Tải bản đầy đủ (.doc) (120 trang)

Hệ thống BHXH ở Việt Nam hiện nay - Thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (505.43 KB, 120 trang )

Lời cám ơn
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu tại Khoa Kinh tế, Đại học Quốc gia
Hà nội, đến nay tôi đã hoàn thành bản luận văn tốt nghiệp. Để có đợc kết quả trên,
trớc hết là nhờ sự giúp đỡ tận tình, chu đáo và hiệu quả của Tiến sĩ Đinh Quang
Ty, thầy giáo hớng dẫn của tôi. Tôi xin đợc bầy tỏ lòng biết ơn chân thành đến
Tiến sĩ, ngời đã giúp đỡ tôi trong quá trình lựa chọn đề tài, xác định hớng nghiên
cứu, sửa chữa và hoàn thiện luận văn.
Tôi cũng xin đợc bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy cô giáo Khoa
Kinh tế, Đại học quốc gia Hà nội, những ngời đã trực tiếp giảng dạy tôi, cung cấp
cho tôi nhiều kiến thức lý luận, phơng pháp luận và thực tiễn, giúp đỡ tôi trởng
thành. Những kiến thức mà các thầy cô đã cung cấp sẽ giúp ích cho tôi rất nhiều
trong quá trình học tập và nghiên cứu sau này.
Tôi cũng xin đợc bày tỏ sự biết ơn đối với các cán bộ của Khoa Kinh tế đã
giúp đỡ nhiệt tình, tận tâm đối với chúng tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu tại
Khoa.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nỗ lực trong học tập và nghiên cứu, song do
kiến thức, kinh nghiệm của bản thân còn hạn chế, thời gian nghiên cứu có hạn, lại
gặp nhiều khó khăn trong việc thu thập tài liệu, luận văn này chắc không tránh
khỏi thiếu sót. Tôi rất mong nhận đợc ý kiến đóng góp của các thầy cô và bạn đọc.
Những ý kiến đóng góp đó chắc chắn sẽ giúp ích rất nhiều cho bản thân tôi trong
quá trình nghiên cứu sau này.
Xin chân thành cám ơn!
Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế Khơng Thị Kiều Oanh
Phần mở đầu
1. Sự cần thiết của đề tài
Dù đợc xây dựng theo những mô hình đợc coi là hợp lý nhất và ngay cả khi
đã đạt tới trình độ cao, kinh tế thị trờng vẫn không thể tránh khỏi một số khuyết tật
và bản thân các quan hệ thị trờng tự chúng không đủ sức giải quyết những vấn đề
xã hội nảy sinh trong quá trình phát triển kinh tế. Chính vì vậy, bảo hiểm xã hội ra
đời, trở thành công cụ điều tiết quan trọng và phổ biến đối với hầu hết các nớc
trong quá trình phát triển kinh tế thị trờng.


ở Việt Nam, BHXH là một trong những chính sách lớn và trong tơng lai sẽ
trở thành một ngành quan trọng. Nó có chức năng, nhiệm vụ góp phần bảo đảm đời
sống của hàng triệu ngời lao động khi họ gặp phải những bất trắc làm giảm nguồn
thu nhập từ lao động nh ốm đau, tuổi già, tai nạn lao động Lâu nay, đặc biệt là
trong quá trình chuyển sang kinh tế thị trờng, Đảng và Nhà nớc ta rất quan tâm
đến lĩnh vực này. Tuy nhiên, hệ thống BHXH hiện có của Việt Nam đang vớng
phải những hạn chế và mâu thuẫn, đòi hỏi những biện pháp khắc phục thiết thực và
hữu hiệu.
Đổi mới hệ thống tổ chức BHXH Việt Nam theo cơ chế quản lý mới là yêu
cầu khách quan do chính quá trình chuyển đổi mô hình phát triển kinh tế nớc ta đặt
ra. Đó là sự ràng buộc có tính quy luật, bởi lẽ tơng ứng với mỗi loại cơ chế quản lý
phải có loại hình tổ chức BHXH phù hợp, và việc đổi mới hệ thống tổ chức BHXH
Việt Nam cũng không thể nằm ngoài ràng buộc đó.
2
Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế Khơng Thị Kiều Oanh
Khi Việt Nam bớc vào thời kỳ xây dựng nền kinh tế thị trờng định hớng xã
hội chủ nghĩa, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá thì chức năng nhiệm vụ
của ngành BHXH ngày càng đợc tăng cờng và mở rộng; đối tợng phục vụ của
ngành BHXH phát triển; loại hình BHXH đợc đa dạng hoá; phạm vi hoạt động của
BHXH sâu rộng hơn. Cơ chế quản lý quỹ BHXH, cơ chế tài chính của BHXH cũng
phải đợc hoàn thiện dần theo hớng dựa trên nguyên tắc tự trang trải chi phí, Nhà n-
ớc hỗ trợ một phần trong khuôn khổ điều kiện nền kinh tế và ngân sách cho phép
để bảo đảm thực hiện các chế độ chính sách BHXH. Vì mục tiêu xã hội, trong cơ
chế hoạt động BHXH không thể vợt qua khả năng thực tế của ngân sách và nền
kinh tế, không thể đồng nhất việc thực hiện các chính sách xã hội dựa vào ngân
sách nhà nớc với việc thực hiện BHXH dựa vào sự đóng góp của các bên tham gia
BHXH. Sự kết hợp và hỗ trợ của ngân sách nhà nớc trong việc thực hiện các chính
sách chế độ BHXH phải phù hợp với điều kiện mới và bảo đảm tính độc lập của
quỹ BHXH với ngân sách nhà nớc. Chính cơ chế quản lý mới này đòi hỏi ngành
BHXH Việt Nam phải đổi mới và cải cách một cách toàn diện để đáp ứng và theo

kịp sự phát triển của đất nớc trong tình hình mới.
Nh vậy, từ sự phát triển của nền kinh tế thị trờng, từ đòi hỏi của cơ chế quản
lý mới cũng nh sự mở rộng không ngừng các đối tợng tham gia BHXH, các loại
hình BHXH ngày càng đa dạng, phong phú, phức tạp. Trong khi đó hệ thống tổ
chức của ngành BHXH Việt Nam đợc hình thành trong quá trình chuyển đổi cơ
chế kinh tế và do sự sát nhập giữa Bảo hiểm y tế và BHXH vừa là một yêu cầu mới,
vừa hàm chứa nhiều vấn đề rất phức tạp, Do đó, việc tiếp tục đổi mới, hoàn
thiện hệ thống tổ chức BHXH ở Việt Nam là một trong những vấn đề cấp bách
đang đặt ra, cần đợc giải quyết.
3
Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế Khơng Thị Kiều Oanh
Xuất phát từ những lý do nêu trên, chúng tôi chọn đề tài "Hệ thống BHXH ở
Việt Nam hiện nay- Thực trạng và giải pháp " để thực hiện luận văn thạc sĩ khoa
học kinh tế.
2. tình hình nghiên cứu
Những vấn đề cơ bản của BHXH trong điều kiện chuyển sang kinh tế thị tr-
ờng ở Việt Nam chỉ mới đợc quan tâm nghiên cứu trong một số năm gần đây, đặc
biệt là từ năm 1995, khi ngành BHXH Việt Nam ra đời.
Những công trình nghiên cứu về BHXH ở nớc ta cho đến nay còn ít và mới
chỉ đề cập đến một số nội dung cơ bản nh "Đổi mới chính sách BHXH" (tác giả
Trần Quang Hùng và TS. Mạc Văn Tiến - Viện Khoa học lao động & các vấn đề
xã hội); "Góp phần đổi mới và hoàn thiện chính sách bảo đảm xã hội ở nớc ta hiện
nay" (PGS - TS Đỗ Minh Cơng và các tác giả); và một số tài liệu hội thảo, một số
bài báo đơn lẻ, đề cập đến một vài khía cạnh của BHXH...
Việc nghiên cứu toàn diện và hệ thống về tổ chức BHXH Việt Nam trong
điều kiện chuyển sang kinh tế thị trờng và hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi phải
phân tích sâu về lý luận, đánh giá đúng thực trạng, phát hiện những hạn chế và
nguyên nhân, từ đó đa ra những giải pháp khắc phục và vận dụng kinh nghiệm của
các nớc phát triển và đang phát triển vào thực tiễn Việt Nam. Rõ ràng đây đang là
những vấn đề cần đợc làm sáng tỏ.

Luận văn này hy vọng sẽ có những đóng góp nhất định để đáp ứng đợc
những đòi hỏi bức xúc đó về cả hai phơng diện lý luận và thực tiễn.
3. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu hệ thống tổ chức BHXH Việt Nam trong điều kiện đổi mới kinh
tế, đánh giá các kết quả đã đạt đợc, những mặt hạn chế và nguyên nhân, từ đó đề
xuất các giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện hệ thống tổ chức BHXH Việt Nam
trong thời gian tới.
4
Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế Khơng Thị Kiều Oanh
4. đối tợng và phạm vi nghiên cứu
Hệ thống hoá các nguyên lý tổ chức, đánh giá và phân tích hệ thống các văn
bản pháp quy, các tài liệu, số liệu về BHXH của Việt Nam; phân tích mối quan hệ
kinh tế - xã hội giữa tổ chức cung ứng BHXH và khách hàng của BHXH Việt Nam,
tìm hiểu kinh nghiệm tổ chức, hoạt động BHXH của một số nớc trên thế giới.
Những vấn đề liên quan đến BHXH Việt Nam chủ yếu đợc nghiên cứu trong
giai đoạn từ năm 1995 trở lại đây.
5. phơng pháp nghiên cứu
- Vận dụng những phơng pháp chung của kinh tế chính trị học mác- xít phù
hợp với đối tợng, mục đích nghiên cứu.
- Tập hợp, xử lý và phân tích hệ thống văn bản pháp quy về BHXH có liên
quan đến vấn đề nghiên cứu và các bài viết của các nhà khoa học.
- Đánh giá và phân tích thực trạng của hệ thống tổ chức BHXH, rút ra những
kết luận có tính khoa học, bảo đảm đợc mục tiêu nghiên cứu của luận văn.
6. đóng góp của luận văn
- Đa ra các luận cứ khoa học góp phần tiếp tục đổi mới và hoàn thiện mô
hình, cơ cấu tổ chức bộ máy của BHXH Việt Nam nhằm hoạt động có hiệu lực và
hiệu quả phù hợp với yêu cầu phát triển của nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội
chủ nghĩa và đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
- Đa ra các khuyến nghị nhằm góp phần hoàn thiện hơn các cơ chế, chính
sách, chế độ BHXH hiện hành; nâng cao hiệu quả hoạt động thu chi BHXH; quản

lý có hiệu quả quỹ BHXH, thúc đẩy việc đầu t tăng trởng quỹ BHXH trong quá
trình hội nhập với các nớc trong khu vực và thế giới.
- Đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao chất lợng phục vụ và bảo đảm
thực hiện có hiệu quả các chính sách BHXH nói riêng; đồng thời góp phần giảm
5
Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế Khơng Thị Kiều Oanh
bớt những bất hợp lý của hệ thống tổ chức BHXH, làm cho hệ thống này tinh gọn
hơn trên cơ sở hạ thấp mức chi phí, làm cho bộ máy đỡ tốn kém, hiệu quả hoạt
động quản lý đợc nâng cao.
- Đề xuất các biện pháp xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ làm công tác
BHXH.
7. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn đợc thiết kế
thành ba chơng:
Chơng 1: Cơ sở lý thuyết và kinh nghiệm của một số nớc về Bảo hiểm xã
hội,
Chơng 2: Thực trạng của hệ thống tổ chức Bảo hiểm xã hội ở Việt Nam
hiện nay,
Chuơng 3: Kiến nghị về định hớng và giải pháp nhằm góp phần phát triển
hệ thống tổ chức Bảo hiểm xã hội ở Việt Nam trong tình hình mới.
6
Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế Khơng Thị Kiều Oanh
Chơng 1
Cở sở lý thuyết và thực tiễn về
bảo hiểm xã hội
1. 1- Những vấn đề lý luận cơ bản về Bảo hiểm xã hội.
1. 1. 1- Khái niệm BHXH và lịch sử phát triển
Trong hai thập kỷ gần đây, cùng với sự chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch
hoá tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa
(XHCN), BHXH đã đợc nhiều ngời biết đến bởi nó liên quan trực tiếp đến quyền

lợi của đại bộ phận ngời làm công ăn lơng. Mục đích của BHXH là nhằm bù đắp
hoặc thay thế thu nhập cho ngời lao động khi gặp rủi ro làm giảm hoặc mất nguồn
thu nhập từ lao động, giúp ổn định đời sống cho ngời lao động cũng nh gia đình
họ.
"BHXH là sự thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho ngời lao động
khi họ bị mất hoặc giảm thu nhập do ốm đau, tai nạn lao động - bệnh nghề
nghiệp, tàn tật, tuổi già, tử tuất dựa trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng
góp của các bên tham gia BHXH có sự bảo hộ của nhà nớc theo pháp luật, nhằm
đảm đảm an toàn đời sống cho ngời lao động và gia đình họ, đồng thời góp phần
bảo đảm an toàn xã hội" (Từ điển Bách khoa Việt Nam, tập I).
Đối tợng của BHXH là ngời lao động. Có hai hình thức BHXH là hình thức
bắt buộc và hình thức tự nguyện.
Hình thức bắt buộc thờng đợc thực hiện đối với ngời làm công ăn lơng, vì
đó là những ngời có công việc, thu nhập và nơi làm việc tơng đối ổn định. Để bảo
đảm thu chi cho quỹ BHXH cần nắm chắc số lợng và tình trạng của ngời phải đóng
BHXH, số lợng và tình trạng của ngời đợc bảo hiểm. Hơn nữa, những đối tợng này
7
Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế Khơng Thị Kiều Oanh
lại đợc ngời sử dụng lao động đóng thêm phí BHXH cho họ. Mức đóng góp thờng
quan hệ tỷ lệ thuận với tiền lơng của ngời lao động. Mặt khác, tiền lơng của những
đối tợng này bao giờ cũng có mối quan hệ thuận với tăng trởng kinh tế, do vậy
tổng quỹ lơng tăng thì quỹ BHXH cũng tăng theo.
Hình thức tự nguyện áp dụng đối với ngời lao động thuộc khu vực phi thể
chế hoá, ngời lao động độc lập, nông dân, Những ng ời này thờng không có
công việc, thu nhập và nơi làm việc ổn định, đặc biệt họ không đợc ngời sử dụng
lao động (nếu có) đóng thêm phí cho mình. Do vậy, việc ấn định mức phí đóng góp
đối với những đối tợng này không hề đơn giản, đòi hỏi phải có những cân nhắc và
tính toán kỹ, và chính việc hình thành quỹ BHXH tự nguyện sẽ ảnh hởng đến việc
cân đối quỹ BHXH. ở nhiều nớc, hình thức BHXH tự nguyện thờng đợc áp dụng
sau hình thức bắt buộc và ban đầu chỉ thực hiện một số chế độ thiết yếu đối với ng-

ời lao động.
Bản chất của BHXH là bảo hiểm nguồn thu nhập cho ngời lao động nên
mức đóng và mức hởng BHXH có liên quan chặt chẽ với tiền lơng của ngời lao
động. Mức đóng góp và mức hởng đợc tính theo tỷ lệ tiền lơng.
1. 1. 2- Sự cần thiết khách quan của BHXH và tác động của BHXH đến
đời sống kinh tế - xã hội
Bàn về sự cần thiết khách quan của BHXH, trớc hết phải khẳng định
BHXH là nhu cầu của ngời lao động. Điều đó đợc giải thích bởi việc ngời lao
động luôn bị đe doạ bởi các rủi ro làm giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc mất
việc làm dẫn đến giảm hoặc mất nguồn thu nhập, gây khó khăn cho cuộc sống của
ngời lao động và gia đình họ. Những rủi ro đó có thể do:
- Qui luật "sinh - bệnh - lão - tử". Theo qui luật này, trong cuộc đời ngời lao
động sẽ gặp rủi ro làm giảm hoặc mất nguồn thu nhập từ lao động;
8
Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế Khơng Thị Kiều Oanh
- Lực lợng sản xuất phát triển, một mặt thúc đẩy sản xuất tạo điều kiện
thuận lợi cho ngời lao động, mặt khác cũng gây những hậu quả không nhỏ nh: tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp ;
- Ô nhiễm môi trờng làm cho ngời lao động suy giảm sức khoẻ, dễ mắc
bệnh ;
- Môi trờng kinh tế - xã hội: kinh tế khủng hoảng hoặc kém phát triển dẫn
đến tình trạng thất nghiệp, xã hội kém phát triển dẫn đến ốm đau bệnh tật,
Để khắc phục những rủi ro đó, ngay từ thời cổ đại, con ngời phải tự khắc
phục bằng cách tự tiết kiệm, có sự cu mang giúp đỡ của cộng đồng. Tuy nhiên, sự
tơng trợ này chỉ mang tính tự phát trong phạm vi hẹp. Chính vì vậy, nguồn tài
chính để khắc phục rủi ro không chắc chắn.
Đến giai đoạn phân công lao động đợc mở rộng hơn, sản xuất xã hội phát
triển, quan hệ xã hội, giữa các cá nhân và cộng đồng cũng phát triển hơn, do đó đã
xuất hiện các tổ chức từ thiện nhằm giúp đỡ những ngời có hoàn cảnh khó khăn.
Từ đầu thế kỷ 16, khi các ngành công nghiệp ra đời và phát triển thì số công

nhân công nghiệp tăng dần. Đây là những ngời làm công ăn lơng, lấy tiền lơng làm
nguồn sống chủ yếu. Những ngời này chỉ khi làm việc mới có lơng, nếu ốm đau,
tai nạn phải nghỉ việc không có l ơng và cuộc sống bị đe doạ. Để giảm thiểu nỗi
lo của ngời làm công ăn lơng, nhiều tổ chức với những hình thức trợ giúp xã hội
lần lợt ra đời. Nhiều quỹ tiết kiệm đợc nhà nớc khuyến khích thành lập, có sự đóng
góp của ngời lao động và ngời sử dụng lao động, đợc dùng để chi trả cho ngời lao
động khi ốm đau, tai nạn, chết, Đây chính là tiền thân của các tổ chức BHXH.
Đối với ngời lao động khi gặp rủi ro, thu nhập từ quỹ BHXH dới hình thức
BHXH trả thay tiền lơng hoặc tiền công, đợc coi là nguồn thu nhập quan trọng (có
khi là chủ yếu) để sống, để khắc phục khó khăn.
9
Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế Khơng Thị Kiều Oanh
Ngày nay, BHXH đợc pháp luật của nhiều nớc ghi nhận, đã trở thành một
trong những quyền con ngời và đợc Đại hội đồng Liên hợp quốc thừa nhận trong
Tuyên ngôn Nhân quyền ngày 10/12/1948 nh sau: "Tất cả mọi ngời với t cách là
thành viên của xã hội có quyền hởng BHXH. Quyền đó đợc đặt cơ sở trên sự thoả
mãn các quyền về kinh tế, xã hội và văn hoá cần cho nhân cách và tự do phát
triển của con ngời".
Sau khi nớc Việt Nam Dân chủ Cộng hoà đợc thành lập, Chính phủ ta cũng
đã ban hành nhiều văn bản pháp luật về BHXH nh: Sắc lệnh 54/SL qui định điều
kiện nghỉ hu đối với công chức, Sắc lệnh 29/SL qui định chế độ thai sản - ốm
đau Ngày 27/12/1961, Điều lệ tạm thời về BHXH ra đời kèm theo Nghị định
218/CP và Nghị định 161/CP qui định 6 chế độ BHXH đối với công nhân viên
chức và ngời làm việc thuộc lực lợng vũ trang. Do đặc điểm quản lý kinh tế của
thời kỳ này, chỉ có công nhân viên chức nhà nớc mới đợc tham gia đóng BHXH,
nguồn chi trả chủ yếu lấy từ ngân sách nhà nớc.
Khi Việt Nam chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận
hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc, hệ thống BHXH cũng phải
chuyển đổi cho phù hợp với xu hớng chung, đối tợng tham gia đợc mở rộng đến
ngời lao động thuộc mọi thành phần kinh tế, ngời lao động phải tham gia đóng

BHXH, quỹ BHXH tách ra hoạt động độc lập, tự cân đối thu chi.
Những dẫn chứng mang tính lịch sử nêu trên đã chứng tỏ rẳng BHXH thực
sự là nhu cầu thiết yếu của ngời lao động, đòi hỏi xã hội phải đáp ứng. Mức độ
và hình thức đáp ứng của xã hội về BHXH cho ngời lao động trong các thời kỳ
khác nhau dĩ nhiên là không giống nhau, do phụ thuộc vào đặc điểm kinh tế - xã
hội và cơ chế vận hành của nền kinh tế trong từng thời kỳ.
Sự cần thiết khách quan của BHXH còn đợc thể hiện từ góc độ BHXH là
một bộ phận quan trọng của chính sách xã hội.
10
Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế Khơng Thị Kiều Oanh
Chính sách xã hội là loại chính sách đợc thể chế hoá bằng pháp luật của nhà
nớc dới dạng hệ thống các quan điểm, chủ trơng, phơng hớng và biện pháp để giải
quyết những vấn đề xã hội nhất định, trớc hết là những vấn đề xã hội liên quan đến
công bằng xã hội và phát triển an sinh xã hội, nhằm góp phần ổn định, phát triển
đất nớc, thúc đẩy tiến bộ xã hội.
Chính sách BHXH là một trong những chính sách xã hội cơ bản, liên quan
đến quyền và lợi ích của ngời lao động, có vai trò to lớn trong việc ổn định đời
sống cho đại bộ phận dân c, từ đó góp phần ổn định xã hội. Chính vì vậy, nhà nớc
phải có sự can thiệp và điều tiết nhất định, bảo đảm việc thực hiện những quyền xã
hội của ngời lao động.
Bớc vào công cuộc đổi mới, trong Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ VI, Đảng ta đã khẳng định: "Chính sách xã hội bao trùm mọi mặt của cuộc
sống con ngời: điều kiện lao động và sinh hoạt, giáo dục và văn hoá, quan hệ gia
đình, quan hệ giai cấp, quan hệ dân tộc Coi nhẹ chính sách xã hội tức là coi
nhẹ yếu tố con ngời trong sự nghiệp xây dựng CNXH". Nh vậy, chính sách xã hội
đã đợc Đảng ta nhận thức sâu sắc về vị trí và tầm quan trọng của nó trong chiến lợc
phát triển kinh tế - xã hội của đất nớc.
Việc quy định ngời lao động phải đóng BHXH có tác dụng quan trọng trong
việc phân phối lại thu nhập giữa những ngời tham gia. Có thể là phân phối lại thu
nhập theo chiều ngang đợc thực hiện giữa những ngời lao động trẻ, khoẻ với những

ngời lao động già, ốm yếu; giữa những ngời đang làm việc và những ngời đã về h-
u . Có thể là phân phối thu nhập theo chiều dọc đ ợc thực hiện giữa những ngời có
thu nhập cao và những ngời có thu nhập thấp . Sự phân phối lại thu nhập thông
qua BHXH có tác dụng góp phần thực hiện công bằng, ổn định và tiến bộ xã hội.
BHXH xuất hiện và dần dần trở thành một lĩnh vực kinh tế quan trọng, có
quan hệ chặt chẽ với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Thông qua việc đóng BHXH,
11
Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế Khơng Thị Kiều Oanh
nền kinh tế huy động đợc một lợng tiền đáng kể để đầu t cho phát triển. Nguồn thu
BHXH là một nguồn tiết kiệm nội bộ quan trọng vì các khoản chi trợ cấp, nhất là
trợ cấp tuổi già, tử tuất cha thực hiện ngay. Nguồn thu từ các khoản nhàn rỗi đợc
tích tụ thành quỹ có quy mô ngày càng lớn, quỹ này đợc đầu t để sinh lời. Do phải
bảo đảm an toàn, chi trả kịp thời, có ích với xã hội nên các khoản mục đầu t thờng
do nhà nớc xét duyệt. Nhà nớc thờng khuyến khích đầu t vào phát triển hạ tầng, y
tế, giáo dục, Nh vậy, chính sách BHXH đã góp phần vào thực hiện các chính
sách xã hội khác, thúc đẩy xã hội tiến bộ.
Có thể nói, chính sách BHXH là một bộ phận quan trọng của chính sách
xã hội. BHXH giúp ngời lao động tự bảo đảm cuộc sống cho chính bản thân và
gia đình mình, góp phần ổn định, phát triển và tiến bộ xã hội, góp phần thực
hiện có hiệu quả các mục tiêu mà chính sách xã hội đặt ra.
Để phân tích tác động của BHXH đến đời sống kinh tế - x hộiã , cần
đánh giá từ nhiều góc độ khác nhau.
Trớc hết, hoàn toàn có cơ sở khẳng định rằng BHXH có vai trò quan trọng
trong đời sống xã hội. BHXH góp phần ổn định đời sống cho ngời tham gia bảo
hiểm. Khi rơi vào những trờng hợp rủi ro (nh đã đề cập ở trên), thu nhập của ngời
lao động bị giảm sút, họ và gia đình sẽ lâm vào cảnh khó khăn và khi đó, khoản
tiền BHXH sẽ là thu nhập chính.
Ngoài việc giải quyết các rủi ro xảy ra đối với ngời lao động, BHXH còn
giúp họ nhanh chóng phục hồi sức khoẻ, yên tâm làm việc, nâng cao năng suất lao
động, còn góp phần thúc đẩy đầu t vào nền sản xuất xã hội thông qua việc sử dụng

nguồn quỹ đã tích luỹ, góp phần tạo ra mức độ tăng trởng cao của nền kinh tế.
BHXH còn có vai trò quan trọng trong việc ổn định đời sống xã hội. Chính
sách BHXH đợc thực hiện cho phần lớn ngời lao động thuộc mọi thành phần kinh
tế, do vậy, có vai trò góp phần thực hiện công bằng xã hội giữa "làm" và "hởng",
12
Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế Khơng Thị Kiều Oanh
giữa ngời lao động trong các thành phần kinh tế, làm lành mạnh hoá thị trờng lao
động, tạo điều kiện cho ngời lao động tự do di chuyển, củng cố lòng tin của nguời
dân vào chế độ, tạo nền tảng vững chắc cho một thể chế chính trị xã hội . Mặt
khác, gia đình là tế bào của xã hội, gia đình ổn định và phát triển góp phần làm
cho xã hội ổn định và phát triển.
1. 1. 3- Cơ chế tổ chức Bảo hiểm xã hội
a) Bộ máy Bảo hiểm xã hội
Bộ máy BHXH là cơ quan đề ra cơ chế chính sách về BHXH và tổ chức thực
hiện các cơ chế chính sách BHXH. Hiệu lực và hiệu quả hoạt động của bộ máy phụ
thuộc vào mô hình tổ chức, cách thức giao chức năng nhiệm vụ, nguyên tắc vận
hành của hệ thống tổ chức và khung pháp lý cho hoạt động của hệ thống BHXH.
Để bộ máy hoạt động có hiệu quả, trong tổ chức bộ máy ngời ta thành lập
một hệ thống bộ máy có sự "phân tách quyền" cho các bên nhằm tạo ra một cơ chế
có thể kiểm tra kiểm soát hoạt động của bộ phận nắm quyền thu chi BHXH, thông
qua đó, bảo đảm sự nghiêm túc trong hoạt động thu chi BHXH. Có thể thể hiện
điều đó trong sơ đồ 1 (xem trang 14).
Theo sơ đồ này, nghị viện (quốc hội) sẽ là cơ quan ban hành các văn bản
luật về BHXH trên cơ sở dự thảo luật do cơ quan quản lý nhà nớc về BHXH đệ
trình thông qua chính phủ. Sau khi luật đợc nghị viện (quốc hội) thông qua và có
hiệu lực thi hành, chính phủ sẽ ban hành các văn bản (nghị định, quyết định, chỉ thị
) về việc thi hành một số điều của luật. Cơ quan quản lý nhà n ớc về BHXH sẽ ra
các văn bản (thông t, công văn, quyết định v. v ) h ớng dẫn thi hành văn bản của
chính phủ và tổ chức thực hiện thanh, kiểm tra việc thực hiện hệ thống văn bản này
của cơ quan hoạt động BHXH.

13
Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế Khơng Thị Kiều Oanh
Trên cơ sở hệ thống các văn bản luật, dới luật, cơ quan tổ chức thực hiện các
hoạt động BHXH sẽ tổ chức thực hiện các hoạt động thu chi BHXH. Hoạt động thu
chi này đợc đặt dới sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan quản lý nhà nớc về BHXH.
Mặt khác, để bảo đảm tính nghiêm minh trong tổ chức hoạt động của bộ
máy BHXH, có thể bổ sung thêm thiết chế cho hoạt động của nó. Một trong những
cách bổ sung này là việc thiết lập một cơ chế hoạt động của bộ máy t pháp giám
sát các hoạt động BHXH, trong đó những vi phạm pháp luật về BHXH có thể đợc
đa ra xét xử nghiêm minh theo phân cấp ở từng thời kỳ.
Riêng đối với cơ quan hoạt động BHXH, để thực hiện chức năng nhiệm vụ
của mình, điều quan trọng là phải tổ chức đợc bộ máy đủ năng lực hoạt động và
hoạt động có hiệu quả. Có hai hình thức tổ chức quản lý chủ yếu:
- Hình thức thứ nhất: Tổ chức bộ máy theo mô hình trực tuyến chức năng,
thực hiện quản lý trực tuyến từ trung ơng đến địa phơng.
Kiểu tổ chức quản lý này có thể đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
14
Nghị viện (Quốc hội) - cơ
quan ban hành khung pháp lý
về BHXH
Cơ quan quản lý nhà
nước về BHXH
Cơ quan hoạt động BHXH
Chính phủ (cơ quan
triển khai các luật)
Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức quản lý và hoạt động
BHXH
Văn phòng BHXH cấp trung
ương
Văn phòng BHXH thứ nhất

ở cấp địa phương
Văn phòng BHXH thứ
n ở cấp địa phương
Sơ đồ 2: Mô hình tổ chức cơ quan BHXH theo kiểu
trực tuyến

Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế Khơng Thị Kiều Oanh
Trong mô hình này, hệ thống BHXH là thống nhất. Cấp trung ơng trực tiếp
quản lý các văn phòng BHXH ở địa phơng. Văn phòng BHXH địa phơng có thể đ-
ợc chia nhỏ ra thành:
- Văn phòng BHXH cấp vùng.
- Văn phòng BHXH cấp tỉnh.
- Văn phòng BHXH cấp huyện.
Chính quyền địa phơng không có quyền can thiệp vào hệ thống BHXH, song
có thể tham gia giám sát hoạt động BHXH. Cách tổ chức này chú trọng quyền lực
của trung ơng, thu BHXH về một đầu mối quản lý, nâng cao tính trách nhiệm và
tính chuyên môn hoá trong việc thực hiện các hoạt động BHXH, song ít tranh thủ
đợc sự hỗ trợ của chính quyền địa phơng.
- Hình thức thứ hai: Tổ chức bộ máy theo kiểu kết hợp quản lý giữa trung -
ơng và địa phơng. Tổ chức này có thể đợc thực hiện qua sơ đồ 3 (xem trang 16).
Mô hình quản lý này đòi hỏi sự tham gia quản lý của chính quyền địa ph-
ơng. Chính quyền địa phơng chi phối hoạt động của hệ thống BHXH cả về tài
chính, nhân sự, tổ chức hoạt động. BHXH cấp trung ơng chỉ thực hiện quản lý về
chuyên môn.
Kiểu tổ chức này có lợi thế là tranh thủ đợc sự ủng hộ và hỗ trợ của chính
quyền địa phơng, song vai trò của cấp trung ơng quá thấp, tính chuyên môn hoá
của đội ngũ cán bộ có thể bị giảm. Nếu việc tổ chức quản lý của địa phơng không
nghiêm có thể để xảy ra tham nhũng.
15
Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế Khơng Thị Kiều Oanh

Ghi chú:
- - - - - - - - - - - : Chỉ sự quản lý về chuyên môn.
_____________: Chỉ sự quản lý trực tiếp, toàn diện.
Trong cả hai hình thức trên, cần lu ý là tổ chức bộ máy của một văn phòng
BHXH đều nên theo một mô hình chung là mô hình trực tuyến chức năng, trong đó
những bộ phận chức năng không thể thiếu là:
- Thu BHXH,
- Chi BHXH,
- Quản lý nhân sự,
- Thanh tra,
- Kế toán tài vụ.
Ngoài ra, tuỳ từng trờng hợp cụ thể và quan điểm quản lý của từng quốc gia,
có thể hình thành những phòng chức năng khác.
16
Văn phòng BHXH cấp trung
ương
Văn phòng BHXH cấp địa
phương
Văn phòng BHXH cấp
địa phương
Chính quyền địa phương
Sơ đồ 3: Mô hình tổ chức cơ quan BHXH theo kiểu kết
hợp quản lý giữa trung ương và địa phương
Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế Khơng Thị Kiều Oanh
Về công tác cán bộ, điều quan trọng là phải phân định rõ các chức danh
chuyên môn - nghiệp vụ trong bộ máy và thiết lập tiêu chuẩn của từng chức danh.
Khi bố trí công việc, tổ chức đào tạo cho nhân viên bộ máy, cần dựa trên hệ thống
tiêu chuẩn các chức danh. Có nh vậy hệ thống BHXH mới hoạt động hiệu quả.
b) Giao chức năng, nhiệm vụ
Nguyên tắc chung của việc giao chức năng, nhiệm vụ trong cơ cấu tổ chức

bộ máy nói chung và của BHXH nói riêng là:
- Tập hợp các chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong bộ máy phải bảo
đảm bao quát hết các chức năng, nhiệm vụ của bộ máy.
- Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận của bộ máy phải rõ ràng, không có
sự chồng chéo.
- Tạo lập đợc cơ chế phối kết hợp trong tổ chức hoạt động của bộ máy.
- Phân rõ trách nhiệm, quyền hạn cho từng bộ phận của bộ máy.
Đối với việc giao chức năng, nhiệm vụ cho nhân viên của bộ máy, nguyên
tắc chung là:
+ Giao nhiệm vụ phải đúng với khả năng, sở trờng của ngời lao động.
+ Nhiệm vụ giao cho bất kỳ nhóm nào đều phải có ngời chịu trách nhiệm
chính.
+ Nhiệm vụ không đợc chồng chéo, có quy định rõ tiến độ thực hiện.
c) Nguyên tắc vận hành hệ thống Bảo hiểm xã hội
Hệ thống BHXH nói chung đợc vận hành theo 9 nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc 1: Mọi ngời lao động trong mọi trờng hợp bị giảm hoặc mất
thu nhập do bị giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc mất việc làm đều có
quyền đợc hởng BHXH.
Quyền đợc BHXH của ngời lao động là một trong những biểu hiện cụ thể
của quyền con ngời. Nhng BHXH không phải là cái có sẵn nên trớc hết phải tìm
17
Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế Khơng Thị Kiều Oanh
cách tạo ra nó. ở mỗi nớc khi muốn xây dựng hệ thống BHXH, nhà nớc phải tạo
điều kiện và môi trờng kinh tế - xã hội, về chính sách và luật pháp, về tổ chức và
cơ chế quản lý cần thiết. Đồng thời, những ngời sử dụng lao động và ngời lao động
phải thực hiện trách nhiệm đóng góp tài chính của mình để bảo đảm hoạt động của
hệ thống này. Đây cũng là điều kiện cơ bản để ngời lao động đợc hởng quyền
BHXH.
Biểu hiện cụ thể quyền đợc hởng BHXH của ngời lao động là việc họ đợc h-
ởng trợ cấp BHXH theo các chế độ xác định gắn với trờng hợp họ bị giảm hoặc

mất khả năng lao động, mất việc làm, dẫn đến giảm hoặc mất nguồn sinh sống.
Trong nền kinh tế thị trờng, những trờng hợp đó rất nhiều và có thể xẩy ra ngẫu
nhiên. Về nguyên lý, trong những trờng hợp nh vậy, ngời lao động đợc BHXH.
Song, giữa nguyên lý và thực tiễn bao giờ cũng có khoảng cách. Khoảng cách đó
do các điều kiện kinh tế - xã hội quy định. Do vậy, cần căn cứ vào điều kiện kinh
tế - xã hội cụ thể của đất nớc trong từng giai đoạn phát triển để tổ chức và hoàn
thiện dần việc BHXH đối với các trờng hợp làm giảm hoặc mất thu nhập của ngời
lao động.
- Nguyên tắc 2: Nhà nớc và ngời sử dụng lao động có trách nhiệm phải
BHXH đối với ngời lao động, ngời lao động cũng có trách nhiệm phải tự BHXH
cho mình.
Nguyên tắc này đề cập đến quan hệ ba bên: nhà nớc, ngời sử dụng lao động
và ngời lao động trong hoạt động BHXH. Trong đó, nhà nớc giữ vai trò điều tiết vĩ
mô thông qua các công cụ chính sách của mình và dành một phần ngân sách cho
BHXH để giải quyết những trờng hợp đợc quy định cụ thể trong từng thời kỳ. Việc
làm đó của nhà nớc sẽ giúp ngời lao động yên tâm sản xuất - công tác, góp phần
tăng năng suất lao động xã hội, đồng thời bảo đảm sự ổn định chính trị - xã hội, tạo
nền tảng cho phát triển kinh tế - xã hội. Ngời sử dụng lao động, để tạo động lực và
18
Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế Khơng Thị Kiều Oanh
ổn định tâm lý cho ngời lao động, cũng cần bảo hiểm cho ngời lao động trong các
trờng hợp rủi ro do lao động nh ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp v. v
Đối với ngời lao động, dù gặp bất cứ rủi ro nào thì trớc hết, đó cũng là rủi ro của
chính bản thân họ, do vậy, họ cần phải tự BHXH cho chính mình.
- Nguyên tắc 3: BHXH phải dựa trên sự đóng góp của các bên tham gia để
hình thành quỹ BHXH độc lập và tập trung.
Nhờ sự đóng góp của các bên tham gia (nhà nớc, ngời sử dụng lao động,và
bản thân ngời lao động) mà phơng thức riêng có của BHXH là dàn trải rủi ro theo
nhiều chiều, tạo điều kiện để phân phối lại thu nhập theo cả chiều dọc và chiều
ngang, tạo mối quan hệ ràng buộc chặt chẽ giữa trách nhiệm và quyền lợi, góp

phần phòng chống những hiện tợng nhiễu trong hệ thống, mang lại nhiều lợi ích
cho những ngời có liên quan.
Song, những đóng góp đó cần đợc thu về một mối - tức là cho cơ quan
BHXH chuyên nghiệp và đợc tích tụ dần thành một quỹ tài chính độc lập và tập
trung do một cơ quan chuyên nghiệp về BHXH chịu trách nhiệm quản lý, điều
hành.
- Nguyên tắc 4: BHXH phải lấy số đông bù số ít.
Trong số đông ngời tham gia đóng góp BHXH, chỉ có những ngời lao động
mới là đối tợng hởng trợ cấp. Trong số những ngời lao động lại chỉ có những ngời
bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động hay tuổi già, đủ những điều kiện cần thiết mới
thực sự đợc hởng trợ cấp. Trong số đó có những ngời tham gia đóng góp từ lâu, nh-
ng cũng có những ngời mới tham gia đóng góp,
Điều đó lý giải tại sao BHXH lại phải lấy số đông bù số ít.
- Nguyên tắc 5: Phải kết hợp hài hoà các dạng lợi ích, các khả năng và
phơng thức đáp ứng nhu cầu BHXH.
19
Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế Khơng Thị Kiều Oanh
Trong BHXH các bên tham gia đều nhận đợc lợi ích, song các lợi ích không
phải luôn nh nhau, vẫn có lúc các lợi ích này mâu thuẫn nhau. Ví dụ, nếu tăng mức
trợ cấp sẽ có lợi cho ngời lao động nhng lại không có lợi cho ngời sử dụng lao
động. Nếu giảm bất lợi cho ngời sử dụng lao động thì nhà nớc lại phải gánh chịu.
Đối với ngời lao động, muốn hởng BHXH cao thì mức đóng góp BHXH
phải cao. Song nếu đóng BHXH cao thì phần thu nhập để nuôi sống bản thân và
gia đình sẽ giảm. Do vậy, khi nghiên cứu xây dựng thiết chế BHXH, cần xác định
tỷ lệ đóng góp hợp lý để vừa bảo đảm lợi ích trớc mắt (chi tiêu hằng ngày), vừa bảo
đảm lợi ích lâu dài (mức hởng bảo hiểm) của ngời lao động.
Muốn phát triển quỹ BHXH, cần tăng nguồn thu BHXH, song trong việc thu
BHXH (từ ngời lao động, ngời sử dụng lao động và nhà nớc), có những giới hạn
không đợc phép vợt. Do vậy, cần tìm các nguồn thu khác để bổ sung cho quỹ.
Những cách làm có thể là:

- Đầu t phần vốn nhàn rỗi tơng đối của quỹ để sinh lợi.
- Hợp tác quốc tế về BHXH để có thêm phần chênh lệch do tái bảo hiểm
sinh ra.
- Tìm tòi, áp dụng nhiều phơng thức BHXH khác (ví dụ cho phép các doanh
nghiệp có thể BHXH thêm ngoài phần quy định cứng của nhà nớc).
- Nguyên tắc 6: Mức trợ cấp BHXH phải thấp hơn mức tiền lơng đang đi
làm, nhng không đợc thấp hơn mức sống tối thiểu.
Nguyên tắc này đề cập đến các loại trợ cấp thay thế cho tiền lơng nh trợ cấp
ốm đau, thai sản, hu trí tuổi già. Mức trợ cấp phải thấp hơn tiền lơng khi ngời lao
động đang đi làm để ngời lao động cố gắng không gặp các rủi ro dẫn đến việc nhận
trợ cấp, cố gắng làm việc. Hơn nữa, cách lập quỹ theo phơng thức dàn trải rủi ro
không cho phép trả mức phụ cấp cao hơn mức lơng, vì nếu nh vậy, gánh nặng mà
những ngời đang đi làm phải gánh cho những ngời đợc bảo hiểm sẽ quá cao. Mặt
20
Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế Khơng Thị Kiều Oanh
khác, do tuổi thọ của ngời dân ngày càng đợc nâng cao, thời gian hởng bảo hiểm
tuổi già (hu trí) ngày càng dài, tổng thời gian chi cho bảo hiểm tuổi già ngày càng
lớn cũng không cho phép đặt ra mức trợ cấp quá cao dành cho những ngời lao động
gặp rủi ro.
Tuy nhiên, khi trả trợ cấp BHXH, để ít nhất là bảo đảm tái sản xuất giản đơn
sức lao động cho ngời lao động, cần trả mức trợ cấp không thấp hơn mức sống tối
thiểu.
- Nguyên tắc 7: Có sự kết hợp giữa BHXH bắt buộc và tự nguyện.
Nhu cầu BHXH, đặc biệt là bảo hiểm tuổi già, có ở nhiều ngời lao động. Đối
với ngời lao động làm việc ở khu vực kinh tế chính thức, việc tham gia BHXH là
bắt buộc. Nhà nớc, ngời sử dụng lao động và ngời lao động cùng tham gia đóng
góp BHXH nên mức đóng của ngời lao động không cao, ngời lao động đợc bảo
đảm về quyền lợi. Đối với ngời lao động ở khu vực kinh tế phi chính quy, cần có
loại hình BHXH tự nguyện để những ngời có nhu cầu đợc BHXH tham gia đóng
góp.

- Nguyên tắc 8: Phải bảo đảm tính thống nhất của BHXH trên phạm vi cả
nớc, đồng thời phải phát huy tính đa dạng, năng động của các bộ phận cấu
thành.
Hệ thống BHXH của một nớc gồm nhiều bộ phận cấu thành, trong đó bộ
phận lớn nhất do nhà nớc tổ chức và bảo hộ đặc biệt bao trùm toàn bộ những ngời
đợc hởng lơng từ ngân sách nhà nớc và những ngời lao động thuộc các khu vực nhà
nớc. Các bộ phận nhỏ hơn do các đơn vị kinh tế và t nhân tổ chức ra để bảo hiểm
cho một số đối tợng đợc quy định bởi luật pháp. Trong bộ phận do nhà nớc tổ
chức, còn có thể có một số bộ phận bảo hiểm chuyên ngành nh BHXH đối với
công chức, BHXH đối với quân nhân hởng lơng và một số bộ phận BHXH theo
21
Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế Khơng Thị Kiều Oanh
những ngành kinh tế đặc thù (đờng sắt, khai thác mỏ v.v ). Cách thức tổ chức,
phạm vi và đối tợng đợc áp dụng do nhà nớc quy định cụ thể.
Để BHXH hoạt động có hiệu quả, cần bảo đảm tính thống nhất trên những
vấn đề lớn hoặc cơ bản nhất để tránh sự tuỳ tiện, cục bộ hoặc những mâu thuẫn nảy
sinh, đồng thời phải có cơ chế để mỗi bộ phận cấu thành có thể năng động trong
hoạt động của chúng để chúng có thể bù đắp, bổ sung cho nhau, phối hợp với nhau
trong quá trình hoạt động.
- Nguyên tắc 9: BHXH phải đợc phát triển dần từng bớc phù hợp với các
điều kiện kinh tế - xã hội của đất nớc trong từng giai đoạn phát triển cụ thể.
BHXH của một nớc gắn rất chặt với trạng thái kinh tế, điều kiện kinh tế - xã
hội, cơ chế và trình độ quản lý, đặc biệt là sự đồng bộ, hoàn chỉnh của luật pháp.
Việc xây dựng và phát triển BHXH phải bảo đảm chắc chắn, tính toán thận trọng
từng bớc đi cho phù hợp.
Sự phát triển của BHXH biểu hiện trên nhiều mặt: cơ cấu các bộ phận của hệ
thống, số lợng và cơ cấu các chế độ trợ cấp, mức trợ cấp, thời hạn nghỉ việc để h-
ởng trợ cấp, mức đóng phí, Nếu không lựa chọn b ớc đi hợp lý và cân nhắc, tính
toán thận trọng, có thể phát sinh trục trặc không thể kiểm soát đợc.
d) Khung pháp lý cho hoạt động của hệ thống BHXH

BHXH là hoạt động tài chính đợc hình thành bởi hoạt động thu và chi
BHXH, một hoạt động mang tính nhạy cảm cao. Do vậy, phải có khung pháp lý
chặt chẽ quy định cụ thể vấn đề này. Mỗi kẻ hở trong quy định của luật pháp có
thể bị trả giá bởi những vi phạm nghiêm trọng. Khung pháp lý cho hoạt động
BHXH phải bao hàm các quy định cho các nội dung sau:
- Mức đóng góp và điều kiện đóng góp của các bên tham gia cho quỹ
BHXH.
22
Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế Khơng Thị Kiều Oanh
- Điều kiện đợc hởng và cách tính mức trợ cấp.
- Quản lý thu chi BHXH.
- Tổ chức vận hành của hệ thống BHXH và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của các cơ quan tham gia quản lý BHXH.
- Chế tài xử lý các vi phạm những quy định về BHXH.
Khung pháp lý cho hoạt động BHXH đợc tạo ra bởi hệ thống các văn bản
pháp quy, gồm:
- Luật (pháp lệnh) BHXH đợc ban hành bởi nghị viện (quốc hội).
- Các sắc lệnh (của tổng thống), nghị định, quyết định, chỉ thị, điều lệ của
chính phủ hoặc thủ tớng chính phủ.
- Các thông t, quyết định, công văn do bộ, ngành quản lý nhà n ớc ban
hành.
Hệ thống các văn bản này phải thống nhất, đồng bộ, không có những điểm
mâu thuẫn nhau. Có nh vậy mới bảo đảm tính hệ thống, đồng bộ trong cơ chế vận
hành BHXH.
1. 2- Kinh nghiệm của một số nớc trong việc xây
dựng, phát triển và vận hành hệ thống Bảo hiểm xã hội
1. 2. 1- Kinh nghiệm về xây dựng và phát triển hệ thống BHXH
a) Mô hình tổ chức bộ máy
Tổ chức bộ máy của cơ quan BHXH của các nớc trên thế giới nhìn chung
thống nhất từ trung ơng đến địa phơng, do văn phòng BHXH cấp trung ơng quản lý

trực tiếp và toàn diện, không có sự chi phối của chính quyền địa phơng trong vấn
đề chính sách, nhân sự, tài chính v. v Nhờ đó, tổ chức BHXH có thể thực hiện
thuận lợi các vấn đề gắn với chức năng, nhiệm vụ của nó:
- Công tác luân chuyển cán bộ, tạo điều kiện cho việc nâng cao năng lực và
kỹ năng nghiệp vụ BHXH của đội ngũ cán bộ.
23
Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế Khơng Thị Kiều Oanh
- Quy trách nhiệm BHXH về một cơ quan đầu mối.
- Tăng cờng hiệu lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống tổ chức bộ máy.
Cách thức tổ chức bộ máy của các quốc gia khác nhau tuy có nhiều nét tơng
đồng song lại có những điểm khác nhau. Điển hình về tổ chức bộ máy BHXH ở
các nớc ASEAN có thể kể đến ở đây là Thailand. Theo đó:
+ Cơ quan BHXH cấp trung ơng có sự phối hợp chặt chẽ trong hoạt động với
Uỷ ban Y tế (để xác định mức độ suy giảm sức khoẻ, mức độ rủi ro, bệnh nghề
nghiệp) và Uỷ ban Khiếu nại - Khiếu tố (để nhận và xử lý thông tin về những hành
vi gian lận trong BHXH).
+ Hoạt động BHXH chịu sự giám sát kiểm tra chặt chẽ bởi Tổng thanh tra
(chịu trách nhiệm thanh tra phát hiện sai phạm trong khu vực công) và cơ quan
Kiểm tra nội bộ (kiểm tra hoạt động BHXH trong nội bộ ngành).
Tổ chức bộ máy BHXH của Thailand mang tính chuyên môn hoá cao. Văn
phòng BHXH cấp trung ơng đợc chia nhỏ thành các bộ phận nh phòng th ký,
phòng xử lý dữ liệu, phòng thu, phòng phúc lợi, (xem sơ đồ 4 trang 25).
24
Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế Khơng Thị Kiều Oanh
sơ đồ 4:cơ cấu tổ chức của cơ quan Bhxh thái lan (tổng cục
aSXH)

25
Bồi thường (đền
bù) cho người

lao động (công
nhân)
(Cơ quan) Văn
phòng BHXH
Uỷ ban BHXH
Uỷ ban Y Tế
UB khiếu nại - khiếu tố
Tổng thanh tra
Kiểm tra nội bộ
Phòng thư ký Phòng thu Phòng quản lý nhân
sự
Phòng kế toán
tài vụ
P. thanh tra Phòng sự vụ Phòng xử lý dữ liệu Phòng phúc lợi
Phân phối
y tế
Phòng kế hoạch
nghiên cứu kỹ thuật
Văn phòng quỹ bồi
thường người LĐ
Trung tâm phục hồi
chức năng công nghiệp
P. Cung ứng Phòng đào tạo Trung tâm thông tin Phòng đăng ký
Quản lý địa phương 75 tỉnh.
VP. BHXH 75 tỉnh
VP. Chi nhánh
BHXH Daeng
VP. Chi nhánh
BHXH Bang
Khun

VP. Chi nhánh
BHXH Ram
Judra
Trung tâm điều
phối dự án WB

×