Tải bản đầy đủ (.pdf) (39 trang)

Lựa chọn bài tập phát triển sức mạnh trong giậm nhảy nhằm nâng cao thành tích nhảy xa cho học sinh nam khối 11 trường THPT Nguyễn Văn Cừ - Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (349.57 KB, 39 trang )



1

ĐặT VấN Đề

Chúng ta đang sống trong thế kỉ XXI, thế kỉ của sự bùng nổ công nghệ
thông tin, truyền thông, khoa học công nghệ. Sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa ở nớc ta đòi hỏi mỗi ngời phải có sự nỗ lực cao để phù hợp
với sự phát triển của thời đại. Để đáp ứng yêu cầu đó Đảng và Nhà nớc ta đã
coi trọng vấn đề giáo dục đào tạo. Trong Hội nghị Ban Chấp hành Trung
ơng Đảng lần II (khóa VIII) năm 1996 đa ra nghị quyết quan trọng mang
tính chiến lợc đó là: Sự nghiệpgiáodục đào tạo là quốc sách hàng đầu[3].
Để phát triển đất nớc giáo dục đào tạo phải tạo ra những con ngời phát
triển toàn diện, có đủ trí lực và thể lực. Xuất phát từ nhiệm vụ đó, giáo dục
thể chất (GDTC) - một bộ phận trong hệ thống giáo dục chung đã góp phần
tạo ra những con ngời Phát triển cao về trí tuệ, cờng tráng về thể chất,
trong sáng về đạo đức, phong phú về tinh thần. [2]
Thể dục thể thao (TDTT) nói chung và GDTC nói riêng đã mang lại
cho thế hệ trẻ cuộc sống vui tơi lành mạnh và tác động mạnh mẽ đến các
mặt khác của giáo dục. Do tầm quan trọng và những lợi ích to lớn của TDTT
mà Đảng và Nhà nớc đã đặc biệt quan tâm tới lĩnh vực này.
Ngày nay cùng với sự phát triển của đất nớc, công tác TDTT có nhiều
bớc tiến mới. Chúng ta phấn đấu thực hiện kế hoạch củng cố, xây dựng và phát
triển phong trào TDTT trong những năm đầu thế kỷ XXI, đa nền thể thao nớc
nhà hoà nhập và đua tranh với các nớc trong khu vực và trên thế giới. Chính vì
vậy mà phong trào TDTT đã phát triển không ngừng, thu hút nhiều đối tợng
tham gia tập luyện.
Chỉ thị số 36- CT/ TW ngày 24 - 3 - 1994 của Ban Bí th TW Đảng
Cộng sản Việt Nam về công tác thể dục thể thao trong giai đoạn mới khẳng
định: Phát triển TDTT là bộ phận quan trọng trong chính sách phát triển kinh


tế - xã hội của Đảng và Nhà nớc nhằm bồi dỡng phát huy nhân tố con ngời,


2

công tác TDTT góp phần tích cực nâng cao sức khỏe, thể lực, giáo dục nhân
cách, đạo đức lối sống lành mạnh, làm phong phú đời sống tinh thần của nhân
dân, nâng cao sức lao động và sức chiến đấu của lực lợng vũ trang.[1]
Chính vì thế trong những năm gần đây, Bộ GD - ĐT đã không ngừng
cải tiến nội dung, đổi mới chơng trình, phơng pháp dạy TDTT trong các
cấp học. Điền kinh là một trong những nội dung cơ bản không thể thiếu của
hầu hết các chơng trình giảng dạy của bậc đại học, cao đẳng, trung cấp
chuyên nghiệp cũng nh bậc THPT. Công tác giáo dục thể chất nói chung và
việc tập luyện các môn điền kinh nói riêng, không chỉ góp phần phát triển và
hoàn thiện thể lực, trang bị hệ thống kĩ năng cho ngời tập mà còn giáo dục
các phẩm chất đạo đức, ý chí và hình thành cuộc sống lành mạnh cho mọi
ngời.
Điền kinh là môn thể thao có lịch sử lâu đời nhất đợc a chuộng và
phổ biến rộng rãi trên Thế giới. Với nội dung rất phong phú và đa dạng điền
kinh chiếm một vị trí quan trọng trong chơng trình thi đấu của các Đại hội
thể thao Olympic quốc tế và trong đời sống văn hóa thể thao nhân loại.
Du nhập vào Việt Nam rất sớm nhng điền kinh chỉ phát triển mạnh từ
sau năm 1975, mạnh cả về số lợng và chất lợng. Mặt khác, điền kinh còn
là một môn thể thao cơ bản, nếu đợc tập luyện một cách khoa học, có hệ
thống sẽ trang bị cho ngời tập mặt trình độ thể lực chung bền vững, là cơ sở
để nâng cao thành tích trong các môn thể thao khác. Chất lợng các môn thể
thao nói chung và điền kinh nói riêng đợc chi phối bởi hai yếu tố cơ bản:
Trình độ kỹ thuật và trình độ thể lực. Hai yếu tố này quan hệ mật thiết và
khăng khít tác động qua lại hỗ trợ nhau. Do vậy trong thực tế để có đợc
thành tích thể thao tốt, ngời tập ngoài việc có kỹ thuật và thể lực tốt còn

phải biết kết hợp giữa các yếu tố này. Điền kinh có rất nhiều nội dung, trong
đó có nhảy xa - môn thể thao đợc rất nhiều ngời a thích tập luyện. Nhảy
xa là môn thể thao cá nhân không giống các môn thể thao thi đấu đồng đội,
nó đòi hỏi sự nỗ lực cao và khéo léo của bản thân ngời tập. Tập luyện và thi


3

đấu nhảy xa có tác dụng phát triển các tố chất vận động của con ngời nh:
sức mạnh, sức nhanh, sức bền, khả năng phối hợp vận động
Nhảy xa là một trong những nội dung của môn điền kinh đợc kết hợp
giai đoạn chạy đà và thực hiện động tác giậm nhảy đa cơ thể vợt qua chớng
ngại vật với khoảng cách xa nhất. Kĩ thuật nhảy xa gồm 4 giai đoạn: chạy đà -
giậm nhảy - trên không - tiếp đất. Trong đó giai đoạn chạy đà và giậm nhảy là
quan trọng nhất quyết định đến thành tích của nhảy xa. Muốn có thành tích cao
ở môn này yêu cầu đặt ra đối với VĐV không chỉ có thể hình tốt, sức mạnh, tốc
độ, sự khéo léo mà còn phải biết phối hợp nhịp nhàng liên tục các bộ phận trong
cơ thể: chân giậm, chân lăng và tay. Giậm nhảy phải có lực (sức mạnh) đa cơ
thể lên trên và ra trớc trong khoảng thời gian ngắn nhất vì giai đoạn này làm
thay đổi phơng hớng chuyển động của trọng tâm cơ thể, lợi dụng tốc độ nằm
ngang tạo ra tốc độ thẳng đứng để có đợc tốc độ bay ban đầu lớn nhất và góc
bay hợp lý.
Những tố chất phát triển thể lực trong nhảy xa là sức mạnh, sức nhanh,
trong đó sức mạnh là yếu tố quyết định đến thành tích nhảy xa. Qua thực tế cho
thấy trờng THPT Nguyễn Văn Cừ là một trờng có bề dày truyền thống về
phong trào TDTT của Hà Nội. Tuy nhiên phong trào đó chỉ dừng lại ở trình độ
nhất định vì thế mà thành tích thi đấu của nhà trờng ở cấp tỉnh, thành phố cha
cao, do trình độ, phơng tiện tập luyện và công tác tuyển chọn còn nhiều hạn
chế.
Nh vậy, để nâng cao hiệu quả công tác GDTC nói chung và thành

tích nhảy xa nói riêng, cần chú trọng vào việc giảng dạy, huấn luyện phát
triển sức mạnh trong giai đoạn giậm nhảy cho phù hợp với trình độ học sinh.
Muốn đào tạo đợc những VĐV có thành tích cao, ngoài việc tuyển chọn
đợc những VĐV trẻ có tố chất vận động tốt còn cần những phơng pháp
huấn luyện khoa học và đặc biệt chọn đợc những bài tập hợp lí, phù hợp
ngời tập. Trong quá trình tập luyện và nghiên cứu chúng tôi thấy rằng giai


4

đoạn giậm nhảy trong nhảy xa là giai đoạn quan trọng nhất. Ngoài yếu tố
ngời tập nắm vững và thực hiện tốt kĩ thuật cơ bản còn cần có sức mạnh
trong giai đoạn giậm nhảy mới đạt kết quả cao trong tập luyện và thi đấu.Với
mong muốn giải quyết đợc vấn đề, mối quan tâm thể thao nớc nhà, chúng
ta phải lựa chọn bài tập phát triển sức mạnh trong giậm nhảy nhằm nâng cao
thành tích nhảy xa cho học sinh nam khối 11 trờng THPT Nguyễn Văn Cừ -
Hà Nội sao cho hợp lí.
Dựa trên cơ sở phân tích ý nghĩa và tầm quan trọng, tính bức thiết của
vấn đề, với mục đích góp phần nâng cao chất lợng giảng dạy, huấn luyện
môn điền kinh nói chung cũng nh môn nhảy xa nói riêng tôi thực hiện đề
tài: Lựa chọn bài tập phát triển sức mạnh trong giậm nhảy nhằm nâng
cao thành tích nhảy xa cho học sinh nam khối 11 trờng THPT Nguyễn
Văn Cừ - Hà Nội.
Mục đích nghiên cứu
Đánh giá thực trạng việc sử dụng các bài tập phát triển sức mạnh trong
giậm nhảy để từ đó tiến hành lựa chọn và áp dụng bài tập sao cho phù hợp
với điều kiện, lứa tuổi nhằm nâng cao hiệu quả giậm nhảy trong nhảy xa cho
học sinh nam khối 11 trờng THPT Nguyễn Văn Cừ - Hà Nội.













5

CHƯƠNG 1
TổNG QUAN CáC VấN Đề NGHIÊN CứU

1.1. Cơ sở sinh lý, lí luận của tố chất sức mạnh trong nhảy xa
Sức mạnh là khả năng của con ngời sinh lực cơ học bằng sự nỗ lực
của cơ bắp, hay là khả năng khắc phục lực đối kháng bên ngoài bằng sự nỗ
lực của cơ bắp.
Sức mạnh cơ phát triển phụ thuộc vào các yếu tố sau:
- Số lợng đơn vị vận động tham gia vào căng cơ.
- Chế độ co của các đơn vị vận động đó.
- Chiều dài ban đầu của sợi cơ trớc lúc co khi số lợng sợi cơ co là tối
đa, các sợi cơ đều co theo chế độ co cứng và chiều dài ban đầu của sợi cơ là
chiều dài tối u thì cơ sẽ co với lực tối đa. Lực đó gọi là sức mạnh tối đa
thờng đạt đợc trong cơ tĩnh.
- Sức mạnh tối đa phụ thuộc vào số lợng sợi cơ và thiết diện ngang
(độ lớn) của cơ bắp.
- Sức mạnh tơng đối bằng sức mạnh tuyệt đối / trọng lợng cơ thể.
- Sức mạnh là khả năng sinh lực trong các động tác nhanh, nhóm sức

mạnh này đợc chia thành sức mạnh động lực và hoãn xung, chúng có liên
quan và ảnh hởng đến việc quyết định thành tích nhảy xa.
Lực tối đa mà con ngời có thể tạo ra, một mặt phụ thuộc vào đặc tính
sinh cơ của động tác (độ dài cánh tay đòn, khả năng thu hút các nhóm cơ lớn
nhất hoạt động ). Mặt khác phụ thuộc vào mức độ hoạt động của từng nhóm
cơ riêng biệt và sự phối hợp giữa chúng.
- Mức độ hoạt động của cơ đợc quy định bởi hai nhân tố:
+ Xung động từ các noron thần kinh vận động trong sừng trớc tủy
sống đến cơ.
+ Phản ứng của cơ (tức là lực do nó sinh ra để đáp lại xung động thần
kinh).


6

Một số kết luận của các nhà khoa học về phân loại sức mạnh.
- Trị số lực sinh ra trong các động tác chậm hầu nh không khác biệt
so với trị số lực phát huy trong điều kiện co cơ đẳng trờng.
- Trong chế độ nhợng bộ khả năng sinh lực của cơ là lớn nhất đôi khi
gấp hai lần trong điều kiện tĩnh.
- Trong động tác nhanh trị số lực giảm dần theo chiều tăng tốc độ.
- Khả năng sinh lực trong các động tác tuyệt đối và khả năng sinh lực
trong các động tác tĩnh tối đa và không có tơng quan với nhau. Có thể phân
loại nh sau:
+ Sức mạnh đơn thuần: Đợc sinh ra trong các động tác chậm hoặc tĩnh.
+ Sức mạnh tốc độ: Là sức mạnh đợc sinh ra trong các động tác
nhanh.
+ Sức mạnh bột phát: Là khả năng phát huy lực lớn trong một khoảng
thời gian ngắn nhất.
+ Sức mạnh tơng đối = Sức mạnh tuyệt đối /trọng lợng cơ thể.

Đánh giá sức mạnh theo phơng pháp sau:
- Phát triển sức mạnh bột phát: Bài tập bật xa tại chỗ, bật cao, bật đổi
chân với bục có độ cao
- Phát triển sức mạnh ném đẩy: Số lần lặp lại 8 - 12 lần, nghỉ giữa các
tổ là 2 - 3 phút.
- Phát triển sức mạnh nhảy: Số lần lặp lại 10 - 15 lần/1 tổ, quãng nghỉ
giữa các tổ từ 3 - 4 phút.
Vì vậy chúng ta muốn phát triển sức mạnh phải có phơng pháp giảng
dạy và chế độ tập luyện hợp lý với khả năng chức phận và đặc điểm trình độ
phát triển thể lực của các em.
1.2. Những quan điểm về huấn luyện tố chất sức mạnh nhằm nâng cao
thành tích nhảy xa
1.2.1. Đặc điểm kĩ thuật giai đoạn giậm nhảy môn nhảy xa
Nhảy xa là phơng pháp đa cơ thể vợt qua một quãng đờng lớn nhất
(không chạm đất) mà không dùng bất cứ dụng cụ hỗ trợ nào.


7

Nhảy xa là hoạt động hỗn hợp, vừa có chu kì vừa không có chu kì bao
gồm nhiều động tác liên kết với nhau chặt chẽ và phức tạp từ chạy đà, giậm
nhảy, trên không và tiếp đất. Đặc điểm nổi bật của nhảy xa là cần phải kéo
dài quỹ đạo bay trên không do nỗ lực của ngời nhảy trong lấy đà và giậm
nhảy tạo nên. Kỹ thuật nhảy xa gồm 4 giai đoạn: Chạy đà, giậm nhảy, trên
không và tiếp đất.
Chạy đà: Đợc tính từ khi bắt đầu chạy đà đến khi đặt chân vào ván
giậm nhảy. Nhiệm vụ của giai đoạn này là tạo tốc độ nằm ngang lớn nhất và
chuẩn bị tốt cho động tác giậm nhảy.
Giai đoạn giậm nhảy: Giai đoạn này tính từ khi đặt chân vào ván giậm
nhảy đến khi chân giậm rời khỏi ván giậm. Nhiệm vụ của giậm nhảy là thay

đổi phơng chuyển động của trọng tâm cơ thể để đa cơ thể tiến về phía
trớc với vận tốc ban đầu lớn nhất.
Bay trên không: Giai đoạn này tính từ khi chân giậm rời khỏi mặt ván
giậm đến khi có một bộ phận cơ thể bắt đầu tiếp xúc với mặt đất. Nhiệm vụ
của giai đoạn này là hợp lý mọi hoạt động trong khi bay để giữ thăng bằng
và tạo điều kiện cho ngời nhảy với xa chân về trớc để đạt thành tích cao
nhất .
Tiếp đất: Giai đoạn này tính từ khi một bộ phận của cơ thể chạm đất đến
lúc chuyển động của toàn thân ngời hoàn toàn dừng lại. Nhiệm vụ của giai
đoạn này là góp phần nâng cao thành tích và đảm bảo an toàn cho ngời tập.
Trong đó giai đoạn chạy đà và giậm nhảy là hai giai đoạn quan trọng
nhất. Mỗi giai đoạn có đặc trng riêng nhng chúng tôi chỉ xét tới giai đoạn
giậm nhảy. Giậm nhảy cần thực hiện trong khoảng thời gian ngắn nhất với sự
nỗ lực cao nhất. Nếu giậm nhảy với tốc độ chậm thì tốc độ bay xa giảm, do
đó thành tích của ngời nhảy giảm đi. Trong lúc giậm, ngời nhảy cần cố
gắng giữ chuyển động tiến về trớc, đặt chân đúng ván, bật lên với góc gần
nh thẳng đứng (70 - 80 độ).


8

Để đạt đợc thành tích cao trong nhảy xa, vận động viên cần có tầm
vóc tốt, trình độ cao về sức mạnh và nắm vững kỹ thuật nhảy. Khi tiếp xúc
với ván giậm, toàn bộ trọng lợng cơ thể dồn lên chân giậm nhảy, do vậy
chân giậm nhảy hơi khụy để giảm chấn động. Khi giậm nhảy cần nhanh
chóng duỗi hết các khớp nhanh, mạnh, đồng thời gập gối đa nhanh đùi của
chân lăng về trớc - lên trên và dừng khi cánh tay song song mặt đất. Kết
thúc giậm nhảy góc giữa thân trên và đùi chân lăng khoảng 95
o
, bàn chân,

cẳng chân, đùi của chân giậm gần nh nằm trên một đờng thẳng hơi ngả về
trớc với góc độ giậm nhảy khoảng 68 - 72
o
. Tay bên chân giậm đánh ra
trớc lên trên. Tay bên chân lăng gập ở khuỷu, đánh sang bên và hơi ra sau.
Thân ngời hơi ngả về trớc. Đầu giữ thẳng không đợc ngửa ra sau hay cúi
về trớc. Kết thúc động tác giậm nhảy, cơ thể ở t thế bớc bộ trên không.
Khi giậm nhảy lực tác động lên trọng tâm cơ thể hớng về trớc theo phơng
nằm ngang là 87% trong khi lực hớng lên trên theo phơng thẳng đứng chỉ
chiếm 13%. Tất cả các hoạt động phối hợp giữa chân giậm, chân lăng, tay,
thân ngời diễn ra một cách nhịp nhàng, hoạt động nọ phối hợp hoạt động
kia mục đích làm tăng tốc độ giậm nhảy. Chỉ cần phối hợp không đồng thời
của từng hoạt động cũng sẽ ảnh hởng tới thành tích nhảy xa của các em.
1.2.2. Yếu tố quyết định thành tích nhảy xa
Thành tích nhảy xa (S) về cơ bản phụ thuộc vào tốc độ bay ban đầu
(
0
V
) và góc bay của tổng trọng tâm (

) khi rời đất. Tốc độ bay phụ thuộc
vào tốc độ đà tối đa có đợc trớc lúc giậm nhảy và giậm nhảy.
Độ xa của lần nhảy đợc xác định theo công thức:

g
SinV
S

2.
2

0


Trong đó: - S là độ xa (quãng đờng di chuyển của trọng tâm cơ thể)
- V
0
là tốc độ bay ban đầu
-

là góc bay
- g là gia tốc rơi tự do


9

Qua phân tích công thức trên ta thấy sự ảnh hởng của g là không đổi
luôn bằng 9,8m/s
2
nên V
0


là yếu tố quyết định đến độ bay xa. Trong
thực tế nhảy xa, chạy đà và giậm nhảy là hai giai đoạn tạo cho cơ thể có tốc
độ bay ban đầu lớn, góc độ bay hợp lý nhất vì thế nó là giai đoạn có ảnh
hởng quyết định đến độ bay xa của lần nhảy.
1.2.3. Sự cần thiết phải phát triển sức mạnh trong giậm nhảy của nhảy
xa
Năng lực sức mạnh và năng lực sử dụng sức mạnh là năng lực không
thể thiếu đợc của tất cả vận động viên các môn nhảy, đặc biệt với các vận

động viên nhảy xa thì tố chất sức mạnh có vai trò đặc biệt quan trọng. Sức
mạnh trong nhảy xa đợc thể hiện nhiều nhất trong chạy đà và giậm nhảy. Ai
cũng biết nếu làm tốt giai đoạn này thì sẽ đạt đợc thành tích cao. Tuy nhiên
không phải ai cũng biết cách thực hiện giai đoạn đó. Về lí thuyết, độ xa của
lần nhảy đợc tính theo công thức nh đã nêu ở phần 1.2.2 cho ta thấy :
Thành tích nhảy xa cao nhất đòi hỏi tốc độ bay phải lớn và góc bay
đạt 45
o
. Tuy nhiên trong thực tế, góc độ bay chỉ đạt 18 - 25
o
. Ngay cả các
VĐV cũng không thể vợt quá đợc ngỡng này. Chúng ta có thể giải thích
điều này bởi trong thực tế độ xa khi nhảy của một ngời không thể giống nh
bắn đi một viên đạn, vì trọng tâm cơ thể ngời khi chạy đà và giậm nhảy
không ở trên một mặt phẳng mà có xu hớng thấp dần, tạo ra góc chênh lệch
là ngời ta gọi là góc địa hình và chính yếu tố này làm cho góc độ bay không
đạt đợc góc lí tởng là 45
o
. Chính vì vậy mà việc phát triển sức mạnh trong
nhảy xa là hết sức cần thiết nhằm tăng độ xa tạo ra và tốc độ bay ban đầu
lớn, góc bay hợp lí để nâng cao thành tích nhảy xa.
1.3. Phơng pháp phát triển sức mạnh
Để phát triển sức mạnh, quá trình tập luyện phải giải quyết những
nhiệm vụ sau:
Tăng cờng số lợng đơn vị vận động tham gia vào quá trình hoạt
động đặc biệt là đơn vị vận động nhanh (sợi cơ nhanh).


10


Để đạt điều đó cần phải luyện tập những bài tập độ dài cơ khác nhau
sao cho tất cả sợi cơ trong bó cơ đều tham gia vào hoạt động nhằm đạt đến
ngỡng lực căng cơ lớn nhất.
Các hoạt động động lực và hoạt động tĩnh cùng phát triển để đạt đợc
sức mạnh. Một số tác giả khác thì cho rằng, cho các cơ luyện tập theo chế độ
co cơ đẳng trờng (tĩnh lực) với lực căng cơ tối đa cũng làm cho sức mạnh
của cơ tăng lên.
Vì vậy muốn phát triển sức mạnh nên phối hợp luyện tập cả chế độ co
cơ đẳng trơng và co cơ đẳng trờng. Tuy nhiên việc sử dụng tĩnh lực để phát
triển sức mạnh có một số nhợc điểm sau:
- Giảm khả năng thả lỏng cơ
- ức chế hoạt động của cơ đối kháng
- Giảm tốc độ căng cơ
Trong các động tác có tốc độ đều và không mang vật nặng thì sức
mạnh là kết quả của sự căng cơ chủ vận và cơ đối kháng. Trong hoạt động
động tác có mang vật nặng hoặc giật cục thì sự căng cơ đối kháng giảm. Vì
vậy, để phát triển sức mạnh tối đa trong huấn luyện cần phải hình thành phản
xạ có điều kiện phối hợp hoạt động các trung tâm thần kinh để các cơ chủ
vận có thể co trong khi cơ đối kháng bị ức chế. Ngoài ra hệ thống thần kinh
trung ơng còn có những xung động đến các cơ và cơ quan dinh dỡng thông
qua hệ thần kinh giao cảm để làm tăng khả năng hoạt động của cơ tim và cả
cơ vân. Khi vận động hệ thần kinh giao cảm hng phấn. Vì vậy chúng làm
tăng tính linh hoạt của các cơ và trung tâm thần kinh, sự cung cấp máu cho
các cơ nhiều hơn, các hoocmon đợc bài tiết ra nhiều để đi tới các cơ quan
mà chúng chi phối, cụ thể: Tuyến thợng thận tăng tiết adrenalin làm cho hệ
tim mạch hoạt động mạnh lên để đáp ứng nhu cầu ôxy cho cơ bắp hoạt động.
* Những bài tập phát triển sức mạnh:
-Các bài tập có trọng lợng phụ với trọng lợng khác nhau.



11

-Bài tập có sức cản của ngời cùng tập đối kháng cá nhân
- Bài tập khắc phục trọng lợng bản thân.
- Bài tập mô phỏng động tác
1.4. Đặc điểm tâm sinh lý của lứa tuổi THPT
1.4.1 Đặc điểm tâm lý
Về tâm lý các em tỏ ra mình là ngời lớn. ở lứa tuổi này các em tự ý
thức, hình thành tính cách và hớng vào tơng lai, đó cũng là tuổi lãng mạn
ớc mơ độc đáo và mong cho cuộc sống tốt đẹp hơn. Độ tuổi nhu cầu đầy
sáng tạo, khát vọng khám phá bí ẩn của cuộc sống và tò mò trong những
hành vi của mình. Tuy vậy các em cha định hớng rõ nên mọi định hớng
vẫn còn miên man cha có hiệu quả.
- Hứng thú: Các em đã có thái độ tự giác tích cực trong học tập xuất
phát từ động cơ đúng đắn và hớng tới việc chọn nghề sau này khi đã học
xong THPT. Song hứng thú học tập vẫn còn nhiều động cơ khác nh: Đôi khi
do tự ái, hiếu danh nên hứng thú các em còn nhất thời. Các em tỏ ra mình
là trởng thành nên thờng hay bắt trớc hành vi của ngời lớn. Chính điều
này thúc đẩy các em hứng thú khám phá và tìm hiểu xung quanh.
- Tình cảm: Giáo viên gây đợc thiện cảm và sự tôn trọng của học sinh
đó là một trong những bớc thành công. Điều đó giúp giáo viên thuận lợi
trong quá trình giảng dạy thúc đẩy các em tích cực, tự giác trong tập luyện và
ham thích môn thể thao. Do vậy giáo viên phải là ngời mẫu mực, công
bằng, biết động viên kịp thời và quan tâm đúng mực với học sinh gần gũi
thân mật với các em nắm đợc đặc điểm tính cách mỗi học sinh. Học sinh
nam không giống nh nữ phải khích lệ các em nhiều hơn là dùng hình phạt
cứng rắn. Giáo viên biết quan hệ với học sinh một cách có phơng pháp s
phạm và tế nhị. Hiểu biết quan hệ s phạm cô trò sẽ tránh khỏi đợc những
biểu hiện hành vi quan hệ không tôn trọng học sinh kém hoặc thiếu yếu tố tổ
chức kỷ luật trong giờ học TDTT, đặc biệt những học sinh cá biệt.



12

- Trí nhớ: ở lứa tuổi này hầu nh không tồn tại việc ghi nhớ một cách
máy móc. Các em đã biết hệ thống, đảm bảo tính lôgic, t duy, lập dàn bài
xác định đợc ý chính. Nhớ rất lâu những gì mà em thích học và vấn đề
chúng quan tâm.
- Về nhận thức: Nhận thức các em lứa tuổi này đợc nâng cao, các em
biết tiếp thu cái hay cái đẹp môi trờng xung quanh nhng cha thật sự sâu
sắc. ở độ tuổi này xuất hiện tình cảm lứa đôi trong sáng hồn nhiên nhng chỉ
cảm tính. Các em đã biết nhận thức tất cả mọi thứ nhng vẫn còn nhiều hạn
chế. Giáo viên phải biết lôi cuốn sự chú ý của học sinh vào việc tiếp thu kiến
thức và kỹ năng động tác, cũng nh thu hút lòng tha thiết, quyết tâm học tập
môn thể dục. ở lứa tuổi này đặc biệt học sinh nam nhận thức rất nhanh, nắm
bắt kỹ thuật khái quát rất tốt.
Các đặc điểm tâm lý ảnh hởng rất nhiều trong quá trình học tập cũng
nh việc nâng cao thành tích các môn thể thao đặc biệt trong đó có nhảy xa
cho học sinh khối 11 THPT.
1.4.2. Đặc điểm sinh lý lứa tuổi THPT
1.4.2.1 Đặc điểm sinh lý chung
Lứa tuổi này cơ thể các em đã phát triển tơng đối hoàn chỉnh, các bộ
phận cơ thể vẫn tiếp tục phát triển nhng tốc độ chậm dần. Chức năng sinh lý
đã tơng đối ổn định, khả năng hoạt động của các hệ thống, cơ quan của cơ
thể cũng đợc nâng cao hơn. ở lứa tuổi này cơ thể các em đang chuyển dần
từ phát triển theo chiều ngang nhiều hơn, chiều cao vẫn phát triển nhng
chậm. Vì vậy các giáo viên, HLV cần căn cứ vào đặc điểm tâm sinh lý lứa
tuổi và giới tính để đa ra những bài tập có cờng độ, khối lợng sao cho
đảm bảo tính hợp lý, tạo sự phát triển một cách toàn diện.
1.4.2.2. Hệ thần kinh

Hệ thần kinh tiếp tục phát triển đi tới hoàn thiện. Khả năng t duy,
phân tích, tổng hợp và trừu tợng hóa đợc phát triển tạo thuận lợi việc hình


13

thành nhanh chóng phản xạ có điều kiện. Đây là đặc điểm thuận lợi để các
em nhanh chóng tiếp thu và hoàn thiện kĩ thuật động tác. Tuy nhiên đối với
một số bài tập mang tính đơn điệu không hấp dẫn cũng làm cho các em
nhanh chóng mệt mỏi. Cần thay đổi nhiều hình thức tập luyện một cách
phong phú, đặc biệt tăng cờng các hình thức thi đấu trò chơi để gây hứng
thú và tạo điều kiện hoàn thành tốt các bài tập chính. Ngoài ra do sự vận
động mạnh của tuyến giáp, tuyến yên, tuyến sinh dục làm cho tính hng
phấn của hệ thần kinh chiếm u thế giữa hng phấn và ức chế không cân
bằng đã ảnh hởng phát triển thể lực.
1.4.2.3. Hệ vận động
Hệ xơng đã bắt đầu giảm tốc độ phát triển mỗi năm nam cao thêm 1-
3cm. Tập luyện TDTT thờng xuyên liên tục làm bộ xơng khỏe mạnh hơn.
Các xơng hầu nh đã hoàn thiện nên các em có thể mang vác chèo chống
vật nặng mà không làm tổn hại, phát triển lệch lạc của cơ thể .
Hệ cơ: Các tổ chức cơ phát triển muộn hơn xơng nên cơ co vẫn còn
tơng đối yếu, các bắp cơ lớn phát triển tơng đối nhanh (cơ đùi, cơ cánh
tay) còn các cơ nhỏ (cơ bàn tay, ngón tay) chậm hơn. Các cơ co phát triển
sớm hơn các cơ duỗi. Nam ở thời kì 14-16 cơ bắp phát triển nhanh nhất 17 -
18 tuổi hoàn thiện dần dần.
1.4.2.4. Hệ tuần hoàn
Hệ tuần hoàn đang phát triển và đi đến hoàn thiện. Buồng tim phát
triển tơng đối hoàn chỉnh, phản ứng hệ tuần hoàn trong vận động tơng đối
rõ rệt. Cho nên lứa tuổi này có thể tập những bài tập dai sức, bài tập có khối
lợng cờng độ vận động lớn. Nhng phải thờng xuyên kiểm tra tình hình

sức khỏe của các em.
1.4.2.5. Hệ hô hấp
Đã phát triển tơng đối ổn định vòng ngực trung bình của nam 67 -
73cm. Diện tích tiếp xúc của phổi 100 - 200cm. Tần số hô hấp 10 - 20
lần/phút. Trong tập luyện cần thở sâu, chú ý thở bằng ngực.


14

1.4.2.6. Hệ bài tiết
Hoạt động có hiệu quả đặc biệt là bài tiết qua da. Do vậy hồi phục sau
vận động diễn ra nhanh, sự trao đổi chất và năng lợng tơng đối hoàn thiện.
Tóm lại: Sức mạnh không thể thiếu trong nhảy xa.
Muốn nâng cao thành tích phải huấn luyện sức mạnh.
Cần lựa chọn bài tập phát triển sức mạnh nâng cao thành tích cho học
sinh nam khối 11 THPT Cừ - Hà Nội.
























15


CHƯƠNG 2

NHIệM Vụ, PHƯƠNG PHáP, Tổ CHứC NGHIÊN CứU

2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đợc mục đích nghiên cứu, đề tài giải quyết 2 nhiệm vụ nh
sau:
Nhiệm vụ 1: Đánh giá thực trạng công tác giảng dạy môn GDTC nói
chung và việc giảng dạy môn nhảy xa nói riêng trong đó có việc phát triển
sức mạnh trong giai đoạn giậm nhảy của nhảy xa cho học sinh nam khối 11
trờng THPT Nguyễn Văn Cừ - Hà Nội.
Nhiệm vụ 2: Lựa chọn và ứng dụng một số bài tập phát triển sức
mạnh nhằm nâng cao thành tích nhảy xa cho học sinh nam khối 11 THPT
Nguyễn Văn Cừ - Hà Nội.
2.2. Phơng pháp nghiên cứu
Để giải quyết nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, tôi xác định các phơng
pháp nghiên cứu sau:
2.2.1. Phơng pháp phân tích và tổng hợp tài liệu

Đọc sách và tài liệu tham khảo có liên quan đến đề tài nghiên cứu là
một mặt không thể thiếu. Thông qua tài liệu tham khảo xác định các vấn đề
liên quan đến đề tài để hình thành cơ sở lý luận và bài tập phát triển sức
mạnh trong giai đoạn giậm nhảy cho học sinh nam khối 11 THPT Nguyễn
Văn Cừ - Hà Nội.
2.2.2. Phơng pháp phỏng vấn.
Đây là phơng pháp sử dụng thông tin qua việc phỏng vấn giáo viên,
huấn luận viên và các em học sinh nhằm điều tra thực trạng và thu thập số
liệu cần thiết. Đánh giá các bài tập phát triển sức mạnh trong giai đoạn giậm
nhảy cho học sinh nam khối 11 THPT Nguyễn Văn Cừ - Hà Nội.


16

2.2.3. Phơng pháp quan sát s phạm
Nhằm mục đích thu thập đợc thông tin cần thiết về bài tập phát triển
sức mạnh trong giai đoạn giậm nhảy trong nhảy xa. Chúng tôi tiến hành quan
sát một số giờ tập luyện nhảy xa của học sinh. Qua đó lựa chọn bài tập phát
triển sức mạnh phù hợp với đặc điểm đối tợng tập luyện.
2.2.4. Phơng pháp kiểm tra s phạm
Kiểm tra trớc thực nghiệm để đánh giá thực trạng việc giảng dạy môn
nhảy xa nói chung và khả năng phát triển sức mạnh của học sinh nói riêng.
Kiểm tra sau thực nghiệm để đánh giá hiệu quả của các bài tập đợc
lựa chọn và phơng pháp ứng dụng bài tập đó.
2.2.5. Phơng pháp thực nghiệm s phạm
Phơng pháp này để đánh giá hiệu quả các bài tập phát triển sức mạnh
trong giai đoạn giậm nhảy nhằm nâng cao thành tích nhảy xa cho học sinh
nam khối 11 trờng THPT Nguyễn Văn Cừ - Hà Nội.
Chúng tôi đã tiến hành thực nghiệm 70 học sinh nam trờng THPT
Nguyễn Văn Cừ - Hà Nội. Trong quá trình thực nghiệm học sinh đợc chia

làm 2 nhóm:
Nhóm A: Nhóm thực nghiệm gồm 35 em tập luyện theo bài tập và
phơng pháp mà chúng tôi đa ra.
Nhóm B: Nhóm đối chứng gồm 35 em tập luyện theo bài tập và
phơng pháp mà giáo viên trờng đa ra.
Thực nghiệm s phạm đợc tiến hành theo phơng pháp so sánh
thành tích cho cả 2 nhóm.
2.2.6. Phơng pháp toán học thống kê
Sau khi thu thập số liệu chúng tôi đã sử dụng phơng pháp toán học
thống kê để sử lí số liệu nghiên cứu :
- Số trung bình cộng :
n
i
i 1
X
n
x






17

Trong đó :
X
:Số trung bình

x

i
: Là giá trịtừng cá thể
n : Số lợng
: Dấu hiệu tổng
- Phơng sai (n < 30)

n
2
i
2
i 1
X X
n 1







- Độ lệch chuẩn (

):
2


- So sánh 2 số trung bình quan sát (t):
t=
A
B

A
A
BA
nn
xx
22



( n>30)
Trong đó:
x
A
: Là số trung bình của nhóm A

x
B
: Là số trung bình của nhóm B


2
: Phơng sai

n
A
: Kích thớc tập hợp mẫu nhóm A

n
B
: Kích thớc tập hợp mẫu nhúm















18

2.3. Tổ chức nghiên cứu
2.3.1. Thời gian nghiên cứu

Thời gian
Giai
đoạn
Nội Dung
Bắt đầu Kết thúc
Sản phẩm thu
đợc
1
- Xác định tên đề tài
- Xây dựng đề cơng
- Bảo vệ đề cơng

11/ 2010 1/2011
- Đề cơng
nghiên cứu
khoa học
2
- Thu thập tài liệu có liên
quan, viết tổng quan của
đề tài



- Hoàn thành tổng quan đề
tài
- Điều tra đánh giá tố chất
sức mạnh trong giai đoạn
giậm nhảy nhằm nâng cao
thành tích nhảy xa cho học
sinh nam khối 11 trờng
THPT Nguyễn Văn Cừ -
Hà Nội




- Lựa chọn hệ thống bài









1/2011








4/2011
- Thông tin số
liệu về học sinh
nam khối 11
trờng THPT
Nguyễn Văn Cừ
, Hà Nội
- Tổng quan đề
tài.
- Thực trạng
sức mạnh trong
giai đoạn giậm
nhảy nhằm
nâng cao thành
tích nhảy xa
cho học sinh
nam khối 11
THPT Nguyễn

Văn Cừ - Hà
Nội
- Hệ thống bài


19

tập
- ng dụng và đánh giá hệ
thống bài tập.
tập
- Kết quả của
hệ thống các
bài tập
3
- Hoàn thiện khóa luận và
bảo vệ khóa luận
4/2011 5/2011
- Hoàn thành
khóa luận

2.3.2. Địa điểm nghiên cứu
- Trờng ĐHSP HN2 - Xuân Hòa - Phúc Yên - Vĩnh Phúc.
- Trờng THPT Nguyễn Văn Cừ - Hà Nội.
2.3.3. Đối tợng nghiên cứu.
Bài tập phát triển sức mạnh nhằm nâng cao thành tích nhảy xa cho học
sinh nam khối 11 trờng THPT Nguyễn Văn Cừ - Hà Nội.

















20

CHƯƠNG 3
KếT QUả NGHIÊN CứU

3.1. Đánh giá thực trạng công tác giảng dạy môn GDTC nói chung và
việc giảng dạy môn nhảy xa nói riêng trong đó có việc phát triển sức
mạnh trong giai đoạn giậm nhảy của nhảy xa cho học sinh nam khối 11
trờng THPT Nguyễn Văn Cừ - Hà Nội.
3.1.1. Thực trạng giảng dạy và tập luyện môn nhảy xa của học sinh nam
khối 11 trờng THPT Nguyễn Văn Cừ.
3.1.1.1. Thực trạng giảng dạy và tập luyện trong các giờ học chính khóa.
Tiến hành nghiên cứu và trực tiếp phỏng vấn các giáo viên đang giảng
dạy tại trờng thấy rằng: môn thể dục đợc giảng 2 tiết/ 1 tuần / 1 lớp. Theo
phân phối chơng trình mỗi tiết 45 phút sẽ giảng 3 nội dung. Nh vậy, chỉ
tính riêng việc nắm vững kỹ thuật cha đủ chứ cha nói đến việc phát triển
thể lực. Môn nhảy xa cũng vậy, theo phân phối chơng trình cứ 14 tiết/ 1

năm/ 1 khối lớp, trong đó phải dành 1 tiết cho kiểm tra, 13 tiết cho tập kỹ
thuật và phát triển thể lực. Qua tìm hiểu về công tác GDTC đang thực hiện
tại trờng cho thấy rằng, môn nhảy xa đợc giảng dạy trong 20 giáo án và
đợc gộp cùng với 2 nội dung khác trong 1 tiết. Do vậy, trong các giờ học
chính khoá, công tác huấn luyện thể lực nói chung và kỹ thuật nhảy xa nói
riêng cho học sinh là không thể đạt đợc mục tiêu đề ra.
3.1.1.2. Thực trạng giảng dạy và tập luyện các giờ ngoại khoá.
Thời gian ngoại khoá không bắt buộc và phụ thuộc chủ yếu vào tính
tự giác, tích cực của học sinh. Qua quan sát và phỏng vấn các em học sinh
trong trờng thấy rằng, việc tập luyện ngoại khóa hầu hết các em cha quan
tâm mà chủ yếu dành cho thời gian học các môn khác mà các em cho là quan
trọng.


21

Và qua 2 mục 3.1.1.1 và 3.1.1.2 cho thấy rằng thể lực, kỹ thuật nói
chung và sức mạnh giậm nhảy trong nhảy xa nói riêng của học sinh trờng
Nguyễn Văn Cừ đang ở mức thấp.
3.1.2. Đánh giá thực trạng phát triển sức mạnh trong giậm nhảy môn
nhảy xa của học sinh nam khối 11 trờng THPT Nguyễn Văn Cừ - Hà
Nội
Để điều tra thực trạng việc sử dụng bài tập phát triển sức mạnh trong
giậm nhảy của học sinh nam khối 11 trờng THPT Nguyễn Văn Cừ - Hà
Nội, chúng tôi đã trực tiếp phỏng vấn các giáo viên thuộc bộ môn tin - thể
dục của nhà trờng và đợc biết tình hình tập luyện của các em.
Do đó việc chuẩn bị thể lực cũng nh về kĩ thuật của các em cũng chỉ
đợc tập luyện trong trờng học theo chơng trình của bộ môn tin - thể dục.
Vì vậy, việc chuẩn bị thể lực cũng nh kĩ thuật còn hạn chế. Trong những
năm gần đây, đợc phép của Ban giám hiệu nhà trờng và của bộ môn tin -

thể dục đã xây dựng chơng trình giảng dạy, chế độ tập luyện thờng xuyên
cho học sinh theo thời gian biểu (2 tiết/tuần). Nhng việc đảm nhiệm giảng
dạy của giáo viên trong trờng còn nhiều hạn chế, trang thiết bị dụng cụ
cha đáp ứng yêu cầu bài tập
Thông qua quan sát nhiều tiết học nhảy xa của các em, chúng tôi thấy
nội dung các buổi tập thể lực đơn giản không mang nhiều yếu tố quyết định
đến thành tích nhảy xa nh kĩ thuật, tâm lí, đặc biệt là phát triển sức mạnh
trong kĩ thuật giậm nhảy cha đề cập đến.
Vì vậy, để đánh giá thực trạng, khả năng phát triển sức mạnh của nam
học sinh khối 11 trờng THPT Nguyễn Văn Cừ - Hà Nội, chúng tôi tiến
hành kiểm tra thành tích nhảy xa toàn đà cho 70 em học sinh hình thức kiểm
tra mỗi em nhảy 3 lần lấy thành tích cao nhất và chấm theo thang điểm của
trờng đã sử dụng nhiều năm, thành tích và điểm nh sau:
Nhỏ hơn 4.7(m) điểm dới trung bình


22

4.7(m) 5 điểm
4.8(m) 6 điểm
4.9(m) 7 điểm
5.0(m) 8 điểm
5.1(m) 9 điểm
5.2 (m) 10 điểm
Chúng tôi tiến hành kiểm tra kết quả nh sau:
Bảng 3.1 Kết quả kiểm tra thành tích

Thành tích nhảy xa
< 5 điểm 5 -6 điểm 7 - 8 điểm 9-10 điểm


20 30 15 5 70
28,57 42,85 21,42 7,14 100%

Nhìn vào kết quả kiểm tra ở bảng 3.1 chúng tôi thấy đợc thành tích
của các em đa phần ở mức dới trung bình và trung bình. Nh vậy thành tích
vẫn còn ở mức thấp, hạn chế ở đây là sức mạnh trong giậm nhảy. Nguyên
nhân là do có nhiều em giậm nhảy không hết, chân giậm nhảy yếu, tốc độ
giậm nhảy chậm, còn có em giậm nhảy bị lao (góc độ giậm nhảy nhỏ quá), 4
bớc cuối hạ thấp trọng tâm ít quá (bớc ngắn quá) và lúc giậm nhảy thân
ngời gập trớc quá nhiều dẫn đến thành tích của các em không đạt hiệu quả
cao.
Ngoài ra chúng tôi thấy còn nhiều bất cập trong việc sử dụng hệ thống
bài tập phát triển sức mạnh, nó vẫn cha đợc chú trọng về thời gian và trang
thiết bị dụng cụ tập luyện hạn chế.
Vì vậy, chúng tôi cần lựa chọn ứng dụng và đánh giá một số bài tập phát
triển sức mạnh để nâng cao thành tích nhảy xa cho học sinh nam khối 11
trờng THPT Nguyễn Văn Cừ - Hà Nội.


23

3.1.3. Lựa chọn test đánh giá sức mạnh giậm nhảy trong nhảy xa cho học
sinh nam khối 11 trờng THPT Nguyễn Văn Cừ - Hà Nội.
Quan điểm lựa chọn test của chúng tôi nh sau:
Thành tích nhảy xa về cơ bản là phụ thuộc vào tốc độ bay ban đầu và
góc độ bay hợp lý. Tốc độ bay ban đầu lại đợc tạo bởi tốc độ chạy đà và sức
mạnh giậm nhảy. Chính vì vậy các test đợc lựa chọn, phải đánh giá đợc
yếu tố tốc độ (trong chạy đà) và yếu tố sức mạnh (trong giậm nhảy). Qua
tham khảo tài liệu chúng tôi tiến hành đề xuất và chọn test nh sau:
- Bật xa tại chỗ (m).

- Chạy 30m tốc độ cao (s)
- Chạy đạp sau 50 (m)
- Bật cóc 30m (m).
- Nhảy xa toàn đà (m)
Sau đó chúng tôi tiến hành phỏng vấn các giáo viên, HLVcó kinh
nghiệm giảng dạy để lựa chọn các test phù hợp. Các giáo viên, HLV mà
chúng tôi phỏng vấn có trình độ và số năm công tác đợc thể hiện ở biểu đồ
3.1.
Biểu đồ 3.1. Trình độ đối tợng phỏng vấn
40%
60%
Trỡnh i hc 5 -10 nm cụng tỏc chim 40%
Trỡnh i hc 11 nm cụng tỏc tr lờn chim 60%



24


Từ kết quả phỏng vấn, chúng tôi sẽ lựa chọn các test có số ý kiến tán
thành từ 80% trở lên để tiến hành các thử nghiệm của đề tài.
Phỏng vấn cho kết quả trình bày ở bảng 3.2
Bảng 3.2. Kết quả phỏng vấn lựa chọn một số test đánh giá trình độ
phát triển sức mạnh trong giậm nhảy cho học sinh nam khối 11
trờng THPT Nguyễn Văn Cừ - Hà Nội (n =10).
Kết quả phỏng vấn
STT Các test
Số ngời lựa chọn %
1 Bật xa tại chỗ (m)
10

90
2 Bật cóc 30m (m)
5
50
3 Chạy 30m tốc độ cao (s)
10
80
4 Chạy đạp sau 50m (m)
6
60
5 Nhảy xa toàn đà (m) 10 100


Qua bảng 3.2 cho thấy trong 5 test đa ra phỏng vấn có 3 test đợc giáo
viên, HLV trả lời có ý kiến tán đồng từ 80% số ngời đợc hỏi.
- Bật xa tại chỗ (m).
-Chạy 30m tốc độ cao (s)
-Nhảy xa toàn đà (m)
Từ kết quả trên chúng tôi đi đến kết luận sử dụng 3 test bật xa tại chỗ
(m) và chạy 30m tốc độ cao (s), nhảy xa toàn đà (m) để đánh giá sức mạnh
trong giậm nhảy cho học sinh nam khối 11 trờng THPT Nguyễn Văn Cừ -
Hà Nội.
3.1.4. Đánh giá sức mạnh giậm nhảy trong nhảy xa trớc thực nghiệm
của học sinh nam khối 11 trờng THPT Nguyễn Văn Cừ - Hà Nội
Trớc khi bớc vào lựa chọn và ứng dụng bài tập cho đối tợng nghiên
cứu, chúng tôi tiến hành kiểm tra bằng các test trớc thực nghiệm đánh giá
trình độ phát triển sức mạnh trong giậm nhảy nhằm nâng cao thành tích nhảy


25


xa cho học sinh nam khối 11 trờng THPT Nguyễn Văn Cừ - Hà Nội (2
nhóm thực nghiệm và đối chứng) trình bày kết quả ở bảng 3.3.
Bảng 3.3 So sánh kết quả các test trớc thực nghiệm
(n
A
= n
B
= 35)
Test Bật xa tại chỗ (m)
Chạy 30m tốc độ
cao (s)
Nhảy xa toàn đà
(m)

Nhóm
Thông số
Đối
chứng
Thực
nghiệm
Đối
chứng
Thực
nghiệm
Đối
chứng
Thực
nghiệm


X

2,22 2,20 4,36 4,40 4,55 4,60


0,11 0,2 0,14 0,1 0,17 0,2
t
tính
0,5 1,3 1,25
t
bảng
1,96
P > 0,05

Nhìn vào bảng 3.3 cho thấy thành tích trung bình bật xa tại chỗ của
nhóm đối chứng là 2,22 (m), của nhóm thực nghiệm 2,20 (m) với t
tính
= 0,5 <
t
bảng
= 1,96. Nh vậy sự khác biệt thành tích của 2 nhóm là không có ý nghĩa
ở ngỡng xác suất P > 0,05. Tơng tự, ta thấy thành tích trung bình của các
test còn lại: Chạy 30m tốc độ cao (s), nhảy xa toàn đà (m), của 2 nhóm trớc
thực nghiệm là không có ý nghĩa, thể hiện t
tính
< t
bảng
ở ngỡng xác suất P >
0,05.
Nh vậy, chúng tôi khẳng định trớc thực nghiệm trình độ thể lực

chuyên môn của 2 nhóm là tơng đơng nhau.
3.2. Lựa chọn và ứng dụng một số bài tập phát triển sức mạnh nhằm
nâng cao thành tích nhảy xa cho học sinh nam khối 11 THPT Nguyễn
Văn Cừ - Hà Nội.
3.2.1. Cơ sở để lựa chọn bài tập phát triển sức mạnh trong giậm nhảy
Phơng tiện sử dụng trong quá trình giảng dạy, huấn luyện sức mạnh
giậm nhảy chủ yếu là các bài tập chuyên môn riêng biệt. Mỗi bài tập có tác

×