khẩu tăng 12,6%; tổng thu ngân sách nhà nước 8.618,9 tỷ đồng;
phấn đấu đến hết năm 2015 có trên 130 xã và 1 huyện đạt chuẩn quốc gia
về xây dựng nông thôn mới; tỷ lệ hộ nghèo giảm 1% trở lên.

13




Tiếp tục thực hiện việc Thành lập Khu Kinh tế Biển tại 2 huyện Tiền Hải
và Thái Thụy rộng 30.580 Ha (gồm 30 xã ở 2 huyện Thái Thụy và Tiền Hải);
Trong đó, phần diện tích đất tự nhiên theo ranh giới các xã là 21.583 ha, còn
lại là phần diện tích ngập nước ven bờ khoảng 9.000 ha. Phấn đấu năm
2020 Thái Bình trở thành Tỉnh Công nghiệp [9].



Trong định hướng phát triển giao thông của vùng sẽ có quốc lộ ven bi ển,
đường cao tốc Ninh Bình - Hải Phòng - Quảng Ninh qua Thái Bình.



Trung tâm Điện lực Thái Bình tại xã Mỹ Lộc - Huyện Thái Thụy với vốn
đầu tư 2.1 tỉ USD, diện tích 254ha. Dự án có công suất 1800 MW. Và Nhà máy
sản xuất Amôn Nitrat (công suất 200 ngàn tấn/năm).

4.4, Dân Số

Năm 2011, Thái Bình có 1.786.000 người với mật độ dân số 1.138 người/km².
Thành phần dân số:


Nông thôn: 90,1%



Thành thị: 9,9%

Phấn đấu đạt tỉ lệ đô thị hoá 22,3% năm 2015, đến năm 2020 tỉ lệ đô thị hoá
đạt khoảng 40%, tỉ lệ lao động phi nông nghiệp trong tổng số lao động khoảng
67%.

PHẦN III : THỰC NGHIỆM
A.
1
Nhóm ĐT

TẠO LẬP BẢN ĐỒ

Tạo Geodatabase theo các nội dung bản đồ thành lập
Feature
Dataset

Dạng

Feature Class


14


Ranh giới

ranh_gioi

line

Ranh
giới
tỉnh

Thủy hệ

thuy_he

line

Đối tượng phát triển
kinh tế- văn hóa- xã
hội
Giao thông

doi_tuong_pt_kt
vhxh

point


giao_thong

line

Sông
chính
Khu
công
nghiệp
Tỉnh lộ

Yếu tố hành chín

yeu_to_hanh_chi
nh

point

Vùng hành chính

vung_hanh_chin
h

polygon

Tên địa danh
2

Điểm
hành

chính

ranh_gioi_tin
h

Ranh giới
huyện

song_chinh

Sông phụ

song_phu

khu_cong_nghiep

Cảng

cang

tinh_lo

Giao
thông
công
cộng

Gt_cong_co
ng


diem_HC

Text

Các thao tác số hóa bản đồ

- Khởi động ArcCatalog:
Có 2 cách để khởi động ArcCatalog
Cách 1: khởi động từ biểu tượng của màn hình
Cách 2: chọn Start

Program

ArcGis

ArcCatalog

Tạo thư mục “bdhc_thaibinh” trong một đường dẫn của máy tính:

15

ranh_gioi_
huyen


-

Sau đó mở bằng ArcCatalog :

-Tạo Geodatabase

16


-

Đặt tên là : “cosodulieu”
Kích chuột phải vào file “cosodulieu”, ta tạo các Feature Dataset

-

Ta tạo các Feature Dataset

17


-

Cài đặt các thông số về hệ tọa độ :

18


-

Làm tương tự ta sẽ tạo được các Feature Dataset còn lại

-

Tiến hành tạo các đối tượng cụ thể Feature Class trong từng Feature Dataset
và mô tả chúng là kiểu : line, polygon hay point.


19


20


 Nắn ảnh:
-

Khởi động ArcMap:

-

Mở ảnh bản đồ hành chính tỉnh Thái Bình

-Nắn ảnh : Mở ảnh cần nắn chọn Custom-> Toolbar-> Georefencing

Chọn tối thiểu 4 điểm là các mấu khung rõ nét trên
bản đồ và nhập tọa độ tương ứng của chúng
Sau khi nắn ảnh xong ta được 1 file tọa độ ảnh nắn
Text.txt
-

21


-

hóa ảnh


Sau khi nắn xong ta mở ảnh và tọa độ đã nắn để s ố

22


- Số hóa:Chọn lớp của đối tượng, mở thanh công cụ Editor và vẽ đối tượng
theo hình ảnh đã có trên ảnh

-

Sau khi số hóa xong ta được kết quả :

23


-Số hóa đối tương dạng điểm, đường và chữ

-

Tiến hành biên tập lại màu sắc và kiểu của các đối tượng
đối tượng trên thanh công cụ Tabe Of Contents

24

bằng cách chọn


-


Tiến hành tạo vùng hành chính quận, huyện:
+ Chọn ArcToolboox ->Data Managament Tool->Features -> Feature To
Polygon, làm lần lượt theo các bước trong ảnh dưới:

25


×