Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Giải pháp giải quyết việc làm cho người lao động nông thôn trên địa bàn huyện tân sơn, tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 121 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Luân văn này là kết quả nghiên cứu của tôi, các số liệu và các kết quả nghiên
cứu đƣợc trình bầy trong luận văn này là trung thực và chƣa đƣợc sử dụng trong bất
cứ Luận văn nào trƣớc đây.
Kết quả nghiên cứu của tôi đều do sự hƣớng dẫn của giảng viên, các thông
tin trong luận văn đều đƣợc trích dẫn và chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Đinh Văn Hành


ii

LỜI CẢM ƠN
Luận văn là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu ở nhà trƣờng, kết hợp
với kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình công tác, sự nỗ lực cố gắng của bản thân.
Đạt đƣợc kết quả này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến quý thầy, cô giáo
trƣờng Đại học Lâm nghiệp Việt Nam đã nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ cho tôi trong suốt
quá trình học tập. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến Thầy giáo,
Phó Giáo sƣ - Tiến sĩ Lê Trọng Hùng - Vụ trƣởng, Vụ Khoa học - Công nghệ và Môi
trƣờng, Bộ Giáo dục và Đào tạo là ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn khoa học. Thầy đã dày
công giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn đến Sở Lao động - Thƣơng binh và Xã hội
Phú Thọ, Lãnh đạo Ủy ban nhân dân huyện Tân Sơn, Lãnh đạo và chuyên viên các
phòng thuộc huyện Tân Sơn: Lao động - Thƣơng binh và xã hội, Thống kê, Tài
chính - Kế hoạch, Kinh tế và Hạ tầng, Dân tộc, Nông nghiệp và phát triển nông
thôn, Nội vụ, Tài nguyên và Môi trƣờng, Các tổ chức Đoàn thể huyện Tân Sơn;
Ngân hàng Chính sách xã hội huyện; UBND các xã và nhân dân trả lời phiếu phỏng
vấn đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.


Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, ngƣời thân luôn động viên, khích
lệ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng nhƣng luận văn không tránh khỏi những
khiếm khuyết, tôi mong nhận đƣợc sự góp ý chân thành của quý thầy, cô giáo, đồng
nghiệp để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng 10 năm 2016

Tác giả luận văn

Đinh Văn Hành


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU .................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................ vii
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN ..............................................................................5
1.1. Cơ sở lý luận về việc làm và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn..........5

1.1.1. Khái niệm về việc làm cho lao động nông thôn. ...............................................5
1.1.2. Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ....................................................8
1.1.3. Khái niệm và đặc điểm về lao động nông thôn ...............................................12
1.1.4. Khái niệm về thu nhập ....................................................................................15
1.1.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến giải quyết việc làm .............................................15
1.2. Cơ sở thực tiễn về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn: .......................18
1.2.1. Kinh nghiệm đào tạo nghề của một số nƣớc trên thế giới ..............................18
1.2.2. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở nƣớc ta. ...........21
1.3. Một số công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài ............................................29
1.3.1 Một số công trình nghiên cứu .........................................................................29
1.3.2. Đánh giá chung về một số công trình nghiên cứu...........................................31
Chƣơng 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..............32
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ. .........................................32
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................32
2.1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội .................................................................................36


iv

2.1.3. Đánh giá chung về đặc điểm của điều kiện kinh tế, xã hội làm ảnh hƣởng đến
việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Tân Sơn tỉnh Phú Thọ ...........49
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................................53
2.2.1. Phƣơng pháp chọn điểm, chọn mẫu. ...............................................................53
2.2.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu, tài liệu .............................................................55
2.2.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu ...............................................................................56
2.2.4. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu đề tài .........................................56
Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................................59
3.1. Thực trạng công tác giải quyết việc làm cho lao động nông thôn huyện Tân Sơn
tỉnh Phú Thọ ..............................................................................................................59
3.1.1. Giải quyết việc làm ở các doanh nghiệp huyện Tân Sơn ................................59

3.1.2. Giải quyết việc làm thông qua triển khai các chƣơng trình, dự án .................62
3.2. Thực trạng giải quyết việc làm thu nhập của lao động nông thôn huyện Tân Sơn
tỉnh Phú Thọ thông qua kết quả điều tra hộ ..............................................................72
3.2.1. Thông tin chung về điều tra thu thập số liệu thực tế .......................................72
3.2.2. Thực trạng lao động trong vùng điều tra .........................................................78
3.2.3. Thực trạng việc làm trong vùng điều tra .........................................................80
3.2.4. Thực trạng thu nhập của lao động ...................................................................84
3.2.5. Một số nhân tố ảnh hƣởng đến việc làm và thu nhập của lao động tại huyện
Tân Sơn tỉnh Phú Thọ ...............................................................................................84
3.2.6. Đánh giá chung về tình hình lao động và việc làm của huyện Tân Sơn .........90
3.3. Các giải pháp nhằm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn
huyện Tân Sơn tỉnh phú thọ trong thời gian tới ........................................................92
3.3.1. Quan điểm và định hƣớng chung ....................................................................92
3.3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm cho ngƣời lao động ở khu
vực nông thôn huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ ...........................................................93
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................................102
TÀI LIỆU THAM KHẢO


v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
Chữ viết tắt
CMKT
CN
CNH
CTCP
DN
DNTN
DPPR

ĐVT
GQVL
HĐH
HTX
LĐ,TB&XH
IFAD
ILO
KCN
KHCN
KHKT
LĐNT
ĐH

THCS
THPT
TNHH
TTCN
NDT
SX
SXKD
GDTX-HN
NN
TMDV
TX
KTX
TB
TT
UBND
UNESCO


Nghĩa đầy đủ
Chuyên môn kỹ thuật
Công nghiệp
Công nghiệp hóa
Công ty cổ phần
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp tƣ nhân
CT phân cấp giảm nghèo - Decentralised Programme for Poverty
Reduction
Đơn vị tính
Giải quyết việc làm
Hiện đại hóa
Hợp tác xã
Lao động thƣơng binh và xã hội
Quỹ Quốc tế phát triển nông nghiệp - International Fund for
Agricultural Development
Tổ chức Lao động Quốc tế - International Labour Organization
Khu công nghiệp
Khoa học công nghệ
Khoa học kỹ thuật
Lao động nông thôn
Đại học
Cao đẳng
Trung học cơ sở
Trung học phổ thong
Trách nhiệm hữu hạn
Tiểu thủ công nghiệp
Nhân dân tệ
Sản xuất
Sản xuất kinh doanh

Giáo dục thƣờng xuyên - hƣớng nghiệp
Nông nghiệp
Thƣơng mại dịch vụ
Thƣờng xuyên
Không thƣờng xuyên
Trung bình
Trung tâm
Ủy ban nhân dân
Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc - United
Nations Educational Scientific and Cultural Organization


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

STT

Trang

2.1

Diễn biến thời tiết qua các năm

33

2.2

Các loại đất huyện Tân Sơn


34

2.3

Tình hình dân số và lao động của huyện

36

2.4

Cơ cấu lao động theo ngành nghề kinh tế quốc dân.

38

2.5

Tình hình đầu tƣ cho ngành công nghiệp, xây dựng và thƣơng mại,
du lịch, dịch vụ của huyện

45

2.6

Thu nhập bình quân đầu ngƣời của huyện Tân Sơn qua các năm

46

3.1


Việc làm tại các doanh nghiệp trên địa bàn huyện

59

3.2

Kết quả giải quyết việc làm tại chỗ ở huyện thông qua

63

3.3

Số hộ nghèo của Tân Sơn từ năm 2010 đến 2015

66

3.4

Giá trị đầu tƣ thuộc Chƣơng trình 135-II

69

3.5

Xuất khẩu lao động qua các năm

71

3.6


Thông tin cơ bản về nhóm hộ điều tra

73

3.7

Phân công lao động theo các ngành trong vùng nghiên cứu

74

3.8

Tình hình sử dụng lao động lao động của các tổ chức sử dụng lao
động trong vùng điều tra

77

3.9

Tổng hợp phiếu điều tra số liệu thực tế

78

3.10

Trình độ văn hóa của lao động trong vùng khảo sát

79

3.11


Trình độ CMKT của lao động trong vùng khảo sát

79

3.12

Lĩnh vực sản xuất trong vùng điều tra

80

3.13

Thời gian làm việc của ngƣời lao động trong vùng điều tra

81

3.14

Nguyên nhân thiếu việc làm tại vùng khảo sát

82

3.15

Làm thêm của ngƣời lao động

83

3.16


Thu nhập của lao động trong vùng điều tra

84

3.17

Ảnh hƣởng của độ tuổi đến việc làm và thu nhập của ngƣời lao động

84

3.18

Ảnh hƣởng của trình độ CMKT đến việc làm và thu nhập của
ngƣời lao động

86

3.19

Ảnh hƣớng của vốn vay đến sản xuất và thu nhập

88


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
STT


Tên hình

Trang

2.1

Tốc độ tăng dân số và lao động của huyện tân sơn

37

2.2

Thu nhập bình quân đầu ngƣời của huyện Tân Sơn

46

3.1

Tỷ lệ % của doanh nghiệp và hợp tác xã

59

3.2

Tỷ lệ hộ nghèo của huyện Tân Sơn qua các năm

65

3.3


Tỷ lệ % Lĩnh vực sản xuất trong vùng điều tra

80

3.4

Tỷ lệ % thời gian làm việc của ngƣời lao động trong vùng điều tra

81

3.5

Nguyên nhân thiếu việc làm tại vùng khảo sát

82


1

MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Việc làm luôn là một trong những vấn đề trong các quyết sách phát triển kinh tế xã
hội để hƣớng tới sự phát triển bền vững có việc làm vừa giúp bản thân ngƣời lao động
có thu nhập, vừa tạo điều kiện để phát triển nhân cách và lành mạnh hóa các quan hệ xã
hội. Đất nƣớc đang tiến lên sự nghiệp hóa Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nƣớc.
Dân số một vấn đề đang đƣợc quan tâm không chỉ ở Việt Nam mà với các quốc gia
trên toàn thế giới. Dân số nảy sinh lên rất nhiều vấn đề trong đó lực lƣợng lao động và
việc làm là vấn đề bức xúc và cần đƣợc giải quyết ngay tại tất cả các quốc gia trên thế
giới không riêng gì đất nƣớc Việt Nam chúng ta. Lao động – việc làm còn là vấn đề
kinh tế - xã hội thu hút sự quan tâm của các nghành, các cấp các tổ chức chính trị xã

hội và mọi ngƣời lao động giải quyết tốt vấn đề việc làm nâng cao hiệu quả lao động
sẽ góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển tình trạng lao động thất nghiệp và thiếu việc làm
luôn luôn là nguồn góc xâu xa của đói nghèo. Cùng với sự tăng dân số và quá trình đô
thị hóa ngày càng cao nên đã dẫn đến tình trạng đất nông nghiệp bình quân trên đầu
ngƣời giảm xuống, xẩy ra tình trạng đất chật ngƣời đông, thiếu việc làm là một điều tất
yếu. Thực trạng này đã và đang là rào cản chính đối với sự nghiệp xóa đói giảm nghèo,
nâng cao dân trí, phát triển nền giáo dục, bên cạnh đó một mối lo không nhỏ đó là phát
sinh thêm nhiều tệ nạn xã hội.
Nhà nƣớc từ lâu đã có chủ trƣơng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn
theo hƣớng chuyển dần lao động nông thôn sang nghề dịch vụ và các ngành phi
nông nghiệp. Do chịu ảnh hƣởng bởi nhiều nguyên nhân vì thế mà quá trình chuyển
đổi này đã diễn ra một cách chậm chạp. Vì vậy thực trạng sử dụng lao động và giải
quyết việc làm ở nông thôn cần đƣợc quan tâm, nghiên cứu và tìm ra các biện pháp
hữu hiệu để sử dụng nguồn lao động nói chung và nguồn lao động nông thôn nói
riêng một cách hiệu quả, đồng thời các biện pháp đó phải mang tính lâu dài để phục
vụ sự nghiệp Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa nông nghiệp - nông thôn.
Trong những năm qua và hiện nay Đảng, Nhà nƣớc ta đã có nhiều chính sách
tạo việc làm cho lao động ở nông thôn nhƣ: Chƣơng trình xoá đói giảm nghèo;


2

Chƣơng trình 134, 135; Chƣơng trình vốn vay giải quyết việc làm (GQVL);
Chƣơng trình giảm nghèo nhanh và bền vững cho 62 huyện nghèo trên phạm vi cả
nƣớc; Chƣơng trình đào tạo nghề cho lao động khu vực nông thôn đến năm 2020…
Tuy nhiên, với yêu cầu cao của phát triển kinh tế và quá trình hội nhập đang đặt ra
thì GQVL cho lao động ở nông thôn còn nhiều bất cập, không đƣợc nhƣ mong
muốn: Số lƣợng vị trí việc làm chƣa đáp ứng nhu cầu, còn thiếu cân đối giữa các
vùng, miền; còn nhiều hạn chế trong đào tạo nghề cho lao động khu vực nông thôn,
nhiều chính sách chƣa đến tận ngƣời lao động,...

Vì vậy, GQVL cho ngƣời lao động ở nông thôn là vấn đề nóng bỏng, cấp
thiết cho từng ngành, từng địa phƣơng và từng gia đình. Tạo điều kiện cho ngƣời
lao động có việc làm, một mặt, nhằm phát huy tiềm năng lao động, nguồn lực to lớn
ở nƣớc ta cho sự phát triển kinh tế - xã hội, mặt khác, là hƣớng cơ bản để xoá đói,
giảm nghèo có hiệu quả, là cơ sở để cải thiện và nâng cao đời sống cho nhân dân,
góp phần quan trọng giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, tạo động
lực mạnh mẽ thực hiện sự nghiệp CNH, HĐH đất nƣớc.
Tân Sơn là một huyện miền núi thuộc tỉnh Phú Thọ, đƣợc thành lập theo Nghị
định 61/2007/NĐ-CP ngày 09/04/2007 của Chính phủ trên cơ sở điều chỉnh địa giới
hành chính huyện Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ, để thành lập 2 huyện: huyện Thanh Sơn
và huyện Tân Sơn.
Tính đến cuối năm 2015, tỷ lệ hộ nghèo toàn huyện là 34,39% trong đó số hộ
nghèo dân tộc thiểu số chiếm đến 95% tổng số hộ nghèo. Từ khi triển khai thực hiện
Chƣơng trình giảm nghèo nhanh và bền vững của Chính phủ, huyện Tân Sơn đã có
bƣớc tiến vƣợt bậc trong phát triển kinh tế - xã hội. Thu nhập bình quân đầu ngƣời
đạt 8,1 triệu đồng/ngƣời/năm..
Trong nhiều năm qua, vận dụng đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách của Đảng và
Nhà nƣớc, huyện Tân Sơn đã có nhiều bƣớc phát triển. Song thực tiễn đặt ra còn
nhiều khó khăn, đó là tình trạng ngƣời chƣa có việc làm và thiếu việc làm còn lớn, Từ
khi mới thành lập huyện Tân sơn luôn luôn chú trọng đến vấn đề việc làm và giải
quyêt việc làm cho lao động nông thôn với mục đích giải quyết tình trạng đói nghèo


3

giúp nông dân ngày càng phát triển hơn, nhƣng do Dân số tăng nhanh, nhận thức còn
kém tình trạng đói nghèo luôn diễn ra thƣờng xuyên nên một áp lực lớn đối với việc
làm của lực lƣợng lao động nông thôn của huyện Tân Sơn vẫn còn thấp.
Xuất phát từ những lý do trên em xin lựa chọn đề tài:” Giải pháp giải quyết
việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Tân Sơn tỉnh Phú Thọ" để

nghiên cứu và làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu phân tích thực trạng về việc làm và thu nhập của lao động
nông thôn và đề xuất giải pháp chủ yếu góp phần giải quyết việc làm nâng cao thu
nhập cho lao động nông thôn huyện Tân Sơn tỉnh Phú Thọ
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa đƣợc cơ sở lý luận và thực tiễn về giải quyết việc làm cho lao
động nông thôn.
- Đánh giá đƣợc thực trạng công tác giải quyết việc làm của lao động nông thôn
trong huyện Tân Sơn tỉnh Phú Thọ
- Chỉ ra đƣợc các yếu tố ảnh hƣởng đến việc làm và giải quyết việc làm cho lao
động nông thôn trong huyện Tân Sơn tỉnh Phú Thọ
- Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần giải quyết việc làm để nâng cao thu
nhập cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Tân Sơn tỉnh Phú Thọ.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng việc làm của lao động nông thôn và các vấn đề liên
quan đến việc làm và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn huyện Tân Sơn
tỉnh Phú Thọ.
- Đối tƣợng khảo sát:
+ Lực lƣợng lao động nông thôn trên địa bàn;
+ Các tổ chức sử dụng lao động trên địa bàn;
+ Các cơ quan quản lý về lao động việc làm trên địa bàn.


4

3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Không gian nghiên cứu

Đề tài đƣợc nghiên cứu tại huyện Tân Sơn tỉnh Phú Thọ.
3.2.2. Thời gian nghiên cứu
Đƣợc nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2015, có khảo sát thực
trạng tại thời điểm năm 2016.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn.
- Thực trạng công tác giải quyết việc làm của lao động nông thôn trên địa bàn
huyện Tân Sơn tỉnh Phú Thọ.
- Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc làm và giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn trên địa bàn huyện Tân Sơn tỉnh Phú Thọ
- Một số giải pháp nhằm góp phần giải quyết việc làm để nâng cao thu nhập cho
lao động nông thôn trên địa bàn huyện Tân Sơn tỉnh Phú Thọ.
5. Bố Cục của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn
gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về việc làm và giải quyết việc làm cho
lao động nông thôn.
Chƣơng 2: Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận


5

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢI QUYẾT
VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
1.1. Cơ sở lý luận về việc làm và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
1.1.1. Khái niệm v việc làm cho lao động nông thôn.
Lao động là một trong những quyền cơ bản của công dân, Điều 35 Hiến pháp
năm 2013 đã quy định:”1. Công dân có quyền làm việc, lựa chọn nghề nghiệp, việc

làm và nơi làm việc; 2. Ngƣời làm công ăn lƣơng đƣợc bảo đảm các điều kiện làm việc
công bằng, an toàn; đƣợc hƣởng lƣơng, chế độ nghỉ ngơi; 3. Nghiêm cấm phân biệt đối
xử, cƣỡng bức lao động, sử dụng nhân công dƣới độ tuổi lao động tối thiểu”
Công dân có sức lao động phải đƣợc làm việc để duy trì sự tồn tại của bản thân
và góp phần xây dựng xã hội, thực hiện các nghĩa vụ của họ đối với những ngƣời xung
quanh trong cộng đồng. Do đó, hơn bao giờ hết, việc làm có vai trò hết sức quan trọng.
Việc tìm hiểu về khái niệm cũng nhƣ vai trò, ý nghĩa của việc làm có ý nghĩa cả trong
lí luận và thực tiễn.
Việc làm có nhiều khái niệm khác nhau, tuy nhiên vẫn có một quan điểm
chung nhất là các hoạt động của con ngƣời để tạo ra của cải vật chất.
Khái niệm việc làm có thể đƣợc hiểu ở hai trạng thái “tĩnh” và “động”. Ở
trạng thái “tĩnh” việc làm chỉ nhu cầu sử dụng sức lao động và các yếu tố vật chất kỹ thuật khác nhằm mục đích tạo ra thu nhập hoặc kết quả có ích cho cá nhân, cộng
đồng. Theo cách hiểu này, việc làm là khả năng làm tăng của cải của xã hội, tăng
lợi ích cho dân cƣ và cộng đồng, là khả năng sử dụng nguồn nhân lực và là các hoạt
động có ích. Theo nghĩa “động” việc làm là hoạt động của dân cƣ nhằm tạo ra thu
nhập có lợi cho cá nhân hoặc cộng đồng, trong khuôn khổ pháp luật cho phép: việc
làm là hình thức vận dụng sức lao động, là hoạt động có chủ đích của con ngƣời,
đƣợc tiến hành trong một không gian và thời gian nhất định với sự kết hợp các yếu
tố giữa vật chất và kỹ thuật khác.
Từ khái niệm trên có thể hiểu việc làm là tác động qua lại giữa hành động
của con ngƣời với những điều kiện vật chất - kỹ thuật và môi trƣờng tự nhiên, tạo ra


6

giá trị vật chất và tinh thần mới cho bản thân và xã hội, đồng thời những hoạt động
phải trong khuôn khổ pháp luật cho phép. Nói cách khác việc làm là tổng thể các
hoạt động kinh tế có liên quan đến thu nhập và đời sống của dân cƣ.
Theo khái niệm do Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) đƣa ra thì việc làm đƣợc
quan niệm là những hoạt động tạo ra nguồn thu nhập và không trái với pháp luật.

Ở Việt Nam, trong nền kinh tế hóa tập trung, ngƣời lao động đƣợc coi là có
việc làm và đƣợc xã hội thừa nhận, trân trọng là ngƣời làm việc trong các đơn vị
kinh tế quốc doanh và tập thể. Chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng, quan niệm về
việc làm và các vấn đề liên quan nhƣ thất nghiệp, chính sách việc làm đã có những
thay đổi căn bản. Cùng với việc tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm quốc tế vào hoàn
cảnh Việt Nam, bộ luật lao động đã quy định“Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn
thu nhập không bị pháp luật cấm đều đƣợc thừa nhận là việc làm” (Điều 13 Bộ luật
lao động) Nếu nhƣ trƣớc đây, trong các văn bản pháp luật vấn đề việc làm chủ yếu
đƣợc đề cập ở góc độ cơ chế, chính sách bảo đảm việc làm cho NLĐ thì đây là lần
đầu tiên khái niệm việc làm đƣợc ghi nhận trong văn bản pháp luật quan trọng của
nhà nƣớc. Theo đó, việc làm đƣợc cấu thành bởi 3 yếu tố: Các yếu tố cấu thành việc
làm Hoạt động lao động Tạo ra thu nhập Hoạt động đó phải hợp pháp
1.1.1.1. Vai trò, ý nghĩa của việc làm
Để đánh giá vai trò, ý nghĩa của việc làm có thể đứng ở nhiều góc độ khác nhau
ví dụ nhƣ: ý nghĩa của việc làm đứng dƣới góc độ ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao
động và nhà nƣớc hay ý nghĩa của việc làm dƣới khía cạnh đối với mỗi cá nhân, trong
quan hệ lao động và phạm vi quốc gia…
Chúng ta sẽ đi tìm hiểu vai trò, ý nghĩa của việc làm trên ba bình diện sau: Trên
bình diện kinh tế xã hội Đối với bản thân NLĐ, có việc làm sẽ tạo cơ hội để NLĐ có
thu nhập, đảm bảo cuộc sống của bản thân và gia đình đồng thời đóng góp cho xã hội.
Đối với mỗi quốc gia , giải quyết tốt vấn đề việc làm sẽ tạo điều kiện và cơ sở để triển
khai các chính sách xã hội khác nhƣ phát triển văn hóa, y tế, giáo dục..góp phần đảm
bảo an toàn, ổn định và phát triển xã hội.
Về mặt kinh tế, việc làm luôn gắn liền với vấn đề sản xuất, hiệu quả của việc giải
quyết tốt vấn đề việc làm cũng chính là hiệu quả của sản xuất.


7

Về mặt xã hội, giải quyết việc làm có mục tiêu hƣớng vào toàn dụng lao động,

chống thất nghiệp và khắc phục tình trạng thiếu việc làm bảo đảm thu nhập.
Đối với Việt Nam, việc làm còn gắn với công cuộc xóa đói giảm nghèo, giải
quyết việc làm là biện pháp quan trọng, thiết thực xóa đói giảm nghèo.
Trên bình diện chính trị - pháp lí: Chính sách việc làm không phù hợp tất yếu sẽ
không hiệu quả đối với vấn đề lao động - việc làm nói riêng và các vấn đề xã hội nói
chung. Ở bất kì quốc gia nào, việc làm đã, đang và luôn là vấn đề gay cấn, nhạy cảm, nếu
không đƣợc giải quyết có thể dẫn đến những “điểm nóng” và trở thành vấn đề chính trị.
Trên bình diện pháp lí, việc làm là phạm trù thuộc quyền cơ bản của con ngƣời.
Quyền này đã đƣợc thừa nhận trong hiến pháp, luật và các công ƣớc quốc tế. Vấn đề
việc làm còn gắn liền với chế độ pháp lí lao động, là cơ sở hình thành, duy trì và là nội
dung của quan hệ lao động.
Trên bình diện quốc gia - quốc tế: Đối với mỗi quốc gia, chính sách việc làm và
giải quyết việc làm là bộ phận có vị trí quan trọng đặc biệt trong hệ thống các chính
sách xã hội nói riêng và trong tổng thể chính sách phát triển kinh tế-xã hội nói chung.
Chính sách việc làm là chính sách cơ bản nhất của quốc gia, góp phần bảo đảm an toàn,
ổn định và phát triển xã hội.
1.1.1.2. Đặc điểm việc làm lao động nông thôn:
Các họat động sản xuất thuờng bắt nguồn từ kinh tế hộ gia đình. Nên việc chú
trọng thúc đẩy phát triển các hoạt động kinh tế khác nhau của kinh tế hộ gia đình là một
trong những biện pháp tạo việc làm có hiệu quả.
Việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng,vật nuôi theo hƣớng thu dụng nhiều lao động
cũng là biện pháp tạo thêm việc làm ngay trong sản xuất nông nghiệp.
Họat động dịch vụ nông thôn là khu vực thu hút đáng kể lao động nông thôn và
tạo ra thu nhập cao cho lao động
1.1.1.3. Mục đích của việc làm:
Xác định rõ mục đích làm việc là điều kiện hết sức quan trọng. Mục đích việc
làm và điểm đích của con đƣờng tìm kiếm việc làm và một công việc phù hợp với
chính bản thân mình, Nếu không xác định đƣợc cái đích đó đến bạn sẽ không biết đƣợc
phía cuối con đƣờng của mình là gì và đó có thực sự là nơi bạn mong muốn đến hay



8

không. Mục đích việc làm sẽ cho mình biết cần bắt đầu đi từ đâu và nên đi nhƣ thế nào.
Không có nó, bạn sẽ lúng túng, có những quyết định không chính xác, bỏ lỡ những cơ
hội việc làm mà bạn thực sự yếu thích và lâm vào tình trạng bất ổn. Hơn nữa mình sẽ
mất công sức và thời gian vào những việc làm không cần thiết.
Những chuyên gia việc làm của CareerLink.vn khuyên rằng: Khi bắt đầu một
công việc gì đó, bạn cần xác định rõ mục đích làm việc của mình để bạn có thế tìm
đƣợc niềm vui trong cuộc sống cũng nhƣ trong chính công việc mà bạn theo đuổi.
Vậy mục đích của việc làm là:
Việc làm là làm để kiếm tiền nhằm giải quyết các vấn đề cuộc sống
Làm việc để thực hiện kỹ năng nghe và trao đổi kinh nghiệm chuyên môn
Làm việc để mở rộng môi trƣờng giao tiếp xã hội
Làm việc để có một vị trí và chỗ đứng trong xã hội
1.1.2. Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
1.1.2.1. Khái niệm:
- Giải quyết việc làm là tổng thể những biện pháp, chính sách kinh tế xã hội của
nhà nƣớc, cộng đồng và bản thân ngƣời lao động tác động mọi mặt của đời sống xã hội
tạo điều kiện thuận lợi để đảm bảo cho mọi ngƣời có khả năng lao động có việc làm
1.1.2.2. Người có việc làm
Theo Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) thì: “Ngƣời có việc làm là những
ngƣời đang làm một việc gì đó đƣợc trả tiền công hoặc những ngƣời tham gia vào
các hoạt động mang tính chất tự thoả mãn lợi ích thay thế thu nhập của gia đình”.
Theo định nghĩa của Tổng cục Thống kê: “Ngƣời có việc làm là những ngƣời
đang làm việc trong thời gian quan sát và những ngƣời trƣớc đó có việc làm nhƣng
hiện đang nghỉ tạm thời vì các lý do nhƣ ốm đau, đình công, nghỉ hè, nghỉ lễ, trong
thời gian sắp xếp lại sản xuất, do thời tiết xấu, máy móc hƣ hỏng…”.
Theo Bộ Lao động - Thƣơng Binh và Xã hội: “Ngƣời có việc làm là ngƣời
đủ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân mà trong tuần lễ

liền kề trƣớc thời điểm điều tra có thời gian làm việc không ít hơn mức chuẩn quy
định” (ở Việt Nam, mức chuẩn là 8 giờ).


9

1.1.2.3. Thiếu việc làm
- Ngƣời thiếu việc làm gồm những ngƣời trong tuần lễ có tổng số giờ làm
việc dƣới 40 giờ hoặc có số giờ làm việc ít hơn giờ quy định đối với các công việc
theo quy định hiện hành của Nhà nƣớc. Họ có nhu cầu làm thêm giờ và sẵn sàng
làm việc nhƣng không có việc để làm, hoặc họ có nhu cầu làm việc và sẵn sàng làm
việc nhƣng không tìm đƣợc việc làm.
- Phân loại:
+ Thiếu việc làm hữu hình: Là khái niệm để chỉ hiện tƣợng ngƣời lao động
làm việc có thời gian ít hơn thƣờng lệ, họ không đủ việc làm đang tìm kiếm thêm
việc làm và sẵn sàng để làm việc.
Tình trạng việc làm hữu hình đƣợc biểu thị bởi hàm số sử dụng thời gian lao
động nhƣ sau:
K

=

Số giờ làm việc thực tế
Số giờ quy định

x

100%

+ Thiếu việc làm vô hình: Là những ngƣời có đủ việc làm, làm đủ thời gian

thậm chí nhiều thời gian hơn mức bình thƣờng nhƣng thu nhập thấp, nguyên nhân của
tình trạng này là do tay nghề hoặc kỹ năng của ngƣời lao động thấp không sử dụng hết
khả năng hiện có hoặc do điều kiện lao động tồi, tổ chức lao động kém. Thƣớc đo khái
niệm thiếu việc làm vô hình là mức thu nhập thấp hơn mức lƣơng tối thiểu.
1.1.2.4. Thất nghiệp
- Theo "Thực trạng lao động việc làm" của Bộ Lao động - Thƣơng binh và
Xã hội: “Ngƣời thất nghiệp là những ngƣời thuộc lực lƣợng lao động có khả năng
lao động trong trong tuần lễ điều tra không có việc làm, có nhu cầu về việc làm
nhƣng không tìm đƣợc việc làm” [4].
- Theo khái niệm của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO): “Thất nghiệp (theo
nghĩa chung nhất) là tình trạng tồn tại khi một số ngƣời trong độ tuổi lao động
muốn có việc làm nhƣng không thể tìm đƣợc việc làm ở mức tiền công nhất định.
Ngƣời thất nghiệp là ngƣời trong độ tuổi lao động có khả năng lao động, không có
việc làm và đang có nhu cầu tìm việc làm” [20].


10

Nhƣ vậy, những ngƣời thất nghiệp tất yếu họ phải thuộc lực lƣợng lao động
hay dân số hoạt động kinh tế. Một ngƣời thất nghiệp phải có 3 điều kiện: Đang
mong muốn và tìm việc làm; Có khả năng làm việc; Hiện đang chƣa có việc làm.
Với cách hiểu nhƣ thế, không phải bất kỳ ai có sức lao động nhƣng chƣa làm
việc đều đƣợc coi là thất nghiệp. Do đó một tiêu thức quan trọng để xem xét một
ngƣời đƣợc coi là thất nghiệp thì phải biết đƣợc ngƣời đó có muốn đi làm hay
không. Bởi lẽ, trên thực tế nhiều ngƣời có sức khoẻ, có nghề nghiệp song không có
nhu cầu làm việc, họ sống chủ yếu dựa vào “nguồn dự trữ” nhƣ kế thừa của bố mẹ,
nguồn tài trợ.
1.1.2.5. Tạo việc làm
Tạo việc làm cho ngƣời lao động là đƣa ngƣời lao động vào làm việc để tạo
ra trạng thái phù hợp giữa sức lao động và tƣ liệu sản xuất, tạo ra hàng hóa và dịch

vụ theo yêu cầu thị trƣờng.
Thị trƣờng lao động chỉ có thể đƣợc hình thành khi ngƣời lao động và ngƣời
sử dụng lao động gặp gỡ trao đổi đi đến nhất trí vấn đề sử dụng sức lao động. Do
vậy vấn đề tạo việc làm phải đƣợc nhìn nhận ở cả ngƣời lao động và ngƣời sử dụng
lao động. Ngƣời sử dụng lao động là ngƣời chủ yếu tạo ra chỗ làm việc cho ngƣời
lao động, bao gồm các Doanh nghiệp có vốn đầu tƣ trong và ngoài nƣớc, các cơ sở
SXKD,... Để có quan hệ lao động giữa ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động
phải có những điều kiện nhất định. Đó là ngƣời sử dụng lao động cần phải có vốn,
công nghệ, kinh nghiệm, thị trƣờng tiêu thụ,… Còn ngƣời lao động phải có sức
khỏe trình độ, chuyên môn, kinh nghiệm phù hợp với công việc của mình.
Để có việc làm, đƣợc trả công theo ý muốn của mình thì ngƣời lao động phải
học hỏi, trao đổi kiến thức cho mình để theo kịp sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật.
Ngoài ra ngƣời lao động phải luôn tự đi tìm việc làm phù hợp với mình để đem lại
thu nhập cho gia đình. Trong vấn đề này, Nhà nƣớc có vai trò quản lý quan hệ lao
động bằng các chính sách khuyến khích động nhằm đem lại lợi ích cho cả hai bên.
Nhà nƣớc tạo điều kiện thuận lợi cho cả ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động
để họ phát huy tối đa năng lực của mình.


11

1.1.2.6. Giải quyết việc làm
GQVL là tạo ra các cơ hội để ngƣời lao động có việc làm và tăng thu nhập,
phù hợp với lợi ích của bản thân, gia đình, cộng đồng và xã hội. GQVL cần phải
xem xét cả từ ba phía: Ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động và Nhà nƣớc.
GQVL theo nghĩa rộng là tổng thể những biện pháp, chính sách kinh tế - xã
hội của Nhà nƣớc, cộng đồng và bản thân ngƣời lao động tác động đến mọi mặt của
đời sống xã hội để đảm bảo cho mọi ngƣời có khả năng lao động và đƣợc lao động.
GQVL theo nghĩa hẹp là các biện pháp, chính sách chủ yếu hƣớng vào đối
tƣợng thất nghiệp, chƣa có việc làm hoặc thiếu việc làm nhằm tạo việc làm cho

ngƣời lao động, để giảm tỷ lệ thất nghiệp, thiếu việc làm.
Khái niệm GQVL rộng hơn khái niệm tạo việc làm. Trong phạm trù GQVL,
ngoài nội dung tạo việc làm (nhƣ đã đề cập ở trên), còn có nội dung môi giới việc
làm. Môi giới việc làm về thực chất là hoạt động nhằm giúp ngƣời lao động đang
tìm việc làm và chủ sử dụng lao động đang cần tuyển lao động dễ dàng gặp nhau,
qua đó giúp ngƣời lao động dễ dàng tìm đƣợc việc làm. Xuất khẩu lao động và
chuyên gia về thực chất cũng là một hoạt động môi giới việc làm.
1.1.2.7. Vai trò của việc làm đối với người lao động ở nông thôn
Khi giải quyết đƣợc việc làm cho lao động khu vực nông thôn sẽ:
- Có điều kiện nâng cao mức sống của ngƣời dân, đây là điều kiện phát triển
kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế ở nông thôn, là điều kiện quan trọng hình thành
nguồn nhân lực có chất lƣợng cao cung cấp cho nền kinh tế quốc dân.
- Nâng cao mức sống của cƣ dân nông thôn là điều kiện quan trọng để ổn
định xã hội, phát triển kinh tế nông thôn và xây dựng nông thôn mới.
- Ngăn chặn đƣợc dòng ngƣời di cƣ tự do từ nông thôn ra thành thị, ổn định
kinh tế xã hội ở cả nông thôn và thành thị.
1.1.2.8. Một số loại hình việc làm đặc trưng ở khu vực nông thôn
- Việc làm thuần nông: Việc làm thuần nông là những việc làm đặc trƣng và
mang tính phổ biến của khu vực nông thôn. Ở nƣớc ta, việc làm thuần nông bao
gồm trồng trọt và chăn nuôi. Trồng trọt và chăn nuôi là hai công việc chính, chiếm
hầu hết thời gian trong năm của ngƣời nông dân và cũng là nguồn thu chính để nuôi


12

sống bản thân và gia đình của họ.
- Việc làm phi nông nghiệp: Việc làm phi nông nghiệp bao gồm các ngành
nghề ngoài nông nghiệp nhƣng gắn chặt với nông nghiệp, chẳng hạn nhƣ: Sơ chế,
chế biến các sản phẩm nông, lâm, thủy sản, các hoạt động gia công cơ khí, sửa chữa
các vật tƣ nông nghiệp, các hoạt động vận tải và các dịch vụ có liên quan. Bên cạnh

đó việc làm phi nông nghiệp còn bao gồm các ngành nghề mới nhƣ: Thêu ren, sản
xuất các sản phẩm thủ công mỹ nghệ, gốm sứ… So với việc làm thuần nông, việc
làm phi nông nghiệp mang lại thu nhập cao và khá ổn định cho lao động ở khu vực
nông thôn, góp phần giải quyết bài toán việc làm ở khu vực nông thôn, đặc biệt là
bộ phận lao động nông nhàn.
1.1.3. Khái niệm và đặc điểm v lao động nông thôn
1.1.3.1. Khái niệm v lao động nông thôn
Lao động là hoạt động có ý thức của con ngƣời, đó là quá trình con ngƣời sử
dụng công cụ lao động
Lao động nông thôn là toàn bộ những tác động lên đối tƣợng lao động cải biến
nó tạo ra sản phẩm để thỏa mãn nhu cầu của mình và xã hội hoạt động lao động sản
xuất tạo ra của cải vật chất của những ngƣời lao động nông thôn. Do đó lao động
nông thôn bao gồm: Lao động trong các ngành nông nghiệp, công nghiệp nông
thôn, dịch vụ nông thôn…
LĐNT là những ngƣời thuộc lực lƣợng lao động và hoạt động trong hệ thống
kinh tế nông thôn
LĐNT là những ngƣời dân không phân biệt giới tính, tổ chức, cá nhân sinh
sống ở vùng nông thôn có độ tuổi từ 15 trở lên, hoạt động sản xuất ở nông thôn .
Về chất lƣợng: Bao gồm những ngƣời đủ các yếu tố về thể chất, tâm sinh lý
trong độ tuổi lao động (Từ 15- 60 đối với nam, từ 15-55 đối với nữ) và một số
ngƣời đã ngoài tuổi lao động có khả năng tham gia sản xuất.
Chất lƣợng tuỳ thuộc vào tình trạng sức khoẻ, trình độ chuyên môn nghiệp vụ,
thành thạo công việc của lao động, mức độ và tính chất mà công cụ lao động đƣợc
trang bị cũng nhƣ tính chất của công việc mà lao động đó thực hiện thủ công hay có
sự hỗ trợ của máy móc.


13

*. Thị trường lao động

Thị trƣờng hàng hóa sức lao động là toàn bộ các quan hệ kinh tế hình thành
trong lĩnh vực thuê mƣớn lao động. Trên thị trƣờng lao động, mức cung, cầu về lao
động ảnh hƣởng tới tiền công lao động và sự thay đổi mức tiền công cũng ảnh
hƣởng tới cung và cầu lao động. Đỗi tƣợng tham gia thị trƣờng lao động bao gồm
những ngƣời cần thuê và đang sử dụng sức lao động của ngƣời khác và những
ngƣời có nhu cầu đi làm thuê hoặc đang làm việc cho ngƣời khác bằng sức lao động
của mình để đƣợc nhận một khoản tiền công.
Khi nghiên cứu thị trƣờng lao động, dƣới góc độ việc làm thì nội dung quyết
định nhất là quan hệ cung - cầu về lao động. Giải quyết việc làm hay thất nghiệp,
trong cơ chế thị trƣờng, về thực chất là giải quyết mối quan hệ giữa cung và cầu về
lao động trên thị trƣờng lao động.
Trƣớc hết ta phải hiểu rõ khái niệm cung - cầu về lao động


Cung lao động: Là khối lƣợng lao động sẵn sàng đƣợc sử dụng,

đó là toàn bộ khối lƣợng thời gian mà những ngƣời lao động có khă năng và sẵn
sàng làm việc với những mức tiền công khác nhau trong một thời gian nhất
định.
Phụ thuộc vào các yếu tồ:
-Số ngƣời tham gia lực lƣợng lao động xã hội
-Mức tiền công thực tế đƣợc nhận
-Mối quan hệ lợi ích giữa thời gian làm việc và thời gian nghỉ ngơi
-Mức sống của dân cƣ
-Trình độ phát triển, phong tục tập quán
 Cung lao động nông thôn:
Dân số ở nông thôn nƣớc ta hàng năm tăng với tốc độ vẫn khá cao, khoảng
2% (năm 2001- 2015). Có khoảng 1triệu ngƣời bƣớc vào độ tuổi lao động mỗi năm.
Quá trình công nghiệp hoá, đô thị hoá nhanh trong khi cơ cấu lao động chuyển dịch
chậm làm cho lao động nông thôn thiếu việc làm và thất nghiệp tăng nhanh.

Trình độ chuyên môn của lao động nông thôn ở mức rất thấp, phần lớn chƣa
qua đào tạo.


14

 Cầu lao động là số lƣợng sức lao động mà các chủ doanh nghiệp có khả năng
thuê và sẵn sàng thuê với các mức tiền công khác nhau trong một thời gian nhất
định.
Cũng nhƣ cung, cầu về lao động cũng bị chi phối bởi nhiều yếu tố;
- Càu về hàng hóa, dịch vụ trên thị trƣờng.
- Tiền công lao động.
- Các yếu tố về kỹ thuật, cộng nghệ.
- Mức độ ƣu tiên đầu tƣ theo các ngành, vùng…..
 Cầu lao động ở khu vực nông thôn:
Khu vực nông thôn kinh tế chƣa phát triển, tạo ra ít việc làm, chủ yếu là làm
nông nghiệp, đất đai bị thu hẹp do đô thị hoá, sản xuất nông nghiệp cũng giảm dần
nên lao động nông thôn thƣờng tồn tại dƣới hình thức thất nghiệp trá hình hoặc sử
dụng không hết quỹ thời gian lao động trong nông nghiệp.
1.1.3.2. Đặc điểm của lao động nông thôn
Cơ cấu lao động làm nông nghiệp chiếm đến 90 % lao động nông thôn do đó mà
đặc điểm của nguồn lao động nông thôn cũng tƣơng đồng với đặc điểm của lao động trong
sản xuất nông nghiệp.
Đặc điểm của lao động nông thôn:
Thứ nhất: Là mang tính chất thời vụ cao và không thể xóa bỏ đƣợc tính chất này.
Sản xuất nông nghiệp luôn chịu tác động và bị chi phối mạnh mẽ bởi các qui luật sinh học
và điều kiện tự nhiên của từng vùng (Khí hậu, đất đai…). Do đó, quá trình sản xuất mang
tính thời vụ cao, thu hút lao động không đồng đều. Chính vì tính chất này đã làm cho việc
sử dụng lao động ở các vùng nông thôn trở nên phức tạp hơn.
Thứ hai: Lao động nông thôn rất dồi dào và đa dạng về độ tuổi và có thích

ứng lớn. Do đó việc huy động và sử dụng đầy đủ nguồn lao động có ý nghĩa rất
quan trọng và phức tạp, đòi hỏi phải có biện pháp tổ chức quản lý lao động tốt để
tăng cƣờng lực lƣợng lao động cho sản xuất nông nghiệp.
Thứ ba: Lao động nông thôn đa dạng, ít chuyên sâu, trình độ thấp. Sản xuất
nông nghiệp có nhiều việc gồm các khâu với các tính chất khác nhau. Hơn nũa mức
động áp dụng máy móc thiết bị vào sản xuất thấp vì thế mà sản xuất nông nghiệp


15

chỉ đòi hỏi về sức khỏe, sự lành nghề và kinh nghiệm. Mỗi lao động có thể đảm
nhận nhiều công việc khác nhau nên lao động nông thôn ít chuyên sâu hơn lao động
trong các ngành công nghiệp và một số ngành khác. Bên cạnh đó, phần lớn lao động
nông nghiệp mang tính phổ thông, ít đƣợc đào tạo, sản xuất chủ yếu phụ thuộc vào
kinh nghiệm và sức khỏe, tổ chức lao động đơn giản, công cụ lao động cũng thô sơ
mang tính tự chế cao. Lực lƣợng chuyên sâu, lành nghề, lao động chất xám không
đáng kể, phân bố lao động không đồng đều, vì vậy mà hiệu suất lao động thấp, khó
khăn trong việc tiếp thu công nghiệp hiện đại vào sản xuất.
1.1.4. Khái niệm v thu nhập
Theo Từ điển Kinh tế thị trƣờng: “Thu nhập cá nhân là tổng số thu nhập đạt
đƣợc từ các nguồn thu khác nhau của cá nhân trong thời gian nhất định, thu nhập cá
nhân từ nhiều nguồn khác nhau đều từ thu nhập quốc dân”.
Thu nhập là phần chênh lệch giữa khoản thu về và khoản chi phí đã bỏ ra. Về
bản chất, theo nghĩa rộng thu nhập gồm hai bộ phận hợp thành: thù lao cần thiết
(tiền lƣơng, tiền công và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lƣơng,...) và phần
có đƣợc từ thặng dƣ sản xuất (hoặc lợi nhuận).
Tóm lại, thu nhập của ngƣời lao động là số tiền mà họ nhận đƣợc từ các
nguồn thu và họ đƣợc toàn quyền sử dụng cho bản thân và cho gia đình. Ta có thể
hiểu thu nhập của ngƣời lao động là toàn bộ các khoản thu khác nhau mà ngƣời lao
động có đƣợc trong một khoảng thời gian nhất định (thông thƣờng là một tháng).

1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm
1.1.5.1. Nhân tố v chính sách vĩ mô
Để GQVL cho ngƣời lao động, vấn đề quan trọng nhất là Nhà nƣớc phải tạo
các điều kiện và môi trƣờng thuận lợi để ngƣời lao động tự tạo việc làm trong cơ
chế thị trƣờng thông qua những chính sách cụ thể. Có thể có rất nhiều chính sách
tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến việc làm, hợp thành một hệ thống chính sách
hoàn chỉnh có quan hệ qua lại, bổ sung cho nhau hƣớng vào phát triển cả cung và
cầu về lao động, đồng thời làm cho cung và cầu phù hợp với nhau. Thực chất là tạo
ra sự phù hợp giữa cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động.
Nhóm chính sách khuyến khích phát triển những lĩnh vực, hình thức và vùng


16

có khả năng thu hút đƣợc nhiều lao động nhƣ: Chính sách phát triển Doanh nghiệp
vừa và nhỏ, chính sách di dân và phát triển vùng kinh tế mới, chính sách đƣa lao
động đi làm việc có thời hạn ở nƣớc ngoài, chính sách khôi phục và phát triển làng
nghề,... Nhóm chính sách việc làm cho các đối tƣợng là ngƣời có công và chính
sách xã hội đặc biệt khác nhƣ: Thƣơng binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ, ngƣời tàn
tật, đối tƣợng xã hội...
Chính sách việc làm thuộc hệ thống chính sách xã hội, nhƣng phƣơng thức
và biện pháp GQVL mang nội dung kinh tế đồng thời liên quan đến những vấn đề
thuộc về tổ chức sản xuất kinh doanh nhƣ: Tạo môi trƣờng pháp lý, vốn, lựa chọn
và chuyển giao công nghệ, cơ sở hạ tầng, thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm...
1.1.5.2. Nhân tố v đi u kiện tự nhiên, môi trường sinh thái
Ở bất kỳ một quốc gia, một địa phƣơng nào khi có điều kiện tự nhiên, môi
trƣờng sinh thái thuận lợi thì ở đó sẽ có nhiều cơ hội thu hút đƣợc nhiều những
chƣơng trình, dự án đầu tƣ, đây cũng là cơ hội để GQVL cho lao động nói chung và
lao động khu vực nông thôn nói riêng. Ngƣợc lại, không thể có sự thuận lợi trong
GQVL tại chỗ đối với ngƣời lao động sống ở những nơi điều kiện tự nhiên bất lợi.

GQVL vừa là nhiệm vụ bức xúc, vừa là chiến lƣợc lâu dài. Vấn đề đặt ra là
phải bảo đảm cho môi trƣờng nhân tạo hoà hợp với môi trƣờng thiên nhiên, coi đây
là một mục tiêu chính quan trọng trong GQVL, đồng thời phải có giải pháp khắc
phục tác động với thiên tai, sự biến động khí hậu bất lợi và hậu quả chiến tranh còn
lại đối với môi trƣờng sinh thái nƣớc ta. Vấn đề này cần đƣợc xuyên suốt trong toàn
bộ chiến lƣợc về việc làm thể hiện trong từng vùng, từng ngành, từng lĩnh vực, từng
cộng đồng dân cƣ để con ngƣời thực sự làm chủ đƣợc môi trƣờng sống của mình
hoặc hạn chế đƣợc đến mức thấp nhất những tác động xấu của biến động môi
trƣờng. Nhƣ vậy, bảo vệ và cải thiện môi trƣờng không chỉ là mục tiêu trong GQVL
mà còn là điều kiện để phát triển bền vững.
1.1.5.3. Nhân tố v dân số
Dân số là nguồn nhân lực, là yếu tố quyết định đến sự phát triển kinh tế xã
hội của đất nƣớc. Tăng trƣởng dân số với tốc độ và quy mô hợp lý là nguồn cung


17

cấp nguồn nhân lực vô giá. Tuy nhiên, nếu dân số phát triển quá nhanh, quy mô
phát triển lớn, vƣợt quá khả năng đáp ứng và yêu cầu của xã hội, thì tăng trƣởng
dân số không phải là yếu tố tích cực mà lại là gánh nặng cho nền kinh tế.
Mức sinh, mức chết, cơ cấu giới, tuổi của dân số đều ảnh hƣởng đến quy mô
của lực lƣợng lao động. Nếu mức sinh cao dẫn đến gia tăng nhanh chóng số lƣợng
ngƣời trong độ tuổi lao động trong tƣơng lai,...
Ngoài ra, vấn đề di dân và các dòng di dân, đặc biệt là di dân từ nông thôn ra
đô thị gây ra các áp lực kinh tế - xã hội và chính trị còn nguy hiểm hơn so với tỷ lệ
gia tăng dân số nhanh chóng. Quá trình đô thị hoá gây ra hậu quả trực tiếp đến vấn
đề việc làm, để có thể thu hút hết số lao động này, cần phải nhanh chóng tạo ra một
số lƣợng lớn chỗ làm việc. Một vấn đề khác là chất lƣợng của số lao động này về
học vấn, đào tạo, trình độ nghề nghiệp không đáp ứng đƣợc với yêu cầu công việc
trong khu đô thị. Do đó, tỷ lệ thất nghiệp, thiếu việc làm sẽ tăng lên.

Trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, việc khống chế mức tăng dân số đƣợc
gắn với vấn đề giảm áp lực đối với việc làm. Vấn đề dân số thƣờng đƣợc gắn với vấn đề
sử dụng nguồn lao động và GQVL. Nhìn chung, giảm tỷ lệ gia tăng dân số cũng có nghĩa
là có sự đầu tƣ cao hơn vào các lĩnh vực giáo dục, sức khoẻ và các dịch vụ xã hội.
1.1.5.4. Nhân tố liên quan đến Giáo dục - Đào tạo và KHCN
- V Giáo dục và Đào tạo: Tiềm năng kinh tế của một đất nƣớc phụ thuộc
vào trình độ khoa học, công nghệ của đất nƣớc đó. Trình độ khoa học công nghệ lại
phụ thuộc vào các điều kiện giáo dục. Giáo dục và Đào tạo giúp cho ngƣời lao động
có đủ tri thức, năng lực, sẵn sàng đáp ứng mọi yêu cầu của công việc, ngƣời lao
động qua quá trình đào tạo sẽ có nhiều cơ hội để thực hiện các công việc mà xã hội
phân công sắp xếp.
Giáo dục và Đào tạo là động lực thúc đẩy, là điều kiện cơ bản để đảm bảo
việc thực hiện những mục tiêu kinh tế - xã hội. Giáo dục và Đào tạo nhằm vào định
hƣớng phát triển, trƣớc hết cung cấp cho xã hội một lực lƣợng lao động mới đủ về
số lƣợng, nâng cao chất lƣợng và phát huy hiệu quả để đảm bảo việc thực hiện
thắng lợi sự nghiệp CNH, HĐH đất nƣớc.


18

- V Khoa học công nghệ: Khoa học công nghệ đã làm biến đổi cơ cấu đội
ngũ lao động. Bên cạnh những ngành nghề truyền thống đã xuất hiện những ngành
nghề mới và cùng với nó là xu hƣớng tri thức hoá công nhân, chuyên môn hoá lao
động, giảm bớt lao động chân tay nặng nhọc.
Trong nền kinh tế phát triển, ngƣời lao động muốn thích ứng với các công
việc mà xã hội yêu cầu, trƣớc hết họ phải là những ngƣời đƣợc trang bị một kiến
thức nhất định về khoa học công nghệ.
1.1.5.5. Nhân tố quốc tế trong quá trình toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế
Toàn cầu hoá đặt ra những thách thức và những nguy cơ lớn đối với tình trạng
việc làm ở tất cả các nƣớc trên thế giới. Số lƣợng việc làm ở khu vực này có thể

tăng lên nhƣng lại giảm đi ở khu vực khác, một số loại việc làm sẽ mất đi nhƣng
một số loại việc làm mới xuất hiện.
Những biến đổi về quy mô và cơ cấu việc làm nhƣ vậy sẽ gây không ít khó
khăn và những chi phí lớn của cá nhân gia đình và toàn xã hội do mất việc làm, phải
tìm chỗ làm việc mới, phải học tập những kiến thức và kỹ năng mới, phải di chuyển
từ nơi này đến nơi khác để tìm việc làm, phải thích nghi với những điều kiện sống
luôn thay đổi. Gây gánh nặng về đào tạo lại, trợ cấp xã hội, trợ cấp thất nghiệp do
Chính phủ phải gánh chịu.
1.2. Cơ sở thực tiễn về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn:
1.2.1. Kinh nghiệm giải quyết việc làm của một số nước trên thế giới
1.2.1.1. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở Trung Quốc
Trung Quốc là nƣớc đông dân, với gần 1,377 tỷ dân ( năm 2014) chủ yếu dân cƣ
sống ở nông thôn,hàng năm có tời gần 10 triệu lao động đến tuổi tham gia vào lực
lƣợng lao động xã hội nên yêu cầu GQVL trở nên gay gắt hơn và. Trƣớc tình hình đó
Trung Quốc đã quan tâm xây dựng cơ sở hạ tầng trong nông thôn, đặc biệt là hệ
thống giao thông, thuỷ lợi, hệ thống thị trấn, thị tứ…tạo điều kiện cho sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm thuận lợi. Trung Quốc còn hết sức quan tâm phát triển nền nông nghiệp
thâm canh với trình độ kỹ thuật cao, đặc biệt quan tâm nghiên cứu sản xuất các loại
giống cây trồng, vật nuôi mới có năng suất và chất lƣợng cao cùng với kỹ thuật canh
tác tiên tiến. Đặc biệt đáng chú ý là việc xây dựng các xí nghiệp Hƣơng trấn. Xí


×