Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

Luận văn kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty viễn thông fpt miền nam chi nhánh bến tre

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (828.21 KB, 53 trang )

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
Đề tài:

KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
TẠI CÔNG TY TNHH VIỄN THÔNG FPT
MIỀN NAM CHI NHÁNH BẾN TRE
QUÝ I/2011


NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP


 ...........................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................


.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................

Bến Tre, ngày

tháng

năm 2011


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
 
 ...........................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................

.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................

Bến Tre, ngày

tháng

năm 2011


LỜI CẢM ƠN
Kính gửi:
- Ban Giám Hiệu, Khoa Kinh Tế -Tài Chính và toàn thể quý thầy cô
Trường Cao Đẳng Bến Tre
- Ban lãnh đạo và các cô chú anh chị tại Công ty TNHH Viễn Thông
FPT Miền Nam chi nhánh Bến Tre
Trãi qua 2 năm tại Trường Cao Đẳng Bến Tre, em đã được thầy cô truyền
đạt cho những kiến thức quý báu. Nhờ sự nổ lực của bản thân, giờ đây em đã có
được những kiến thức nhất định trên lý thuyết về ngành học mà mình chọn .

Đầu tiên, em xin cảm ơn quý thầy cô Trường Cao Đẳng Bến Tre nói
chung và quý thầy cô khoa kinh tế tài chính nói riêng. Những người đã truyền
đạt những kiến thức quý báo để làm nền tảng cho em tiếp cận công việc thực tế
một cách vững vàng. Đồng thời em xin chân thành cảm ơn các cô chú anh chị
phòng kế toán tại Công ty, những người đã tận tình giúp đỡ trong việc cung cấp
số liệu cũng như giảng dạy những kinh nghiệm thực tế để em được hiểu thêm và
hoàn thành bài báo cáo.
Sau cùng, em xin kính chúc ban lãnh đạo, các cô chú, anh chị trong phòng
kế toán tại Công ty TNHH Viễn Thông FPT Miền Nam Chi nhánh Bến Tre và
toàn thể quý thầy cô Trường Cao Đẳng Bến Tre dồi dào sức khỏe và luôn gặt hái
được nhiều thành công trên bước đường sự nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn và trân trọng kính chào…

Học sinh thực tập

Lê Thị Hồng Tuyết


LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, nền kinh tế thế giới đang phát triển như vũ bão thì nền kinh tế
Việt Nam cũng đang trên đà hội nhập với kinh tế khu vực và quốc tế. Việc kinh
doanh của các doanh nghiệp ngày càng đa dạng phong phú với nhiều chủng loại
hàng hóa dịch vụ nhằm phục vụ tốt cho nhu cầu phát triển của con người. Do đó,
nhiều doanh nghiệp cũng ra đời làm cho thị trường kinh tế Việt Nam ngày càng
cạnh tranh quyết liệt hơn. Trong xu hướng đó, một bộ phận không thể thiếu và
rất quan trọng trong một doanh nghiệp đó là bộ phận kế toán, kế toán là ngôn
ngữ của kinh doanh là phương tiện giao tiếp giữa doanh nghiệp với các đối
tượng có liên quan; đồng thời kế toán còn cung cấp thông tin kinh tế tài chính
hữu ích cho Ban lãnh đạo trong việc đề ra các quyết định kinh tế.
Trong sản xuất kinh doanh, hàng hóa sản xuất ra mà không tiêu thụ thì sản

phẩm đó không có giá trị cũng như giá trị sử dụng. Chính vì vậy, tiêu thụ sản
phẩm là khó thì việc giữ chân khách hàng là khó hơn. Từ đó, ngành thương mại
dịch vụ ra đời giúp cho nhà sản xuất và người tiêu dùng ngày càng xích lại gần
hơn.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào được thành lập cũng đều hướng tới lợi
nhuận. Để đạt được lợi nhuận cao nhất thì các bộ phận trong doanh nghiệp phải
phối hợp đồng bộ và chặt chẽ. Đặc biệt là trong lĩnh vực sản xuất và trao đổi
hàng hóa, vì đây là nguồn thu chủ yếu của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có phát
triển chính là do quá trình lưu thông hàng hóa có thành công hay không.
Để thu hút được khách hàng và tăng khả năng cạnh tranh với các doanh
nghiệp khác, trên cơ sở tiêu thụ sản phẩm mà các thành viên trong phòng kế
toán cùng Ban lãnh đạo phải tìm hiểu và nghiên cứu thị trường, sản xuất sản
phẩm như thế nào để hàng hóa đạt chất lượng cao, giảm chi phí sản xuất và tiết
kiệm thời gian, phục vụ tốt cho người tiêu dùng thì doanh thu và lợi nhuận sẽ
ngày càng được nâng lên.
Hiểu được tầm quan trọng của việc tiêu thụ hàng hóa trong doanh nghiệp
và tính đặc thù của Trung tâm viễn thông thành phố Bến Tre – là doanh nghiệp
thương mại dịch vụ hoạt động trong lĩnh vực viễ thông, công nghệ thông tin, nên
em quyết định chọn đề tài: “Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công
ty TNHH viễn thông FPT miền Nam Chi nhánh Bến Tre quý I năm 2011”
để làm báo cáo tốt nghiệp cho em.


CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH VIỄN THÔNG
FPT MIỀN NAM - CHI NHÁNH BẾN TRE
1.1 Sơ lược về sự hình thành và phát triển của công ty TNHH viễn thông
FPT Bến Tre.
- Thành lập ngày 31-7-1997, công ty cổ phần viễn thông FPT, thuộc công
ty cổ phần FPT khởi đầu với tên gọi trung tâm dịch vụ trực tuyến. Hơn 10 năm

qua, từ một trung tâm xây dựng trung tâm và phát triển mạng trí tuệ Việt Nam
với 4 thành viên, giờ đây, FPT Telecom đã trở thành một trong 4 nhà cung cấp
đường truyền Internet đầu tiên tại Việt Nam, hiện chiếm 30% thị phần với gần
400.000 thuê bao với tổng số gần 3.000 nhân viên và hơn 30 chi nhánh trên toàn
quốc. tính đến tháng 5-2010, công ty viễn thông FPT đã có hạ tầng ở 33 tỉnh,
thành phố sau:
+ Miền Nam: Thành Phố HCM,Bình Dương, Đồng Nai, Vũng Tàu, Cần
Thơ, Kiên Giang, An Giang, Đà Lạt, Tiền Giang, Bến tre, Vĩnh Long, Đồng
Tháp, Cà Mau, Tây Ninh, Bình Thuận.
+ Miền Trung: Đà Nẵng, Nha Trang, Vinh, Buôn Mê Thuộc, Bình Định,
Thừa Thiên - Huế, Thanh Hoá, Phú Yên.
+ Miền Bắc: Hà Nội, Bắc Ninh, Hải Phòng, Hải Dương, Thái Nguyên,
Nam Định, Quãng Ninh, Bắc Giang, Thái Bình, Vĩnh Phúc, Phú thọ.
- Đến nay, FPT Telecom có 3 công ty vùng, gồm: FPT Telecom miền
Bắc, FPT Telecom miền Trung, FPT Telecom miền Nam. Trong năm 2011, FPT
Telecom dự kiến có mặt tại 40 tỉnh thành và hướng tới mục tiêu đạt 1 triệu thuê
bao Internet vào năm 2011.
1.2 Nhiệm vụ và chức năng
1.2.1 Nhiệm vụ
- Tình hình kinh doanh và nhiệm vụ của công ty TNHH viễn thông FPT -


Bến Tre gồm một số nhiệm vụ và lĩnh vực hoạt động sau:
- Cung cấp hạ tầng mạng viễn thông cho dịch vụ Internet băng thông
rộng.
- Đại lý cung cấp các sản phẩm, dịch vụ viễn thông, Internet.
- Dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng internet, điện thoại di động.
- Dịch vụ tin nhắn, dữ liệu, thông tin giải trí trên mạng điện thoại di động.
- Đại lý cung cấp trò chơi trực tuyến trên mạng internet, điện thoại di
động.

- Đại lý cung cấp dịch vụ truyền hình, phim ảnh, âm nhạc trên mạng
internet, điện thoại di động.
- Xuất nhập khẩu thiết bị viễn thông và Internet
1.2.2 Chức năng
- Công ty TNHH viễn thông FPT Bến Tre là cơ sở trực thuộc thực hiện
hoạch toán theo phương pháp báo cáo sổ.
- FPT Teleccom cung cấp hai tầng để phát triển, vận hành và cung cấp
các dịch vụ cho tất cả đối tác với cộng đồng điện tử chung.
- Hiện nay, FPT Telecom phát triển thành 5 công ty thành viên:
+ Công ty TNHH viễn thông FPT Miền Bắc (FTN ).
+ Công ty TNHH viễn thông FPT Miền Nam (FTS ).
+ Công ty TNHH viễn thông FPT Miền Trung (FTM ).
+ Công ty TNHH viễn thông Quốc tế FPT (FTI ).
+ Công ty cổ phần dịch vụ trực tuyến FPT (FOC )
1.3 Quy mô sản xuất và đặc điểm kinh doanh của công ty viễn thông FPT
Bến Tre.
- Dịch vụ kết nối internet đa dạng đáp ứng các nhu cầu kết nối khác nhau
của khách hàng: cáp (ADSL, Fiber ), wifi, wimax,…
- Cung cấp dịch vụ trên một đường truyền, FPT Telecm tích hợp mọi
dịch vụ có thể cung cấp dươi dạng diện tử và truyền dẫn đến khách hàng như:
voice, video, data,…


1.4 Những thuận lợi và khó khăn
1.4.1 Thuận lợi
Tuy mới thành lập chi nhánh nhưng công ty đạt được những thuận lợi
nhất định:
- Năm 2008: là năm đầu tiên FPT Telecom hoạt động theo mô hình tổng
công ty, các lĩnh vực kinh doanh được chia tách về cho các công ty thành viên,
tập trung hoạt động chuyên sâu trong từng lĩnh vực.Vượt lên những khó khăn

chung của suy thoái kinh tế, FPT Telecom đã hoàn thành tốt kế hoạch doanh số
năm 2008. Tổng doanh số toàn FPT Telecom đạt 1.301,6 tỷ đồng, tăng 49.13%
so với năm 2007.
- Năm 2009: kết thúc năm tài chính năm 2009, với những nổ lực kinh
doanh, quản trị, doanh số toàn FPT Telecom hơn 1.851 tỷ đồng đạt 108.9% kế
hoạch đề ra, tăng 42.5% so với năm 2008. Lợi nhuận năm 2009 của FPT
Telecom cũng đạt mức tăng trưởng cao so với năm trước. Lợi nhuận trước thuế
đạt 504,174 triệu đồng, tăng 51% so với năm 2008 và đạt 101.9%. Số lượng
thuê bao của FPT Telecom đạt gần 400.000 và tăng 28% so với năm 2008.
- Năm 2010: tính đến hết quí I, FPT Telecom đạt 526,2 tỷ đồng, tăng
27,5% so với cùng kỳ năm ngoái. Lợi nhuận trước thuế là 131,4 tỷ đồng. Tổng
số thuê bao phát triển trong quý I/2010 là 58.225 thuê bao.
1.4.2 Khó khăn
- Do mới thành lập cho nên cơ sở hạ tầng và nguồn nhân lực còn nhiều
yếu kém so với đơn vị bạn.
- Việc phát triển kinh doanh tìm kiếm khách hàng còn gặp nhiều khó khăn.


1.5 Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý
1.5.1 Sơ đồ tổ chức quản lý

GIÁM ĐỐC

CỬA
HÀNG
SIÊU
THỊ

PHÒNG
TỔNG

HỢP

PHÒNG
KẾ
TOÁN

PHÒNG
THU
CƯỚC

PHÒNG
CSKH

PHÒNG
KINH
DOANH

1.5.2 Các phòng ban và chức năng
Ban giám đốc: Giám đốc chi nhánh chịu trách nhiệm trực tiếp trước đảng
uỷ, Ban giám đốc Tổng công ty về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và
toàn bộ các lĩnh vực quản lý của chi nhánh.
Phòng tổ chức – Tổng hợp: là cơ quan giúp cho Ban giám đốc trong việc
thực hiện các nhiệm vụ sau:


Công tác lao động tiền lương: biên chế, định mức, sắp xếp, quản lý

đánh giá lao động, tuyển dụng, tiền lương, thưởng, và các chế độ chính sách đối
với người lao động.



Hành chính văn thư, duy trì nề nếp



Quản lý sử dụng con dấu của chi nhánh



Mua sắm, quản lý trang thiết bị, tài sản.



Đảm bảo hệ thống mạng Internet nội bộ hoạt động. Thực hiện bảo

mật thông tin.


Quản lý vật tư, hàng hoá của chi nhánh



Thực hiện xuất – nhập – tồn theo qui định



Tổng hợp đánh giá kết quả hoạt động các mặt của Chi nhánh theo

định kỳ, đột xuất





Đôn đốc thực hiện các kết luận giao ban của chi nhánh



Phòng kế toán: thực hiện các nghiệp vụ hạch toán, ghi chép theo

chế độ tài chính kế toán.


Xây dựng kế hoạch và quản lý thu chi tài chính theo quy định của

Tổng công ty và pháp luật


Đảm bảo công tác tài chính phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh

của chi nhánh


Quản lý, kiểm soát việc thu nộp tiền theo qui định của Tổng công ty



Quản lý chứng từ, hoá đơn, sổ sách tài chính đúng quy định




Quản lý, kiểm tra hoạt động tài chính của các bưu cục trên địa bàn



Giải quyết thanh quyết toán với các đơn vị liên quan

Phòng thu cước: tổ chức thu cước trên địa bàn tỉnh (trực tiếp hoạt động
thu cước, quản lý cộng tác viên) đảm bảo chỉ tiêu Tổng công ty giao.
 Thu thập, tổng hợp dữ liệu thông tin, trực tiếp tiến hành đánh giá,
kiểm tra và đề xuất biện pháp nâng cao chất lượng dịch vụ, sản phẩm cung cấp
trên địa bàn tỉnh.
 Tổ chức quán triệt, hỗ trợ hướng dẫn các cộng tác viên chấp hành
nghiêm việc thu nộp cước theo đúng quy định của Tổng công ty.
 Phòng chăm sóc khách hàng: xây dựng cơ sở dữ liệu khách hàng,
phân loại theo từng tiêu chí (KH mới, KH cần chăm sóc, KH doanh nghiệp…)
 Lập kế hoạch triển khai thực hiện các chương trình CSKH tài địa
bàn tỉnh.
 Theo dõi đánh giá chất lượng công tác triển khai dịch vụ, khắc phục
sự cố.
 Tổng hợp đánh giá nguyên nhân rời mạng, khách hàng không phát
sinh cước và đề xuất biện pháp khắc phục.
 Tiếp nhận thông tin khiếu nại, thắc mắc của khách hàng trực tiếp,
qua điện thoại, văn bản, các khiếu nại do CH và công ty chuyển sang


 Trực tiếp hoặc phối hợp với các cơ quan, đơn vị xử lý giải quyết
khiếu nại
 Xây dựng và triển khai kế hoạch kiểm tra, đào tạo nghiệp vụ quản
lý, lưu giữ hợp đồng dịch vụ, hồ sơ khách hàng
 Xác nhận thanh toán hoa hồng cho đại lý, CTC

Phòng kinh doanh: chủ trì đánh giá, nghiên cứu thị trường, quản lý CSDL
khách hàng.
 Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, chất lượng dịch vụ
 Bán hàng cho đại lý
 Cấp phát hàng hoá cho hệ thống cửa hàng, siêu thị
 Lập kế hoạch truyền thông cho toàn chi nhánh
 Quản lý, tổ chức thực hiện PR, quảng cáo, truyền thông.
 Đánh giá hiệu quả của các chương trình và kênh truyền thông.
 Cửa hàng, siêu thị: Quản lý các mặt hàng tại cửa hàng, bán hàng đa
dịch vụ.
 Hỗ trợ Marketing trực tiếp, quảng cáo, truyền thông, PR tại địa bàn
khi có yêu cầu
 Thực hiện nghiệp vụ CSKH, GQKN theo phân cấp (đối với cửa
hàng lớn thì có nhân viên chuyên trách).
 Thu cước tại chỗ, quản lý CTV thu cước bán hàng trên địa bàn.
1.5.3. Hình thức sử dụng kế toán
Hình thức kế toán đang áp dụng tại công ty là hình thức: “nhật ký – sổ
cái”. Những mẫu sổ chủ yếu trong hình thức này là: sổ nhật ký sổ cái, sổ thẻ
kho, kế toán chi tiết, sổ quỹ

Chứng Từ Gốc

Sổ
Quỹ

Bảng Tổng Hợp
Chứng Từ Gốc

Sổ Thẻ
Kế Toán



 Giải thích sơ đồ:
Ghi chú hằng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
- Theo dõi vốn và điều chuyển tiền tệ trong công ty.
- Quản lý sử dụng vốn, tài sản của chế độ quản lý, tài chính của nhà nước và
các qui định của công ty. Định kì báo cáo công ty kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của đơn vị.
- hàng thành lập báo cáo, kê khai thuế giá trị gia tăng đầu vào, đầu ra gửi về
công ty theo qui định cuối mỗi kì kế toán có nhiệm vụ lập báo cáo tài chính
phương hướng hoạt động cho kì sau.

1.6 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
1.6.1 Sơ đồ tổ chức

KẾ TOÁN TRƯỞNG


1.6.2 Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán:
Kế toán trưởng:
+ Tổ chức ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác, trung thực lịp thời đầy
đủ toàn bộ tài sản và phân tích kết quả kinh doanh của công ty.
+ Tính toán và trích nộp đúng, đủ kịp thời các khoản phải nộp ngân sách
nhà nước, trích lập các quỹ đầy đủ.
+ Lập đầy đủ và gởi đúng hạng các báo cáo kế toán theo đúng chế độ qui định.
+ Tổ chức bảo quản, lưu trữ các tài liệu kế toán, giữ bí mật các tài liệu và
số liệu kế toán thuộc bí mật nhà nước.
+ Thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, nang cao trình độ xây dựng đội

ngủ cán bộ, nhân viên kế toán trong đơn vị.
+ Giám sát việc giải quyết xử lý các khoản thiếu hụt, mất mát hư hỏng
các khoản nợ không đòi được và các khoản thiệt hại khác.
+ Giám sát việc chấp hành các chính sách nhà nước, giám sát, việc kiểm
kê tài sản đúng luật theo đúng chủ trương và chế độ qui định.
+ Tham mưu cho ban giám đốc, chịu trách nhiệm về tình hình tài chính
của công ty. Đồng thời, báo cáo lên giám đốc kết quả hoạt động kinh doanh
cũng như tình hình tài chính của công ty.
Kế toán tổng hợp:
+ Trợ lý cho kế toán tổng hợp các số liệu, lập báo cáo tài chính háng
tháng để trình lên kế toán trưởng.
+ Thống kê, phân tích tình hình thực hiện chi phí sản xuất kinh doanh, theo
dõi kiểm tra quyết toán các loại hoạt động sản xuất thu, danh thu, chi phí lãi lỗ.
+ Kiểm tra dữ liệu kế toán để in sổ cái hàng tháng tổ chức phối hợp với


nhân viên kế toán khác trong phòng, để kiểm dò toàn bộ hệ thống tài khoản kế
toán, trên sổ cái và cân đối số phát sinh kiểm dò các bút toán và điều chỉnh phát
hiện có sai sót
+ Bảo quản lưu trữ hồ sơ, tài liệu, số liệu, kế toán thống kê và cung cấp
tài liệu cho các bộ phận có liên quan
Kế toán viên: Có nhiệm vụ cụ thể, theo dõi chi tiết về tài sản cố định, vật
tư hàng hóa…và tình hình công nợ của công ty. Theo sự phân công của kế toán
trưởng, lập kế hoạch tài chính tổ chức thanh toán kịp thời, đầy đủ trích lập và sử
dụng các chế độ đúng mục đích.
Thủ quỹ: quản lý thu chi tiền mặt và chịu sự giám sát của kế toán trưởng
1.7. Những thuận lợi và khó khăn tại công ty
1.7.1. Thuận lợi
Chi nhánh Bến Tre được sự quan tâm, chỉ đạo sâu sát của các cấp lãnh
đạo Tổng công ty và các công ty thành viên.

Được các Sở, Ban ngành, đoàn thể tại địa phương tạo mọi điều kiện thuận
lợi để Chi nhánh hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
Nội bộ đoàn kết, nhân viên trẻ năng động, sáng tạo, nhiệt tình trong công
việc, mong muốn góp sức vào sự phát triển của Chi nhánh và Tổng công ty.
Tình hình thu tiền bán hàng từ các cửa hàng, đại lý tương đối tốt. Các cửa
hàng, đại lý hợp tác tốt trong việc thu nộp doanh thu.
Nhân viên Tài chính Chi nhánh luôn chấp hành tốt các hướng dẫn về hạch
toán, chế độ báo cáo của Phòng Tài chính Tổng công ty, nhanh chóng bắt kịp
những đổi thay và luôn hoàn thành nhiệm vụ được giao.
1.7.2. Khó khăn
Do nhân sự của Phòng tài chính thường xuyên thay đổi nên nhân viên tài
chính chưa nắm bắt sâu về nghiệp vụ. Việc bổ sung thêm nhân viên mới nên
chưa đáp ứng kịp tiến độ công việc như đã định.


Do hệ thống phần mềm bán hàng chưa tập hợp được doanh thu bán
hàng của bộ phận bán hàng trực tiếp nên vẫn còn gặp khó khăn trong việc tổng
hợp doanh thu ở bộ phận này.
Cơ sở vật chất tại Chi nhánh được trang bị tương đối hoàn chỉnh, không
gian làm việc tương đối tốt. Tuy nhiên vẫn còn một số khó khăn do hệ thống
máy tính hoạt động rất chậm nên chưa đáp ứng tốt được tiến độ công việc.
Ý thức công việc của nhân viên các cửa hàng chưa cao. Các nhân viên của
cửa hàng chưa mạnh dạn, linh động trong công việc trao đổi với cấp trên những
bất cập, khó khăn trong công việc tại cửa hàng.
Do trước đây còn thiếu nhân viên, phải kiêm nhiệm nên còn nhiều công
việc tồn đọng trong quá trình giải quyết. Vì thế phần nào ảnh hưởng đến tiến
trình hoàn thiện công tác tài chính hiện tại của Chi nhánh.
1.8. Phương hướng phát triển trong thời gian tới.
Sắp tới đây Chi nhánh Bến Tre sẽ mở rộng phạm vi hoạt động về tất cả
các vùng xa trong tỉnh.

Mở rộng phạm vi phủ sóng ở những vùng xa.
Mở các cửa hàng ở các vùng huyện để nhánh phân phối hàng.
Chi nhánh đang duy trì mạng di động đứng toàn tỉnh, sóng đã phủ đến
vùng sâu vùng xa của tỉnh.
Kênh phân phối đã có 7 cửa hàng và 2 siêu thị phủ khắp toàn tỉnh, có 500
điểm và 300 CTV đảm bảo được việc cung cấp hàng hoá.
Giá cước tốt nhất.
Chăm sóc khách hàng được Tổng công ty đánh giá 1 trong 10 chi nhánh
đứng đầu trong công tác chăm sóc khách hàng.

CHƯƠNG 2
KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
TẠI CÔNG TY TNHH VIỄN THÔNG FPT MIỀN NAM
CHI NHÁNH BẾN TRE QUÝ I NĂM 2011


2.1. Kế toán doanh thu bán hàng
2.1.1 Khái niệm
Doanh thu bán hàng là giá trị sản phẩm hàng hoá, lao vụ hay dịch vụ mà
doanh nghiệp đã bán, đã cung cấp cho khách hàng.
Giá trị của hàng hoá đã được thoả thuận ghi trong hợp đồng kinh tế về
mua bán và cung cấp sản phẩm hàng hoá, lao vụ đã ghi trên hoá đơn bán hàng
hoặc các chứng từ có liên quan đến việc bán hàng hoặc là sự thoả thuận về giá
giữa người mua và người bán.
Doanh thu bán hàng có thể thu được tiền ngay hay chưa là do sự thoả
thuận về thanh toán hàng bán. Sau khi đơn vị đã cung cấp sản phẩm hàng hoá,
dịch vụ, lao vụ cho khách hàng.
Doanh thu ở đơn vị gồm có : doanh thu bán hàng thành phẩm, doanh thu
từ hoạt động cho thuê phòng, doanh thu ở quầy nhà hàng, doanh thu nhà hàng và
doanh thu ở các bộ phận.

2.1.2 Tài khoản sử dụng và điều kiện ghi nhận doanh thu
Kế toán sử dụng TK “doanh thu bán hàng”
Ngoài kế toán còn sử dụng các tài khoản sau để hạch toán doanh thu bán
hàng:
TK 111: Tiền mặt (nếu khách hàng thanh toán bằng TGNH)
TK 112: Tiền gửi ngân hàng (nếu khách hàng thanh toán bằng tiền gửi
ngân hàng)
TK 131: Phải thu khách hàng (nếu khách hàng nợ)
TK 3331: Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
- Điều kiện ghi nhận doanh thu:
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn 5 điều kiện sau:
1.Công ty đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua
2.Doanh nghiệp không còn nằm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.


3.Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
4.Công ty đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ việc bán hang
5.Xác định được chi phi liên quan đến giao dịch bán hang
2.1.3 Nội dung phản ánh
2.1.3.1 Chứng từ kế toán
-Hóa đơn GTGT(Mẫu 01-GTGT-3LL)
-Hóa đơn bán hàng thông thường
-Các chứng từ khác có lien quan
Kế toán phải lập hóa đơn bán hàng(mẫu hóa đơn không thuế GTGT số
01A-BH hoặc mẫu hóa đơn GTGT số 01-GTGT-3LL)và phiếu suất kho hàng
hóa.
Hóa đơn là căn cứ để người bán ghi sổ doanh thu và ghi sổ kế toán có liên
quan,là chứng từ cho người mua vận chuyển hàng trên đường, lập phiếu nhập

kho,thanh toán tiền mua hàng và ghi sổ kế toán.
Hóa đơn do người bán lập 3 liên (đặt giấy than viết 1 lần) liên 1 lưu, liên 2
giao cho người mua làm chứng từ đi đường và ghi sổ kế toán đơn vị mua, liên 3
dùng cho người bán làm chứng từ thu tiền hoặc cuối ngày mang cùng tiền mặt
hoặc séc làm thủ tục nhập quỹ và ghi sổ kế toán có liên quan (nếu đã thu tiền).
Những hóa đơn đã thu bằng tiền mặt, người bán phải đóng dấu “đã thu tiền”vào
hóa đơn.
Kế toán có thể lập hóa đơn kiêm phiếu xuất kho khi bán thay cho hóa đơn
nêu trên. Người bán lập 3 liên (đặt giấy than viết 1 lần) sau đó chuyển cho chủ
công ty kí tên và đóng dấu.
2.1.3.2 Phân loại doanh thu
- Kết cấu tài khoản
Đơn vị sử dụng tài khoản 511 để hạch toán doanh thu bán hàng
Tài khoản này dùng để phản ánh tổng hợp doanh thu bán hàng thực tế
cùng với các tài khoản giảm trừ doanh thu. Từ đó xác định doanh thu thuần
trong kỳ doanh nghiệp.


TK 511
- Kết chuyển khoản giảm giá hàng - Phản ánh tổng số doanh thu tiêu
bán chiết khấu thương mại khi bán thụ trong kỳ.
hàng và doanh thu bán hàng.
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
xuất khẩu, thuế GTGT phải nộp
Kết chuyển doanh thu về tiêu thụ
trong kỳ
Tài khoản 511 cuối kỳ không có số dư và chi tiết làm 04 tài khoản cấp II:
TK 5111
TK 5112
TK 5113

TK 5114
TK 5117
TK 5118

Doanh thu bán hàng hoá
Doanh thu bán các thành phẩm
Doanh thu cung cấp dịch vụ
Doanh thu trợ cấp giá
Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư.
Doanh thu khác.

2.1.4. Kế toán một số nghiệp vụ kinh tế
Căn cứ vào hoá đơn bán hàng kế toán ghi nhận doanh thu:
Doanh thu tiêu thụ = Số lượng tiêu thụ x Đơn giá
Căn cứ vào những chứng từ thu tiền hoặc chứng từ chấp nhận thanh toán người.
Kế toán ghi:
Nợ TK 111
Nợ TK 112
Nợ TK 131
Có TK 511
Có TK 3331

Thanh toán tiền mặt
Thanh toán bằng chuyển khoản
Phải thu của khách hàng
Doanh thu bán hàng
Thuế GTGT phải nộp ( 10% )

Ví dụ : Ngày 14/02/2011 theo hoá đơn bán hàng số 1337659 công ty có
bán cho khách hàng 1000407100_00012_CTV-điểm bán CTV chưa cập nhật

thông tin các loại hàng thẻ cào card điện tử và kit cộng tác viên. Hình thức thanh
toán tiền mặt, với tổng số tiền chưa thuế là 1.040.909. Thuế GTGT là 10%
Khi ghi nhận doanh thu, kế toán định khoản:
Nợ TK 111

1.040.909


Có TK 511
Có TK 3331

104.091
1.145.000

Ví dụ : Ngày 18/02/2011 công ty bán cho cửa hàng điện thoại di động
Khánh Ngân Huyện Châu Thành 5 chiếc điện thoại NOKIA 6300 đơn giá
2.635.000đ/chiếc. VAT 10% hình thức thanh toán nợ.
Khi ghi nhận doanh thu, kế toán định khoản:
Nợ TK 131
Có TK 511
Có TK 3331

14.492.500
13.175.000 ( 2.635.000 x5)
1.317.500 (13.175.000x 10%)

Cuối quý 1 năm 2011 công ty xác định doanh thu là: 736.229.311.674đ.
Kế toán định khoản
Nợ TK 131
Có TK 511

Có TK 3331

Phải thu khách hàng
Doanh thu bán hàng
Thuế GTGT phải nộp

Kế toán ghi:
Nợ TK 111,112,131
Có TK 511
Có TK 3331

809.852.242.841
736.229.311.674
73.622.931.167

Doanh thu bán hàng là tổng số tiền bán hàng 809.852.242.841đ
Ví dụ: Ngày 25/2/2011 công ty nhận được đơn đặt hàng của cửa hàng
điện thoại di động Vĩnh Kim huyện Thạnh Phú mua 25 chiếc điện thoại cố định
không dây đơn giá 300.000đ/chiếc hình thức thanh toán là nợ VAT 10%.
Kế toán định khoản
Nợ TK 131
Có TK 511
Có TK 3331

8.250.000
7.500.000 (25x 30.000)
750.000 (7.500.000 x 10%)

Khi thu tiền khách hàng bằng tiền mặt, kế toán ghi:
Nợ TK 111

Có TK 131

8.250.000
8.250.000

Ví dụ: Ngày 15/3/2011 công ty bán cho cửa hàng điện thoại di động Xuân
Liên F5 thị xã Bến Tre các mặt hàng: Sim đ/cái, card 30*20.000đ/cái,
10*100.000đ/cái VAT 10% cửa hàng thanh toán tiền mặt.


Kế toán ghi:
Nợ TK 111
Có TK 511
Có TK 3331

4.335.000
3.850.000 (50*45.000 + 30*20.000 + 10*100.000)
385.000

Ví dụ: Ngày 15/7/2011 công ty bán cho cửa hàng Thành An phường Phú
Khương 5 chiếc điện thoại di động SAMSUNG E250i đơn giá 1.740.000 đ/cái
VAT 10% thu bằng tiền mặt.
Kế toán ghi:
Nợ TK 111

9.570.000

Có TK 511

8.700.000 (1.740.000 x 5)


Có TK 3331

870.000 (8.700.000 x 10%)

Cuối quý I năm 2011 số tiền mà công ty phải thu của khách hàng là:
809.852.242.841 đ.
2.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
* Khái niệm:
Chiết khấu thương mại là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc
thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng (sản
phẩm, hàng hoá), dịch vụ với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu
thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết mua, bán hàng.
* Tài khoản sử dụng
Đơn vị sử dụng tài khoản 521 chiết khấu thương mại

TK 521
Số tiền chiết khấu thương mại

Số tiến đã trả cho người mua
Kết chuyển về TK 511 XĐQKD

Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ


TK 521 chiết khấu thương mại có 3 TK cấp 2
TK 5211: chiết khấu hàng hoá
TK 5212: chiết khấu thành phẩm
TK 5213: Chiết khấu dịch vụ
* Phương pháp hạch toán

Để phản ánh số chiết khấu thương mại thực tế phát sinh trong kỳ, kế toán
định khoản:
Nợ TK 521
Nợ TK 333
Có 111, 112, 131
Nợ TK 511
Có TK 521

Chiết khấu thương mại
Thuế GTGT (nếu có)
Số tiền phải thu
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Chiết khấu thương mại

Cụ thể trong tháng 2 năm 2011 công ty đã chiết khấu cho khách hàng
quen và mua với số lượng lớn sim, card, và các phụ kiện trị giá chưa thuế
35.000.000đ VAT 10% công ty tiến hành chiết khấu 2% trên giá mua chưa thuế
cho khách hàng và hình thức thanh toán tiền mặt.
Kế toán định khoản
Nợ TK 111
Có TK 511
Có TK

38.500.000
35.000.000
3.500.000

Do mua với số lượng lớn và là khách hàng quen công ty đã tiến hành chiết
khấu cho khách hàng
Kế toán định khoản

Nợ TK 521
Nợ TK 3331
Có TK 111

700.000 (35.000.000 x 2%)
70.000
770.000

Cuối kỳ kết chuyển về TK 511 để xác định kết quả kinh doanh
Kế toán ghi
Nợ TK 511
Có TK 521

770.000
770.000

Trong quý I/2011 các khoản giảm trừ của công ty là: 2.740.676.773
Nợ TK 511

736.229.311.674


Có TK 521

2.740.676.773

2.2.1 Kế toán giảm giá hàng bán
* Khái niệm
Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ được doanh nghiệp (bên bán) chấp
thuận một cách đặc biệt trên giá đã thoả thuận trong hoá đơn, vì lý do hàng bán

bị kém phẩm chất, không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn đã ghi trên
hợp đồng.
* Tài khoản sử dụng
Đơn vị sử dụng tài khoản 532 giảm giá hàng bán
Kết cấu tài khoản 532

TK 532
- Khoản giảm giá đã chấp nhận
-Kết chuyển khoản giảm giá
với người mua
hàng bán về tài khoản 511 xác định
kết quả kinh doanh.

Tài khoản 532 không có số dư cuối kỳ
* Phương pháp hạch toán
Căn cứ vào chứng từ chấp nhận giảm giá cho khách hàng về số lượng đã
bán, kế toán định khoản
Nợ TK 532

Giảm giá hàng bán

Nợ TK 333

Thuế GTGT (nếu có)

Có TK 111, 112, 131

Số tiền giảm giá trả lại cho khách hàng

Cuối kỳ kết chuyển về tài khoản 511 để xác định kết quả kinh doanh, kế

toán định khoản.
Nợ TK 511
Có TK 532

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Giảm giá hàng bán.

2.2.2. Kế toán hàng bán bị trả lại
* Khái niệm


Hàng bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hoá doanh nghiệp đã xác định
tiêu thụ, nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện cam kết trong hợp
đồng kinh tế: hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại

Số lượng hàng

Doanh thu
=
hàng bán bị trả lại

Đơn giá đã bán
x

bị trả lại

ghi trên hoá đơn

Hàng bán bị trả lại phải có văn bản đề nghị của người mua ghi rõ lí do
hàng trả lại, số lượng hàng bị trả lại, giá trị hàng bị trả lại, kèm theo hoá đơn

(nếu trả lại toàn bộ) hoặc bản sao hoá đơn (nếu trả lại một phần) và kèm theo
chứng từ nhập lại kho của doanh nghiệp số hàng trên.
* Tài khoản sử dụng
Đơn vị sử dụng tài khoản 531 hàng bán bị trả lại
Nội dung kết cấu tài khoản 531
TK 531
Giá trị sản phẩm, hàng hoá bị trả lại

-Kết chuyển khoản 511 để xác định
kết quả kinh doanh.

TK 531 không có số dư cuối kỳ
* Phương pháp hạch toán
Phản ánh giá trị hàng bán bị trả lại, kế toán định khoản:
Nợ TK 531

Hàng bán bị trả lại

Nợ TK 333

Thuế GTGT

Có TK 111,112,131

Số tiền trả lại cho khách

Các khoản chi phí liên quan đến hàng bán bị trả lại ( nếu có ), kế toán
định khoản:
Nợ TK 641


Chi phí bán hàng

Có TK 111

Tiền mặt

Có TK 112

Tiền gửi ngân hàng

Có TK 141

Tạm ứng


Phản ánh giá trị hàng hoá nhập lại kho, kế toán định khoản
Nợ TK 155
Có TK 632

Thành phẩm
Giá vốn

Cuối kỳ kết chuyển về TK 511 để xác định kết quả kinh doanh, kế toán
định khoản:
Nợ TK 511
Có TK 531

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Hàng bán bị trả lại


2.3 Kế toán doanh thu thuần về bán hàng
* Khái niệm:
Doanh thu thuần là khoản doanh thu sau khi đã lấy doanh thu bán hàng
trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu như: chiết khấu, thương mại, hàng bán bị trả
lại, giảm giá hàng bán.
* Công thức tính:
Doanh thu
Tổng doanh Chiết khấu
Hàng hoá
thuần về = thu bán
- thương mại - bị trả
bán hàng
hàng
lại

Giảm giá
hàng bán

* Phương pháp kế toán doanh thu thuần:
- Kết chuyển các khoản chiết thương mại, hàng hoá bị trả lại, giảm giá hàng
bán để xác định doanh thu thuần, kế toán ghi:
Nợ TK 511: doanh thu bán hàng
Có TK 521: chiết khấu thương mại
Có TK 531: hàng bán bị trả lại
Có TK 532: giảm giá hàng bán
- Sau khi xác định được doanh thu thuần, kế toán tiến hành kết chuyển
Nợ TK 511: doanh thu thuần
Có TK 911: xác định kết quả kinh doanh
Trong quý I năm 2011 doanh thu thuần về bán hàng của Công ty là
733.488.634.901đ

Kế toán kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911
Nợ TK 511: 733.488.634.901


Có TK 911: 733.488.634.901
2.4. Kế toán giá vốn hàng bán
* Khái niệm
Giá vốn hàng bán là giá trị sản phẩm hàng hoá, dịch vụ, lao vụ được xác
định tiêu thụ hay cung cấp trong kỳ.
* Nội dung:
Khi xuất hàng bán cho khách hàng thì việc đầu tiên là kế toán phải xác
định giá vốn hàng đã bán.
Khi hợp đồng mua bán đã ký kết, đơn vị mua đã thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán thì sẽ tiến hành giao hàng..
Trong thực tế, giá trị của hàng hoá sẽ tính theo giá trị trên hoá đơn cộng
với chi phí thu mua hàng hoá, phải mua ở đơn vị khác những chi phí như tiền
vận chuyển, bốc dở, tiền tàu xe, chi phí được người mua xuất tiền ra để mua
hàng hoá đó về sử dụng.
* Chứng từ hạch toán
Phiếu thủ kho, hoá đơn bán hàng, hoá đơn thuế GTGT, phiếu thu, phiếu chi
* Tài khoản sử dụng:
Đơn vị sử dụng TK 632 để hạch toán giá vốn hàng bán
Tài khoản này có thể xác định giá vốn của hàng hoá dịch vụ trong kỳ. Nội
dung và kết cấu của TK 632

TK 632
Tập hợp giá trị mua hàng hoá
Trị giá mua hàng hoá đã bán bị
Giá trị thực tế của dịch vụ để xác người mua trả lại
định là tiêu thụ

Kết chuyển trị giá vốn của hàng hoá
đã tiêu thụ trong kỳ
Tài khoản 632 là tài khoản không có số dư cuối kỳ
* Phương pháp hạch toán
Khi hợp đồng mua bán đã ký kết bên bán sẽ xuất những hoá đơn cho nhà
khách, cuối cùng Nhà khách sẽ dựa vào giá trị trên hoá đơn cộng với chi phí thu


×