Tải bản đầy đủ (.docx) (77 trang)

bui đức tâm 08 01

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (376.9 KB, 77 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn/đồ án tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Tác giả

Bùi Đức Tâm

1

1


LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn tới Ngân hàng Thương mại TNHH một thành
viên Đại Dương nơi em đã thực tập, đã tạo điều kiện tốt nhất để em hoàn
thành luận văn này.
Em xin gửi lời cảm ơn tới Trường Học viện Tài chính, nơi em đang được
hưởng một chế độ giáo dục hàng đầu Việt Nam và cũng là nơi cho em được
trình bày luận văn này.
Cuối cùng em muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giảng viên hướng dẫn :
ThS. Lê Thanh Hà. Xin chân thành cảm ơn Cô vì những lời khuyên, sự chỉ
bảo dành cho em trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!

2

2



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN

3

3


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Nguyên văn

Từ viết tắt
NH

Ngân hàng

NHTM

Ngân hàng thương mại

TTQT
XK
NK
SWIFT

Thanh toán quốc tế
Xuất khẩu
Nhập khẩu

The Society for Worldwide InterBank Financial Telecommunication (Tổ chức viễn thông tài chính quốc tế toàn cầu)
Uniform Customs and Practice for Documentary Credit (Quy tắc
thực hành thống nhất về Tín dụng chứng từ )

UCP

4

4


BANH MỤC BẢNG BIỂU

5

5


LỜI MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp bách của đề tài:
Ngày nay, một trong những hoạt động không thể thiếu tại hầu hết các

quốc gia trên thế giới đó là các hoạt động giao lưu kinh tế quốc tế. Xuất nhập
khẩu đã trở thành chiếc cầu nối quan trọng để một đất nước tham gia vào đời
sống kinh tế sôi động, đa dạng và phong phú của toàn cầu nhằm tìm kiếm cac
nguồn lực dồi dào với chi phí hợp lý, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm,
mang lại thu nhập ngày càng cao cho nhà sản xuất và các doanh nghiệp, góp
phần tăng nhanh tốc độ phát triển kinh tế và nâng cao vị thế của quốc gia trên

trường quốc tế
Là một mắt xích không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng thương mại, hoạt động thanh toán quốc tế của các Ngân hàng ngày càng
chứng tỏ vị trí và vai trò quan trọng của mình. Hoạt động thanh toán quốc tế
không chỉ đơn giản là lựa chọn một phương thức thanh toán phù hợp hay sử
dụng một phương tiện thanh toán thông dụng nào đó. Yêu cầu đặt ra là hoạt
động thanh toán quốc tế phải được thực hiện nhanh chóng, an toàn, chính xác
và đạt hiệu quả đối với cả khách hàng và ngân hàng thương mại. Hoạt động
thanh toán quốc tế trực tiếp tác động vào việc rút ngắn thời gian chu chuyển
vốn, giảm thiểu rủi ro liên quan tới sự biến động tiền tệ, tới khả năng thanh
toán của khách hàng, tạo điều kiện cho việc mở rộng và phát triển hoạt động
ngoại thương của mỗi nước.
Phương thức tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán quốc tế phổ
biến nhất. Đó là phương thức giải quyết tốt nhất việc đảm bảo quyền lợi của
cả hai bên người mua và người bán, nhưng đồng thời cũng lại là phương thức
xảy ra nhiều sự tranh chấp nhất do mức độ phức tạp của nó.
Chính vì vậy, em đã chọn đề tài nghiên cứu đề tài : “Hoàn thiện hoạt
động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng
6


OceanBank Việt Nam” để tìm ra những nguyên nhân cũng như các giải pháp,
kiến nghị khắc phục với hi vọng góp phần thúc đẩy sự phát triển, hoàn thiện
hệ thống thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại ngân
hàng OceanBank
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chương:
Chương 1: Phương thức tín dụng chứng từ trong thanh toán quốc
tế của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng áp dụng phương thức tín dụng chứng từ

trong thanh toán quốc tế tại Ngân hàng OceanBank
Chương 3: Hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế theo phương
thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng OceanBank.

7


CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1

TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1.1

Khái quát về ngân hàng thương mại

1.1.1.1

Khái quát về ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ
yếu và thường xuyên là nhận tiền kí gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn
trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm
phương tiện thanh toán.
Với những chức năng quan trọng như: trung gian tín dụng, trung gian
thanh toán và trung gian trong việc thực hiện chính sách kinh tế quốc gia thì
Ngân hàng thương mại trở thành một chủ thể không thể thiếu trong nền kinh tế
của một quốc gia. Sự phát triển của hệ thống Ngân hàng thương mại đã có tác

động rất lớn và quan trọng dến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hóa.
1.1.1.2 Sự hình thành và phát triển của Ngân hàng thương mại
Hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa ngày càng nhiều, nhu cầu thanh toán
quốc tế giữa nhà Xuất khẩu và Nhập khẩu ngày càng tăng.Trong nhiều trường
hợp, các nhà Nhập khẩu không thể trả tiền trực tiếp cho nhà Xuất khẩu hoặc
không kịp trả tiền đúng như thời gian quy định. Đồng thời, việc vận chuyển
tiền từ nước Nhập khẩu sang nước Xuất khẩu có rủi ro cao. Do đó, sẽ gây
thiệt hại cho cả bên Nhập khẩu và Xuất khẩu, chi phí cao, lưu chuyển vốn gặp
khó khăn. Các ngân hàng thương mại, các đại lý, chi nhánh của các ngân hàng
thương mại trên toàn thế giới giúp nhà Nhập khẩu và Xuất khẩu giải quyết
vấn đề này thông qua hoạt động Thanh toán quốc tế.
Ban đầu, các ngân hàng thương mại chỉ có vai trò trung gian, chuyển tiền
của người Nhập khẩu cho người Xuất khẩu. Nhưng khi các Ngân hàng hiểu rõ
8


được lợi ích của mình thông qua hoạt động thanh toán thì các Ngân hàng đã
phát triển và dần hoàn thiện các phương thức thanh toán. Khi hệ thống Ngân
hàng phát triển, các Ngân hàng không những đóng vai trò trung gian mà còn
là một bên tham gia của Thanh toán quốc tế. Đồng thời, nhà Xuất khẩu cũng
như Nhập khẩu nhận thức được những lợi ích mà họ có được khi có sự tham
gia của Ngân hàng và họ tin tưởng vào Ngân hàng nhiều hơn. Chính điều này
giúp hoạt động thanh toán của Ngân hàng phát triển.
Từ những phương thức đơn giản (chuyển tiền, nhờ thu,…) đến những
phương thức phức tạp hơn (thư tín dụng) đều đã trở thành những hoạt động
Thanh toán quốc tế mà Ngân hàng thương mại đảm nhiệm. Đồng thời, nhờ có
hoạt động Thanh toán quốc tế mà Ngân hàng thu được một nguồn ngoại tệ
lớn, đẩy mạnh hoạt động tài trợ Xuất nhập khẩu, tăng lợi nhuận cho Ngân
hàng. Vì vậy, các Ngân hàng phải hoàn thiện các phương thức thanh toán để
tăng sự cạnh tranh, uy tín của mình trên toàn thế giới.

1.1.2 Hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng thương mại.
(1) Khái niệm
Thanh toán quốc tế là việc chi trả các nghĩa vụ và các quyền hưởng lợi
về tiền tệ trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa chủ thể ở quốc
gia này với các chủ thể của quốc gia khác hoặc các tổ chức quốc tế.
Khác với thanh toán trong phạm vi một nước, thanh toán quốc tế thường
gắn với việc trao đổi giữa đồng tiền của nước này sang đồng tiền của nước
khác. Đồng tiền nội địa với chức năng là phương tiện lưu thông, phương tiện
thanh toán trong phạm vi một quốc gia sẽ không vượt ra khỏi giới hạn của nó
được nếu như hai bên liên quan trong hợp đồng không có sự thoả thuận với
nhau. Bởi vì khi ký kết hợp đồng thương mại, tín dụng... các bên phải đàm
phán thống nhất đồng tiền nào được sử dụng để thanh toán giao dịch, nó có

9


thể là đồng tiền của nước người mua, tiền của nước người bán hoặc một đồng
tiền của một nước nào đó được chọn để giao dịch thanh toán.
(2) Vai trò của thanh toán quốc tế
- Là công cụ thực hiện và thúc đẩy hoạt động kinh doanh và giao lưu
quốc tế của các chủ thể ở các quốc gia
Nhờ có hoạt động kinh tế quốc tế , các hoạt động kinh doanh quốc tế mới
thực hiện mục đích đề ra, mới kết thúc quá trình chuyển Hàng- Tiền của chu
kỳ sản xuất quốc tế.
Hoạt động thanh toán quốc tế chính là khâu khởi đầu và đồng thời cũng
là khâu kết thúc cho một chu trình sản xuất, kinh doanh quốc tế. Thông qua
hoạt động này người mua mới nhận được hàng hóa, công nghệ,nguyên vật
liệu,.. và người bán mới nhận được tiền, mới biến các kết quả kinh doanh,
hàng hóa của mình thành tiền, bù đắp các chi phí bỏ ra và thu được lợi nhuận.
Chính với ý nghĩa đó thanh toán quốc tế đã trở thành một yếu tố không thể

thiếu trong hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ và hoạt động đầu tư
trực tiếp và gián tiếp quốc tế, hoạt động về trao đổi vốn, lao động giữa các
quốc gia. Hơn nữa hoạt động thanh toán quốc tế nhanh chóng, chính xác, an
toàn còn là động lực thúc đẩy các hoạt động giao thương quốc tế phát triển
mạnh mẽ, rộng khắp và toàn diện trên mọi lĩnh vực kinh tế xã hội.
- Là công cụ thúc đẩy nền kinh tế quốc gia hội nhập vào nền kinh tế thế
giới
Trong điều kiện các nền kinh tế quốc gia hội nhập ngày càng sâu rộng và
toàn diện vào nền kinh tế thế giới, không gian hoạt động thanh toán quốc tế
ngày càng rộng lớn và thời gian hoạt động thanh toán quốc tế tương đối dài.
Cơ sở vật chất, khoa học kỹ thuật phục vụ thanh toán quốc tế giữa các quốc
gia ngày càng phát triển và kết nối phạm vi toàn thế giới. Điều đó đòi hỏi
thanh toán quốc tế nói riêng và hoạt động giao thương quốc tế nói chung của
10


mỗi quốc gia phải hội nhập vào những chuẩn mực của kinh tế quốc tế, đáp
ứng và thực hiện các đòi hỏi và chuẩn mực của nền kinh tế.
1.1.2Các phương thức thanh toán quốc tế của Ngân hàng thương mại
a.

Phương thức chuyển tiền
Chuyển tiền là phương thức thanh toán, trong đó khách hàng(người

chuyển tiền) yêu cầu Ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định
cho một khác(người thụ hưởng) theo một địa chỉ nhất định và trong một thời
gian nhất định


Các bên tham gia:

Người chuyển tiền: (người nhập khẩu, người mắc nợ, chủ đầu tư,
…): Là người yêu cầu ngân hàng chuyển tiền ra nước ngoài.



Người thụ hưởng (người xuất khẩu, chủ nợ, người tiếp nhận vốn đầu
tư...) hoặc là người do người chuyển tiền chỉ định.



Ngân hàng chuyển tiền: Là ngân hàng thực hiện lệnh của người yêu
cầu chuyển tiền, thường là ngân hàng ở nước người chuyển tiền.



Ngân hàng đại lý của ngân hàng chuyển tiền: Thường là ngân hàng
ở nước người hưởng lợi.
* Trình tự tiến hành nghiệp vụ:

(4)

Ngân hàng trả tiền

Ngân hàng chuyển tiền

(5
)

Người thụ hưởng


(1)

(3)

(2)

Người chuyển tiền
(2)

Nhà xuất khẩu thực hiện việc giao hàng, đồng thời chuyển giao
chứng từ như: hóa đơn, vận đơn, bảo hiểm đơn,… cho nhà nhập khẩu

11


(2)

Sau khi kiểm tra bộ chứng từ (hoặc hàng hóa), nếu quyết định trả
tiền thì nhà nhập khẩu viết lệnh chuyển tiền cùng với ủy nhiệm chi gửi ngân
hàng phục vụ mình.

(3)

Sau khi kiểm tra, nếu chứng từ hợp lệ và đủ khả năng thanh toán thì
ngân hàng thực hiện trích tài khoản để chuyển tiền và gửi giấy báo nợ nhà
nhập khẩu

(4)

Ngân hàng chuyển tiền ra lệnh cho ngân hàng đại lý để chuyển tiền

cho nhà thụ hưởng.

(5)

Ngân hàng trả tiền ghi Có vào tài khoản của người thụ hưởng đồng
thời gửi báo cáo Có cho người hưởng lợi
Ưu nhược điểm của phương thức này:

-

Ưu điểm: Thủ tục đơn giản, không có chứng từ phức tạp, rườm rà,
người mua và người bán không phải tiến hành thanh toán trực tiếp với nhau.

-

Nhược điểm: Độ an toàn trong thanh toán không cao, không đảm
bảo quyền lợi cho người bán, hàng đã chuyển nhưng việc trả tiền phụ thuộc
vào thiện chí của người mua. Trong trường hợp người mua chuyển tiền trước
khi giao hàng mà vì một lý do nào đấy, việc giao hàng của người bán chậm
trễ, hoặc không đúng theo yêu cầu thì người mua sẽứđọng vốn. Vì vậy,
phương thức này chủ yếu áp dụng để thanh toán phi mậu dịch, các chi phí liên
quan đến trả nợ, bồi thường, còn nếu áp dụng trong thanh toán xuất nhập khẩu
thì chủ yếu đối với khách hàng quen biết, có tín nhiệm cao.
b. Phương thức nhờ thu
Phương thức nhờ thu là một phương thức thanh toán trong đó bên
bán( nhà xuất khẩu) sau khi giao hàng hay cung ứng dịch vụ, ủy thác cho
ngân hàng phục vụ mình xuất trình bộ chứng từ thông qua ngân hàng đại lý
cho bên mua (bên nhập khẩu) để được thanh toán, chấp nhận hối phiếu hay
chấp nhận các điều kiện và các điều khoản khác
12



Các bên tham gia phương thức nhờ thu gồm có:
- Người ủy thác thu: Là người yêu cầu ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền.
- Ngân hàng nhờ thu: là ngân hàng theo yêu cầu của người ủy thác chấp nhận
chuyển nhờ thu dến ngân hàng đại lý ở gần và thuận tiện với Người trả tiền.
- Ngân hàng thu hộ: Là ngân hàng đại lý hay chi nhánh của ngân hàng nhờ thu
có trụ sở ở nước Người trả tiền. Ngân hàng thu hộ nhận nhờ thu từ Ngân hàng
nhờ thu và thực hiện thu tiền từ Người trả tiền theo các chỉ thị ghi trong Lệnh
nhờ thu.
- Ngân hàng xuất trình: Nếu người trả tiền có quan hệ tài khoản với Ngân hàng
thu hộ khi đó Ngân hàng thu hộ đồng thời là Ngân hàng xuất trình. Trường
hợp không có quan hệ tài khoản, Ngân hàng phục vụ người trả tiền trở thành
Ngân hàng xuất trình và chịu trách nhiệm trực tiếp với Ngân hàng thu hộ.
- Người mua tức là người trả tiền là người mà Nhờ thu được xuất trình để thanh
toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Có hai loại nhờ thu là nhờ thu phiếu trơn và nhờ thu kèm chứng từ.
+ Nhờ thu phiếu trơn (Clean Collection).
Nhờ thu phiếu trơn là phương thức thanh toán trong đó chứng từ nhờ
thu chỉ bao gồm chứng từ tài chính, còn các chứng từ thương mại được gửi
trực tiếp cho người nhập khẩu không thông qua ngân hàng
Trong phương thức này, ngân hàng chỉ đóng vai trò trung gian làm dịch
vụ thu hộ tiền người mua, còn trách nhiệm trả tiền hay không là do người mua
quyết định.

13


• Các bên tham gia:
+ Người bán, người hưởng lợi: Là người ủy nhiệm cho ngân hàng thu

tiền người mua.
+ Người mua, người trả tiền: Là người có trách nhiệm thanh toán tiền
hàng mua của người bán khi ngân hàng đến yêu cầu đòi thanh toán.
+ Ngân hàng nhờ thu: Là ngân hàng thu tiền từ người mua, thường là
ngân hàng phục vụ bên mua đồng thời là ngân hàng đại lý của ngân hàng
người bán.
+ Ngân hàng thu hộ: Là ngân hàng đại lý hay chi nhánh của ngân hàng
nhờ thu có trụ sở ở nước Người trả tiền.


Trình tự tiến hành:
(3)

Ngân hàng thu hộ

Ngân hàng nhờ thu
(6)
(2)

(5)

(7)

(4)

(0)

Người trả tiền

Người ủy thác

(1)

(1)

Ký kết hợp đồng mua bán trong đó điều khoản thanh toán quy định

áp dụng phương thức nhơ thu phiếu trơn.
(2)

Nhà ủy thác( nhà xuất khẩu) gửi hàng hóa và bộ chứng từ thương

mại trực tiếp cho Người trả tiền (nhà nhập khẩu)
(3)

Nhà xuất khẩu gửi đơn yêu cầu nhờ thu cùng chứng từ tài tính cho

ngan hàng nhờ thu để thu tiền từ nhà nhập khẩu.
(4)

Ngân hàng nhờ thu lập và gửi lệnh nhòe thu cùng chứng từ tà chính

tới ngân hàng thu hộ để thu tiền từ nhà nhập khẩu
14


(5)

Ngân hàng thu hộ thông báo Lệnh nhơ thu để nhà nhập khẩu:
-Trả tiền ngay (séc, kì phiếu hoặc hối phiếu trả ngay) hoặc
- Ký chấp nhận hối phiếu (hối phiếu kỳ hạn) hoặc

- Chấp nhận các điều kiện và điều khoản

(6)

Nhà nhập khẩu trả tiền ngay hoặc chấp nhận trả tiền

(7)

Ngân hàng thu hộ chuyển tiền nhờ thu hoặc hối phiếu kỳ hạn đã

chấp nhận cho nhà xuất khẩu
(8)

Ngân hàng nhờ thu chuyển tiền nhờ thu hoặc hối phiếu kỳ hạn đã

chấp nhận cho nhà xuất khâủ
• Ưu nhược điểm của phương pháp này:
- Ưu điểm: thuận lợi cho những đối tác có mối quan hệ lâu dài, chủ động
trong việc sử dụng vốn.
- Nhược điểm: phương thức này chỉ có lợi cho nhà Nhập khẩu. Nhà Xuất
khẩu sẽ phải gánh chịu rủi ro khi bên Nhập khẩu không thanh toán hoặc chậm
trễ thanh toán hoặc thanh toán không đủ.
Chỉ áp dụng phương thức này khi cả hai bên là các bạn hàng có mối
quan hệ làm ăn lâu dài, thực sự tin cậy lẫn nhau. Để đảm bảo an toàn cho nhà
Xuất khẩu, các bên có thể áp dụng biện pháp đảm bảo như bão lãnh Ngân
hàng, thư tín dụng dự phòng, đặt cọc,..
+ Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary Collection)
Nhờ thu kèm chứng từ là phương thức thanh toán trong đó chứng từ gửi
đi nhờ thu gồm chứng từ thương mại cùng chứng từ tài chính hoặc chỉ riêng
chứng từ thương mại (không có chứng từ tài chính đi cùng)

Ngân hàng thu hộ chỉ trao bộ chứng từ cho Người trả tiền khi người này
đã trả tiền, chấp nhận thanh toán hoặc thwucj hiện các điều kiện khác quy
định trong lệnh nhờ thu.
• Trình tự tiến hành:
15


(3)

Ngân hàng thu hộ

Ngân hàng nhờ thu
(2)

(8)

(7)

(6)

Người ủy thác
(0)

(5)

(4)

Người trả tiền
(1)


(1)

Ký kết hợp đồng mua bán, trong đó điều khoản thanh toán quy định

áp dụng phương thức nhờ thu kèm chứng từ
(2)

Nhà xuất khẩu gửi hàng hóa cho nhà Nhập khẩu

(3)

Nhà xuất khẩu lập đơn yêu cầu nhòe thu gửi cùng bộ chứng từ (bao

gồm chứng từ thương mại cùng chứng từ tài chính(nếu có) đến Ngân hàng
nhờ thu
(4)

Nhân hàng nhờ thu lập Lệnh nhờ thu và gửi cùng bộ chứng từ tới

Ngân hàng thu hộ
(5)

Nhân hàng thu hộ lập Lện nhờ thu và xuất trình bộ chứng từ cho nhà

nhập khẩu
(6)

Nhà nhập khẩu chấp hành Lệnh nhờ thu bằng cách:
- Thanh toán ngay (hối phiếu trả ngay, séc, kì phiếu) hoặc:
- Chấp nhận hối phiếu (hối phiếu kỳ hạn) hoặc

- Ký phát hành phiếu hoặc giấy nhận nợ

(6)

Ngân hàng thu hộ trao bộ chứng từ thương mại cho nhà nhập khẩu

(7)

Ngân hàng thu hộ chuyển tiền nhờ thu hoặc hối phiếu chấp nhận

hoặc kỳ phiếu hoặc giấy nhận nợ cho Ngân hàng nhờ thu
c.Phương thức giao chứng từ nhận tiền ngay (CAD/COD)
Phương thức giao chứng từ nhận tiền ngay là phương thức thanh toán
trong đó bên Nhập khẩu dựa trên cơ sở hợp đồng ngoại thương sẽ yêu cầu
Ngân hàng bên Xuất khẩu mở một tài khoản để thanh toán cho bên xuất khẩu.
16


Ưu nhược điểm:
- Ưu điểm: thủ tục thanh toán đơn giản, nhanh chong, người bán giao hàng
xong là nhận được tiền ngay, bộ chứng từ xuất trình đơn giản.
- Nhược điểm: người mua phải có đại diện hay chi nhánh ở nước người bán vì
phải xác nhận hàng hóa trước khi gửi; việc kí quĩ để thực hiện CAD sẽ dẫn
đến ứ đọng vốn, nếu người bán không giao hàng thì tiền kí quỹ sẽ không được
hưởng lãi suất.
Phương thức này được áp dụng khi bên NK và bên XK tin tưởng nhau

hoặc

hàng hóa thuộc loại khan hiếm.

d.Phương thức ủy thác mua (A/P)
Phương thức ủy thác mua là phương thức thanh toán trong đó Ngân hàng của
bên Nhập khẩu, theo yêu cầu của bên Nhập khẩu, ra văn bản yêu cầu Ngân
hàng đại lý ở nước Xuất khẩu phát hành một A/P cam kết sẽ mua hối phiếu
của nhà Xuất khẩu ký phiếu với điều kiện chứng từ xuất trình phù hợp với các
điều kiện đặt ra trong A/P và phải được đại diện của bên Nhập khẩu xác nhận
thanh toán.
Ưu nhược điểm:
-Ưu điểm: Bên Xuất khẩu chắc chắn nhận được tiền
- Nhược điểm: phương thức thanh toán này có nhiều bất lợi cho nhà Nhập
khẩu khi mà tiền đã xuất ra (đặt cọc 100% trị giá của A/P) nhưng chắc chắn
đã nhận được hàng hóa hoặc nhận được hàng kém chất lượng hoặc bị giao
hàng chậm trễ. Khi thực hiện phương thức này, để hạn chế rủi ro cho mình,
nhà Nhập khẩu cần đưa ra những điều kiện cụ thể, nội dung, quy trình thanh
toán chi tiết nếu áp dụng phương thức A/P để tránh bất lợi cho mình sau này.
e.

Phương thức tín dụng chứng từ

Hiện nay đây là phương thức chủ yếu và quan trọng tại Ngân hàng
thương mại. Phương thức này được gọi với nhiều tên khác nhau: Letter of
17


Credit, documentary creadit ở Việt Nam thì còn được gọi là :thư tín dụng,
L/C. Phần 1.2 sẽ nghiên cứu về phương thức thanh toán này.
1.2 TÍN DỤNG CHỨNG TỪ- PHƯƠNG THỨC CHỦ YẾU TRONG
THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1Khái niệm về L/C
Tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận bất kỳ, cho dù được gọi tên hoặc

miêu tả thế nào thì nó thể hiện một cam kết chắc chắn và không hủy ngang
của Ngân hàng phát hành về việc thanh toán khi xuất trình phù hợp.
1.2.2Các bên tham gia
-Người yêu cầu mở L/C: là bên mà L/C được phát hành theo yêu cầu của
họ. Người yêu cầu thường là người nhập khẩu, yêu cầu Ngân hàng phục vụ
mình phát hành một L/C và có trách nhiệm pháp lý về việc Ngân hàng phát
hành trả tiền cho người thụ hưởng.
- Người thụ hưởng L/C: là bên được hưởng số tiền thanh toán hay sở hữu
hối phiếu đã chấp nhận thanh toán theo L/C.
-Ngân hàng phát hành: Là ngân hàng thực hiện phát hành L/C theo đơn
của Người yêu cầu, nghĩa là ngân hàng đã cấp tín dụng cho người yêu cầu.
- Ngân hàng thông báo: Là ngân hàng thực hiện thông báo L/C cho
Người thụ hưởng được yêu cầu của Ngân hàng phát hành. Ngân hàng thông
báo thường là ngân hàng đại lý hay một chi nhánh của Ngân hàng phát hành ở
nước xuất khẩu.
- Ngân hàng xác nhận: Là ngân hàng bổ sung sự xác nhận của mình vào
L/C theo yêu cầu hoặc sự ủy quyền của Ngân hàng phát hành.
1.2.3Đặc điểm của L/C
-L/C là hợp đồng kinh tế giữa hai bên
L/C là hợp đồng kinh tế độc lập chỉ của hai bên là Ngân hàng phát hành
và nhà xuất khẩu. Mọi yêu cầu và chỉ thị của nhà nhập khẩu đã do Ngân hàng
18


phát hành đại diện, do đó tiếng nói chính thức của nhà nhập khẩu không được
thể hiện trong L/C
-L/C độc lập với hợp đồng cơ sở và hàng hóa
Về bản chất, L/C là một giao dịch hoàn toàn độc lập với hợp đồng ngoại
thương hoặc hợp đồng khác mà hợp đồng này là cơ sở để hình thành giao dịch
L/C. Trong mọi trường hợp, ngân hàng không liên quan đến hoặc bị ràng buộc

vào hợp đồng như vậy ngay cả khi L/C có bất cứ dẫn chiếu nào đến hợp đồng
này.
Khi L/C đã được mở và đã được các bên chấp nhận thì dù nội dung của
L/C có đúng với hợp đồng ngoại thương hay không cũng không làm thay đổi
quyền lợi và nghĩa vụ của các bên có liên quan đến L/C.
- L/C chỉ giao dịch bằng chứng từ và thanh toán chỉ căn cứ vào chứng
từ
Các chứng từ trong giao dịch L/C có tầm quan trọng đặc biệt vì nó là
bằng chứng về việc giao hàng của người bán, là đại diện cho giá trị hàng hóa
đã được giao, do dó chúng trở thành căn cứ để ngân hàng trả tiền và là căn cứ
cho nhà nhập khẩu hoàn trả tiền cho ngân hàng, là chứng từ đi nhận hàng của
nhà nhập khẩu. Việc nhà xuất khẩu có thu được tiền hay không phụ thuộc duy
nhất vào xuất trình chứng từ có phù hợp, đồng thời ngân hàng cũng chỉ trả
tiền khi xuất trình bộ chứng từ phù hợp.
- L/C tuân thủ chặt chẽ yêu cầu của bộ chứng từ
Vì giao dịch chỉ bằng chứng từ và căn cứ vào chứng từ nên yêu cầu tuân
thủ chặt chẽ của chứng từ là nguyên tắc cơ bản của giao dịch L/C. Để được
thanh toán, người xuất khẩu phải lập được bộ chứng từ phù hợp, tuân thủ chặt
chẽ các điều khoản và điều kiện của L/C, bao gồm số loại, số lượng mỗi loại
và nội dung chứng từ phải đạp ứng được chức năng của chứng từ yêu cầu.

19


- L/C là công cụ thanh toán, hạn chế rủi ro nhưng cũng có thể được sử
dụng như công cụ từ chối thanh toán và lừa đảo.
L/C có ưu điểm vượt trội so với các phương thức thanh toán khác trong
việc thanh toán, hạn chế rủi ro cho nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu. Tuy
nhiên, do sự tách rời giữa L/C và hợp đồng kinh doanh mà trong thực tiễn
thương mại quốc tế L/C có thể bị lạm dụng để trở thành công cụ để từ chối

nhận hàng và từ chối thanh toán hoặc trở thành công cự để gian lận, lừa đảo
1.2.4Phân loại L/C
1.2.4.1 Các loại L/C cơ bản:
- Thư tín dụng có thể huỷ ngang (Revocable L/C): là L/C mà người
mở( nhà nhập khẩu) có quyền đề nghị Ngân hàng phát hành sửa đổi bổ sung
hoặc hủy bỏ bất cứ lúc nào mà không cần có sự chấp thuận và thông báo
trước của người thụ hưởng ( nhà xuất khẩu)
- Thư tín dụng không thể huỷ ngang (Irrevocable L/C): là loại Thư tín
dụng mà sau khi đã mở thì Ngân hàng phát hành không được sửa đổi bổ sung
hay hủy bỏ trong thời gian hiệu lực của L/C nếu khong có sự đồng thuận của
người thụ hưởng và Ngân hàng xác nhận.
- Thư tín dụng không thể huỷ ngang có xác nhận (Irrevocable confirmed
L/C): là loại Thư tín dụng không thể huỷ ngang được một ngân hàng thứ ba
đứng ra đảm bảo thanh toán bên cạnh ngân hàng phát hành Thư tín dụng.

20


1.2.4.2 Các loại L/C đặc biệt:
- Thư tín dụng có thể chuyển nhượng ( transferable L/C): là loại Thư tín
dụng không huỷ ngang trong đó người hưởng lợi thứ nhất chuyển nhương một
phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ thực hiện L/C cũng như quyền đòi tiền mà mình
có được cho những người hưởng lợi thứ hai, mỗi người hưởng lợi thứ hai
nhận cho mình một phần của thương vụ
- Thư tín dụng giáp lưng (Back to back L/C): là loại Thư tín dụng cho
phép sau khi nhận được L/C do bên Nhập khẩu mở, bên Xuất khẩu căn cứ vào
nội dung L/C và dùng chính L/C này để thế chấp, mở một L/C khác cho
người hưởng với nội dung gần giống L/C ban đầu.
- Thư tín dụng tuần hoàn (Revolving L/C): là loại Thư tín dụng không
thể huỷ ngang, sau khi sử dụng xong hoặc đã hết hiệu lực thì nó lại tự động có

giá trị như cũ và cứ như vậy nó tuần hoàn cho đến khi nào tổng giá trị được
thực hiện hoàn tất. Thư tín dụng tuần hoàn thường được sử dụng khi các bên
tin cậy lẫn nhau, mua hàng thường xuyên theo định kỳ.
- Thư tín dụng đối ứng (Reciprocal L/C): là loại Thư tín dụng chỉ có hiệu
lực khi có một Thư tín dụng đối ứng với nó cũng được mở.
-Thư tín dụng dự phòng: là L/C do Ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu
phát hành để cam kết trả tiền đã đặt cọc, tiền ứng trước và chi phí mở L/C cho
nhà nhập khẩu.
- Thư tín dụng điều khoản đỏ (Red clause L/C): là loại Thư tín dụng
cóđiều khoản đặc biệt, trong đó người hưởng Thư tín dụng thông qua ngân
hàng phát hànhmà Ngân hàng phát hành cho phép ngân hàng thông báo ưng
trước cho người thụ hưởng để mua hàng hóa, nguyên liệu phục vụ sản xuát
hàng hóa như L/C đã mở.

21


1.2.5 Trình tự tiến hành

(3)
Ngân hàng phát hành

Ngân hàng thông báo
(7)

(2)

(8)

Người yêu cầu mở L/C


(6)
(5)

(4)

Người thụ hưởng

(1)

(1)

Bên Nhập khẩu và bên Xuất khẩu kí kết hợp đồng

(2)

Bên Nhập khẩu căn cứ vào hợp đồng thương mại lập đơn xin mở L/C

tại Ngân hàng phục vụ mình
(3)

Ngân hàng phát hành kiểm tra chứng từ, thông báo và giao chứng từ

cho Ngân hàng thông báo
(4)

Ngân hàng thông báo sẽ thông báo và giao chứng từ cho người thụ

hưởng
(5)


Người thụ hưởng sau khi kiểm tra thấy chứng từ hợp lệ thì sẽ giao

hàng và lập bộ chứng từ thanh toán
(6)

Người thụ hưởng giao bộ chứng từ thanh toán cho Ngân hàng thông

báo
(7)

Ngân hàng thông báo sẽ chuyển bộ chứng từ đến cho Ngân hàng phát

hành
(8)

Ngân hàng kiểm tra bộ chứng từ và thông báo cho bên Nhập khẩu trả

tiền để nhận bộ chứng từ đi lấy hàng

22


1.2.6Ưu nhược điểm của phương thức L/C
1.2.6.1 Ưu điểm
- Đối với người mua: do hầu hết chứng từ được Ngân hàng kiểm tra và
chịu trách nhiệm nên người mua có thể mở rộng nguồn thu mua hàng hóa mà
không phải tốn quá nhiều thời gian vào việc tìm đối tác tin cậy và uy tín.
Người mua được đảm bảo rằng bên bán giao hàng thì mới trả tiền. Ngoài ra
các khoản kí quỹ được hưởng lãi

- Đối với người bán: Được đảm bảo thanh toán với bộ chứng từ hợp lệ,
do đó nhà Xuất khẩu có thể thu hồi vốn nhanh, không bị ứ đọng vốn.
- Đối với Ngân hàng: thu được một khoản phí theo giá trị hợp đồng, thu
hút được một khoản tiền lớn khi ký quỹ. Ngân hàng còn thực hiện được một
số nghiệp vụ: bảo lãnh, cho vay Xuất khẩu,… Đồng thời uy tín của ngân hàng
sẽ được mở rộng và củng cố trên thị trường quốc tế.
1.2.6.2 Nhược điểm
- Trong phương thức này cũng chứa đựng những điều bất lợi cho cả bên
mua và bên bán như bên mua sẽ phải thanh toán dù hàng tốt hay xấu vì Ngân
hàng chỉ có trách nhiệm tính chân thực bề ngoài của bộ chứng từ, bên bán đôi
khi do điều kiện khắt khe của chứng từ nên việc thanh toán có thể bị trì hoãn,
thậm chí bị từ chối
- Quy trình thanh toán tỉ mỉ, máy móc nên các bên tham gia phải cẩn
trọng trong việc lập và kiểm tra chứng từ. Chỉ cần một sai sót nhỏ cũng có thể
là nguyen nhân của từ chối thanh toán. Đối với ngân hàng phát hành, việc sai
sót trong kiểm tra chứng từ gây ra hậu quả lớn đặc biệt là mất uy tín với
khách hàng.
- Phương thức thanh toán này đem lại nhiều rủi ro cho ngân hàng nhất.
Ngân hàng có trách nhiệm kiểm tra bề ngoài của bộ chứng từ trong thời hạn
quy định do người Xuất khẩu gửi đến, nếu xét thấy các chứng từ phù hợp với
23


các quy định do người Xuất khẩu gửi đến , nếu xét thấy các chứng từ phù hợp
với các quy định trong L/C và không mâu thuẫn với nhau thì phải trả cho
người Xuất khẩu và đòi tiền người Nhập khẩu, ngược lại thì từ chối thanh
toán. Nếu kiểm tra không kĩ, người Nhập khẩu khi kiểm tra lại bộ chứng từ
thấy không hợp lệ thì có thể từ chối thanh toán lại cho Ngân hàng.
1.3 PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO
PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ

1.3.1 Tiêu thức định lượng
Để đánh giá hoạt động thanh toán quốc tế người ta dùng các chỉ số để
phân tích như: doanh số thanh toán, phí thu từ hoạt động thanh toán quốc tế,
số lượng hồ sơ, số lượng khách hàng…hiệu quả hoạt động TTQT được đánh
giá thông qua các chỉ tiêu lợi nhuận từ các hoạt động TTQT. Có thể tính được
lợi nhuận do hoạt động TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ mang lại
và chi phí bỏ ra để tiến hành hoạt động TTQT thông qua công thức:
P=DT-CP
Trong đó: P là lợi nhuận do hoạt động Tín dụng chứng từ mang lại trong

DT là doanh thu từ hoạt động Tín dụng chứng từ
CP: Chi phí bỏ ra trong quá trình hoạt động Tín dụng chứng từ
-Chỉ tiêu lợi nhuận thu được từ hoạt động Tín dụng chứng từ phản ánh
phần giá trị thăng dư hay mức hiệu quả kinh doanh mà ngân hàng thu được
thông qua hoạt động này
Bên cạnh đó các chỉ tiêu định lượng như:
Tỷ lệ Lợi nhuận hoạt động Tín dụng chứng từ:
P'= P/DS
Trong đó: P': Tỷ lệ lợi nhuận hoạt động Tín dụng chứng từ
P: Lợi nhuận hoạt động Tín dụng chứng từ
24


DS: Doanh số do hoạt động Tín dụng chứng từ mang lại trong kì


Chỉ số này chỉ ra một đồng Doanh thu thanh toán theo phương thức Tín
dụng chứng từ thu được bao nhiêu lợi nhuận thanh toán cho ngân hàng
Doanh số tín dụng chứng từ:
Doanh số Tín dụng chứng từ = Doanh số thanh toán tín dụng chứng

từ NK+ Doanh số thanh toán Tín dụng chứng từ XK



Chỉ tiêu này cho biết khả năng hoạt động Tín dụng chứng từ của ngân
hàng. Doanh số thanh toán cao chứng tỏ các nghiệp vụ nhiều và giá trị món
thanh toán cao, do đó thấy khả năng hoạt động TTQT theo phương thức Tín
dụng chứng từ của ngân hàng. Doanh số TTQT cũng là chỉ tiêu để ngân hàng
thu phí thanh toán. Vì vậy bất cứ ngân hàng nào cũng cố gắng tăng doanh số
ngày càng cao để từ đó thu được doanh thu từ hoạt động này ngày càng nhiều.



Ngoài các tỷ số nói trên, để đánh giá sự phát triển của hoạt động thanh
toán ta có một số tỷ số nữa như: tỷ số lợi nhuận (doanh thu) thanh toán
TDCT trên vốn tự có, tỷ số lợi nhuận TTQT trên phần tăng thêm (đầu tư)
công nghệ mới, tỷ số doanh thu TTQT trên tổng số cán bộ TTQT, tỷ số giữa
lợi nhuận TTQT và tổng số cán bộ TTQT,...
1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá định tính



Hiệu quả hoạt động Tín dụng chứng từ được đánh giá thông qua việc
tăng cường và củng cố nguồn vốn( đặc biệt là ngoại tệ cho ngân hàng) Đối
với chỉ tiêu này cần đề cập đến mối quan hệ giữa doanh số hoạt động Tín
dụng chứng từ với số dư tiền gửi ngoại tệ tại ngân hàng. Khi thực hiện các
nghiệp vụ Tín dụng chứng từ, mọi nguồn thu ngoại tệ từ nước ngoại hoặc chi
ngoại tệ để thanh toán cho nước ngoài, các NHTM đều phải thực hiện




Hiệu quả hoạt động TTQT được đánh giá thông qua việc nâng cao chất
lượng tín dụng xuất nhập khẩu của NHTM. Khi ngân hàng cho doanh nghiệp
vay tiền ể thu mua hàng xuất khẩu, hoặc cho vay trên cơ sở đảm bảo bộ chứng
25


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×