Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện nông cống, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 129 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc
lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng.
Nông Cống, ngày

tháng

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

NGUYỄN THỊ TÂM

năm 2017


ii

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập tại Trƣờng Đại Học Lâm Nghiệp Việt Nam,
theo chƣơng trình đào tạo Cao học Khóa 23A1 (2015-2017), chuyên ngành
Kinh Tế Nông Nghiệp. Với kết quả học tập tại Trƣờng cùng sự nỗ lực cố gắng
của bản thân trong quá trình thực tập tại huyện Nông Cống – tỉnh Thanh Hóa,
đề tài: “Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Nông cống,
tỉnh Thanh Hóa" đến nay Luận văn của tôi đã đƣợc hoàn thành.
Để hoàn thành Luận văn này, ngoài sự cố gắng của bản thân tôi còn
nhận đƣợc rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ tận tình về nhiều mặt của cá nhân, tổ
chức trong và ngoài Nhà trƣờng, cơ quan.
Qua đây, tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc nhất đến các quý Thầy, cô giáo
thuộc Trƣờng Đại Học Lâm Nghiệp, Khoa Sau Đại Học Trƣờng Đại Học Lâm


Nghiệp, các nhà Khoa học, Phòng Lao động thƣơng binh và xã hội huyện
Nông Cống tỉnh Thanh Hóa, Cục Thống kê huyện Nông Cống – tỉnh Thanh
Hóa, các đồng nghiệp trong cơ quan… Đặc biệt, cho phép tôi bày tỏ lòng biết
ơn chân thành nhất đến Cô giáo TS. Bùi Thị Minh Nguyệt là Cô giáo trực tiếp
hƣớng dẫn khoa học, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn
thành luận văn.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng nhƣng luận văn không tránh khỏi
những khiếm khuyết, Tôi mong nhận đƣợc sự góp ý chân thành của quý thầy,
cô giáo và đồng nghiệp để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn !
Nông Cống, ngày

tháng

năm 2017

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

NGUYỄN THỊ TÂM


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. .ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DẠNH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vi
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ ............................................................... viii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu:..................................................................................... 3
2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................... 3
2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................... 3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu................................................................................. 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 4
3.2.1. Phạm vi về không gian ............................................................................ 4
3.2.2. Phạm vi về thời gian................................................................................ 4
3.2.3. Phạm vi về nội dung ................................................................................ 4
4. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 4
5. Kết cấu của luận văn: .................................................................................... 4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC
LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN .......................................................... 5
1.1 Cơ sở lý luận về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn .................... 5
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................... 5
1.1.2. Vai trò và mục đích của việc làm ............................................................ 8
1.1.3. Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ........................................ 10
1.1.4. Những nhân tố ảnh hƣởng đến giải quyết việc làm cho lao động nông thôn .. 15
1.2. Cơ sở thực tiễn về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn: ............. 16


iv

1.2.1. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn của một số
nƣớc và vùng lãnh thổ trên thế giới ................................................................ 16
1.2.2 Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở nƣớc ta .... 19
1.2.3 Kinh nghiệm giải quyết việc làm của một số tỉnh bạn ........................... 28
1.2.4. Những kinh nghiệm rút ra cho Huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa.... 29
Chƣơng 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 31

2.1 Đặc điểm cơ bản của Huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa ...................... 31
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................ 31
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ...................................................................... 35
2.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện ....... 41
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 43
2.2.1. Phƣơng pháp chọn điểm, chọn mẫu ...................................................... 44
2.2.2. Phƣơng pháp thu thập thông tin, số liệu ............................................... 45
2.2.3 Phƣơng pháp xử lý và phân tích thông tin, số liệu ............................... 47
2.2.4 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu. ......................................................... 51
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 53
3.1. Thực trạng giải quyết việc làm cho lao động nông thôn huyện Nông
Cống, tỉnh Thanh Hóa ..................................................................................... 53
3.1.1. Thực trạng lao động trên địa bàn huyện ............................................... 53
3.1.2. Thực trạng giải quyết việc làm trên địa bàn huyện Nông Cống ........... 61
3.1.3. Đánh giá tình hình việc làm và sử dụng lao động từ các hộ điều tra .... 74
3.2. Một số nhân tố ảnh hƣởng đến giải quyết việc làm của lao động tại huyện
Nông Cống, Thanh hóa ................................................................................... 85
3.2.1. Trình độ học vấn và chuyên môn của lao động .................................... 85
3.2.2. Độ tuổi lao động .................................................................................... 87
3.2.3. Thu nhập của lao động .......................................................................... 89
3.2.4. Nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh ..................................................... 90


v

3.2.5. Sự phát triển các cơ sở kinh doanh ....................................................... 91
3.2.6. Tiếp cận các chính sách giải quyết việc làm ......................................... 91
3.2.7. Tính khu vực ......................................................................................... 92
3.3. Đánh giá chung kết quả giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa ................................................................ 92

3.3.1. Những thuận lợi..................................................................................... 92
3.3.2. Những khó khăn .................................................................................... 94
3.3.3. Những tồn tại trong giải quyết việc làm ............................................... 94
3.3.4. Nguyên nhân của những tồn tại ............................................................ 95
3.4. Các giải pháp nhằm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa
bàn huyện Nông Cống trong thời gian tới ...................................................... 95
3.4.1 Căn cứ đề xuất giải pháp ........................................................................ 96
3.4.2. Giải pháp chủ yếu nhằm góp phần giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn trên địa bàn huyện Nông Cống .................................................... 102
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 115
1. Kết luận: .................................................................................................... 115
2. Khuyến nghị, đề xuất ................................................................................ 117
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


vi

DẠNH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu về dân số huyện Nông Cống năm 2016................. 36
Bảng 2.2. Tình hình kinh tế của huyện Nông Cống qua 3 năm ...................... 38
Bảng 2.3: Tổng hợp phiếu điều tra thực tế...................................................... 45
Bảng 2.4. Ma trận SWOT .............................................................................. 49
Bảng 3.1: Tình hình phân bổ lao động theo ngành kinh tế và vùng ............... 53
Bảng 3.2: Tình hình sử dụng lao động trong ngành công nghiệp trên địa bàn ..... 56
Bảng 3.3: Tình hình sử dụng lao động trong ngành thƣơng mại và khách sạn
trên địa bàn ...................................................................................................... 58
Bảng 3.4: Tình hình sử dụng lao động trong lĩnh vực y tế giáo dục .............. 59
Bảng 3.5. Tình hình sử dụng lao động của cơ sở sản xuất kinh doanh .......... 60
Bảng 3.6. Việc làm tại các doanh nghiệp trên địa bàn huyện ......................... 61
Bảng 3.7 Tổng hợp vay vốn quốc gia GQVL qua các năm ............................ 64

Bảng 3.8. Tổng hợp hộ nghèo trên của huyện theo chuẩn giai đoạn 2012-2016 .... 66
Bảng 3.9. Tổng hợp hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn giai đoạn 2012 - 2016..66
Bảng 3.10. Đào tạo nghề cho lao động của huyện qua các năm..................... 68
Bảng 3.11: Giá trị đầu tƣ chƣơng trình 135 từ 2014-2016 ............................. 70
Bảng 3.12 Tình hình hƣớng nghiệp, đào tạo nghề và giới thiệu việc làm ............ 71
Bảng 3.13: Thông tin cơ bản về nhóm hộ điều tra .......................................... 74
Bảng 3.14: Trình độ văn hóa của lao động vùng khảo sát .............................. 75
Bảng 3.15: Trình độ CMKT vùng khảo sát .................................................... 76
Bảng 3.16: Lĩnh vực sản xuất vùng điều tra ................................................... 77
Bảng 3.17: Tình hình sử dụng lao động theo các ngành trong vùng nghiên cứu.... 78
Bảng 3.18: Cơ cấu lao động theo tính chất thƣờng xuyên của việc làm ở vùng
nghiên cứu ....................................................................................................... 79
Bảng 3.19. Tình hình sử dụng lao động theo thời gian ................................... 81
Bảng 3.20: Thời gian làm việc của ngƣời lao động trong vùng điều tra ........ 83


vii

Bảng 3.21: Nguyên nhân thiếu việc làm vùng khảo sát ................................. 83
Bảng 3.22: Ảnh hƣởng của trình độ CMKT đến việc làm của ngƣời lao động...... 85
Bảng 3.23: Ảnh hƣởng của độ tuổi đến việc làm và thu nhập của ngƣời lao
động ................................................................................................................. 88
Bảng 3.24: Thu nhập của lao động vùng điều tra ........................................... 90
Bảng 3.25: Ảnh hƣởng của vốn vay đến sản xuất và thu nhập ....................... 90
Bảng 3.26. Mô hình phân tích SWOT trong đánh giá thực trạng ................... 96
Bảng 3.27: Dự kiến giá trị sản xuất và cơ cấu kinh tế huyện ....................... 100


viii


DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ
Hình 2.1. Bản đồ hành chính của huyện Nông Cống...................................... 31
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ các bƣớc nghiên cứu ............................................................ 43
Sơ đồ 3.1: Tỷ lệ % phân bổ lao động ngành kinh tế và vùng ......................... 54
Sơ đồ 3.2: Tỷ lệ % lao động sản xuất công nghiệp trên địa bàn ..................... 57
Sơ đồ 3.3. Tỷ lệ % sử dụng lao động phân theo TP kinh tế............................ 59
Sơ đồ 3.4: Cơ cấu việc làm từ các DN, HTX tạo ra ....................................... 62
Sơ đồ 3.5: Nguyên nhân thiếu việc làm .......................................................... 84
Biểu đồ 3.6: So sánh ảnh hƣởng của CMKT đến việc làm ............................... 86
Sơ đồ 3.7: So sánh ảnh hƣởng của CMKT đến thu nhập ................................ 87
Sơ đồ 3.8: ảnh hƣởng của độ tuổi đến việc làm (%) ...................................... 89
Sơ đồ 3.9. ảnh hƣởng của độ tuổi đến thu nhập (%) ....................................... 89


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giải quyết việc làm là một trong những chính sách quan trọng của mỗi
quốc gia, đặc biệt là đối với các nƣớc đang phát triển nhƣ Việt Nam. Thiếu việc
làm, không có việc làm hoặc việc làm với năng suất và thu nhập thấp sẽ không
thể giúp lao động bảo đảm cuộc sống và phát triển bền vững. Đối với lao động
nông thôn, việc làm liên quan đến yếu tố đất đai, tƣ liệu lao động, công cụ lao
động, kỹ năng nghề và vốn sản xuất. Các yếu tố trên kết hợp thành một chỉnh
thể tác động mạnh đến đời sống của lao động nông thôn. Giải quyết việc làm
cho lao động nông thôn là tiền đề quan trọng để sử dụng có hiệu quả nguồn lực
này. Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy của Ban Chấp hành Trung ƣơng khóa X
“Về tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa” đã chỉ rõ nhiệm vụ: “Nâng cao chất
lƣợng lao động trẻ, giải quyết việc làm, tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho

thanh niên” [Số 26-NQ/TW. Phần II mục 3.3]
Trong những năm qua và hiện nay Đảng, Nhà nƣớc ta đã có nhiều chính
sách tạo việc làm cho lao động ở nông thôn nhƣ: Chƣơng trình xoá đói giảm
nghèo; Chƣơng trình 134, 135; 257 theo Quyết định số 1049/2014/QĐ-CP;
Chƣơng trình giảm nghèo nhanh và bền vững cho 62 huyện nghèo trên phạm
vi cả nƣớc; Chƣơng trình vốn vay giải quyết việc làm (GQVL) của Ngân hàng
chính sách; Chƣơng trình giảm nghèo nhanh và bền vững; Chƣơng trình đào
tạo nghề cho lao động khu vực nông thôn đến năm 2020 theo Quyết định số
1956/2009/QĐ-TTG của Thủ tƣớng Chính phủ. Tuy nhiên, với yêu cầu cao
của phát triển kinh tế và quá trình hội nhập đang đặt ra thì GQVL cho lao
động ở nông thôn còn nhiều bất cập, không đƣợc nhƣ mong muốn: Số lƣợng
vị trí việc làm chƣa đáp ứng nhu cầu, còn thiếu cân đối giữa các vùng, miền;


2

còn nhiều hạn chế trong đào tạo nghề cho lao động khu vực nông thôn, nhiều
chính sách chƣa đến tận ngƣời lao động,... Nhiều cơ hội việc làm ở nông thôn
đƣợc tạo ra để giải quyết việc làm tại chỗ, góp phần thúc đẩy phát triển kinh
tế xã hội ở nông thôn, giảm tỷ lệ phân biệt giàu nghèo giữa thành thị và nông
thôn, giảm sức ép lao động về các thành phố lớn, giảm các tệ nạn xã hội, giữ
vững truyền thống văn hóa làng quê, xây dựng củng cố Đảng, chính quyền và
hệ thống tổ chức chính trị xã hội... ở nông thôn. Tuy vậy, tình trạng thiếu việc
làm đối với lao động nông thôn vẫn diễn ra khá phổ biến. Lao động nông thôn
chƣa qua đào tạo nghề chiếm tỷ trọng lớn, thu nhập bình quân thƣờng thấp
hơn so với thành thị, cơ hội chuyển đổi việc làm, nghề nghiệp cũng khó hơn,
điều kiện văn hóa xã hội cũng chậm phát triển hơn.
Vì vậy, GQVL cho ngƣời lao động ở nông thôn là vấn đề nóng bỏng, cấp
thiết cho từng ngành, địa phƣơng và từng gia đình. Tạo điều kiện cho ngƣời lao
động có việc làm, một mặt, nhằm phát huy tiềm năng lao động, nguồn lực to lớn

ở nƣớc ta cho sự phát triển kinh tế - xã hội, mặt khác, là hƣớng cơ bản để xoá đói,
giảm nghèo có hiệu quả, là cơ sở để cải thiện và nâng cao đời sống cho nhân dân,
góp phần quan trọng giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, tạo động
lực mạnh mẽ thực hiện sự nghiệp CNH, HĐH đất nƣớc.
Nông cống là huyện nằm phía nam tỉnh Thanh hóa, với tổng diện tích tự
nhiên 28.700ha, trong đó diện tích đất nông nghiệp trên 14.000ha (chiếm
51,55% tổng diện tích tự nhiên), số lao động tại vùng nông thôn vẫn chiến tỷ
rộng lớn. Giai đoạn từ nay đến năm 2020, huyện Nông cống - Tỉnh Thanh
Hóa sẽ bƣớc vào một giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội mới với nhiều cơ
hội cũng nhƣ phải đối mặt với nhiều thách thức do quá trình hội nhập toàn
diện với nền kinh tế toàn cầu mang lại. Để hoàn thành các mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội năm 2017; các cấp, các ngành cần tập trung vào một
số vấn đề trọng tâm nhƣ việc chủ động xây dựng các định hƣớng phát triển


3

phù hợp cho ngành kinh tế là hết sức cần thiết; đẩy mạnh công tác an sinh
xã hội, thực hiện có hiệu quả chính sách ƣu đãi tín dụng để có nhiều hộ
nghèo, hộ cận nghèo, hộ khó khăn đƣợc vay vốn; đồng thời tổ chức định
hƣớng giúp đỡ các hộ gia đình sử dụng vốn vay đúng mục đích và hƣớng
dẫn cách làm ăn, phát triển sản xuất, tạo thêm việc làm, ổn định cuộc sống,
vƣơn lên thoát nghèo bền vững… Đặc biệt là giải quyết việc làm cho lao
động nông thôn trên địa bàn huyện trong giai đoạn hiện nay cũng nhƣ về
mặt lâu dài là hết sức cần thiết.
Xuất phát từ những lý do trên em xin lựa chon đề tài: “Giải quyết việc
làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Nông cống, tỉnh Thanh
Hóa" làm đề tài cho luận văn thạc sỹ.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
2.1. Mục tiêu chung

Trên cơ sở đánh giá thực trạng sử dụng lao động nông thôn tại địa
phƣơng làm cơ sở đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần giải quyết việc
làm cho lao động nông thôn Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về sử dụng lao động và giải
quyết việc làm cho lao động nông thôn.
- Đánh giá thực trạng sử dụng lao động và giải quyết việc làm cho lao
động nông thôn trong huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần giải quyết việc làm cho lao
động nông thôn trên địa bàn huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các vấn đề liên quan đến sử dụng lao động và giải quyết việc làm cho
lao động nông thôn Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa.


4

3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi về không gian
Đề tài đƣợc nghiên cứu tại địa bàn huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa.
3.2.2. Phạm vi về thời gian
Đề tài tập trung nghiên cứu những số liệu sơ cấp năm 2016 và số liệu thứ
cấp thời kỳ 2014-2016.
3.2.3. Phạm vi về nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu về thực trạng giải quyết việc làm và một số biện
pháp giải quyết việc làm cho lao động nông thôn huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về sử dụng lao động và giải quyết việc làm
cho lao động nông thôn.

- Thực trạng sử dụng lao động và giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn trong huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa.
- Các nhân tố ảnh hƣởng đến việc làm và giải quyết việc làm cho lao
động nông thôn huyện Nông Cống - Thanh Hóa.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần giải quyết việc làm cho lao
động nông thôn trên địa bàn huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa.
5. Kết cấu của luận văn:
Nôi dung gồm 3 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận về giải quyết làm cho lao động nông thôn huyện
Nông Cống - Tỉnh Thanh Hóa
Chương 2: Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và Phƣơng pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng và giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn trên địa bàn Huyện Nông Cống - Tỉnh Thanh Hóa


5

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
1.1 Cơ sở lý luận về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm lao động nông thôn:
Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp cƣ dân, trong đó có nhiều nông
dân. Tập hợp cƣ dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa - xã hội
và môi trƣờng trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hƣởng của
các tổ chức.
Lao động là hoạt động hữu ích của con ngƣời nhằm tạo ra của cải vật
chất và tinh thần cần thiết để thoả mãn những nhu cầu của cá nhân, của một
nhóm ngƣời, của cả doanh nghiệp hoặc nói chung là của toàn xã hội khác

Theo khái niệm của Liên Hợp quốc thì:“Lao động là tổng thể sức dự trữ,
những tiềm năng, những lực lượng thể hiện sức mạnh và sự tác động của con
người vào cải tạo tự nhiên và cải tạo xã hội”.
Lao động nông thôn (LĐNT) là toàn bộ những hoạt động lao động sản
xuất tạo ra sản phẩm của những ngƣời sống ở nông thôn. Do đó, lao động
nông thôn bao gồm: lao động trong các ngành nông nghiệp, công nghiệp nông
thôn, dịch vụ ở nông thôn.
LĐNT là những ngƣời thuộc lực lƣợng lao động và hoạt động trong hệ
thống kinh tế nông thôn .
LĐNT là những ngƣời dân không phân biệt giới tính, tổ chức, cá nhân
sinh sống ở vùng nông thôn có độ tuổi từ 15 trở lên, hoạt động sản xuất ở
nông thôn .
Về chất lƣợng: Bao gồm những ngƣời đủ các yếu tố về thể chất, tâm sinh


6

lý trong độ tuổi lao động (Từ 15- 60 đối với nam, từ 15-55 đối với nữ) và một
số ngƣời đã ngoài tuổi lao động có khả năng tham gia sản xuất.
Chất lƣợng tuỳ thuộc vào tình trạng sức khoẻ, trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, thành thạo công việc của lao động, mức độ và tính chất mà công
cụ lao động đƣợc trang bị cũng nhƣ tính chất của công việc mà lao động đó
thực hiện thủ công hay có sự hỗ trợ của máy móc.
1.1.1.2. Khái niệm về việc làm lao động nông thôn
Lao động là một trong những quyền cơ bản của công dân, Điều 35 Hiến
pháp năm 2013 đã quy định:” 1. Công dân có quyền làm việc, lựa chọn nghề
nghiệp, việc làm và nơi làm việc; 2. Ngƣời làm công ăn lƣơng đƣợc bảo đảm các
điều kiện làm việc công bằng, an toàn; đƣợc hƣởng lƣơng, chế độ nghỉ ngơi; 3.
Nghiêm cấm phân biệt đối xử, cƣỡng bức lao động, sử dụng nhân công dƣới độ
tuổi lao động tối thiểu”

Công dân có sức lao động phải đƣợc làm việc để duy trì sự tồn tại của bản
thân và góp phần xây dựng xã hội, thực hiện các nghĩa vụ của họ đối với những
ngƣời xung quanh trong cộng đồng. Do đó, hơn bao giờ hết, việc làm có vai trò
hết sức quan trọng. Việc tìm hiểu về khái niệm cũng nhƣ vai trò, ý nghĩa của
việc làm có ý nghĩa cả trong lí luận và thực tiễn.
- Việc làm: Đứng dƣới mỗi góc độ khác nhau, có những cách hiểu khác
nhau về việc làm. Nếu xem xét dƣới góc độ kinh tế - xã hội và góc độ pháp lí thì
ta có thể tóm tắt khái niệm việc làm nhƣ sau:
+ Dƣới góc độ kinh tế - xã hội thì hoạt động kiếm sống của con ngƣời
đƣợc gọi chung là việc làm. Việc làm trƣớc hết là vấn đề của mỗi cá nhân, xuất
phát từ nhu cầu mƣu sinh của cá nhân. Con ngƣời vì muốn thỏa mãn các nhu cầu
của bản thân nên tiến hành các hoạt động lao động nhất định. Ngƣời có việc làm
chính là khái niệm dùng để chỉ những ngƣời hiện đang tham gia các hoạt động
đó. Tùy theo mức độ tham gia và thu nhập từ những hoạt động này mà có thể


7

chia đối tƣợng này thành hai loại là: ngƣời có việc làm đầy đủ và ngƣời có việc
làm không đầy đủ. Tuy nhiên, con ngƣời không sống đơn lẻ và hoạt động lao
động của mỗi cá nhân cũng không đơn lẻ mà nằm trong tổng thể các hoạt động
của sản xuất xã hội. Do đó, bên cạnh ý nghĩa là vấn đề cá nhân, việc làm còn là
vấn đề của cộng đồng, của xã hội. Điều này đòi hỏi phải có những chính sách và
biện pháp nhất định từ phù hợp từ phĩa nhà nƣớc nhằm tăng số lƣợng việc làm
và chất lƣợng việc làm, đảm bảo đời sống dân cƣ, kiềm chế nạn thất nghiệp và
thông qua đó để giải quyết các vấn đề xã hội khác.
Tóm lại: Xét về phƣơng diện kinh tế - xã hội có thể hiểu việc làm là các
hoạt động tạo ra, đem lại lợi ích, thu nhập cho NLĐ đƣợc xã hội thừa nhận.
+ Dƣới góc độ pháp lí: ILO (International Labor Organization): Tổ chức
lao động quốc tế cũng coi việc khuyến nghị và xúc tiến việc làm là một trong

những mục tiêu quan trọng trong tôn chỉ hoạt động của mình thể hiện qua việc
ILO đã có nhiều công ƣớc và khuyến nghị liên quan đến việc làm, trong đó có
một số công ƣớc quan trọng nhƣ công ƣớc số 47 về duy trì tuần làm việc 40 giờ,
công ƣớc số 88 về tỏ chức dịch vụ việc làm, Công ƣớc số 122 về chính sách việc
làm… Theo quan niệm của ILO, ngƣời có việc làm là những ngƣời làm việc gì
đó đƣợc trả tiền công, lợi nhuận họăc đƣợc thanh toán bằng hiện vật hoặc những
ngƣời tham gia vào các hoạt động mang tính chất tự tạo việc làm vì lợi ích hay vì
thu nhập gia đình không đƣợc nhận tiền công hoặc hiện vật. Còn ngƣời thất
nghiệp là những ngƣời không có việc làm nhƣng đang tích cực tìm việc làm
hoặc đang chờ đƣợc trở lại làm việc.
Ở Việt Nam, trong nền kinh tế hóa tập trung, ngƣời lao động đƣợc coi là
có việc làm và đƣợc xã hội thừa nhận, trân trọng là ngƣời làm việc trong các đơn
vị kinh tế quốc doanh và tập thể. Chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng, quan niệm
về việc làm và các vấn đề liên quan nhƣ thất nghiệp, chính sách việc làm đã có
những thay đổi căn bản. Cùng với việc tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm quốc tế


8

vào hoàn cảnh Việt Nam, bộ luật lao động đã quy định“Mọi hoạt động lao động
tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp luật cấm đều đƣợc thừa nhận là việc làm”
(Điều 13 Bộ luật lao động). Nếu nhƣ trƣớc đây, trong các văn bản pháp luật vấn
đề việc làm chủ yếu đƣợc đề cập ở góc độ cơ chế, chính sách bảo đảm việc làm
cho NLĐ thì đây là lần đầu tiên khái niệm việc làm đƣợc ghi nhận trong văn bản
pháp luật quan trọng của nhà nƣớc.
Theo đó, việc làm đƣợc cấu thành bởi 3 yếu tố: Các yếu tố cấu thành việc
làm là: Hoạt động lao động; Tạo ra thu nhập; Hoạt động đó phải hợp pháp.
1.1.2. Vai trò và mục đích của việc làm
1.1.2.1. Vai trò của việc làm
Để đánh giá vai trò, ý nghĩa của việc làm có thể đứng ở nhiều góc độ khác

nhau ví dụ nhƣ: ý nghĩa của việc làm đứng dƣới góc độ ngƣời lao động, ngƣời
sử dụng lao động và nhà nƣớc hay ý nghĩa của việc làm dƣới khía cạnh đối với
mỗi cá nhân, trong quan hệ lao động và phạm vi quốc gia,… Đối với mỗi quốc
gia, giải quyết tốt vấn đề việc làm sẽ tạo điều kiện và cơ sở để triển khai các
chính sách xã hội khác nhƣ phát triển văn hóa, y tế, giáo dục... góp phần đảm
bảo an toàn, ổn định và phát triển xã hội. Về mặt kinh tế, việc làm luôn gắn liền
với vấn đề sản xuất. Hiệu quả của việc giải quyết tốt vấn đề việc làm cũng chính
là hiệu quả của sản xuất.
Về mặt xã hội, giải quyết việc làm có mục tiêu hƣớng vào toàn dụng lao
động, chống thất nghiệp và khắc phục tình trạng thiếu việc làm, bảo đảm thu
nhập.
Đối với Việt Nam, việc làm còn gắn với công cuộc xóa đói giảm nghèo,
giải quyết việc làm là biện pháp quan trọng, thiết thực xóa đói giảm nghèo.
Trên bình diện chính trị: Chính sách việc làm không phù hợp tất yếu sẽ
không hiệu quả đối với vấn đề lao động - việc làm nói riêng và các vấn đề xã hội
nói chung. Ở bất kì quốc gia nào, việc làm đã, đang và luôn là vấn đề gay cấn,


9

nhạy cảm, nếu không đƣợc giải quyết có thể dẫn đến những “điểm nóng” và trở
thành vấn đề chính trị.
Trên bình diện pháp lí, việc làm là phạm trù thuộc quyền cơ bản của con
ngƣời. Quyền này đã đƣợc thừa nhận trong hiến pháp, luật và các công ƣớc quốc
tế. Vấn đề việc làm còn gắn liền với chế độ pháp lí lao động, là cơ sở hình thành,
duy trì và là nội dung của quan hệ lao động.
Trên bình diện quốc gia - quốc tế: Đối với mỗi quốc gia, chính sách việc
làm và giải quyết việc làm là bộ phận có vị trí quan trọng đặc biệt trong hệ thống
các chính sách xã hội nói riêng và trong tổng thể chính sách phát triển kinh tế-xã
hội nói chung. Chính sách việc làm là chính sách cơ bản nhất của quốc gia, góp

phần bảo đảm an toàn, ổn định và phát triển xã hội.
Trong thời đại ngày nay, vấn đề lao động việc làm không chỉ dừng lại ở
phạm vi quốc gia mà nó còn có tính toàn cầu hóa, tính quốc tế sâu sắc. Trong xu
thế hội nhập với kinh tế khu vực và thế giới, các quốc gia không thể tránh khỏi
áp lực ngày càng gia tăng của tiến trình tự do hóa thƣơng mại, mở cửa thị trƣờng
về phƣơng diện kinh tế và phải đối mặt với các vấn đề việc làm, chuyển dịch lao
động quốc tế về vấn đề xội. Thị trƣờng lao động không chỉ tồn tại trong đƣờng
biên giới lãnh thổ quốc gia mà không ngừng đƣợc mở rộng sang các quốc gia
khác và trên phạm vi quốc tế. Chính vì vậy, từ góc độ pháp luật trong bối cảnh
toàn cầu hóa, ngoài cơ sở luật pháp quốc gia,vấn đề lao động - việc làm còn
đƣợc điều chỉnh hoặc chịu sự ảnh hƣởng chi phối của các công ƣớc quốc tế về
lao động.
1.1.2.2. Mục đích của việc làm
Xác định rõ mục đích làm việc là điều kiện hết sức quan trọng. Mục đích
việc làm và điểm đích của con đƣờng tìm kiếm việc làm và một công việc phù
hớp với chính bản thân mình, Nếu không xác định đƣợc cái đích đó đến bạn sẽ
không biết đƣợc phía cuối con đƣờng của mình là gì và đó có thực sự là nơi bạn


10

mong muốn đến hay không. Mục đích việc làm sẽ cho mình biết cần bắt đầu đi
từ đâu và nên đi nhƣ thế nào. Không có nó, bạn sẽ lúng túng, có những quyết
định không chính xác, bỏ lỡ những cơ hội việc làm mà bạn thực sự yếu thích và
lâm vào tình trạng bất ổn. Hơn nữa mình sẽ mất công sức và thời gian vào những
việc làm không cần thiết.
Những chuyên gia việc làm của CareerLink.vn khuyên rằng: Khi bắt đầu
một công việc gì đó, bạn cần xác định rõ mục đích làm việc của mình để bạn có
thế tìm đƣợc niềm vui trong cuộc sống cũng nhƣ trong chính công việc mà bạn
theo đuổi.

Vậy mục đích của việc làm là:
Việc làm là làm để kiếm tiền nhằm giải quyết các vấn đề cuộc sống
Làm việc để thực hiện kỹ năng nghề và trao dồi kinh nghiệm chuyên môn
Làm việc để mở rộng môi trƣờng giao tiếp xã hội
Làm việc để có một vị trí và chỗ đứng trong xã hội
1.1.3. Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
1.1.3.1. Khái niệm
- Giải quyết việc làm: là tổng thể những biện pháp, chính sách kinh tế xã
hội của nhà nƣớc, cộng đồng và bản thân ngƣời lao động tác động mọi mặt của
đời sống xã hội tạo điều kiện thuận lợi để đảm bảo cho mọi ngƣời có khả năng
lao động có việc làm.
- Người có việc làm:
Theo Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) thì: “Ngƣời có việc làm là
những ngƣời đang làm một việc gì đó đƣợc trả tiền công hoặc những ngƣời
tham gia vào các hoạt động mang tính chất tự thoả mãn lợi ích thay thế thu
nhập của gia đình”.
Theo định nghĩa của Tổng cục Thống kê: “Ngƣời có việc làm là những
ngƣời đang làm việc trong thời gian quan sát và những ngƣời trƣớc đó có việc


11

làm nhƣng hiện đang nghỉ tạm thời vì các lý do nhƣ ốm đau, đình công, nghỉ
hè, nghỉ lễ, trong thời gian sắp xếp lại sản xuất, do thời tiết xấu, máy móc hƣ
hỏng…”.
Theo Bộ Lao động - Thƣơng Binh và Xã hội: “Ngƣời có việc làm là
ngƣời đủ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân mà
trong tuần lễ liền kề trƣớc thời điểm điều tra có thời gian làm việc không ít
hơn mức chuẩn quy định” (ở Việt Nam, mức chuẩn là 8 giờ).
- Thiếu việc làm: Ngƣời thiếu việc làm gồm những ngƣời trong tuần

lễ có tổng số giờ làm việc dƣới 40 giờ hoặc có số giờ làm việc ít hơn giờ quy
định đối với các công việc theo quy định hiện hành của Nhà nƣớc. Họ có nhu
cầu làm thêm giờ và sẵn sàng làm việc nhƣng không có việc để làm, hoặc họ
có nhu cầu làm việc và sẵn sàng làm việc nhƣng không tìm đƣợc việc làm.
- Thất nghiệp:
+ Theo “Thực trạng lao động việc làm” của Bộ Lao động - Thƣơng binh
và Xã hội: “Ngƣời thất nghiệp là những ngƣời thuộc lực lƣợng lao động có
khả năng lao động trong trong tuần lễ điều tra không có việc làm, có nhu cầu
về việc làm nhƣng không tìm đƣợc việc làm”.
+ Theo khái niệm của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO): “Thất nghiệp
(theo nghĩa chung nhất) là tình trạng tồn tại khi một số ngƣời trong độ tuổi lao
động muốn có việc làm nhƣng không thể tìm đƣợc việc làm ở mức tiền công
nhất định. Ngƣời thất nghiệp là ngƣời trong độ tuổi lao động có khả năng lao
động, không có việc làm và đang có nhu cầu tìm việc làm”.
Nhƣ vậy, những ngƣời thất nghiệp tất yếu họ phải thuộc lực lƣợng lao
động hay dân số hoạt động kinh tế. Một ngƣời thất nghiệp phải có 3 điều kiện:
Đang mong muốn và tìm việc làm; Có khả năng làm việc; Hiện đang chƣa có
việc làm.
Với cách hiểu nhƣ thế, không phải bất kỳ ai có sức lao động nhƣng chƣa


12

làm việc đều đƣợc coi là thất nghiệp. Do đó một tiêu thức quan trọng để xem xét
một ngƣời đƣợc coi là thất nghiệp thì phải biết đƣợc ngƣời đó có muốn đi làm
hay không. Bởi lẽ, trên thực tế nhiều ngƣời có sức khoẻ, có nghề nghiệp song
không có nhu cầu làm việc, họ sống chủ yếu dựa vào “nguồn dự trữ” nhƣ kế
thừa của bố mẹ, nguồn tài trợ.
1.1.3.2. Đặc điểm việc làm lao động nông thôn
Các hoạt động sản xuất thƣờng bắt nguồn từ kinh tế hộ gia đình. Nên việc

chú trọng thúc đẩy phát triển các hoạt động kinh tế khác nhau của kinh tế hộ gia
đình là một trong những biện pháp tạo việc làm có hiệu quả.
Việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hƣớng sử dụng nhiều lao
động cũng là biện pháp tạo thêm việc làm ngay trong sản xuất nông nghiệp.
Họat động dịch vụ nông thôn là khu vực thu hút đáng kể lao động nông
thôn và tạo ra thu nhập cao cho lao động.
1.1.3.3. Tạo việc làm
Tạo việc làm cho ngƣời lao động là đƣa ngƣời lao động vào làm việc để
tạo ra trạng thái phù hợp giữa sức lao động và tƣ liệu sản xuất, tạo ra hàng
hóa và dịch vụ theo yêu cầu thị trƣờng.
Thị trƣờng lao động chỉ có thể đƣợc hình thành khi ngƣời lao động và
ngƣời sử dụng lao động gặp gỡ trao đổi đi đến nhất trí vấn đề sử dụng sức lao
động. Do vậy vấn đề tạo việc làm phải đƣợc nhìn nhận ở cả ngƣời lao động và
ngƣời sử dụng lao động. Ngƣời sử dụng lao động là ngƣời chủ yếu tạo ra chỗ
làm việc cho ngƣời lao động, bao gồm các Doanh nghiệp có vốn đầu tƣ trong
và ngoài nƣớc, các cơ sở SXKD,... Để có quan hệ lao động giữa ngƣời lao
động và ngƣời sử dụng lao động phải có những điều kiện nhất định. Đó là
ngƣời sử dụng lao động cần phải có vốn, công nghệ, kinh nghiệm, thị trƣờng
tiêu thụ,… Còn ngƣời lao động phải có sức khỏe trình độ, chuyên môn, kinh
nghiệm phù hợp với công việc của mình.


13

Để có việc làm, đƣợc trả công theo ý muốn của mình thì ngƣời lao động
phải học hỏi, trau dồi kiến thức cho mình để theo kịp sự tiến bộ của khoa học
kỹ thuật. Ngoài ra ngƣời lao động phải luôn tự đi tìm việc làm phù hợp với
mình để đem lại thu nhập cho gia đình. Trong vấn đề này, Nhà nƣớc có vai trò
quản lý quan hệ lao động bằng các chính sách khuyến khích, động viên nhằm
đem lại lợi ích cho cả hai bên. Nhà nƣớc tạo điều kiện thuận lợi cho cả ngƣời

lao động và ngƣời sử dụng lao động để họ phát huy tối đa năng lực của mình.
Hiện nay, việc đầu tƣ của Nhà nƣớc cũng nhƣ của tƣ nhân chủ yếu tập
trung ở thành thị và các KCN vì ở những nơi này sản xuất tạo ra tỷ suất lợi
nhuận cao hơn và có khả năng liên kết với nhau hơn. Chính vì điều này sẽ gây
ra hiện tƣợng ngƣời lao động từ nông thôn ra thành thị và cũng làm tăng tỷ lệ
thất nghiệp ở nông thôn, do đó cần phải có chính sách tạo việc làm phù hợp
cho cả ngƣời lao động ở thành thị và nông thôn.
1.1.3.4 Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
GQVL là tạo ra các cơ hội để ngƣời lao động có việc làm và tăng thu
nhập, phù hợp với lợi ích của bản thân, gia đình, cộng đồng và xã hội. GQVL
cần phải xem xét cả từ ba phía: Ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động và
Nhà nƣớc.
GQVL theo nghĩa rộng là tổng thể những biện pháp, chính sách kinh tế xã hội của Nhà nƣớc, cộng đồng và bản thân ngƣời lao động tác động đến mọi
mặt của đời sống xã hội để đảm bảo cho mọi ngƣời có khả năng lao động và
đƣợc lao động.
GQVL theo nghĩa hẹp là các biện pháp, chính sách chủ yếu hƣớng vào
đối tƣợng thất nghiệp, chƣa có việc làm hoặc thiếu việc làm nhằm tạo việc
làm cho ngƣời lao động, để giảm tỷ lệ thất nghiệp, thiếu việc làm.
Khái niệm GQVL rộng hơn khái niệm tạo việc làm. Trong phạm trù
GQVL, ngoài nội dung tạo việc làm (nhƣ đã đề cập ở trên), còn có nội dung


14

môi giới việc làm. Môi giới việc làm về thực chất là hoạt động nhằm giúp
ngƣời lao động đang tìm việc làm và chủ sử dụng lao động đang cần tuyển lao
động dễ dàng gặp nhau, qua đó giúp ngƣời lao động dễ dàng tìm đƣợc việc
làm. Xuất khẩu lao động và chuyên gia về thực chất cũng là một hoạt động
môi giới việc làm.
1.1.3.5. Vai trò của giải quyết việc làm đối với người lao động ở nông thôn

Khi giải quyết đƣợc việc làm cho lao động khu vực nông thôn sẽ:
- Tạo nguồn thu nhập chính đáng cho ngƣời lao động, để trang trải các chi
phí của bản thân ngƣời lao động, thỏa mãn nhu cầu gia đình và tiết kiệm hoặc đem
tích lũy.
- Có điều kiện nâng cao mức sống của ngƣời dân, đây là điều kiện phát
triển kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế ở nông thôn, là điều kiện quan trọng hình
thành nguồn nhân lực có chất lƣợng cao cung cấp cho nền kinh tế quốc dân.
- Nâng cao mức sống của cƣ dân nông thôn là điều kiện quan trọng để ổn
định xã hội, phát triển kinh tế nông thôn và xây dựng nông thôn mới.
- Ngăn chặn đƣợc dòng ngƣời di cƣ tự do từ nông thôn ra thành thị, ổn
định kinh tế xã hội ở cả nông thôn và thành thị.
1.1.3.6. Một số loại hình việc làm đặc trưng ở khu vực nông thôn
- Việc làm thuần nông: Việc làm thuần nông là những việc làm đặc
trƣng và mang tính phổ biến của khu vực nông thôn. Ở nƣớc ta, việc làm
thuần nông bao gồm trồng trọt và chăn nuôi. Trồng trọt và chăn nuôi là hai
công việc chính, chiếm hầu hết thời gian trong năm của ngƣời nông dân và
cũng là nguồn thu chính để nuôi sống bản thân và gia đình của họ.
- Việc làm phi nông nghiệp: Việc làm phi nông nghiệp bao gồm các
ngành nghề ngoài nông nghiệp nhƣng gắn chặt với nông nghiệp, chẳng hạn
nhƣ: Sơ chế, chế biến các sản phẩm nông, lâm, thủy sản, các hoạt động gia
công cơ khí, sửa chữa các vật tƣ nông nghiệp, các hoạt động vận tải và các


15

dịch vụ có liên quan. Bên cạnh đó việc làm phi nông nghiệp còn bao gồm các
ngành nghề mới nhƣ: Thêu ren, sản xuất các sản phẩm thủ công mỹ nghệ,
gốm sứ… So với việc làm thuần nông, việc làm phi nông nghiệp mang lại thu
nhập cao và khá ổn định cho lao động ở khu vực nông thôn, góp phần giải
quyết bài toán việc làm ở khu vực nông thôn, đặc biệt là bộ phận lao động

nông nhàn.
1.1.3.7. Nội dung và tiêu chí đánh giá giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
- Hƣớng nghiệp, đào tạo nghề và giới thiệu việc làm cho lao động nông thôn.
Tiêu chí đánh giá: Số lao động đƣợc tƣ vấn hƣớng nghiệp; Số lao
động đào tạo nghề, cơ cấu ngành nghề đào tạo; Số lao động đƣợc giới thiệu
việc làm; Số lao động có việc làm thông qua đào tạo nghề; Số lao động có
việc làm thông qua giới thiệu việc làm.
- Giải quyết việc làm thông qua chính sách tín dụng nông thôn.
Tiêu chí đánh giá: Nguồn vốn tín dụng giải quyết việc làm; Số lao
động đƣợc vay vốn; Số lao động đƣợc giải quyết việc làm thông qua vay vốn.
- Phát triển sản xuất, thu hút lao động nông thôn.
Tiêu chí đánh giá: Số ngành nghề mới; Số cơ sở sản xuất tăng them; Số
lao động đƣợc giải quyết việc làm từ cơ sở mới.
- Xuất khẩu lao động:
Tiêu chí đánh giá: Số cơ sở môi giới xuất khẩu lao động; số lao động
đƣợc giải quyết việc làm qua xuất khẩu.
1. 1.4.

Nh ữ n g

nhân tố ản h

hư ở n g đến

giải

q u y ết việc là m c h o lao đ ộ n g n ô n g t h ô n

- Điều kiện tự nhiên: Điều kiện tự nhiên thuận lợi sẽ có nhiều cơ hội thu hút
những dự án và chƣơng trình phát triển kinh tế xã hội, chƣơng trình phát triển

vùng, là cơ hội để giải quyết việc làm cho lao động và lao động nông thôn.
- Điều kiện kinh tế: Cơ sở hạ tầng hiện đại, chính sách thông thoáng là


16

điều kiện để phát triển sản xuất ở nông thôn, giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn và ngƣợc lại.
- Các yếu tố xã hội: Dân số là nguồn cung cấp lao động nhƣng cũng là
gánh nặng khi giải quyết việc làm. Các yếu tố y tế, giáo dục,… là điều kiện hỗ
trợ nâng cao chất lƣợng lao động, tăng khả năng giải quyết việc làm.
- Bản thân ngƣời lao động: Là nguồn lực thúc đẩy thực hiện các công việc mà
xã hội phân công sắp xếp.Cơ hội việ clàm cho lao động nông thôn cũng phụ thuộc
rất nhiều vào chính sự tích cực học tập, rèn luyện, vƣơn lên, chủ động, tự giác
trong quá trình tìm việc và làm việc của bản thân ngƣời lao động.
1.2. Cơ sở thực tiễn về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn:
1.2.1. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn của một số
nước và vùng lãnh thổ trên thế giới
1.2.1.1 Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở Đài Loan
Đài Loan là một nƣớc có điều kiện tự nhên không thuận lợi, diện tích tự
nhiên là 35981 km2 với dân số hơn 20 triệu ngƣời, là nƣớc có mật độ dân số
rất cao, diện tích canh tác bình quân đầu ngƣời vào loại thấp nhất thế giới.
Kinh nghiệm của Đài Loan có hai điểm đáng chú ý:
- Thứ nhất là thực hiện cải cách ruộng đất và phát triển mạnh các trang trại
nông nghiệp, đa dạng hoá sản xuất nông nghiệp và công nghiệp hoá nông thôn.
- Thứ hai là phát triển các xí nghiệp công nghiệp vừa và nhỏ trong nông thôn.
Cuộc cải cách ruộng đất thời kỳ 1949 - 1953 đã tạo điều kiện cho các
trang trại phát triển mạnh mẽ, giải phóng sức lao động trong nông thôn. Năm
1953, Đài Loan có 679.000 trang trại, quy mô mỗi trang trại bình quân là 1,29
ha. Năm 1991 có 823.256 trang trại với quy mô bình quân 1,08 ha. Nông

nghiệp Đài Loan phát triển mạnh mẽ ở mức 5,2% suốt từ 1953 đến 1968.
Nông nghiệp Đài Loan đã phát triển theo hƣớng đa dạng hoá và có hiệu quả
cao. Đặc biệt các trang trại ở Đài Loan đã đẩy mạnh phát triển các ngành phi


17

nông nghiệp. Đến năm 1994 số trang trại sản xuất thuần nông chỉ còn chiếm
9% tổng số trang trại cả nƣớc. Từ 1953 đến 1970 đã có 800.000 lao động
chuyển từ nông nghiệp sang các ngành phi nông nghiệp. Điều đó có ý nghĩa
to lớn đối với giải quyêt việc làm cho lao động nông thôn Đài Loan.
- Một vấn đề hết sức quan trọng đối với giải quyết việc làm và tăng thu nhập
cho lao động nông thôn Đài Loan là xây dựng các xí nghiệp vừa và nhỏ mang tính
gia tộc. Đài Loan đã phát triển các xí nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn phần nhiều
là sự kết hợp giữa các thành viên trong gia đình và gia tộc, vì vậy có tính hỗ trợ rất
cao. Điều đó ảnh hƣởng to lớn đến việc làm và thu nhập của lao động nông thôn
Đài Loan.
1.2.1.2 Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở Thái Lan
Kinh nghiệm quan trọng trong giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn Thái Lan là sự liên kết theo mô hình tam giác giữa nhà nƣớc, công ty và
hộ gia đình. Trong đó công ty giao nguyên liệu cho hộ gia đình gia công
những công đoạn phù hợp. Nhà nƣớc hỗ trợ vốn và kỹ thuật, bồi dƣỡng tay
nghề cho nông dân cũng nhƣ tạo quan hệ hợp đồng gia công giữa các hộ gia
đình, các doanh nghiệp nhỏ với các doanh nghiệp lớn. Do vây, các ngành
nghề truyền thống, các ngành phi nông nghiệp đều phát triển mạnh, góp phần
to lớn vào giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho lao động nông thôn.
1.2.1.3 Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở Malaysia
Malaysia có diện tích tự nhiên là 329,8 nghìn km2 với dân số là 27,565 triệu
ngƣời (năm 2013), mật độ dân số là gần 80,5 ngƣời/km2. Nhƣ vậy, mật độ dân số
thấp hơn nhiều nƣớc ta. Trong khi đó, hiện nay Malaysia có nền kinh tế phát triển

khá cao ở khu vực Đông Nam Á, lao động đƣợc thu hút mạnh vào các ngành phi
nông nghiệp (công nghiệp và dịch vụ). Vì vậy, hiện nay Malaysia là nƣớc thiếu
lao động và phải nhập lao động từ bên ngoài. Tuy nhiên, thời kỳ đầu công nghiệp
hoá, Malaysia cũng dƣ thừa lao động ở nông thôn và đã giải quyết vấn đề này rất


×