Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Nghiên cứu biện pháp nâng cao hiệu quả công tác giáo dục thể chất cho học sinh trường THPT tiên du 1 bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (587.14 KB, 54 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC THỂ CHẤT

NGUYỄN THỊ PHƢỢNG

NGHIÊN CỨU BIỆN PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ CÔNG TÁC GIÁO DỤC
THỂ CHẤT CHO HỌC SINH TRƢỜNG
THPT TIÊN DU 1 - BẮC NINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: CNKHSP TDTT - GDQP
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:

TS. LÊ TRƢỜNG SƠN CHẤN HẢI

HÀ NỘI - 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là: Nguyễn Thị Phƣợng
Sinh viên K36 GDTC-GDQP, trường ĐHSP Hà Nội 2.
Tôi xin cam đoan đề tài: "Nghiên cứu biện pháp nâng cao hiệu quả
công tác giáo dục thể chất cho học sinh trƣờng THPT Tiên Du 1- Bắc
Ninh", là công trình nghiên cứu của riêng tôi, đề tài không trùng với kết quả
nghiên cứu của các tác giả khác. Các kết quả nghiên cứu này mang tính thời
sự cấp thiết, đúng thực tế khách quan, nếu có gì không trung thực thôi xin
hoàn toàn chịu trách nhiệm trước hội đồng khoa học.
Hà Nội, ngày…..tháng….năm 2014
Sinh viên

Nguyễn Thị Phƣợng




DANH MỤC VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Giải thích từ viết tắt

1

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

2

GDTC

Giáo dục thể chất

3

GD- ĐT

Giáo dục đào tạo

4


Nxb

Nhà xuất bản

5

RLTT

Rèn luyện thân thể

6

SGK

Sách giáo khoa

7

SL

Số lượng

8

TT

Thứ tự

9


TDTT

Thể dục thể thao

10

TD, TT

Thể dục, thể thao

11

THPT

Trung học phổ thông

12

XL

Xếp loại

13

%

Phần trăm


DANH MỤC BẢNG

Trang
Bảng 3.1. Thực trạng đội ngũ giáo viên TDTT của trường THPT Tiên
Du số 1 - Bắc Ninh................................................................................. 20
Bảng 3.2. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ cho công tác GDTC của
trường THPT Tiên Du số 1- Bắc Ninh. .................................................. 22
Bảng 3.3. Thống kê số lượng dụng cụ tập luyện, trang thiết bị học
môn GDTC của trường THPT Tiên Du số 1- Bắc Ninh. ........................ 23
Bảng 3.4. Nhu cầu và sự ham thích môn học GDTC của học sinh
trường THPT Tiên Du số 1- Bắc Ninh. .................................................. 25
Bảng 3.5. Thực trạng về hoạt động ngoại khóa của học sinh trường
THPT Tiên Du số 1- Bắc Ninh. ............................................................. 26
Bảng 3.6. Kết quả khảo sát thực trạng phát triển thể lực của học sinh
trường THPT Tiên Du số 1- Bắc Ninh. .................................................. 28
Bảng 3.7. Kết quả học tập môn thể dục của Trường THPT Tiên Du
số 1- Bắc Ninh năm học 2012 - 2013. .................................................. 39
Bảng 3.8. Các biện pháp nâng cao chất lượng giờ học thể dục
ở trường THPT Tiên Du số 1- Bắc Ninh. (n = 20)................................ 31
Bảng 3.9. Kế hoạch thực nghiệm trong 6 tuần cho 100 học sinh nam khối 11
trường THPT Tiên Du số 1- Bắc Ninh. .................................................. 39
Bảng 3.10. Kết quả kiểm tra trình độ thể lực theo tiêu chuẩn RLTT
của 2 nhóm đối chứng (nA=50) và nhóm thực nghiêm (nB=50)
trước thực nghiệm. ................................................................................. 40
Bảng 3.11. Kết quả kiểm tra trình độ thể lực theo tiêu chuẩn RLTT
của 2 nhóm đối chứng (nA=50) và nhóm thực nghiêm (nB=50)
sau thực nghiệm. ................................................................................... 41


MỤC LỤC
Đặt vấn đề ........................................................................................................ 1
Chƣơng 1: Tổng quan các vấn đề nghiên cứu .............................................. 4

1.1. Vị trí, vai trò của GDTC trường học. ..................................................... 4
1.1.1. Vị trí của GDTC trường học. .............................................................. 4
1.1.2. Vai trò của GDTC trường học. ........................................................... 6
1.2. Thực trạng công tác GDTC hiện nay và GDTC trong trường THPT. ... 8
1.2.1. Thực trạng công tác GDTC nói chung. ............................................... 8
1.2.2. Thực trạng công tác GDTC trong trường THPT Tiên Du số 1- Bắc Ninh...... 9
1.3. Sự chỉ đạo, quan tâm của tỉnh Bắc Ninh đối với công tác GDTC. ...... 10
Chƣơng 2: Nhiệm vụ, phƣơng pháp và tổ chức nghiên cứu ..................... 13
2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu. .......................................................................... 13
2.2. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 13
2.2.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu. .................................... 13
2.2.2. Phương pháp quan sát sư phạm. ....................................................... 13
2.2.3. Phương pháp phỏng vấn.................................................................... 14
2.2.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm. ....................................................... 14
2.2.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm. ................................................. 16
2.2.6. Phương pháp toán học thống kê. ....................................................... 16
2.3. Tổ chức nghiên cứu. ............................................................................. 17
2.3.1. Thời gian nghiên cứu. ....................................................................... 17
2.3.2. Đối tượng nghiên cứu. ...................................................................... 18
2.3.3. Địa điểm nghiên cứu. ........................................................................ 18
Chƣơng 3: Kết quả và phân tích kết quả .................................................... 19
3.1. Đánh giá thực trạng công tác GDTC trường THPT Tiên Du 1- Bắc Ninh. . 19


3.1.1. Thực trạng về chương trình môn học GDTC đang giảng dạy của
trường THPT Tiên Du số 1- Bắc Ninh................................................ 20
3.1.2. Thực trạng đội ngũ giáo viên TDTT của trường THPT Tiên Du số 1
- Bắc Ninh. .......................................................................................... 20
3.1.3. Thực trạng về cơ sở vật chất, điều kiện trang thiết bị, dụng cụ phục
vụ công tác GDTC của trường THPT Tiên Du số 1- Bắc Ninh.......... 22

3.1.4. Thực trạng tổ chức dạy học, tổ chức quản lí GDTC của trường
THPT Tiên Du số 1- Bắc Ninh. .......................................................... 23
3.1.5. Thực trạng về thái độ của học sinh đối với hoạt động TDTT của
trường THPT Tiên Du số 1- Bắc Ninh................................................ 24
3.1.6. Điều tra về năng lực thể chất của học sinh trường THPT Tiên Du số
1- Bắc Ninh. ........................................................................................ 27
3.1.7. Điều tra về kết quả học tập môn học GDTC tại trường THPT Tiên
Du số 1- Bắc Ninh ............................................................................... 27
3.2. Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công
tác GDTC cho học sinh trường THPT Tiên Du 1- Bắc Ninh ............. 30
3.2.1. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao công tác GDTC cho học
sinh trường THPT Tiên Du số 1- Bắc Ninh ........................................ 30
3.2.2. Tổ chức thực nghiệm giải pháp nhằm nâng cao chất lượng môn học
GDTC ở trường THPT Tiên Du số 1- Bắc Ninh ................................ 38
Kết luận và kiến nghị ..................................................................................... 42
Tài liệu tham khảo ......................................................................................... 44
Phụ lục


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây, khi cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật phát
triển thì nhu cầu của con người ngày càng trở nên sâu sắc và không ngừng
vươn tới đỉnh cao mới, nhân loại đều hướng tới chân trời tri thức mà hạt nhân
là giáo dục. Nghị quyết Trung Ương 2 khóa VIII của Đảng đã khẳng định:
“Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là công cụ trang bị cho con
người bước vào cuộc sống” [10]. Trong đó, GDTC là một trong những môn
học bắt buộc từ tiểu học đến đại học, môn này đem lại cho học sinh cảm
hứng học tập, giúp học sinh thoải mái hơn sau những giờ học tập và làm việc

căng thẳng, đặc biệt là rèn luyện sức khỏe cho bản thân mỗi người.
TDTT là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và toàn nhân dân, bao gồm
TDTT quần chúng, Thể thao thành tích cao, Thể thao dân tộc và TDTT
trường học. TDTT trường học bao gồm GDTC bắt buộc và các hoạt động
TD,TT ngoại khóa.
Sau cách mạng Tháng Tám thành công chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ
tầm quan trọng của TDTT đối với việc giữ gìn dân chủ, xây dựng nước nhà, gây
đời sống mới, coi đó là một trong những công tác cách mạng. Bản thân người đã
nêu gương "Tự tôi ngày nào cũng tập, tập đa dạng thích hợp với điều kiện sống
và công tác, suốt đời hoạt động cách mạng phong phú của mình" [8].
Trong giai đoạn hiện nay, GDTC trong trường học các cấp là một bộ
phận hữu cơ của mục tiêu giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ phát triển toàn diện,
đồng thời là bộ phận quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân. Cùng với
TDTT quần chúng và thể thao thành tích cao, GDTC trong trường học đang
góp phần đảm bảo cho nền TDTT nước ta phát triển cân đối và đồng bộ.
Mục đích của GDTC là bồi dưỡng thế hệ trẻ trở thành những con người
phát triển toàn diện. Nghị quyết Trung ương khóa VII đã chỉ rõ “sự phát triển


2

cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về
đạo đức” [12]. Đó là mục tiêu của toàn Đảng, toàn dân ta nhằm thực hiện
chiến lược phát triển con người trong sự nghiệp đổi mới của đất nước. Trong
giai đoạn hiện nay rèn luyện và phát triển thể chất trong nhà trường là một
điều hết sức cần thiết, nó gắn liền với thực hiện mục tiêu của giáo dục và đào
tạo theo tinh thần nghị quyết của Đại hội lần thứ VII là: “Nhằm nâng cao dân
trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, hình thành đội ngũ lao động có tri
thức và tay nghề, có năng lực thực hành tự chủ, năng động sáng tạo”[15].
Trong những năm qua, mặc dù có sự quan tâm của Đảng, chính quyền

các cấp và sự nỗ lực quyết tâm của cán bộ, giáo viên, công nhân viên ngành
GD- ĐT thành phố và nhân dân địa phương. Trường THPT Tiên Du số 1- Bắc
Ninh vẫn còn phát triển chậm, đặc biệt là lĩnh vực GDTC trong nhà trường
vẫn chưa có sự đầu tư, quan tâm ngang bằng với các môn học khác. Vấn đề
đáng quan tâm nhấn mạnh ở đây là:
- Cơ sở vật chất phục vụ công tác GDTC vẫn còn nhiều hạn chế.
- Thiếu giáo viên chuyên trách giảng dạy.
- Nội dung chương trình chưa thật sự thích hợp với từng đối tượng học
sinh.
- Nhu cầu tập luyện của học sinh chưa được đáp ứng đầy đủ.
- Nhà trường chưa có sự nhận thức đầy đủ và nghiêm túc về công tác
GDTC cho học sinh. Hàng năm nhà trường vẫn cho học sinh tham gia thi đấu
những môn thể thao do cấp huyện và thành phố tổ chức nhưng đó chủ yếu
mang tính chất hình thức, nghĩa vụ.
Do vậy, việc tìm ra những biện pháp nâng cao hiệu quả GDTC trong các
trường học đang là một vấn đề cấp thiết đặt ra cho toàn trường THPT nói riêng
và ngành giáo dục đào tạo nói chung. Nhận thức được vấn đề nêu trên, tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài:


3

"Nghiên cứu biện pháp nâng cao hiệu quả công tác GDTC cho học
sinh trường THPT Tiên Du 1- Bắc Ninh".
* MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu thực trạng và nhu cầu học tập môn GDTC của trường
THPT Tiên Du số 1, để tìm ra giải pháp nâng cao hiệu quả công tác GDTC
cho học sinh THPT nói chung và trường THPT Tiên Du số 1 nói riêng.



4

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Vị trí, vai trò của GDTC trƣờng học
1.1.1. Vị trí của GDTC trƣờng học
Dưới chế độ XHCN, GDTC là một trong 5 mặt giáo dục toàn diện được
Đảng và Nhà nước ta hết sức quan tâm và chú trọng nhằm mục đích bồi
dưỡng thế hệ trẻ, những học sinh, chủ nhân tương lai của đất nước.
Ngay từ những năm đầu khi hòa bình lặp lại, mặc dù đất nước còn gặp
nhiều khó khăn phải đương đầu với “Thù trong giặc ngoài” nhưng Bác Hồ
vẫn luôn quan tâm tới sự nghiệp phát triển TDTT trong nhân dân lao động.
Ngày 27/03/1946, Bác Hồ đã ra lời kêu gọi toàn dân tập thể dục “mỗi người
dân khỏe mạnh sẽ làm cho đất nước khỏe mạnh. Mỗi người dân yếu ớt sẽ làm
cho cả nước yếu ớt một phần…” Bác đã nêu tấm gương rèn luyện, giáo dục
tinh thần yêu nước trong mỗi người dân “…Tự Tôi ngày nào cũng tập…”[8].
Trong từng giai đoạn cách mạng, tùy theo yêu cầu nhiệm vụ và tình
hình cụ thể. Đảng và Nhà nước ta luôn có những chỉ thị, nghị quyết kịp thời
đối với công tác TDTT nói chung và công tác GDTC nói riêng. Trong tình
hình cách mạng hiện nay chủ trương của Đảng và Nhà nước ta về công tác
GDTC trong trường học được coi là một bộ phận quan trọng của phong trào
TDTT quần chúng nói chung. Nhưng do đối tượng là tuổi trẻ học sinh đông
đảo được học tập và rèn luyện theo chương trình bắt buộc có bài bản về nề
nếp cho nên GDTC được coi là bộ phận cơ bản của nền TDTT.
GDTC trong nhà trường có vai trò tác dụng rất lớn bảo vệ và tăng cường
sức khỏe nâng cao thể lực cho tuổi trẻ học sinh góp phần tích cực bồi dưỡng, đào
tạo lớp người phát triển toàn diện để xây dựng và bảo vệ đất nước. GDTC học
đường còn có tác dụng tạo ra tiềm năng lớn về lực lượng vận động viên năng
khiếu cung cấp cho đất nước ngày càng nhiều tài năng thể thao.



5

Chỉ thị 36 - CT/TW của Ban Bí thư trung ương Đảng về giáo dục đào
tạo và TDTT trong trường học đã được nhấn mạnh: “Cải tiến tiêu chuẩn
RLTT và nội dung giảng dạy cho học sinh, sinh viên, đào tạo và bồi dưỡng
giáo viên TDTT cho trường học các cấp, tạo những điều kiện cần thiết về cơ
sở vật chất và kinh phí để thực hiện việc dạy và học thể dục bắt buộc ở tất cả
các trường học’’ [5].
Bộ giáo dục đào tạo - Uỷ ban TDTT (nay là Tổng cục TDTT) ngày
17/04/1993 đã có thông tư liên bộ số 493 GD- ĐT/TDTT về việc đẩy mạnh và
nâng cao chất lượng GDTC học sinh đã nêu rõ: “Trong quá trình phát triển
và đào tạo GDTC là nội dung, giải pháp quan trọng góp phần đào tạo thanh
thiếu niên Việt Nam phát triển hài hòa về trí tuệ, thể chất, tinh thần và đạo
đức. Đồng thời xây dựng nhà trường thành những cơ sở phong trào TDTT
quần chúng của học sinh, sinh viên…” [3].
Nghị quyết đại hội Đảng lần thứ IV với mục tiêu đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước và hòa nhập với nền công nghệ tri thức. Đảng ta
càng coi trọng hơn sự nghiệp GD- ĐT những cụm từ “Giáo dục là quốc sách
hàng đầu”, “Xã hội hóa giáo dục”, “Công nghệ tri thức” đã và đang biến thành
hiện thực trong sự nghiệp giáo dục đào tạo của Đảng và Nhà nước.
Đặc biệt trong những năm đầu thế kỷ XXI hội nghị VI của ban chấp
hành Trung ương Đảng khóa IX về công tác GD- ĐT và công nghệ trong 10
năm đầu thế kỷ XXI đó là: “Đổi mới nội dung chương trình phương pháp
giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, tăng cường giáo dục tư duy
sáng tạo, năng lực tự học, tự tu dưỡng, tự tạo việc làm…” [6].
Ngày 21/10/2002 Ban Bí thư Trung ương Đảng đã ban hành chỉ thị
17-CT/TW về phát triển TDTT đến năm 2015 trong đó nêu rõ những
phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện đẩy mạnh phong trào TDTT
rộng khắp cả nước. Với thể thao trường học chỉ thị nêu: “Đẩy mạnh hoạt



6

động TDTT ở trường học. Tiến tới bảo đảm mỗi trường đều có giáo viên
thể dục chuyên trách và lớp học thể dục đúng tiêu chuẩn, tạo điều kiện
nâng cao chất lượng GDTC xem đây là một tiêu chí xét công nhận trường
chuẩn quốc gia” [1].
Ngày 12/11/2002 Ban khoa giáo Trung ương đã có hướng dẫn thực
hiện chỉ thị 37-CT/TW của Ban Bí thư trung ương về phát triển TDTT đến
năm 2010. Ban khoa giáo trung ương yêu cầu:
- Quán triệt chỉ thị 17-CT/TW nâng cao ý thức, trách nhiệm và nâng
cao sự tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo các cấp ủy Đảng, chính quyền, các ngành
đoàn thể với sự nghiệp phát triển TDTT.
- Xây dựng và thực hiện hiệu quả kế hoạch hành động triển khai chỉ thị
17-CT/TW phù hợp với những điều kiện của từng ngành, địa phương, tạo ra
sự chuyển biến rõ rệt về công tác TDTT trường học, hoạt động TDTT quần
chúng cơ sở và tài năng trẻ về thể thao.
- Ngày 24/11/2002 tại buổi làm việc với ngành TDTT, Chủ tịch nước
Trần Đức Lương đã chỉ đạo: “…Đảng và Nhà nước ta luôn luôn coi trọng
công tác TDTT, coi TDTT là một bộ phận quan trọng trong sự nghiệp phát
triển văn hóa xã hội của đất nước…Sự nghiệp TDTT của Nhà nước đã có
những bước tiến rất đáng phấn khởi cả về phong trào tập luyện của quần
chúng và thành tích thể thao cao cả về thể thao dân tộc, thể thao hiện đại
cũng như xây dựng cơ sở vật chất cho ngành TDTT…” [11].
1.1.2. Vai trò của GDTC trƣờng học
GDTC trong nhà trường là một bộ phận quan trọng không thể thiếu
được của nền giáo dục XHCN. Dưới chế độ XHCN con người là vốn quý
nhất. Bảo vệ và tăng cường sức khỏe cho nhân dân lao động mà trước hết là
đối tượng học sinh trong các trường học là một nhiệm vụ quan trọng cấp

bách. Bởi vì thế hệ trẻ là tương lai của đất nước, quyết định sự phát triển của
một quốc gia.


7

GDTC kết hợp với các mặt giáo dục khác trở thành phương tiện gián
tiếp nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội, còn là những phương thức duy nhất
tạo ra những con người phát triển toàn diện. Trong văn bản hướng dẫn thực
hiện chương trình GDTC trong trường học các cấp theo quy định đào tạo mới
số 904 có đoạn viết: “GDTC được thực hiện trong hệ thống nhà trường từ
mầm non đến đại học, góp phần đào tạo những công nhân phát triển toàn
diện. GDTC là bộ phận hữu cơ của mục tiêu giáo dục và đào tạo nhằm giúp
con người phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất phong phú về tinh
thần, trong sáng về đạo đức... GDTC nhà trường các cấp nhằm từng bước
nâng cao trình độ văn hóa thể chất và thể thao của học sinh, sinh viên ”[9].
Công tác GDTC trong nhà trường là một bộ phận không thể tách rời
của quá trình giáo dục, góp phần tích cực hình thành nhân cách và phát triển
thể chất cho học sinh. GDTC có tác dụng tích cực tới sự hoàn thiện cá nhân
và hoàn thiện phẩm chất của học sinh, nhằm đào tạo con người mới phát triển
toàn diện, phục vụ đắc lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, giữ vững trật tự an ninh quốc phòng. Trong nghị quyết Trung Ương 2
khóa VIII về giáo dục đào tạo và khoa học công nghệ, Đảng ta đã xác định:
“Thực hiện các nhiệm vụ xây dựng con người và thế hệ trẻ thiết tha gắn bó
với lí tưởng độc lập dân tộc và CNXH, có đạo đức trong sáng có ý chí kiên
cường, xây dựng và bảo vệ tổ quốc, có trình độ làm chủ tri thức khoa học và
công nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo và có sức khỏe”. Trong đó nhấn mạnh:
“Đối với giáo dục điều đáng quan tâm là chất lượng hiệu quả giáo dục phải
nhằm vào mục tiêu thực hiện giáo dục toàn diện: Đạo đức, trí dục, thể dục mỹ
dục trong tất cả các cấp học”[12]. Vấn đề này được đề cập cụ thể trong chỉ

thị 36 CT/TW ngày 24/3/1994 của Ban Bí Thư Trung Ương Đảng về công tác
TDTT đối với việc nâng cao sức khỏe cho mọi người , cần cải tiến chương
trình giảng dạy và tiêu chuẩn RLTT, đào tạo giáo viên TDTT cho trường học


8

các cấp, tạo những điều kiện cơ sở vật chất , thực hiện chế độ GDTC bắt buộc
ở tất cả các cấp học.
GDTC chịu ảnh hưởng khác nhau từ các mặt của quá trình giáo dục
toàn diện. Song, dưới một góc độ nào đó, GDTC lại có vai trò hỗ trợ và thúc
đẩy các mặt giáo dục đó. Sự tác động qua lại, sự kết hợp hài hòa, khoa học
các mặt khác nhau của quá trình giáo dục mang lại hiệu quả lớn trong việc
giáo dục con người toàn diện. Cá nhân và xã hội không thể không thừa nhận
những tác động tích cực, quan trọng của công tác GDTC trong nhà trường.
1.2. Thực trạng công tác GDTC hiện nay và GDTC trong trƣờng THPT
1.2.1. Thực trạng công tác GDTC nói chung
Trong những năm gần đây, công tác GDTC đã có nhiều tiến bộ như
phong trào TDTT được mở rộng với nhiều hình thức, nhiều môn thể thao
được phổ cập và phát triển, một số môn đạt thành tích cao đáng khích lệ, cơ
sở vật chất kĩ thuật ở một số địa phương đã được chú ý đầu tư nâng cấp, xây
dựng mới. Nhưng bên cạnh đó, vẫn còn những mặt hạn chế:
- Số người thường xuyên tập luyện còn ít, đặc biệt thanh thiếu niên
chưa tích cực tham gia tập luyện. Hiệu quả GDTC trong trường học còn thấp.
- Thành thích các môn thể thao còn thua kém với các khu vực khác.
Lực lượng vận động viên còn ít và còn nhiều tiêu cực trong mọi hoạt động thể
thao. Tổ chức TDTT trong nhiều năm không ổn định, có lúc còn bị thu hẹp,
hoạt động kém hiệu lực. Các tổ chức xã hội về hoạt động TDTT còn yếu kém.
- Đội ngũ giáo viên có vai trò rất lớn quyết định đến chất lượng GDTC
trong các nhà trường. Vì thế cần quan tâm bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng

lực cho đội ngũ giáo viên thể dục là rất cần thiết. Bởi lẽ, giáo viên là người
trực tiếp giảng dạy, truyền thụ cho học sinh những kiến thức, tri thức trong
giờ học về lĩnh vực TDTT cũng như các kĩ năng vận động của con người. Đội
ngũ giáo viên thể dục là lực lượng nòng cốt trong phong trào thể dục và
RLTT của học sinh trong các nhà trường.


9

- Theo triết học Mác-Lênin, công cụ lao động sẽ quyết định đến năng
suất lao động, nên có thể khẳng định cơ sở vật chất, trang thiết bị dụng cụ tập
luyện môn thể dục là một trong những điều kiện cơ bản giúp cho các hoạt
động GDTC đạt chất lượng và hiệu quả cao. Tuy nhiên, cơ sở vật chất và
khoa học kĩ thuật của TDTT còn thiếu, vừa lạc hậu, ngay cả các huyện đang
phát triển, địa bàn tập trung nhiều dân cư, các trường học, các cơ sở của lực
lượng vũ trang. Nhiều sân bãi tập luyện bị lấn chiếm, sử dụng vào việc khác.
- Cấu trúc nội dung chương trình dạy là khung chương trình của toàn
bộ quá trình GDTC. Cấu trúc xây dựng hợp lý cùng với sự sắp xếp nội dung,
chương trình giảng dạy sinh động là tiền đề để quyết định đến sự thành công
của công tác GDTC. Theo thực tế việc bố trí phân phối chương trình giữa các
môn học chưa hợp lý dẫn đến công tác GDTC chưa đạt hiệu quả cao.
1.2.2. Thực trạng công tác GDTC trong trƣờng THPT Tiên Du số 1Bắc Ninh
Trường THPT Tiên Du số 1 - Bắc Ninh được thành lập ngày 6/5/1966
và đến nay đã được 48 năm. Trong những năm qua nhà trường luôn được coi
là trường chuẩn và đứng đầu của huyện Tiên Du với một mô hình đạo tạo rất
quy mô. Trường mỗi năm đào tạo trên 2000 học sinh với 120 giáo viên của
các tổ bộ môn Toán - Lí- Hóa, Văn - Sử- Địa, TDTT - GDQP, Tiếng Anh,
Công Nghệ, GDCD, … Hàng năm trường được đạt danh hiệu trường chuẩn
quốc gia với số lượng giáo viên đạt thành tích cao, được sở giáo dục phong
tặng danh hiệu nhà giáo ưu tú, nhiều giáo viên đạt nhiều giải trong các cuộc

thi giáo viên dạy giỏi, suất sắc ở tất cả các bộ môn. Đặc biệt trong việc huấn
luyện đội tuyển các em đã đem lại rất nhiều bằng khen, huy chương từ các
hoạt động TDTT. GDTC là hoạt động sôi nổi nhất của trường, không những
đem lại thành tích cao cho nhà trường mà còn đem lại sức khỏe, thể chất cho
học sinh.


10

- Việc phân bố chương trình, thời gian dạy xen kẽ môn học thể dục và
văn hóa chưa hợp lý, nội dung môn học còn quá nặng nề, mang tích chất hàn
lâm dẫn đến học sinh không tích cực học, hạn chế việc tổ chức tập luyện cho
các em.
- Thái độ của học sinh đối với môn học.
+ Giờ học chính khóa: Bởi vì đây là một môn phụ, môn điều kiện nên
học sinh còn thờ ơ, coi thường, chưa chú tâm vào học. Nguyên nhân thứ nhất
là do các em chưa nhận thức được tầm quan trọng của môn này, thứ hai là do
môn thể thao chưa phù hợp với các em.
+ Giờ học ngoại khóa: Việc tập luyện ngoại khóa đối với các em học
sinh còn ít, đa số các em nam chịu khó tập luyện còn các em nữ thì không.
Một tiết chỉ có 45 phút mà dạy cả 2 nội dung, 1 môn thể thao chính và
1 môn thể thao tự chọn theo phân phối của chương trình, vậy thì thời gian học
ở trên lớp sẽ không đủ để học sinh nắm vững kiến thức và hình thành kĩ năng,
kĩ xảo cho bản thân. Hơn nữa, đa số các em là ngồi một chỗ nên mật độ vận
động rất thấp dẫn đến hiệu quả tập luyện chưa cao. Hiện tượng học sinh đi tập
luyện ngoại khóa vẫn còn quá ít, chỉ tập trung vào những em tham gia vào đội
tuyển các môn thể thao của trường nên kết quả học tập chưa được cao.
Những thực trạng trên cần được xem xét giải quyết để góp phần đổi
mới công tác GDTC của trường THPT nói riêng và công tác GDTC nói
chung, đưa đất nước ngày càng phát triển, sánh vai cùng các nước trên thế

giới về lĩnh vực này.
1.3. Sự chỉ đạo, quan tâm của tỉnh Bắc Ninh đối với công tác GDTC
Trong những năm gần đây Bắc Ninh luôn là một tỉnh rất phát triển cả
về kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội. Đảng bộ Bắc Ninh luôn luôn quán triệt
con người chính là nhân tố quyết định đến công tác GDTC, một con người
toàn diện phải là một người phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất,


11

phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức. Do đó công tác GDTC là một
hoạt động không thể thiếu trong tất cả các cấp học từ mầm non cho đến đại
học và phải được Đảng, Nhà nước quan tâm và đầu tư.
Thực hiện Nghị quyết Trung Ương 2 khóa VIII của Đảng Cộng Sản
Việt Nam thì Đảng bộ và chính quyền tỉnh Bắc Ninh đã triển khai công tác
GDTC thông qua các nhiệm vụ cụ thể sau:
- Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, coi trọng giáo dục nhân
cách, đạo đức, lối sống cho học sinh.
- Mở rộng quy mô giáo dục hợp lý.
- Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đủ về số
lượng, đáp ứng đủ nhu cầu về chất lượng.
- Đổi mới mạnh mẽ quản lý Nhà nước đối với GD- ĐT.
- Đảm bảo công bằng xã hội trong giáo dục.
Ban giám hiệu trường THPT Tiên Du 1- Bắc Ninh đã và đang thúc đẩy
phong trào TDTT của trường để nâng cao chất lượng, thể chất cho học sinh,
tạo mọi điều kiện cho các em có thể tập luyện các môn thể thao mà các em ưa
thích và muốn tập luyện. Nhà trường đã đề ra các định hướng:
- Gắn kết và thực hiện cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh” với cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm
gương đạo đức, tự học và sáng tạo”.

- Đưa việc dạy học GDTC theo chương trình chính khóa, ngoại khóa
vào nề nếp và có hiệu quả trong trường phổ thông.
- Giảng dạy đúng theo chương trình mà Bộ GD- ĐT quy định.
- Tăng cường rèn luyện thể chất, công tác y tế học đường, giáo dục
sức khỏe vệ sinh môi trường.
- Giáo dục và bồi dưỡng học sinh năng khiếu phát triển tài năng và
phấn đấu nâng cao thành tích. Tổ chức các hoạt động TDTT trong nhà trường,


12

tổ chức thường xuyên hằng năm Hội khỏe phù đổng cấp trường và thi đấu các
môn TDTT.
Mạnh dạn đưa những ý kiến đóng góp về giáo viên cũng như trang thiết
bị dụng cụ tập luyện tối thiểu đảm bảo yêu cầu giáo dục những môn đã phát
triển và mới phát triển rộng rãi vào các trường học như: bóng đá, bóng rổ, cầu
mây,...
Phong trào TDTT của trường THPT Tiên Du 1- Bắc Ninh đã được
quan tâm, định hướng và đã thu được những chuyển biến rõ rệt cả về học tập
chính khóa và ngoại khóa. Tuy vậy, điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị
tập luyện vẫn còn thiếu rất nhiều vì thế cần phải có những giải pháp sao cho
phù hợp với yêu cầu của nhà trường. Học sinh 100% phấn đấu đáp ứng đúng
theo tiêu chuẩn RLTT của Bộ Giáo Dục quy định trong thời gian gần nhất. Vì
vậy, để làm được những điều này cần phải có sự quan tâm chỉ đạo của Đảng
bộ, các tổ chức ban nghành, đoàn thể và của cả chính thầy cô, sự tham gia của
tất cả các em học sinh trong trường.


13


CHƢƠNG 2
NHIỆM VỤ, PHƢƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để giải quyết mục đích của đề tài, đã tiến hành giải quyết các nhiệm vụ
sau:
- Nhiệm vụ 1: Nghiên cứu, đánh giá thực trạng về công tác GDTC của
học sinh trường THPT Tiên Du 1- Bắc Ninh.
- Nhiệm vụ 2: Lựa chọn những giải pháp phù hợp và vận dụng vào thực
tiễn nhằm nâng cao hiệu quả công tác GDTC cho học sinh trường THPT Tiên
Du 1- Bắc Ninh.
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để giải quyết các vấn đề nghiên cứu của đề tài, sử dụng các phương
pháp nghiên cứu sau:
2.2.1. Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp tài liệu
Đây là phương pháp thu thập thông tin bằng cách đọc và phân tích tài
liệu tham khảo, nghiên cứu lý luận phát hiện ra những khoảng trống khoa học
để xác định hướng đề tài nghiên cứu.
Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu giúp người viết hình thành
kết cấu nội dung trên cơ sở kết quả nghiên cứu của mình và tư liệu tích lũy
được. Ngoài ra phân tích tổng hợp tài liệu liên quan làm cơ sở đề giúp lựa
chọn những biện pháp nghiên cứu và bàn luận kết quả nghiên cứu.
Nghiên cứu các Văn kiện, Nghị quyết của Đảng và Nhà nước, các đề
tài nghiên cứu của các trường Sư phạm và Trường TDTT,… làm cơ sở cho
định hướng nghiên cứu.
2.2.2. Phƣơng pháp quan sát sƣ phạm
Sử dụng phương pháp này để quan sát và đánh giá mức độ và hiệu quả
của bài tập, tiến hành so sánh hai nhóm thực nghiệm và đối chứng.


14


Quan sát giờ dạy trên lớp, tìm hiểu về một số học sinh, quan sát về việc
tổ chức tập luyện của các em với từng môn thể thao,…
2.2.3. Phƣơng pháp phỏng vấn
Là phương pháp thu nhập thông tin qua hỏi và trả lời giữa các nhà nghiên
cứu với các cá nhân, các tổ chức khác nhau về các vấn đề cần quan tâm.
Đối với giáo viên đang giảng dạy ở các trường đã tiến hành phỏng vấn
tìm hiểu, những vấn đề cần quan tâm trong quá trình giảng dạy thể dục ở
trường và làm công tác GDTC ở trường THPT Tiên Du 1- Bắc Ninh.
Đối với học sinh, tiến hành phỏng vấn những nội dung nằm trong
chương trình giảng dạy môn học để từ đó đánh giá thái độ, mức độ hoạt động,
ý thức trong học tập.
2.2.4. Phƣơng pháp kiểm tra sƣ phạm
Sử dụng phương pháp này để kiểm tra và đánh giá được nhu cầu học
môn GDTC, giờ học, nội dung môn học GDTC của học sinh và cơ sở vật chất
của nhà trường.
Kiểm tra sự phát triển thể chất của học sinh theo Quyết định
53/2008/QĐ-BGDĐT và những chỉ tiêu đánh giá bao gồm 4 test:
1. Nằm ngửa gập bụng (lần/30giây).
+ Yêu cầu dụng cụ: Đệm cao su hoặc ghế băng, chiếu cói, trên cỏ bằng
phẳng, sạch sẽ.
+ Yêu cầu kĩ thuật động tác: người được kiểm tra ngồi chân co 900 ở đầu
gối, hai bàn chân áp sát sàn. Một học sinh khác hỗ trợ bằng cách hai tay giữ ở
phần dưới cẳng chân, nhằm không cho bàn chân người được kiểm tra ra khỏi sàn.
+ Cách tính thành tích: Mỗi lần ngả người, co bụng được tính một lần.
Tính số lần đạt được trong 30 giây.
2. Bật xa tại chỗ (cm).
+ Yêu cầu dụng cụ: Thảm cao su giảm chấn, kích thước 1x3m (nếu
không có thảm có thể thực hiện trên nền đất, cát nền). Đặt một thước đo dài



15

làm bằng thanh hợp kim hoặc bằng gỗ kích thước 3x0,3m trên mặt phẳng nằm
ngang và gim chặt xuống thảm (nền đất hoặc cát mềm), tránh xê dịch trong
quá trình kiểm tra.
+ Yêu cầu kỹ thuật động tác: Người được kiểm tra đứng hai chân mở
rộng tự nhiên, ngón chân đặt sát mép vạch giới hạn; khi bật nhảy và khi tiếp
đất, hai chân tiến hành cùng lúc. Thực hiện hai lần nhảy.
+ Cách tính thành tích: Kết quả đo được tính bằng độ dài từ vạch xuất
phát đến vệt cuối cùng của gót bàn chân (Vạch dấu chân trên thảm). Lấy kết
quả lần cao nhất. Đơn vị tính là cm.
3. Chạy 30m xuất phát cao (giây).
+ Yêu cầu sân bãi, dụng cụ: đồng hồ bấm giây; đường chạy thẳng có
chiều dài ít nhất 40m, chiều rộng ít nhất 2m. Kẻ vạch xuất phát và vạch đích,
đặt cọc tiêu bằng nhựa hoặc bằng cờ hiệu ở hai đầu đường chạy. Sau đích có
khoảng trống ít nhất 10m để giảm tốc độ sau khi về đích.
+ Yêu cầu kĩ thuật động tác: Người được kiểm tra thực hiện tư thế xuất
phát cao. Thực hiện một lần.
+ Cách tính thành tích: Thành tích chạy được xác định là giây và số lẻ
từng 1/100giây.
4. Chạy tùy sức 5 phút (m).
+ Yêu cầu sân bãi, dụng cụ: Đường chạy dài ít nhất 52m, rộng ít nhất
2m, hai đầu kẻ hai đường giới hạn, phía ngoài hai đầu giới hạn có khoảng
trống ít nhất 1 mét để chạy quay vòng. Giữa hai đầu đường chạy (Tim đường)
đặt vật chuẩn để quay vòng. Trên đoạn 50m đánh dấu từng đoạn 5m để xác
định phần lẻ quãng đường (± 5m) sau khi hết thời gian chạy: Thiết bị đo gồm
có đồng hồ bấm giây, số đeo và tích kê ghi số ứng với mỗi số đeo.
+ Yêu cầu kỹ thuật động tác: Người được kiểm tra thực hiện tư thế xuất
phát cao (tay cầm một tích kê tương ứng với số đeo ở ngực).Khi chạy hết

đoạn đường 50m, vòng (bên trái) qua vật chuẩn và chạy lặp lại trong thời gian


16

5 phút. Khi hết giờ, người được kiểm tra lập tức thả tích kê của mình xuống
ngay nơi chân tiếp đất. Thực hiện một lần.
+ Cách tính thành tích: Đơn vị đo quãng đường chạy được là mét.
2.2.5. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm
Để giải quyết các nhiệm vụ được tiến hành thực nghiệm, đánh giá kết
quả về mặt phát triển thể chất (QĐ 53). Lựa chọn 1 môn thể thao, tổ chức đưa
vào giảng dạy và ngoại khóa cho học sinh, trước khi tổ chức thực nghiệm đã
tiến hành kiểm tra sự phát triển thể chất của học sinh nhóm đối chứng(50 học
sinh) và nhóm thực nghiệm(50 học sinh) và sau khi kết thúc thực nghiệm,
kiểm tra sự phát triển thể chất để có kết quả đánh giá khách quan.
2.2.6. Phƣơng pháp toán học thống kê
Trong quá trình nghiên cứu và sử lí đề tài tôi dùng các công thức toán
học thống kê sau:
n

- Công thức tính trung bình cộng:

X 

X
i 1

i

n


Trong đó: X là số trung bình cộng
Xi là giá trị khảo sát của i
n: là số cá thể

 x   x2

- Công thức tính độ lệch chuẩn:
n

 x2 

(X
i 1

i

n 1
n

 x2 

 X )2

(X
i 1

i

n < 30


 X )2

n

n > 30


17

- Công thức so sánh sự khác biệt:
T=

XA  XB

2
nA



2

XA  XB

=

nB




nA  nB
nA .nB

Trong đó: X A Là giá trị trung bình của nhóm đối chứng
X B Là giá trị trung bình của nhóm thực nghiệm

nA, nB là số người của 2 nhóm
- Nếu Ttính  > Tbảng thì sự khác biệt có ý nghĩa
- Nếu Ttính < Tbảng thì sự khác biệt không có ý nghĩa.
2.3. Tổ chức nghiên cứu
2.3.1. Thời gian nghiên cứu
Đề tài được tiến hành nghiên cứu từ tháng 12/2013 đến tháng 5/2014
theo 3 giai đoạn cơ bản sau:
Giai
đoạn
Chuẩn

Thời gian
Nội dung nghiên cứu
tiến hành
12/2013- - Tên đề tài
1/2014

bị

Sản phẩm thu đƣợc
- Tên đề tài

- Thu thập tài liệu liên quan
đến đề tài

- Lập đề cương và kế hoạch - Sự bảo vệ đề cương
nghiên cứu bảo vệ đề
cương nghiên cứu

1/2014-

- Thu thập và phân tích tài

- Hoàn thành phần tổng

2/2014

liệu liên quan

quan cơ sở lý luận của đề
tài

2/2014-

- Kiểm tra thực trạng và

- Đánh giá được thực trạng

3/2014

nhu cầu học môn giáo dục

và tìm hiểu được nhu cầu




thể chất của học sinh

học môn giáo dục thể chất

bản

trường THPT Tiên Du số 1

của học sinh trường THPT

3/2014-

Tiên Du số 1


18

4/2014

- Tiến hành nhiệm vụ

- Thu được tư liệu thông

nghiên cứu của đề tài

tin, số liệu phục vụ cho
đề tài

4/2014


- Sử lý các số liệu thu thập
được trong quá trình nghiên

Kết
thúc

cứu
4/2014

- Sửa chữa và hoàn thiện
khóa luận

5/2014

- Bảo vệ khóa luận

- Bảo vệ khóa luận

2.3.2. Đối tƣợng nghiên cứu
- Đối tượng chủ thể: Thực trạng và các biện pháp nâng cao hiệu quả công
tác GDTC cho học sinh trường THPT Tiên Du số 1- Bắc Ninh.
- Đối tượng khách thể: Học sinh nam khối 11 trường THPT Tiên Du số
1- Bắc Ninh.
2.3.3. Địa điểm nghiên cứu
Trường THPT Tiên Du số 1- Bắc Ninh
Trường ĐHSP Hà Nội 2.


19


CHƢƠNG 3
KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ
3.1. Đánh giá thực trạng công tác GDTC trƣờng THPT Tiên Du số 1- Bắc Ninh
Thực tế cho thấy, GDTC cũng như tổ chức GDTC là một trong những
nội dung quan trọng của công tác GD- ĐT. GDTC ngoài việc nâng cao sức
khỏe còn góp phần vào giáo dục đạo đức, trí tuệ và thẩm mĩ hay giáo dục lao
động. Trước những yêu cầu của công tác GDTC trong trường học do Bộ GDĐT quy định, việc nâng cao chất lượng các giờ học TD, TT là một điều cần
thiết mà các nhà trường phải làm trong tình hình mới.
Chất lượng giờ học GDTC của trường THPT Tiên Du số 1- Bắc Ninh
phụ thuộc vào:
+ Thực trạng về chương trình môn học GDTC đang giảng dạy của
trường THPT Tiên Du số 1- Bắc Ninh.
+ Thực trạng về đội ngũ giáo viên TDTT của trường THPT Tiên Du số
1- Bắc Ninh.
+ Thực trạng về cơ sở vật chất, điều kiện trang thiết bị, dụng cụ phục
vụ công tác GDTC của trường THPT Tiên Du số 1- Bắc Ninh.
+ Thực trạng tổ chức dạy học, tổ chức quản lí GDTC của trường THPT
Tiên Du số 1- Bắc Ninh.
+ Thực trạng về thái độ của học sinh đối với hoạt động TDTT của
trường THPT Tiên Du số 1- Bắc Ninh.
+ Điều tra về năng lực thể chất của học sinh trường THPT Tiên Du số
1- Bắc Ninh.
+ Điều tra về kết quả học tập môn học GDTC tại trường THPT Tiên Du
số 1- Bắc Ninh.


×