Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Lựa chọn bài tập nâng cao hiệu quả đánh cầu trái cao tay cho học sinh nam khối 11 trường THPT yên lạc vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (942.31 KB, 64 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC THỂ CHẤT

QUÁCH VINH QUANG

LỰA CHỌN BÀI TẬP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ ĐÁNH CẦU TRÁI CAO TAY CHO
HỌC SINH NAM KHỐI 11 TRƢỜNG
THPT YÊN LẠC - VĨNH PHÚC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

HÀ NỘI - 2014


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC THỂ CHẤT

QUÁCH VINH QUANG

LỰA CHỌN BÀI TẬP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ ĐÁNH CẦU TRÁI CAO TAY CHO
HỌC SINH NAM KHỐI 11 TRƢỜNG
THPT YÊN LẠC - VĨNH PHÚC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: CNKHSP TDTT - GDQP

Hƣớng dẫn khoa học

Th.S ĐỖ ĐỨC HÙNG


HÀ NỘI - 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là: Qu¸ch Vinh Quang
Sinh viên lớp K36 GDTC - GDQP Trường ĐHSP Hà Nội 2.
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả trong đề tài là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ
công trình nào.

Hà Nội, ngày

tháng
Sinh viên

Qu¸ch Vinh Quang

năm 2014


CÁC DANH TỪ VIẾT TẮT

TDTT:

Thể dục thể thao

TD:

Thể dục


TTVN:

Thể thao Việt Nam

VĐV:

Vận động viên

HLCT:

Huấn luyện chiến thuật

GDTC:

Giáo dục thể chất


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Thực trạng đội ngũ giáo viên thể dục trường THPT Yên Lạc - Vĩnh
Phúc ............................................................................................... 16
Bảng 3.2. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ cho giảng dạy và học tập môn
GDTC ............................................................................................ 17
Bảng 3.3. Thực trạng hiệu quả đánh cầu trái cao tay của học sinh nam khối
11 trường THPT Yên Lạc - Vĩnh Phúc ở giải hội khỏe trường năm
2014 ............................................................................................... 18
Bảng 3.4. Bài tập và thời gian tập các kỹ thuật trong 1 tiết………………....20
Bảng 3.5. Kết quả phỏng vấn những nguyên nhân dẫn đến điểm yếu đánh cầu
trái cao tay chon am học sinh khối 11 trường THPT Yên Lạc –
Vĩnh Phúc ...................................................................................... 22
Bảng 3.6. Kết quả phỏng vấn lựa chọn bài tập nâng cao hiệu quả đánh cầu

trái cao tay ..................................................................................... 26
Bảng 3.7. Tiến trình thực nghiệm ................................................................... 29
Bảng 3.8. Kết quả phỏng vấn lựa chọn các test kiểm tra về năng lực của 2
nhóm thực nghiệm......................................................................... 30
Bảng 3.9. Kết quả kiểm tra kỹ thuật đánh cầu trái cao tay cho học sinh nam khối
11 trường THPT Yên Lạc - Vĩnh Phúc trước thực nghiệm ................ 32
Bảng 3.10. Kết quả kiểm tra kỹ thuật đánh cầu trái cao tay cho học sinh nam
khối 11 trường THPT Yên Lạc – Vĩnh Phúc sau thực nghiệm....................... 38


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Thực trạng hiệu quả đánh cầu trái cao tay của nam học sinh khối
11 Trường THPT Yên Lạc, tại hội khỏe của trường năm 2013 ... 21
Biểu đồ 2: Biểu đồ kết quả 2 nhóm trước thực nghiệm .................................. 32
Biểu đồ 3: Biểu đồ biểu diễn kết quả của 2 nhóm sau thực nghiệm ............... 39


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................... 4
1.1. Nguồn gốc và chức năng của TDTT và quan điểm của Đảng và Nhà nước
về vai trò của TDTT trong nhà trường THPT ............................................. 4
1.1.1. Chức năng cơ bản của thể dục thể thao.................................................... 5
1.1.2. Chức năng đặc thù của thế dục thể thao ................................................. 5
1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà Nước về vai trò của thể dục thể thao
trong nhà trường ......................................................................................... 6
1.3. Cơ sở tâm lý lứa tuổi học sinh THPT ........................................................ 8
1.4. Cơ sở sinh lý lứa tuổi học sinh THPT ........................................................ 9
CHƢƠNG 2. NHIÖM Vô - PH¦¥NG PH¸P - Tæ CHøC NGhI£N CøU... 11
2.1. NhiÖm vô nghiªn cøu ................................................................................ 11

2.2. Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 11
2.2.1. Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu .......................................... 11
2.2.2. Phương pháp phỏng vấn......................................................................... 11
2.2.3. Phương pháp quan sát sư phạm.............................................................. 12
2.2.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm....................................................... 12
2.2.5. Phương pháp kiểm tra sư phạm.............................................................. 12
2.2.6. Phương pháp toán học thống kê ............................................................. 12
2.3. Tổ chức nghiên cứu ................................................................................... 13
2.4. Đối tượng nghiên cứu................................................................................ 14
2.5. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................... 14
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................... 15
3.1. Đánh giá thực trạng hiệu quả đánh cầu trái cao tay của học sinh nam khối
11 trường THPT Yên Lạc – Vĩnh Phúc ................................................. 15


3.1.1. Thực trạng công tác giảng dạy môn GDTC .......................................... 15
3.1.2. Thực trạng đội ngũ giáo viên thể dục trường THPT Yên Lạc – Vĩnh
Phúc ......................................................................................................... 15
3.1.3. Về cơ sở vật chất ................................................................................... 16
3.1.4. Đánh giá thực trạng phong trào TDTT .................................................. 17
3.1.5. Thực trạng sử dụng kỹ thuật đánh cầu trái cao tay của học sinh nam
khối 11 trường THT Yên Lạc – Vĩnh Phúc ........................................... 18
3.1.6. Những nguyên nhân dẫn đến điểm yếu đánh cầu trái cao tay của các em
học sinh nam khối 11 trờng THPT Yên Lạc - Vĩnh Phúc ....................... 21
3.2. Lựa chọn bài tập nhằm nâng cao hiệu quả đánh cầu trái cao tay cho học
sinh nam khối 11 trờng THPT Yên Lạc - Vĩnh Phúc .............................. 23
3.2.1. Cơ sở lựa chọn bài tập .......................................................................... 23
3.2.2. Lựa chọn bài tập nâng cao hiệu quả đánh cầu trái cao tay cho học sinh
nam khối 11 trường THPT Yên Lạc – Vĩnh Phúc ................................... 24
3.2.3. Ứng dụng bài tập .................................................................................... 28

3.2.4. Phương pháp tổ chức thực nghiệm ........................................................ 33
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................... 40
1. Kết luận ........................................................................................................ 40
2. Kiến nghị ...................................................................................................... 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 42
PHỤ LỤC ...................................................................................................... 43


1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, Đảng và nhà
nước ta luôn coi trong vị trí của công tác TDTT đối với thế hệ trẻ xem đó là
động lực quan trọng khẳng định cần có chính sách chăm sóc GD- ĐT thế hệ
trẻ Việt Nam phát triển hài hòa về các mặt thể chất, tinh thần, trí tuệ, đạo đức.
Công tác GDTC và hoạt động TDTT trong các trường Đại Học - Cao Đẳng và
trung học chuyên nghiêp là một mặt giáo dục quan trọng không thể thiếu
được trong sự nghiệp GD- ĐT góp phần thực hiện mục tiêu: “Nâng cao dân
trí, bồi dưỡng nhân lực, đào tạo nhân tài cho đất nước” [1], để đáp ứng nhu
cầu đối vơi sự nghiệp phát triển kinh tế- xã hội.
Ở Việt Nam, do điều kiện khách quan về kinh tế và chính trị. Vì vậy,
thể thao nước nhà hội nhập khá muộn với thể thao khu vực và Thế Giới. Song
nhờ sự cố gắng cũng như sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng, Nhà nước đã dành
cho TDTT một sự quan tâm đặc biệt. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói “Mỗi
người dân yếu ớt làm cho cả nước yếu ớt một phần, mỗi người dân khỏe mạnh
làm cho cả nước khỏe mạnh, vậy nên tập luyện thể dục bồi dưỡng sức khỏe là
nghĩa vụ của mỗi người dân yêu nước’ [1]. Xác định được vai trò quan trọng
của TDTT trong đời sống của mỗi người, Đảng và Nhà nước ta đã dành nhiều
đầu tư cho ngành TDTT, phong trào thể dục phát triển một cách sâu rộng và

toàn diện hơn. Trong nhiều năm lại đây TDTT nước nhà đã dành được nhiều
thành tích vang dội trên đấu trường khu vực và Thế giới.
Đặc biệt là tại đấu trường Olimpic, Việt Nam tham gia tranh tài ở rất
nhiều nội dung và nhiều môn, như bóng bàn, thể dục, cử tạ, cầu lông, bắn
song. Trong đó đặc biệt phải kể tới môn Cầu lông, đây là lần đầu tiên cầu lông
Việt Nam được tham gia thi đấu ở hai nội dung đơn nam và đơn nữ. Lần đầu
tiên một tay vợt Việt Nam xếp hạng 26 thế giới, thành công này một lần nữa


2

khẳng định tiềm lực và hướng đi đúng đắn của ngành TDTT và chất lượng
đào tạo vận động viên thành tích cao của thể thao Việt Nam. Để duy trì và
phát huy hơn nữa những thành tích đã đạt được, thể thao Việt Nam phải quan
tâm chú trọng hơn đến việc phát triển và đào tạo vận động viên cấp phong
trào để làm tiền đề cho việc đào tạo vận động viên cấp cao.
Đẩy mạnh công tác GDTC và thể thao trường học, bảo đảm yêu cầu
phát triển toàn diện, góp phần nâng cao thể trạng và tầm vóc người Việt Nam,
làm nền tảng cho phát triển thể thao thành tích cao và xây dựng lối sống lành
mạnh trong tậng lớp thanh thiếu niên.
Nâng cao chất lượng, hiệu quả GDTC và hoạt động thể thao trường
học,đổi mới nội dung, giáo trình, chương trình GDTC phù hợp với thể chất
học sinh, sinh viên Việt Nam và tăng cường tổ chức các hoạt động ngoại khóa
với các tiêu chí đánh giá cụ thể linh hoạt. GDTC trong học đường không chỉ
nâng cao sức khỏe mà còn nhằm trang bị cho các em hệ thống kiến thức, kỹ
năng và phương pháp TDTT, rèn luyện thân thể… Bên cạch đó môn học thể
dục còn rèn luyện cho các em có lối sống lành mạnh, tác phong nhanh nhẹn,
linh hoạt, tính tổ chức kỷ luật và tinh thần tập thể… Đó là những yếu tố hình
thành nhân cách cho các em.
Hệ thống chương trình GDTC ở trường phổ thông hiện nay bao gồm

các môn như: cầu lông, bóng đá, bóng chuyền, đá cầu, điền kinh,… trong đó
cầu lông là một môn thể thao được quốc tế hóa phổ biến rộng khắp trên thế
giới và được nhiều người ở nhiều lứa tuổi yêu thích và tham gia tập luyện
thường xuyên.
Hiện nay trên Thế Giới xu thế các nước sử dụng các kỹ thuật tấn công,
lấy tấn công là chính, bởi vì thế tấn công là hình thức để ghi điểm hữu hiệu
nhất, do đó các vận động viên đỉnh cao thường sử dụng các kỹ thuật tấn công
đánh nhanh, mạnh vào các điểm yếu của đối phương để giành được chiến


3

thắng. Để khắc phục được điểm yếu này buộc các vận động viên phải sử dụng
kỹ thuật đánh cầu trái tay, với đường cầu cao sâu bên trái trong đó có kỹ thuật
điển hình là kỹ thuật đánh cầu trái cao tay.
Từ nhưng ưu điểm và sức ảnh hưởng của môn cầu lông đông đảo các
em học sinh trường THPT Yên Lạc luôn tự giác, tích cực tham gia học tập và
tập luyện nội khóa cũng như những giờ học ngoại khóa nhằm hoàn thiện và
nâng cao trình độ ở môn thể thao này.
Qua thực tiễn khảo sát tại các giải phong trào cũng như hội khỏe của
trường cho thấy khả năngthực hiện các kỹ thuật của các em chưa được tốt, đặc
biệt là kỹ thuật đánh cầu trái cao tay và đã có nhiều đề tài nghiên cứu về vấn
đề này như đề tài: “Ứng dụng một số bài tập phát triển sức mạnh nhằm nâng
cao thàng tích học tập môn cầu lông cho nữ học sinh khối 11 trường THPT
Cao Bá Quát - Gia Lâm - Hà Nội” của sinh viên Nguyễn Thị Anh lớp K32
khoa GDTC nhưng chưa có đề tài nào nghiên cứu về kỹ thuật đánh cầu trái
cao tay dành cho các en học sinh khối 11 - trường THPT Yên Lạc - Vĩnh
Phúc. Xuất phát từ những vấn đề trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Lựa chọn bài tập nâng cao hiệu quả đánh cầu trái cao tay cho học sinh
nam khối 11 trường THPT Yên Lạc - Vĩnh Phúc”.

* Mục đích nghiên cứu: Qua việc tìm hiểu thực trạng của phong trào
tập luyện môn cầu lông trong nhà trường, chúng tôi nhận thấy kỹ thuật đánh
cầu trái cao tay của các em phần lớn còn rất hạn chế. Vì vậy, chúng tôi lựa
chọn một số bài tập, ứng dụng trong giảng dạy và huấn luyện, giúp các em
hoàn thiện kỹ thuật đánh cầu trái cao tay, góp phần nâng cao hiệu quả của các
cuộc thi đấu cầu lông trong và ngoài trường.


4

CH¦¥NG 1
TæNG QUAN C¸C VÊN §Ò NGHI£N CøU

1.1. Nguồn gốc và chức năng của TDTT
Thể dục thể thao ra đời và phát triển theo sự phát triển của xã hội loài
người đó là cơ sở sinh tồn của tất cả các hoạt động, là hoạt động thực tiễn cơ
bản nhất. Thể dục thể thao phát sinh trong những điều kiện sinh hoạt vật chất
nhất định của xã hội đặc biệt là săn bắt.
Trong thời cổ xưa con người sống thành những bày lớn sinh sống bằng
săn bắn là bộ phận sản xuất ra vật phẩm tiêu dùng chủ yếu nhất của thời đó.
Ngay cả trong quá trình giải quyết những vấn đề thiết thân: Ăn, mặc, ở, của
mình. Tất cả hoạt động của con người đều phục vụ săn bắn … hay nói cách
khác săn bắn là một cuộc thi giữa con người và con vật về sức nhanh, sức
mạnh, sức bền thực tế đấu tranh khốc liệt để sinh tồn đó buộc con người phải
biết chuẩn bị dạy và học. Đây chính là điều kiện khách quan để TDTT ra đời,
mặt khác do hoạt động tư duy có rất sớm những kinh nghiệm hoạt động của
con người được tập hợp lại nhiều lần trong cuộc sống và dần được tích lũy lại
đã làm cho con người nhận thức được hiện tượng tập luyện, vì họ hiểu rằng
chạy càng nhiều thì chạy càng nhanh, càng dẻo dai và hiệu quả của sự săn bắn
càng tốt hơn. Vì vậy trong tập luyện con người nhận thấy việc tập luyện là rất

cần thiết để chuẩn bị cho lao động, để lao động được khỏe, dẻo dai, bền bỉ.
Cho nên người ta tập luyện động tác tương tự như ném, leo chèo dần dần quá
trình lao động và tập luyện con người đã tích lũy kinh nghiệm và truyền từ
đời này sang đời khác. Đây chính là điều kiện chủ quan để TDTT ra đời. Vậy
chức năng vốn có của TDTT là chuẩn bị cho lao động, đi trước lao động.
Trong thời kì này TDTT mang tính thực dụng trực tiếp cùng với sự phát triển
của loài người đặc biệt là sự phát triển của khoa học kĩ thuật làm giảm nhẹ


5

sức lao động của con người. Vì vậy, vai trò của TDTT lại mang tính thực
dụng gián tiếp nó chuẩn bị thể lực cho con người. Ngoài ra nó còn có nhiều
vai trò, chức năng khác như: Thể dục chữa bệnh, thể dục nghề nghiệp, thể dục
vệ sinh.
1.1.1. Chức năng cơ bản của thể dục thể thao
Chức năng thể dục thể thao được hiểu là những thuộc tính khách quan vốn
có của nó trong sự tác động tới con người, tới quan hệ giữa con người với nhau
trong sự thỏa mãn và phát triển nhu cầu nhất định của con người và xã hội.
Chức năng TDTT không phải tự nó được thực hiện mà thông qua sự hoạt
động tích cực của con người, chỉ có trực tiếp tập luyện thì chức năng TDTT
mới được phát huy.
1.1.2. Chức năng đặc thù của thể dục thể thao
Chức năng giáo dưỡng: Nhằm hình thành cho thế hệ trẻ kỹ năng kỹ xảo
vốn vận động cơ bản quan trọng trong cuộc sống và trang bị tri thức chuyên môn.
Chức năng thể thao: Khai thác và mở rộng giới hạn khả năng thể lực và
các khả năng liên quan trực tiếp với con người và thể hiện ở thể thao thành
tích cao.
Chức năng giải trí và hồi phục sức khỏe: Nhằm chống lại mệt mỏi, đáp
ứng nhu cầu cảm xúc và hồi phục sức khỏe.

Chức năng chung của thể dục thể thao: Chức năng của thể dục thể thao
liên quan một cách khách quan đến những tác động không chỉ về mặt thể thao
mà cả về mặt phẩm chất tâm lý nhân cách. Vì vậy chức năng đặc thù không
thể tách rời những chức năng văn hóa giáo dục chưng của nó, bao gồm các
chức năng sau:
Chức năng thẩm mĩ: Thỏa mãn con người về tăng cường sức khỏe, phát
triển thể chất cân đối hoàn thiện.


6

Chức năng chuẩn mực hóa: Thể hiện ở sự đánh giá trình độ chuẩn bị
thể lực, trình thể thao, trình độ hoàn thiện thể chất.
Chức năng công nghệ thông tin: TDTT không những là vật dẫn những
thông tin có ích đối với xã hội loài người trong lĩnh vực này, mà còn là vật
chuyển tải những giá trị TDTT sang con người, tập thể, đất nước, thế hệ khác.
1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về vai trò của thể dục thể thao
trong nhà trƣờng
Thể dục thể thao là một bộ phận quan trọng của nền giáo dục
XHCN.Nhằm đào tạo thế hệ trẻ phát triển toàn diện có tri thức, có đạo đức và
hoàn thiện về thể chất.
Tăng cường sức khỏe cho nhân dân, nâng cao trình độ thể chất, góp
phần làm phong phú đời sống tình thần và giáo dục con người. Đảng ta đã
khẳng định “Mục tiêu và động lực chính của sự phát triển là vì con người, do
con người”[11], nhân tố con người đóng vai trò quan trọng và được đặt ở vị
trí trung tâm trong tất cả các lĩnh vực hoạt động kinh tế - xã hội.
Như lời Bác Hồ nói “Con người là vốn quý của xã hội, bảo vệ sức khỏe
cho con người là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu của ngành TDTT”[1].
Vì vậy, phải quan tâm và bồi dưỡng nhân tố con người phát triển toàn
diện, con người XHCN và Bác cũng đã từng nhấn mạnh “Muốn xây dựng

CHCN trước hết phải có con người XHCN”.
Đào tạo và bồi dưỡng nhân tố con người là trách nhiệm chung của
Đảng và Nhà nước, nhưng trước tiên thuộc về ngành giáo dục và đào tạo
trong đó có ngành TDTT. Mác và Anghen từng nói “Sự kết hợp giữa trí dục
và thể dục, lao động không chỉ là một trong những phương tiện để nâng cao
sản xuất mà còn là phương thức duy nhất để đào tạo ra những con người phát
triển toàn diện”[12]. GDTC đặc biệt là GDTC cho thế hệ trẻ là một bộ phận
không thể thiếu trong nền giáo dục quốc dân, Bác Hồ nói: “Giữ gìn dân chủ,


7

xây dựng nhà nước, gây dựng nhà nước, gây đời sống mới việc gì cũng cần có
sức khỏe mới thành công”[1], chính vì vậy mà Đảng và Nhà nước ta luôn
quan tâm tới sự phát triển của nền thể dục thể thao nước nhà.
Đại hội Đảng lần 3 năm 1960 của Đảng Lao Động Việt Nam đã định
hướng công tác giáo dục rèn luyện thể chất đối với tuổi trẻ học đường đã
được hội nghị TW 2 tháng 3 năm 1963 phát triển lên một bước phù hợp với
nguyên lý của chủ nghĩa Mác- Lê Nin và phát triển con người toàn diện.
Chỉ thị 06 tháng 10 năm 1980 của ban bí thư TW Đảng về công tác
giáo dục thể chất đẫ đề cập tới vấn đề quan trọng như vai trò tác dụng của
TDTT và giáo dục quốc phòng, thể dục thể thao quần chúng, nhất là thể dục
thể thao trong trường học.
Nghị quyết đại hội 7 của ĐCSVN tháng 6 năm 1991 khẳng định công
tác TDTT cần coi trọng nâng cáo giáo dục thể chất trong trường học.
Chỉ thị 112 CT ngày 9/5/1999 của hôi đồng bộ trưởng về công tác
TDTT trong những năm trước mắt: “Đối với HSSV trước mắt cần phải dạy và
học TDTT”.
 Vị trí và đặc điểm của môn cầu lông
Trên thế giới cầu lông xuất hiện từ rất sớm, và trải qua nhiều giai đoạn

lịch sử, cầu lông thế giới đã có nhiều thay đổi trong lối đánh, kỹ thuật, chiến
thuật và luật thi đấu. Trong những năm gần đây cầu lông thế giới thay đổi rất
nhanh, cách đánh, kỹ thuật mới không ngừng ra đời.
Đặc điểm nổi bật của môn cầu lông là lối đánh sôi động và tốc độ, kết
hợp với điểm rơi biến hóa, sự điêu luyện kỹ thuật phối hợp ở mọi vị trí. Cơ sở
của một trận đấu là nhịp độ nhanh, năng lực tốc độ, phản ứng kịp thời. Khả
năng phối hợp vận động với ý chí tập trung cao và sự ổn định về tâm lí.Thành
tích thi đấu gắn liền với quá trình diễn biến tâm lí của vận động viên. Quyết


8

đoán, dũng cảm, mưu trí, vững vàng là những phẩm chất tâm lí chủ yếu của
vận động viên cầu lông.
Đối với thể thao Việt Nam cầu lông cũng có những bước phát triển và
tiến bộ rõ rệt, thu hút được một số lượng lớn người tham gia tập luyện ở mọi
lứa tuổi, và mọi thành phần trong xã hội.
1.3. Cơ sở tâm lý lứa tuổi học sinh THPT
Từ lâu các nhà khoa học đã quan tâm nghiên cứu tới lĩnh vực hoạt động
thể thao.Trong các môn thể thao tập thể cũng như các môn thể thao cá nhân
có những điều kiện tốt để xem xét thái độ, hành động của con người ở những
tình huống căng thẳng khác nhau.
Tâm lý của con người rất đa dạng phong phú được biểu hiện rõ qua
hành động, nó không những phụ thuộc quá nhiều vào những điều kiện chủ
quan (lứa tuổi, giới tính, trình độ…) mà còn phụ thuộc cả những điều kiện
khách quan ( tình huống thi đấu khác nhau, địa điểm, thời tiết, trọng tài, khán
giả…) chính vì thế trong quá trình giảng dạy và huấn luyện đòi hỏi giáo viên,
HLV thể thao phải đóng vai trò của nhà tâm lý học thể thao đối với thực tiễn,
phải nắm vững được những biểu thức cơ bản của tâm lý học và đặc điểm tình
hình của đội, kết hợp với nắm bắt được đặc điểm từng thành viên trong đội để

từ đó có những biện pháp giảng dạy và huấn luyện cho phù hợp.
Trong cÇu l«ng việc rèn luyện các phẩm chất tâm lý lòng dũng cảm, tự
tin, tính quyết đoán, tính kỉ luật… và đặc biệt là trạng thái tâm lý sẵn sàng đạt
thành tích các VĐV là rất cần thiết. Để đạt được điều đó, trong quá trình tập
luyện phải cho người tập tiếp xúc làm quen với nhiều đối tượng khác nhau,
tham gia nhiều trận đấu và môi trường có đặc điểm khác nhau… để cho các
em có điều kiện rèn luyện các phẩm chất tâm lý.
Đặc điểm lứa tuổi này các cơ quan trong cơ thể đã và đang phát triển
mạnh. Hệ thống tim mạch phát triển toàn diện, việc tập luyện thể thao tạo nên


9

một yếu tố kích thích cơ bản. Khả năng hấp thụ ôxi tối đa tăng dung tích sống,
tăng quá trình trao đổi thích ứng với quá trình phát triển. Hệ thống thần kinh
trung ương và ngoại biên đã trưởng thành nên sự thu nhận và xử lý thông tin,
quá trình học động tác và sự phối hợp hệ thống thần kinh cơ, sức mạnh phản
ứng tốc độ động tác thích ứng rất tốt với yêu cầu của lượng vận động bài tập,
ở lứa tuổi này các em đang phát triển hài hòa gắn liền với sự nâng cao một
cách rõ rệt về năng lực làm việc.
1.4. Cơ sở sinh lý lứa tuổi học sinh THPT
Khoa học đã chứng minh các kỹ năng kỹ xảo vận động cần thiết trong
cuộc sống của con người lao động như: Chạy, nhảy, săn bắt, hái lượm… đã
được hình thành do quá trình lặp đi lặp lại nhiều lần các hoạt động đó.
Trong thể thao cũng vậy, các kỹ năng kỹ xảo thực hiện động tác được
hình thành do quá trình tích lũy các phản xạ có điều kiện nghĩa là các phản xạ
có điều kiện đươc lặp đi lặp lại nhiều lần tạo thành định hình trên vỏ não. Dựa
trên cơ sở đó mà quá trình giảng dạy và huấn luyện được tiến hành từ khó đến
dễ, từ đơn giản đến phức tạp … nghĩa là các bài tập trước phải là tiền đề cho
các bài tập sau và các bài tập sau phải dựa trên cơ sở những bài tập trước.

Đặc điểm sinh lý lứa tuổi THPT có thuận lợi rất lớn để phát triển trình
độ chuyên môn.Cơ thể phát triển tương đối hoàn chỉnh, các bộ phận của cơ
thể vẫn tiếp tục lớn lên nhưng đã chậm dần, về cấu trúc giải phẫu tương đối
ổn định nhất là khả năng vận động của cơ thể có sự khéo léo và linh hoạt. Dựa
vào đặc điểm sinh lý lứa tuổi THPT có ý nghĩa rất lớn đối với công tác giáo
dục và huấn luyện thể thao vì lứa tuổi này cơ thể các em đang phát triển mạnh
mẽ các hệ cơ quan: Hệ tuần hoàn, hệ vận động, hệ hô hấp, hệ thần kinh…
1.4.1. Hệ Thần kinh
Đặc điểm lứa tuổi này hệ thần kinh đang tiếp tục phát triển và đi đến
hoàn thiện kỹ năng tư duy, sẽ tạo điều kiện cho việc hình thành phản xạ có
điều kiện. Do hoạt động mạnh các tuyến giáp, tuyến sinh dục, tuyến yên cho


10

hưng phấn của hệ thần kinh chiếm ưu thế, giữa hưng phấn và ức chế không
cân bằng làm ảnh hưởng đến hoạt động thể lực. Do vậy trong quá trình tập
luyện cần lựa chọn bài tập phù hợp.
1.4.2. Hệ Vận động
- Hệ Xƣơng: Lứa tuổi này hệ xương bắt đầu giảm tốc độ phát triển mỗi
năm nam cao thêm 1- 3 cm. Các loại xương như: Xương bàn tay, xương cổ
tay hầu như đã hoàn thiện, cột sống đã ổn định hình dáng vì vậy các em có thể
tập luyện các bài tập nặng nhằm phát triển tố chất thể lực. Như vậy trong quá
trình GDTC có thể sử dụng các bài tập tương đối lớn về lượng vận động.
- Hệ cơ: Lứa tuổi này hệ cơ các em phát triển chậm so với hệ xương,
các cơ lớn hơn phát triển tương đối nhanh, cơ nhỏ phát triển chậm hơn, cơ co
phát triển nhanh hơn cơ duỗi. Vì vậy, khi tập luyện những bài tập phát triển
sức mạnh cần có những yêu cầu để phù hợp với các em.
1.4.3. Hệ hô hấp
Ở lứa tuổi này hệ hô hấp đã phát triển tương đối hoàn thiện vòng ngực

trung bình của nam 67- 72 cm, dung tích phổi tăng lên nhanh chóng, tần số hô
hấp gần giống người lớn, tuy nhiên các cơ hô hấp vẫn còn yếu, nên sức co
giãn của cơ hoành, vì vậy trong quá trình tập luyện và thi đấu cần thở sâu tập
trung thở bằng ngực và các bài tập bơi, chạy trung bình có tác dụng tốt đến sự
phát triển của cự hô hấp.
1.4.4. Hệ tuần hoàn
Hệ tuần hoàn đang phát triển và đi đến hoàn thiện, buồng tim và hệ
thống điều hòa còn mạnh phát triển tương đối hoàn chỉnh. Phản ứng của tuần
hoàn trong vận động tương đối hoàn chỉnh. Phản ứng của tuần hoàn trong vận
động tương đối rõ rệt nhưng sau vận động mạch đập và huyết áp hồi phục
tương đối nhanh chóng. Vì thế lứa tuổi này có thể tập những bài tập sức bền
và những bài tập có khối lượng và cường độ vận động tương đối lớn. Tuy
nhiên, khi sử dụng bài tập này cần phải thận trọng và thường xuyên phải kiểm
tra theo dõi sức khỏe của học sinh [3].


11

CHƢƠNG 2
NHIỆM VỤ - PHƢƠNG PHÁP - TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
Căn cứ vào mục đích nghiên cứu của đề tài, chúng tôi giải quyết 2 nhiệm
vụ sau:
Nhiệm vụ 1: Đánh giá thực trạng sử dụng bài tập nâng cao hiệu quả
đánh cầu trái cao tay cho học sinh nam khối 11 trờng THPT Yên Lạc.
Nhiệm vụ 2: Lựa chọn, ứng dụng và đánh giá bài tập nâng cao hiệu quả
đánh cầu trái cao tay cho học sinh nam khối 11 trường THPT Yên Lạc.
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để giải quyết 2 mục tiêu của đề tài, chúng tôi sử dụng các phương pháp
nghiên cứu sau:

2.2.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu
Đây là phương pháp quan trọng và vô cùng cần thiết cho việc nghiên
cứu đề tài, việc tìm đọc những đề tài liên quan, qua đó ghi chép những thông
tin cần thiết, giúp tôi có thể nắm đợc các thông tin cô đọng và chính xác nhất
để hoàn thành đề tài.
Đọc và phân tích tài liệu và các giáo án giảng dạy cầu lông giúp tôi xây
dựng được hệ thống các bài tập, có khoa học và cơ sở lí luận để nâng cao tính
hiệu quả của kỹ thuật đánh cầu trái cao tay cho học sinh nam khối 11.
2.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Là phương pháp thu thập thông tin qua hỏi - trả lời giữa nhà nghiên cứu
với cá nhân, tổ chức khác nhau về vấn đề quan tâm.
Chúng tôi sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp và phỏng vấn bằng
phiếu hỏi đối với giáo viên, huấn luyện viên nhằm điều tra thực trạng những
sai lầm thường mắc của học sinh khi tập và thu thập số liệu cần thiết cho


12

người đánh giá các bài tập nhằm nâng cao hiệu quả đánh cầu trái cao tay cho
học sinh nam khối 11 trờng THPT Yên Lạc.
2.2.3. Phương pháp quan sát sư phạm
Sử dụng phương pháp để quan sát các buổi học của các em học sinh và
cách thức tiến hành giảng dạy của giáo viên huấn luyện. Trên cơ sở đó chúng
tôi xây dựng những bài tập hợp lý hơn và mang tính khoa học.
2.2.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Thông qua phương pháp này để kiểm nghiệm đánh giá hiệu quả ứng
dụng các bài tập đã chọn vào thực tiễn huấn để nâng cao hiệu quả đánh cầu
trái cao tay cho học sinh nam khối 11 trờng THPT Yên Lạc- Vĩnh Phúc.
Chúng tôi tiến hành thực nghiệm trên 2 nhóm, nhóm A và nhóm B, mỗi
nhóm gồm 30 người.

Nhóm A (nhóm thực nghiệm): Tập luyện theo hệ thống bài tập do
chúng tôi lựa chọn.
Nhóm B (nhóm đối chứng): Tập theo các bài tập cũ.
Qua quá trình thực nghiệm được tổ chức chặt chẽ với từng buổi tập.
Chúng tôi đã loại trừ yếu tố khách quan tác động đến từng nhóm và và tránh ảnh
hưởng của nhóm này đối với nhóm kia, vấn đề còn lại là sự tác động của tổ hợp
phương pháp đến từng nhóm khác nhau để đánh giá hiệu quả của chúng. Kết quả
thực nghiệm được chúng tôi trình bày ở phần kết quả nghiên cứu.
2.2.5. Phương pháp kiểm tra sư phạm
Chúng tôi đã sử dụng các test, bài tập cho các em học sinh nam khối 11
trờng THPT Yên Lạc- Vĩnh Phúc nhằm xác định được thực trạng hiệu quả để
đề ra các bài tập bổ trợ, hợp lý nhất.
2.2.6. Phương pháp toán học thống kê
Trong quá trình nghiên cứu và xử lý số liệu đề tài tôi dùng các công
thức toán học thống kê sau:


13

- Tính trung bình cộng:
n

x

x
i 1

i

n


- Tính số phương sai:



2

(x


A

 x A )2   (x B  x B )2
(n>30)
nA  nB  2

- So sánh hai số trung bình: (n > 30)
t

x A  xB

 A2
nA



 B2
nB

Trong đó:

x A Là giá trị trung bình của nhóm đối chứng.

xB Là giá trị trung bình của nhóm thực nghiệm.

nA, nB là số người của 2 nhóm.

x là số trung bình cộng.
xi là giỏ trị khảo sát của i.
n: là số cá thể
2.3. Tổ chức nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài này chúng tôi tiến hành từ 11/2013 đến tháng
5/2014 và chia thành 4 giai đoạn.
- Giai đoạn 1: Từ tháng 12/2013 đến 01/2014
Lựa chọn đề tài xác định các vấn đề nghiên cứu, thu thập tài liệu có liên
quan viết đề cương nghiên cứu, bảo vệ đề cương.
- Giai đoạn 2: Từ tháng 01/2014 đến 4/2014
Giải quyết nhiệm vụ 1


14

Giải quyết nhiệm vụ 2
- Giai đoạn 3: Từ tháng 4/2014 đến 5/2014
Hoàn chỉnh khóa luận và bảo vệ khóa luận.
2.4. Đối tƣợng nghiên cứu
- Chủ thể: Bài tập nâng cao hiệu quả đánh cầu trái cao tay.
- Khách thể: 60 nam học sinh khối 11 trường THPT Yên Lạc - Vĩnh
Phúc.
2.5. Địa điểm nghiên cứu
- Trường ĐHSP Hà Nội 2 - Xuân Hòa - Vĩnh Phúc.

- Trường THPT Yên Lạc - Vĩnh Phúc.


15

CHƢƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đánh giá thực trạng hiệu quả đánh cầu đánh cầu trái cao tay của học
sinh nam khối 11 trƣờng THPT Yên Lạc - Vĩnh Phúc
3.1.1. Thực trạng công tác giảng dạy môn GDTC
Theo phân phối chương trình của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo môn cầu
lông có 14 tiết/ năm/ lớp.Trong đó phải giành 1 tiết cho kiểm tra và 13 tiết
còn lại giành để dạy kỹ thuật và phát triển thể lực.Tuần học 2 tiết, mỗi tiết 45
phút sẽ dạy 3 nội dung. Qua tìm hiểu về công tác GDTC tại trường cho thấy,
môn cầu lông được dạy theo 20 giáo án và được ghép cùng 2 nội dung trong 1
tiết. Thế nên trong giờ học chính khóa công tác huấn luyện thể lực nói chung
và kỹ thuật nói riêng là không đạt được mục tiêu đề ra.
3.1.2. Thực trạng đội ng giáo viên thể dục trường THPT Yên Lạc - Vĩnh
Phúc
Trong quá trình xây dựng và phát triển, trường THPT Yên Lạc - Vĩnh
Phúc đã không ngừng phát triển cả về số lượng cũng như chất lượng đội ngũ
giáo viên thể dục để đáp ứng nhu cầu của nhà trường và xã hội. Với số lượng
đội ngũ giáo viên của trường là 8 giáo viên đều có trình độ đại học và được
đào tạo nhiều chuyên ngành khác nhau ở các trường đại học danh tiếng trên
toàn quốc như: Đại học TDTT Từ Sơn - Bắc Ninh, Đại học Sư phạm TDTT
Hà Nội, Đại học Sư phạm Hà Nội. Với kiến thức lí luận và thực tiễn về
TDTT, năng động và sáng tạo đã đóng góp to lớn cho việc thực hiện nhiệm vụ
GDTC trong nhà trường như: Dạy học, huấn luyện các đội tuyển TDTT, chỉ
đạo và phát triển phong trào TDTT cho học sinh. Tuy nhiên, số lượng giáo
viên trẻ chiếm khá lớn nên còn thiếu kinh nghiệm trong giảng dạy vì vậy chất

lượng dạy học còn hạn chế.


16

ảng 3.1. THỰC TRẠNG ĐỘI NG GIÁO VIÊN THỂ ỤC TRƢỜNG
THPT Yên Lạc - Vĩnh Phúc
Tuổi đời

Tổng số

Giáo viên

Giáo viên

giáo viên

nữ

nam

>40

>30

<30

6

2


2

1

5

75%

25%

25%

12,5%

62,5%

8

Qua bảng 3.1 ta nhận thấy tổng số giáo viên nữ trong tổ thể dục của
trường chiếm 75% và hầu hết đều có tuổi đời còn rất trẻ và là những người có
trình độ chuyên môn cao, từ hệ cao đẳng trở lên. Tuy nhiên trong quá trình
giảng dạy và huấn luyện chưa có giáo viên chuyên ngành Cầu lông. Trong
quá trình giảng dạy và tập luyện đều dựa bằng kinh nghiệm và sự nhiệt tình
của các thầy và các em. Vì vậy hiệu quả sử dụng các kỹ thuật trong thi đấu
chưa cao có một hệ thống bài tập phù hợp.
3.1.3. Về cơ sở vật chất
Mặc dù được nhà trường quan tâm đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất
phục vụ cho việc giảng dạy và huấn luyện GDTC, song vẫn còn hạn chế về
chất lượng và số lượng. Vì vậy chưa bảo đảm tốt học tập nội khóa cũng như

ngoại khóa của học sinh. Tuy nhiên, với điều kiện hiện tại ngoài việc tiếp tục
đề nghị nhà trường nâng cấp sân bãi, dụng cụ thì việc khắc phục bằng cách
lựa chọn những phương pháp giảng dạy và huấn luyện bài tập hợp lí, phù hợp
với điều kiện thực tế là hết sức cấp bách.


17

ảng 3.2. THỰC TRẠNG CƠ SỞ VẬT CHẤT PHỤC VỤ CHO GIẢNG
Ạ V HỌC TẬP M N G TC
TT

S n

i

ụng cụ

Khu giảng ạy

Chất ƣợng

Ghi chú

1

Sân bóng chuyền

1


Trung bình

Đạt

2

Sân cầu lông

2

Trung bình

Đạt

3

Sân bóng rổ

1

Trung bình

Đạt

4

Sân bóng đá

1


Trung bình

Đạt

5

Sân đá cầu

2

Trung bình

Đạt

6

Sân điền kinh

1

Trung bình

Đạt

Qua bảng 3.2 ta thấy trường đã rất chú trọng đầu tư về cơ sở vật chất
các trang thiết bị hạ tầng phục vụ cho dạy và học.Ở các môn học như cầu
lông, điền kinh, bóng đá.... đều có sân tập riêng nhưng chất lượng các sân chỉ
mới dùng lại ở mức độ trung bình.
3.1.4. Đánh giá thực trạng phong trào TDTT
Trường THPT Yên Lạc - Vĩnh Phúc là trường có nhiều thành tích về

thể dục thể thao, tại trường có rất nhiều các môn thể thao như: Bóng chuyền,
bóng đá, cầu lông, đá cầu,… được rất nhiều học sinh tham gia chơi và tập
luyện. Trong đó cầu lông là môn thể thao được nhà trường quan tâm và nhiều
người ưa thích. Cầu lông là một trong những môn thể thao được thi đấu chính
thức tại hội khỏe của trường THPT Yên Lạc.
Để duy trì và nâng cao phong trào cầu lông của trường THPT Yên LạcVĩnh Phúc. Các em không chỉ được học trên lớp mà còn tập luyện cả ngoại
khóa với hình thức tập theo nhóm, theo lớp, được lập danh sách, đăng ký thời
khóa biểu với tổ thể dục của trường. Qua những buổi quan sát thực tế trong
giờ học cũng như giờ ngoại khóa tôi nhận thấy các em ở đây học rất nhiệt tình


×