Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Hoàn thiện phương pháp xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Cửa khẩu cảng Hải Phòng khu vực 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (466.2 KB, 74 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nghiệp vụ xác định trị giá hải quan có vị trí quan trọng trong việc đảm
bảo nguồn thu ngân sách Nhà nước, thúc đẩy phát triển thương mại quốc tế,
khuyến khích phát triển sản xuất. Điều đó đòi hỏi phải có một hệ thống
phương pháp xác định trị giá sao cho công bằng, minh bạch, dễ áp dụng và
thống nhất trên toàn thế giới. Nhận thấy được yêu cầu tất yếu đó, đến năm
1947, lần đầu tiên trong lịch sử ngành hải quan, Tổ chức Hải quan thế giới đã
ghi nhận các nguyên tắc cơ bản về xác định trị giá hải quan được trình bày
trong điều VII Hiệp định chung về thương mại và thuế quan (GATT). Sau
nhiều năm áp dụng, Hiệp định đã được sửa đổi, bổ sung để ngày càng hoàn
thiện hơn và hiện nay Hải quan các nước đang áp dụng Hiệp định về thực
hiện điều VII của GATT 94, gọi tắt là Hiệp định trị giá GATT 94.
Việt Nam gia nhập tổ chức Hải quan thế giới (WCO) vào năm 1993 và
bắt đầu thực hiện Hiệp định Trị giá GATT từ năm 2002, đây là một trong
những yêu cầu bắt buộc thực hiện khi gia nhập tổ chức này.
Chi cục Hải quan cửa khẩu Cảng Hải Phòng khu vực 3 trực thuộc Cục
Hải quan Hải Phòng được thành lập theo quyết định 1366/QĐ-TCCB ngày
16/12/2001 do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ký quyết định. Chi cục có
chức năng, nhiệm vụ của một Chi cục Hải quan cửa khẩu. Từ khi thành lập,
Chi cục Hải quan khu vực 3 luôn phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao.
Ngày 11/1/2007 Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của
Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Tham gia tổ chức lớn nhất toàn cầu sẽ
đem lại nhiều thuận lợi và cũng đặt ra nhiều khó khăn, thách thức cho nền
SV: Vũ Thị Nhật Mai
Lớp: Hải quan 49
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
kinh tế Việt Nam nói chung, ngành Hải quan nói riêng trong đó có Chi cục


Hải quan Cửa khẩu Cảng Hải Phòng khu vực 3.
Khó khăn lớn nhất mà ngành Hải quan phải đối mặt đó là phải đảm bảo
thu đủ, thu đúng tiền thuế phải nộp của hàng hóa nhập khẩu khi mà hiện
tượng gian lận thương mại đang ngày càng tinh vi, khó phát hiện. Việc áp
dụng hiệp định trị giá hải quan đã tạo điều kiện thêm cho gian lận thương mại
qua giá phát triển. Nhận thấy được vai trò cũng như hạn chế của các phương
pháp xác định trị giá hải quan nên em chọn đề tài: “ Hoàn thiện phương pháp
xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu tại Chi cục Hải quan
Cửa khẩu cảng Hải Phòng khu vực 3”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu khái quát về các phương pháp xác định trị giá hải quan;
- Phân tích thực trạng áp dụng các phương pháp xác định trị giá hải quan
tại Chi cục Hải quan Cửa khẩu Cảng Hải Phòng khu vực 3;
- Đưa ra các giải pháp và kiến nghị để hoàn thiện việc áp dụng các
phương pháp xác định trị giá hải quan.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: Đề án nghiên cứu việc hoàn thiện các
phương pháp xác định trị giá hải quan.
 Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian nghiên cứu: tại Chi cục Hải quan cửa khẩu Cảng
Hải Phòng khu vực 3.
- Về thời gian nghiên cứu: từ năm 2008 đến 2010.
4. Bố cục của đề tài
Ngoài phần Lời mở đầu, Kết luận, nội dung chính của Chuyên đề thực
tập tốt nghiệp này gồm 3 chương:
Chương 1: Những cơ sở chung về phương pháp xác định trị giá hải
quan đối với hàng hóa nhập khẩu
SV: Vũ Thị Nhật Mai
Lớp: Hải quan 49
2

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chương 2: Thực trạng áp dụng phương pháp xác định trị giá hải quan
đối với hàng hóa nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Cửa khẩu cảng Hải Phòng
khu vực III
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện áp dụng phương
pháp xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu tại Chi cục Hải
quan Cửa khẩu cảng Hải Phòng khu vực III
Với lượng kiến thức lý thuyết cũng như thực tế còn nhiều hạn chế nên
dù đã rất cố gắng để hoàn thành tốt bài chuyên đề, nhưng bài làm của em
cũng không tránh khỏi những thiếu sót. Em hi vọng sẽ có được sự đóng góp ý
kiến, hướng dẫn, chỉ bảo từ phía thầy cô để em sửa chữa những thiếu sót từ đó
giúp em hiểu rõ hơn về đề tài nghiên cứu.
Em xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc tới giảng viên GS.TS Hoàng
Đức Thân cùng toàn bộ các cán bộ công chức trong Chi cục Hải quan Cửa
khẩu Cảng Hải Phòng khu vực 3 đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong
quá trình thực tập vừa qua!

SV: Vũ Thị Nhật Mai
Lớp: Hải quan 49
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 1: NHỮNG CƠ SỞ CHUNG VỀ PHƯƠNG PHÁP
XÁC ĐỊNH TRỊ GIÁ HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA
NHẬP KHẨU
1.1 Nội dung phương pháp xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa
nhập khẩu
1.1.1 Khái niệm, vai trò của trị giá hải quan
1.1.1.1 Khái niệm về trị giá hải quan
Khái niệm trị giá hải quan đã xuất hiện từ lâu trên thế giới nhưng phải
trải qua rất nhiều năm con người mới có thể hiểu rõ hơn và có cái nhìn tổng

quan hơn về khái niệm này. Do nhận thức được tầm quan trọng của trị giá hải
quan trong công tác quản lý Nhà nước về hoạt động xuất nhập khẩu nên Tổ
chức Hải quan thế giới đã ban hành Hiệp định trị giá GATT. Hiệp định GATT
ra đời đã đánh dấu bước phát triển mới cho ngành Hải quan thế giới và đặt ra
nhiều nhiệm vụ cho các nước thành viên.
Trị giá hải quan là chỉ số thể hiện giá trị của hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu qua biên giới, ra hoặc vào lãnh thổ hải quan để phục vụ các mục đích
quản lý Nhà nước về hải quan. (Giáo trình kinh tế hải quan, NXB ĐH Kinh tế
quốc dân).
Giá trị hàng hóa là một khái niệm trừu tượng. Theo bách khoa toàn thư,
giá trị của hàng hóa là một thuộc tính của hàng hóa, là lao động hao phí của
người sản xuất ra nó đã được kết tinh trong hàng hóa.
Lãnh thổ hải quan là một lãnh thổ được quyền duy trì biểu thuế quan và
những quy định thương mại một cách độc lập. Lãnh thổ hải quan không chỉ là
lãnh thổ quốc gia mà còn bao gồm các khu vực thuộc quyền tài sản phần nằm
ngoài lãnh thổ quốc gia như vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa Tại những
SV: Vũ Thị Nhật Mai
Lớp: Hải quan 49
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nơi này, Luật hải quan được áp dụng để điều chỉnh các vấn đề liên quan đến
hải quan.
Do có hai hình thức xuất khẩu và nhập khẩu nên trị giá hải quan bao
gồm trị giá hải quan của hàng hoá xuất khẩu và trị giá hải quan của hàng hoá
nhập khẩu. Hiệp định trị giá GATT đã đưa ra cách xác định trị giá hải quan
của hàng hóa nhập khẩu bao gồm 6 phương pháp, còn để xác định trị giá hải
quan hàng hóa xuất khẩu thì dựa vào các phương pháp xác định trị giá của
hàng nhập khẩu và theo quy định của từng quốc gia.
1.1.1.2 Vai trò của công tác xác định trị giá hải quan
Trị giá hải quan là yếu tố cấu thành nên thuế hải quan. Có 3 cách tính

thuế nhập khẩu như sau:
Ký hiệu:
P: giá của hàng hóa sau khi nhập khẩu (đv tiền tệ)
T: tiền thuế nhập khẩu ( đv tiền tệ)
∆T: tiền thuế nhập khẩu đánh vào 1 đơn vị hàng hóa (đv tiền tệ)
t: thuế suất thuế nhập khẩu (%)
G: Trị giá hải quan ( đv tiền tệ )
Thuế nhập khẩu tuyệt đối: là mức thu được ấn định bằng một lượng tuyệt
đối trên một đơn vị hàng hóa nhập khẩu.
T = ∆T => P = G + ∆T
Thuế nhập khẩu tương đối: là mức thu quy định bằng một tỷ lệ phần trăm
của trị giá hàng nhập khẩu.
T = G x t => P = G + G x t = (1+t) x G
Thuế nhập khẩu hỗn hợp: là sự kết hợp của 2 cách tính thuế trên. Nó bao
gồm một phần thuế được tính theo thuế tuyệt đối, một phần tính theo kiểu
thuế tương đối.
SV: Vũ Thị Nhật Mai
Lớp: Hải quan 49
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Qua đó ta thấy trị giá hải quan cũng là một trong nhiều yếu tố cấu thành
nên giá cả hàng hóa sau khi nhập khẩu và tác động đến khả năng cạnh tranh
của hàng hóa trên thị trường nhập khẩu. Do vậy, xác định trị giá hải quan có
những vai trò sau đây:
- Xác định trị giá của lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu là cơ sở tính toán, xác
định khoản thuế quan phải nộp vào ngân sách Nhà nước;
- Thực hiện thống kê không chỉ của ngành Hải quan mà còn của các cơ
quan Nhà nước để điều chỉnh hoạt động ngoại thương và đề ra các chính sách
quản lý đối với hoạt động xuất nhập khẩu của quốc gia;
- Kiểm tra sự tuân thủ pháp luật trong khai báo của người khai hải quan.

- Ngăn chặn hành vi gian lận qua giá, đảm bảo thu đúng, thu đủ thuế nhập
khẩu cho ngân sách Nhà nước.
- Tạo sự công bằng, bình đẳng cho các Doanh nghiệp xuất nhập khẩu;
- Kích thích sự phát triển giao lưu buôn bán quốc tế.
1.1.2 Nguyên tắc xác định trị giá hải quan
Trị giá hải quan là căn cứ để xác định số tiền thuế xuất khẩu, nhập khẩu
mà khoản thuế này chiếm phần lớn trong ngân sách Nhà nước nên khi xác
định trị giá hải quan cần tuân thủ các nguyên tắc dưới đây:
Trị giá hải quan phải căn cứ vào giá thực tế của hàng hóa nhập khẩu
và trị giá giao dịch được sử dụng trong phạm vi lớn nhất có thể. Giá thực tế
của hàng hóa là giá cả của hàng hóa được bán trong kỳ kinh doanh bình
thường, trong điều kiện cạnh tranh bình đẳng. Áp dụng trị giá giao dịch sẽ tạo
điều kiện cho Doanh nghiệp dự tính được số tiền thuế phải nộp khi có hoạt
động nhập khẩu hàng hóa, từ đó có biện pháp quản lý tài chính phù hợp.
Trị giá hải quan không căn cứ vào giá của hàng hóa được sản xuất
trong nước, trị giá hư cấu hay áp đặt. Do có sự khác nhau về điều kiện sản
xuất, về khả năng cạnh tranh và điều kiện hỗ trợ của Nhà nước cho từng mặt
SV: Vũ Thị Nhật Mai
Lớp: Hải quan 49
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hàng, từng Doanh nghiệp. Sử dụng trị giá hư cấu hay áp đặt không những
không phản ánh đúng trị giá lô hàng mà còn gây tâm lý bất an cho các Doanh
nghiệp xuất nhập khẩu, gây nên sự không công bằng, và còn làm tăng hiện
tượng tham nhũng trong cán bộ công chức. Cán bộ công chức giá không được
phép tự ý nâng giá khi thấy giá thỏa thuận giữa người xuất khẩu và người
nhập khẩu được coi là quá thấp so với giá cả trên thị trường hoặc so với giá
chuẩn.
Trị giá hải quan phải là mức giá mà tại đó hàng nhập khẩu hoặc hàng
hóa giống hệt/ tương tự được bán trong kì kinh doanh bình thường với điều

kiện cạnh tranh đầy đủ. Để đảm bảo so sánh được giữa các số liệu trong nền
kinh tế có sự cạnh tranh gay gắt, tức là loại bỏ các yếu tố có tác động ảnh
hưởng đến quan hệ mua bán hay trị giá hàng nhập thì đây là nguyên tắc quan
trọng.
Sử dụng các dữ liệu khách quan và có thể định lượng được. Trị giá hải
quan không chỉ gồm trị giá của mỗi hàng hóa mà còn gồm các chi phí liên
quan đến việc nhập khẩu hàng. Các chi phí này có thể được cộng thêm hoặc
trừ ra khỏi trị giá, do đó nó phải căn cứ vào dữ liệu khách quan và có thể định
lượng được. Điều này có nghĩa là các chi phí đó phải hoàn toàn căn cứ vào
các yếu tố cụ thể, biểu hiện bằng các con số thực tế trên các chứng từ có tính
pháp lý.
Trị giá hải quan phải xác định dựa trên những tiêu chí đơn giản, thống
nhất, bình đẳng và phù hợp với thông lệ quốc tế. Sự phát triển của thương mại
toàn cầu cũng đòi hỏi ngành Hải quan trong đó có vấn đề xác định trị giá hải
quan phải được thống nhất giữa các quốc gia, tạo thuận lợi cho thương mại
phát triển.
1.1.3 Phương pháp xác định trị giá hải quan
Để xác định trị giá hải quan của hàng hóa nhập khẩu cần áp dụng một
trong sáu phương pháp sau:
SV: Vũ Thị Nhật Mai
Lớp: Hải quan 49
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1. Phương pháp trị giá giao dịch
2. Phương pháp trị giá giao dịch của hàng nhập khẩu giống hệt
3. Phương pháp trị giá giao dịch của hàng nhập khẩu tương tự
4. Phương pháp khấu trừ
5. Phương pháp tính toán
6. Phương pháp suy luận.
Sáu phương pháp trên phải được áp dụng tuần tự từ 1 đến 6 cho đến khi

trị giá hải quan của lô hâng đang kiểm tra được xác định, riêng phương pháp
4 và 5 có thể thay thế cho nhau.
Sơ đồ 1: Trình tự xác định các phương pháp xác định trị giá hải quan
1.1.3.1 Phương pháp trị giá giao dịch
Phương pháp trị giá giao dịch là phương pháp được áp dụng đầu tiên và
quan trọng nhất trong 6 phương pháp xác định trị giá hải quan. Nó được sử
dụng chủ yếu để xác định trị giá hải quan và được khuyến nghị sử dụng nhiều
nhất trong tất cả các phương pháp.
Trị giá giao dịch chỉ là trị giá giao dịch của hàng nhập khẩu và phải có
hoạt động bán hàng trước khi hàng hóa được nhập khẩu, tức là có sự chuyển
SV: Vũ Thị Nhật Mai
Lớp: Hải quan 49
Phương pháp 1
Phương pháp 2
Phương pháp 6
Phương pháp 3
Phương pháp 5
Phương pháp 4
Trị
giá
hải
quan
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
giao quốc tế về quyền sở hữu hàng hóa trên cơ sở hợp đồng mua bán ngoại
thương. Những hàng hóa sau đây không được coi là đối tượng của giao dịch
bán hàng: hàng gửi bán; hàng đổi hàng; hàng quà biếu, quà tặng; hàng đi thuê,
vay, mượn; hàng do các văn phòng đại diện nhập khẩu; hàng nhập khẩu để
tiêu hủy tại Việt Nam.
Trị giá giao dịch của hàng nhập khẩu được hiểu là giá thực tế đã thanh

toán hay sẽ phải thanh toán, trực tiếp hoặc gián tiếp cho lô hàng nhập khẩu
mà người mua phải thanh toán cho người bán như: giá mua ghi trên hoá đơn
thương mại, tiền trả trước, đặt cọc, vận chuyển sau khi đã tính đến các
khoản điều chỉnh.
a) Điều kiện áp dụng trị giá giao dịch.
Có 4 điều kiện:
 Người mua có đầy đủ quyền định đoạt, sử dụng, chuyển nhượng hàng
hóa sau khi nhập khẩu.
 Giao dịch hay giá cả không phụ thuộc vào bất cứ điều kiện hay ràng
buộc nào khiến cho không thể xác định được trị giá.
 Người mua không phải chuyển thêm bất cứ khoản nào trích từ doanh
thu bán lại hàng hóa cho người bán, trừ khoản điều chỉnh theo quy định.
 Người mua và người bán không có quan hệ đặc biệt, hoặc nếu có thì
quan hệ đó không ảnh hưởng đến giá cả của lô hàng.
Những mối quan hệ giữa người mua và người bán được coi là đặc biệt
đó là:
- Là nhân viên hoặc giám đốc của một Doanh nghiệp khác;
- Là những thành viên góp vốn kinh doanh được pháp luật công
nhận;
- Là quan hệ giữa chủ và người làm thuê;
- Có quyền kiểm soát lẫn nhau;
SV: Vũ Thị Nhật Mai
Lớp: Hải quan 49
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Cùng kiểm soát một bên thứ ba;
- Cùng bị một bên thứ ba kiểm soát;
- Người mua và người bán có quan hệ gia đình với nhau; và
- Người thứ ba có quyền kiểm soát hoặc nắm giữ từ 5% trở lên số cổ phiếu
có quyền biếu quyết của người mua, người bán.

b) Giá thực tế thanh toán
Giá thực tế phải thanh toán là tổng tất cả các khoản mà người mua phải
trả trực tiếp hay gián tiếp cho người bán.
Trị giá tính thuế Trị giá giao dịch


Giá thực tế thanh toán: +/_ các khoản điều chỉnh
giá mua ghi trên hóa đơn + các khoản người mua phải trả
n
hưng chưa tính vào giá hóa đơn
(khoản bù trừ , khoản đặt cọc, khoản
ứng trước).
c) Các khoản điều chỉnh
Các khoản điều chỉnh là những khoản mà giá mua ghi trên hóa đơn chưa
phản ánh hết số tiền thực tế phải thanh toán. Khoản điều chỉnh này được chia
thành các khoản điều chỉnh trừ và các khoản điều chỉnh cộng.
Các khoản điều chỉnh trừ là các khoản được coi là không thuộc trị giá
hải quan hoặc là những khoản do người mua trả nhưng được trừ khỏi giá thực
tế thanh toán. Đó là những khoản sau:
SV: Vũ Thị Nhật Mai
Lớp: Hải quan 49
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Các khoản chiết khấu thương mại gồm: chiết khấu thương mại, chiết khấu
số lượng, và chiết khấu thanh toán;
- Các chi phí được thực hiện sau khi nhập khẩu hàng như chi phí vận
chuyển hàng, chi phí liên quan đến vận chuyển hàng trong nội địa; chi phí bản
hiểm hàng trong quá trình vận chuyển hàng trong nội địa; chi phí cho việc lắp
đặt, kiến trúc, xây dựng, bảo dưỡng, trợ giúp kỹ thuật được thực hiện sau khi
nhập khẩu;

- Các chi phí do người mua trả cho những hoạt động: chi phí nghiên cứu,
khảo sát thị trường, quảng cáo, giới thiệu sản phẩm để bán hàng hóa nhập
khẩu; chi phí cho việc chuẩn bị và thực hiện trưng bày sản phẩm, triển lãm;
chi phí kiểm tra hàng trước khi nhập khẩu;
- Các khoản tiền do người mua trả nhưng không liên quan trực tiếp đến giá
cả hàng hóa: tiền lãi vay tín dụng; tiền lãi cổ phần; tiền lãi cổ tức.
Các khoản điều chỉnh cộng là những khoản tiền mà người mua phải bỏ
ra cho việc nhập khẩu hàng hóa nhưng người thụ hưởng lại không phải là
người bán nên không được nêu trong giá của hợp đồng. Các khoản điều chỉnh
này phải liên quan trực tiếp đến lô hàng đang được xác định trị giá; phải định
lượng được và có chứng từ chứng minh; và phải chưa được tính vào giá hóa
đơn.
Các khoản điều chỉnh cộng đó là:
- Tiền hoa hồng bán hàng và phí môi giới;
- Chi phí bao bì chuyên dụng;
- Chi phí đóng gói: gồm chi phí của nguyên vật liệu đóng gói và chi phí
nhân công đóng gói;
- Các khoản trợ giúp gồm: Nguyên liệu cấu thành; Nhiên liệu tiêu hao;
Công cụ, dụng cụ; Bản vẽ thiết kế, kế hoạch triển khai;
- Tiền bản quyền, phí giấy phép;
SV: Vũ Thị Nhật Mai
Lớp: Hải quan 49
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Tiền thanh toán bổ sung sau khi bán lại, sử dụng lô hàng nhập khẩu;
- Chi phí vận tải
- Chi phí bảo hiểm
Nếu không thể xác định được trị giá hải quan theo phương pháp trị giá
giao dịch thì trị giá hải quan là trị giá giao dịch của hàng nhập khẩu giống hệt
được nhập khẩu vào cùng thời gian hay cùng kỳ với lô hàng đang xác định trị

giá.
1.1.3.2 Phương pháp trị giá giao dịch của hàng nhập khẩu giống hệt
Trị giá hải quan của hàng nhập khẩu là trị giá giao dịch của hàng nhập
khẩu giống hệt được mua để nhập khẩu vào nước nhập khẩu tại cùng thời
điểm hay cùng kỳ với lô hàng đang cần xác định trị giá và trong cùng điều
kiện mua bán.
Những hàng hóa nhập khẩu được coi là giống nhau là những hàng hóa
nhập khẩu giống nhau về mọi phương diện: đặc điểm vật chất, chất lượng sản
phẩm, danh tiếng thương hiệu; được sản xuất ở cùng một nước, bởi cùng một
nhà sản xuất hoặc nhà sản xuất ủy quyền; về cơ bản được bán cùng cấp độ
thương mại, cùng số lượng với hàng đang được xác định trị giá. Nếu cấp độ
thương mại không giống nhau thì phải bù trừ sự chênh lệch; đồng thời hai lô
hàng nhập khẩu giống hệt phải được vận chuyển ở cùng điều kiện về quãng
đường, phương tiện vận tải, cùng điều kiện bảo hiểm và cấp độ bảo hiểm.
Phương pháp trị giá giao dịch hàng nhập khẩu giống hệt đưa ra trị giá
thay thế là cơ sở cho trị giá hải quan. Hải quan phải tìm ra trị giá giao dịch
của hàng giống hệt được chấp nhận trước đó trong cùng thời điểm hay cùng
kỳ với hàng đang được xác định trị giá.
Điều chỉnh trị giá như sau:
- Dựa vào chính sách bán hàng của người nhập khẩu và cấp độ thương mại,
cấp độ số lượng của lô hàng đang xác định để điều chỉnh trị giá.
SV: Vũ Thị Nhật Mai
Lớp: Hải quan 49
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Không sử dụng phí vận chuyển và bảo hiểm của lô hàng giống hệt mà sử
dụng của lô hàng đang xác định trị giá.
- Trong trường hợp có hai hoặc nhiều lô hàng giống hệt cùng thỏa mãn
điều kiện chọn lựa thì trị giá giao dịch thấp nhất sẽ là trị giá hải quan của lô
hàng đang xác định.

Nếu không thể xác định được trị giá hải quan theo phương pháp trị giá
giao dịch hàng giống hệt thì áp dụng phương pháp trị giá giao dịch của hàng
nhập khẩu tương tự.
1.1.3.3 Phương pháp trị giá giao dịch của hàng nhập khẩu tương tự.
Trị giá hải quan của hàng nhập khẩu là trị giá giao dịch của hàng nhập
khẩu tương tự được mua để nhập khẩu vào nước nhập khẩu trong cùng thời
điểm hay cùng kỳ và cùng điều kiện mua bán với lô hàng đang được xác định
trị giá.
Hàng nhập khẩu tương tự là những hàng hóa tuy không giống nhau về
mọi phương diện nhưng có đặc trưng cơ bản giống nhau: có đặc điểm vật lý
giống nhau; được sản xuất bởi cùng loại nguyên vật liệu; có chức năng tương
tự; có thể thay thế nhau trong thương mại; do cùng một người sản xuất hoặc
người sản xuất ủy quyền ở cùng một nước sản xuất.
Phương pháp trị giá giao dịch của hàng nhập khẩu tương tự được tiếp
cận cũng giống như phương pháp trị giá giao dịch của hàng nhập khẩu giống
hệt.
Nếu không xác định được trị giá hải quan theo phương pháp trị giá giao
dịch của hàng nhập khẩu tương tự thì trị giá hải quan là trị giá khấu trừ.
1.1.3.4 Phương pháp trị giá khấu trừ
Là phương pháp được sử dụng dựa trên giá trị của hàng hóa nhập khẩu
được người nhập khẩu bán lại tại nước nhập khẩu.
SV: Vũ Thị Nhật Mai
Lớp: Hải quan 49
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Giá bán lại là giá bán hàng trên thị trường nội địa Việt Nam của hàng
hóa nhập khẩu hoặc hàng hóa nhập khẩu giống hệt hoặc tương tự với hàng
hóa nhập khẩu, trừ đi các chi phí hợp lý phát sinh từ khi hàng được nhập khẩu
đến khi bán lại hàng.
Để áp dụng phương pháp này thì lô hàng nhập khẩu cần thỏa mãn các

yêu cầu sau:
- Phải có hoạt động bán hàng nhập khẩu hoặc hàng nhập khẩu giống hệt
hay tương tự tại nước nhập khẩu.
- Hàng hóa được bán nguyên trạng như khi nhập khẩu.
- Hàng hóa được bán phải cùng điều kiện khi nhập khẩu.
- Không có quan hệ đặc biệt giữa người mua trong nước và người bán.
- Đơn giá được khấu trừ sẽ là mức giá bán ở số lượng lớn nhất.
- Hàng hóa được bán vào cùng thời điểm hay cùng kỳ với hàng hóa nhập
khẩu.
Các khoản khấu trừ được thực hiện với giá bán lại ở số lượng lớn nhất
là:
- Tiền hoa hồng, lợi nhuận, chi phí
- Chi phí vận tải và bảo hiểm: Những chi phí này phát sinh khi nhập khẩu
từ cảng nhập đến địa điểm giao hàng tại nước nhập khẩu.
- Thuế hải quan và thuế khác nộp tại nước nhập khẩu.
- Chi phí gia công thêm của hàng hóa nếu sử dụng giá bán của hàng hóa
được gia công thêm sau khi nhập khẩu.
Trình tự xác định phương pháp này:
1. Tìm hóa đơn bán ra của số hàng nhập khẩu trong điều kiện nguyên trạng;
2. Phân loại hóa đơn theo tiêu thức: cấp độ thương mại, mức giá;
3. Mức giá được chọn là mức giá bán ra ở cấp độ thương mại đầu tiên sau
khi nhập khẩu, với số lượng tính gộp lớn nhất;
SV: Vũ Thị Nhật Mai
Lớp: Hải quan 49
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
4. Xác định các chi phí được khấu trừ;
5. Lấy giá hóa đơn đã chọn trừ đi các chi phí được khấu trừ;
6. Trị giá hải quan = kết quả khấu trừ hay trị giá khấu trừ.
Nếu không xác định được trị giá hải quan theo phương pháp trị giá khấu

trừ thì trị giá hải quan là trị giá tính toán.
1.1.3.5 Phương pháp trị giá tính toán.
Phương pháp trị giá tính toán xác định trị giá hải quan bằng cách cộng
tổng các chi phí hay trị giá của một số yếu tố tạo nên trị giá hải quan của hàng
hóa nhập khẩu.
Chi phí có nghĩa là khoản tiền thực tế đã chi ra hay sản xuất một sản
phẩm. Hải quan chỉ sử dụng trị giá của nguyên vật liệu và bán thành phẩm khi
không có chi phí.
Các yếu tố tạo nên trị giá hải quan là:
- Trị giá của nguyên vật liệu, bán thành phẩm và chi phí sản xuất hay chi
phí công đoạn gia công trong quá trình sản xuất. Chi phí của nguyên vật liệu
bao gồm chi phí của bao bì, chi phí đóng gói, chi phí hỗ trợ. Tuy nhiên, giá
của các yếu tố được thực hiện tại nước nhập khẩu: bản vẽ kỹ thuật, phác họa,
phác đồ, thiết kế kỹ thuật, mỹ thuật, chi phí triển khai … sẽ chỉ được cộng
vào trị giá hải quan khi chúng do nhà sản xuất chịu;
- Khoản lợi nhuận và chi phí chung;
- Chi phí hay trị giá của các chi phí phát sinh từ cảng bốc hàng đến địa
điểm nhập khẩu: chi phí bốc dỡ, giao nhận, chi phí bảo hiểm.
Trình tự xác định trị giá hải quan theo phương pháp 5 là:
1. Thu thập các thông tin về chi phí phải tính toán;
2. Cộng dồn các chi phí theo quy định
3. Kết quả tính toán = trị giá tính toán = trị giá hải quan.
SV: Vũ Thị Nhật Mai
Lớp: Hải quan 49
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nếu không thể xác định được trị giá hải quan bằng phương pháp trị giá
tính toán thì trị giá hải quan là trị giá xác định bằng cách suy luận.
1.1.3.6 Phương pháp suy luận.
Là việc áp dụng lại từ phương pháp 1 đến phương pháp 5 theo thứ tự

nhưng được sử dụng linh hoạt và hợp lý dựa trên dữ liệu đã thu thập được ở
nước nhập khẩu và chỉ áp dụng phương pháp khác khi đã nới lỏng các điều
kiện vẫn không thể áp dụng được.
Trong quá trình áp dụng phương pháp trị giá suy luận cần đảm bảo
không vi phạm vào những phương pháp bị cấm, là những phương pháp được
coi là không tuân thủ các nguyên tắc của Hiệp định:
- Lấy giá bán trên thị trường nội địa của nước xuất khẩu;
- Lấy giá bán xuất khẩu sang thị trường khác;
- Lấy trị giá tính toán theo các chi phí không có thực (trừu tượng, áp đặt,
không có chứng từ chứng minh hay số liệu khách quan);
- Trị giá tối thiểu;
- Trị giá áp đặt, không có thực;
- Trị giá cao hơn khi tìm được hai hay nhiều trị giá cùng thỏa mãn điều
kiện áp dụng.
1.2 Các quy định của Nhà nước về xác định trị giá hải quan.
Thuật ngữ trị giá hải quan chính thức xuất hiện ở Việt Nam vào đầu
thập kỷ 90 thế kỷ XX với tên gọi là trị giá xuất nhập khẩu và được quy định
trong luật thuế xuất khẩu. Mặc dù không được tiếp cận sớm về vấn đề này
nhưng hiện nay hệ thống về trị giá của chúng ta đang dần hài hòa hóa với
thông lệ quốc tế.
Năm 2002, từ yêu cấu cấp thiết của việc đàm phán để gia nhập vào tổ
chức thương mại thế giới WTO, Việt Nam phải điều chỉnh hệ thống pháp luật
sao cho phù hợp với thông lệ quốc tế trong đó có xác định trị giá hải quan
SV: Vũ Thị Nhật Mai
Lớp: Hải quan 49
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
theo GATT/WTO. Do vậy Chính phủ đã ban hành Nghị định số 60/2002/NĐ-
CP ngày 6/6/2002 quy định về việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa
nhập khẩu theo nguyên tắc của Hiệp định trị giá GATT. Nghị định số 60 đã

tuân thủ các nguyên tắc của Hiệp định trị giá GATT, và thực hiện bảo lưu một
số điều khoản như chưa áp dụng phương pháp khấu trừ đối với hàng nhập
khẩu được bán lại sau khi đã gia công thêm trong nội địa và chưa áp dụng
phương pháp trị giá tính toán.Tuy nhiên, trị giá hải quan vẫn được xác định
qua sử dụng Bảng giá tối thiểu để áp dụng đối với hàng hoá thuộc Danh mục
mặt hàng do Nhà nước quản lý nên công tác xác định trị giá vẫn mang tính áp
đặt, chưa thực sự đáp ứng được mục đích của Hiệp định trị giá GATT 94.
Ngày 15/12/2005 Chính phủ ban hành Nghị định số 155/2005/NĐ-CP
về việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Nghị
định này đã bãi bỏ các điều khoản bảo lưu Nghị định số 60/2002/NĐ-CP và
đã có nhiều điều khoản tạo điều kiện thuận lợi hơn cho Doanh nghiệp như
điều khoản trì hoãn xác định trị giá hải quan, điều kiện để hàng hóa được
thông quan khi chưa xác định được trị giá hải quan. Bảng giá kiểm tra, bảng
giá tối thiểu được bãi bỏ cũng đã góp phần thúc đẩy hoạt động thương mại
phát triển.
Hiện nay, trị giá hải quan được xác định theo Nghị định số 40/2007/NĐ-
CP ngày 16/3/2007 quy định về việc xác định trị hải quan đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu. Nghị định mở ra thời kỳ mới trong công tác xác định trị
giá hải quan khi Việt Nam chính thức gia nhập WTO. Nghị định số 40 hoàn
toàn tuân thủ các nguyên tắc và nội dung theo Hiệp định Trị giá GATT 94 và
quy định rõ ràng, cụ thể hơn cho Hải quan cũng như Doanh nghiệp khi áp
dụng. Thực hiện Nghị định này cần xây dựng đến cơ sở dữ liệu giá, hệ thống
quản lý rủi ro khi xác định trị giá hải quan theo 6 phương pháp.
SV: Vũ Thị Nhật Mai
Lớp: Hải quan 49
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Để hướng dẫn Nghị định số 40/2007/NĐ-CP, Chính phủ đã ban hành
một loạt các văn bản hướng dẫn nhằm tạo sự thống nhất trong xác định trị giá
giữa Hải quan và Doanh nghiệp. Các văn bản đó là: Thông tư 205/2010/TT-

BTC ngày 15/12/2010 thay thế Thông tư số 40/2008/TT-BTC, hướng dẫn
nghị định số 40/2007/NĐ-CP của Chính phủ quy định về việc xác định trị giá
hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; Quyết định số 30/2008/QĐ-
BTC ngày 21/5/2008 về việc ban hành tờ khai tính thuế nhập khẩu và hướng
dẫn khai báo; Quyết định 103/2011/QĐ-TCHQ ngày 24/1/2011 về việc ban
hành quy trình kiểm tra, tham vấn và xác định trị giá tính thuế đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong quá trình làm thủ tục hải quan.
Cùng với Nghị định số 40/2007/NĐ-CP, để xác định được trị giá hàng
hóa nhập khẩu cần căn cứ vào Luật và Nghị định sau đây: Luật hải quan 2001
và Luật sửa đổi bổ sung một số điều Luật hải quan 2001 (Luật Hải quan
2005); Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11ngày 14/6/2005;
Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
1.3 Kinh nghiệm sử dụng phương pháp xác định trị giá hải quan tại
một số nước trên thế giới và bài học rút ra cho Hải quan Việt Nam
Để có cái nhìn hoàn thiện và thực hiện tốt hơn khi áp dụng hiệp định trị
giá GATT, chúng ta cần theo dõi quá trình áp dụng của các nước đi trước để
từ đó rút ra bài học kinh nghiệm. Trong đề tài này tôi xin đưa ra 2 nước có
ảnh hưởng khá lớn đến Hải quan Việt Nam đó là Thái Lan và Mỹ.
1.3.1 Kinh nghiệm từ quốc gia Thái Lan
Thái Lan cũng là một thành viên của tổ chức ASEAN nhưng sớm thực
hiện Hiệp định trị giá hải quan so với nước ta. Để chuẩn bị cho việc áp dụng
Hiệp định Trị giá GATT/ WTO. Thái Lan đã có nhiều thay đổi về chính sách
trong lĩnh vực Hải quan mà thể hiện rõ nhất là việc thành lập Ủy ban triển
SV: Vũ Thị Nhật Mai
Lớp: Hải quan 49
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
khai Hiệp định trị giá vào năm 1994. Ủy ban này có nhiệm vụ biên dịch các
văn bản hướng dẫn Hiệp định từ tiếng anh sang tiếng thái lan; soạn thảo luật,

các văn bản quy định hướng dẫn xác định trị giá hải quan; xây dựng các quy
trình, trình tự hành chính mới để phù hợp với tình hình thực tế của đất nước.
Cùng với công tác hoàn thiện các văn bản pháp lý thì Hải quan Thái Lan
cũng tích cực tham gia các phiên làm việc của Ủy ban kỹ thuật trị giá hải
quan, các hội thảo chuyên đề về trị giá trong khu vực và quốc tế nhằm hiểu
sâu hơn các nội dung của Hiệp định trị giá hải quan và rút ra bài học kinh
nghiệm trong vấn đề xác định trị giá hải quan tại nước mình.
Không chỉ vậy, Hải quan Thái Lan còn tổ chức nhiều cuộc hội thảo về
trị giá hải quan trong nước với sự tham gia của Hải quan, Doanh nghiệp xuất
nhập khẩu, các đại lý hải quan và các bộ ngành liên quan nhằm làm rõ, giải
thích sâu hơn, tạo sự thống nhất trong cách hiểu về luật, quy định mới ban
hành và xác định trị giá.
Trong quá trình áp dụng Hiệp định trị giá GATT/WTO, Hải quan Thái
Lan đã áp dụng các kỹ thuật kiểm tra hiện đại như kỹ thuật quản lý rủi ro, kỹ
thuật kiểm tra sau thông quan, ứng dụng công nghệ thông tin. Cơ quan Hải
quan có quyền yêu cầu Doanh nghiệp cung cấp chứng từ, sổ sách liên quan
đến hàng hóa để kiểm tra sự chính xác trong khai báo của Doanh nghiệp. Hệ
thống thông tin dữ liệu giá cũng được Hải quan Thái Lan rất chú trọng đến.
Chúng được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau, như từ tờ khai trị giá, giá trên
hợp đồng, trên internet, từ bảng giá chào hàng, từ thông tin tình báo hải quan.
1.3.2 Kinh nghiệm từ Hải quan Mỹ
Trong quá trình thực hiện Hiệp định trị giá GATT/WTO Hải quan Mỹ
luôn nhấn mạnh đến tầm quan trọng của đội ngũ cán bộ công chức hải quan
trong công tác xác định giá. Chính vì vậy mà ngay từ đầu Hải quan Mỹ đã xây
dựng một chương trình đào tạo công chức theo hình chóp gồm 3 giai đoạn:
SV: Vũ Thị Nhật Mai
Lớp: Hải quan 49
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
giai đoạn 1 là đào tạo những người phụ trách đội kiểm tra trị giá; giai đoạn 2

là những người phụ trách đào tạo lại cho các kiểm tra viên trong đội; giai
đoạn 3 là đào tạo cho các nhân viên thuộc các đội khác. Có thể nói đây là một
chương trình hoàn chỉnh và chi tiết, đã cung cấp cho Hải quan Mỹ đội ngũ
kiểm tra viên có trình độ cao, góp phần phát triển ngành Hải quan.
Hải quan Mỹ cũng chú trọng đến xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp
luật theo hướng công khai, minh bạch đặc biệt trong công tác xác định trị giá.
Đặc biệt các quy định này luôn tạo điều kiện tốt nhất cho các Doanh nghiệp
có hoạt động xuất nhập khẩu như có quyền khiếu nại về trị giá hải quan tới
cấp Hải quan Trung ương hoặc giải quyết tại một cấp có thẩm quyền hành
chính hoặc cơ quan tư pháp mà không phải chịu bất cứ ràng buộc nào.
Hệ thống dữ liệu giá có ý nghĩa quan trọng nên cũng được quan tâm cập
nhật thường xuyên. Việc cập nhật thường xuyên này giúp xác định chính xác
và công bằng hơn trong xác định trị giá hải quan.
1.3.3 Bài học kinh nghiệm cho Hải quan Việt Nam
Qua nghiên cứu kinh nghiệm áp dụng Hiệp định xác định trị giá hải
quan của Hải quan Thái Lan và Mỹ, chúng ta rút ra được bài học kinh nghiệm
để thành công trong công tác này như sau:
Thứ nhất, xây dựng cơ sở pháp lý hoàn thiện, phù hợp với các chuẩn
mực quốc tế.
Thứ hai, tập trung đào tạo nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao
Thứ ba, Xây dựng cơ sở dữ liệu giá có độ tin cậy cao, được thu thập từ
các nguồn thông tin chính đáng, tin cậy
Thứ tư, cấn thiết phải áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro, kiểm tra sau
thông quan để giảm thời gian thông quan hàng hóa, tạo điều kiện phát triển
thương mại.

SV: Vũ Thị Nhật Mai
Lớp: Hải quan 49
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH TRỊ
GIÁ HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA NHẬP KHẨU TẠI CHI
CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU CẢNG HẢI PHÒNG KHU VỰC III
2.1 Giới thiệu khái quát về Chi cục Hải quan Cửa khẩu Cảng Hải
Phòng khu vực 3
2.1.1 Sự hình thành và phát triển
Chi cục Hải quan Cửa khẩu cảng Hải Phòng khu vực III trực thuộc Cục
Hải quan Hải Phòng, có tư cách pháp nhân, có trụ sở riêng, có con dấu riêng,
có tài khoản riêng. Chi cục được thành lập theo quyết định 1366/QĐ-TCCB
ngày 16/12/2001 do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ký quyết định. Chi
cục Hải quan cửa khẩu Cảng Hải phòng khu vực III có tiền thân là đơn vị hải
quan cửa khẩu, trạm phát hành phi mậu dịch.
Số điện thoại: 0313 766 755
Số fax: 0313767513
Số tài khoản kho bạc chuyên thu: 741.01.02.00003
Số tài khoản tạm thu: 920.90.00.00003
Hiện nay Chi cục III có trụ sở tại địa chỉ số 1 Ngô Quyền, phường Đông
Hải, quận Hải An, thành phố Hải Phòng. Ngoài quản lý thủ tục thông quan
hàng hóa, Chi cục 3 còn giám sát cổng, Cảng khu vực 3 nằm ngay sau khu
vực thông quan hàng hóa.
Địa điểm làm thủ tục Hải quan ngoài cửa khẩu khu vực 3 được phép
làm thủ tục đối với hàng hóa xuất nhập khẩu của các Doanh nghiệp có trụ sở
trên toàn quốc. Các loại hình được phép làm thủ tục bao gồm: nhập đầu tư tạo
tài sản cố định; xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa là nguyên liệu hàng xuất khẩu;
xuất khẩu, nhập khẩu hàng phi mậu dịch, hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ,
SV: Vũ Thị Nhật Mai
Lớp: Hải quan 49
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
xuất nhập khẩu hàng kinh doanh, xuất nhập khẩu hàng tạm nhập tái xuất …

Riêng đối với loại hàng phi mậu dịch thì chỉ duy nhất được thực hiện tại Chi
cục 3 trong toàn Cục Hải Phòng.
Trong điều kiện nguồn nhân lực và cở sở vật chất còn hạn chế, địa bàn
quản lý rộng nhưng với lòng quyết tâm cao và đoàn kết của toàn thể cán bộ
công chức trong đơn vị nên trong thời gian qua Chi cục luôn hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ chính trị mà cấp trên giao.
Đơn vị đã vinh dự nhận được nhiều phần thưởng cao quý như bằng khen
của Chính phủ, Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan,…do những thành tích xuất
sắc trong hoạt động quản lý nhà nước về Hải quan.
Mục tiêu đặt ra trong năm 2011 là:
- Thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước đối với các khoản thu ngân
sách và nhiệm vụ được giao.
- Đẩy mạnh thủ tục hành chính theo hướng hiện đại, hiệu quả, đảm bảo
công khai, minh bạch, tạo điều kiện cho Doanh nghiệp
- Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức trong sạch, vững mạnh, có trình độ
chuyên môn cao
- Thực hiện nghiêm chỉnh, đúng quy định, quy trình nghiệp vụ công tác.
- Công chức hải quan phải thực hiện giải quyết dứt điểm các hồ sơ tồn
đọng, các vướng mắc.
- Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đối với kinh phí được giao.
- Đảm bảo tính đầy đủ, chính xác, kịp thời của số liệu thống kê tại Chi cục
để làm cơ sở cho việc theo dõi, phân tích, đánh giá trong quản lý nhà nước.
- Mở rộng thực hiện thủ tục hải quan điện tử.
- Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin hải quan hiện đại trên nền tảng
tập trung hóa dữ liệu, manifest điện tử, thanh toán điện tử, giấy phép điện tử.
- Một số chỉ tiêu cụ thể năm 2011:
SV: Vũ Thị Nhật Mai
Lớp: Hải quan 49
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

+ Thực hiện thủ tục hải quan điện tử: trên 70% tờ khai thông quan áp dụng
loại hình hải quan điện tử.
+ Tổng số thuế thu nộp ngân sách Nhà nước đạt 7.490 tỷ đồng.
+ Tỷ lệ kiểm tra thực tế hàng hóa đạt dưới 15%
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ
Chi cục Hải quan Cửa khẩu Cảng Hải Phòng khu vực 3 là một Chi cục
Hải quan Cửa khẩu nên có chức năng, nhiệm vụ được quy định tại Quyết định
số 415/TCHQ-TCCB ngày 06/03/2003, Quyết định của Tổng cục trưởng
Tổng cục Hải quan về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và
mối quan hệ công tác của Chi cục Hải quan cửa khẩu, Chi cục Hải quan ngoài
cửa khẩu trực thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố; Quyết định số
27/QĐ-TCHQ ngày 10/01/2006 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan
2.1.2.1 Chức năng
Chi cục Hải quan Cửa khẩu Cảng Hải Phòng khu vực III có chức năng
trực tiếp thực hiện các quy định quản lý Nhà nước về hải quan đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập
cảnh, quá cảnh; tổ chức thực hiện pháp luật về thuế và thu khác đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu; phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng
hóa qua biên giới trong phạm vi địa bàn hoạt động của Chi cục theo quy định.
2.1.2.2 Nhiệm vụ cơ bản của Chi cục Hải quan Cửa khẩu Cảng Hải
Phòng khu vực III
1- Tiến hành thủ tục hải quan, thực hiện kiểm tra, giám sát hải quan đối với
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, chuyển cửa khẩu, phương tiện vận
tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh theo quy đỉnh của pháp luật;
2- Tiến hành kiểm soát hải quan để phòng, chống buôn lậu, chống gian lận
thương mại, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới trong phạm vi địa
bàn hoạt động của Chi cục Hải quan.
SV: Vũ Thị Nhật Mai
Lớp: Hải quan 49
23

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phối hợp với các lực lực lượng chức năng khác để thực hiện công tác
phòng chống buôn lậu, gian lận, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới
ngoài phạm vi địa bàn hoạt động Hải quan;
3- Tiến hành thu thuế và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật
đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; thực hiện theo dõi đốc thu thuế nợ
đọng, cưỡng chế thuế và phúc tập hồ sơ hải quan; đảm bảo thu đúng, thu đủ,
nộp kịp thời vào ngân sách nhà nước;
4- Thực hiện thống kê Nhà nước về Hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu,
quá cảnh và phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh thuộc phạm
vi quản lý của Chi cục Hải quan;
5- Thực hiện việc lập biên bản, ra quyết định tạm giữ hàng hoá, tang vật
phương tiên vi phạm hành chính về hải quan và xử lý vi phạm hành chính về
Hải quan; giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính và
giải quyết tố cáo theo thẩm quyền Chi cục Hải quan được pháp luật quy định;
6- Kiến nghị với các cấp có thẩm quyền những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung
về chính sách quản lý Nhà nước về hải quan đối với hoạt động xuất khẩu,
nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và chính sách thuế đối với hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu, các quy định, quy trình thủ tục hải quan và những
vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết của Chi cục Hải quan;
7- Phối hợp chặt chẽ với cơ quan nhà nước, tổ chức hữu quan trên địa bàn
hoạt động Hải quan để thực hiện nhiệm vụ được giao;
8- Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện chính sách, pháp luật về Hải
quan cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn;
9- Thực hiện hợp tác quốc tế về Hải quan theo phân cấp hoặc uỷ quyền của
Tổng cục Hải quan tỉnh;
10- Thực hiện các quy định về quản lý cán bộ, công chức và quản lý tài
chính, tài sản, các trang bị của Chi cục Hải quan theo phân cấp;
SV: Vũ Thị Nhật Mai
Lớp: Hải quan 49

24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
11- Thực hiện các chế độ báo cáo và cung cấp thông tin về hoạt động của
Chi cục Hải quan theo quy định của Cục Hải quan tỉnh và Tổng cục Hải quan;
12- Thực hiện các nhiệm vụ khác được cấp trên giao.
2.1.3 Bộ máy tổ chức
Tổ chức bộ máy tại Chi cục Hải quan cửa khẩu Cảng Hải phòng khu
vực III tuân theo nguyên tắc tổ chức và hoạt động được quy định tại điều 12
Luật hải quan sửa đổi, bổ sung năm 2005 là theo nguyên tắc tập trung, thống
nhất.
Hiện nay Chi cục Hải quan Cửa khẩu Cảng Hải Phòng Khu vực III có
126 cán bộ công chức, trong đó:
- Lãnh đạo chi cục gồm:
01 chi cục trưởng – phụ trách quản lý chung mọi hoạt động của chi cục;
03 phó chi cục trưởng – giúp chi cục trưởng quản lý những lĩnh vực thuộc
chức năng, nhiệm vụ của chi cục.
- Toàn chi cục có 5 đội công tác, các đội này chịu sự quản lý, điều hành của
phó chi cục trưởng, bao gồm:
Đội giám sát cổng, cảng: biên chế 18 công chức
Đội giám sát tàu, kho bãi và kiểm soát hải quan: 33 cán bộ công chức
Đội tổng hợp: có 11 cán bộ công chức
Đội quản lý thuế có 15 cán bộ công chức
Đội thủ tục hàng hóa xuất nhập khẩu có 45 biên chế. Đây là đội công tác có
biên chế lớn nhất trong Chi cục và là nơi trực tiếp tiến hành thông quan hàng
hóa xuất nhập khẩu.
SV: Vũ Thị Nhật Mai
Lớp: Hải quan 49
25

×