Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Giải pháp thực hiện thành công chương trình giảm nghèo theo nghị quyết 30a 2008 NQ CP trên địa bàn huyện mường la, tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 122 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chƣa đƣợc công bố
trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào.
Tác giả

Phạm Tuấn Anh


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, trƣớc tiên tôi xin chân thành cảm ơn Ban
Giám hiệu Trƣờng Đại học Lâm nghiệp, các thầy cô giáo, đặc biệt là các thầy
cô giáo trong Khoa Kinh tế - những ngƣời đã trang bị cho tôi những kiến thức
cơ bản và những định hƣớng đúng đắn trong học tập và tu dƣỡng đạo đức, tạo
tiền đề tốt để tôi học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Văn
Tuấn, Phó Hiệu trƣởng - Ngƣời thầy giáo đã dành nhiều thời gian và tâm
huyết, tận tình hƣớng dẫn chỉ bảo cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và
thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn UBND huyện Mƣờng La, ban lãnh đạo các
cấp, các phòng ban của huyện, các đơn vị hoạt động sự nghiệp, hoạt động
kinh tế đóng trên địa bàn, UBND các xã Chiềng Ân, Nậm Giôn, Mƣờng Trai
và những ngƣời dân địa phƣơng đã cung cấp những thông tin cần thiết và giúp
đỡ tôi trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu đề tài tại địa bàn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, ngƣời thân và bạn bè đã
quan tâm giúp đỡ, động viên và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập,
tiến hành nghiên cứu và hoàn thành đề tài này.


Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 7 tháng 10 năm 2016
Tác giả

Phạm Tuấn Anh


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ........................................................ viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÓI NGHÈO VÀ HOẠT
ĐỘNG XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO ................................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về nghèo đói và xóa đói giảm nghèo............................................. 5
1.1.1. Một số khái niệm về nghèo đói ............................................................... 5
1.1.2. Nguyên nhân đói nghèo ........................................................................ 15
1.1.3. Các khía cạnh của đói nghèo................................................................. 18
1.1.4. Hoạt động xóa đói giảm nghèo ............................................................. 21
1.2. Chƣơng trình giảm nghèo theo Nghị quyết 30a của Chính phủ....................... 24
1.2.1. Mục tiêu................................................................................................. 24
1.3. Kinh nghiệm thực tiễn về xóa đói giảm nghèo .................................................. 26
1.3.1.Kinh nghiệm xóa đói giảm nghèo của một số nƣớc trên thế giới .......... 26

1.3.2. Thực tiễn về kinh nghiệm về hỗ trợ giảm nghèo ở Việt Nam .............. 30
Chƣơng 2 ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN HUYỆN MƢỜNG LA VÀ PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU..................................................................................... 34
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Mƣờng La tỉnh Sơn La ........................................ 34
2.1.1 Giới thiệu chung về huyện Mƣờng La ................................................... 34
2.1.2. Các đặc điểm tự nhiên. .......................................................................... 35


iv

2.1.3. Điều kiện kinh tế, xã hội huyện Mƣờng La .......................................... 38
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................................................... 45
2.2.1. Phƣơng pháp chọn điểm nghiên cứu, khảo sát ..................................... 45
2.2.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu, tài liệu ................................................... 45
2.2.3. Phƣơng pháp phân tích liệu ................................................................... 46
2.2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu .......................................................... 47
Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 48
3.1. Tình hình thực hiện chƣơng trình Hỗ trợ giảm nghèo theo NQ 30 A tại huyện
Mƣờng La ..................................................................................................................... 48
3.1.1. Nội dung chƣơng trình Hỗ trợ giảm nghèo theo NQ 30 A tại huyện
Mƣờng La ........................................................................................................ 48
3.1.2. Kết quả triển khai các hoạt động của chƣơng trình giảm nghèo giai
đoạn 2011 - 2015 ............................................................................................. 51
3.2. Thực trạng kết quả xóa đói giảm nghèo tại điểm nghiên cứu .......................... 67
3.2.1. Tình hình thực hiện các hoạt động giảm nghèo tại các xã điều tra....... 67
3.2.2. Tác động của các hoạt động giảm nghèo đến hộ điều tra ..................... 71
3.3. Đánh giá các yếu tố ảnh hƣởng tới kết quả xóa đói giảm nghèo của hộ điều tra87
3.3.1.Quan điểm của ngƣời dân về các chƣơng trình giảm nghèo đƣợc thực
hiện tại địa phƣơng .......................................................................................... 87
3.3.2. Các nhân tố ảnh hƣởng tới kết quả thực hiện các chƣơng trình giảm

nghèo ............................................................................................................... 90
3.4. Đánh giá những thành công, tồn tại trong thực hiện chƣơng trình giảm nghèo
tại huyện Mƣờng La..................................................................................................... 91
3.4.1. Những thành công trong quá trình thực hiện chƣơng trình giảm nghèo
......................................................................................................................... 91
3.4.2. Những tồn tại, hạn chế của chƣơng trình giảm nghèo tại huyện Mƣờng
La ..................................................................................................................... 93


v

3.4.3. Nguyên nhân tồn tại, hạn chế ................................................................ 95
3.5. Giải pháp để thực hiện thành công chƣơng trình giảm nghèo tại huyện Mƣờng
La ................................................................................................................................... 98
3.5.1. Cơ sở của giải pháp: Kết quả phân tích SWOT ................................... 98
3.5.2. Giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả một số chƣơng trình giảm nghèo
tại huyện Mƣờng La, tỉnh Sơn La ................................................................. 100
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 108
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Diễn giải

BCĐ


Ban chỉ đạo

BHYT

Bảo hiểm y tế

DT

Diện tích

ĐVT

Đơn vị tính

GN

Giảm nghèo

LĐ-TBXH

Lao Động Thƣơng Binh và Xã Hội

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

PTBQ

Phát triển bình quân


XĐGN

Xóa đói giảm nghèo

UBND

Ủy ban nhân dân


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

STT

1.1. Giới hạn đói nghèo ở một số nƣớc trên thế giới
1.2.

Bảng chỉ số ngƣỡng thiếu hụt - Theo Đề án Nghèo đa chiều của
Bộ Lao động - Thƣơng Binh - Xã Hội.

Trang
9
13

1.3. Kết quả điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo cả nƣớc theo vùng

14


2.1. Cơ cấu loại hình sử dụng đất huyện Mƣờng La năm 2015

37

2.2. Thống kê Dân số, Lao động huyện Mƣờng La năm 2015

40

2.3. Kết quả đạt đƣợc trong phát triển kinh tế huyện

44

2.4. Các chỉ tiêu và đối tƣợng thu thập số liệu sơ cấp

46

3.1.

3.2.

3.3.

Hỗ trợ chuyển đổi cây trồng vật nuôi giai đoạn 2011 - 2015 tại
huyện Mƣờng La
Sự phát triển giáo dục - đào tạo huyện Mƣờng La Giai đoạn
2011 - 2015
Kết quả thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông
thôn giai đoạn 2011 - 2015


54

56

58

3.4. So sánh số xã, bản đặc biệt khó khăn của huyện Mƣờng La

63

3.5. Diễn biến hộ cận nghèo tại điểm nghiên cứu năm 2015

70

3.6. Thông tin cơ bản về các hộ điều tra

71

3.7. Tình trạng nhà ở và một số tiện nghi chính trong HGĐ

76

3.8. Nguyên nhân chính dẫn đến đói nghèo tại điểm nghiên cứu

79

3.9. Tổng hợp nhu cầu hỗ trợ của các HGĐ điều tra

83



viii

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

STT

Tên hình

Trang

2.1. Vị trí huyện Mƣờng La- tỉnh Sơn La

35

2.2. Cơ cấu kinh tế Mƣờng La

43

2.3. Tỷ lệ lao động các ngành

43

3.1. Sự thay đổi hộ nghèo huyện Mƣờng La giai đoạn 2011 - 2015

60

3.2. So sánh tỷ lệ hộ nghèo năm 2011 và 2015

62


3.3. Kết quả thực hiện giảm nghèo tại điểm nghiên cứu năm 2015

69

3.4. Biểu đồ trình độ học vấn của chủ hộ theo nhóm hộ tại 3 xã

74

3.5. Cơ cấu thu nhập của hộ điều tra

78

3.6. Tổng hợp nhu cầu của các hộ gia đình điều tra

84


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trải qua một thời kỳ dài trong chiến tranh nền kinh tế của Việt Nam đã
bị sa sút nghiêm trọng. Để xây dựng và khôi phục lại nền kinh tế thì chính
sách đổi mới từ nửa cuối thập kỷ 80 của thế kỷ trƣớc, Việt Nam qua từng giai
đoạn phát triển đã đạt đƣợc những thành tựu đáng kể trong phát triển kinh tế
xã hội. Một trong những thành công to lớn của công cuộc phát triển kinh tế xã hội đó là tỷ lệ đói nghèo chung của nƣớc ta từ 58,1% năm 1993 xuống còn
dƣới 5% năm . Trong vòng 12 năm thì tỷ lệ hộ nghèo đã giảm xuống hơn 10
lần.
Việt Nam hiện đƣợc coi là một trong những nƣớc đang phát triển thành

công nhất thế giới, đặc biệt trong lĩnh vực xóa đói giảm nghèo. Tuy nhiên, sự
phát triển kinh tế vẫn chƣa đồng đều giữa các vùng, các thành phần kinh tế.
Khu vực nông thôn, nhất là các tỉnh miền núi, vùng sâu, vùng xa còn nhiều
khó khăn, kinh tế chậm phát triển, tỷ lệ hộ nghèo còn cao. Để phát triển
những địa phƣơng thuộc các khu vực này, một trong những yếu tố quyết định
chính là chính sách giảm nghèo của Nhà nƣớc đã góp phần cải thiện cuộc
sống của ngƣời dân nâng cao so với bạn bè các nƣớc trong và ngoài khu vực
Asian và trên trƣờng quốc tế.
Mƣờng La là huyện miền núi nghèo của tỉnh Sơn La, cách thành phố
Sơn La 41km về phía Đông Bắc. Theo số liệu thống kê, tính đến cuối năm
2015, dân số toàn huyện là 91,6 nghìn ngƣời với mật độ dân số là 64
ngƣời/km2. Toàn huyện có 6 dân tộc anh em cùng sinh sống, bao gồm: Dân tộc
Thái chiếm 63,21%, Mông 16,98%, Kinh 12,65%, La Ha 5,91%, Kháng
0,93%, Khơ Mú 0,32%. Kinh tế của huyện phát triển chậm. Bình quân mức
tăng giá trị sản xuất hàng năm là 10%, thấp hơn bình quân của tỉnh. Trong


2

những năm qua, huyện đã đƣợc sự quan tâm hỗ trợ, đầu tƣ của Nhà nƣớc, các
cấp chính quyền bằng nhiều hình thức, nhiều chƣơng trình dự án, những dự án
phải kể tới nhƣ chƣơng trình 134, 135, 327, dự án Giảm nghèo do Ngân hàng
thế giới World Bank hỗ trợ … Đến hết năm 2015 các dự án chƣơng trình đã
mang lại nhiều đổi thay cho vùng đất này, đặc biệt là sự cải thiện đáng kể về cơ
sở hạ tầng phục vụ phát triển - kinh tế xã hội và cuộc sống đồng bào ở đây.
Tuy nhiên, năm 2015, huyện Mƣờng La vẫn nằm trong 64 huyện
nghèo nhất của cả nƣớc, đặc biệt vùng cao, tình trạng đói giáp hạt vẫn thƣờng
xuyên xảy ra nhƣ vậy, việc triển khai thực hiện các Chƣơng trình phát triển
KTXH, xóa đói giảm nghèo trƣớc đây trên địa bàn huyện còn có những tồn tại
bất cập, để tiếp tục thực hiện công tác xóa đói giảm nghèo cho các huyện

nghèo, ngày 27 tháng 12 năm 2008 Chính phủ đã có Nghị quyết số
30a/2008/NQ - CP về việc giảm nghèo nhanh và bền vững cho 61 huyện
nghèo (nay là 62 huyện) trong cả nƣớc, trong đó có huyện Mƣờng La, tỉnh
Sơn La.
Để tìm ra những tồn tại, khó khăn trong thực hiện các dự án phát triển
KTXH gắn với công tác xóa đói giảm nghèo, từ đó đƣa ra các giải pháp thực
hiện tốt Đề án giảm nghèo nhanh và bền vững trên địa bàn huyện theo Nghị
quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ, nên tôi chọn đề tài:
“Giải pháp thực hiện thành công chương trình giảm nghèo theo nghị quyết
30a/2008/NQ-CP trên địa bàn huyện Mường La, Tỉnh Sơn La”
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện và nâng cao
chất lƣợng công tác tổ chức thực hiện chƣơng trình giảm nghèo theo Nghị
quyết 30a/2008/NQ - CP của Chính phủ trên địa bàn huyện Mƣờng La tỉnh
Sơn La.


3

2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống đƣợc cơ sở lý luận và thực tiễn về đói nghèo và hoạt động
xóa đói giảm nghèo trong nông thôn.
- Đánh giá đƣợc thực trạng và kết quả thực hiện chƣơng trình giảm
nghèo theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ trên địa bàn huyện
Mƣờng La, Tỉnh Sơn La.
- Chỉ ra đƣợc những yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng thực hiện chƣơng
trình xóa đói, giảm nghèo trên địa bàn huyện Mƣờng La tỉnh Sơn la.
- Đề xuất đƣợc các giải pháp nâng cao chất lƣợng thực hiện chƣơng
trình xóa đói giảm nghèo trên địa bàn huyện Mƣờng La tỉnh Sơn La.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là thực trạng và kết quả thực hiện
chƣơng trình giảm nghèo theo Nghị quyết 30a của Chính phủ trên địa bàn
huyện Mƣờng La giai đoạn 2011- 2015
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian
Đề tài nghiên cứu huyện Mƣờng La, trong đó chọn 3 xã là: Chiềng Ân,
Nậm Giôn và Mƣờng Trai để nghiên cứu điển hình.
- Phạm vi thời gian
Các số liệu tổng hợp về chƣơng trình giảm nghèo đƣợc thu thập, phân
tích trong giai đoạn từ 2011 - 2015
Các số liệu điều tra, khảo sát thực hiện trong năm 2016
- Phạm vi nội dung
Nghiên cứu công tác tổ chức thực hiện hỗ trợ giảm nghèo theo Nghị
quyết 30a.


4

4. Nội dung nghiên cứu:
- Cơ sở lý luận về đói nghèo và xóa đói giảm nghèo trong phát triển
nông thôn.
- Thực trạng và kết quả thực hiện chƣơng trình giảm nghèo theo Nghị
quyết 30a trên địa bàn huyện Mƣờng La, tỉnh Sơn La giai đoạn 2011 - 2015.
- Các yếu tố ảnh hƣởng tới kết quả thực hiện chƣơng trình giảm nghèo
tại huyện Mƣờng La
- Giải pháp góp phần nâng cao chất lƣợng thực hiện chƣơng trình giảm
nghèo theo Nghị quyết 30a trên địa bàn huyện Mƣờng La.



5

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÓI NGHÈO VÀ HOẠT
ĐỘNG XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO
1.1. Cơ sở lý luận về nghèo đói và xóa đói giảm nghèo
1.1.1. Một số khái niệm về nghèo đói
1.1.1.1. Khái niệm về nghèo
Trong mỗi giai đoạn lịch sử nhất định và trong xã hội luôn tồn tại ba bộ
phận dân cƣ, đó là: ngƣời giàu, ngƣời khá và ngƣời nghèo. Bộ phận ngƣời
nghèo phải sống trong cảnh thiếu thốn trong cuộc sống và sinh hoạt hằng
ngày. Tuy nhiên, tùy thuộc vào điều kiện tự nhiên, xã hội, thể chế chính trị và
đặc điểm kinh tế, xã hội của mỗi quốc gia mà tính chất, mức độ nghèo đói của
từng quốc gia có sự khác nhau. Nhìn chung mỗi quốc gia đều sử dụng một
khái niệm để chỉ mức độ nghèo khổ và đƣa ra các chỉ số để xác định mức độ
và giới hạn của nghèo khổ.
Giới hạn nghèo khổ của các quốc gia đƣợc xác định bằng mức thu nhập
tối thiểu để ngƣời dân có thể tồn tại đƣợc, đó là mức thu n hập mà một hộ gia
đình, một cá thể nào đố có thể mua sắm đƣợc những vật dụng cơ bản phục vụ
cho việc ăn, mặc, ở và các nhu cầu thiết yếu khác theo mức giá hiện hành
[10].
Đói nghèo là vấn đề nổi cộm của xã hội, không chỉ ở phạm vi quốc gia,
sẽ tạo ra những hậu quả khôn lƣờng; di dân quốc tế ồ ạt, phá huỷ môi trƣờng,
tiêu cực xã hội lan rộng, ảnh hƣởng chung đến cả nhân loại. Vì vậy, nghèo
đói không còn là vấn đề riêng của một quốc gia, mà là vấn đề quốc tế [10].
Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cƣ không đƣợc hƣởng và thoả mãn
những nhu cầu cơ bản của con ngƣời mà những nhu cầu này đã đƣợc xã hội
thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế xã hội và phong tục tập quán của địa
phƣơng.



6

Trƣớc đây ngƣời ta thƣờng đánh đồng nghèo đói với mức thu nhập thấp.
Coi thu nhập là tiêu chí chủ yếu để đánh giá sự nghèo đói của con ngƣời.
Nhƣng thực tế đã chứng minh việc xác định đói nghèo theo thu nhập chỉ đo
đƣợc một phần của cuộc sống. Thu nhập thấp không phản ánh hết đƣợc các
khía cạnh của đói nghèo, nó không cho chúng ta biết đƣợc mức khốn khổ và cơ
cực của những ngƣời nghèo. Do đó, quan niệm này còn rất nhiều hạn chế [4].
Hiện nay do sự phát triển của nền kinh tế thế giới, quan điểm đói nghèo
đã đƣợc hiểu rộng hơn, sâu hơn và cũng có thể đƣợc hiểu theo các cách tiếp cận
khác nhau:
- Hội nghị bàn về giảm nghèo đói ở khu vực châu á Thái Bình Dƣơng
do ESCAP tổ chức tháng 9 năm 1993 tại Băng Cốc - Thái Lan đã đƣa ra khái
niệm về định nghĩa đói nghèo: Nghèo đói bao gồm nghèo tuyệt đối và nghèo
tƣơng đối [4].
+ Nghèo tuyệt đối: là tình trạng một bộ phận dân cƣ không đƣợc hƣởng
và thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con ngƣời mà những nhu cầu này đã
đƣợc xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế và phong tục tập quán
của địa phƣơng.
+ Nghèo tương đối: là tình trạng một bộ phận dân cƣ sống dƣới mức
trung bình của cộng đồng.
+ Theo khía cạnh kinh tế: Nghèo là do sự thiếu lựa chọn dẫn đến cùng
cực và thiếu năng lực tham gia vào đời sống kinh tế xã hội của quốc gia, chủ
yếu là trong lĩnh vực kinh tế.
+ Theo khía cạnh khác: Nghèo là sự phản ánh trình độ phát triển kinh
tế xã hội trong từng giai đoạn lịch sử, trong phạm vi một quốc gia, một khu vực,
một vùng.
Đói nghèo là tình trạng một bộ phận dân cƣ không có những điều kiện

về cuộc sống nhƣ ăn, mặc, ở, vệ sinh, y tế, giáo dục, đi lại, quyền đƣợc tham


7

gia vào các quyết định của cộng đồng. Qua các cách tiếp cận giúp chúng ta
nâng cao sự hiểu về các nguyên nhân gây ra nghèo đói nhằm có những
phƣơng hƣớng cách thức hành động đúng đắn để tấn công đẩy lùi nghèo đói,
làm cho chất lƣợng cuộc sống của ngƣời dân ngày càng tốt đẹp hơn.
1.1.1.2. Các cấp độ nghèo đói
Tại hội nghị về chống nghèo đói do uỷ ban kinh tế xã hội khu vực Châu
Á - Thái Bình Dƣơng (ESCAP) tổ chức tại Bangkok, Thái Lan vào tháng 9
năm 1993, các quốc gia trong khu vực đã thống nhất cao và cho rằng: "Nghèo
khổ là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả năng thoả mãn những nhu
cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu ấy phụ thuộc vào trình độ phát
triển kinh tế xã hội, phong tục tập quán của từng vùng và những phong tục ấy
được xã hội thừa nhận" [4].
Đây là định nghĩa chung nhất về nghèo đói. Định nghĩa này tuy không
định hƣớng một cách chính xác mức độ nghèo đói, nhƣng nó chỉ ra đƣợc cái
phổ biến của sự đói, đó là những nhu cầu về ăn, ở, đi lại tối thiếu đƣợc xã hội
thừa nhận. Theo định nghĩa này thì mức độ đói nghèo ở các nƣớc, khu vực
khác nhau là khác nhau.
Theo số liệu báo cáo của Ngân hàng thế giới, hiện nay trên thế giới có
khoảng trên 1 tỉ ngƣời sống ở mức nghèo khổ, trong đó phần lớn là phụ nữ và
trẻ em. Ở mỗi thời kì phát triển của nền kinh tế - xã hội đều phải đƣa ra một
chuẩn mực riêng đề xác định mức đói nghèo cho phù hợp với sự phát triển và
mức thu nhập bình quân theo đầu ngƣời trong từng giai đoạn khác nhau.
Theo khái niệm này không có chuẩn nghèo chung cho mọi quốc gia,
chuẩn nghèo cao hay thấp phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng quốc gia
và nó thay đổi theo thời gian và không gian.

"Chuẩn nghèo là thƣớc đo để phân biệt ai nghèo, ai không nghèo từ đó
có chính sách biện pháp trợ giúp phù hợp và đúng đối tƣợng".


8

Hội nghị thƣợng đỉnh thế giới về phát triển xã hội tổ chức tại
Copenhagen Đan Mạch năm 1995 đã đƣa ra một định nghĩa cụ thể hơn về
nghèo nhƣ sau: "Người nghèo là tất cả những ai mà thu nhập thấp hơn 1 đô
la (USD) mỗi ngày cho mỗi người, số tiền được coi như đủ để mua những sản
phẩm thiết yếu để tồn tại" [4].
Ngoài ra, cũng có quan niệm khác về nghèo đói mang tính kinh điển
hơn, triết lý hơn của chuyên gia hàng đầu Tổ chức Lao động quốc tế (ILO)ông Abapia Sen, ngƣời đƣợc giải thƣởng Nooben về kinh tế năm 1998, cho
rằng “Nghèo đói là sự thiếu cơ hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển
của cộng đồng” [4].
Xét cho cùng sự tồn tại của con ngƣời nói chung và ngƣời giàu, ngƣời
nghèo nói riêng, cái khác nhau cơ bản để phân biệt họ chính là cơ hội lựa
chọn của mỗi ngƣời trongcuộc sống, thông thƣờng ngƣời giàu có cơ hội lựa
chọn nhiều hơn, ngƣời nghèo có cơ hội lựa chọn ít hơn.
Ngân hàng thế giới thì khuyến nghị tính chuẩn nghèo theo 4 nhóm
nƣớc là chậm phát triển, đang phát triển, phát triển và các nƣớc công nghiệp
phát triển:
- Đối với các nƣớc chậm phát triển: các cá nhân bị coi là nghèo khi mà
có thu nhập dƣới 0,5 USD/ngày.
- Đối với nƣớc đang phát triển là 1 USD - 2USD/ngày.
- Các nƣớc Châu Âu là 4 USD/ngày.
- Các nƣớc công nghiệp phát triển là 14,4 USD/ngày.
Thực tế cho thấy rằng có rất nhiều quan điểm khác nhau để xác định
ngƣỡng đói nghèo trên thế giới nhƣ: dựa vào tỉ lệ USD/ngƣời, tiêu chuẩn
calo/ngƣời, dựa theo các chỉ số HDI… Bởi vì ở mỗi nƣớc có những đặc trƣng

riêng, phong tục tập quán riêng, trình độ phát triển khác nhau, mức thu nhập bình


9

quân đầu ngƣời không giống nhau. Do vậy chuẩn đói nghèo đƣợc quy định khác
nhau [4].
Theo Ngân hàng thế giới 1993, chuẩn mực để xác định ranh giới giữa
ngƣời giàu và ngƣời nghèo ở các nƣớc đang phát triển và các nƣớc khu vực
ASEAN đƣợc xác định bằng ngƣỡng thu nhập bình quân đầu ngƣời một năm
là 370 - 450 USD, tức khoảng 30 - 35 USD/tháng. Nhƣng các nƣớc khác nhau
có các quan niệm khác nhau để xã định ngƣỡng đói nghèo [3].
Bảng 1.1. Giới hạn đói nghèo ở một số nƣớc trên thế giới
Giới hạn đói nghèo
STT
Tên nƣớc
(USD/ngƣời/tháng)
1

Philippines

85

2

Malaixia

33

3


Srilanka

22

4

Băngladesh

16

5

Nepan

14

6

Pakistan

11
Nguồn: Ngân hàng ADB [3]

Theo ngân hàng thế giới (WB), từ những năm 80 cho đến nay chuẩn
mực để xác định gianh giới giữa ngƣời giàu với ngƣời nghèo ở các nƣớc đang
phát triển và các nƣớc ở khu vực ASEAN đƣợc xác định bằng mức chi phí
lƣơng thực, thực phẩm cần thiết để duy trì cuộc sống với mức tiêu dùng nhiệt
lƣợng từ 2100 - 2300 calo/ngày/ngƣời hoặc mức thu nhập bình quân tính ra
tiền là 370USD/ngƣời/năm.

Ấn Độ: Lấy tiêu chuẩn là 2250 calo/ngƣời/ngày.
Băng- la- Đesh lấy tiêu chuẩn là 2100 calo/ngƣời/ngày.


10

Indonexia: Vào đầu những năm 80 lấy mức tiêu dùng nhiệt lƣợng
là2100calo/ngƣời/ngày làm mức chuẩn để xác định gianh giới giữa giàu với
nghèo.
Trung Quốc: năm 1990 lấy mức tiêu dùng là 2150 calo/ngƣời/ngày.
Các nƣớc công nghiệp phát triển châu âu: 2570 calo/ngƣời/ngày.
Tính theo mức calo tối thiểu trên đầu ngƣời, mức chi phí lƣơng thực,
thực phẩm, nhu cầu cần thiết khác để duy trì cuộc sống với mức tiêu dùng
nhiệt lƣợng từ 2200 - 2350 calo/ngƣời hoặc mức thu nhập bình quân tính ra
tiền là 370USD ngƣời/năm [4].
1.1.1.2. Quan niệm và chuẩn mực về đói nghèo ở Việt Nam
Ở Việt Nam căn cứ vào tình hình phát triển của kinh tế xã hội và mức
thu nhập của nhân dân đã tách riêng đói và nghèo thành 2 khái niệm riêng
biệt.
- Nghèo: Là tình trạng một bộ phận dân cƣ chỉ có điều kiện thoả mãn
một phần những nhu cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống và có mức sống thấp
hơn mức sống trung bình của cộng đồng xét trên mọi phƣơng diện [4].
Hiểu một cách khác: Nghèo là một bộ phận dân cƣ có mức sống dƣới
ngƣỡng quy định của sự nghèo. Nhƣng ngƣỡng nghèo còn phụ thuộc vào đặc
điểm cụ thể của từng địa phƣơng, từng thời kỳ cụ thể hay từng giai đoạn phát
triển kinh tế, xã hội của từng địa phƣơng.
- Đói: Là tình trạng một bộ phận dân cƣ nghèo có mức sống dƣới mức
tối thiểu và thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu và vật chất để duy trì cuộc
sống. Đó là các hộ dân cƣ hàng năm thiếu ăn, đứt bữa từ 1 đến 3 tháng,
thƣờng vay mƣợn cộng đồng và thiếu khả năng chi trả. Giá trị đồ dùng trong

nhà không đáng kể, nhà ở dốt nát, con thất học, bình quân thu nhập dƣới 13kg
gạo/ngƣời/tháng (tƣơng đƣơng 45.000VND) [4].


11

Ở Việt Nam chúng ta, hộ gia đình đƣợc xem là thành phần kinh tế tồn
tại trong nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Kinh tế hộ có ý
nghĩa quan trọng đảm bảo sự tồn tại và phát triển của hộ và góp phần vào sự
phát triển kinh tế của cả cộng đồng và đất nƣớc. Đánh giá, xem xét theo mô
hình kinh tế hộ gia đình đƣợc Việt Nam quan tâm đúng mức trong việc thúc
đẩy sự phát triển của nó và đánh giá một cách toàn diện.
- Khái niệm hộ đói: Hộ đói là một bộ phận hộ gia đình có mức sống
của từng thành viên dƣới mức tối thiểu, không đảm bảo nhu cầu về vật chất
để duy trì cuộc sống; hay nói cách khác đó là một bộ phận dân cƣ thiếu ăn,
đứt bữa, thƣờng xuyên phải vay nợ và thiếu khả năng trả nợ [8].
- Khái niệm hộ nghèo: Hộ nghèo là tình trạng một số hội gia đình chỉ
thõa mãn một phần nhu cầu tối thiểu của cuộc sống và có mức sống thấp hơn
mức sống của cộng đồng xét trên mọi phƣơng diện [8].
- Chuẩn nghèo áp dụng giai đoạn 2011 - 2015 Theo Quyết định số:
09/2011/QĐ - TTg ngày 30/01/2011 của Thủ tƣớng Chính Phủ [5]:
1. Hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000
đồng/ngƣời/tháng (từ 4.800.000 đồng/ngƣời/năm) trở xuống.
2. Hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000
đồng/ngƣời/tháng (từ 6.000.000 đồng/ngƣời/năm) trở xuống.
3. Hộ cận nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ
401.000 đồng đến 520.000 đồng/ngƣời/tháng.
4. Hộ cận nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ
501.000 đồng đến 650.000 đồng/ngƣời/tháng.
- Khái niệm hộ cận nghèo:

Là hộ gia đình có mức thu nhập bình quân đầu ngƣời tối đa bằng 130%
mức thu nhập bình quân đầu ngƣời của hộ gia đình so với hộ nghèo (Khu vực
nông thôn từ 401 ngàn đồng đến 520 ngàn đồng/ngƣời/tháng; khu vực thành


12

thị từ 501 ngàn đồng đến 650 ngàn đồng/ngƣời/tháng), là những hộ hộ đã
thoát nghèo năm trƣớc, hộ tách ra từ hộ thoát nghèo năm trƣớc, những hộ có
dấu hiệu ảnh hƣởng đến giảm sút thu nhập trong năm do các nguyên nhân nhƣ
thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh và những hộ có lao động chính mất sức lao
động hoặc bị chết, có ngƣời trong hộ ốm đau bệnh nặng kéo dài, gặp rủi ro.
Bên cạnh xem xét, đánh giá hộ cận nghèo để có những chính sách phù hợp
cho đối tƣợng này. Cơ sở để đánh giá là những hộ đã thoát nghèo, hộ có nguy
cơ tái nghèo [3].
Ngày nay chuẩn tiếp cận và đo lƣờng nghèo đa chiều là cách tiếp cận
mới và nó sẽ hạn chế việc bỏ sót những đối tƣợng tuy không nghèo về thu
nhập nhƣng lại nghèo về các chiều khác.
Theo Quyết định 59/2015/QĐ-TTg của Thủ tƣớng chính phủ về Chuẩn
nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020, thì các tiêu chí tiếp
cận đo lƣờng nghèo đa chiều gồm tiêu chí về thu nhập, và mức độ thiếu hụt
tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản. Cụ thể nhƣ sau:
* Các tiêu chí về thu nhập:
- Chuẩn nghèo: 700.000 đồng/ngƣời/tháng ở khu vực nông thôn và
900.000 đồng/ngƣời/tháng ở khu vực thành thị.
- Chuẩn cận nghèo: 1.000.000 đồng/ngƣời/tháng ở khu vực nông thôn
và 1.300.000 đồng/ngƣời/tháng ở khu vực thành thị.
* Tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản
Các dịch vụ xã hội cơ bản (05 dịch vụ): y tế, giáo dục, nhà ở, nƣớc sạch
và vệ sinh, thông tin.

Các chỉ số đo lƣờng mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản (10 chỉ
số): tiếp cận các dịch vụ y tế, bảo hiểm y tế, trình độ giáo dục của ngƣời lớn,
tình trạng đi học của trẻ em, chất lƣợng nhà ở, diện tích nhà ở bình quân đầu
ngƣời, nguồn nƣớc sinh hoạt, hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh, sử dụng dịch vụ viễn
thông; tài sản phục vụ tiếp cận thông tin.


13

Bảng 1.2. Bảng chỉ số ngƣỡng thiếu hụt - Theo Đề án Nghèo đa chiều của
Bộ Lao động - Thƣơng Binh - Xã Hội.
CHIỀU
CHỈ SỐ ĐO
NGƢỠNG THIẾU HỤT
NGHÈO
LƢỜNG
Hộ gia đình có ít nhất 1 thành viên đủ
1.1. Trình độ giáo 15 tuổi sinh từ năm 1986 trở lại không
dục của ngƣời lớn tốt nghiệp Trung học cơ sở và hiện
1. Giáo
không đi học
dục
Hộ gia đình có ít nhất 1 trẻ em trong độ
1.2. Tình trạng đi
tuổi đi học (5-dƣới 15 tuổi) hiện không
học của trẻ em
đi học
Hộ gia đình có ngƣời bị ốm đau nhƣng
không đi khám chữa bệnh (ốm đau
đƣợc xác định là bị bệnh/chấn thƣơng

2.1. Tiếp cận các
nặng đến mức phải nằm một chỗ và
dịch vụ y tế
phải có ngƣời chăm sóc tại giƣờng
2. Y tế
hoặc nghỉ việc/học không tham gia
đƣợc các hoạt động bình thƣờng)
Hộ gia đình có ít nhất 1 thành viên từ 6
2.2. Bảo hiểm y tế tuổi trở lên hiện tại không có bảo hiểm
y tế
Hộ gia đình đang ở trong nhà thiếu
kiên cố hoặc nhà đơn sơ
3.1. Chất lƣợng nhà
(Nhà ở chia thành 4 cấp độ: nhà kiên

cố, bán kiên cố, nhà thiếu kiên cố, nhà
3. Nhà ở
đơn sơ)
3.2. Diện tích nhà ở Diện tích nhà ở bình quân đầu ngƣời
bình quân đầu ngƣời của hộ gia đình nhỏ hơn 8m2
4.1 Nguồn nƣớc
Hộ gia đình không đƣợc tiếp cận nguồn
sinh hoạt
nƣớc hợp vệ sinh
4. Điều
kiện sống
Hộ gia đình không sử dụng hố xí/nhà
4.2. Hố xí/nhà tiêu
tiêu hợp vệ sinh



14

5. Tiếp
cận thông
tin

5.1 Sử dụng dịch vụ Hộ gia đình không có thành viên nào
viễn thông
sử dụng thuê bao điện thoại và internet
Hộ gia đình không có tài sản nào trong
5.2 Tài sản phục vụ số các tài sản: Ti vi, radio, máy tính; và
tiếp cận thông tin không nghe đƣợc hệ thống loa đài
truyền thanh xã/thôn
Nguồn: Bộ Lao động Thương Binh và Xã hội [5]

Thực tế cho thấy rằng nghèo đói là một khái niệm rất rộng, phụ thuộc
vào điều kiện kinh tế của tƣơng khu vực, từng quốc gia, phụ thuộc vào thời
gian và phƣơng pháp tiếp cận. Theo kết quả điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo
cả nƣớc theo 8 khu vực của Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội thể hiện
dƣới bảng 1.3.
Bảng 1.3. Kết quả điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo cả nƣớc theo vùng
Hộ Nghèo
Hộ Cận nghèo
STT

Khu vực

Tổng số hộ


Số hộ

Tỷ lệ
(%)

Số hộ

Tỷ lệ
(%)

1

Cả nƣớc

22.375.863 2.149.110 9,60 1.469.727

6,57

2

Miền núi Đông Bắc

2.470.555 429.579 17,39 220.307

8,92

3

Miền núi Tây Bắc


4
5
6

72.985

11,48

181.591 28,55

241.086

4,58

2.659.540 399.291 15,01 346.803

13,04

Duyên hải miền Trung 2.012.488 245.605 12,20 187.514

9,32

Đồng bằng sông Hồng 5.266.527 257.634
Bắc Trung Bộ

7

Tây Nguyên

8


Đông Nam Bộ

9

635.962

Đồng bằng sông Cửu
Long

4,89

1.229.803 184.429 15,00

76.144

6,19

3.732.312

47.519

1,27

40.432

1,08

4.368.676 403.462


9,24

284.456

6,51

Nguồn: Bộ Lao động Thương Binh và Xã hội năm [5]


15

1.1.2. Nguyên nhân đói nghèo
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau xung quanh việc xác định nguyên
nhân của đói nghèo. Trên thực tế không có một nguyên nhân biệt lập, riêng rẽ
dẫn tới đói nghèo, nhất là đói nghèo trên diện rộng, có tính chất xã hội. Nó
cũng không phải là nguyên nhân thuần túy về điều kiện tự nhiên, điều kiện
kinh tế hoặc do thiên tai địch họa. Nguyên nhân của tình trạng đói nghèo có
sự đan xen, thâm nhập vào nhau của cái tất yếu lẫn cái ngẫu nhiên, cái cơ bản
và cái tức thời, của nguyên nhân sâu xa lẫn nguyên nhân trực tiếp, tự nhiên
lẫn xã hội. Nó tập trung vào một số nguyên nhân chủ yếu sau đây:
- Do điều kiện tự nhiên xã hội khác nhau.
- Sự khác nhau về của cải (chênh lệch lớn nhất trong thu nhập là do sự
khác nhau về sở hữu tài sản).
- Sự khác nhau về khả năng cá nhân
- Sự khác nhau về giáo dục - đào tạo.
Tại Việt Nam, cho đến nay đã tổng kết nhận định có các nguyên nhân
của đói nghèo nhƣ sau:
- Nguyên nhân từ chủ trƣơng chính sách, trƣớc hết là vấn đề thực hiện
quy hoạch vùng còn nhiều hạn chế, manh mún, thiếu đồng bộ; thiếu các cơ
chế chính sách trong thu hồi đất, dạy nghề, giải quyết việc làm trong lĩnh vực

lao động nông thôn. Lao động chƣa qua đào tạo còn cao, tác phong lao động,
kỷ luật lao động kém, năng suất lao động thấp là nguyên nhân dẫn đến đói
nghèo.
- Về cơ chế quản lý còn nhiều bất cập, dự báo thị trƣờng,trong đó thị
trƣờng sản phẩm nông nghiệp phục vụ nhu cầu trong nƣớc, đặc biệt là xuất
khẩu còn nhiều hạn chế ảnh hƣởng đến sản xuất kinh doanh. Vẫn còn tình
trạng giá cả tăng thì ngƣời dân đua nhau sản xuất, giá cả hạ thì ngƣời dân phá
bỏ. Các dịch vụ phục vụ sản xuất Nông, Lâm, Ngƣ nghiệp còn nhiều hạn chế,


16

tính cạnh canh của sản phẩm nông nghiệp nƣớc ta còn thấp so với sản phẩm
cùng loại của nhiều nƣớc.
- Việc triển khai thực hiện các chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nƣớc ở nhiều địa phƣơng còn gặp nhiều khó khăn. Cải cách thủ tục hành
chính kết quả thấp. Điều hành giá cả các mặt hàng thiết yếu chƣa linh hoạt
ảnh hƣởng đến sản xuất và tiêu dùng của ngƣời dân đặc biệt là bộ phận dân cƣ
có thu nhập thấp dẫn đến nguy cơ nghèo và tái nghèo cao. Việc tiếp cận và sử
dụng nguồn vốn vay ƣu đãi cho hộ nghèo, các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn
nhiều khó khăn trong khi đó việc tháo gỡ của Nhà nƣớc chƣa kịp thời [10].
- Cơ cấu trong lĩnh vực Nông, Lâm, Ngƣ nghiệp chƣa thực sự hợp lý.
Khai thác tận dụng lợi thế từ các nghành chƣa thực sự mang lại giá trị so với
tiềm năng.
* Nguyên nhân xuất phát từ đối tượng nghèo
- Do trình độ dân trí thấp, tỉ lệ hộ nghèo tập trung chủ yếu ở vùng nông
thôn, miền núi; trình độ học vấn thấp, không có trình độ để tiếp thu khoa học
vào sản xuất, tập quán canh tác lạc hậu, năng suất lao động thấp. Trình độ, kỹ
năng tổ chức trong hộ gia đình hạn chế, không quản lý và phân công đƣợc lao
động trong hộ gia đình. Cá biệt có lao động trong hộ gia đình lƣời lao động,

ăn chơi đua đòi, không quan tâm đến học hành cũng nhƣ trách nhiệm lao
động sản xuất.
- Do nhận thức của ngƣời dân thấp nên việc tiếp thu các chủ trƣơng
chính sách của Nhà nƣớc có phần hạn chế. Tự ti, cam chịu, có biểu hiện “chịu
khổ mà không chịu khó”. Thà khổ chứ không chịu khó làm ăn, tần tảo để
kiếm kế sinh nhai và thoát nghèo.
- Một bộ phận dân cƣ có tƣ tƣởng trông chờ, ỉ lại vào sự hỗ trợ của Nhà
nƣớc. Đặc biệt là 62 huyện nghèo thuộc chƣơng trình 30a của Chính phủ về
hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững giai đoạn 2008 - 2015 và định hƣớng


17

đến năm 2020. Tƣ tƣởng một bộ phận ngƣời dân "muốn được vào hộ nghèo",
có thể nhận thấy đây là biểu hiện không tốt, bên cạnh đó còn một thực tế nữa
là: một bộ phận hộ nghèo và cận nghèo "vui mừng khi được công nhận là hộ
nghèo và lo khi phải ra khỏi diện hộ nghèo". Thực trạng này đã làm triệt tiêu
động lực sản xuất trong bộ phận ngƣời dân; nên có một số chính sách của Nhà
nƣớc cho bộ phận dân cƣ này bị phản tác dụng.
- Dân số nƣớc ta có mức tăng bình quân mỗi năm hơn 1 triệu ngƣời. Tỉ
lệ nam nữ có xu hƣớng mất cân đối (49,5% nam; 50,5% nữ). Trong khi đó ở
nhiều vùng, địa phƣơng nghèo số gia đình đông con nhiều, tỉ lệ sinh con thứ 3
trở lên cao, thiếu đƣợc chăm sóc cả y tế và giáo dục đã ảnh hƣởng đến chất
lƣợng dân số.
- Diện tích đất sản xuất nông nghiệp bình quân đầu ngƣời thấp và giảm
mạnh, hiện chỉ còn 0,11 ha; nếu tính riêng diện tích trồng lúa thì còn thấp hơn
nhiều (chỉ còn 0.048 ha). Điều đó cảnh báo rằng: Thứ nhất: Phải khai hoang
tận dụng khoảng 340 ha đất chƣa đƣợc sử dụng; Hai là: Phải bảo vệ quỹ đất
nông nghiệp, nhất là đất trồng lúa để đảm bảo an ninh lƣơng thực.
- Dân số đông lại tăng lớn, nguồn lao động vốn đã dồi dào, tạo áp lực

cho giải quyết công ăn việc làm hàng năm. Quy mô nền kinh tế thấp, năng
suất lao động thấp (Bình quân lao động chỉ đạt 1959 USD; trong đó nhóm
nông, lâm, thủy sản là 821 USD, riêng nông nghiệp còn thấp hơn nữa). Lợi
thế lao động giá rẻ đang giảm dần, sức mua kém, nguy cơ tăng số hộ nghèo,
hộ cận nghèo ở nông thôn và trong lĩnh vực nông nghiệp.
- Một nguyên nhân nữa là do thiếu vốn sản xuất. Vốn là nhân tố quan
trọng phục vụ sản xuất và tái sản xuất mở rộng trong mọi lĩnh vực của đời
sống xã hội. Vốn của nông dân chủ yếu đầu tƣ cho sản xuất nông nghiệp. Do
thiếu vốn, nên họ gặp khó khăn trong sản xuất và đời sống. Mặt khác, việc
tiếp cận nguồn vốn gặp nhiều khó khăn, không có khả năng xây dựng dự án,


×