Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

tieu luan 3 hoan thien chinh sach tien te

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (292.14 KB, 18 trang )

Tiểu luận:Thực trạng và giải pháp hoàn thiện chính sách tiền tệ ở Việt Nam hiện nay

MỞ ĐẦU
Chính sách tiền tệ là một trong những công cụ chính sách mà chính phủ
sử dụng để tác động đến kinh tế vĩ mô. Bằng cách thay đổi chính sách tiền tệ,
chính phủ có thể lái nền kinh tế đến một tình trạng tốt hơn bằng việc ổn định giá
cả. Việc ổn định giá trị đồng tiền cùng với việc thiết lập nền tài chính quốc gia
mạnh là cơ sở đầu tiên cho việc kiềm chế lạm phát, và ổn định nền kinh tế.
Ngày nay việc làm và phân phối thu nhập vừa là vấn đề bức thiết trước
mắt, vừa là vấn đề lâu dài để ổn định và tăng trưởng kinh tế. Vì vậy mà việc đẩy
lùi và kiểm soát lạm phát, tạo công ăn việc làm là vấn đề thường trực. Giải pháp
cho việc đẩy lùi lạm phát, giảm tỷ lệ thất nghiệp cần tập trung vào chính sách
tiền tệ nhưng việc lựa chọn giải pháp nào để xây dựng và điều hành chính sách
tiền tệ quốc gia có hiệu quả nhất vẫn còn là một ẩn số phức tạp và nhiều bất cập.
Đó là lý do em chọn đề tài: “Thực trạng và giải pháp hoàn thiện chính
sách tiền tệ ở Việt Nam hiện nay”.
Ngoài phần mở bài, kết luận và tài liệu tham khảo, tiểu luận gồm ba
chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về chính sách tiền tệ
Chương II: Thực trạng việc điều hành chính sách tiền tệ ở Việt Nam thời
gian qua.
Chương III: Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện chính sách tiền tệ của
Việt Nam trong thời gian tới.
Vì điều kiện thời gian và kiến thức còn hạn chế, bài luận chắc chắn sẽ
không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong được sự đóng góp ý kiến của
thầy cô để bài tiểu luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.

CHƯƠNG 1
1
Học viên: ….



1
Lớp:…..


Tiểu luận:Thực trạng và giải pháp hoàn thiện chính sách tiền tệ ở Việt Nam hiện nay

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ
1. Khái niệm
Chính sách tiền tệ là một bộ phận trong tổng thể hệ thống chính sách kinh
tế của nhà nước để thực hiện việc quản lý vĩ mô đối vơi nền kinh tế nhằm đạt
được những mục tiêu kinh tê-xã hội trong từng giai đoạn nhất định.
Chính sách tiền tệ có thể được hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa thông
thường. Theo nghĩa rộng thì chính sách tiền tệ là chính sách điều hành toàn bộ
khối lượng tiền tệ trong nền kinh tế quốc dân nhằm tác động đền bốn mục tiêu
lớn của kinh tế vĩ mô, trên cơ sở đó đạt mục tiêu cơ bản là ổn định tiền tệ, giữ
vững sức mua của đồng tiền, ổn định giá cả hàng hóa. Theo nghĩa thông thường
là chính sách quan tâm đến khối lượng tiền cung ứng tăng thêm trong thời kì tới
(thường là một năm) phù hợp với mức tăng trưởng kinh tế dự kiến và chỉ số lạm
phát nếu có, tất nhiên cũng nhằm ổn định tiền tệ và ổn định giá cả hàng hóa.
Nếu như chính sách tài chính chỉ tập trung vào thành phần kết cấu các
mức chi phí thuế khóa của nhà nước, thì chính sách tiền tệ quốc gia lại tập trung
vào mức độ khả năng thanh toán cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân, bao gồm
việc đáp ứng khối lượng cần cung ứng cho lưu thông, điều khiển hệ thống tiền tệ
và khối lượng tín dụng đáp ứng vốn cho nền kinh tế, tạo điều kiện và thúc đẩy
hoạt động của thị trường tiền tệ, thị trường vốn theo những quỹ đạo đã định.
2. Mục tiêu của chính sách tiền tệ :
2.1. Ổn định giá trị đồng tiền:
Ngân hàng Trung ương (NHTW) thông qua chính sách tiền tệ (CSTT) có
thể tác động đến sự tăng hay giảm giá trị đồng tiền của nước mình. Giá trị đồng

tiền ổn định được xem xét trên 2 mặt: Sức mua đối nội của đồng tiền (chỉ số giá
cả hàng hoá và dịch vụ trong nước) và sức mua đối ngoại (tỷ giá của đồng tiền
nước mình so với ngoại tệ). Tuy vậy, CSTT hướng tới ổn định giá trị đồng tiền
không có nghĩa là tỷ lệ lạm phát bằng 0 vì như vậy nền kinh tế không thể phát
triển được, để có một tỷ lệ lạm phát giảm phảI chấp nhận một tỷ lệ thất nghiệp
tăng lên.
2
Học viên: ….

2
Lớp:…..


Tiểu luận:Thực trạng và giải pháp hoàn thiện chính sách tiền tệ ở Việt Nam hiện nay

2.2.Tăng công ăn việc làm:
CSTT mở rộng hay thu hẹp có ảnh hưởng trực tiếp tới việc sử dụng có
hiệu qủa các nguồn lực xã hội, quy mô sản xuất kinh doanh và từ đó ảnh hưởng
tới tỷ lệ thất nghiệp của nền kinh tế. Để có một tỷ lệ thất nghiệp giảm thì phải
chấp nhận một tỷ lệ lạm phát tăng lên.
2.3.Tăng trưởng kinh tế:
Tăng trưởng kinh tế luôn là mục tiêu của mọi chính phủ trong việc hoạch
định các chính sách kinh tế vĩ mô của mình, để giữ cho nhịp độ tăng trưởng đó
ổn định, đặc biệt việc ổn định giá trị đồng bản tệ là rất quan trọng, nó thể hiện
lòng tin của dân chúng đối với Chính phủ. Mục tiêu này chỉ đạt được khi kết quả
hai mục tiêu trên đạt được một cách hài hoà.
2.4. Mối quan hệ giữa các mục tiêu:
Có mối quan hệ chặt chẽ,hỗ trợ nhau, không tách rời. Nhưng xem xét
trong thời gian ngắn hạn thì các mục tiêu này có thể mâu thuẫn với nhau thậm
chí triệt tiêu lẫn nhau.Vậyđể đạt được các mục tiêu trên một cách hài hoà thì

NHTW trong khi thực hiện CSTT cần phải có sự phối hợp với các chính sách
kinh tế vĩ mô khác.
3. Công cụ của chính sách tiền tệ.
Xét cho cùng, Ngân hàng Trung ương (NHTW) có thể thực thi hai loại
chính sách tiền tệ, phù hợp với tình hình thực tiền của nền kinh tế, đó là chính
sách nới lỏng tiền tệ và chính sách thắt chặt tiền tệ.
- Chính sách nới lỏng tiền tệ: là việc cung ứng thêm tiền cho nền kinh tế,
nhằm khuyến khích đầu tư phát triển sản xuất, tạo công ăn việc làm.
- Chính sách thắt chặt tiền tệ: là việc giảm cung ứng tiền cho nền kinh tế
nhằm hạn chế đầu tư, ngăn chặn sự phát triển quá đà của nền kinh tế là kiểm chế
lạm phát.
Để thực hiện hai chính sách tiền tệ này, ngân hàng trung ương có thể sử
dụng hàng loạt các công cụ tiền tệ nằm trong tầm tay của mình đó là các công cụ
trực tiếp và công cụ gián tiếp.
3
Học viên: ….

3
Lớp:…..


Tiểu luận:Thực trạng và giải pháp hoàn thiện chính sách tiền tệ ở Việt Nam hiện nay

3.1 Các công cụ trực tiếp: Gọi là các công cụ trực tiếp vì thông qua
chúng, NHTW có thể tác động trực tiếp đến cung cầu tiền tệ, mà không cần
thông qua một công cụ khác.
- Ấn định khung lãi suất tiền gửi và cho vay.
NHTW có thể quy định khung lãi suất tiền gửi và buộc các ngân hàng
kinh phải thi hành.
Nếu lãi suất quy định cao sẽ thu hút được nhiều tiền gửi làm gia tăng nguồn vốn

cho vay. Nếu lãi suất thấp, sẽ là giảm tiền gửi, giảm khả năng mở rộng kinh
doanh tín dụng. Xong biện pháp này sẽ làm cho các ngân hàng thương mại mất
tính chủ động, linh hoạt trong kinh doanh. Mặt khác nó đễ dẫn đến tình trạng ứ
đọng vốn ở ngân hàng, nhưng lại thiếu vốn đầu tư, hoặc khuyến khích dân cư
dùng tiền vào dự trữ vàng, ngoại tệ bất động sản, trong khi ngân hàng bị hụt
hẫng về tiền mặt cũng như nguồn vốn cho vay.
- Trong điều kiện không thể áp dụng các biện pháp khác, chính phủ có
thể phát hành một lượng trái phiếu nhất định để thu hút bớt lượng tiền trong lưu
thông. Việc phân bổ trái phiếu thường mang tính chất bắt buộc.
3.2. Các công cụ gián tiếp là những công cụ mà tác dụng của nó có được
là nhờ cơ chế thị trường.
- Dự trữ bắt buộc:
Dự trữ bắt buộc là phần tiền gửi mà các ngân hàng thương mại phải đưa và dự
trữ theo luật định. Phần dự trữ này được gửi vào tài khoản chuyên dùng ở ngân
hàng trung ương và để tại quỹ của mình, với mục đích góp phần bảo đảm khả
năng thanh toán của Ngân Hàng Thương Mại và dùng làm phương tiện kiểm
soát khối lượng tín dụng của ngân hàng này. Khi tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc sẽ có
tác dụng làm giảm khả năng cho vay và đầu tư của ngân hàng thương mại từ đó
giảm lượng tiền trong lưu thông, góp phần làm giảm cầu tiền để cân bằng với sự
giảm cung xã hội. Trong trường hợp giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc, khả năng mở
rộng cho vay của Ngân hàng thương mại sẽ tăng lên, dẫn đến sự gia tăng lượng
tiền trong lưu thông, góp phần tăng cung xã hội để cân đối tăng cầu về tiền.
4
Học viên: ….

4
Lớp:…..


Tiểu luận:Thực trạng và giải pháp hoàn thiện chính sách tiền tệ ở Việt Nam hiện nay


-

Lãi suất tái chiết khấu, tái cấp vốn:

Tái chiết khấu và tái cấp vốn là những cách thức cho vay của NHTW đối với các
NHTM.
Công cụ này có ưu điểm là nó trực tiếp tác động ngay đến dự trữ của
NHKD và buộc các ngân hàng này phải gia tăng tín dụng hoặc giảm tín dụng đối
với nền kinh tế.

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG VIỆC ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ Ở
VIỆT NAM THỜI GIAN QUA.

5
Học viên: ….

5
Lớp:…..


Tiểu luận:Thực trạng và giải pháp hoàn thiện chính sách tiền tệ ở Việt Nam hiện nay

I. Thực trạng điều hành chính sách tiền tệ của ngân hàng
nhà nước Việt Nam giai đoạn 2011- 2015:
1. Điều hành lãi suất linh hoạt, bám sát mục tiêu bao trùm của CSTT, đảm
bảo là công cụ để neo kỳ vọng lạm phát, ổn định tỷ giá và hỗ trợ tăng trưởng
kinh tế:
Một số thay đổi trong điều hành lãi suất những năm qua luôn tuân thủ

nguyên tắc không gây ra những cú sốc thị trường, đảm bảo tính ổn định và thực
hiện các mục tiêu kiểm soát lạm phát, tăng trưởng kinh tế. Ngân hàng nhà nước
(NHNN) đã có những đánh giá, nhận diện khá chính xác tình hình để có được
hướng điều hành hợp lý nhất. Khi mặt bằng lãi suất cho vay ở mức rất cao, có
thời điểm đã vượt 20%/năm, NHNN đã quyết định phải ổn định lại mặt bằng lãi
suất thông qua áp dụng cơ chế kiểm soát lãi suất trực tiếp (quy định trần lãi suất
huy động và trần lãi suất cho vay). Việc áp dụng trần lãi suất huy động đã giúp
giảm động cơ cạnh tranh không lành mạnh giữa các tổ chức tín dụng, hỗ trợ siết
chặt kỷ luật thị trường. Trong khi đó, việc quy định trần lãi suất cho vay, đặc biệt
đối với lĩnh vực ưu tiên, góp phần gia tăng cơ hội tiếp cận vốn cho các doanh
nghiệp.
Bên cạnh những ứng biến linh hoạt trong việc sử dụng công cụ trần lãi
suất, các mức lãi suất chính sách cũng có những bước chuyển biến căn bản theo
hướng chủ động, dẫn dắt thị trường và được điều chỉnh linh hoạt trên cơ sở bám
sát diễn biến kinh tế vĩ mô và tiền tệ trong từng thời kỳ. Điều này đã góp phần
quan trọng vào việc thực hiện thành công nhiệm vụ giảm mặt bằng lãi suất để
tháo gỡ khó khăn về chi phí vay vốn cho doanh nghiệp, nhưng vẫn đảm bảo
kiểm soát được lạm phát, ổn định thị trường tiền tệ.

6
Học viên: ….

6
Lớp:…..


Tiểu luận:Thực trạng và giải pháp hoàn thiện chính sách tiền tệ ở Việt Nam hiện nay

2. Điều hành tỷ giá ổn định, hỗ trợ tích cực cho công tác kiểm soát, kiềm chế
lạm phát

Hàng năm, NHNN đã chủ động công bố định hướng điều hành tỷ giá giao
động trong khoảng 1%-3% mỗi năm (mức điều chỉnh không quá 1% trong các
tháng cuối năm 2011, không quá 2%-3% trong năm 2012 và 2013; không quá
1%-2% trong năm 2014, không quá 2% trong năm 2015) nhằm tăng cường tính
minh bạch, định hướng thị trường, đồng thời tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
chủ động xây dựng kế hoạch sản xuất, kinh doanh. Tần suất điều chỉnh tỷ giá
cũng giảm dần so với giai đoạn trước. Sau lần điều chỉnh tăng tỷ giá bình quân
liên ngân hàng 9,3%/năm vào giữa tháng 2/2011 (trong bối cảnh thị trường
ngoại tệ căng thẳng kéo dài do tác động của giá vàng thế giới và lạm phát tăng
cao), mỗi năm tiếp theo tỷ giá được điều chỉnh tăng nhẹ qua các năm (1%2%/năm), ngoại trừ năm 2015 sau sự kiện phá giá đồng Nhân dân tệ của Trung
Quốc và kỳ vọng điều chỉnh tăng lãi suất điều hành của Fed.
Trong quá trình điều hành, bên cạnh các biện pháp trực tiếp như công bố
tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng, các kỹ thuật can thiệp thị trường,
NHNN đã chủ động phối hợp đồng bộ với các công cụ điều tiết tiền tệ để hạn
chế tối đa các áp lực tác động đến ổn định của tỷ giá. Theo đó, NHNN đã chú
trọng điều hành công cụ lãi suất, gồm cả lãi suất nội tệ và lãi suất ngoại tệ phù
hợp với diễn biến của kinh tế vĩ mô, đảm bảo lợi ích nắm giữ đồng nội tệ,
khuyến khích công chúng chuyển từ nắm giữ USD sang VND.
7
Học viên: ….

7
Lớp:…..


Tiểu luận:Thực trạng và giải pháp hoàn thiện chính sách tiền tệ ở Việt Nam hiện nay

Bảng 1: Một số chỉ tiêu vĩ mô giai đoạn 2008 – 2015 (tỷ USD)
Ngoài ra, NHNN cũng tích cực sử dụng công cụ nghiệp vụ thị trường mở
(OMO) trong việc điều tiết mức cung tiền một cách nhịp nhàng để hỗ trợ và đảm

bảo thanh khoản hợp lý, nhằm hạn chế sự dịch chuyển của dòng tiền, đặc biệt
vào thời điểm tỷ giá có biến động và thanh khoản hệ thống dư thừa.
Thực tiễn cho thấy, do bối cảnh nền kinh tế có nhiều khó khăn, biến động
khó lường, khả năng kiểm soát tín dụng của NHNN còn hạn chế do vẫn tồn tại
cho vay theo chính sách, theo chỉ đạo, tăng trưởng M2 và tín dụng thường không
đạt được chỉ tiêu định hướng được giao và do đó lạm phát cũng biến động ngoài
dự kiến. Tuy nhiên, kể từ năm 2014, bằng cách thức điều hành linh hoạt, trọng
tâm là thị trường mở (TTM), lượng tiền cung ứng và tín dụng đã tăng theo dự
kiến, góp phần ổn định lạm phát.

Bảng 2: Lạm phát, tăng trưởng M2 và tín dụng giai đoạn 2008 - 2015
3. Tăng cường vai trò quản lý nhà nước trong hoạt động kinh doanh và đầu
tư vàng, tạo điều kiện cho thị trường hoạt động thông suốt
8
Học viên: ….

8
Lớp:…..


Tiểu luận:Thực trạng và giải pháp hoàn thiện chính sách tiền tệ ở Việt Nam hiện nay

NHNN đã nỗ lực trong việc hoàn thiện hành lang pháp lý điều tiết hoạt
động kinh doanh và đầu tư vàng, trong đó ghi dấu ấn quan trọng nhất là việc
tham mưu cho Chính phủ ban hành khuôn khổ pháp lý mới về quản lý hoạt động
kinh doanh vàng (Nghị định 24/2012/NĐ-CP, ngày 03/04/2012 để thay thế Nghị
định 174 về quản lý thị trường vàng). Nghị định 24 đã tạo lập khuôn khổ pháp lý
mới nhằm tổ chức, sắp xếp lại thị trường vàng, giao cho NHNN cấp phép đối
với hoạt động kinh doanh mua, bán vàng miếng; tổ chức sản xuất vàng miếng; tổ
chức xuất khẩu vàng nguyên liệu, nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất vàng

miếng và tổ chức huy động và mua, bán vàng miếng.

Những thay đổi về mặt pháp lý như trên đã đáp ứng sự thay đổi của thực
tiễn, tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước, hạn chế tác động bất lợi của hoạt
động kinh doanh vàng đến CSTT, tỷ giá, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
người dân và đó cũng chính là bước tiến quan trọng trong lộ trình chống vàng
hóa trong nền kinh tế.
Trên cơ sở pháp lý mới ban hành, NHNN cũng đẩy nhanh việc chuyển
quan hệ huy động-cho vay vàng sang quan hệ mua, bán vàng trên thị trường, đấu
thầu vàng thông qua việc chỉ đạo đẩy nhanh việc tất toán số dư huy động vàng
và giảm số dư cho vay vốn bằng vàng; giám sát chặt chẽ việc tổ chức tín dụng
thực hiện lộ trình tất toán số dư cho vay vốn bằng vàng. Nhờ vậy, thị trường
9
9
Học viên: ….

Lớp:…..


Tiểu luận:Thực trạng và giải pháp hoàn thiện chính sách tiền tệ ở Việt Nam hiện nay

vàng ngày càng đi vào ổn định, tự điều tiết theo quy luật cung cầu; không còn
các “cơn sốt” vàng gây bất ổn kinh tế ngay cả khi giá vàng thế giới có biến
động, tình trạng “vàng hóa” từng bước được ngăn chặn, qua đó góp phần ổn
định thị trường ngoại hối và kinh tế vĩ mô.
Đến tháng 4/2015, các tổ chức tín dụng đã giảm dần số dư cho vay bằng
vàng, dư nợ cho vay vàng của toàn hệ thống (giảm 90% so với ngày 30/4/2012).
Điều đó đã loại bỏ toàn bộ rủi ro liên quan đến sự biến động giá vàng và chấm
dứt tình trạng vàng hóa trong hệ thống tổ chưc tín dụng.
4. Chính sách tín dụng theo hướng tháo gỡ khó khăn cho

khu vực sản xuất, kinh doanh, hỗ trợ đắc lực chuyển dịch
cơ cấu và chuyển đổi mô hình tăng trưởng
Trong vòng 2 năm 2010, 2011, trước hai thách thức lớn của nền kinh tế là
lạm phát cao và khu vực sản xuất gặp nhiều khó khăn, NHNN đã mạnh dạn áp
dụng cơ chế điều hành mới là xây dựng và công bố chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng
hàng năm thay cho việc các tổ chức tín dụng sẽ tự quyết trong giai đoạn trước.
Cơ chế quản lý này đã góp phần kiểm soát mức tăng trưởng tín dụng phù hợp
với quản lý kinh tế vĩ mô, hỗ trợ tích cực cho mục tiêu kiềm chế và kiểm soát
lạm phát. Đồng thời, chính sách này cũng phù hợp với năng lực của từng tổ chức
tín dụng để vừa có thể đảm bảo an toàn của hệ thống các tổ chức tín dụng, vừa
từng bước tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp trong nền kinh tế.
Để có thể tập trung vốn cho những khu vực quan trọng, hạn chế vốn chảy
vào các khu vực “bong bóng”, NHNN đã thay đổi và có cách tiếp cận mới đối
với thị trường tín dụng. Cụ thể, NHNN đã quy định rõ những lĩnh vực không
khuyến khích và các lĩnh vực ưu tiên để các tổ chức tín dụng chủ động kế hoạch
cung ứng vốn cho phù hợp. Đó là việc đưa lĩnh vực bất động sản và cho vay tiêu
dùng ra khỏi danh mục của nhóm lĩnh vực không khuyến khích. Điều này tạo cơ
sở quan trọng để phục hồi thị trường bất động sản, là “phao cứu trợ” cho các
doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất liên quan đến bất động sản
và làm hồi sinh trở lại dòng vốn của ngân hàng vào khu vực này.
10
Học viên: ….

10
Lớp:…..


Tiểu luận:Thực trạng và giải pháp hoàn thiện chính sách tiền tệ ở Việt Nam hiện nay

Ngoài ra, NHNN cũng định hướng các tổ chức tín dụng xây dựng chính

sách phải hướng tới khách hàng của mình nhiều hơn, phải có các chính sách tín
dụng mang tính tổng thể, phù hợp với từng lĩnh vực ngành nghề sản xuất. Chính
vì thế, giai đoạn vừa qua đã chứng kiến sự ra đời của nhiều chính sách tín dụng
mang tính đặc thù, như “gói” tín dụng cho vay hỗ trợ nhà ở theo Nghị quyết
02/NQ-CP của Chính phủ; chính sách tín dụng đặc thù đối với các ngành, lĩnh
vực, sản phẩm chủ lực của nền kinh tế hoặc có liên quan đến đời sống của người
dân (chương trình cho vay tạm trữ lúa gạo, chương trình cho vay theo vụ mùa,
chương trình tín dụng dành cho cá tra, tôm, cho vay tái canh cây cà phê giai
đoạn 2014–2020; cho vay đóng mới và nâng cấp tàu khai thác hải sản xa bờ,…);
triển khai chương trình thí điểm cho vay đối với mô hình liên kết, ứng dụng
công nghệ cao trong nông nghiệp...
Ngoài ra, để tháo gỡ khó khăn cho khu vực sản xuất kinh doanh, NHNN
đã chỉ đạo các tổ chức tín dụng xem xét cơ cấu lại nợ, miễn giảm lãi suất cho
khách hàng, tiếp tục cho vay mới để có vốn tiếp tục sản xuất, vượt qua khó
khăn. Đây là những hỗ trợ hết sức cần thiết và kịp thời để giúp doanh nghiệp
giảm áp lực trả nợ và có nguồn lực tài chính cho chu kỳ sản xuất mới.
II. Những tác động của chính sách tiền tệ tới nền kinh tế Việt Nam
giai đoạn 2011 – 2015:
Với các giải pháp điều hành tiền tệ thận trọng, linh hoạt và có nhiều đổi mới
sáng tạo, chính sách của NHNN đã truyền dẫn hiệu quả đến nền kinh tế. Kết quả đó
được thể hiện rõ nét qua từng năm với những dấu ấn đáng ghi nhận, cụ thể:
1. Tỷ lệ lạm phát được kiềm chế, giảm đều và hiện đang ở mức thấp:
Tỷ lệ lạm phát sau khi tăng cao trong nửa đầu năm 2011 đã giảm xuống
và diễn biến ổn định cho tới nay. Cụ thể, từ mức đỉnh 18,13% năm 2011 xuống
còn 6,81% năm 2012, 6,04% năm 2013 và dưới 2% giai đoạn 2014-2015. Ngoài
ra, tăng trưởng cung tiền và tín dụng kể từ năm 2012 đến nay không tạo áp lực
11
Học viên: ….

11

Lớp:…..


Tiểu luận:Thực trạng và giải pháp hoàn thiện chính sách tiền tệ ở Việt Nam hiện nay

tăng lạm phát như những thời kỳ trước đó do đã được tập trung hướng vào các
lĩnh vực sản xuất trọng tâm của nền kinh tế.
2. Lãi suất nhanh chóng hạ nhiệt, hỗ trợ hợp lý cho khu vực sản xuất
Tính cho đến thời điểm hiện tại, mặt bằng lãi suất cho vay trung và dài
hạn bằng khoảng 47% so với cuối năm 2011 và tương đương mức lãi suất của
giai đoạn 2005-2006 (giai đoạn kinh tế phát triển ổn định), góp phần hỗ trợ giảm
chi phí vốn vay của doanh nghiệp và hộ dân. Với những nỗ lực trong công tác
điều hành lãi suất, chỉ trong thời gian ngắn, lãi suất cho vay đã giảm hơn một
nửa, từ 20%/năm (thậm chí 24%/năm) xuống chỉ còn 9%-11% và còn khoảng
6,5%/năm đối với các lĩnh vực ưu tiên.
Bên cạnh các khoản vay mới với lãi suất thấp, NHNN cũng yêu cầu các tổ
chức tín dụng đưa lãi suất của các khoản vay cũ về mức 15%/năm và sau đó là
13%/năm, góp phần tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và tạo điều kiện giải
phóng kênh tín dụng.
Bên cạnh đó, lãi suất cho vay USD cũng được điều hành giảm ổn định
theo hướng không để tồn tại khoảng cách chênh lệch đáng kể với lãi suất cho
vay VND, hiện lãi suất cho vay USD ngắn hạn ở mức 3%-5,5% và dài hạn từ
5,5%-6,7%.
Có thể nói, với mặt bằng lãi suất hiện nay đã góp phần làm giảm giá thành
sản phẩm, tăng thêm khả năng cạnh tranh cho sản phẩm của doanh nghiệp trên thị
trường và bước đầu đã tháo gỡ hàng tồn kho để chuẩn bị chu kỳ sản xuất mới.
3. Tăng trưởng tín dụng hợp lý, đạt được mục tiêu điều hành, phù hợp với tốc
độ tăng trưởng kinh tế hàng năm.
Nếu như trong năm 2011, NHNN phải nhanh chóng áp dụng các chính
sách chặt chẽ để kiềm chế tốc độ tăng trưởng tín dụng ở mức cao trên 30%

xuống còn trên 14% để hỗ trợ công tác kiểm soát lạm phát, thì ngay trong năm
2012 khi tăng trưởng tín dụng có dấu hiệu "ngưng trệ" ảnh hưởng tới tăng
trưởng kinh tế, NHNN đã nhanh chóng thay đổi mục tiêu điều hành theo hướng
tăng trưởng tín dụng nhưng thận trọng. Điều này nhằm đáp ứng nhu cầu vốn của
12
Học viên: ….

12
Lớp:…..


Tiểu luận:Thực trạng và giải pháp hoàn thiện chính sách tiền tệ ở Việt Nam hiện nay

nền kinh tế, song phải theo nguyên tắc đảm bảo chất lượng tín dụng, hạn chế
phân bổ vốn vào khu vực không khuyến khích có nguy cơ gây ra lạm phát cao
và tăng trưởng thiếu bền vững trong tương lai. Nhờ đó, tăng trưởng tín dụng đã
có sự phục hồi qua các năm, cụ thể: năm 2012 là 8,85%; năm 2013 là 12,51%;
năm 2014 là 14,16%; 6 tháng đầu năm 2015 tăng 7,83%. Trong giai đoạn này,
tín dụng tăng bình quân khoảng 13%/năm, thấp hơn so với mức tăng bình quân
33,3%/năm giai đoạn 2006-2010, nhưng tăng trưởng kinh tế vẫn đạt mức hợp lý.
Ngoài ra, cơ cấu tín dụng có sự chuyển hướng tích cực sang các lĩnh vực
ưu tiên theo đúng chỉ đạo của Chính phủ, tốc độ tăng trưởng tín dụng trong các
lĩnh vực ưu tiên trong giai đoạn 2012–2015 nhìn chung cao hơn so với tốc độ
tăng trưởng chung của toàn ngành, như: nông nghiệp nông thôn có tốc độ tăng
trưởng bình quân tín dụng giai đoạn 2011–2014 đạt 15%/năm; Doanh nghiệp
ứng dụng công nghệ cao, tăng trên 20%/năm; Công nghiệp ưu tiên phát triển tốc
độ, tăng xấp xỉ 12%. Sự chuyển hướng tích cực của cơ cấu tín dụng như vậy đã
góp phần quan trọng vào việc thực hiện mục tiêu đổi mới mô hình tăng trưởng
kinh tế .


4. Tỷ giá và thị trường ngoại hối ổn định góp phần cải thiện cán cân thanh
toán tổng thể, tăng dự trữ ngoại hối nhà nước, nâng cao vị thế đồng tiền Việt
Nam, hỗ trợ tích cực cho lộ trình chống đô la hóa
Nhu cầu ngoại tệ hợp lý, hợp pháp của doanh nghiệp và cá nhân được các
tổ chức tín dụng đáp ứng đầy đủ do các nguồn ngoại tệ được tập trung vào hệ
13
Học viên: ….

13
Lớp:…..


Tiểu luận:Thực trạng và giải pháp hoàn thiện chính sách tiền tệ ở Việt Nam hiện nay

thống các tổ chức tín dụng. Nếu như trước đây tỷ giá thường xuyên biến động,
ảnh hưởng không tốt đến tâm lý của các nhà đầu tư trong và ngoài nước, thì từ
cuối năm 2011 đến nay, điều hành tỷ giá đã luôn nằm trong định hướng chỉ đạo
của NHNN. Chênh lệch tỷ giá của thị chính thức và thị trường tự do thu hẹp
đáng kể. Trong diễn biến của thị trường, những xáo trộn xuất hiện chủ yếu do
yếu tố tâm lý và đã nhanh chóng ổn định sau các biện pháp đồng bộ của NHNN,
vị thế và lòng tin vào đồng Việt Nam ngày càng được củng cố.
Đáng kể là tình trạng đô la hóa đã giảm mạnh, tỷ lệ giữa tiền gửi ngoại
tệ/tổng phương tiện thanh toán giảm từ trên 30% trong những năm 1990 xuống
15,8% cuối năm 2011, đến nay còn khoảng 12%; Cán cân thanh toán tổng thể,
đặc biệt là các cân thương mại đã thặng dư trở lại sau nhiều năm nhập siêu;
Lượng kiều hối gia tăng mạnh trở lại từ cuối năm 2011; Dự trữ ngoại hối nhà
nước gia tăng; NHNN đã mua được một lượng lớn ngoại tệ để tăng dự trữ ngoại
hối Nhà nước, góp phần tăng tiềm lực tài chính và uy tín của quốc gia trên
trường quốc tế. Bên cạnh đó, diễn biến lạm phát có xu hướng giảm tốc đã giúp
ổn định tâm lý thị trường, kỳ vọng về sự giảm giá VND được hạn chế, khắc

phục phần nào hiện tượng găm giữ đầu cơ ngoại tệ trong giai đoạn trước.

CHƯƠNG III
ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH
TIỀN TỆ CỦA VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY.
1. Tiếp tục đổi mới và hoàn thiện điều hành CSTT.
Ngân hàng nhà nước cần linh hoạt và kết hợp đồng bộ các công cụ CSTT,
sử dụng có hiệu quả các công cụ điều hành gián tiếp, phù hợp với sự phát triển
14
Học viên: ….

14
Lớp:…..


Tiểu luận:Thực trạng và giải pháp hoàn thiện chính sách tiền tệ ở Việt Nam hiện nay

của thị trường; hoàn thiện chính sách lãi suất, điều hành hiệu quả lãi suất thị
trường hướng tới thực hiện mục tiêu của CSTT. Tăng cường phối hợp chặt chẽ
CSTT với chính sách tài khóa và các chính sách vĩ mô khác, điều phối có hiệu
quả các dòng luân chuyển tiền tệ phục vụ đắc lực cho mọi hoạt động trong nền
kinh tế.
2. Điều hành linh hoạt tỷ giá, ổn định thị trường ngoại hối, thị trường vàng.
Tỷ giá cần tiếp tục duy trì điều hành theo hướng chủ động, linh hoạt, phối
hợp chặt chẽ với chính sách lãi suất, theo sát tín hiệu thị trường, phù hợp với
cung-cầu ngoại tệ và diễn biến kinh tế vĩ mô nhằm nâng cao vị thế đồng Việt
Nam, tăng dự trữ ngoại hối, cải thiện cán cân thanh toán. Thu hẹp phạm vi sử
dụng ngoại tệ trên lãnh thổ Việt Nam và giảm dần tình trạng đô la hóa, tiến tới
thực hiện nguyên tắc trên lãnh thổ Việt Nam chỉ sử dụng đồng Việt Nam. Tăng
cường quản lý hoạt động kinh doanh vàng, tiếp tục triển khai các giải pháp thực

hiện lộ trình chống vàng hóa trong nền kinh tế, tiến tới huy động nguồn lực vàng
trong dân để phục vụ cho phát triển kinh tế.
3. Duy trì mức tăng trưởng tín dụng hợp lý để góp phần thực hiện mục tiêu
kiểm soát lạm phát, hỗ trợ tăng trưởng, nâng cao chất lượng tín dụng và
giảm nợ xấu.
Tiếp tục triển khai các giải pháp tín dụng theo hướng tháo gỡ khó khăn,
đảm bảo cung ứng vốn cho những ngành quan trọng. Khuyến khích phát triển đa
dạng các hình thức huy động vốn và các sản phẩm tín dụng, tạo môi trường
thuận lợi để các tổ chức tín dụng phát triển các dịch vụ mới, các công cụ phòng
ngừa rủi ro, hỗ trợ các doanh nghiệp mở rộng hoạt động.
4. Hoàn thiện thể chế về tiền tệ và hoạt động ngân hàng, đảm bảo cho
NHNN thực hiện hiệu quả các mục tiêu đề ra.
Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về tiền tệ, hoạt động ngân hàng để hỗ trợ
tái cơ cấu, xử lý nợ xấu và tạo cơ sở cho tổ chức tín dụng hoạt động lành mạnh;
hoàn thiện quy định pháp lý đối với hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng;
hoàn thiện khung pháp lý về an toàn của các tổ chức tín dụng...
15
Học viên: ….

15
Lớp:…..


Tiểu luận:Thực trạng và giải pháp hoàn thiện chính sách tiền tệ ở Việt Nam hiện nay

5. Nâng cao chất lượng của hệ thống thông tin thống kê và dự báo.
Đây là giải pháp quan trọng phục vụ đắc lực hơn cho công tác điều hành
CSTT, hoạt động ngân hàng của NHNN và công tác quản lý của các ngân hàng
thương mại, dần bắt kịp với sự tiến bộ của hệ thống ngân hàng của các nước
trong khu vực châu Á.


KẾT LUẬN
Qua quá trình nghiên cứu chính sách tiền tệ quốc gia nói riêng và chính
kinh tế vĩ mô nói chung, chúng ta thấy rõ được vai trò và ý nghĩa của nó trong
nền kinh tế bởi chính sách tiền tệ là công cụ điều tiết nền kinh tế vĩ mô của nhà
nước. Nên vị trí của chính sách tiền tệ trở nên hết sức quan trọng.
Hoạch định một chính sách tiền tệ đòi hỏi cả một quá trình, sự linh hoạt
và sự thống nhất trong sự áp dụng trên thực tiễn trước bối cảnh kinh tế quốc tế
hiện nay.
16
Học viên: ….

16
Lớp:…..


Tiểu luận:Thực trạng và giải pháp hoàn thiện chính sách tiền tệ ở Việt Nam hiện nay

Bằng sự nỗ lực hiện tại và trong tương lai, sự kế thừa và phát huy những
thành tựu của chính sách tiền tệ, chắc chắn chính sách tiền tệ Việt Nam sẽ đóng
góp vai trò quan trọng trong việc xây dựng một đất nước Việt Nam giàu mạnh,
ổn định và phát triển sánh vai với các bạn bè quốc tế.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ngân hàng Nhà nước (2011, 2012, 2013, 2014). Báo cáo thường niên
của Ngân hàng Nhà nước các năm
2. Viện Chiến lược ngân hàng (2013). Tuyển tập bài viết về tiền tệ-ngân
hàng Việt Nam, Nxb Văn hóa - Thông tin
3. Viện Chiến lược ngân hàng (2014). Tuyển tập bài viết về tiền tệ-ngân
hàng Việt Nam, Nxb Hà Nội

4. Trần Thọ Đạt (chủ biên) (2015). Thực tiễn công tác quản lý và điều
hành của NHNN Việt Nam giai đoạn 2011-2015, Nxb Đại học Kinh tế Quốc dân.

17
Học viên: ….

17
Lớp:…..


Tiểu luận:Thực trạng và giải pháp hoàn thiện chính sách tiền tệ ở Việt Nam hiện nay

5. Số liệu tổng hợp từ các báo, trang web: Tạp chí Tài chính, Kinh tế và

dự báo…
6. Tổng hợp số liệu các năm từ tổng cục thống kê.

18
Học viên: ….

18
Lớp:…..



×