Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Lựa chọn bài tập nâng cao hiệu quả kỹ thuật đánh cầu thấp trái tay trong môn cầu lông cho nam học sinh khối 10 trường THPT quế võ số 1 bắc ninh (2014 KL06512)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 62 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC THỂ CHẤT

NGUYỄN HUY TRƢỜNG

LỰA CHỌN BÀI TẬP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ KỸ THUẬT ĐÁNH CẦU THẤP
TRÁI TAY TRONG MÔN CẦU LÔNG
CHO NAM HỌC SINH KHỐI 10 TRƢỜNG
THPT QUẾ VÕ SỐ 1 - BẮC NINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

HÀ NỘI - 2014


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC THỂ CHẤT

NGUYỄN HUY TRƢỜNG

LỰA CHỌN BÀI TẬP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ KỸ THUẬT ĐÁNH CẦU THẤP
TRÁI TAY TRONG MÔN CẦU LÔNG
CHO NAM HỌC SINH KHỐI 10 TRƢỜNG
THPT QUẾ VÕ SỐ 1 - BẮC NINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: CNKHSP TDTT - GDQP

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:


ThS. ĐỖ ĐỨC HÙNG

HÀ NỘI - 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là: Nguyễn Huy Trường
Sinh viên lớp K36 GDTC - GDQP Trường ĐHSP Hà Nội 2.
Tôi xin cam đoan đề tài: “Lựa chọn bài tập nâng cao hiệu quả kĩ
thuật đánh cầu thấp trái tay cho học sinh nam trƣờng THPT Quế Võ số 1
- Bắc Ninh” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả trong
đề tài là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2014

Sinh viên

Nguyễn Huy Trƣờng


DANH MỤC VIẾT TẮT
1. ĐCSVN

: Đảng Cộng sản Việt Nam

2. ĐH


: Đại học

3. HSSV

: Học sinh sinh viên

4. KQ

: Kết quả

5. (m)

: mét

6. SPTDTT

: Sư phạm thể dục thể thao

7. TDTT

: Thể dục thể thao

8. THPT

: Trung học Phổ thông

9. XHCN

: Xã hội chủ nghĩa


10. TW

: Trung ương

11. TD

: Thể dục

12. ThS

: Thạc sĩ

13. V

: Thể tích

14. VĐV

: V n động vi n

15. %

: Phần trăm


DANH MỤC BẢNG
SỐ BẢNG

Bảng 3.1


Bảng 3.2

NỘI DUNG

Thực trạng đội ngũ giáo vi n thể dục trường THPT
Quế Võ số 1- Bắc Ninh
Thực trạng cơ sở v t chất phục vụ cho giảng dạy và
học t p môn GDTC

Trang

25

26

Kết quả phỏng vấn lựa chọn các test đánh giá kỹ thu t
Bảng 3.3

đánh cầu thấp trái tay cho học sinh nam khối 1

27

trường THPT Quế Võ số 1 – Bắc Ninh (n = 16)
Bảng 3.4
Bảng 3.5

Bảng biểu đánh giá xếp loại theo học ực
Kết quả kiểm tra xếp oại học sinh qua 3 test kiểm tra
(n = 40)


31
32

Kết quả phỏng vấn lựa chọn bài t p nâng cao hiệu quả
Bảng 3.6

đánh cầu thấp trái tay cho học sinh nam khối 10

35

trường THPT Quế Võ số 1 - Bắc Ninh (n = 16)
ảng 3.7
ảng 3.8
ảng 3.9

Kết quả test kiểm tra kỹ thu t đánh cầu thấp trái tay
của 2 nhóm trước thực nghiệm
Tiến trình giảng dạy
Kết quả test kiểm tra kỹ thu t đánh cầu thấp trái tay
của 2 nhóm sau thực nghiệm

37
39
40


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
SỐ I U


N I DUNG

ĐỒ

Trang

Biểu đồ biểu hiện thành tích di chuyển kỹ thu t đánh
Biểu đồ 1

cầu thấp trái tay gần ưới của 2 nhóm trước và sau

42

thực nghiệm.
Biểu đồ biểu hiện thành tích di chuyển kỹ thu t đánh
Biểu đồ 2

cầu thấp trái tay xa ưới của 2 nhóm trước và sau thực

43

nghiệm.
Biểu đồ biểu hiện thành tích di chuyển kỹ thu t đánh
Biểu đồ 3

cầu thấp trái tay theo đường thẳng của 2 nhóm trước
và sau thực nghiệm.

44



MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................... 5
1.1. Nguồn gốc, chức năng của TDTT, quan điểm của Đảng và Nhà nước
về vai trò của TDTT trong nhà trường ....................................................... 5
1.2. Đặc điểm tâm - sinh lý lứa tuổi trung häc phæ th«ng (16-18 tuæi) ............ 9
1.3. Cơ sở sinh lý của các tố chất v n động .................................................. 12
1.4. L ch s phát triển đặc điểm và các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ thu t đánh
cầu thấp trái tay trong môn cầu ông ....................................................... 15
CHƢƠNG 2: NHIỆM VỤ - PHƢƠNG PHÁP - TỔ CHỨC NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 18
2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................... 18
2.2. Phương pháp nghi n cứu.......................................................................... 18
2.3. Tổ chức nghiên cứu .................................................................................. 21
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................... 24
3.1. Đánh giá thực trạng công tác GDTC của trường THPT Quế Võ số 1 - Bắc
Ninh ................................................................................................................. 24
3.2. Lựa chọn áp dụng và đánh giá bài t p nâng cao hiệu quả kỹ thu t đánh
cầu thấp trái tay cho học sinh nam khối 1 trường THPT Quế Võ số 1 - Bắc
Ninh ................................................................................................................. 33
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 47
PHỤ LỤC


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thể dục thể thao (TDTT) là tổng hòa các giá tr v t chất và tinh thần

được sáng tạo ra trong quá tình phát triển xã hội oài người trong ĩnh vực
hoàn thiện thể chất con người. Nhằm đào tạo thế hệ trẻ phát triển toàn diện có
tri thức có đạo đức và hoàn thiện về thể chất. Tăng cường sức khỏe cho nhân
dân nâng cao trình độ thể chất, góp phần àm phong phú đời sống văn hóa và
tinh thần, giáo dục con người phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc,
thực hiện thắng lợi công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.
Trong điều kiện hiện nay cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh
tế và sự phát triển vượt b c của nền khoa học trên nhiều ĩnh vực đã tạo nên
nhiều thành tựu quan trọng có tác động mạnh mẽ tới đời sống xã hội của con
người trên nhiều mặt đặc biệt à trong ĩnh vựa thể dục thể thao (TDTT). Vì
v y trong nhiều th p niên trở lại đây thể thao thế giới đã chứng kiến nhiều kỉ
lục được xác l p. Điều đó đã àm cho thể thao ngày càng trở n n hấp dẫn, lôi
cuốn nhiều người tham gia t p luyện củng cố, nâng cao sức khỏe và đạt thành
t ch thể thao cao nhất.
Ngày nay trong công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước và
sự hội nh p của kinh tế thế giới, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm tới trình
độ dân trí, giáo dục cho mọi tầng lớp nhân dân nhằm tạo ra con người mới
phát triển một cách toàn diện về Đức - Trí - Thể - Mỹ - Lao động.
Thể thao nước nhà hội nh p khá muộn so với thể thao khu vực và thế
giới. Song nhờ sự cố gắng cũng như sự ãnh đạo đúng đắn của Đảng và Nhà
nước đã dành cho TDTT nước nhà một sự quan tâm đặc biệt. Chủ t ch Hồ Chí
Minh đã nói “Mỗi một người dân yếu ớt, tức là cả nước yếu ớt, mỗi một
người dân mạnh khỏe tức là cả nước mạnh khỏe” [1]. Xác đ nh vai trò quan
trọng của TDTT trong đời sống của mỗi người. Đảng và Nhà nước ta đã dành


2
nhiều đầu tư cho ngành TDTT, phong trào thể thao phát triển sâu rộng và toàn
diện hơn. Trong nhiều năm trở lại đây TDTT nước nhà đã dành được nhiều
thành tích vang dội tr n đấu trường khu vực và thế giới. Như ơi ội có


nh

Vi n đã ọt vào top 1 VĐV xuất sắc nhất thế giới cầu ông có Nguyễn Tiến
Minh rất nhiều năm iền xếp trong top 1 VĐV cầu ông xuất sắc nhất thế
giới

..
Đặc biệt là tại đấu trường Olimpic, Việt Nam tham gia tranh tài ở rất

nhiều nội dung và nhiều môn như c tạ, bóng bàn, thể dục, cầu lông, bắn súng...
Trong đó đặc biệt phải kể đến là môn Cầu ông đây à ần đầu tiên cầu lông Việt
Nam được tham gia hai nội dung đơn nam và đơn nữ và chúng ta cũng rất tự hào
khi lần đầu tiên một tay vợt Việt Nam đã từng xếp hạng top 10 thế giới. Để duy
trì và phát triển hơn nữa những thành t ch đã đạt được thể thao Việt Nam phải
quan tâm chú trọng hơn đến việc phát hiện và đào tạo v n động viên cấp phong
trào trong nhà trường để làm tiền đề cho v n động viên cấp cao. Nhưng để đạt
được những thành t ch đó à nhờ sự nỗ lực cố gắng hết mình của các VĐV sự
quan tâm đúng đắn của Đảng và Nhà nước cùng với sự phấn đấu hết mình của
đội ngũ cán ộ, giáo viên, học sinh trong các trường trung học.
Bắc Ninh là một tỉnh thành đang phát triển mạnh về kinh tế. Cùng với
sự phát triển kinh tế, tỉnh đã nh n thấy tầm quan trọng của TDTT trong sự
phát triển toàn diện của con người cũng như thúc đẩy nền kinh tế văn hóa xã
hội. Vì v y tỉnh đã có sự quan tâm tới việc phát triển TDTT đặc biệt là trong
nhà trường phổ thông trong đó Cầu ông à môn cơ ản có ý nghĩa quan trọng
trong việc rèn luyện các em trở thành một con người phát triển toàn diện về
thể chất và tinh thần.
Cầu ông có v tr rất quan trọng với đặc trưng cơ ản à thi đấu môn
thể thao này đang được phát triển mạnh tr n thế giới Châu
khu vực Đông Nam .


và đặc iệt à


3
Cầu ông à môn thể thao được nhiều người t p uyện và thi đấu. Với
dụng cụ sân ãi t p uyện đơn giản dễ t p Cầu ông ph hợp với mọi ứa
tuổi giới t nh tầng ớp nhân dân ao động. Từ thanh thiếu ni n nhi đồng hay
những người àm việc tr óc ao động chân tay và đến những người cao tuổi
cũng tham gia t p uyện cầu ông.
Quá trình t p uyện và thi đấu cầu ông đ i hỏi người chơi phải có kỹ
chiến thu t đa dạng thể ực dẻo dai và tâm ý vững vàng. Trong cầu ông có
rất nhiều kỹ thu t như: kỹ thu t phát cầu kỹ thu t ph ng thủ kỹ thu t tấn
công

và đối phương uôn kho t sâu vào điểm yếu à

n trái không phải cứ

tấn công tốt à sẽ ăn điểm mà ph ng thủ cũng ền ỉ. Đặc iệt à ph ng thủ
trái tay. Ch nh vì v y kỹ thu t đánh cầu trái thấp tay à kỹ thu t đóng vai tr
rất quan trọng trong môn cầu ông.
Trường THPT Quế V số 1 – ắc Ninh à trường có phong trào thể dục
thể thao rất phát triển nhà trường rất chú trọng vào việc phát triển thể chất
cho học sinh giúp nâng cao thể chất cho các em. Nhà trường uôn đạt thành
t ch tốt trong các giải thể thao cho ứa tuổi học sinh như các giải Hội khỏe
Ph đổng và cao hơn à các cuộc thi huyện thi Tỉnh về các môn điền kinh cầu
ông

..

Qua quan sát thực tế t p luyện của các em nam học sinh khối 1 trường

THPT Quế Võ số 1 - Bắc Ninh, chúng tôi nh n thấy kỹ thu t đánh cầu trái thấp
tay của các em là rất hạn chế so với những kỹ thu t khác như đ p cầu tấn công
hay đánh cầu cao sâu thu n tay... Điều này xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác
nhau song cơ ản à do trình độ và khả năng của các em c n chưa cao. Qua tìm
hiểu những khóa trước chúng tôi được biết cũng có một số đề tài nghiên cứu về
Cầu lông như K35 sinh viên Hoàng Tuyến àm đề tài: “Lựa chọn bài tập nhằm
nâng cao hiệu quả kỹ thuật bật nhảy đập cầu cho đội tuyển cầu lông nam trường
THPT Văn Lâm - Hưng Yên”.[11]


4
Xuất phát từ lí do trên với mong muốn nâng cao hiệu quả kĩ thu t đánh
cầu thấp trái tay cho học sinh nam khối 1 trường THPT Quế Võ số 1 - Bắc
Ninh, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Lựa chọn bài tập nhằm nâng cao hiệu quả kỹ thuật đánh cầu thấp trái
tay trong môn cầu lông cho học sinh nam khối 10 trường THPT Quế Võ số 1 Bắc Ninh”.
 Mục đích nghiên cứu
Tr n cơ sở phân tích và tổng hợp những cơ sở lý lu n và thực tiễn. Từ
đó đi sâu nghi n cứu và lựa chọn ra các bài t p, áp dụng có hiệu quả cao trong
quá trình giảng dạy và huấn luyện giúp cho các em nâng cao hiệu quả kỹ thu t
đánh cầu thấp trái tay để các em hoàn thiện hơn về tất cả các kỹ thu t nâng
cao hiệu quả thi đấu.


5

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1 Nguồn gốc, chức năng của TDTT, quan điểm của Đảng v Nh nƣớc
về vai trò của TDTT trong nh trƣờng THPT
Thể dục thể thao ra đời và phát triển theo sự phát triển của xã hội loài
người đó à cơ sở sinh tồn của tất cả các hoạt động, là hoạt động thực tiễn cơ
bản nhất. Thể dục thể thao phát sinh trong những điều kiện sinh hoạt v t chất
nhất đ nh của xã hội đặc biệt à săn ắt.
Trong thời cổ xưa, con người sống thành những bày lớn sinh sống bằng
săn ắn là bộ ph n sản xuất ra v t phẩm tiêu dùng chủ yếu nhất của thời đó.
Ngay cả trong quá trình giải quyết những vấn đề thiết thân: Ăn mặc, ở, của
mình. Tất cả hoạt động của con người đều phục vụ săn ắn

hay nói cách

khác săn bắn là một cuộc thi giữa con người và con v t về sức nhanh, sức
mạnh, sức bền thực tế đấu tranh khốc liệt để sinh tồn đó uộc con người phải
biết chuẩn b dạy và học. Đây ch nh à điều kiện khách quan để TDTT ra đời,
mặt khác do hoạt động tư duy có rất sớm những kinh nghiệm hoạt động của
con người được t p hợp lại nhiều lần trong cuộc sống và dần được t ch ũy ại
đã àm cho con người nh n thức được hiện tượng t p luyện, vì họ hiểu rằng
chạy càng nhiều thì chạy càng nhanh, càng dẻo dai và hiệu quả của sự săn ắn
càng tốt hơn. Vì v y trong t p luyện con người nh n thấy việc t p luyện là rất
cần thiết để chuẩn b cho ao động để ao động được khỏe, dẻo dai, bền bỉ. Cho
n n người ta t p luyện động tác tương tự như n m eo chèo dần dần quá trình
ao động và t p luyện con người đã t ch ũy kinh nghiệm và truyền từ đời này
sang đời khác. Đây ch nh à điều kiện chủ quan để TDTT ra đời. V y chức
năng vốn có của TDTT là chuẩn b cho ao động đi trước ao động. Trong thời
kì này TDTT mang tính thực dụng trực tiếp cùng với sự phát triển của loài


6

người đặc biệt là sự phát triển của khoa học kĩ thu t làm giảm nhẹ sức ao động
của con người. Vì v y vai trò của TDTT lại mang tính thực dụng gián tiếp nó
chuẩn b thể lực cho con người. Ngoài ra nó còn có nhiều vai trò, chức năng
khác như: Thể dục chữa bệnh, thể dục nghề nghiệp, thể dục vệ sinh.
1.1.1 Chức năng cơ bản của thể dục thể thao
Chức năng thể dục thể thao được hiểu là những thuộc tính khách quan vốn
có của nó trong sự tác động tới con người, tới quan hệ giữa con người với nhau
trong sự thỏa mãn và phát triển nhu cầu nhất đ nh của con người và xã hội.
Chức năng TDTT không phải tự nó được thực hiện mà thông qua sự
hoạt động tích cực của con người, chỉ có trực tiếp t p luyện thì chức năng
TDTT mới được phát huy.
Chức năng đặc thù của thể dục thể thao:
Chức năng giáo dưỡng: nhằm hình thành cho thế hệ trẻ kỹ năng kỹ xảo vốn
v n động cơ ản quan trọng trong cuộc sống và trang b tri thức chuyên môn.
Chức năng thể thao: khai thác và mở rộng giới hạn khả năng thể lực và
các khả năng i n quan trực tiếp với con người và thể hiện ở thể thao thành
tích cao.
Chức năng giải trí và hồi phục sức khỏe: Nhằm chống lại mệt mỏi đáp
ứng nhu cầu cảm xúc và hồi phục sức khỏe.
Chức năng chung của thể dục thể thao: Chức năng của thể dục thể thao
liên quan một cách khách quan đến những tác động không chỉ về mặt thể thao
mà cả về mặt phẩm chất tâm lý nhân cách. Vì v y chức năng đặc thù không
thể tách rời những chức năng văn hóa giáo dục chung của nó, bao gồm các
chức năng sau:
Chức năng thẩm mĩ: Thỏa mãn con người về tăng cường sức khỏe, phát
triển thể chất cân đối hoàn thiện.
Chức năng chuẩn mực hóa: Thể hiện ở sự đánh giá trình độ chuẩn b
thể lực, trình thể thao trình độ hoàn thiện thể chất.



7
Chức năng công nghệ thông tin: TDTT không những là v t dẫn những
thông tin có ch đối với xã hội oài người trong ĩnh vực này, mà còn là v t
chuyển tải những giá tr TDTT sang con người, t p thể đất nước, thế hệ khác.
1.1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về vai trò của thể dục thể thao
trong nhà trường
Thể dục thể thao là một bộ ph n quan trọng của nền giáo dục XHCN.
Nhằm đào tạo thế hệ trẻ phát triển toàn diện có tri thức có đạo đức và hoàn
thiện về thể chất.
Tăng cường sức khỏe cho nhân dân nâng cao trình độ thể chất, góp
phần àm phong phú đời sống tình thần và giáo dục con người. Đảng ta đã
khẳng đ nh “Mục tiêu và động lực chính của sự phát triển là vì con người, do
con người”. [2] Nhân tố con người đóng vai tr quan trọng và được đặt ở v
trí trung tâm trong tất cả các ĩnh vực hoạt động kinh tế - xã hội.
Như ời Bác Hồ nói “Con người là vốn quý của xã hội, bảo vệ sức khỏe
cho con người là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu của ngành TDTT”.[3]
Vì v y phải quan tâm và bồi dưỡng nhân tố con người phát triển toàn diện,
con người XHCN và ác cũng đã từng nhấn mạnh “Muốn xây dựng CHCN
trước hết phải có con người XHCN”.[4]
Đào tạo và bồi dưỡng nhân tố con người là trách nhiệm chung của
Đảng và Nhà nước nhưng trước tiên thuộc về ngành giáo dục và đào tạo
trong đó có ngành TDTT. Mác và Aghen từng nói “Sự kết hợp giữa trí dục và
thể dục, lao động không chỉ là một trong những phương tiện để nâng cao sản
xuất mà còn là phương thức duy nhất để đào tạo ra những con người phát
triển toàn diện”. GDTC đặc biệt là GDTC cho thế hệ trẻ là một bộ ph n
không thể thiếu trong nền giáo dục quốc dân, Bác Hồ nói: “Giữ gìn dân chủ,
xây dựng nhà nước, gây dựng nhà nước, gây đời sống mới việc gì cũng cần có
sức khỏe mới thành công” [5]. Chính vì v y mà Đảng và Nhà nước ta luôn
quan tâm tới sự phát triển của nền thể dục thể thao nước nhà.



8
Đại hội Đảng lần 3 năm 196 của Đảng Lao Động Việt Nam đã đ nh
hướng công tác giáo dục rèn luyện thể chất đối với tuổi trẻ học đường đã
được hội ngh TW 2 tháng 3 năm 1963 phát triển lên một ước phù hợp với
nguyên lý của chủ nghĩa Mác L nin và phát triển con người toàn diện.
Chỉ th

6 tháng 1 năm 198 của an

thư TW Đảng về công tác

giáo dục thể chất đẫ đề c p tới vấn đề quan trọng như vai tr tác dụng của
TDTT và giáo dục quốc phòng, thể dục thể thao quần chúng, nhất là thể dục
thể thao trong trường học.
Ngh quyết đại hội 7 của ĐCSVN tháng 6 năm 1991 khẳng đ nh công
tác TDTT cần coi trọng nâng cáo giáo dục thể chất trong trường học.
Chỉ th 112 CT ngày 9/5/1999 của hôi đồng bộ trưởng về công tác
TDTT trong những năm trước mắt: “Đối với HSSV trước mắt cần phải dạy và
học TDTT”.
1.1.3. Vị trí và đặc điểm của môn cầu lông
Trên thế giới cầu lông xuất hiện từ rất sớm, trải qua nhiều giai đoạn l ch
s , cầu lông thế giới đã có nhiều thay đổi trong lối đánh kỹ thu t, chiến thu t
và lu t thi đấu. Trong những năm gần đây cầu lông thế giới thay đổi rất
nhanh cách đánh kỹ thu t mới không ngừng ra đời.
Đặc điểm nổi b t của môn cầu lông là lối đánh sôi động và tốc độ, kết
hợp với điểm rơi iến hóa, sự đi u uyện kỹ thu t phối hợp ở mọi v tr . Cơ sở
của một tr n đấu là nh p độ nhanh năng ực tốc độ, phản ứng k p thời.khả
năng phối hợp v n động với ý chí t p trung cao và sự ổn đ nh về tâm lí.
Thành t ch thi đấu gắn liền với quá trình diễn biến tâm lí của v n động viên.

Quyết đoán dũng cảm mưu tr vững vàng là những phẩm chất tâm lí chủ yếu
của v n động viên cầu lông.
Đối với thể thao Việt Nam cầu ông cũng có những ước phát triển và
tiến bộ rõ rệt thu hút được một số ượng lớn người tham gia t p luyện ở mọi
lứa tuổi, và mọi thành phần trong xã hội.


9
1.2. Đặc điểm tâm - sinh lý lứa tuổi trung häc phæ th«ng (16-18 tuæi)
1.2.1.Đặc điểm tâm lý
Lứa tuổi THPT là lứa tuổi thanh niên mới lớn có những nét hình dáng
như người lớn thái độ của thanh niên, học sinh đối với môn học trở nên có
lựa chọn hơn ở các em đã hình thành được hứng thú trong học t p gắn liền
với khuynh hướng nghề nghiệp. Giai đoạn này quá trình hưng phấn chiếm ưu
thế hơn quá trình ức chế, các em tiếp thu cái mới rất nhanh nhưng cũng dễ
nhàm chán, chóng quên và dễ b môi trường ngoài tác động vào [9]. Khi thành
công thì thường hay tự kiêu, tự mãn ngược lại khi thất bại thường hay rụt rè,
chán nản và sự đánh giá cao sẽ gây tác động không tốt trong t p luyện, do v y
quá trình t p luyện cần kèm theo khen thưởng đúng mức. Từ đó các em tỏ ra
không chán nản có đ nh hướng r ràng khi đó hiệu quả bài t p sẽ được nâng
lên.
Nhìn chung lứa tuổi này tâm lý các em phát triển và dần ổn đ nh, cảm
giác khả năng v n động của cơ thể dần ch nh xác hơn. Điều đó cho phép các
em tự kiểm tra đánh giá t nh chất v n động

i n độ hình dáng động tác... tức

là kiểm tra sự v n động của cơ thể mình. Do đó tri giác v n động thông qua
cảm giác cơ ắp sẽ giúp tiếp thu nhanh chóng kỹ thu t các bài t p thể thao.
Hơn thế nữa ở lứa tuổi này các em hay thích những cái mới, tránh sự lặp

lại nhàm chán đơn điệu và luôn muốn thể hiện khả năng của mình với mọi
người xung quanh nên luôn tự đặt ra cho mình những yêu cầu cao về kỹ thu t,
tính kỷ lu t và tính kiên trì... trong học t p và công tác của mình. Vì v y trong
quá trình giảng dạy nói chung và môn cầu lông nói riêng giáo viên cần phải
nắm bắt được tâm lý của học sinh và năng ực hoạt động của các em từ đó đề ra
những yêu cầu cho phù hợp nhằm phát huy hết khả năng của học sinh.
1.2.2. Đặc điểm sinh lý
Lứa tuổi học sinh THPT là lứa tuổi đang phát triển mạnh và các cơ
quan trong cơ thể đã có một số bộ ph n đạt đến mức như người lớn.


10
+ Hệ xương
Bộ xương của lứa tuổi này thường phát triển một cách rất nhanh về
chiều dài và bề dày t nh đàn hồi của xương giảm do hàm ượng photpho,
canxi trong xương tăng àm cho xương cứng dần và xuất hiện sự cốt hoá ở
một số bộ ph n như: xương sống xương cẳng tay... Có thể xảy ra cong vẹo
cột sống nếu tư thế ngồi sai, hoạt động v n động không đúng [7].
+ Hệ cơ
Lứa tuổi này hệ cơ rất phát triển nhưng tốc độ phát triển của hệ cơ có
phần phát triển hơn hệ xương. Khối ượng cơ tăng nhanh cơ chủ yếu phát triển
chiều dài n n cơ dài và nhỏ. Khi hoạt động rất nhanh mệt mỏi vì chưa có sự
phát triển bề dày của cơ. Cho n n trong quá trình học t p giáo viên cần phải
chú ý giảng dạy đúng cách nhằm phát triển cân đối cơ ắp cho học sinh [7].
+ Hệ hô hấp
Lứa tuổi học sinh THPT phổi phát triển mạnh nhưng không đồng đều
dẫn đến lồng ngực còn hẹp, nh p thở nhanh và chưa có sự ổn đ nh của dung
tích sống, thông khí phổi, đó à nguy n nhân ch nh àm cho tần số hô hấp tăng
cao khi hoạt động v n động dẫn đến hiện tượng mệt mỏi do thiếu oxi.
Vòng ngực ở nam từ 67 - 72cm, diện tích tiếp xúc của phổi khoảng 100

- 120cm2 dung ượng phổi tăng nhanh chóng khoảng 3 - 4 lít, tần số hô hấp
10 - 20 lần/phút.
Tuy nhi n các cơ hô hấp vẫn còn yếu nên sự co giãn của lồng ngực
nhỏ, chủ yếu à co giãn cơ hoành. Trong t p luyện cần thở sâu và t p trung
chú ý thở bằng ngực để có tác dụng phát triển hệ hô hấp [7].
+ Hệ tuần hoàn:
Hệ tuần hoàn phát triển khá mạnh nhưng vẫn thiếu sự cân đối giữa các
bộ ph n. Vì v y thường mất cân bằng hệ tim mạch, dung tích sống tăng gấp
đôi ở lứa tuổi thiếu ni n nhưng t nh đàn hồi của mạch máu chỉ tăng gấp rưỡi.


11
Tim mạch phát triển không đều, tim lớn dần theo lứa tuổi, cơ tim của học sinh
phát triển mạnh cung cấp đủ nhu cầu của cơ thể nhưng sức ch u đựng của tim
k m. Do đó hệ tuần hoàn có thể b rối loạn khi hoạt động với cường độ lớn
trong thời gian kéo dài [7].
+ Hệ thần kinh
Giai đoạn này thần kinh tiếp tục phát triển mạnh và khả năng tư duy
ngày càng hoàn thiện, nhất là khả năng tổng hợp, phân tích, trừu tượng phát
triển thu n lợi tạo điều kiện cho sự hình thành phản xạ có điều kiện.
Bên cạnh đó hoạt động của các tuyến nội tiết như: tuyến yên, tuyến
giáp... cũng gây ảnh hưởng tới sự hưng phấn của hệ thần kinh. Do đó quá
trình ức chế và quá trình hưng phấn mất cân bằng làm ảnh hưởng tới kết quả
hoạt động thể thao [7].
Ở lứa tuổi này các em được hình thành những phẩm chất mới về trí tuệ,
tình cảm đạo đức phong cách thái độ và công việc được giao. Sự phát triển
tương đối phức tạp, tâm lý của các em có biến đổi mâu thuẫn với nhau xuất
hiện nhiều đột biến. Do đó trong công tác giảng dạy phải nắm được đặc điểm
tâm lý lứa tuổi như iết động viên, biểu dương k p thời tạo cho các em có
nh n thức đúng đắn và hưng phấn trong t p luyện và thi đấu.

Giai đoạn này cơ thể của các em đang phát triển và trưởng thành làm
cho quá trình huấn luyện hết sức phức tạp. Giai đoạn thích nghi và ổn đ nh
bao giờ cũng k m tuổi trưởng thành giai đoạn mệt mỏi sớm xuất hiện. Do
v y trong công tác giảng dạy phải nắm được đặc điểm sinh lý của lứa tuổi cần
có sự phối hợp giữa ượng v n động trong sự phát triển sinh lý của các em.
Thời kỳ này cấu trúc giải phẫu của cơ thể phát triển mạnh nhưng chưa
hoàn thiện cụ thể như: Xương tăng nhanh về chiều dài, tim phát triển to ra,
thành mạch của tim dày lên, sự phục hồi sau v n động nhanh. Do v y công


12
tác huấn luyện cần s dụng ượng v n động hợp ý để cho sự phát triển của cơ
thể các em vẫn tuân theo sự phát triển tự nhiên.
1.3. Cơ sở sinh lý của các tố chất vận động
1.3.1. Cơ sở sinh lý của tố chất sức nhanh
Khái niệm: Sức nhanh là khả năng thực hiện động tác trong một
khoảng thời gian ngắn nhất. Sức nhanh như một tố chất thể lực có biểu hiện ở
dạng đơn giản và dạng phức tạp [7].
Dạng đơn giản của sức nhanh bao gồm: thời gian phản ứng, thời gian
của một động tác đơn ẻ, tần số hoạt động cục bộ.
Dạng phức tạp của sức nhanh là thời gian thực hiện các hoạt động thể
thao phức tạp khác nhau. Các dạng đơn giản của sức nhanh liên quan chặt chẽ
với kết quả của sức nhanh ở dạng phức tạp. Thời gian phản ứng, thời gian của
một động tác đơn ẻ hoặc tần số động tác cục bộ càng cao thì tốc độ thực hiện
các hoạt động phức tạp sẽ càng cao. Song các dạng biểu hiện sức nhanh đơn
giản lại phát triển tương đối độc l p với nhau. Thời gian phản ứng có thể rất
tốt nhưng động tác riêng lẻ lại ch m, hoặc tần số động tác lại thấp. vì v y,
sức nhanh là tố chất tổng hợp của ba yếu tố cấu thành, là thời gian phản ứng,
thời gian của một động tác riêng lẻ và tần số hoạt động.
Yếu tố quyết đ nh tốc độ của tất cả các dạng sức nhanh à độ linh hoạt

của các quá trình thần kinh và động tác co cơ.
Độ linh hoạt của quá trình thần kinh: thể hiện khả năng iến đổi nhanh
chóng giữa hưng phấn và ức chế trong trung tâm thần kinh. Ngoài ra độ linh
hoạt thần kinh còn bao gồm cả tốc độ dẫn truyền xung động trong các dây
thần kinh ở ngoại vi. Sự thay đổi nhanh chóng giữa hưng phấn và ức chế làm
cho các noron v n động có khả năng phát xung động với tần số cao, và làm
cho đơn v thả lỏng nhanh đó à các yếu tố tăng cường tốc độ và tần số động
tác.


13
Tốc độ co cơ: Tốc độ co cơ phụ thuộc trước tiên vào tỉ lệ sợi cơ nhanh
và sợi cơ ch m trong ó cơ các cơ có tỉ lệ sợi cơ nhanh cao đặc biệt là sợi cơ
nhanh nhóm II - A có khả năng tốc độ cao hơn.
 Cơ sở sinh lý để phát triển sức nhanh:
Là tăng cường độ linh hoạt và tốc độ dẫn truyền hưng phấn ở trung tâm
thần kinh và bộ máy v n động tăng cường sự phối hợp giữa các sợi cơ và các
cơ nâng cao tốc độ thả lỏng cơ. Do đó để phát triển sức nhanh cần s dụng
các bài t p có tần số cao, trọng tải nhỏ và thời gian nghỉ dài.
1.3.2. Cơ sở sinh lí của tố chất sức bền
Khái niệm: Sức bền là khả năng thực hiện lâu dài một hoạt động nào
đó. Khái niệm sức bền như một tố chất thể lực, vì v y có t nh tương đối cao,
nó được thể hiển trong một loại hoạt động nhất đ nh. Hay nói cách khác sức
bền là một khả năng chuy n iệt thể hiện khả năng thực hiện lâu dài một hoạt
động chuyên môn nhất đ nh [7].
Sức bền không chỉ phụ thuộc vào tiềm lực năng ượng của con người
mà còn phụ thuộc vào việc biết cách dự trữ năng ượng đó một cách tiết kiệm.
Tính tiết kiệm phụ thuộc vào:
- Cường độ hoạt động cơ.
- Kĩ thu t và hành vi v n động.

- Phương án chiến thu t lựa chọn.
Trong đó tiềm năng năng ượng của hoạt động sức bền phụ thuộc chủ
yếu vào:
- Khả năng hấp thụ oxy tối đa (V O2max) của cơ thể.
- Khả năng duy trì âu dài mức hấp thụ oxy cao.
1.3.3. Cơ sở sinh lí của tố chất khéo léo
Khái niệm: Sự khéo léo là khả năng thực hiện những động tác phối hợp
phức tạp, và khả năng hình thành những động tác mới phủ hợp với yêu cầu
của v n động [7].


14
Về bản chất, sự khéo léo là khả năng hình thành những đường liên hệ
tạm thời đảm bảo cho việc thực hiện những động tác v n động phức tạp, vì
v y nó có liên quan đến việc hình thành kĩ năng v n động.
Sự kh o o được thể hiện dưới 3 hình thức chính:
- Trong sự chính xác của động tác về không gian.
- Trong sự chính xác của động tác khi thời gian thực hiện động tác b
hạn chế.
- Khả năng giải quyết nhanh và đúng những tình huống xuất hiện bất
ngờ trong hoạt động các yếu tố ảnh hưởng kh o

o được coi là tố chất v n

động loại 2. Phụ thuộc vào sự phát triển các tố chất khác như sức mạnh, sức
nhanh, sức bền, mức độ khéo léo liên quan chặt chẽ với trạng thái chức năng
của hệ thần kinh trung ương.
* Kết luận
Tầm quan trọng của các tố chất v n động sức nhanh, sức bền, sự khéo
léo trong quá trình t p luyện và thi đấu môn cầu ông à vô c ng quan trọng.

Cầu ông à một môn thi đối kháng trong quá trình thi đấu phải i n tục di
chuyển khắp mặt sân để đánh và đỡ cầu. Mặc d diện t ch ề mặt của mỗi

n

sân chỉ à 34 7m2 nhưng v n động vi n (VĐV phải di chuyển với một cường
độ rất cao cho n n năng ượng ti u hoa à vô c ng ớn cần rất nhiều tới sức
ền. Đặc trưng thi đấu của môn cầu ông đó à đường cầu iến hóa rất đa dạng
inh hoạt có những úc phải thể hiện sức nhanh sức mạnh nhưng cũng có úc
ại rất mềm mại kh o

o. Vì v y một v n động vi n cầu ông phải hội tụ và

phát triển ở mức cao các tố chất v n động à: sức nhanh sức mạnh sức ền và
sự kh o o.


15

1.4.

ịch s phát triển đặc điểm v các yếu tố ảnh hƣởng đến k thuật

đánh cầu thấp trái tay trong m n cầu
1.4.1. ịch s phát triển

n cầu

ng.


ng

Cầu ông được ắt nguồn từ tr chơi dân gian của một số dân tộc v ng
Nam

và Đông Nam

vào khoảng cách đây 2

năm.

Theo các tài iệu của Trung Quốc thì môn cầu ông được ắt nguồn từ tr chơi
poona của

n Độ. Tr chơi này được phổ iến rộng rãi ở v ng poona và có

tiền thân giống như môn cầu ông ngày nay. Khi chơi tr chơi này người ta
d ng ảng gỗ đánh vào một quả óng được dệt ằng sợi nhung ở tr n có gắn
ông vũ hai người đánh qua đánh ại cho nhau.
Vào những năm 6 của thế kỷ XIX một số sĩ quan người Anh phục
vi n đã đem tr chơi này từ
Năm 1873 tại v ng

n Độ về Anh Quốc và thay đổi dần cách chơi.

adminton của nước Anh một sĩ quan quân đội đã phổ

iến tr chơi này cho giới quý tộc của v ng. Do t nh hấp dẫn của tr chơi n n
chẳng ao âu nó được phổ iến rộng rãi tr n khắp nước Anh. adminton từ
đó trở thành t n gọi tiếng Anh của môn cầu ông.

Do sự phát triển nhanh chóng của môn cầu ông n n đến năm 1874 ở
nước Anh người ta đã i n soạn ra những u t thi đấu đầu ti n của môn cầu
ông đến năm 1877 những u t thi đấu đầu ti n mới được hoàn thiện và ra
mắt người chơi năm 1893 Hội cầu ông nước Anh được thành

p. Đây à tổ

chức xã hội đầu ti n của môn thể thao này tr n thế giới được thành

p để

quản ý và tổ chức phong trào. Năm 1899 hội này đã tiến hành tổ chức Giải
cầu ông toàn nước Anh ần thứ nhất và sau dó cứ mỗi năm giải được tổ chức
một ần và duy trì cho tới nay.
Ngay từ những năm cuối thế kỷ XIX môn cầu ông đã được phổ iến
rộng rãi ra ngoài nước Anh. ắt đầu từ những nước trong khối i n hiệp Anh
rồi sang Pháp và một số nước châu

u khác. Đầu thế kỷ XX cầu ông được


16
an truyền đến các nước châu

và châu Mỹ châu Đại Dương và cuối c ng à

châu Phi. Trước tình hình đó ngày 5 7 1934 Li n đoàn cầu ông thế giới được
thành

p viết tắt tiếng Anh à (I


sở tại Luân Đôn. Năm 1939 I

Internationa

adminton ederation trụ

đã thông qua u t thi đấu cầu ông quốc tế

mà tất cả các nước hội vi n đều phải tuân theo.
Từ những năm 2 đến những năm 4 của thế kỷ XX môn cầu ông được phát
triển mạnh ở các nước châu u và châu Mĩ như Anh Đan Mạch Mĩ Canada
vv .Song những năm cuối của th p kỷ 4 trở ại đây ưu thế ại nghi ng về
châu

. Trong các giải thi đấu ớn dần dần VĐV các nước châu

đã giành

được thứ hạng cao. ắt nguồn từ Ma aisia đến Indonesia Trung Quốc Thái
Lan và gần đây à Hàn Quốc.
1.4.2. Đặc điể

ỹ thuật đánh cầu thấp trái ta trong

n cầu

ng

Kỹ thu t đáng cầu thấp trái tay là kỹ thu t phòng thủ quan trọng được

s dụng nhiều trong thi đấu cầu lông.
Đặc điểm kỹ thu t của động tác đánh cầu trái thấp tay: khi thấy đối
phương đánh cầu sang bên trái thì lấy n a trước bàn chân trái làm trụ, chân
phải ước về trước, sang trái một ước theo hướng dẫn cầu rơi đồng thời thân
trên xoay trang trái - ra sau -

n cao sau đó ại nhanh chóng đưa vợt từ trên

xuống dưới - ra trước - lên cao (mặt vợt đi sau àn tay cầm vợt, vợt tiếp xúc
cầu ở ngang tầm gối và thẳng mũi àn chân phải). Khi tiếp xúc cầu g p nhanh
cổ tay để mặt vợt chuyển về trước bàn tay cầm vợt góc độ mặt vợt khi tiếp
xúc cầu cũng t y ý theo ý đồ đánh cầu.
Khi học và v n dụng đánh cầu thấp trái tay cần phải chú ý những điểm sau:
- S dụng lực đánh cầu hợp lý, khi phòng thủ, t y theo ý đồ đánh cầu
s dụng góc độ vợt thích hợp đánh cao sâu thấp gần, hoặc trung bình.
- Cần phối hợp linh hoạt giữa ước di chuyển, phần thân trên và tay
cầm vợt.


17
Đây là kỹ thu t khó và phức tạp bởi vì v n động viên vừa phải thực
hiện nhiệm vụ phòng thủ quả đánh của đối phương, vừa phải đưa cầu theo ý
đồ theo chiến thu t (điều cầu để đưa đối phương vào thế bất lợi. Đòi hỏi v n
động vi n phán đoán tình huống và x lý cầu linh hoạt, s dụng góc độ vợt
tiếp xúc với cầu hợp ý để đưa cầu theo ý muốn.
1.4.3. Các ếu tố ảnh hưởng đến ỹ thuật đánh cầu trái thấp ta trong
cầu

n


ng
Các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ thu t đánh cầu thấp trái tay gồm: kỹ

thu t thể ực và tâm ý thi đấu.
Một VĐV có kỹ thu t tốt thì việc v n dụng kỹ thu t đánh cầu thấp trái
tay vào trong thi đấu sẽ rất hiệu quả. Nó vừa à kỹ thu t ph ng thủ nhưng
đồng thời nếu iết v n dụng tốt ta hoàn toàn có thể đưa đối phương vào thế
ất ợi ằng những tình huống điều cầu hiểm hóc vào góc chết. Ngược ại nếu
kỹ thu t đánh cầu thấp trái tay của VĐV không tốt thì đó à một điểm yếu mà
đối thủ có thể khai thác và đánh vào để giành chiến thắng.

n cạnh đó, thể

ực cũng à yếu tố rất quan trọng cầu ông à môn thi đối kháng trong quá
trình thi đấu phải i n tục di chuyển khắp mặt sân để đánh và đỡ cầu với một
cường độ rất cao, cho n n năng ượng ti u hao à vô c ng ớn cần rất nhiều tới
thể ực. Nếu có một thể ực tốt thì phần trăm dành chiến thắng cho VĐV à rất
cao. Ngoài hai yếu tố kỹ thu t và thể ực thì tâm ý thi đấu cũng àm n n chiến
thắng, nếu VĐV ước vào tr n đấu với một tâm ý thoải mái ạc quan không
choáng ngợp trước một đối thủ mạnh hơn mình uôn khát khao chiến thắng
thì VĐV đã giành 5

chiến thắng.


18

CHƢƠNG 2
NHIỆM VỤ - PHƢƠNG PHÁP - TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU


2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để giải quyết được mục đ ch của đề tài nghiên cứu đề tài đi vào giải
quyết 2 nhiệm vụ sau:
- Nhiệm vụ 1: Đánh giá thực trạng việc s dụng kỹ thu t đánh cầu thấp
trái tay của học sinh nam khối 1 trường THPT Quế Võ số 1 - Bắc Ninh.
- Nhiệm vụ 2: Lựa chọn, ứng dụng và đánh giá hiệu quả bài t p đánh cầu
thấp trái tay của học sinh nam khối 10 trường THPT Quế Võ số 1 - Bắc Ninh.
2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu
Để giải quyết tốt hai nhiệm vụ đặt ra của đề tài chúng tôi s dụng một
số phương pháp nghi n cứu sau:
2.2.1 Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu
Phương pháp này s dụng trong quá trình nghiên cứu với mục đ ch tìm
hiểu cơ sở lý lu n và thực tiễn, thu th p các thông tin dữ liệu cần thiết trong
quá trình nghiên cứu.
Trong đề tài đã thực hiện:
- Nghiên cứu tài liệu văn kiện của Đảng nhà nước về giáo dục và
TDTT qua đó hình thành cớ sở lí lu n phục vụ cho quá trình nghiên cứu.
- Tổng hợp các số liệu thu th p được về thực trang về GDTC ở Trường
THPT Quế Võ số 1 - Bắc Ninh.
- Tổng hợp và phân tích các số liệu thu th p được về kết quả thực nghiệm.
2.2.2. Phương pháp phỏng vấn tọa đà
S dụng phương pháp này với mục đ ch nhằm trao đổi, phỏng vấn các
giáo viên và những cán bộ TDTT có chuyên môn trong việc giảng dạy và
huấn luyện bộ môn. Qua đó ựa chọn được các test các cơ sở nhằm phát triển


×