Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Giải pháp thu hút vốn đầu tư phát triển lâm nghiệp tại tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (800.71 KB, 85 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố
trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình
nghiên cứu nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ
kết luận đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.
Ngƣời cam đoan

Nguyễn Trọng Thắng


ii

LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành luận văn tác giả đã nhận đƣợc sự quan
tâm và giúp đỡ tận tình về nhiều mặt của các cá nhân, tổ chức và tập thể.
Cho phép tác giả đƣợc bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến:
Quý thầy, cô giáo đã giảng dạy, Phòng Đào tạo sau đại học, Khoa
Kinh tế và Quản trị kinh doanh trƣờng Đại học Lâm nghiệp đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt thời gian học và nghiên cứu hoàn thiện
luận văn.
Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Tiến
Thao, ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn và giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình
thực tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tác giả xin cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của UBND tỉnh Hòa Bình và
các hộ nông dân trên địa bàn tỉnh đã tạo điều kiện thuận lợi để luận văn
đƣợc hoàn thành.
Cuối cùng tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến các bạn bè, đồng


nghiệp và ngƣời thân đã giúp đỡ, khích lệ tác giả trong suốt quá trình thực
tập và nghiên cứu khoa học.
Tác giả

Nguyễn Trọng Thắng


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................... ii
MỤC LỤC .................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ..................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1
Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VỐN ĐẦU TƢ VÀ
THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP ........................ 4
1.1. Vốn đầu tƣ và thu hút vốn đầu tƣ phát triển lâm nghiệp ....................... 4
1.1.1. Đầu tƣ trong lâm nghiệp ..................................................................... 4
1.1.2. Vốn đầu tƣ trong lâm nghiệp .............................................................. 6
1.1.3. Thu hút vốn đầu tƣ trong lâm nghiệp ................................................ 11
1.2. Kinh nghiệm của một số nƣớc trong khu vực và ở Việt Nam trong thu
hút vốn đầu tƣ phát triển lâm nghiệp .......................................................... 18
1.2.1. Kinh nghiệm của một số nƣớc trong khu vực ................................... 18
1.2.2. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng trong nƣớc ............................. 21
Chƣơng 2 ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA TỈNH HÒA BÌNH VÀ PHƢƠNG

PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................................. 26
2.1. Đặc điểm cơ bản của tỉnh Hòa Bình .................................................... 26
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ............................................................................. 26
2.1.2. Đặc điểm kinh tế – xã hội ................................................................. 29
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu...................................................................... 34
2.2.1. Phƣơng pháp chọn địa điểm nghiên cứu ........................................... 34
2.2.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu thứ cấp ............................................... 34
2.2.3. Phƣơng pháp thu thập tài liệu sơ cấp ................................................ 34


iv

2.2.4. Phƣơng pháp phân tích và xử lý số liệu ............................................ 35
Chƣơng 3 THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN LÂM
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH .......................................... 36
3.1. Tình hình phát triển lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Hòa Bình ............... 36
3.1.1. Quỹ đất cho phát triển sản xuất lâm nghiệp...................................... 36
3.1.2. Cơ cấu diện tích rừng và chất lƣợng rừng......................................... 37
3.1.3. Hệ thống tổ chức quản lý lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh .................... 39
3.1.4. Hệ thống tổ chức sản xuất kinh doanh lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh 41
3.1.5. Khai thác, chế biết và thƣơng mại lâm sản trên địa bàn tỉnh ............ 44
3.2. Thực trạng thu hút vốn đầu tƣ phát triển lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh 45
3.2.1. Số lƣợng dự án đầu tƣ ....................................................................... 45
3.2.2. Quy mô vốn đầu tƣ ............................................................................ 46
3.2.3. Tốc độ tăng vốn đầu tƣ...................................................................... 47
3.2.4. Thu hút vốn đầu tƣ theo nguồn vốn và lĩnh vực ............................... 48
3.2.5. Tình hình thực hiện vốn đầu tƣ ......................................................... 49
3.2.6. Công tác tổ chức huy động vốn đầu tƣ phát triển lâm nghiệp của tỉnh
..................................................................................................................... 50
3.3. Những tồn tại và nguyên nhân ảnh đến công tác thu hút vốn đầu tƣ trên

địa bàn tỉnh .................................................................................................. 52
3.3.1. Tồn tại, hạn chế ................................................................................. 52
3.3.2. Nguyên nhân ..................................................................................... 52
3.4. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh thu hút vốn đầu tƣ phát triển lâm
nghiệp trên địa bàn tỉnh Hòa Bình .............................................................. 53
3.4.1. Cơ sở xây dựng giải pháp.................................................................. 53
3.4.2. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh thu hút vốn đầu tƣ phát triển lâm
nghiệp trên địa bàn tỉnh Hòa Bình .............................................................. 62
KẾT LUẬN ................................................................................................. 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Giải nghĩa

Bộ NN&PTNT

Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn

CNH - HĐH

Công nghiệp hóa – hiện đại hóa

HTX

Hợp tác xã


KH&CN

Khoa học và công nghệ

NGTK

Niên giám thống kê

Sở NN&PTNT

Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn

Sở KH &ĐT

Sở kế hoạch và đầu tƣ

UBND

Ủy bân nhân dân


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
TT

Tên bảng

Trang


3.1

Cơ cấu đất đai quy hoạch phát triển lâm nghiệp tỉnh Hòa Bình

37

3.2

Cơ cấu các loại rừng tỉnh Hòa Bình 2015

38

3.3

Số lƣợng dự án đầu tƣ đƣợc thu hút giai đoạn 2011 – 2016

46

3.4

Quy mô vốn đầu tƣ đƣợc huy động giai đoạn 2011-2015

47

3.5

Tốc độ tăng vốn đầu tƣ huy động từ năm 2011 đến năm 2015

48


3.6

Kết quả thu hút vốn đầu tƣ theo nguồn vốn và lĩnh vực giai
đoạn 2011-2015

48

3.7

Tình hình thực hiện vốn đầu tƣ huy động giai đoạn 2011-2015

50

3.8

Diện tích đất chƣa sử dụng đƣa vào quy hoạch sử dụng

54

3.9

Kế hoạch phát triển Lâm nghiệp - dự án khuyến lâm giai đoạn
2016-2020

56

3.10 Dự kiến kinh phí thực hiện từ năm 2016 – 2020
3.11


Kế hoạch huy động vốn đầu tƣ phát triển lâm nghiệp tỉnh giai
đoạn 2016 – 2020

57
58


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

TT

Tên hình

Trang

1.1

Quá trình hình thành và sử dụng vốn đầu tƣ

8

3.1

Trở ngại chính ảnh hƣởng đến phát triển trồng rừng đối với
nông dân

60


3.2

Trở ngại chính ảnh hƣởng đến phát triển trồng rừng đối với
cán bộ quản lý

61

3.3

Kết quả khảo sát về đề xuất giải pháp thu hút vốn đầu tƣ

63


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Tỉnh miền núi Hòa Bình có tổng diện tích tự nhiên hơn 460.869 ha,
trong đó đất lâm nghiệp 332.813 ha, chiếm 72,21%; lao động nông - lâm
nghiệp 391.500 ngƣời chiếm trên 71% tổng số lao động, đây là tiềm năng lớn
để phát triển sản xuất lâm nghiệp. Hàng năm, Hòa Bình đƣa vào kế hoạch bảo
vệ 75.000 ha rừng tự nhiên và rừng trồng, khoanh nuôi tái sinh khoảng 2.500
ha, chăm sóc rừng trồng gần 13.000 ha, trồng mới từ 7.000 đến 8.000 ha rừng
kinh tế. Đặc biệt, việc trồng rừng kinh tế ở các địa phƣơng đã góp phần giải
quyết việc làm, cải thiện thu nhập, xóa đói - giảm nghèo cho hàng vạn hộ
nông dân, nhất là đồng bào các dân tộc miền núi.
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có 33 cơ sở sản xuất, chế biến gỗ và lâm sản
ngoài gỗ quy mô vừa và nhỏ, một số cơ sở do tƣ nhân tự bỏ vốn đầu tƣ. Trong
đó, 2 dự án lớn là Nhà máy MDF Vinafor - Tân An (Yên Thủy), công suất

thiết kế 54.000 m3 ván MDF và 20.000 m3 ván ghép thanh/năm, Nhà máy
MDF Phú Thành (huyện Lạc Thủy), công suất thiết kế 40.000 m3 ván
MDF/năm đã đi vào hoạt động là điều kiện thuận lợi để tỉnh quy hoạch vùng
nguyên liệu, gắn trồng rừng với khai thác - chế biến, bao tiêu sản phẩm cho
nông dân. Tuy nhiên, đó chỉ giải quyết những vấn đề trƣớc mắt, thực tế ngƣời
dân chƣa thể làm giàu đƣợc từ trồng rừng, bởi hiện nay họ còn gặp rất nhiều
rào cản, trở ngại.
Để nông dân có thể sống ổn định từ kinh tế rừng, tỉnh đã có nhiều chính
sách khuyến khích, bảo vệ và phát triển kinh tế rừng nhƣ: Các chính sách
hƣởng lợi từ rừng; chính sách vay vốn phát triển vùng nguyên liệu, hỗ trợ
phát triển sản xuất gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm lâm sản; chính sách
khuyến lâm. Cùng với đó việc thu hút vốn đầu tƣ phát triển lâm nghiệp ở tỉnh
Hòa Bình hiện nay đã có những dấu hiệu tích cực, lƣợng vốn đầu tƣ vào lâm
nghiệp ngày càng tăng, chất lƣợng vốn ngày càng đƣợc cải thiện... Tuy nhiên,
bên cạnh những mặt tích cực đó công tác này còn bộc lộ rất nhiều hạn chế và


2

khó khăn cần đƣợc tháo gỡ. Đó là cơ chế quản lý chƣa thật sự thông thoáng,
thủ tục đầu tƣ còn rƣờm rà gây trở ngại cho các nhà đầu tƣ, việc thực hiện các
chính sách thu hút vốn còn kém hiệu quả và phải đối mặt với sự cạnh tranh
gay gắt của các địa phƣơng khác trong thu hút vốn… Do vậy, việc nghiên cứu
và đề xuất giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tƣ phát triển lâm nghiệp trên địa
bàn tỉnh Hòa Bình trong giai đoạn mới là vấn đề có ý nghĩa cấp bách cả về lý
luận và thực tiễn.
Với lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài ‘’Giải pháp thu hút vốn đầu tư
phát triển lâm nghiệp tại tỉnh Hòa Bình’’ làm luận văn Thạc sĩ chuyên
ngành Kinh tế nông nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về đầu tƣ, thu
hút vốn đầu tƣ trong lâm nghiệp, đề tài đi đánh giá thực trạng công tác thu hút
vốn đâu tƣ cho phát triển lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Hòa Bình . Từ đó, chỉ
ra những khó khăn, trở ngại trong công tác thu hút vốn đầu tƣ và đề xuất một
số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác thu hút vốn đầu tƣ cho phát triển lâm
nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về đâu tƣ và thu hút vốn đầu
tƣ phát triển lâm nghiệp;
- Đánh giá thực trạng công tác thu hút vốn đầu tƣ phát triển lâm nghiệp
trên địa bàn tỉnh Hòa Bình;
- Làm rõ những khó khăn, trở ngại trong công tác thu hút vốn đầu tƣ
phát triển lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Hòa Bình;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác thu hút vốn đầu tƣ
phát triển lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.


3

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là thực trạng công tác thu hút vốn đầu
tƣ phát triển lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung:
Đánh giá thực trạng công tác thu hút vốn đầu tƣ phát triển lâm nghiệp
trên địa bàn tỉnh Hòa Bình để làm rõ những khó khăn, trở ngại trong công tác
thu hút vốn đầu tƣ phát triển lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh. Từ đó đề xuất một
số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác thu hút vốn đầu tƣ phát triển lâm

nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Phạm vi không gian:
Luận văn tiến hành nghiên cứu, đánh giá công tác thu hút vốn đầu tƣ
phát triển lâm nghiệp trên phạm vi địa bàn tỉnh Hòa Bình.
- Phạm vi thời gian:
Số liệu thứ cấp của luận văn đƣợc thu thập từ năm 2013-2015, số liệu
sơ cấp đƣợc thu thập trong năm 2016.
4. Kết cấu của luận văn
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về vốn đầu tƣ và thu hút vốn đầu
tƣ phát triển lâm nghiệp.
Chƣơng 2. Đặc điểm cơ bản của tỉnh Hòa Bình và phƣơng pháp nghiên
cứu
Chƣơng 3. Thực trạng thu hút vốn đầu tƣ phát triển lâm nghiệp trên địa
bàn tỉnh Hòa Bình


4

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VỐN ĐẦU TƢ VÀ THU HÚT
VỐN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP
1.1. Vốn đầu tƣ và thu hút vốn đầu tƣ phát triển lâm nghiệp
1.1.1. Đầu tư trong lâm nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm về đầu tư
Đầu tƣ là hoạt động kinh tế có nhiệm vụ sử dụng tiền vốn và các nguồn
tài nguyên khác (đất đai, rừng hiện có, nhân lực...) trong một thời gian tƣơng
đối dài nhằm đem lại những lợi ích kinh tế-xã hội nhất định.
1.1.1.2. Khái niệm đầu tư trong lâm nghiệp
Muốn định nghĩa đầu tƣ trong lâm nghiệp phải hiểu định nghĩa lâm
nghiệp và những đặc thù của nó so với các ngành khác. Theo định nghĩa và

phân loại của Liên hiệp quốc đã đƣợc nhiều nƣớc thừa nhận thì: "Lâm nghiệp
là một ngành kinh tế bao gồm tất cả các hoạt động chủ yếu gắn với sản xuất
hàng hoá có liên quan đến gỗ (gỗ tròn cho công nghiệp, củi, than củi, gỗ xẻ,
ván nhân tạo, bột giấy, giấy và đồ mộc), sản xuất, chế biến lâm sản ngoài gỗ
và các dịch vụ từ rừng".
Nhƣ vậy, theo định nghĩa trên, lâm nghiệp là một ngành kinh tế quan
trọng với các đóng góp cho nền kinh tế quốc dân bằng các sản phẩm đƣợc sản
xuất và chế biến từ rừng và dịch vụ môi trƣờng.
Tuy nhiên, đối với thực tiễn Việt Nam hiện nay thì cần phải có một
quan niệm đầy đủ hơn về ngành, đó là: “Lâm nghiệp là một ngành kinh tế kỹ
thuật đặc thù bao gồm tất cả các hoạt động gắn liền với sản xuất hàng hoá và
dịch vụ từ rừng như các hoạt động gây trồng, khai thác, vận chuyển, sản xuất,
chế biến nguyên liệu lâm sản và cung cấp các dịch vụ môi trường có liên
quan đến rừng; đồng thời ngành lâm nghiệp cũng gắn bó mật thiết đến bảo vệ


5

môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học, góp phần xoá đói giảm nghèo, đặc biệt
cho người dân miền núi, góp phần ổn định xã hội và an ninh quốc phòng”1.
Lâm nghiệp có tính đặc thù, trong khi hoạch định dự án, triển khai đầu
tƣ nếu không hiểu tính đặc thù thì sẽ không biết vận dụng những cơ chế hiện
hành để tiến lập đƣa ra những nội dung đầu tƣ phù hợp thì dự án sẽ khó có
tính khả thi.
Tính đặc thù nổi bật của lâm nghiệp là:
- Chu kỳ sản xuất lâm nghiệp rất dài, phụ thuộc nhiều vào tự nhiên, tính
rủi ro cao.
- Phạm vi địa bàn sản xuất rộng, tái sản xuất tự nhiên là chủ đạo, giữa
khai thác và tái sinh tự nhiên có mối quan hệ hữu cơ và mang tính thời vụ.
- Lâm nghiệp có tính xã hội sâu sắc, có mối quan hệ mật thiết đến vấn

đề đất đai, tài nguyên, kinh tế-xã hội tại các vùng khó khăn, xa xôi, nơi có
đồng bào các dân tộc sinh sống, dân trí thấp. Nhƣ vậy khi đánh giá hiệu quả
đầu tƣ lâm nghiệp không chỉ lấy kinh tế đơn thuần làm thƣớc đo mà còn một
loạt các chỉ tiêu gián tiếp khác nhƣ góp phần phòng hộ, bảo vệ môi trƣờng,
xoá đói giảm nghèo, phát triển kinh tế-xã hội vùng sâu, vùng xa nơi đồng bào
dân tộc...
Nhƣ vậy, đầu tư trong lâm nghiệp là hoạt động tổng hợp có nhiệm vụ
sử dụng tiền vốn và các nguồn tài nguyên khác, không ngoài khái niệm đầu tư
nói chung nhưng khi triển khai sử dụng tiền vốn và các nguồn tài nguyên đất
đai, tài nguyên rừng trong một thời gian tương đối dài nhằm bảo tồn gen và
đa dạng sinh học, đem lại những lợi ích kinh tế, nguồn nước, môi trường, góp
phần phát triển kinh tế -xã hội và an ninh quốc phòng.

1

Kinh tế lâm nghiệp và đầu tư (2006), Cẩm nang ngành lâm nghiệp


6

1.1.2. Vốn đầu tư trong lâm nghiệp
1.1.2.1. ốn đầu tư
Mọi hoạt động của nền kinh tế muốn tiến hành đƣợc bình thƣờng đều
phải có các nguồn lực đầu vào cơ bản thể hiện dƣới hình thức tƣ liệu lao động
(TLLĐ), đối tƣợng lao động (ĐTLĐ) và sức lao động của con ngƣời. Nững
TLLĐ và ĐTLĐ ngoại trừ tài nguyên thiên nhiên: “Đất đai, hầm mỏ, nguồn
nƣớc, rừng...” về cơ bản đều do con ngƣời làm ra vì tích lũy trong các năm.
Trong thời đại ngày nay những TLLĐ và ĐTLĐ do con ngƣời làm ra
có quy mô hết sức to lớn, phong phú và đa dạng về kết cấu và chủng loại và
ngày càng hàm chứa một trình độ khoa học và công nghệ cao. Trong nền kinh

tế thị trƣờng chúng trở thành những tài sản có giá trị, tùy theo đặc điểm vận
động của chúng trong hoạt động kinh tế mà ngƣời ta chia thành tài sản cố
định (nhà xƣởng, vật kiến trúc, máy, móc thiết bị...). Để có tài sản này trong
từng doanh nghiệp, cũng nhƣ phạm vi toàn quốc gia cần phải có các khoản tiền
ứng ra để mua săm chúng. Những khoản tiền đó đƣợc gọi là vốn.
Vốn là nhân tố đầu vào quan trọng của quá trình tái sản xuất xã hội, là
toàn bộ tài sản mà nền kinh tế có đƣợc trong quá trình xây dựng và phát triển.
Vốn là yếu tố quan trọng nhất đối với sự tăng trƣởng và phát triển kinh
tế của nhiều nƣớc trên thế giới, nhất là với các nƣớc đang phát triển đặc biệt
là với nền kinh tế của nƣớc ta hiện nay.
Với định nghĩa về vốn thì hiện tại vẫn chƣa có một định nghĩa chính
thức nào bằng văn bản. Tuy nhiên, trong nhiều sách, giáo trình, tài liệu của
các trƣờng, các học viện đã đƣa ra các khái niệm về vốn dƣới góc độ phân
loại thành vốn cố định, vốn lƣu động hay vốn đầu tƣ tài chính.
Vốn đầu tƣ là một bộ phận của nguồn lực biểu hiện dƣới dạng giá trị
của các tài sản quốc gia đƣợc biểu hiện bằng các tài sản hữu hình và vô hình
nhằm sử dụng và mục đích đầu tƣ để sinh lời. Nói cách khác, Vốn đầu tƣ có
thể hiểu là tiền tích lũy của xã hội, của các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch
vụ, tiền tiết kiệm của dân cƣ và vốn huy động từ các nguồn vốn khác đƣa vào


7

sử dụng trong quá trình tái sản xuất xã hội nhằm duy trì và tạo ra năng lực
mới cho nền kinh tế - xã hội.
Vốn đầu tƣ là một phạm trù gắn liền với hoạt động đầu tƣ, hoạt động
đầu tƣ đƣợc hiểu là việc bỏ vốn ra hôm nay để mong nhận đƣợc một kết quả
lớn hơn trong tƣơng lai. hoạt động đầu tƣ có đặc trƣng cơ bản là:
- Khi thực hiện công việc đầu tƣ phải bỏ vốn đầu tƣ ban đầu.
- Mục tiêu của đầu tƣ là hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội hoặc hiệu

quảkinh tế, xã hội.
Nếu hiểu vốn là vốn sản xuất, tức là giá trị của những tài sản đƣợc sử
dụng làm phƣơng tiện trực tiếp phục vụ cho quá trình sản xuất và dịch vụ, bao
gồm vốn lƣu động và vốn cố định.
Vốn đầu tƣ sản xuất là toàn bộ các khoản cho phí nhằm duy trì hoặc gia
tăng mức vốn sản xuất. Vốn đầu tƣ sản xuất đƣợc chia thành vốn đầu tƣ vào
tài sản lƣu động. Đến lƣợt mình, vốn đầu tƣ vào tài sản cố định lại chia thành
vốn đầu tƣ cơ bản và vốn đầu tƣ sửa chữa lớn. Vốn đầu tƣ cơ bản làm tăng
khối lƣợng thực thể của tài sản cố định, bảo đảm bù đắp số tài sản cố định bị
hao mòn và tăng thêm phần xây lắp dở dang. Còn vốn sửa chữa lớn không
làm tăng khối lƣợng thực thể của tài sản, do đó nó không có trong thành phần
của vốn đầu tƣ cơ bản. Nhƣng vai trò của vốn sửa chữa lớn tài sản cố định
cũng giống nhƣ vai trò kinh tế của vốn đầu tƣ cơ bản và nhằm đảm bảo thay
thế tài sản hƣ hỏng.
1.1.2.2. ốn đầu tư trong lâm nghiệp
* Khái niệm:
Hiểu theo nghĩa rộng, vốn đầu tƣ là số tiền đƣợc sử dụng vào hoạt động
đầu tƣ đƣợc phân thành ba quá trình: tạo vốn, huy động vốn và sử dụng vốn.
Ba quá trình trên đƣợc phản ánh qua sơ đồ:


8

Tiết
kiệm
tiềm
năng

Các thể chế tài chính
Đầu tƣ

phát
triển

Cất giữ
Sơ đồ 1.1: Quá trình hình thành và sử dụng vốn đầu tư
Qua sơ đồ trên có thể có khái niệm vốn đầu tƣ trong lâm nghiệp là số
tiền tích luỹ của xã hội, của các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ, tiền tiết
kiệm của dân, vốn huy động từ nƣớc ngoài và các nguồn khác đƣợc đƣa vào
sử dụng trong quá trình tái sản xuất lâm nghiệp nhằm duy trì các tiềm lực sẵn
có và tạo ra tiềm lực mới cho nền sản xuất lâm nghiệp.
* Đặc điểm của vốn đầu tƣ trong lâm nghiệp:
- Vốn đầu tƣ luôn luôn vận động: Do đặc điểm của hoạt động đầu tƣ dài
nên vốn đầu tƣ chu chuyển chậm, thời gian thu hồi vốn lâu. Đặc điểm trong
lâm nghiệp, do chu kỳ thành thục công nghệ của cây rừng kéo dài hàng chục
năm nên vốn đầu tƣ thƣờng bị ứ đọng lớn dƣới dạng sản phẩm dở dang là
rừng non, rừng chƣa thành thục công nghệ.....
- Vốn đầu tƣ đều có chủ sở hữu cụ thể: Mỗi dự án, mỗi chƣơng trình
đầu tƣ đều có chủ đầu tƣ và xác định chủ quản lý và và sử dụng vốn đầu tƣ
theo pháp luật hiện hành.
- Vốn đầu tƣ đều có mục đích cụ thể: Đầu tƣ cho phát triển cơ sở hạ
tầng, đầu tƣ cho xây dựng và phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng.....
- Vốn đầu tƣ có chức năng sinh lời và gia tăng lợi ích xã hội: Đây cũng
là biểu hiện hiệu ích hai mặt của vốn đầu tƣ. Ví dụ: đầu tƣ cho phát triển công
nghiệp, thuỷ điện, phát triển rừng.......


9

- Vốn đầu tƣ có giá trị về mặt thời gian: (giá trị của đồng tiền về mặt
thời gian).

- Ngoài ra trong lâm nghiệp, vốn đầu tƣ còn có tính thời vụ vì phụ
thuộc vào đặc điểm của sản xuất lâm nghiệp mang tính thời vụ rõ rệt.
1.2.2.3. Nguồn hình thành vốn đầu tư trong lâm nghiệp
- Vốn Ngân sách Nhà nƣớc: đƣợc sử dụng để đầu tƣ theo kế hoạch Nhà
nƣớc đối với các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, các dự án trồng rừng
phòng hộ, rừng đặc dụng, các khu bảo tồn thiên nhiên, các công trình văn hoá,
xã hội, phúc lợi công cộng, quản lý nhà nƣớc khoa học kỹ thuật, an ninh quốc
phòng và các dự án trọng điểm của nhà nƣớc do chính phủ quyết định mà
không có khả năng thu hồi vốn.
- Vốn ƣu đãi thuộc ngân sách Nhà nƣớc: loại vốn này đƣợc dùng để đầu
tƣ cho các chƣơng trình xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế và các cơ sở sản xuất
tạo việc làm, các dự án trọng điểm của nhà nƣớc trong từng thời kỳ và một số
dự án khác của các ngành có khả năng thu hồi vốn và đƣợc xác định trong cơ
cấu kế hoạch của Nhà nƣớc.
- Vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA): loại vốn này đƣợc quản lý
theo Nghị định riêng. Trong năm 2011, ngành Lâm nghiệp đã mở rộng quan
hệ hợp tác nhiều mặt với các đối tác song phƣơng, đa phƣơng, đa dạng hoá
các mối quan hệ, tham gia tích cực vào các tổ chức, sáng kiến mới về lâm
nghiệp của quốc tế và vùng nhƣ REDD, FLEGHT, rừng và tăng trƣởng
xanh… Đề án thu hút và vận động ODA giai đoạn 2011-2015 đã đƣợc xây
dựng, làm cơ sở để đàm phán với các nhà tài trợ, xây dựng các dự án, chƣơng
trình ODA mới cho ngành.
Quỹ TFF và Quỹ VCF đã trở thành nguồn tài chính quan trọng, bổ sung
nguồn lực cho ngành Lâm nghiệp trong bối cảnh gặp nhiều khó khăn về vốn
sau khi Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng kết thúc. Qua đó đã huy động và
tranh thủ đƣợc nhiều nguồn vốn ODA mới cho ngành lâm nghiệp.


10


Tuy nhiên, tiến độ triển khai công việc và giải ngân các dự án ODA
lâm nghiệp chậm hơn so với kế hoạch. Trong tổng số kế hoạch vốn đầu tƣ
ODA của 7 dự án trọng điểm của năm 2011 là 602,4 tỷ đồng, mới giải ngân
đƣợc 496,3 tỷ đồng, đạt 82% kế hoạch.
- Vốn tín dụng thƣơng mại: dùng để xây dựng mới, cải tạo mở rộng, đổi
mới công nghệ kỹ thuật, các dự án sản xuất kinh doanh, dịch vụ có hiệu quả,
có khả năng thu hồi và đủ điều kiện vay vốn theo quy định hiện hành. Vốn tín
dụng thƣơng mại áp dụng theo cơ chế tự vay, tự trả và thực hiện đầy đủ các
thủ tục vay trả.
- Vốn tự huy động: dùng để đầu tƣ cho sản xuất kinh doanh, nâng cao
chất lƣợng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Doanh nghiệp phải sử dụng
đúng chế độ quản lý vốn hiện hành.
- Vốn hợp tác liên doanh với nƣớc ngoài: trƣờng hợp doanh nghiệp nhà
nƣớc đƣợc phép góp vốn liên doanh với nƣớc ngoài bằng quyền sử dụng đất,
mặt nƣớc, mặt biển, thiết bị và các công trình khác thuộc sở hữu nhà nƣớc
phải đƣợc cấp có thẩm quyền cho phép và làm thủ tục nhận vốn để có trách
nhiệm hoàn vốn cho nhà nƣớc theo quy định hiện hành.
- Nguồn vốn trực tiếp của tƣ nhân nƣớc ngoài (FDI): Tuy là ngành có
nhiều tiềm năng và lợi thế nhƣng dòng vốn FDI vào ngành nông-lâm nghiệp
còn tƣơng đối hạn chế so với nhu cầu của ngành. Đầu tƣ trong lĩnh vực nônglâm nghiệp chiếm tỷ trọng rất nhỏ so với tổng vốn đầu tƣ nƣớc ngoài (năm
2012 chiếm 0.6%, năm 2013 chiếm 0.8%, năm 2014 chiếm 0.5% và năm
2015 chiếm 1%). Ngoài ra, phân bổ vốn FDI trong nông nghiệp cũng không
đồng đều, các dự án FDI chủ yếu tập trung vào một số lĩnh vực nhƣ chế biến
gỗ và lâm sản, chăn nuôi và chế biến thức ăn chăn nuôi. Vốn đầu tƣ cho các
ngành chế biến nông sản, thủy sản còn ít. Điều này đòi hỏi ngành nông nghiệp
phải có một chiến lƣợc, định hƣớng dài hạn để thu hút vốn FDI.


11


Việc thu hút những doanh nghiệp nƣớc ngoài hợp tác với doanh nghiệp
trong nƣớc trong lĩnh vực này sẽ giúp nền nông-lâm nghiệp Việt Nam tiếp cận
công nghệ tiên tiến, công nghệ sạch trong phát triển chuỗi giá trị sản phẩm
nhằm tạo ra các sản phẩm nông nghiệp có chất lƣợng và giá trị gia tăng cao;
đồng thời sẽ giúp Việt Nam sử dụng và bảo vệ tốt tài nguyên thiên nhiên, tạo
thêm nhiều việc làm và đƣa cách thức quản lý tiên tiến ứng dụng vào ngành
nông nghiệp...
Thời gian vừa qua, một số các nhà đầu tƣ lớn từ Nhật Bản, Hàn Quốc
đã rất quan tâm đến các dự án nông nghiệp tại Việt Nam. Về phía Việt Nam,
nhiều địa phƣơng và doanh nghiệp đã chuẩn bị những dự án để hợp tác đầu tƣ
với nhà đầu tƣ nƣớc ngoài, nhƣng trên thực tế dự án mà hai bên có thể tiến tới
cùng đầu tƣ kinh doanh còn chƣa nhiều.
- Nguồn vốn viện trợ từ các tổ chức phi chính phủ (NGO)
- Nguồn vốn hình thành từ quỹ bù đắp (quỹ khấu hao) và lợi nhuận của
doanh nghiệp.
- Ngoài ra vốn đầu tƣ còn đƣợc hình thành từ nguồn nhân lực, tài
nguyên thiên nhiên và nguồn vốn khoa học công nghệ (nguồn đầu tƣ vô hình)
từ sản trí tuệ của con ngƣời nhƣ các phát minh khoa học, kiểu dáng công
nghệ, ngành nghề truyền thống...
1.1.3. Thu hút vốn đầu tư trong lâm nghiệp
1.1.3.1. Quan điểm về thu hút vốn đầu tư phát triển lâm nghiệp
Trong lâm nghiệp, thuật ngữ xã hội hóa lâm nghiệp hay xã hội hóa
nghề rừng đƣợc nhắc tới nhiều trong văn bản của Đảng, Nhà nƣớc hoặc trong
các giải pháp triển khai công tác bảo vệ và phát triển rừng của các nhà quản
lý. Kết quả hoạt động thực tiễn khoảng hơn 20 năm trở lại đây cho thấy, nền
lâm nghiệp Việt Nam đang có sự chuyển biến rõ nét từ lâm nghiệp truyền


12


thống mà trong đó nhà nƣớc trực tiếp quản lý, điều hành và thực hiện là chủ
yếu sang lâm nghiệp xã hội có sự tham gia của nhiều chủ thể ngoài nhà nƣớc.
Việc giao đất giao rừng cho các tổ chức, cộng đồng, hộ gia đình, cá
nhân sử dụng vào mục đích lâm nghiệp; cho thuê đất lâm nghiệp đối với các
thành phần kinh tế ngoài quốc doanh; cổ phần hóa các doanh nghiệp lâm
nghiệp nhà nƣớc; khoán quản lý bảo vệ rừng cho các hộ gia đình và cộng
đồng dân cƣ sống ở gần rừng; nhà nƣớc và cộng đồng dân cƣ cùng tham gia
quản lý bảo vệ những khu rừng đặc dụng, phòng hộ là những hoạt động mang
tính chất xã hội cao, là những dấu hiệu rõ ràng và bƣớc đi tích cực của quá
trình xã hội hóa ngành lâm nghiệp.
Vì vậy, “xã hội hóa nguồn tài chính” trong lâm nghiệp là một nội dung
cơ bản và quan trọng của xã hội hóa ngành lâm nghiệp. Thuật ngữ này có thể
hiểu một cách đơn giản là khuyến khích huy động và sử dụng tổng hợp mọi
nguồn lực tài chính của xã hội cho mục tiêu phát triển và bảo vệ rừng.
Vận dụng phƣơng pháp luận xã hội hóa nguồn tài chính ngoài ngân
sách Nhà nƣớc là cơ sở để xây dựng kịch bản về cơ cấu vốn tài chính cho phát
triển và bảo vệ rừng ở mỗi thời điểm trong giai đoạn đến năm 2020 và đƣợc
cụ thể hóa cho 3 loại rừng: Rừng sản xuất; rừng phòng hộ; và rừng đặc dụng
theo xu hƣớng giảm dần nguồn tài chính đầu tƣ trực tiếp từ ngân sách Nhà
nƣớc đƣợc mô hình hóa nhƣ sau:
- Chính sách khuyến khích huy động và sử dụng nguồn tài chính ngoài
ngân sách Nhà nƣớc sẽ đƣợc thiết kế có trọng tâm trọng điểm theo chế độ
quản lý và sử dụng của 3 loại rừng.
- Tiếp cận theo vùng và lĩnh vực sản xuất lâm nghiệp là cơ sở để thiết
kế và xây dựng chính sách khuyến khích huy động và sử dụng nguồn tài chính
ngoài ngân sách phù hợp với đặc trƣng sản xuất lâm nghiệp nhằm hạn chế tối


13


đa bất lợi và khai thác triệt để lợi thế của Vùng, cũng nhƣ từng lĩnh vực sản
xuất lâm nghiệp: Lâm sinh – Công nghiệp rừng - Dịch vụ, thƣơng mại.
- Hài hòa lợi ích nhà đầu tƣ và nhà nƣớc, khơi thông tiềm năng nguồn
vốn tài chính và động lực của các nhà đầu tƣ cá nhân và hộ gia đình, đáp ứng
mục tiêu “xã hội hóa nguồn tài chính” theo đề án phát triển và bảo vệ rừng.
Đối với ngành lâm nghiệp, khuyến khích huy động và sử dụng nguồn
vốn đầu tƣ từ nguồn ngân sách ngoài nhà nƣớc luôn đƣợc chú ý đặt ra trong
quá trình xây dựng chiến lƣợc phát triển của ngành.
1.1.3.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư phát triển lâm nghiệp
a. Các yếu tố thuộc đặc trƣng của sản xuất lâm nghiệp
- Chu kỳ sản xuất trong lâm nghiệp rất dài.
Trong sản xuất lâm nghiệp đối tƣợng lao động chủ yếu là cây rừng. Cây
rừng là thực thể sinh học có thời gian sinh trƣởng, phát triển rất dài: hàng
chục năm thậm chí hàng trăm năm.
Do đặc điểm sản xuất dài đã ảnh hƣởng không nhỏ đến tình hình tổ
chức sản xuất, tình hình quản lý, sử dụng các yếu tố nguồn lực trong lâm
nghiệp. Trƣớc hết là vốn đầu tƣ lớn, vốn bị ứ đọng ở sản phẩm dở dang nằm
tại rừng, dƣới dạng rừng non, rừng chƣa thành thục công nghệ, do đó tốc độ chu
chuyển chậm, thời hạn thu hồi lâu và thƣờng hiệu quả đầu tƣ thấp.
Mặt khác, sản xuất lâm nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự
nhiên lại diễn ra trong thời gian dài, chắc chắn sẽ có nhiều rủi do, khó bảo vệ
thành quả lao động. Đây cũng là điểm kém hấp dẫn các nhà đầu tƣ bỏ vốn vào
kinh doanh rừng. Đặc biệt là sản xuất lâm nghiệp diễn ra trong cơ chế thị
trƣờng, giá cả luôn luôn bị tác động bởi yếu tố thời gian, chi phí cơ hội lớn,
ngƣời đầu tƣ khó có thể dự đoán đƣợc kết quả đầu ra... Trong công tác nghiên
cứu khoa học cũng gặp phải những cản trở không nhỏ, có những công trình


14


diễn ra trong thời gian dài mới có kết quả, do đó các nhà khoa học ít có cơ hội
tự đánh giá tổng kết công trình nghiên cứu của mình...
- Điều kiện sản xuất lâm nghiệp khó khăn và phức tạp.
Trƣớc hết sản xuất lâm nghiệp thƣờng tiến hành trên một quy mô rộng
với diện tích đất lâm nghiệp trên 19 triệu ha chiếm 60% diện tích tự nhiên
toàn quốc, với 75% diện tích là đồi núi, dốc cao, địa hình chia cắt phức tạp,
hiểm trở, đất đai thƣờng bị xói mòn và ngay ở vùng ven biển thì đất lâm
nghiệp cũng là những loại đất cát hoặc đất chua mặn không có khả năng canh
tác nông nghiệp. Trên các điều kiện tự nhiên đó, hoạt động sản xuất lâm
nghiệp lại chủ yếu tiến hành ở ngoài trời, cự ly hoạt động ngày một xa... nên
thu nhập thấp, đời sống của ngƣời làm nghề rừng gặp rất nhiều khó khăn.
Về mặt xã hội vì điều kiện tự nhiên phức tạp, cơ sở hạ tầng kém phát
triển, nên điều kiện phát triển kinh tế cũng bị hạn chế. Mặt khác, nguồn lao
động lâm nghiệp chủ yếu là dân tộc ít ngƣời, trình độ dân trí thấp kém, canh
tác lạc hậu ( du canh, du cƣ phá rừng làm nƣơng rẫy...) đã ảnh hƣởng lớn đến
phát triển lâm nghiệp. Đồng thời trên điều kiện địa bàn rộng lớn nhƣ vậy rất
khó khăn cho công tác quản lý, bảo vệ thành quả lao động, vì vậy tính rủi ro
trong sản xuất lâm nghiệp rất cao.
Xuất phát từ đặc thù này, cần phải có sự đầu tƣ thích đáng cho phát
triển lâm nghiệp và phải nhận thức việc đầu tƣ cho phát triển lâm nghiệp là
đầu tƣ cho phát triển kinh tế xã hội vùng trung miền núi, một nhiệm vụ chiến
lƣợc quan trọng của đất nƣớc.
b. Tiềm năng, lợi thế về vị trí địa lý, nguồn tài nguyên, nguồn lao động.
Đối với một quốc gia nói chung, vị trí địa lý, nguồn tài nguyên khoáng
sản và nguồn lực lao động đều có tác động to lớn đến vốn đầu tƣ. Thực tế cho
thấy những nƣớc có đầy đủ tiềm năng nhƣ vị trí địa lý thuận lợi cho hoạt động
sản xuất - kinh doanh, nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng, lao


15


động chất lƣợng cao, đƣợc đào tạo cơ bản về kỹ năng, trình độ thì thu hút vốn
đầu tƣ sẽ thuận lợi hơn các nƣớc có ít hoặc không có các tiềm năng và lợi thế
nói trên.
Vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên, nguồn lao động có ảnh hƣởng trực
tiếp đến kết quả sản xuất - kinh doanh. Vị trí địa lý thuận lợi khiến cho việc
giao lƣu các luồng hàng hóa giữa các vùng, miền trong nƣớc và các nƣớc trên
thế giới diễn ra dễ dàng, đồng thời với sự lƣu chuyển hàng hóa là lƣu chuyển
công cụ, máy móc, công nghệ hiện đại... Tài nguyên thiên nhiên phong phú,
nguồn lao động dồi dào giúp giảm chi phí tối đa cho các hoạt động sản xuất,
nâng cao lợi nhuận kinh doanh, đó là những điều kiện quan trọng tạo sức hấp
dẫn thu hút vốn đầu tƣ. Đặc biệt đối với việc thu hút vốn đầu tƣ phát triển
nông nghiệp - ngành chịu chi phối không ít bởi điều kiện tự nhiên và yêu cầu
số lƣợng nhân công lớn, các yếu tố kể trên càng có tác động mạnh mẽ hơn.
c. Năng lực vốn nội tại của địa phƣơng.
Một yếu tố không kém phần quan trọng ảnh hƣởng đến thu hút vốn đầu
tƣ phát triển lâm nghiệp là năng lực vốn nội tại của địa phƣơng. Vốn đầu tƣ
đƣợc huy động tại địa phƣơng bao gồm 3 nguồn chính: vốn nhà nƣớc, vốn của
các doanh nghiệp, vốn trong dân.
Nguồn vốn nƣớc ngoài có vai trò rất lớn trong phát triển kinh tế - xã hội
của một quốc gia, song đó chỉ là nguồn vốn bổ sung. Bởi vì suy cho cùng, vốn
đầu tƣ nƣớc ngoài là một khoản nợ, bao giờ cũng đi kèm với các ràng buộc về
kinh tế, chính trị hoặc bị giám sát, quản lý. Nguồn vốn đƣợc huy động từ năng
lực nội tại của địa phƣơng là nguồn chính đóng góp vào tổng vốn đầu tƣ của
nền kinh tế.
Việt Nam trong những năm gần đây đã có sự phát triển vƣợt bậc về mọi
mặt, nhƣng do xuất phát điểm của nền kinh tế thấp, mức tích lũy từ nội bộ nền
kinh tế còn ít, dẫn đến nguồn vốn có đƣợc từ năng lực nội tại của địa phƣơng



16

chƣa thể chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn phát triển. Tuy nhiên, theo xu
hƣớng phát triển chung của đất nƣớc, nguồn ngân sách nhà nƣớc đang tiếp tục
đƣợc mở rộng, tích lũy của doanh nghiệp, của tầng lớp dân cƣ có chiều hƣớng
tăng tích cực.
d. Sự hấp dẫn của môi trƣờng đầu tƣ.
Môi trƣờng đầu tƣ là tập hợp những yếu tố đặc thù địa phƣơng đang
định hình cho các cơ hội và động lực để doanh nghiệp đầu tƣ có hiệu quả, tạo
việc làm và mở rộng sản xuất.
Đây là một trong những yếu tố quan trọng tạo nên sức hút đầu tƣ của
các quốc gia. Các nhà đầu tƣ trƣớc khi bỏ vốn vào một thị trƣờng nào đó, bao giờ
họ cũng quan tâm đến các chính sách đầu tƣ, môi trƣờng pháp lý, môi trƣờng
chính trị, môi trƣờng tâm lý xã hội, thủ tục hành chính, thực trạng kết cấu hạ tầng,
thị trƣờng… những nhân tố cấu thành nên môi trƣờng đầu tƣ.
Muốn tạo nên môi trƣờng đầu tƣ hấp dẫn, không thể bỏ qua vai trò
hoạch định các chính sách mang tầm vĩ mô của Nhà nƣớc. Chính sách thu hút
vốn đầu tƣ là một bộ phận cấu thành của chính sách tài chính quốc gia, gắn
liền với chính sách tài chính - tiền tệ của Nhà nƣớc, có mục tiêu cơ bản là thu
hút tối đa các nguồn vốn trong và ngoài nƣớc phục vụ sự nghiệp phát triển
kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Chính sách đầu tƣ tạo điều kiện gia tăng khả
năng cạnh tranh của quốc gia trên thị trƣờng thế giới và cải thiện điều kiện
thƣơng mại quốc tế của các quốc gia, cải thiện cán cân thanh toán quốc tế.
Mặt khác, chính sách đầu tƣ tốt sẽ tạo điều kiện thuận lợi để thu hút và sử
dụng vốn đầu tƣ, công nghệ nƣớc ngoài vào quá trình công nghiệp hóa; đồng
thời, nâng cao đƣợc kinh nghiệm quản lý cho các nhà hoạch định chính sách
và các nhà đầu tƣ trong hoạt động đầu tƣ. Môi trƣờng pháp lý, môi trƣờng tâm
lý xã hội, tình hình chính trị ổn định... tạo tâm lý an toàn cho các nhà đầu tƣ
khi bỏ vốn vào một thị trƣờng mới. Thủ tục hành chính nhanh chóng, đơn
giản, kết cấu hạ tầng tƣơng đối tốt giúp các nhà đầu tƣ tiết kiệm thời gian và



17

chi phí, tăng lợi nhuận kinh doanh. Thị trƣờng tiêu thụ dồi dào tạo sự yên tâm
cho các nhà đầu tƣ về đầu ra các sản phẩm, do đó cũng là một yếu tố không
kém phần quan trọng làm tăng sức hấp dẫn của môi trƣờng đầu tƣ.
Cùng với quá trình đổi mới kinh tế, chính sách thu hút vốn đầu tƣ của
nƣớc ta trong những năm qua đã góp phần tích cực vào việc ổn định và phát
triển kinh tế, tạo môi trƣờng đầu tƣ tốt nhằm kêu gọi đầu tƣ nƣớc ngoài. Tuy
còn nhiều hạn chế, song những năm gần đây, đặc biệt sau khi Việt Nam gia
nhập WTO cùng với một loạt thay đổi trong chính sách quản lý, cải cách thủ
tục hành chính, hoàn thiện hệ thống pháp luật… môi trƣờng đầu tƣ nƣớc ta có
những chuyển biến rõ rệt, tạo thêm niềm tin cho các nhà đầu tƣ. Môi trƣờng
pháp lý cho kinh doanh đảm bảo sự cạnh tranh bình đẳng, hệ thống thủ tục
hành chính ngày càng đơn giản, gọn nhẹ, cơ sở hạ tầng đang từng bƣớc đƣợc
cải thiện, thị trƣờng tiêu thụ dồi dào cùng với sự ổn định về chính trị, Việt
Nam đang là điểm đến an toàn, lý tƣởng cho các nhà đầu tƣ.
e. Bối cảnh quốc tế.
Đặc trƣng của bối cảnh quốc tế hiện nay tác động trực tiếp đến sự phát
triển và khả năng thu hút vốn đầu tƣ của các quốc gia trên thế giới. Quá trình
toàn cầu hóa, sự bùng nổ của công nghệ thông tin, các chính sách mở cửa
đƣợc áp dụng rộng rãi ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, quá trình điều
chỉnh cơ cấu thƣơng mại và đầu tƣ của các thành viên WTO theo hƣớng tự do
hóa, phi thuế quan... sẽ là động lực cho sự phát triển, gia tăng tốc độ lƣu
chuyển hàng hóa, dịch vụ và các luồng vốn trên thế giới. Đây là cơ hội cho
các quốc gia tận dụng nguồn vốn từ bên ngoài bổ sung nguồn vốn tự có để
phát triển kinh tế, xã hội. Tuy nhiên, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt là thách
thức lớn mà các quốc gia hiện nay đang gặp phải trong quá trình thu hút vốn
đầu tƣ.

Bối cảnh quốc tế cũng tác động không nhỏ đến kết quả thu hút vốn đầu
tƣ nƣớc ngoài vào Việt Nam. Trong thời kỳ hội nhập kinh tế toàn cầu, là


18

thành viên của tổ chức Thƣơng mại thế giới WTO, nƣớc ta có nhiều thời cơ
nhƣng cũng không ít thách thức. Quan hệ song phƣơng, đa phƣơng giữa các
quốc gia ngày càng sâu rộng, các công ty xuyên quốc gia tiếp tục cấu trúc lại,
hình thành các tập đoàn khổng lồ chi phối nhiều lĩnh vực kinh tế. Toàn cầu
hóa kinh tế dẫn đến xu hƣớng ngày càng nhiều các nhà đầu tƣ muốn tìm kiếm
lợi nhuận ở nƣớc ngoài. Đây là cơ hội tốt để Việt Nam tranh thủ thu hút
nguồn vốn nƣớc ngoài bổ sung cho nguồn vốn trong nƣớc còn rất hạn hẹp.
Đi kèm với vận hội là những thách thức Việt Nam gặp phải trong bối
cảnh hội nhập quốc tế. Một trong những thách thức đó là sự cạnh tranh gay
gắt của các quốc gia lớn mạnh có nhiều kinh nghiệm trong thu hút vốn đầu tƣ
nƣớc ngoài nhƣ Trung Quốc, Thái Lan, Malaysia… Do vậy, trong thời gian tới,
nƣớc ta cần có những biện pháp hiệu quả hơn nữa trong việc tạo lập, cải thiện
môi trƣờng đầu tƣ, học hỏi kinh nghiệm các nƣớc khác để nâng cao khả năng
thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài cho phát triển công nghiệp.
1.2. Kinh nghiệm của một số nƣớc trong khu vực và ở Việt Nam trong
thu hút vốn đầu tƣ phát triển lâm nghiệp
1.2.1. Kinh nghiệm của một số nước trong khu vực
1.2.1.1. Trung Quốc
Là một nƣớc có quy mụ dân số lớn nhất thế giới và đang trong quá
trình phát triển mãnh mẽ. Do vậy, Trung Quốc rất quan tâm đến phát triển
kinh tế nông lâm nghiệp. Trƣớc cải cách, Trung Quốc là một nƣớc có nền
kinh tế nông lâm nghiệp lạc hậu kém phát triển, sản xuất không đáp ứng đƣợc
nhu cầu tiêu dùng trong nƣớc, nhƣng gần 30 năm sau Trung Quốc đó đạt
nhiều thành tựu trong phát triển kinh tế nông lâm nghiệp, không chỉ đáp ứng

cho các nhu cầu tiêu dùng và chế biến trong nƣớc, nông-lâm sản của Trung
Quốc đó tràn ngập trên các thị trƣờng thế giới. Có đƣợc kết quả khả quan đó,
một trong những lý do quan trọng là Trung Quốc đó quan tâm đến việc xây
dựng và thực hiện thành công chính sách thu hút vốn đầu tƣ cho phát triển
nông lâm nghiệp. Cụ thể là:


×