Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

BÀI THU HOẠCH BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN TIỂU HỌC MODULE 27, 34, 39, 41

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (218.89 KB, 30 trang )

BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN

Họ và tên:
Giáo viên :
MODULE 39: GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HSTH QUA CÁC MÔN
HỌC
MODULE TH 34: CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC
MODULE TH 41 : GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG
MODULE TH 27: PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ BẰNG NHẬN
XÉT

1. Một số vấn đề chung về kỹ năng sống và giáo dục kỹ năng sống qua các
môn học ở tiểu học ( Mục tiêu, yêu cầu.....)
* Khái niệm về kỹ năng sống:
Kĩ năng sống là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả năng ứng xử
phù hợp với những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các
tình huống của cuộc sống.
* Mục tiêu:
-Trang bị cho học sinh những kiến thức, giá trị, thái độ, kỹ năng phù hợp .
- Hình thành cho HS những hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực; loại bỏ
những hành vi, thói quen tiêu cực.
- KNS giúp HS có khả năng ứng phó phù hợp và linh hoạt trong các tình huống
của cuộc sống hàng ngày.
- KNS giúp HS vận dụng tốt kiến thức đã học, làm tăng tính thực hành.
- Tạo cơ hội thuận lợi để HS thực hiện tốt quyền, bổn phận của mình và phát
triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức
- Nhằm đẩy mạnh phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh
tích cực”, đồng thời có sự thống nhất cao việc tăng cường giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh tiểu học trong toàn cấp học; trang bị cho học sinh những
hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực, loại bỏ những hành vi, thói quen tiêu
cực trong các mối quan hệ, các tình huống và hoạt động hàng ngày; giúp các em


có khả năng làm chủ bản thân, khả năng ứng xử, ứng phó phù hợp, tích cực


trước tình huống cuộc sống.
- Giúp GV soạn và dạy được KNS cho học sinh TH.
* yêu cầu:
- Việc bố trí sắp xếp bàn ghế trong phòng học, vị trí trưng bày sản phẩm của học
sinh….
- Chuẩn bị thiết bị đồ dùng dạy học, các loại phiếu học tâp sử dụng cho các hoạt
động trong giờ học.
- Giáo viên mạnh dạn, tích cực trong việc tổ chức các hoạt động dạy học, vận dụng
các phương pháp dạy học, các kỹ thuật dạy học phù hợp…
- Tạo được sự thân thiện, hợp tác, các giao tiếp ứng xử trong giờ học giữa giáo
viên và học sinh, học sinh và học sinh, động viên, tạo cơ hôị cho mọi đối tượng
học sinh cùng tham gia
Ngoài việc GDKNS cho HS TH thông qua các kĩ thuật dạy học, tổ chức các hoạt
động GDNGLL, phối hợp với gia đình, PGD&ĐT chỉ đạo các lớp đưa nội dung
GDKNS vào dạy trong tiết SHTT(1 tiết/2 tuần, bắt đầu từ tuần đầu tiên của tháng
12/2011).
Nhà trường cần phải rà soát lại thực trạng của trường mình, về hạn chế và hướng
giải quyết để có thể tổ chức tốt việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, sau đó
căn cứ vào chương trình khung của PGD, xây dựng chương trình cụ thể cho đơn
vị.
Tùy theo hoàn cảnh thực tế của từng địa phương, từng trường để triển khai
GDKNS cho thật hiệu quả.
Các trường cũng cần phải xây dựng được quy tắc ứng xử văn hóa. Thầy cô giáo,
cán bộ, phụ huynh phải gương mẫu. Bên cạnh đó, cần tạo được môi trường thân
thiện, gia đình thân thiện, cộng đồng thân thiện.
Ngoài ra, việc đẩy mạnh phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học
sinh tích cực” cũng là giải pháp góp phần trang bị thêm nhiều kiến thức kỹ năng

sống cho học sinh.
2. Nội dung và địa chỉ giáo dục kỹ năng sống qua một số môn học như Tiếng
Việt, Đạo đức, TN - XH:
A. Môn Tiếng Việt:
*/ Khả năng GD KNS qua môn Tiếng Việt:
Môn TV là một trong những môn học ở cấp tiểu học có khả năng GD KNS khá


cao, hầu hết các bài học đều có thể tích hợp GD KNS cho HS ở những mức độ nhất
định.
Số lượng phân môn nhiều
Thời gian dành cho môn học chiếm tỉ lệ cao
Các bài học trong các phân môn đều có khả năng giáo dục KNS cho học sinh
*/ Mục tiêu và nội dung sống qua môn Tiếng Việt:
- Giúp HS bước đầu hình thành và rèn luyện các KNS cần thiết, phù hợp lứa tuổi;
nhận biết được những giá trị tốt đẹp trong cuộc sống, biết tự nhìn nhận, đánh giá
đúng về bản thân; biết ứng xử phù hợp trong các mối quan hệ; biết sống tích cực,
chủ động trong mọi điều kiện, hoàn cảnh.
- Nội dung GD KNS được thể hiện ở tất cả các nội dung học tập của môn học.
- Những KNS chủ yếu đó là: KN giao tiếp; KN tự nhận thức; KN suy nghĩ sáng
tạo; KN ra quyết định; KN làm chủ bản thân.
Kết luận:
*/ Các yêu cầu cần thiết phải đưa GD KNS váo môn Tiếng Việt:
- Xuất phát từ Thực tế cuộc sống: sự phát triển của KHKT, sự hội nhập, giao lưu,
những yêu cầu và thách thức mới của cuộc sống hiện đại
- Xuất phát từ mục tiêu GDTH: GD con người toàn diện
-Xuất phát từ đổi mới mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học
- Xuất phát từ thực tế dạy học Tiếng việt: cung cấp KT và KN sử dụng Tiếng việt
thông qua thực hành ( hành dụng)
- Các loại KNS :

* KN cơ bản : gồm kỹ năng đơn lẻ và kỷ năng tổng hợp
* KN đặc thù : + KN nghề nghiệp
+ KN chuyên biệt
NỘI DUNG GD KNS TRONG MÔN T.VIỆT
- KNS đặc thù, thể hiện ưu thế của môn TV : KN giao tiếp
- KN nhận thức (gồm nhận thức thế giới xung quanh, tự nhận thức, ra quyết
định,...) là những KN mà môn TV cũng có ưu thế vì đối tượng của môn học này là
công cụ của tư duy.
- Giao tiếp là hoạt động trao đổi tư tưởng, tình cảm, cảm xúc,... giữa các thành viên
trong xã hội. Gồm các hành vi giải mã (nhận thông tin), ký mã (phát thông tin)
qua : nghe, nói và đọc, viết.
- Các KNS này của HS được hình thành, phát triển dần, từ những KN đơn lẻ đến
những KN tổng hợp.
B. Môn Đạo đức:


+ Đạo đức GD cho HS bước đầu biết sống và ứng xử phù hợp với các chuẩn
mực biến nhận thức thành hành vi chuẩn mực thể hiện thông qua kĩ năng sống.
MỤC TIÊU GD KNS
CHO HS QUA MÔN ĐẠO ĐỨC
Con
ngoan

Trò giỏi

Công dân
tốt

+ Bước đầu trang bị cho HS các KNS cần thiết, phù hợp với lứa tuổi.
+ Hình thành cho HS những hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực; loại bỏ

những hành vi, thói quen tiêu cực.
+ Phát triển khả năng tư duy và sáng tạo của học sinh.
+Rèn cho học sinh biết cách tự phục vụ bản thân và vệ sinh cá nhân, giữ gìn
vệ sinh môi trường, bảo vệ môi trường.
+ Rèn cho học sinh biết cách giao tiếp và ứng xử phù hợp và linh hoạt trong
cuộc sống hằng ngày.
+Hướng dẫn học sinh biết cách phối hợp công việc của từng cá nhân khi làm
việc đồng đội.
+KNS giúp HS vận dụng tốt kiến thức đã học, làm tăng tính thực hành
+Biết sống tích cực, chủ động
+Tạo cơ hội thuận lợi để HS thực hiện tốt quyền, bổn phận của mình và phát
triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức.
Trong các chương trình giáo dục kĩ năng sống cho HSTH, người ta nhắc
đến những nhóm kỹ năng sống sau đây:
a)Nhóm kĩ năng nhận thức:
- Nhận thức bản thân.
- Xây dựng kế hoạch.
- Kĩ năng học và tự học
- Tư duy tích cực và tư duy sáng tạo.
- Giải quyết vấn đề
b)Nhóm kĩ năng xã hội:
- Kĩ năng giao tiếp .


- Kĩ năng thuyết trình và nói được đám đông.
- Kĩ năng diễn đạt cảm xúc và phản hồi.
- Kĩ năng làm việc nhóm (làm việc đồng đội)
c)Nhóm kĩ năng quản lý bản thân:
- Kĩ năng làm chủ.
- Quản lý thời gian

- Giải trí lành mạnh
d)Nhóm kĩ năng xã hội:
- Kĩ năng quan sát.
- Kĩ năng làm việc nhóm.
- Kĩ năng lãnh đạo (làm thủ lĩnh).
đ)Nhóm kĩ năng giao tiếp
- Xác định đối tượng giao tiếp
- Xác định nội dung và hình thức giao tiếp
e)Nhóm kĩ năng phòng chống bạo lực:
- Phòng chống xâm hại thân thể.
- Phòng chống bạo lực học đường.
- Phòng chống bạo lực gia đình.
- Tránh tác động xấu từ bạn bè.
Thông qua môn Đạo đức, kiến thức được hình thành trên cơ sở từ việc quan
sát tranh, từ một truyện kể, một việc làm, một hành vi, chuẩn mực nào đó, sau đó
rút ra bài học. Từ bài học đó các em liên hệ thực tế xung quanh, bản thân, gia đình
và xã hội và môi trường tự nhiên. Chỉ khác hơn là GV viên cố gắng trong phạm vi
có thể khi soạn và giảng từng phần của bài học phải tạo một điểm nhấn cụ thể, rõ
ràng, nhằm khắc sâu những kĩ năng sống đã có sẵn trong từng bài học và những kĩ
năng sống chúng ta lồng ghép trong quá trình soạn –giảng.
c. Môn Khoa học:
C. Địa chỉ giáo dục kĩ năng sống trong môn khoa học:
a) Lớp 4:
+ Có 21 địa chỉ.
+ Trong đó có 5 địa chỉ đã soạn sẵn theo mẫu:
Bài 13: Phòng bệnh béo phì.
Bài 14: Phòng bệnh lây qua đường tiêu hóa


Bài 39-40: Không khí bị ô nhiễm. Bảo vệ bầu không khí trong

sạch.
Bài 65: Quan hệ thức ăn trong tự nhiên.
Bài 66: Chuỗi thức ăn trong tự nhiên.
b) Lớp 5:
+ Có 26 địa chỉ.
+ Trong đó có 5 địa chỉ đã soạn sẵn theo mẫu:
Bài 9-10: Thực hành nói “không” với các chất gây nghiện
Bài 18: Phòng tránh bị xâm hại.
Bài 42-43: Sử dụng năng lượng chất đốt (2 tiết)
Bài 48: An toàn và tránh lãng phí khi sử dụng điện
Bài 66: Tác động của con người đến môi trường đất
* Cách soạn và trình bày:
a) Bài soạn và cách thức:
- Ở khối Bốn soạn bài: “Nguyên nhân làm nước bị ô nhiễm”
- Ở khối Năm soạn bài: “Phòng bệnh sốt xuất huyết”
- Nếu thấy hợp lý, có thể gộp 2 bài lại để soạn. Ví dụ: Ở lớp Bốn: Có thể gộp 2 bài
để soạn như bài: “Nước bị ô nhiễm. Nguyên nhân làm nước bị ô nhiễm”
b) Tiến trình dạy học:
* Có 4 bước chính:
+ Khám phá: HS đã biết gì, chưa biết gì về vấn đề đưa ra?
Ví dụ: Các em hãy cho biết vì sao nước bị ô nhiễm? HS trả lời: … Dựa vào sự hiểu
biết của HS, GV dẫn vào bài mới: Để biết vì sao nươc bị ô nhiễm, thầy cùng các
em đi tìm hiểu qua bài: nguyên nhân làm nước bị ô nhiễm….
+ Kết nối: Kết nối nội dung mới của bài. Giải quyết tất cả những kiến thức
mới.
+ Thực hành: Đưa ra những tình huống, những nội dung, những trò chơi để
vận dụng kiến thức đó.


+ Vận dụng: Tùy ở từng hoàn cảnh từng em, chúng ta có bài vận dụng (các

em nắm được thông tin nào về bài học).
* Tóm lại: Qua 1 tiến trình, đảm bảo giáo dục được KNS.
* Thống nhất quan điểm khi soạn bài:
Quan điểm của Bộ giáo dục: Tiến sĩ Nguyễn Tiến Dũng cho rằng
+ Đây là 1 tài liệu cho giáo viên tham khảo.
+ Giáo viên là người hoạt đông thực tiễn, biết được giá trị quyển sách
này là gì? Có thể dùng từ này, không dùng từ này.
+ Có ma trận: Nhiều địa chỉ tăng cường các kĩ năng sống, không cứng
quá, có thể tìm 1 địa chỉ khác. Đây là những bài minh họa, không phải nhất thiết
tuân theo.
+ Càng ngày, việc chỉ đạo dạy học linh hoạt, phát huy tính độc lập,
sáng tạo của các thầy cô. Các thầy cô thích làm gì thì làm, dạy phương pháp gia
không biết miễn là khi đánh giá theo chuẩn kiến thức kĩ năng đạt là được.(Tránh
lệch chuẩn KTKN)
3. Các phương pháp và kỹ thuật tích hợp lồng ghép giáo dục kỹ năng sống vào
môn học:
*Sự khác biệt giữa dạy các môn học (VD: Đạo đức) với GDKNS:
Chương trình giáo dục môn Đạo đức ở cấp tiểu học có một số nội dung trùng hợp
với nội dung của giáo dục kỹ năng sống. Tuy nhiên, mục đích và phương pháp dạy
các môn này không giống nhau hoàn toàn.
Ví dụ: Trong chương trình môn Đạo đức lớp 1, tuần 19 có bài: “Lễ phép, vâng
lời thầy cô giáo”. Trong dạy kỹ năng sống, không có khái niệm “vâng lời”, chỉ có
khái niệm “lắng nghe”, “đồng cảm”, “chia sẻ”. Mục tiêu của giáo dục kỹ năng sống
là rèn luyện cách tư duy tích cực, hình thành thói quen tốt thông qua các hoạt động
và bài tập trải nghiệm, chứ không đặt mục đích “rèn nếp” hay “nghe lời”. Công
dân toàn cầu là người biết suy nghĩ bằng cái đầu của mình, biết phân tích đúng sai,
quyết định có làm điều này hay điều khác và chịu trách nhiệm về điều đó, chứ
không tạo ra lớp công dân “chỉ biết nghe lời”.
Đây là sự khác biệt cơ bản của việc giáo dục kỹ năng sống với các môn học
khác (như môn Đạo đức).

* PPDH – Kỹ thuật dạy học:
Cũng như các môn học khác, GDKNS cũng sử dụng các


PPDH tích cực như:
. PPDH theo nhóm
. PP giải quyết vấn đề
. PP đóng vai
. PP trò chơi

Kỹ thuật dạy học:
. Kỹ thuật chia nhóm
. Kỹ thuật đặt câu hỏi
. Kỹ thuật khăn trải bàn
. Kỹ thuật trình bày 1 phút
. Kỹ thuật bản đồ tư duy
MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH THÔNG
QUA CÁC MÔN HỌC VÀ HOẠT ĐỘNG NGOÀI GIỜ LÊN LỚP
1. Gần gũi và tạo mối thân thiện với học sinh
2. Rèn kĩ năng sống hiệu quả qua việc tích hợp vào các môn học
Để giáo dục kĩ năng sống cho học sinh có hiệu quả bản thân đã vận dụng vào
các môn học, tiết học, nhất là các môn như: Tiếng Việt; Đạo đức; Khoa học; An
toàn giao thông .... để những giờ học sao cho các em được làm để học, được trải
nghiệm như trong cuộc sống thực.
Trong chương trình môn Tiếng Việt có nhiều bài học có thể giáo dục kĩ năng
sống cho các em, đó là các kĩ năng giao tiếp xã hội, như: Viết thư, Điền vào giấy tờ
in sẵn, Giới thiệu địa phương, Kể chuyện được chứng kiến hoặc tham gia,... được
lồng cụ thể qua các tình huống giao tiếp. Bản thân chỉ gợi mở sau đó cho các em tự
nói một cách tự nhiên hoàn toàn không gò bó áp đặt. Để hình thành những kiến
thức và rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh qua môn Tiếng Việt, người giáo viên

cần phải vận dụng nhiều phương pháp dạy phát huy tính tích cực, chủ động, sáng
tạo của học sinh như
Ở môn Đạo đức, để các chuẩn mực đạo đức, pháp luật xã hội trở thành tình
cảm, niềm tin, hành vi và thói quen của học sinh. Cần sử dụng các phương pháp, kĩ
thuật dạy học tích cực , học sinh sẽ được tạo cơ hội để thực hành, trải nghiệm
nhiều kĩ năng sống cần thiết, phù hợp với lứa tuổi. Đó là lối sống lành mạnh, các
hành vi ứng xử phù hợp với nền văn minh xã hội. Lối sống, hành vi như gọn gàng,
ngăn nắp, nói lời đẹp, chăm sóc bố mẹ, ông bà, hợp tác, giúp đỡ, chia sẻ với bạn…


Ở môn Khoa học: Chương “Con người và sức khỏe”các bài: “Con người cần
gì để sống? Vai trò của các chất dinh dưỡng có trong thức ăn; Phòng một số bệnh
do thiếu chất dinh dưỡng; Phòng bệnh béo phì; Phòng tránh tai nạn đuối nước;...”
giáo dục các em hiểu rằng ăn uống đủ chất và hợp lí giúp cho chúng ta khoẻ mạnh,
biết phòng tránh một số bệnh lây qua đường tiêu hóa, biết những việc nên làm và
không nên làm để phòng tránh tai nạn đuối nước, có ý thức tự giác làm vệ sinh cá
nhân hằng ngày, tự giác thực hiện nếp sống vệ sinh, khắc phục những hành vi có
hại cho sức khoẻ. Biết tham gia các hoạt động và nghỉ ngơi một cách hợp lí để có
sức khoẻ tốt.
****************************************************************
---------MODULE TH 34: CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC

1. Mục tiêu giáo dục hiện nay:
- Mục tiêu giáo dục hiện nay được ghi rõ trong Luật Giáo dục: “Giáo dục tiểu
học nhằm giúp HS hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đán
và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẫm mĩ và các kĩ năng cơ bản để HS
tiếp tục học THCS”
- Cần hiểu mục tiêu giáo dục tiểu học ghi trong Luật có mấy định hướng mới
sau đây:
+ Cần hiểu đúng khái niệm “giúp” HS... chứ không phải “cung cấp” hay “trang

bị". Giúp HS nghĩa là thầy cô giáo, các bậc cha mẹ không áp đặt, phải coi HS là
chủ thể của quá trình tiếp thu kinh nghiệm sống, tiếp nhận tích cực những kiến
thức và rèn luyện kĩ năng để phát triển nhân cách dưới sự điều khiển của nhà sư
phạm.
+ Mối quan hệ giữa nhà sư phạm (thầy cô, cha mẹ, các thế hệ lớn tuổi) với
cá nhân và tập thể HS là mối quan hệ tương tác. Từ quan niệm đó, trong nhà
trường, thầy cô giáo phải tôn trọng, giúp đỡ, động viên để các em chủ động
trong học tập, rèn luyện.
2. Những điểm trọng tâm và cái mới của mục tiêu giáo dục hiện nay so với
trước đây:
2.1 Về nội dung của mục tiêu giáo dục tiểu học:
- “Phát triển đúng đắn” là sự phát triển nhân cách của trẻ phù hợp với quy
luật tâm sinh lí lứa tuổi HS tiểu học, chẳng hạn quy luật nhận thức: ở lứa tuổi


HS tiểu học quá trình nhận thức cảm tính vẫn là chủ yếu. Vì vậy, tổ chức dạy
học, hoạt động giáo dục cần dựa vào những sự kiện, hiện tượng sinh động dễ
hiểu để trẻ em có thể sử dụng các giác quan trong quá trình nhận thức cảm
tính. Đặc điểm nhận thức của trẻ là dựa trên trực quan sinh động, chưa phát
triển tư duy trừu tượng.
Trẻ em tiểu học tư duy xúc cảm chiếm ưu thế, vì vậy, cần sử dụng những
phương pháp dạy học, phương pháp giáo dục tạo ra xúc cảm đạo đức. Xúc
cảm sẽ là cơ sở phát triển tư duy sáng tạo và ý chí. Xúc cảm là nền tảng hình
thành tình cảm trong sáng, vì vậy đòi hỏi thầy cô giáo khi sử dụng các phương
pháp dạy học và giáo dục cần tận dụng các phương pháp gây cho trẻ những
xúc cảm lành mạnh. Đồng thời, cần thay đổi các phương pháp, hình thức hoạt
động cho trẻ đỡ căng thẳng, mệt mỏi trong hoạt động.
Cần sử dụng, tận dụng và kết hợp các phương pháp, hình thức dạy học,
giáo dục, các điều kiện, yếu tố, các sự kiện, hiện tượng của tự nhiên và xã hội
xảy ra xung quanh các em; cần đưa các em vào thế giới thực hoặc sử dụng các

phương pháp, hình thức giả định giàu hình ảnh, giàu cảm xúc như đóng vai,
kể chuyện, xem các vở diễn, đọc truyện tranh... để các em phát triển óc tường
tượng, rèn luyện các hành vi, bộc lộ xúc cảm, tình cảm.
- Phát triển đúng đắn còn có nghĩa là những kiến thức cung cấp cho trẻ
phải chính xác, khoa học, đơn giản, dễ hiểu. Những kĩ năng, thói quen hành vi
giáo dục cho trẻ phải chuẩn xác. Cũng như vậy, phải hướng dẫn trẻ rèn luyện
những hành vi, thói quen, đúng mục tiêu giáo dục nhân cách. Giáo dục rèn
luyện cho trẻ hiểu đúng, làm đúng những quy định chung của truyền thống
đạo lí, biết tôn trọng nguyên tắc sống và quy định của pháp luật là nền tảng
hình thành các năng lực sau này.
2.2 Về khái niệm “Hình thành cơ sở ban đầu của sự phát triển nhân cách
HS tiểu học”:
Cần khẳng định ngay: Hình thành những cơ sở ban đầu... không phải cung
cấp kiến thức các lĩnh vực khoa học cho HS tiểu học là chủ yếu, mà là hình
thành nền mống đầu tiên cho sự phát triển toàn diện nhân cách. Nghĩa là tổ
chức hoạt động dạy học, hoạt động thể dục thể thao, vui chơi giải trí, văn hóa,
văn nghệ, tăng cường giao lưu giao tiếp của trẻ em. Thông qua các loại hình
hoạt động đa dạng, phong phú đó, tạo cơ hội cho trẻ được hình thành những
phẩm chất tâm lí, tính cách, những hành vi, kĩ năng ban đầu của quá trình phát
triển nhân cách, tạo tiềm năng, xây dựng nền móng cho sự phát triển lâu dài
bền vững sau này.
- Ở tiểu học, qua các hoạt động, cần hình thành và rèn luyện ở HS một số
thao tác; kĩ năng của hoạt động tư duy như kĩ năng quan sát, nhận biết, so
sánh, phân tích những hiện tượng của tự nhiên, xã hội xảy ra xung quanh. Ở
lớp 4, lớp 5, thầy cô giáo cần giúp các em bước đầu khám phá, phân tích bản


chất một số hiện tượng đơn giản của tự nhiên, trong học lập, quan hệ xã hội,...
Dạy học các môn học ở tiểu học chỉ là điều kiện, phương tiện nhằm hình
thành, phát triển các thao tác tư duy, chứ không phải bắt các em phải thuộc

lòng tất cả kiến thức (tất nhiên có những điều phải nhớ).
Mục tiêu của cuộc đổi mới giáo dục là phát triển các năng lực ở người học.
Vì vậy, dạy học phải chuyển từ việc trang bị kiến thức làm trọng tâm sang phát
triển năng lực tư duy là chủ yếu. Việc đó phải bắt đầu ngay từ tiểu học.
- Xuất phát từ yêu cầu của con người thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
cần phải phát triển 9 năng lực cơ bản cho HS: năng lực phát triển tư duy; năng lực
tự hoàn thiện; năng lực giao tiếp ứng xử; năng lực thích ứng; năng lực thích ứng và
cạnh tranh; năng lực tổ chức quản lí; năng lực hoạt động xã hôi; năng lực nghiên
cứu khoa học; năng lực lao động nghề nghiệp chuyên biệt. Giáo dục tiểu học phải
là cấp học đầu tiên hình thành những kĩ năng rất quan trọng, góp phần đặt nền
móng cho việc hình thành các năng lực nêu trên.
- Bước đầu hình thành kĩ năng giao tiếp có văn hóa đơn giản: Dựa trên 5
quan hệ vi mô
+ Với bản thân: Tác phong sống ngăn nắp gọn gàng; sinh hoạt, học tập
vui chơi đúng giờ; tự lập trong sinh hoạt hằng ngày; biết tiết kiệm của cải
chung,…
+ Với gia đình: Kính yêu ông bà, cha mẹ, yêu thương nhường nhịn anh
chị em; biết làm một số việc vừa sức, phù hợp với lứa tuổi; biết tôn trọng mọi
người,…
+ Với nhà trường: Biết chào hỏi thầy cô giáo trong trường; biết chia sẻ,
giúp đỡ bạn bè và thầy cô khi cần; biết hợp tác với bạn bè trong học tập và
hoạt động tập thể; biết giữ gì vệ sinh chung, cảnh quan lớp học, trường học
+ Với cộng đồng: Biết chào hỏi, xưng hô phù hợp với mọi người xung
quanh; cởi mở khi khách tới nhà; có hành vi văn hóa; biết giúp đỡ hàng xóm
láng giềng; biết giữ gìn vệ sinh nơi công cộng; có ý thức kĩ năng tham gia các
hoạt động ở cộng đồng;….
+ Với môi trường tự nhiên: Có ý thức giữ gìn, bảo vệ môi trường tự
nhiên; bảo vệ chăm sóc vật nuôi cây trồng; có thói quen giữ gìn vệ sinh nguồn
nước,…..
- Tóm lại, muốn hiểu chức năng, nhiệm vụ của GVCN lớp ở tiểu học,

chúng ta phải hiểu sau sắc mục tiêu giáo dục tiểu học, hiểu vị trí vai trò của
trường tiểu học.
Mối quan hệ giữa 6 nhiệm vụ của người giáo viên chủ nhiệm trong trường
tiểu học
Trả lời:
1. Nhiệm vụ của người giáo viên tiểu học:
- Nhiệm vụ là những công việc của một cá nhân hay của một tập thể (như


của GVCN, của một tổ bộ môn) được xã hội giao phó; hoàn thành những công
việc đó là thực hiện được một mục tiêu, một mục đích của xã hội đòi hỏi để
góp phần phát triển xã hội ở một hay nhiều lĩnh vực nào đó.
- Nhiệm vụ của người giáo viên chủ nhiệm là những công việc người làm chủ
nhiệm lớp phải thực hiện nhằm thay mặt Hiệu trưởng quản lí quá trình giáo dục
toàn diện một lớp học. Nói một cách dễ hiểu hơn, muốn quản lí giáo dục toàn diện
một lớp học, người GVCN phải làm tất cả những công việc để phối hợp, tổ chức
tốt việc khai thác tiềm năng trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện mục tiêu
giáo dục toàn diện HS một lớp học. Những công việc phải làm để thực hiện tốt
quản lí và phối hợp thực hiện quá trình giáo dục toàn diện HS một lớp học chính là
nhiệm vụ công tác chủ nhiệm.
- 6 nhiệm vụ của người giáo viên chủ nhiệm trong trường tiểu học:
+ Quản lí toàn diện HS một lớp học
+ Nghiên cứu đặc điểm hoàn cảnh gia đình HS để tổ chức phối hợp giáo
dục HS
+ Xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục của lớp chủ nhiệm
+ Xây dựng tập thể HS thành một tập thể tự giáo dục
+ Đánh giá giáo dục, rèn luyện toàn diện HS lớp chủ nhiệm ở tiểu học
+ Tự hoàn thiện phẩm chất và năng lực của người GVCN
Mối quan hệ giữa 6 nhiệm vụ của người giáo viên chủ nhiệm trong trường tiểu
học:

Nhiệm vụ 1: Quản lí toàn diện HS một lớp học
a. Mục tiêu của quản lí sĩ số HS
- GVCN là một nhà quản lí giáo dục, vì vậy quản lí sĩ số HS là thể hiện
chức năng quản lí nhân sự của một cán bộ quản lí.
- Quản lí sĩ số HS là theo dõi sự chuyên cần của HS trong học tập và sự
quan tâm của gia đình đối với việc học tập của con em ở trường.
- Quản lí sĩ số còn góp phần theo dõi sự phát triển thể chất, sức khỏe của
HS. Đây là một trong những nội dung, yêu cầu đối với GVCN. Chỉ có thể theo
dõi sức khỏe qua một quá trình theo từng năm học.
- Quản lí sĩ số cũng chính là cơ sở để quản lí quá tŕnh thực hiện mục tiêu
giáo dục toàn diện của giáo dục tiểu học
- Chỉ có thể theo dõi việc phát triển toàn diện nhân cách của HS tiểu học
nếu thầy cô giáo quan tâm trẻ hằng ngày trong các hoạt động trẻ tham gia ở
trường và ngoài nhà trường.
- Tìm hiểu đúng nguyên nhân của hành vi biểu hiện ở HS sẽ giúp GVCN
lựa chọn được nội dung, phương pháp, hình thức tác động và phối hợp các lực
lượng giáo dục để giúp HS có suy nghĩ đúng, rút kinh nghiệm điều chỉnh hành
vi cho phù hợp với chuẩn mục đạo đức xã hội.
- Phân loại HS theo biểu hiện của hành vi là một công việc không đơn


giản, đòi hỏi GVCN phải có những kiến thức về tâm lí lứa tuổi, tâm lí học
chuẩn đoán và phải có cái tâm của nhà sư phạm, có nghệ thuật giáo dục,
tránh nóng nảy, vội vã, cần bình tĩnh, nhạy cảm sư phạm, cởi mở, biết lắng
nghe, chia sẻ, cảm hoá HS...
- Tóm lại quản lí, theo dõi sĩ số HS để có cơ sở đánh giá sự chuyên cần
của HS và sự quan tâm giáo dục của gia đình để xác định các biện pháp giáo
dục và sự phối hợp với gia đình thực hiện mục tiêu giáo dục tiểu học.
Nhiệm vụ 2: Nghiên cứu đặc điểm hoàn cảnh gia đình HS để tổ chức phối hợp
giáo dục HS

- Nghiên cứu đặc điểm gia đình HS về mọi mặt để tìm các biện pháp khai
thác, phối hợp với gia đình thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện.
- Để nghiên cứu về gia đình người GVCN cần tìm hiểu:
+ Đặc điểm của bố, mẹ : Tuổi, nghề nghiệp, cương vị công tác, trình độ
văn hoá, chuyên môn
+Thông tin để liên hệ: Địa chỉ, điện thoại, tên bố mẹ (hoặc người đỡ đầu)
+ Điều kiện kinh tế: Thu nhập hằng tháng, cơ sở nhà ở, phương tiện đi
lại, sinh hoạt
+ Khả năng tham gia các hoạt động giáo dục:
Về chuyên môn giáo dục: chăm sóc sức khỏe, về văn nghệ, TDTT, tổ chức vui
chơi, các câu lạc bộ...
Về thời gian tham gia: ngày nghỉ, hè hay hằng ngày.
Về cơ sở vật chất, tài chính: có thể đóng góp, cho mượn, cho thuê...
- Tìm hiểu, nghiên cứu trình độ hiểu biết của các bậc phụ huynh là đòi
hỏi mới với GVCN ngày nay, vì chính trình độ sư phạm của bố mẹ HS là cơ sở
quan trọng nhất để thực hiện phối hợp với gia đình, và là cơ sở để GVCN
thành lập Ban đại diện Hội cha mẹ HS của lớp, của trường và phác tháo nội
dung hoạt động của chi hội cha mẹ HS.
- Biện pháp trao đổi trực tiếp với phụ huynh là nhằm tìm hiểu kĩ năng,
năng lực giao tiếp ứng xử, kĩ năng và hiểu biết về năng lực sư phạm của các
bậc phụ huynh để thành lập Chi hội Cha mẹ HS.
- Chỉ có trao đổi trực tiếp với phụ huynh mới có thời gian trao đổi dự
định kế hoạch hoạt động GVCN, qua đó tiếp thu đóng góp của cha mẹ HS và
cũng hiểu tâm huyết, thái độ của cha mẹ HS, tạo ra sự đồng thuận, thống nhất
hành động trong sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình.
- Sau khi tìm hiểu những đặc điểm của tập thể HS và của cha mẹ, GVCN
mới có cơ sở thiết kế kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục của lớp trong một
năm học.
Nhiệm vụ 3: Xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục của lớp chủ
nhiệm

Những cơ sở để xây dựng kế hoạch chủ nhiệm:


Căn cứ vào mục tiêu cấp học và lớp học.
Căn cứ vào nhiệm vụ từng năm học theo định hướng của Bộ Giáo dục
và Đào tạo, chỉ thị năm học của sở, của phòng giáo dục và những yêu cầu
chính trị của địa phương (ví dụ những ngày kỉ niệm lớn ở địa phương).
- Căn cứ vào đặc điểm của HS lớp chủ nhiệm đã nghiên cứu.
- Căn cứ vào khả năng, điều kiện tham gia của phụ huynh HS đã tìm
hiểu.
- Và căn cứ vào những đặc điểm cửa trường, khai thác những điều kiện
cơ sở vật chất, trình độ của đội ngũ GV của trường.
Xây dựng kế hoạch chủ nhiệm là quá trình tổ chức khai thác những ưu
điểm, thuận lợi của những yếu tố trên. Song mục tiêu giáo dục toàn diện là cơ
sở quan trọng nhất để xây dựng kế hoạch.
- Việc phối hợp, sử dụng các lực lượng xã hội, GVCN cũng nên bàn thống
nhất với ban đại diện cha mẹ HS vì họ là người nắm vững hoàn cảnh, khả
năng các gia đình khác và có thể động viên các bậc cha mẹ tích cực tham gia
các hoạt động phối hợp với GVCN.
Nhiệm vụ 4: Xây dựng tập thể HS thành một tập thể tự giáo dục
- GVCN nói chung, đặc biệt GVCN tiểu học phải biết xây dựng tập thể
HS thành một tập thể có khả năng tự giáo dục - chính tập thể HS là một lực
lượng giáo dục. Về lí luận cũng như thực tế, sự tác động lẫn nhau giữa các
thành viên của một tập thể có ý nghĩa giáo dục rất lớn. Chính vì vậy, chúng ta
thường nói “Học thầy không tầy học bạn".
- Một tập thể HS trở thành một tập thể có tác dụng giáo dục khi có 5 đặc
điểm chủ yếu: có mục đích chung, có hoạt động chung, có đội ngũ tự quản, có
kỉ luật tự giác và có dư luận lành mạnh. Để có 5 đặc điểm đó, phải trải qua 3
giai đoạn phát triển: giai đoạn dang hình thành, giai đoạn đã hình thành và
giai đoạn tập thể phát triển. Căn cứ vào 5 đặc điểm mà xác định các giai đoạn.

- Ở mỗi lứa tuổi (HS tiểu học, HS THCS và THPT), những đặc điểm trên
cũng có những dấu hiệu biểu hiện khác nhau.
+ Đặc điểm thứ nhất. “Tập thể có mục đích chung"
+ Đặc điểm thứ hai của một tập thể giáo dục là “có hoạt động chung"
+ Đặc điểm thứ ba là tập thể “có đội ngũ tự quản" phù hợp với đặc điểm của
quá trình phát triển của tập thể lớp chủ nhiệm.
+ Đặc điểm thứ tư là “Tập thể có kỉ luật tự giác”
+ Đặc điểm thứ năm là “Có dư luận tập thể lành mạnh”
- Tập thể phát huy vai trò giáo dục khi có đầy đủ 5 đặc điểm trên. Để có 5
đặc điểm, GVCN cần hiểu các bước hình thành các đặc điểm đó để chủ động
xây dựng tập thể lớp chủ nhiệm.
- GVCN cần trao dồi, nắm vững và biết sử dụng các phương pháp khác
như: giáo dục bằng truyền thông, giáo dục bằng hệ thống viễn cảnh, giáo dục
-


bằng kỉ luật sinh hoạt... Đó là những phương pháp giáo dục hành vi đạo đức,
nhân cách HS rất có hiệu quả.
Nhiệm vụ 5: Đánh giá giáo dục, rèn luyện toàn diện HS lớp chủ nhiệm ở tiểu
học
Để đánh giá được kết quả giáo dục đạo đức HS, cần căn cứ vào các chỉ tiêu
giáo dục đạo đức trong nhà trường. Đó là các phẩm chất đạo đức cần được
giáo dục thông qua thái độ, hành vi ứng xử trong các mối quan hệ đa dạng
của các em như: đối với công việc, đối với xã hội, đối với mọi người, đối với
bản thân mình.
- Đối với công việc: Đánh giá tinh thần tự giác, tích cực học tập, tinh thần
trách nhiệm và quan tâm đến hiệu quả học lập; tham gia lao động và các hoạt
động tập thể, tận tuy trong mọi công việc và hoàn thành tốt các công việc được
giao.
- Đối với mọi người và xã hội: Đánh giá lòng nhân ái, vị tha, lương thiện,

đoàn kết giúp đỡ bạn bè, kính trọng người lớn, giúp đỡ người tàn tật, thương
yêu, nhường nhịn em nhỏ, tôn trọng pháp luật, bảo vệ của công, bảo vệ môi
sinh, có ý thức cộng đồng và hợp tác.
- Đối với bản thân: Đánh giá lòng tự trọng bản thân và ý thức trách
nhiệm với bản thân. Điều này được thể hiện ở cách ăn mặc gọn gàng, sạch sẽ,
phù hợp với lứa tuổi; nói năng lịch sự, lễ phép, văn minh; quyết tâm khắc
phục những yếu kém của bản thân để không ngừng tiến bộ, sống có hoài bão,
ước mơ.
Tóm lại, đánh giá kết quả giáo dục HS cũng chính là giáo dục các em.
GVCN cần tổ chức cho HS tham gia vào quá trình tự đánh giá và đánh giá kết
quả rèn luyện của bản thân mỗi em và của cả lớp nói chung theo các phẩm
chất nói trên. Việc tổ chức cho các em tham gia vào quá trình tự đánh giá và
đánh giá sẽ giúp các em tự điều chỉnh thái độ, hành vi của mình và rèn luyện
cho các em năng lực tự hoàn thiện nhân cách.
Đánh giá giáo dục toàn diện HS tiểu học cần căn cứ vào hai mặt chính:
Kết quả học tập văn hoá các môn học và quá trình tham gia hoạt động tập thể
ở lớp, biểu hiện ra ở thái độ, hành vi, kĩ năng trong cuộc sống.
Đánh giá quá trình giáo dục, rèn luyện toàn diện HS tiểu học cần so
sánh với mục tiêu giáo dục tiểu học, đồng thời cần phải thay quá trình phát
triển của từng HS để động viên kịp thời; tạo ra động cơ, động lực học tập rèn
luyện ở mỗi em là mục đích của kiểm tra, đánh giá và đó mới là nhiệm vụ và
trách nhiệm của GVCN.
Nhiệm vụ 6: Tự hoàn thiện phẩm chất và năng lực của người GVCN


GVCN đòi hỏi phải có phẩm chất và năng lực tổng hợp của một thầy cô
giáo, của một người làm cha mẹ và của một cán bộ quản lí giáo dục; GVCN
vừa là nhà tâm lí học, nhà giáo dục, nhà hoạt động xã hội và nhà nghệ thuật...
Vì vậy, để thực hiện những nhiệm vụ của người chủ nhiệm lớp, đòi hỏi GVCN
(nhất là GVCN ở tiểu học) phải có sự hiểu biết toàn diện nhiều lĩnh vực, có

những năng lực chung, năng lực sư phạm và đặc biệt có những phẩm chất đặc
biệt của người cha, người mẹ...
Những yêu cầu đối với giáo viên chủ nhiệm trong công tác giáo dục ở địa
phương trong giai đoạn hiện nay.
1. Yêu cầu chung với GVCN:
- Phải có TRÍ: Không chỉ là kiến thức môn học mà GV còn cần kiến thức,
nghệ thuật giáo dục, về quản lí giáo dục, về các kiến thức khoa học xã hội,
nhân văn và chính trị. Phải có kiến thức thực tế, cập nhật với kiến thức mới,
hiện đại. Giáo dục đạo đức cho HS thông qua các hoạt động dạy học, phải biết
tổ chức cho HS nhận thức giá trị của cuộc sổng, giúp các em phát triển toàn
diện theo mục tiêu giáo dục tiểu học.
- Phải có TÂM: Là hệ thống các giá trị nhân cách, “tâm" còn là lí tưởng
nghề nghiệp, là phần chất tâm lí (ý chí, nghị lực, sự bình tĩnh, tự kìm chế,
năng động, sáng tạo), là cuộc sống tâm hồn, sổng lạc quan, yêu đời, sống mẫu
mực, nhất quán giữa lời nói và việc làm, gương mẫu trong nghề nghiệp,
nghiên cứu khoa học, lối sống trong sáng, vị tha, luôn sống hướng tới chân,
thiện, mĩ...
- Phải có TÂM: Tâm là phương pháp luận giải quyết biện chứng các sự
kiện, hiện tượng giáo dục, là tư duy tổ chức giáo dục theo một hệ thống viễn
cảnh để từng bước đạt được mục tiêu của giáo dục. Tầm là biết thiết kế toàn
diện, biết xây dựng kế hoạch làm công tác giáo dục HS, biết tư vấn, bồi dưỡng
các loại HS, biết tự rèn luyện, hoàn thiện nhân cách GVCN để có đủ năng lực,
phẩm chất, trình độ và đam mê làm công tác giáo dục...
2. Những yêu cầu cụ thể với GVCN tiểu học:
2.1 Cần có một hệ thống kiến thức nhiều lĩnh vực
- Hiểu sâu sắc vị trí, vai trò của giáo dục trong sự nghiệp phát triển kinh tếxã hội thời kì công nghiệp hóa - hiện đại hoá.
- Hiểu sâu sắc, vị trí, ý nghĩa của giáo dục tiểu học (nắm vững mục tiêu,
nội dung chương trình giáo dục tiểu học từ lớp 1 đến lóp 5).
- Có những kiến thức về tầm lí học (đặc biệt tâm lí học lứa tuổi HS tiểu
học, tâm lí học hoạt động...).

- Có những hiểu biết về thời sự, chính trị (đường lối, quan điểm của Đảng
và Nhà nước về giáo dục, về sự phát triển kinh tế - xã hội và tình hình thế giới,
các lĩnh vực khoa học, văn hoá- xã hội (lịch sử, địa lí, âm nhạc, hội hoạ, thể


dục thể thao, ngoại ngữ, tin học...) phục vụ cho giáo dục tiểu học và để làm
công tác chú nhiệm.
2.2 Những kĩ năng tổ chức hoạt động giáo dục tiểu học
- Kĩ năng phân tích hệ thống mục tiêu giáo dục tiểu học trong hệ thống
giáo dục phổ thông và giáo dục Việt Nam thời kì công nghiệp hóa -hiện đại hoá.
- Những kĩ năng phân tích đặc điểm HS (hiểu cơ sở phân loại, xác định
tiêu chí phân loại, xây dựng công cụ (test) để đo đạc, phân loại).
- Phân tích nguồn lực xã hội và sử dụng nguồn lực xã hội và gia đình (về
nguồn lực người, cơ sở vật chất, cơ sở văn hoá, di sản văn hoá, truyền
thông...).
- Sử dụng và kết hợp các phương pháp giáo dục.
- Kĩ năng sử dụng ngôn ngữ.
- Kĩ năng điều khiển và điều chỉnh kế hoạch hoạt động.
- Kĩ năng tổ chức các cuộc thi, giải quyết tình huống sư phạm.
- Giáo dục HS đặc biệt (giỏi, kém, HS thiệt thòi).
- Kĩ năng kiểm tra đánh giá hiệu quả giáo dục HS tiểu học.
- v.v...
2.3 Kĩ năng vận động các lực lượng xã hội và gia đình thực hiện mục tiêu
giáo dục tiểu học
- Có kĩ năng phân tích các quy luật nguyên tắc giáo dục
- Phân tích được các yếu tố chi phối các hoạt động giáo dục, các quan hệ
giáo dục.
- Kĩ năng xem, vẽ bản đồ, sơ đồ thiết lập các yếu tổ ảnh hưởng đến hoạt
động giáo dục.
- Kĩ năng nghiên cứu khoa học giáo dục.

- Lập kế hoạch sử dụng các lực lượng giáo dục
- Thuyết phục các lực lượng xã hội
- Kĩ năng tổ chúc, điều chỉnh các lực lượng xã hội theo yêu cầu mục tiêu
giáo dục.
2.4 Kĩ năng tổ chức hoạt động dạy học
GVCN, muốn thực hiện tốt công tác chủ nhiệm, nhất thiết phải là một
thầy cô giáo giảng dạy tốt; vì vậy GVCN vẫn phải có những kĩ năng tổ chức
hoạt động dạy học như các GV khác.
2.5GVCN phải có những phẩm chất của một nhà sư phạm của giáo dục tiểu
học – như người cha, mẹ
- Yêu thương con người - yêu thương, chăm lo tới HS như những người
làm cha, làm mẹ.
- Yêu nghề
- Khoan dung
- Công bằng


Bit t trng, trng danh d
Sng lnh mnh, trong sỏng
Mu mc trong cụng vic v cuc sng
Ci m, hn nhiờn
Khiờm tn, hc hi
Cú chớ tin th
N lc hc tp, rốn luyn thng xuyờn
Tụn trng cỏc giỏ tr vn húa
v.v...
II. H s v cụng tỏc ch nhim
Tr li: H s v cụng tỏc ch nhim gm:
- S ch nhim
- S liờn lc

- S hc b
- S im
- Giỏo ỏn sinh hot tp th
-

****************************************************************
---------MODULE TH 41 : GIO DC K NNG SNG

1. Một số vấn đề chung về giáo dục kĩ năng sống qua
các hoạt động giáo dục (mục đích, yêu cầu).
"Kỹ năng sống" là khả năng làm chủ bản thân của mỗi ngời,
khả năng ứng xử phù hợp với những ngời khác và với xã hội, khả
năng ứng phó tích cực trớc các tình huống của cuộc sống. Có thể
nói kỹ năng sống chính là nhịp cầu giúp con ngời biến kiến thức
thành thái độ, hành vi và thói quen tích cực, lành mạnh. Ngời có
kỹ năng sống phù hợp sẽ luôn vững vàng trớc những khó khăn, thử
thách; biết ứng ứng xử, giải quyết vấn đề một cách tích cực và
phù hợp; họ thờng thành công hơn trong cuộc sống, luôn yêu đời
và làm chủ cuộc sống của chính mình. Ngợc lại ngời thiếu kỹ
năng sống thờng bị vấp váp, dễ bị thất bại trong cuộc sống.


Vậy, làm thế nào để chúng ta giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh?
* Mục đích:
Thông qua những hoạt động trên, rèn luyện cho các em học
sinh tính đoàn kết tập thể, khả năng làm việc theo nhóm. Đồng
thời xây dựng tinh thần chia sẻ, ý thức trách nhiệm cho các em.
Chính nhờ việc chú trọng giáo dục kỹ năng sống thông qua
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của nhà trờng đã tạo tinh

thần đoàn kết, gắn bó, quan tâm giúp đỡ lẫn nhau trong học
tập. học sinh nỗ lực tiếp thu bài giảng và tìm tòi những kiến
thức liên quan đến bài học để liên hệ áp dụng vào thực tiễn,
qua đó phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.
Các em cảm thấy rất vui và biết thêm nhiều kiến thức. Nhờ đó
em biết tự chăm sóc bản thân nh là tự sắp xếp góc học tập thật
ngăn nắp, tự giặt quần áo cho mình. Ngoài ra, em còn giúp bố
mẹ nhiều việc nhà .Đây đợc xem là bớc tiến quan trọng trong
việc đổi mới và nâng cao chất lợng giáo dục xem học sinh là
trung tâm, góp phần tạo điều kiện cho việc hoàn thiện nhân
cách học sinh ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trờng.
2. Các nội dung kĩ năng sống có thể tích hợp lồng ghép
trong các hoạt động văn nghệ, các hoạt động thể dục thể
thao, các sinh hoạt tập thể, các hình thức ngoại khóa dã
ngoại
* Nội dung:
Việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong nhà trờng,ngoài việc lồng ghép vào các môn học hàng ngày, chúng tôi
hoạt động ngoài giờ lên lớp là một trong những con đờng giáo dục
có hiệu quả trong việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. Chính
vì thế ngoài việc xây dựng và hoàn thiện các quy tắc ứng xử
văn hóa trong nhà trờng, bằng nhiều hình thức khác nhau nhà trờng thờng xuyên tổ chức những buổi sinh hoạt ngoại khóa với các
cuộc thi nh lồng ghép trong các hoạt động văn nghệ, các hoạt
động thể dục thể thao, các sinh hoạt tập thể, trò chơi dân gian,
các hình thức ngoại khóa dã ngoại,Ngoài ra việc tổ chức sân


chơi nh: Hội khỏe Phù Đổng, Học sinh kể chuyện tấm gơng đạo
đức, cho các em đi thăm quan các di tích lịch sử ở địa phơng,
thăm quan thắng cảnh; tham gia các hoạt động dọn vệ sinh bảo
vệ môi trờng, dọn vệ sinh khu tợng đài liệt sĩ, tổ chức các hoạt

động quyên góp ủng hộ bạn nghèo, bạn bị bệnh tật hiểm
nghèo...là những nội dung rất thiết thực để giáo dục KNS cho học
sinh.
- Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh cũng nh các quá trình
hoạt động giáo dục khác trong nhà trờng đều có cấu trúc xác
định. Nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tập trung vào
các kỹ năng tâm lý - xã hội là những kỹ năng đợc vận dụng trong
những tình huống hàng ngày để tơng tác với ngời khác và giải
quyết có hiệu quả những vấn đề, những tình huống của cuộc
sống. Những nội dung này hết sức đơn giản, gần gũi với trẻ em,
là những kiến thức tối thiểu để các em có thể tự lập... Và mục
đích quan trọng nhất là giúp các em tự tin hơn, tự lập hơn trong
cuộc sống. Vì vậy khi tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp tăng cờng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh cấn:
- Bám sát vào nội dung của giáo dục kỹ năng sống và vận
dụng linh hoạt các nội dung của giáo dục kỹ năng sống tuỳ theo
từng hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và điều kiện cụ thể.
- Xác định rõ các nội dung giáo dục kỹ năng sống (xác định
rõ các kỹ năng sống cần hình thành và phát triển cho học sinh)
để tích hợp vào nội dung của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp.
- Tạo ra động lực cho học sinh, làm cho học sinh tham gia một
cách tích cực vào quá trình hình thành kỹ năng sống nói chung
và kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng ra quyết định, kỹ năng
tự nhận thức về bản thân, kỹ năng ứng phó với cảm xúc...
3. Phơng pháp và kĩ thuật tích hợp lồng ghép các nội
dung kĩ năng sống trong các hoạt động giáo dục.
3.1. đảm bảo thực hiện tốt các nguyên tắc giáo dục kỹ
năng sống



Kỹ năng sống là những kỹ năng tâm lý xã hội cơ bản giúp
cho cá nhân tồn tại và thích ứng trong cuộc sống, giúp cho cá
nhân vững vàng trớc cuộc sống có nhiều thách thức nhng cũng
nhiều cơ hội trong thực tại Kỹ năng sống đơn giản là tất cả
điều cần thiết chúng ta phải biết để có đợc khả năng thích ứng
với những thay đổi diễn ra hằng ngày trong cuộc sống.
Vì thế giáo viên cần nắm rõ nắm rõ 5 nguyên tắc về giáo
dục kĩ năng sống cho học sinh. :
+ Tơng tác: các kĩ năng thơng lợng, kĩ năng giải quyết vấn
đề đợc hình thành tốt trong quá trình HS tơng tác với bạn bè
và những ngời xung quanh. Tạo điều kiện để các em có dịp thể
hiện ý kiến của mình và xem xét ý kiến của ngời khác... Do vậy
GV cần tổ chức các hoạt động có tính chất tơng tác trong các
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp để giáo dục kỹ năng sống
cho các em.
+ Trải nghiệm: Cần phải có thiết kế và tổ chức hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp cho HS đợc hoạt động thực, có cơ hội
thể hiện ý tởng, có cơ hội xử lí các tình huống cũng nh phản
biệnKỹ năng sống chỉ đợc hình thành khi ngời học trải
nghiệm qua thực tế và nó có kĩ năng khi các em đợc làm việc
đó.
+ Nguyên tắc tiến trình và nguyên tắc thay đổi hành vi:
Giáo viên không thể giáo dục kỹ năng sống trong một lần mà kỹ
năng sống là một quá trình từ nhận thức- hình thành thái độthay đổi hành vi. Thay đổi hành vi của một con ngời đặc biệt
hành vi tốt là quá trình khó khăn. Do vậy giáo dục kỹ năng sống
không thể là ngày một ngày hai mà phải là một quá trình và cần
duy trì nó không thể là cú nhát, nửa vời đợc.
+ Thời gian và môi trờng giáo dục: Giáo dục giáo dục kỹ năng
sống đợc thực hiện mọi lúc mọi nơi; giáo dục kỹ năng sống đợc

giáo dục trong mọi môi trờng nh gia đình, nhà trờng, xã hội; cần
phải tạo điều kiện tối đa cho HS tham gia vào các tình huống
thật trong cuốc sống.


Do đó trong quá trình tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp tăng cờng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh phải đảm
bảo thực hiện tốt các nguyên tắc giáo dục kỹ năng sống.
3.2. Phát huy vai trò tác dụng và hiệu quả của hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp để giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh.
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là hoạt động đợc tổ chức
theo mục tiêu, nội dung, chơng trình dới sự hớng dẫn của giáo
viên. Bản chất của hoạt động này là thông qua các loại hình hoạt
động, các mối quan hệ nhiều mặt, nhằm giúp ngời học chuyển
hoá một cách tự giác, tích cực tri thức thành niềm tin, kiến thức
thành hành động, biến yêu cầu của nhà trờng thành chơng
trình hành động của tập thể lớp học sinh và của cá nhân học
sinh,tạo cơ hội cho học sinh trải nghiệm tri thức, thái độ , quan
điểm và hành vi ứng xử của mình trong môi trờng an toàn,
thân thiện có định hớng giáo dục.
Thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp có thể giúp học sinh
sống một cách an toàn , khoẻ mạnh có khả năng thích ứng với biến
đổi của cuộc sống hàng ngày.Rèn luyện cho học sinh các kỹ năng
cơ bản phù hợp với lứa tuổi nh : kỹ năng giao tiếp ứng xử có văn
hoá; kỹ năng tổ chức quản lý và tham gia các hoạt động tập thể
với t cách là chủ thể của hoạt động; kỹ năng tự kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập, rèn luyện; củng cố, phát triển các hành vi, thói
quen tốt trong học tập, lao động và công tác xã hội.Bồi dỡng thái
độ tự giác tích cực tham gia các hoạt động tập thể và hoạt động

xã hội; hình thành tình cảm chân thành, niềm tin trong sáng với
cuộc sống, với quê hơng đất nớc; có thái độ đúng đắn đối với
các hiện tợng tự nhiên và xã hội. Nh vậy, hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp thực sự cần thiết và có nhiều khả năng giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh. Do đó cần phát huy tối đa vai trò, tác
dụng và hiệu quả của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp để
tăng cờng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
* Mt s bin phỏp c th:


1. Thiết kế các chủ đề giáo dục kỹ năng sống phù hợp
với nội dung các hoạt động thực hiện chủ đề của hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
-Tạo ra nội dung giáo dục mang tính trọn vẹn, thống nhất
giữa nội dung giáo dục kỹ năng sống và nội dung của hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp.
- Việc thiết kế các chủ đề giáo dục kỹ năng sống phù hợp với
chủ đề của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp đợc thực hiện
qua các bớc sau:
+ Giáo viên phải nắm vững chơng trình, phân phối chơng
trình hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của từng khối lớp, đặc
biệt là khối lớp giảng dạy và thực hiện hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp.
+ Giáo viên nắm đợc nội dung của các kỹ năng sống cơ bản
cần giáo dục cho học sinh.
+ Phân tích chơng trình hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp để xác định những chủ đề nào của chơng trình có thể
thiết kế đợc các chủ đề về giáo dục kỹ năng sống.Chẳng hạn:
Thi
gian


Ch im

Tháng Em yêu
9/201
trờng
2
em

Gi ý ni dung v hỡnh thc hot ng

Ch GDKNS

- Nghe nói chuyện về ý nghĩa tên -Kỹ năng lắng
trờng
nghe tích cực
- Tổ chức hội thi Tìm hiểu luật
- Kỹ năng đảm nhận trách
An toàn giao thông đờng bộ
nhiệm
-Kĩ năng hoạt động đội,
nhóm
-Kĩ năng hợp tác...

Giáo dục
truyền
thống
Tháng
nhà tr10/20


-Phát động phong trào quyên góp -Kỹ năng thể hiện sự cảm
tập vở, quần áo, tặng học sinh, các thông.
bạn có hoàn cảnh khó khăn
- Kĩ năng làm chủ bản
- Tổ chức hội thi Kể chuyện đã
thân.


10

ờng

Tháng
11/20
12

nghe, đã đọc

-Kỹ năng thể hiện sự tự
tin.

- Phát động phong trào Chào - Kỹ năng đảm nhận trách
mừng ngày Nhà giáo Việt Nam
nhiệm
Kính yêu
thầy cô
giáo

-Làm báo ảnh chủ đề về thầy cô, -Kĩ năng hoạt động đội,
mái trờng.

nhóm
- Sinh hoạt tập thể kỉ niệm ngày -Kĩ năng hợp tác
20/11
- Kĩ năng văn nghệ
-Tổ chức hội thi văn nghệ : Tiếng
hát mừng thầy cô.

- Tìm hiểu về truyền thống quân -Kỹ năng lắng
đội, nghe nói chuyện về anh bộ
Tháng Uống nớc
nghe tích cực
đội Cụ Hồ
nhớ
12/20
- Kĩ năng văn nghệ.
nguồn
12
- Tập hát những bài hát về anh bộ
đội.

Giáo dục
Tháng
truyền
1,2/20
thống
13
dân tộc

- Tổ chức cho học sinh tìm hiểu -Kỹ năng lắng
về truyền thống địa phơng

nghe tích cực
- Sinh hoạt tập thể kỷ niệm ngày
-Kỹ năng giao tiếp
3/2, nghe nói chuyện về truyền
-Kỹ năng điều
thống quê hơng, đất nớc, Đảng.
- Tổ chức hội thi: Hội vui học tập

khiển các hoạt
động tập thể

- Thi kể chuyện về bà, mẹ, các vị -Kĩ năng xác định giá trị
nữ anh hùng dân tộc
-Kỹ năng sáng tạo
Tháng Kính yêu - Thi vẽ chủ đề về ngày 8/3
- Kĩ năng văn nghệ, vui
3/201 mẹ và
-Giao lu văn nghệ- trò chơi dân chơi
1

gian
-Kỹ năng giải quyết vấn
- Tổ chức hội thi: Hoa Trạng đề...
nguyên.
Hòa

- Tổ chức cuộc thi su tầm tranh -Kĩ năng xác định giá trị


Tháng

4/201
3

bình
hữu
nghị

Tháng
5/201
3

ảnh, t liệu về cuộc sống của thiếu -Kỹ năng thể hiện sự tự
nhi các nớc trên thế giới.
tin...
- Tổ chức hội thi: Nhà sử học nhỏ
tuổi.

- Sinh hoạt tập thể kỷ niệm ngày -Kỹ năng lắng
sinh nhật Bác: Nghe kể chuyện về
nghe tích cực
Kính yêu Bác Hồ. Tìm hiểu về Bác Hồ với
-Kỹ năng thể hiện sự tự
thiếu nhi Việt Nam.
Bác Hồ
tin.
- Tổ chức hội thi: Chúng em kể
chuyện Bác Hồ.

2. Vận dụng linh hoạt các loại hình hoạt động, các hình
thức tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp để thực

hiện mục tiêu giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
- Luôn "làm mới" các hình thức thực hiện từng chủ đề của
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
- Đa dạng hoá các loại hình hoạt động của hoạt động GD
ngoài giờ lên lớp.
- Tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp để thu hút
học sinh tích cực tham gia.
- Sự mới lạ bao giờ cũng có sức hấp dẫn đối với học sinh khiến
các em say mê khám phá. Các hoạt động mà nội dung đơn điệu,
hình thức không phong phú học sinh dễ chán nản hoặc thờ ơ.
Vì vậy cần sử dụng linh hoạt các loại hình hoạt động, các hình
thức tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp để thực hiện
mục tiêu giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
II. Hạn chế
- Việc thực hiện kế hoạch dạy học giáo dục KNS cha thờng
xuyên.
- Vận dụng các phuuwơng phát thực hiện dạy giáo dục KNS cha linh hoạt.
III. Nguyên nhân


×