Tải bản đầy đủ (.docx) (71 trang)

Công tác kiểm tra giám sát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu tại chi cục hải quan bắc hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (400.36 KB, 71 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

PHẠM THỊ HÀ
LỚP : CQ52/05.04

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
“KIỂM TRA GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU TẠI
CHI CỤC HẢI QUAN BẮC HÀ NỘI”

Chuyên ngành

: Hải quan

Mã số

: 05

Giảng viên hướng dẫn

: TS. Thái Bùi Hải An

Hà Nội – 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết
quả trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị
thực tập.


1


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...................................................................................................i
DANH MỤC BẢNG, BIỂU..................................................................................v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................vi
LỜI NÓI ĐẦU.......................................................................................................1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI
VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU..........................................................................4
1.1. Cơ sở lý luận về kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu.4
1.1.1. Khái niệm, nội dung, nguyên tắc của kiểm tra, giám sát hải quan.....4
1.1.2. Một số vấn đề chung về hàng hóa xuất khẩu......................................5
1.1.3. Hoạt động xuất khẩu...........................................................................8
1.1.4. Chính sách thuế và vai trò quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu10
1.2. Nội dung kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu...........15
1.2.1. Kiểm tra hải quan...............................................................................15
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI
HÀNG HÓA XUẤT KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN BẮC HÀ NỘI...........21
TRONG NHỮNG NĂM QUA............................................................................21
2.1. Khái quát chung về Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội..................................21
2.1.1. Giới thiệu chung................................................................................21
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển.....................................................22
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội.................23
2.1.4. Cơ cấu tổ chức của Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội...........................25
2.1.5. Tình hình hoạt động hải quan của Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội
trong thời gian qua.......................................................................................26
2.2. Thực trạng kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu của
Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội trong những năm qua.......................................30
2.2.1. Thực trạng kiểm tra hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu của Chi cục

Hải quan Bắc Hà Nội trong những năm qua................................................31


2.2.2. Thực trạng giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu của Chi cục
Hải quan Bắc Hà Nội trong những năm qua................................................34
2.2.3. Kết quả của công tác kiểm tra, giám sát hải quan..............................37
2.3. Đánh giá tình hình thực hiện công tác kiểm tra, giám sát hải quan tại Chi
cục Hải quan Bắc Hà Nội trong thời gian qua.................................................38
2.3.1. Ưu điểm..............................................................................................38
2.3.2. Khó khăn............................................................................................39
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC
KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU
TẠI CHI CỤC HẢI QUAN BẮC HÀ NỘI TRONG NHỮNG NĂM TỚI.........43
3.1. Mục tiêu và định hướng phát triển của Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội
trong những năm tới.........................................................................................43
3.1.1. Định hướng và mục tiêu phát triển chung của Ngành Hải quan Việt
Nam..............................................................................................................43
3.1.2. Mục tiêu và định hướng phát triển của Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội
trong những năm tới.....................................................................................45
3.2. Một số biện pháp tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hải quan đối với
hàng hóa xuất khẩu tại Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội trong thời gian tới.......48
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý trong quản lý hàng hóa xuất
khẩu và công tác kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng xuất khẩu.........48
3.2.2. Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả áp dụng quản lý rủi ro và quản lý
tuân thủ trong kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu......50
3.2.3. Tăng cường áp dụng công nghệ thông tin trong công tác kiểm tra,
giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu.............................................52
3.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa xuất
khẩu..............................................................................................................53
3.2.5. Đẩy mạnh nâng cao nghiệp vụ kiểm tra hồ sơ hải quan, kiểm tra thực

tế đối với hàng hóa xuất khẩu của công chức hải quan................................55


3.2.6. Mở rộng mối quan hệ đối tác giữa Hải quan và doanh nghiệp..........56
3.2.7. Tăng cường công tác phối kết hợp với các cơ quan quản lý chuyên
ngành trong công tác kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất
khẩu..............................................................................................................57
3.2.8. Đầu tư thích đáng về cơ sở vật chất nhằm hoàn thiện công tác kiểm
tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu.......................................58
3.2.9. Nâng cao chất lượng kiểm tra hải quan nhằm phát hiện được những
sai phạm trong công tác kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế đối với hàng hóa
xuất khẩu......................................................................................................59
3.2.10. Đẩy mạnh giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu theo
phương thức giám sát bằng nhiều phương thức...........................................60
KẾT LUẬN..........................................................................................................62
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng 1: Tình hình xuất khẩu, xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội
giai đoạn 2015-2017.............................................................................................27
Bảng 2: Bảng số thuế thu nộp NSNN của Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội giai
đoạn 2015-2017....................................................................................................28
Bảng 3: Bảng phân luồng hàng hoá xuất khẩu của Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội
giai đoạn 2015-2017.............................................................................................29
Bảng 4: Số vụ vi phạm và số tiền xử phạt vi phạm tại Chi cục Hải quan Bắc Hà
Nội giai đoạn 2015-2017......................................................................................30


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

1. HH: Hàng hóa
2. XK: Xuất khẩu
3. KT: Kiểm tra
4. GS: Giám sát
5. XNK: Xuất nhập khẩu
6. HQ: Hải quan
7. HSHQ: Hồ sơ hải quan
8. CQHQ: Cơ quan hải quan
9. TTHH: Thực tế hàng hóa
10. QLRR: Quản lý rủi ro
11. CNTT: Công nghệ thông tin


LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Sự phát triển của xã hội loài người gắn liền với sự phát triển của nền sản
xuất. Sản xuất phát triển thì mối quan hệ kinh tế giữa người sản xuất với người sản
xuất, người sản xuất với người tiêu dùng và giữa những người tiêu dùng với nhau
ngày càng phát triển và diễn ra ngày càng phức tạp. Khi sản xuất phát triển đến
trình độ nhất định, các mối quan hệ kinh tế phát triển không chỉ trong phạm vi một
quốc gia mà còn vươn ra bên ngoài, tạo nên các mối quan hệ kinh tế đối ngoại và
kinh tế quốc tế. Hoạt động xuất khẩu là một hoạt động quan trọng của thương mại
quốc tế, tác động trực tiếp đến sản xuất và đời sống trong nước. Xu thế toàn cầu
hóa xuất hiện và phát triển như một tất yếu khách quan do sự phát triển mạnh mẽ
của công nghệ, công cụ sản xuất và năng suất lao động ngày càng cao hơn. Sự phát
triển đó đã phá vỡ khuôn khổ chật hẹp của nền sản xuất khép kín, làm cho tiêu dùng
và sản xuất của các nước mang tính chất quốc tế. Đó chính là nguyên nhân làm tăng
khả năng trên thị trường. Hàng xuất khẩu cạnh tranh trên thị trường sẽ kích thích
các nhà sản xuất trong nước cải tiến kỹ thuật và công nghệ để tạo chỗ đứng vững
chắc trên thị trường. Hoạt động xuất khẩu cũng tạo điều kiện thúc đẩy nhanh cơ cấu

kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Trong những năm qua, cũng với sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế thị
trường, nền kinh tế Việt Nam đã, đang và sẽ đối diện với những thách thức vô cùng
lớn lao để có thể hòa nhập cũng như vươn lên trong nền kinh tế thế giới đang trở
nên khắc nghiệt như hiện nay.
Việt Nam là quốc gia đang phát triển, do đó chiến lược hướng vào xuất khẩu,
đẩy mạnh xuất khẩu, coi xuất khẩu là hướng ưu tiên có vai trò vô cùng quan trọng
trên con đường công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.
Hoạt động xuất khẩu là hoạt động kinh tế đối ngoại rất đa dạng và phong
phú, cùng với những chính sách ưu đãi của Nhà nước nhằm đẩy mạnh hoạt động


này, do vậy cần có sự quản lý Nhà nước về Hải quan đối với hoạt động này – cụ thể
là việc kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu. Hải quan đóng vai
trò quan trọng trong việc giám sát quản lý đối với loại hình này đảm bảo các doanh
nghiệp thực hiện đúng pháp luật về Hải quan cũng như đảm bảo thu đủ thuế về cho
Nhà nước.
Xuất phát từ những lý do này, trong thời gian thực tập tại Chi cục Hải quan
Bắc Hà Nội em đã tìm hiểu và chọn đề tài: “Kiểm tra, giám sát hải quan đối với
hàng hóa xuất khẩu tại Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội” làm đề tài cho luận văn
tốt nghiệp của mình.
2. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề lý thuyết và thực tiễn liên
quan đến việc kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu.
Phạm vi nghiên cứu là kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất
khẩu tại Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội.
Thời gian nghiên cứu từ năm 2015 – 2017.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu đề tài là nhằm tìm hiểu công tác KT, GS hải quan tại
Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội, qua đó, đánh giá thực trạng, đề xuất định hướng, giải

pháp có cơ sở khoa học, thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả kiểm tra, giám sát hải
quan đối với hàng hóa xuất khẩu tại Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội.
Tìm hiểu:
 Cơ sở lý luận về kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu;
 Thực trạng kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu tại Chi
cục Hải quan Bắc Hà Nội;
 Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đối với hàng
hóa xuất khẩu tại Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội.


4. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành được luận văn này thì em sử dụng tổng hợp các phương pháp
nghiên cứu, tham khảo các báo cáo, hồ sơ quản lý, kinh nghiệm thực tế của các cán
bộ chi cục nơi thực tập và giáo viên hướng dẫn. cụ thể:
Phương pháp hệ thống hóa: Hệ thống các văn bản pháp luật, quy định chính
sách chế độ của Nhà nước về quản lý Hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu được sử
dụng nhằm nghiên cứu những vấn đề lý luận chung, có tính tổng quát, từ đó đưa ra
lý luận cơ bản về kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu.
Phương pháp lấy số liệu: Thu thập số liệu từ tài liệu tham khảo, một số tài
liệu được cung cấp từ Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội… nhằm đưa ra nhũng thông tin
thực tiễn về công tác kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu tại Chi
cục Hải quan Bắc Hà Nội.
Phương pháp phân tích số liệu: Phân tích giải luận, so sánh, đánh giá, nhận
định được sử dụng nhằm đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm tra, giám sát
hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu tại chi cục.
5. Kết cấu của luận văn
Nội dung của đề tài tập trung nghiên cứu, làm rõ các lý luận về kiểm tra,
giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu tại Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội. Với
nội dung nghiên cứu như trên, bố cục luận văn chia làm 3 phần:
Chương I: Cơ sở lý luận về kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa

xuất khẩu tại Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội
Chương II: Thực trạng kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa
xuất khẩu tại Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội trong những năm qua
Chương III: Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát đối với hàng hóa xuất khẩu tại Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội trong thời
gian tới


CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN
ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU

1.1. Cơ sở lý luận về kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu.
1.1.1. Khái niệm, nội dung, nguyên tắc của kiểm tra, giám sát hải quan
- Kiểm tra hải quan là việc kiểm tra hồ sơ Hải quan, các chứng từ liên quan và
kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải.
Nội dung chính của kiểm tra Hải quan bao gồm:
 Kiểm tra tư cách pháp lý của người làm thủ tục hải quan;
 Kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ, hợp pháp của bộ hồ sơ hải quan;
 Kiểm tra đối chiếu thực tế hàng hóa và chứng từ kèm theo;
 Kiểm tra quá trình chấp hành pháp luật của chủ hàng.
Nguyên tắc kiểm tra hải quan:
+ Việc kiểm tra chỉ được tiến hành sau khi lô hàng đã đăng ký tờ khai. Kiểm tra
bộ hồ sơ hợp pháp, hợp lệ, tuyệt đối không được kiểm tra trước khi nhận tờ khai.
+ Chỉ được kiểm tra ở khu vực cửa khẩu hoặc ở những địa điểm kiểm tra ngài
cửa khẩu được Hải quan tinh, thành phố chấp nhận bằng văn bản.
+ Hải quan một tỉnh, thành phố không được kiểm tra tại địa bàn một tỉnh, thành
phố khác mà ở đó không có tổ chức Hải quan. Trường hợp đó chủ hàng phải làm
thủ tục Hải quan cho lô hàng ở tỉnh, thành phố sở tại.
Việc kiểm tra hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu ngoài việc phải đảm bảo

các nguyên tắc kiểm tra hải quan nói chung còn phải đảm bảo các nguyên tắc cơ
bản sau:
 Áp dụng nguyên tắc quản lý rủi ro trong kiểm tra hải quan;
 Đảm bảo tính tuân thủ tự nguyện của chủ hàng;


 Đảm bảo nguyên tắc ưu tiên trong quá trình kiểm tra hải quan.
- Giám sát hải quan là biện pháp nghiệp vụ do cơ quan hải quan áp dụng để
đảm bảo sự nguyên trạng của hàng hóa, sự tuân thủ quy định của pháp luật trong
việc bảo quản, lưu giữ, xếp dỡ, vận chuyển, sử dụng hàng hóa, xuất cảnh, nhập
cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải đang thuộc đối tượng quản lý hải quan.
Nguyên tắc giám sát hải quan:
+ Giám sát hải quan phải được thực hiện trong suốt thời gian từ khi hàng hóa
được đặt trong địa bàn hoạt động của Hải quan cho đến khi hàng hóa đươc thông
quan;
+ Giám sát hải quan phải được tiến hành bình đẳng;
+ Giám sát hải quan phải được tiến hành một cách công khai, minh bạch;
+ Các quy định liên quan đến hoạt động giám sát phải đảm bảo tính nhất
quán, hợp pháp và phải theo hướng phù hợp với xu hường hiện đại hóa hải quan;
+ Hoạt động giám sát phải tạo thuận lợi cho hoạt động giao lưu thượng mại
quốc tế và đảm bảo mục đích thực hiện các chức năng quản lý cua cơ quan hải
quan.
1.1.2. Một số vấn đề chung về hàng hóa xuất khẩu
1.1.2.1. Khái niệm về HH XK:
Theo lý luận thương mại quốc tế: “Xuất khẩu là việc quốc gia này bán hàng
hóa và dịch vụ sang quốc gia khác”.
Theo Luật Hải quan 2014: “Hàng hóa bao gồm động sản có tên gọi và mã số
theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam được xuất khẩu, nhập
khẩu, quá cảnh hoặc được lưu giữ trong địa bàn hoạt động hải quan”.
Theo luật Thương mại 2005, “Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hoá được đưa

ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt
Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật.”.
Vì vậy có thể hiểu, Hàng hóa xuất khẩu là những hàng hóa được phép đưa ra
khỏi lãnh thổ hải quan của một quốc gia sang quốc gia khác, theo pháp luật hải


quan và pháp luật có liên quan của quốc gia đó. Nói một cách đơn giản và thực tế
nhẩt thì kinh doanh xuất khẩu là các doanh nghiệp, chủ thể, cá nhân, tổ chức kinh tế
xuất các loại hàng hóa, thiết bị, vật tư từ nội đại sang những nước khác nhau trên
thế giới.
1.1.2.2. Cơ sở để xác định hàng hóa xuất khẩu
1. Đối với hàng hóa xuất khẩu qua cửa khẩu đường biển, đường hàng không,
đường sắt, đường thủy nội địa, cảng chuyển tải, khu chuyển tải; hàng hóa cung ứng
cho tàu biển, tàu bay xuất cảnh; hàng hóa xuất khẩu được vận chuyển cùng với
người xuất cảnh qua cửa khẩu hàng không; hàng hóa xuất khẩu đưa vào kho ngoại
quan; hàng hóa xuất khẩu đưa vào kho CFS là tờ khai hàng hóa xuất khẩu đã được
thông quan và được xác nhận hàng đã qua khu vực giám sát trên Hệ thống.
2. Đối với hàng hóa xuất khẩu qua cửa khẩu đường bộ, đường sông là tờ khai
hàng hóa xuất khẩu đã được thông quan và được công chức hải quan xác nhận hàng
hóa đã qua khu vực giám sát trên Hệ thống khi hàng hóa vận chuyển qua biên giới
sang nước nhập khẩu.
3. Đối với hàng hóa xuất khẩu tại chỗ, hàng hóa từ nội địa bán vào khu phi
thuế quan trong khu kinh tế cửa khẩu hoặc khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất là
tờ khai hàng hóa xuất khẩu, tờ khai hàng hóa nhập khẩu đã được thông quan.
4. Trường hợp khai trên tờ khai hải quan giấy:
a) Đối với hàng hóa quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này là tờ khai hàng
hóa xuất khẩu đã được thông quan và có xác nhận hàng đã qua khu vực giám sát
(ghi ngày tháng năm, ký tên, đóng dấu công chức) của công chức hải quan cửa khẩu
xuất. Riêng hàng hóa xuất khẩu qua cửa khẩu đường bộ, đường sông là tờ khai hàng
hóa xuất khẩu đã được thông quan và được xác nhận hàng hóa đã thực xuất khẩu;

b) Đối với hàng hóa quy định tại khoản 3 Điều này là tờ khai hàng hóa xuất
khẩu đã được thông quan.
1.1.2.3. Phân loại HH XK:


HH XK là đối tượng phải làm thủ tục hải quan và chịu sự KT, GS của cơ
quan hải quan. Căn cứ theo mục đích xuất khẩu hàng hóa xuất khẩu được chia
thành 2 nhóm:
- HH XK phi thương mại là HH không nhằm mục đích thương mại, phi mậu
dịch, là HH không nhằm mục đích sinh lời mà chủ yếu nhằm mục đích hỗ trợ, từ
thiện, tương thân tương ái hoặc nhằm mục đích phục vụ nhu cầu sinh hoạt và tiêu
dùng của tổ chức, cá nhân.
- HH XK thương mại là HH được đưa ra lãnh thổ hải quan để nhằm mục đích
thực hiện các hoạt động thương mại của các thương nhân.
HH XK phi thương mại

HH XK thương mại


Quà biếu, quà tặng;

HH của cơ quan đại diện ngoại
giao, tổ chức quốc tế tại Việt Nam và
của những người làm việc tại các cơ
quan, tổ chức này;

HH viện trợ nhân đạo;

HH tạm NK, tạm XK của những
cá nhân được Nhà nước Việt Nam cho

miễn thuế;

Hàng mẫu không thanh toán;

Dụng cụ nghề nghiệp, phương
tiện làm việc tạm nhập, tạm xuất của cơ
quan, tổ chức, của người xuất cảnh, nhập
cảnh có thời hạn;

Tài sản di chuyển của tổ chức, cá
nhân;

Hành lý cá nhân của người nhập
cảnh gửi theo vận tải đơn, HH mang
theo người của người xuất cảnh, nhập
cảnh vượt tiêu chuẩn miễn thuế.


HH XK theo hợp đồng mua bán
HH;

HH kinh doanh theo phương thức
tam nhập tái xuất;

HH kinh doanh chuyển khẩu;

HH XK theo loại hình nhập
nguyên liệu để sản xuất xuất khẩu;

HH XK để thực hiện hợp đồng

gia công với thương nhân nước ngoài;

HH XK để thực hiện các dự án
đầu tư;

HH kinh doanh XK của cư dân
biên giới;

HH XK nhằm mục đích thương
mại của tổ chức, cá nhân không phải là
thương nhân;

HH XK của doanh nghiệp chế
xuất;

HH đưa ra kho bảo thuế;

HH tạm nhập - tái xuất, tạm xuất tái nhập dự hội trợ, triển lãm;

HH tạm nhập - tái xuất, tạm xuất tái nhập là máy móc thiết bị, phương
tiện vận tải phục vụ thi công công trình,


phục vụ dự án đầu tư, là tài sản đi thuê
hoặc cho thuê.
=> Theo luật mới quy định HH XK không còn phân biệt là thương mại hay
phi thương mại mà chỉ gọi chung là HH XK.
1.1.3. Hoạt động xuất khẩu
1.1.3.1. Các loại hình xuất khẩu
Căn cứ vào công văn số 2765/TCHQ-GSQL ngày 01/04/2015, được phân

thành các loại hình XK sau:
- B11: Xuất kinh doanh
- B12: Xuất sau khi đã tạm xuất
- B13: Xuất trả hàng đã nhập khẩu
- E42: Xuất sản phẩm của doanh nghiệp chế xuất
- E52: Xuất sản phẩm gia công cho thương nhân nước ngoài
- E54: Xuất nguyên liệu gia công từ hợp đồng này sang hợp đồng khác
- E56: Xuất sản phẩm gia công giao hàng tại nội địa
- E62: Xuất sản phẩm sản xuất xuất khẩu
- E82: Xuất nguyên liệu, vật tư thuê gia công ở nước ngoài
- G21: Tái xuất hàng kinh doanh tạm nhập tái xuất
- G22: Tái xuất thiết bị, máy móc thuê phục vụ dự án có thời hạn
- G23: Tái xuất hàng miễn thuế tạm nhập
- G24: Tái xuất khác
- G61: Tạm xuất hàng hóa
- C22: Hàng đưa ra khu phi thuế quan
- AEO: Doanh nghiệp ưu tiên AEO


- H21: Loại hình khác: Hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở
Việt Nam gửi cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài; hàng hóa của cơ quan đại diện
ngoại giao, tổ chức quốc tế tại Việt Nam và những người làm việc tại các cơ
quan, tổ chức này; hàng hóa viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; hàng hóa là
hàng mẫu không thanh toán; hàng hóa là hành lý cá nhân của người xuất cảnh gửi
theo vận đơn, hàng hóa mang theo người xuất cảnh vượt tiêu chuẩn miễn thuế; hàng
hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới vượt định mức miễn thuế.
1.1.3.2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu
- XK tạo nguồn vốn chủ yếu cho NK
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đất nước đòi hỏi phải có số vốn lớn, rất lớn
để nhập khẩu máy móc, thiết bị, kỹ thuật, vât tư và công nghệ tiên tiến. Nguồn vốn

để nhập khẩu có thể được hình thành từ nhiều nguồn. Tuy nhiên, trong các nguồn
vốn như đầu tư nước ngoài, vay nợ, nguồn viện trợ ... cũng phải trả bằng cách này
hay cách khác. Để nhập khẩu, nguồn vốn quan trọng nhất là từ xuất khẩu. Xuất
khẩu quyết định qui mô và tốc độ tăng của nhập khẩu.
- Xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang nền kinh tế hướng ngoại.
Thay đổi cơ cấu sản xuất và tiêu dùng một cách có lợi nhất, đó là thành quả
của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
trong quá trình công nghiệp hoá ở nước ta là phù hợp với xu hướng phát triển của
nền kinh tế thế giới. Sự tác động của xuất khẩu với sản xuất và chuyển dich cơ cấu
kinh tế có thể được nhìn nhận theo các hướng sau:
+ Xuất phát từ nhu cầu của thị trường thế giới để tổ chức sản xuất và xuất
khẩu những sản phẩm mà các nước cần. Điều đó có tác động tích cực đến chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển.
+ Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành liên quan có cơ hội phát triển thuận
lợi.


+ Xuất khẩu tạo ra những khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ, cung cấp đầu
vào cho sản xuất, khai thác tối đa sản xuất trong nước.
+ Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế - kỹ thuật nhằm đổi mới thường
xuyên năng lực sản xuất trong nước. Nói cách khác, xuất khẩu là cơ sở tạo thêm
vốn và kỹ thuật, công nghệ tiên tiến từ thế giới bên ngoài vào Việt Nam nhằm hiện
đại hoá nền kinh tế nước ta.
+ Thông qua xuất khẩu, hàng hoá của Việt Nam sẽ tham gia vào cuộc cạnh
tranh trên thị trường thế giới về giá cả và chất lượng. Cuộc cạnh tranh này đòi hỏi
phải tổ chức lại sản xuất cho phù hợp với nhu cầu của thị trường.
+ Xuất khẩu còn đỏi hỏi các doanh nghiệp phải luôn đổi mới và hoàn thiện
công tác quản lý sản xuất, điều kiện, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành.
- Xuất khẩu tạo thêm công ăn việc làm và cải thiện đời sống nhân dân.
Trước hết, sản xuất hàng hoá xuất khẩu thu hút hàng triệu lao động, tạo ra

nguồn vốn để nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời sống nhân dân.
- Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại ở
nước ta.
Xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại đã làm cho nền kinh tế nước ta
gắn chặt hơn với phân công lao động quốc tế. Thông thường hoạt động xuất khẩu ra
đời sớm hơn các hoạt động kinh tế đối ngoại khác nên nó thúc đẩy các quan hệ này
phát triển. Chẳng hạn xuất khẩu và sản xuất hàng xuất khẩu thúc đẩy quan hệ tiêu
dùng, đầu tư, vận tải quốc tế ... Đến lượt chính các quan hệ kinh tế đối ngoại lại tạo
tiền đề cho việc mở rộng xuất khẩu
1.1.4. Chính sách thuế và vai trò quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu
1.1.4.1. Chính sách thuế đối với HH XK
 Đối tượng không chịu thuế


Hàng hoá trong các trường hợp sau đây là đối tượng không chịu thuế xuất
khẩu:
1. Hàng hóa quá cảnh, chuyển khẩu, trung chuyển;
2. Hàng hóa viện trợ nhân đạo, hàng hóa viện trợ không hoàn lại;
3. Hàng hóa xuất khẩu từ khu phi thuế quan ra nước ngoài; hàng hóa chuyển
từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác;
4. Phần dầu khí được dùng để trả thuế tài nguyên cho Nhà nước khi xuất
khẩu.
 Đối tượng chịu thuế
Trừ hàng hoá không chịu thuế, hàng hóa trong các trường hợp sau đây là đối
tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
1. Hàng hóa xuất khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam;
2. Hàng hóa xuất khẩu từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan;
3. Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ và hàng hóa xuất khẩu của doanh nghiệp thực
hiện quyền xuất khẩu, quyền phân phối.
 Miễn thuế

Hàng hoá xuất khẩu trong các trường hợp sau đây được miễn thuế:
1. Hàng hóa xuất khẩu của tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng quyền
ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam trong định mức phù hợp với điều ước quốc tế mà
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; hàng hóa trong tiêu chuẩn hành
lý miễn thuế của người xuất cảnh;
2. Tài sản di chuyển, quà biếu, quà tặng trong định mức của tổ chức, cá nhân
nước ngoài cho tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc ngược lại;
Tài sản di chuyển, quà biếu, quà tặng có số lượng hoặc trị giá vượt quá định
mức miễn thuế phải nộp thuế đối với phần vượt, trừ trường hợp đơn vị nhận là cơ
quan, tổ chức được ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động và được cơ


quan có thẩm quyền cho phép tiếp nhận hoặc trường hợp vì mục đích nhân đạo, từ
thiện.
3. Hàng hóa mua bán, trao đổi qua biên giới của cư dân biên giới thuộc Danh
mục hàng hóa và trong định mức để phục vụ cho sản xuất, tiêu dùng của cư dân
biên giới;
4. Hàng hóa được miễn thuế xuất khẩu theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
5. Hàng hóa có trị giá hoặc có số tiền thuế phải nộp dưới mức tối thiểu;
6. Sản phẩm gia công xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư trong
nước có thuế xuất khẩu thì không được miễn thuế đối với phần trị giá nguyên liệu,
vật tư trong nước tương ứng cấu thành trong sản phẩm xuất khẩu;
Hàng hóa xuất khẩu để gia công sau đó nhập khẩu được miễn thuế xuất khẩu
và thuế nhập khẩu tính trên phần trị giá của nguyên vật liệu xuất khẩu cấu thành sản
phẩm gia công. Đối với hàng hóa xuất khẩu để gia công sau đó nhập khẩu là tài
nguyên, khoáng sản, sản phẩm có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi
phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên thì không được miễn thuế.
7. Hàng hóa tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập trong thời hạn nhất
định;

a) Hàng hóa tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập để tổ chức hoặc tham dự
hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm, sự kiện thể thao, văn hóa, nghệ thuật hoặc
các sự kiện khác; máy móc, thiết bị tạm nhập - tái xuất để thử nghiệm, nghiên cứu
phát triển sản phẩm; máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp tạm nhập - tái xuất,
tạm xuất - tái nhập để phục vụ công việc trong thời hạn nhất định hoặc phục vụ gia
công cho thương nhân nước ngoài, trừ trường hợp máy móc, thiết bị, dụng cụ,
phương tiện vận chuyển của các tổ chức, cá nhân được phép tạm nhập - tái xuất để
thực hiện các dự án đầu tư, thi công xây dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất;
b) Máy móc, thiết bị, linh kiện, phụ tùng tạm nhập để thay thế, sửa chữa tàu
biển, tàu bay nước ngoài hoặc tạm xuất để thay thế, sửa chữa tàu biển, tàu bay Việt


Nam ở nước ngoài; hàng hóa tạm nhập - tái xuất để cung ứng cho tàu biển, tàu bay
nước ngoài neo đậu tại cảng Việt Nam;
c) Hàng hóa tạm nhập - tái xuất hoặc tạm xuất - tái nhập để bảo hành, sửa
chữa, thay thế;
d) Hàng hóa kinh doanh tạm nhập - tái xuất trong thời hạn tạm nhập - tái xuất
(bao gồm cả thời gian gia hạn) được tổ chức tín dụng bảo lãnh hoặc đã đặt cọc một
khoản tiền tương đương số tiền thuế nhập khẩu của hàng hóa tạm nhập - tái xuất.
8. Hàng hóa không nhằm mục đích thương mại trong các trường hợp sau:
hàng mẫu; ảnh, phim, mô hình thay thế cho hàng mẫu; ấn phẩm quảng cáo số lượng
nhỏ;
9. Hàng hóa xuất khẩu để bảo vệ môi trường: Sản phẩm xuất khẩu được sản
xuất từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải;
10. Hàng hóa xuất khẩu để phục vụ bảo đảm an sinh xã hội, khắc phục hậu
quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh và các trường hợp đặc biệt khác…
 Giảm thuế
Hàng hóa xuất khẩu đang trong quá trình giám sát của cơ quan hải quan nếu
bị hư hỏng, mất mát được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám định chứng nhận
thì được giảm thuế;

Mức giảm thuế tương ứng với tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hóa. Trường hợp
hàng hóa xuất khẩu bị hư hỏng, mất mát toàn bộ thì không phải nộp thuế.
 Hoàn thuế
1. Các trường hợp hoàn thuế:
a) Người nộp thuế đã nộp thuế xuất khẩu nhưng không có hàng hóa xuất
khẩu hoặc xuất khẩu ít hơn so với hàng hóa xuất khẩu đã nộp thuế;
b) Người nộp thuế đã nộp thuế xuất khẩu nhưng hàng hóa xuất khẩu phải tái
nhập được hoàn thuế xuất khẩu và không phải nộp thuế nhập khẩu;


c) Người nộp thuế đã nộp thuế đối với máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương
tiện vận chuyển của các tổ chức, cá nhân được phép tạm nhập - tái xuất, trừ trường
hợp đi thuê để thực hiện các dự án đầu tư, thi công xây dựng, lắp đặt công trình,
phục vụ sản xuất, khi tái xuất ra nước ngoài hoặc xuất vào khu phi thuế quan.
Không hoàn thuế đối với số tiền thuế được hoàn dưới mức tối thiểu theo quy
định của Chính phủ.
2. Hàng hóa quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 được hoàn thuế khi chưa
qua sử dụng, gia công, chế biến.
1.1.4.2. Vai trò của quản lý Nhà nước đối với thuế xuất khẩu thể hiện ở những khía
cạnh sau
 Kiểm soát hàng hóa xuất khẩu
Thông qua việc quản lý thu thuế xuất khẩu cơ quan nhà nước sẽ quản lý được
số lượng, loại hình hàng hóa thực xuất khẩu, từ đó kiểm soát được tất cả hàng hóa
xuất khẩu ra khỏi Việt Nam.
 Đảm bảo nguồn thu cho Ngân sách nhà nước
Quản lý nhà nước đối với thuế xuất khẩu nhằm đảm bảo nguồn thu thuế xuất
khẩu được đầy đủ, chính xác, kịp thời, thường xuyên, ổn định cho Ngân sách nhà
nước.
 Bảo hộ sản xuất trong nước
Bảo hộ sản xuất trong nước nhằm hỗ trợ nền sản xuất phát triển, tạo công ăn

việc làm và nguồn thu nội địa. Bảo hộ cũng làm giảm tính cạnh tranh, lãng phí
nguồn lực gây thiệt hại cho người tiêu dùng. Tuy nhiên, về lâu dài thì đầu tư đổi
mới công nghệ, cải tiến phương thức quản lý để nâng cao chất lượng, hạ giá thành
sản phẩm để tăng năng lực cạnh tranh trên thị trường quốc tế mới là yếu tố quyết
định.


Hạn chế tối đa hành vi vi phạm pháp luật về thuế


Quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có vai trò
trong việc hạn chế tối đa các hành vi trốn thuế, gian lận thuế, các hành vi vận
chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, hành vi buôn lậu. Đồng thời quản lý nhà
nước cũng làm tăng cường sự tuân thủ pháp luật thuế, bởi tính tuân thủ cao cũng là
một trong những biểu hiện của hệ thống thuế phù hợp với thực tiễn phát triển kinh
tế, xã hội.


Thực hiện các chính sách đối ngoại
Một trong những vai trò không kèm phần quan trọng của quản lý nhà nước

trong lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là việc thực hiện các chính sách đối
ngoại. Đây là một biện pháp quản lý tiến bộ thay vì sử dụng những biện pháp phi
thuế quan như cấm nhập khẩu, cấm xuất khẩu.
1.2. Nội dung kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu.
1.2.1. Kiểm tra hải quan
1.2.1.1. Kiểm tra tính đầy đủ, hợp lý, hợp lệ của hồ sơ hải quan
- Kiểm tra hồ sơ hải quan là việc cơ quan hải quan kiểm tra tờ khai hàng hóa và
các chứng từ kèm theo tờ khai hàng hóa.
- Kiểm tra HSHQ là 1 quá trình được thực hiện trước thông quan, trong thông

quan và sau thông quan.
- Kiểm tra HSHQ được thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải
quan hoặc trực tiếp bởi công chức hải quan.
- Khi kiểm tra hồ sơ hải quan, cơ quan hải quan kiểm tra tính chính xác, đầy
đủ, sự phù hợp của nội dung khai hải quan với chứng từ thuộc hồ sơ hải quan, kiểm
tra việc tuân thủ chính sách quản lý hàng hóa, chính sách thuế đối với HH XK và
quy định khác của pháp luật có liên quan.
Trong quá trình kiểm tra chi tiết hồ sơ bởi công chức hải quan, nếu phát hiện
sự không chính xác, không đầy đủ, không phù hợp giữa nội dung khai hải quan với
chứng từ có liên quan thuộc bộ hồ sơ hải quan; có dấu hiệu không tuân thủ chính


sách quản lý hàng hóa, chính sách thuế đối với hàng hóa nhập khẩu và quy định
khác của pháp luật có liên quan thì Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi tiếp nhận,
đăng ký tờ khai xem xét, quyết định việc kiểm tra thực tế hàng hóa.
Kiểm tra hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu là việc CQHQ kiểm tra
tờ khai hải quan xuất khẩu và các chứng từ đi kèm tờ khai hải quan. Trên cơ sở đó,
nội dung kiểm tra hồ sơ đối với HH XK gồm:
 Kiểm tra về khai tên hàng và mã số hàng hóa
Kiểm tra tên hàng nhằm mục đích xác định loại HH XK qua đó đối chiếu với
các chính sách quản lý mặt hàng để xác định rõ hàng hóa đó có bị cấm XK không.
Phân loại hàng hóa để xác đinh mã số hàng hóa làm cơ sở tính thuế và thực
hiện chính sách quản lý hàng hóa. Nếu xác định mã số hàng hóa không đúng sẽ dẫn
đến việc áp mã thuế sai và sự áp sai mã thuế sẽ làm sai lệch cơ bản nghĩa vụ thuế
dẫn đến có thể thất thu nhà nước hoặc thiệt hại đến chính lợi ích của doanh nghiệp.
 Kiểm tra về khai số lượng hàng hóa
Số lượng hàng hóa quyết định đến giá trị của hợp đồng cũng như số thuế phải
nộp. Do đó khi kiểm tra hồ sơ hải quan cần kiểm tra số lượng hàng hóa.
Kiểm tra số lượng hàng hóa là việc đối chiếu số lượng hàng hóa ghi trên tờ
khai với các chứng từ đi kèm như vận tải đơn, hóa đơn thương mại, hợp đồng xem

có đồng nhất về lượng cũng như đơn vị tính hay không.
 Kiểm tra C/O
Cơ quan hải quan kiểm tra các nội dung sau:
Các tiêu chí cơ bản trên C/O: Số C/O, tên địa chỉ người xuất khẩu, nhập
khẩu, nước xuất khẩu, nhập khẩu; những thông tin về vận chuyển hàng hóa, địa
điểm xếp hàng lên phương tiện vận tải, nơi đến; nhãn mác, số và loại bao gói, mô tả
hàng hóa; trọng lượng hàng hóa; xuất xứ hàng hóa; doanh nghiệp đề nghị cấp C/O,
tên, ngày, tháng, năm xin cấp; tổ chức cấp C/O, tên ngày tháng cấp, con dấu…


Mẫu dấu, tên và mẫu chữ ký, tên cơ quan hoặc tổ chức có thẩm quyền cấp
C/O thuộc Chính phủ của nước hoặc vùng lãnh thổ đã có thỏa thuận ưu đãi đặc biệt
trong quan hệ thương mại với Việt Nam;
Thời hạn hiệu lực của C/O.
 Kiểm tra tính thuế
Mục đích: kiểm tra tính trung thực, chính xác trong khai báo của chủ hàng;
Kiểm tra việc áp dụng các chế độ, chính sách để có hướng dẫn cụ thể, kịp thời.
Khi kiểm tra các căn cứ xác định số thuế phải nộp cần tập trung kiểm tra các
nội dung sau: kiểm tra về số lượng, trọng lượng, đơn vị tính của hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu; kiểm tra trị giá tính thuế, mức thuế suất, tỷ giá tính thuế,…
 Kiểm tra hóa đơn thương mại
Hóa đơn thương mại là chứng từ phản ánh giá bán hàng hóa xuất khẩu.
Khi kiểm tra phải kiểm tra các thông số dữ liệu được thể hiện trên hóa đơn
như: số và ngày lập hóa đơn; tên và địa chỉ của nhà XK, người gửi hàng, người
nhận hàng; đơn giá, số lượng, đơn vị tính và trị giá ghi trên hóa đơn; kiểm tra điều
kiện giao hàng; kiểm tra chữ ký của người mua.
 Kiểm tra giấy phép XK
Cụ thể phải kiểm tra: tên, địa chỉ của người mua; kiểm tra tên, địa chỉ của
người xin XK, số liệu ngày tháng của hợp đồng; kiểm tra tên cửa khẩu giao hàng,
phương tiện vận tải; kiểm tra tên hàng, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất, số lượng,

trọng lượng, giá đơn vị của hàng hóa và tổng trị giá; kiểm tra thời hạn hiệu lực của
giấy phép.
 Kiểm tra giấy chứng nhận chất lượng và các chứng từ khác
Đối với những hàng hóa phải kiểm tra chất lượng thì công chức hải quan phải
đối chiếu giấy chứng nhận chất lượng với tờ khai hải quan và kiểm tra các chứng từ
khác nếu có.
1.2.1.2. Kiểm tra đối chiếu thực tế hàng hóa và chứng từ kèm theo


- Kiểm tra thực tế hàng hóa là việc cơ quan Hải quan kiểm tra thực trạng của
hàng hóa, đối chiếu sự phù hợp giữa thực tế hàng hóa với hồ sơ hải quan.
- Căn cứ xác định mức độ kiểm tra:
+ Quá trình chấp hành pháp luật của chủ hàng: là căn cứ cơ bản nhất, quan
trọng nhất để ra quyết định KT thực tế HH hay không KT thực tế HH cũng như
trong việc quyết định mức độ kiểm tra thực tế HH;
+ Chính sách quản lý hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của nhà nước hay còn
gọi chính sách quản lý mặt hàng của nhà nước;
+ Hồ sơ hải quan;
+ Kết quả phân tích thông tin;
+ Các nguồn thông tin khác.
- Thẩm quyền ra quyết định kiểm tra và mức độ kiểm tra:
+ Chi cục trưởng Chi cục hải quan cửa khẩu
+ Chi cục trưởng Chi cục hải quan địa điểm làm TTHQ ngoài cửa khẩu
- Mức độ kiểm tra thực tế HH
+ Miễn KT thực tế HH là việc CQHQ chỉ tiến hành KT HSHQ do chủ hàng
nộp hoặc xuất trình và áp dụng nguyên tắc quản lý rủi ro mà không tiến hành KT
thực tế HH.
Miễn kiểm tra thực tế HH thường được áp dụng đối với các chủ hàng tuân
thủ pháp luật một cách tự nguyện và đối với những hàng hóa không phải chịu thuế
XK, hoặc nhằm phục vụ cho mục đích an ninh, quốc phòng, HH không phải đánh

thuế ở Việt Nam…
+ Kiểm tra theo tỷ lệ %: Là việc CQHQ ngoài kiểm tra hồ sơ hải quan còn
tiến hành kiểm tra thực tế hàng hóa theo một tỷ lệ nhất định do pháp luật quy định.
Theo quy định của pháp luật Hải quan Việt Nam hiện nay, kiểm tra theo tỷ lệ (%)
được thực hiện theo mức 5%, 10%.


×