Tải bản đầy đủ (.docx) (51 trang)

Thực trạng chính sách kinh tế đối ngoại của hàn quốc kinh tế đối ngoại NEU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (370.67 KB, 51 trang )

Bộ môn: CHÍNH SÁCH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI NEU
Đề tài: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI C ỦA HÀN QU ỐC

2.1.2 Chính sách đầu tư ra nước ngoài của Hàn Quốc
- Chính sách đầu tư quốc tế của Hàn Quốc có sự kết hợp gi ữa tích c ực thu hút
FDI từ nước ngoài và hỗ trợ đầu tư ra nước ngoài:
Nhìn lại chặng đường đầu tư ra nước ngoài tr ước kia của Hàn Qu ốc , tr ước
1975
vốn đầu tư ra nước ngoài của Hàn Quốc chưa có tầm quan trọng, chỉ khoảng
6 triệu USD trong khi điều luật về đầu tư ra nước ngoài đã được ban hành t ừ
tháng 12 năm 1968. Tuy nhiên đầu tư ra nước ngoài của Hàn Quốc bước sang
giai đoạn mới từ 1975 khi phần lớn các cơ chế liên quan đến đầu tư ra n ước


ngoài do Thống đốc Ngân hàng Hàn Quốc đảm nhận thay vì xin phê duy ệt c ủa
chính phủ như trước đây. Từ 1980, chính phủ nới lỏng, bãi b ỏ các đ ạo lu ật,
điều lệ gây hạn chế đầu tư ra nước ngoài trước đây khi ến đ ầu t ư ra n ước
ngoài của Hàn Quốc tăng nhanh.
Các biện pháp thực hiện Chính sách đầu tư trực tiếp ra nước ngoài c ủa
Hàn Quốc:
- Nhà nước hỗ trợ vốn cho các nhà Đầu tư trong nước đầu t ư ra n ước ngoài.
- Nhà nước tăng cường thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư cùng các
hoạt
động xúc tiến thương mại: Mở rộng mạng lưới của các tổ chức xúc tiến.
- Thành lập các Ủy ban hợp tác kinh tế song ph ương, t ổ ch ức các di ễn đàn
gặp mặt giữa ủy ban, hiệp hội, các nhà đầu tư, nhằm đánh giá và n ắm bắt các
khó khăn của các nhà đầu tư ở thị trường nước ngoài.
- Chính phủ Hàn Quốc nới lỏng các quy định về đầu tư ra nước ngoài cho
phép gia tăng mức đầu tư vào bất động sản
- Chính phủ đã ủy quyền phê chuẩn cấp giấy phép đầu tư cho Ngân hàng
Trung


Ương đối với những dự án quy mô vốn từ 100.000 USD trở xuống.
- Nới lỏng trong việc thành lập các chi nhánh nước ngoài của các doanh
nghiệp tài chính trong nước.


Đề tài: Tình hình phát triển quan hệ thương mại quốc tế của Hàn Qu ốc
và thực trạng quan hệ thương mại Việt Nam- Hàn Quốc giai đoạn 20062014.
Trong xu thế hội nhập toàn cầu như hiện nay, ho ạt đ ộng th ương m ại
quốc tế luôn được chính phủ các nước quan tâm, phát triển mạnh mẽ. Các
hoạt động ngoại giao, các cuộc đàm phán ký k ết hi ệp định tăng c ường h ợp
tác kinh tế thương mại ngày càng được chú trọng hơn bao giờ hết. So với
nhiều nước trong khu vực và trên thế giới, quan hệ Việt Nam- Hàn Quốc phát
triển nhanh hơn và trên rất nhều lĩnh vực khác nhau. Hàn Qu ốc v ươn lên t ừ
một nước nghèo khó và đang dần khẳng định vị trí của mình trên trường quốc
tế, với mô hình kinh tế đã và đang được nhiều nước trên th ế giới quan tâm và
học hỏi. Chính thức đặt quan hệ ngoại giao với Việt Nam năm 1992, quan h ệ
giữa 2 nước đã có nhiều bước tiến mới. Đặc biệt kể từ khi Việt Nam gia nhập
WTO, với những chính sách mới, thúc đẩy mở cửa và hợp tác sâu rộng v ới
những nền kinh tế bên ngoài. Có thể nói thương mại giữa Vi ệt Nam và Hàn
Quốc đã đạt được những thành công nhất định song bên cạnh đó v ẫn còn
những vấn đề đặt ra.
NỘI DUNG ĐỀ TÀI
1.Tình hình phát triển quan hệ thương mại của Hàn Quốc giai đoạn 20062014
1.1

Một số thông tin cơ bản về Hàn Quốc và nền kinh tế Hàn Qu ốc giai đo ạn
2006- 2014.

a)Vị trí địa lí:



Đại Hàn Dân Quốc hay Hàn Quốc, Cộng hòa Triều Tiên còn gọi là Nam
Hàn, Nam Triều Tiên hay Đại Hàn, nằm ở Đông Bắc Châu Á, là một quốc gia
thuộc Đông Á. Lãnh thổ Hàn Quốc trải rộng 99.392 km2 (hạng 108) nằm ở
nửa phía nam của bán đảo Triều Tiên. Một bán đảo trải dài 1.000 km từ Bắc
tới Nam, nơi hải phận của bán đảo tiếp giáp với phần cực Tây của Thái Bình
Dương. Bán đảo nổi bật với nhiều ngọn núi và dòng sông kỳ vĩ, vì vậy ng ười
Hàn thường ví đất nước mình như một tấm gấm thêu đẹp đẽ.
b) Điều kiện tự nhiên:
Địa hình phân hoá thành hai vùng rõ rệt: vùng r ừng núi chi ếm kho ảng
70% diện tích nằm ở phía Đông; vùng đồng bằng duyên hải ở phía Tây và
Nam. Một phần của khu vực gió mùa Đông Á, Hàn Quốc có khí h ậu ôn đ ới v ới
bốn mùa rõ rệt. Winters are usually long, cold, and dry, whereas summers are
short, hot, and humid.Khí hậu ở đây khá ôn. Hàn Quốc thường có lượng mưa
đủ để duy trì sản xuất nông nghiệp của mình.
c) Rarely does less than 75 centimeters of rain fall in any given year; for the most
part, rainfall is over 100 centimeters.Tài nguyên thiên nhiên:
Là nước nghèo tài nguyên thiên nhiên nên gần như toàn bộ nguồn nhiên
liệu Hàn Quốc phải nhập khẩu. South Korea i than , , the east coast of , or the
.Hàn Quốc sản xuất than đá, vonfram, than chì, molypden, chì, và có ti ềm
năng cho thủy điện.
Land use:d) Ngôn ngữ
Ở Hàn Quốc, ngôn ngữ chính thức là tiếng Hàn Quốc (tiếng Triều Tiên).
Một số nhà ngôn ngữ học xếp ngôn ngữ này vào hệ ngôn ng ữ Altai , một số


khác thì cho rằng tiếng Hàn Quốc là một ngôn ngữ biệt lập ( language isolate).
Kể từ bậc tiểu học, người ta bắt đầu dạy tiếng Anh cho học sinh. Sau này
tiếng Trung Quốc và tiếng Nhật cũng trở thành ngoại ngữ chính. Các ngôn
ngữ châu Âu như tiếng Pháp, tiếng Đức và tiếng Tây Ban Nha ít phổ biến h ơn .

e) Văn hóa- giáo dục
Hiện nay, Hàn Quốc là một trong top 10 nước xuất kh ẩu văn hóa hàng
đầu thế giới. Làn sóng Hallyu thông qua K-pop và các bộ phim truyền hình đã
lan rộng và được đón nhận ở rất nhiều quốc gia. Những ngôi sao đi ện ảnh và
truyền hình xứ Hàn là thần tượng tại rất nhiều n ước. Nh ững chuy ến ghé
thăm hay lưu diễn của họ luôn tạo nên cơn sốt trong gi ới trẻ.
Khía cạnh văn hóa tiếp theo cần phải nhắc đến là ẩm th ực. Nhắc đến
ẩm thực Hàn Quốc, không thể không nói đến những món ăn n ổi tiếng nh ư
kimchi, bibimbap, naengmyeon, kimbab, tteokbokki. Nh ững món ăn này đã
vượt ra ngoài biên giới Hàn Quốc để đến với nhiều quốc gia trên và tr ở thành
món ăn yêu thích của rất nhiều người.
Đại học Quốc gia Seoul được xem là một trong những đại h ọc hàng đ ầu
của Á châu (đứng hạng 13) và trên thế giới (hạng 124, theo bảng x ếp h ạng
của THES). Nhiều đại học khác như Chungnam, Chonbuk, Chonnam, Pusan,
Sogang, Inha, v.v... cũng đã trở thành những cái tên đáng kính n ể trong vùng và
trên thế giới. Các đại học Hàn Quốc, công cũng như tư, đã thu hút sinh viên
ngoại quốc, kể cả Việt Nam, đến theo học.
f) Kinh tế.


Từ một nền kinh tế bị tàn phá nặng nề cách đây 60 năm, Hàn Qu ốc đã
dần đứng dậy và vươn mình để có những bước phát triển mạnh mẽ về mọi
mặt, làm nên một cuộc chuyển mình vượt trội và được mệnh danh là “đi ều kì
diệu trên sông Hàn”.
Giữa những năm 80, Hàn Quốc đã trở thành nước công nghiệp phát
triển mới (NIC) với chính sách nền kinh tế hỗn hợp: kinh tế th ị trường có s ự
điều tiết của nhà nước. Mặc dù chịu sự ảnh hưởng của cuộc kh ủng ho ảng
kinh tế thế giới năm 2008, nhưng nhìn chung nền kinh tế Hàn Qu ốc v ẫn đã
và đang tạo ra nhiều dấu hiệu tích cực so với nhiều n ước trên th ế gi ới. Trong
thời kì tồi tệ nhất, năm 2009, theo OECD, GDP của Hàn Quốc v ẫn tăng tr ưởng

0,3%. Tiếp đó bước sang năm 2010, ngân hàng Trung ương Hàn Qu ốc cũng
cho biết, kinh tế Hàn Quốc tăng trưởng với tốc độ 6,1%, cao nh ất trong vòng
8 năm trở lại. Đây là một sự tăng trưởng nổi bật được ghi nh ận trong b ối
cảnh nền kinh tế chính trị còn đang biến động. Trước đó nền kinh t ế đ ạt
mức tăng trưởng lớn nhất là năm 2002 với con số đ ạt 7,2%
Đến cuối năm 2011, mức thu nhập bình quân đầu người của Hàn Quốc
cao hơn cả mức trung bình của Liên minh châu Âu( EU). Thu nh ập bình quân
đầu người tại Hàn Quốc đạt 31.750 USD trong khi đó con số này t ại EU ở m ức
31.550 USD ( tính theo ngang giá sức mua). Từ năm 1962 đến 2008, t ổng s ản
phẩm Quốc nội (GDP) của Hàn Quốc tăng từ 2,3 tỷ USD lên t ới 928,7 t ỷ USD
trong khi tổng thu nhập quốc dân (GNI) bình quân đầu ng ười tăng v ọt t ừ 87
USD lên khoảng 19.231 USD. Với thay đổi chóng mặt đó, Hàn Qu ốc là n ước
duy nhất vươn lên thành công từ nước chủ yếu nhận viện tr ợ nước ngoài
thành nước giàu chỉ trong vài chục năm. Năm 2013, Hàn Quốc là n ền kinh tế
lớn thứ 3 châu Á và thứ 13 trên thế giới. Ngoài ra, Hàn Quốc cũng đứng th ứ 6


thế giới về dự trữ ngoại hối và đứng thứ 2 về công nghiệp đóng tàu. Hai nhà
sản xuất bán dẫn hàng đầu Hàn Quốc là Samsung Electronics và Hynix chiếm
gần 50% thị trường toàn cầu. Thu nhập bình quân đầu người của Hàn Quốc
đã vượt ngưỡng 20.000 USD khi đạt 21.632 USD vào năm 2007. Tuy nhiên
trong các năm 2008 và 2009 con số này lại rơi xuống d ưới m ức 20.000 USD
do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu. Sang đến năm 2010,
kinh tế Hàn Quốc dần phục hồi kéo theo thu nh ập bình quân đ ầu ng ười l ại
tăng lên 20.000 USD, duy trì mức 22.000 USD trong hai năm 2011 và 2012,
đến năm 2013 thì tăng lên thành 24.000 USD, tức đã tăng 5,9%. Hai nguyên
nhân chính mang đến sự thay đổi về mức thu nhập bình quân đầu người t ại
Hàn Quốc là tổng sản phẩm quốc nội (GDP) gia tăng và t ỷ giá h ối đoái đ ồng
won/USD.
Năm 2013 giữa lúc nền kinh tế toàn cầu đang suy thoái thì Hàn Qu ốc

vẫn đạt kỉ lục về kim ngạch xuất khẩu, thặng dư th ương m ại cũng nh ư quy
mô giao dịch thương mại đạt 1000 tỷ USD trong 3 năm liên tiếp.
Kim ngạch thương mại của Hàn Quốc trị giá hơn 1,75 nghìn tỷ đô là vào
năm 2013, vượt quá con số 1 nghìn tỷ trong năm th ứ 3 liên ti ếp. Theo báo
cáo của Bộ Thương mại, Công nghiệp và Năng lượng (MOTIE) Hàn Qu ốc đ ạt
giá trị xuất khẩu khoảng 559,7 tỷ đô la, giảm 0,8% so v ới con s ố của năm
2012. Bởi vậy, tổng kim ngạch th ương mại của Hàn Quốc th ặng d ư 1 nghìn t ỷ
đô la, với số lượng thặng dư khoảng 44,2 tỷ đô la.
Trước năm 2013, Hàn Quốc đạt con số xuất khẩu cao nhất vào năm
2011, trị giá khoảng 555,2 tỷ đô la, và thặng dư th ương mại năm 2010 là
khoảng 41,1 tỷ đô la. Chất bán dẫn chiếm tỷ lệ lớn nh ất c ủa xu ất kh ẩu, sau
đó là sản phẩm hóa dầu và tự động hóa. Xuất khẩu các thi ết b ị vi ễn thông


không dây, ứng dụng gia đình và các sản phẩm IT tiếp tục tăng cùng v ới xu ất
khẩu được cải thiện trong ngành đóng tàu. Vì các h ạng m ục xu ất kh ẩu r ất đa
dạng, phần hạng mục xuất khẩu hàng đầu, như điện thoại di đ ộng và ô tô,
giảm nhẹ xuống 78,8% vào năm 2013 từ mức 79,7% vào năm 2012. Hai s ản
phẩm này chiếm 81,1% giá trị xuất khẩu vào năm 2011 và 81,4% vào năm
2010. Theo khu vực, xuất khẩu của Hàn Quốc sang Trung Qu ốc chi ếm th ị
phần lớn nhất trong tổng lượng xuất khẩu, đạt 26,1% trong t ổng s ố. Con s ố
này cao hơn 1,6% so với lượng xuất khẩu mà Trung Quốc chiếm gi ữ vào năm
2012. Mỹ và ASEAN là thị trường lớn nhất thứ 2 và 3 đối v ới th ị tr ường Hàn
Quốc.
1.2 Tình hình phát triển quan hệ thương mại quốc tế của Hàn Quốc giai
đoạn 2006- 2014
Hàn Quốc trong vòng bốn thập kỷ qua đã chứng minh sự tăng trưởng đáng
kinh ngạc và hội nhập toàn cầu để trở thành nền kinh tế công nghiệp kỹ
thuật cao . Hiện nay, Hàn Quốc được xếp hạng là nền kinh tế l ớn th ứ ba ở
châu Á và là 1 trong 15 cường quốc kinh tế lớn nh ất thế giới th ể loại . Các t ập

đoàn như Samsung và Hyundai đã đóng góp lớn cho nền kinh t ế giàu có c ủa
họ. Thỏa thuận thương mại tự do EU – Hàn Quốc có hiệu lực vào tháng 7 năm
2011 loại bỏ 98 % thuế nhập khẩu trong các sản ph ẩm nông nghiệp , d ịch v ụ
và sản xuất hàng hoá giữa châu Âu và Hàn Quốc . V ới hi ệp đ ịnh th ương m ại
đầy triển vọng này , các hoạt động thương mại và dịch vụ đã tăng tổng tr ị giá
lên 19,1 tỷ Euro và tạo nên 1 diện mạo m ới trong lĩnh v ực c ủa ngành công
nghiệp ô tô , dệt may và điện tử tiêu dùng.
Năm 2011, Hiệp định Thương mại tự do Mỹ- Hàn Quốc đ ược phê chu ẩn b ởi
cả hai chính phủ đi vào hiệu lực vào ngày 15 tháng 3 năm 2012 . Hi ệp đ ịnh


Thương mại Hàn – Mỹ có hiệu lực sẽ giúp cho việc xuất kh ẩu các s ản ph ẩm
dệt may thời trang trong nước tăng cao, đồng th ời cũng t ạo ra c ơ h ội xây
dựng nền tảng cơ bản cho bước nhảy vọt mới thông qua việc cao c ấp hóakhác biệt hóa ngành công nghiệp dệt may. Hiệp hội Th ương m ại Hàn Qu ốc
với hơn 70.000 thành viên cũng ngay lập tức đưa ra tuy ến bố r ằng: “Hiệu l ực
của Hiệp định lần này đã giúp giải quyết tính bất ổn tồn tại trong vi ệc xu ất
khẩu sản phẩm của Hàn Quốc sang thị trường Mỹ” . Khi Hiệp đ ịnh T ự do
Thương mai Hàn – Mỹ phát huy hiệu lực thì giá c ủa m ột chi ếc xe h ơi nh ập
khẩu từ Mỹ bán với giá 50 triệu won sẽ được hạ xuống còn kho ảng 4 tri ệu
won. Và dự kiến người tiêu dùng có thể mua nhiều mặt hàng khác v ới giá r ẻ
như: rượu nhập khẩu 10.000 won bán với giá khoảng 2.000 won, c ặp sách
100.000 won bán với giá khoảng 9.000 won. Hiệu l ực của Hi ệp đ ịnh T ự do
Thương mại Hàn - Mỹ đã ngay lập tức đã bãi bỏ thuế đính trên 9.061( 80,5%)
sản phẩm nhập khẩu từ Mỹ. Thuế suất đánh trên các sản phẩm xe h ơi hi ện
hành là 8% sẽ được giảm xuống còn 4%, và đến năm 2016 lo ại thu ế này sẽ
được bỏ hẳn. Thêm vào đó, thuế tiêu thụ đặc biệt đối v ới loại xe không quá
2.000 phân khối sẽ giảm theo từng năm xuống 10%, và d ự kiến đ ến năm
2015 loại thuế này sẽ giảm hẳn xuống còn 5%. Thuế đính trên các m ặt hàng
như: dâu tây(2%), nước nho ép (21%), rượu(15%), đồ may mặc (13%), c ặp
sách (8%) sẽ được bãi bỏ. Mức thuế áp đặt cho các sản ph ẩm nh ư: chanh

(30%), nước cam ép ( 54%), thịt ba chỉ sống ( 22,5%), bia ( 30%) qua kho ảng
2 đến 10 năm cũng sẽ được giảm dần. Giá cho các sản ph ẩm đ ặc bi ệt đ ược
vận chuyển bằng tàu từ Mỹ sang có mức thuế thông th ường lên t ới 200 đô la
cũng sẽ được miễn. Vì vậy, dự kiến sẽ giúp giảm được nỗi lo lắng c ủa ng ười
tiêu dùng khi họ muốn mua các sản phẩm nhập khẩu từ Mỹ thông qua m ạng
Internet. Cùng với đó, nếu biểu thuế quan của Mỹ được h ạ xuống thì việc


xuất khẩu sang Hoa Kỳ các sản phẩm như: phụ tùng xe h ơi, s ản ph ẩm d ệt
may, đồ điện và máy móc- những sản phẩm xuất khẩu chủ lực của các doanh
nghiệp Hàn Quốc cũng được kỳ vọng là sẽ giảm mạnh. Đặc bi ệt linh ki ện xe
hơi là một sản phẩm xuất khẩu chiến lược của Hiệp định T ự do Th ương m ại
Hàn – Mỹ. Thuế suất cho các sản phẩm phụ tùng xe hơi nh ư: bu lông, ốc vít là
5,7% đến 12,5%; phanh đệm là 2,5%; túi khí là 2,5%; tất là 13,5% v.v. cũng sẽ
được bãi bỏ.
Tuy nhiên, nền kinh tế Hàn Quốc vẫn phải đ ối m ặt v ới nh ững thách
thức dài hạn như dân số già đi nhanh chóng , th ị tr ường lao đ ộng linh ho ạt ,
và sự phụ thuộc nặng nề vào xuất khẩu.
1.2.1Xuất khẩu
Kim ngạch xuất khẩu của Hàn Quốc: ( t ỷ USD)
Quố 199 200

200

200

200

200


200

200 200

201

201

c gia 9

2

3

4

5

6

7

0

1

Hàn
Quố

0


8

144 172. 159. 162. 201. 250. 288. 326 433. 373. 466.
6

2

6

3

6

2

5

6

3

c
Ngu ồn: t ổng c ục h ải quan
Nhìn chung, giá trị xuất khẩu của Hàn Quốc tăng t ừ 1999-2010 và tăng
mạnh vào những năm 2007-2011
Mặt hàng xuất khẩu: Chất bán dẫn, thiết bị viễn thông không dây , xe có
động cơ,máy tính , thép , tàu , hoá dầu, v.v.
- Ngành công nghiệp IT



Hàn Quốc là nước đứng thứ 5 thế giới về lĩnh vực xuất khẩu IT, sau
Trung Quốc, Mỹ, Đức, và Nhật Bản. Ngoài ra, một số sản phẩm do Hàn Qu ốc
sản xuất cũng đang giữ vị trí số một trên thế giới. Vào năm ngoái (2011), xu ất
khẩu ngành IT của Hàn Quốc rất lớn và có nhiều sản ph ẩm mang tính c ạnh
tranh cao Hiện nay, trong nước có khoảng 13 công ty ph ần m ềm mang t ầm
cỡ quốc tế, với doanh thu hơn 100 tỷ won (khoảng hơn 90 triệu USD).
Bộ Thông tin Kinh tế đã công bố số liệu (theo Nhật báo Chungang vào
ngày 4/8/2010) cho thấy các nhà xuất khẩu các mặt hàng liên quan trong
ngành công nghệ thông tin của Hàn Quốc đã lập kỉ lục mới về số lượng lẫn
doanh thu, nhờ vào nhu cầu thị trường nước ngoài của chất bán dẫn và bảng
mạch màn hình đã tăng đột biến.
Sản lượng xuất khẩu của ngành IT đã tăng 26,9% theo giá tr ị của năm,
đạt tới 13,79 tỉ USD trong tháng 7/2010, vẫn tiếp tục tăng t ừ mức kỉ lục
13,07 tỉ USD của tháng trước (tháng 6). Trong khi đó, riêng giá trị xuất siêu
của ngành đã lần đầu tiên vượt mức 7 tỉ USD. Các ki ện hàng xu ất kh ẩu linh
kiện bán dẫn đạt 4, 62 tỉ USD, vượt hơn từ mức 4, 39 t ỉ USD c ủa tháng năm do
nhu cầu của thị trường Mỹ và Trung Quốc đặc biệt tăng cao. Xuất khẩu các
bảng mạch màn hình cũng tăng 27,8% trong tháng trước v ới 3,2 t ỉ USD thu v ề
và lần đầu tiên đạt giá trị hơn 3 tỉ USD.
Tuy nhiên, giá trị xuất khẩu của thị trường điện thoại di động đã gi ảm
20% trong tháng Bảy theo giá trị của năm chỉ còn 2, 09 t ỉ USD do th ị tr ường
tập trung vào các mẫu điện thoại giá rẻ và sự cạnh tranh kh ốc li ệt trên th ị
trường toàn cầu. Tuy nhiên, tính theo giá trị từng tháng, xuất kh ẩu đi ện tho ại
của tháng vẫn tăng nhẹ do số lượng các mẫu mã điện thoại thông minh c ủa


các công ty trong nước tung ra thị trường khá đông đ ể c ạnh tranh v ới Apple,
người khổng lồ trên thị trường điện thoại thông minh. Tổng giá trị xuất khẩu
điện thoại của tháng bảy tính riêng đã tăng lên 12, 1% t ừ m ức 6,8% c ủa

tháng trước.
Tính theo các khu vực, Trung Quốc, Hong Kong vẫn là thị trường nhập
khẩu linh kiện IT của Hàn Quốc lớn nhất với tổng giá trị các đơn hàng là 6, 28
tỉ USD. Theo sau đó là Mỹ với 1, 71 tỉ USD, cộng đ ồng Châu Âu với 1, 55 tỉ
USD, Nhật Bản với 880 triệu USD và các quốc gia Nam Mỹ với 780 triệu USD.
Nhìn chung các mặt hàng IT đều có xu hướng xuất khẩu tăng lên, ch ỉ tr ừ m ặt
hàng điện thoại đi động là có xu hướng giảm từ năm 2008.
Có thể nói m ặt hàng Màn hình hiển thị là m ặt hàng xuất khẩu tăng mạnh
nhất từ năm 2004 và vẫn tăng đều, không có dấu hiệu ch ậm lại.
-Mặt hàng Chất bán dẫn vẫn giữ v ị trí xuất khẩu số 1 và càng tăng m ạnh vào
năm 2010.
-Chất bán dẫn và màn hình hiển thị chiếm hơn 50% thị ph ần.
Ngành công nghiệp ôtô
Trong số nhiều câu chuyện thành công thời kỳ công nghiệp hóa h ậu
thế chiến thứ 2 thì câu chuyện về ngành công nghiệp ôtô Hàn Quốc có lẽ là
đáng kể và thu hút sự quan tâm nhất bởi những “bước tiến thần kỳ” (từ số 0
vươn lên vị trí thứ 5 trên thế giới.)
Vào tháng 3/2012 , xuất khẩu ô tô của Hàn Quốc đ ạt m ức cao k ỷ l ục
tính theo đơn vị tháng, song doanh số bán ra trong nước lại giảm gần 10% so


với cùng kỳ năm ngoái. So với cùng kỳ năm ngoái, xuất khẩu ô tô c ủa năm nay
tăng hơn 18%, và doanh thu cũng tăng 35%. Như vậy, m ặc dù Hàn Qu ốc xu ất
khẩu một lượng xe hơi đạt mức tương đương với năm ngoái, nh ưng năm nay
lại thu được lợi nhuận cao hơn. Trên thực tế, mặc dù còn nhiều khó khăn v ề
thị trường, như thị trường khu vực châu Âu đã bị thu hẹp, nh ưng ngành công
nghiệp ô tô của Hàn Quốc vẫn đạt được doanh thu cao h ơn so v ới các đ ối th ủ
cạnh tranh nước ngoài.
Như vậy, xuất khẩu xe ô tô của Hàn Quốc đã đạt mức kỷ lục theo tháng
cả về số lượng và kim ngạch xuất khẩu. Mặc dù thị tr ường tiêu th ụ toàn c ầu

đang bị hẹp dần do cuộc khủng khoảng tài chính ở châu Âu, cùng gánh n ặng
giá dầu thế giới tăng cao, nhưng xuất khẩu ô tô của Hàn Quốc vẫn tăng trong
thời gian qua. Điều này có được là nhờ khả năng nâng cao ch ất l ượng v ới giá
thành phải chăng, mở rộng đầu tư phát triển các mẫu xe m ới, và s ự gia tăng
nhu cầu tiêu thụ các dòng xe thể thao SUV, xe nh ỏ gọn, loại xe xu ất kh ẩu ch ủ
yếu của Hàn Quốc. Ngoài ra, Hiệp định thương mại tự do (FTA) giữa Hàn
Quốc và các nước bắt đầu có hiệu lực cũng là một yếu tố góp ph ần giúp quốc
gia này đạt kỷ lục xuất khẩu ô tô.
Hiệp định thương mại tự do góp phần mang lại kỷ lục cho ngành xu ất
khẩu ô tô của Hàn Quốc. Đặc biệt Hàn Quốc đang hưởng các lợi ích ngay tại
thị trường Châu Âu thông qua Hiệp định thương mại tự do. Khi nói v ề ngành
xuất khẩu ô tô của Hàn Quốc, chúng ta th ường chỉ nghĩ đ ến vi ệc bán xe
nguyên chiếc, nhưng thực tế xuất khẩu phụ tùng cũng đóng vai trò khá quan
trọng. Phần lớn việc sản xuất phụ tùng ô tô của Hàn Qu ốc là do các doanh
nghiệp vừa và nhỏ trong nước đảm nhiệm và hiện xuất kh ẩu c ủa các doanh
nghiệp này đang tăng đáng kể. Đặc biệt, xuất kh ẩu các m ặt hàng đ ược ưu đãi


phi thuế quan đã tăng nhiều so với các mặt hàng khác. Như vậy, FTA đã mang
lại những hiệu quả tích cực cho nền kinh tế Hàn Quốc, đặc biệt là ngành
công

nghiệp

ô

tô.

Ngay sau khi FTA Hàn-EU có hiệu lực vào ngày 1/7/2011, m ức thu ế áp
dụng cho xe ô tô do Hàn Quốc sản xuất hạ từ 10% xuống còn 7%, giúp qu ốc

gia này có thể xuất khẩu sang châu Âu một lượng xe đạt khoảng 451 tri ệu
USD chỉ trong vòng tháng 7. Năm 2011, kim ngạch xuất kh ẩu c ủa các doanh
nghiệp vừa và nhỏ sản xuất phụ tùng ô tô cũng tăng 18,9%. Tiếp đó, khi FTA
Hàn-Mỹ có hiệu lực vào ngày 15/3 vừa qua, ngay lập t ức, hàng rào thuế quan
phụ tùng ô tô Hàn Quốc được bãi bỏ hoàn toàn trong khi đối với ô tô 4 ch ỗ sẽ
được dần bãi bỏ trong vòng 4 năm tới. Điều này khuy ến khích Hàn Qu ốc có
kế hoạch thúc đẩy xuất khẩu ô tô sang Mỹ, khi mặt hàng này hoàn toàn đ ược
miễn thuế vào
Ngành công nghiệp đóng tàu
Đóng tàu là một trong năm ngành xuất khẩu hàng đầu của Hàn Qu ốc
với doanh thu lên đến 27,68 tỉ đô USD trong năm 2007. T ừ năm 2003, Hàn
Quốc đã vượt qua Nhật Bản trở thành quốc gia có ngành công nghi ệp đóng
tàu lớn nhất thế giới; trong đó lớn nhất là Tập đoàn Hyundai -tập đoàn có 5
công ty đóng tàu lớn nhất thế giới. 6/10 hãng tàu lớn nhất thế giới thuộc về
Hàn Quốc. Trong đó có Bốn hãng lớn nhất là Hyundai, Daewoo, Samsung và
STX. Đây là ngành duy nhất Hàn Quốc chiến thắng Nhật Bản.
Theo báo cáo của Bộ Thương mại, Công nghiệp và Năng l ượng Hàn
Quốc, nhu cầu đóng tàu toàn cầu trong năm 2008 đã gi ảm m ạnh so v ới năm
2007 nhưng tỷ lệ đơn đặt hàng mà các công ty của n ước này nh ận đ ược v ẫn
tăng.


Năm 2007, Hàn Quốc chiếm 38,9% trên tổng số các đơn đặt hàng trong
khi đối thủ chính là Trung Quốc chiếm 37,3%. Trong n ửa đầu năm 2008, công
nghiệp đóng tàu của Hàn Quốc nhận khoảng 50,6% số đơn đặt hàng của toàn
thế giới, với tổng giá trị 12,4 tỉ đô la Mỹ. Gần đây, công ty đóng tàu STX đã
nhận một đơn hàng đóng 8 tàu chở dầu thô cỡ lớn cho m ột công ty Hà Lan
với giá trị lên đến 1,4 nghìn tỉ won (tương đương 1,3 t ỉ đô la Mỹ)
Tuy nhiên, tăng trưởng của ngành đóng tàu Hàn Quốc đã đi xu ống do
những công ty sản xuất thép cắt giảm sản lượng và các m ỏ khai thác cũng

tung ra thị trường ít quặng hơn. Các công ty xuất kh ẩu mắc k ẹt t ại c ảng do
không còn nhận được hỗ trợ từ phía các ngân hàng nữa. Tần suất vận chuy ển
những hàng hoá với số lượng lớn như quặng sắt hay ngũ cốc gi ảm m ạnh
trong năm 2008. Hãng vận chuyển lớn trên thế giới gần như ngừng đặt hàng
đóng mới tàu hay huỷ hợp đồng cũ bởi không vay đ ược v ốn ngân hàng. công
ty chịu ảnh hưởng đầu tiên là C& Heavy Industries. Công ty này đã nh ận đ ược
nhiều đơn đặt hàng với tổng số 60 tàu trị giá 2,3 tỷ USD. Sau đó, tiềm lực tài
chính không đủ, công ty đã không thể hoàn thành số đơn hàng trên.
Mối đe dọa lớn nhất đối với xuất khẩu của Hàn Quốc là kinh tế toàn
cầu đang phát triển chậm lại. Sự rớt hạng tín nhiệm của Mỹ và các v ấn đ ề tài
chính ở châu Âu có thể gián tiếp gây bất lợi cho xuất khẩu của Hàn Quốc.
Ngành công nghiệp hóa dầu.
Hóa dầu là một trong những ngành công nghiệp thế m ạnh c ủa H ản
Quốc. Xuất khẩu các sản phẩm hóa dầu của các doanh nghiệp Hàn Qu ốc
trong ngành này ngày càng tăng mạnh về tỉ trọng và giá tr ị. Qua đó đóng góp
lớn cho tỉ lệ xuất khẩu chung của nền kinh tế và trong nh ững năm g ần đây,


ngành công nghiệp hóa dầu đã có những bước phát tri ển v ượt bậc góp ph ần
thay đổi cơ cấu xuất khẩu trong nền kinh tế Hàn Quốc.
Tuy nhiên, Theo kết quả điều tra của Viện nghiên cứu kinh tế Hyundai, hi ện
nay, giá cả trong nước đang ở tình trạng không ổn đ ịnh. D ự ki ến giá d ầu th ế
giới tiếp tục tăng cao như vậy sẽ gây tác động lớn đến nền kinh tế qu ốc dân.
Hơn nữa, tình hình kinh tế trì trệ của các nước thuộc Khu v ực đ ồng tiền
chung châu Âu và các nước phát triển đã khiến ngành xuất kh ẩu c ủa Hàn
Quốc trở nên suy yếu, và có thể dẫn đến thâm hụt thương m ại nếu giá d ầu
thế giới tiếp tục tăng. Khi đó, thị trường tiền tệ hay cung c ầu về ngo ại h ối
trong nước sẽ càng trở nên bất ổn hơn. Đồng thời, vốn đầu t ư n ước ngoài t ại
Hàn Quốc dự kiến cũng sẽ giảm nhanh chóng. Bên cạnh đó, nếu các doanh
nghiệp trong nước đồng loạt tăng giá các m ặt hàng thì kh ả năng c ạnh tranh

xuất khẩu của Hàn Quốc sẽ trở nên suy yếu.
Khi giá dầu thế giới tăng, thì giá các loại sản phẩm liên quan đến d ầu
mỏ cũng tăng. Từ đó, Hàn Quốc sẽ có thể mở rộng xuất khẩu nhờ vào sức
cạnh tranh trong các ngành hóa dầu và sản xuất các chế phẩm hóa h ọc. Đi ều
này sẽ dẫn tới việc các nước đẩy mạnh phát triển và cải tiến công ngh ệ
nhằm thăm dò và khai thác năng lượng, vốn là th ế mạnh của các doanh
nghiệp đóng tàu Hàn Quốc. Do vậy, các công ty này có th ể tìm kiếm đ ược
nhiều cơ hội kinh doanh mới…

Đối tác xuất khẩu chính: Trung Quốc 24,4% , Mỹ 10,1% , Nh ật Bản
7,1% (năm 2011).
Năm 2011 xếp hạng 8 về xuất khẩu trên thế giới
1.2.2Nhập khẩu


Kim ngạch nhập khẩu (tỷ USD):
2006

2007

256

309.3
Nguồn: tổng cục hải quan

Nhìn chung lượng nhập khẩu của Hàn Qu ốc tăng t ừ năm 1999-2010.
Từ năm 1999-2004 giá trị nhập khẩu không thay đổi nhi ều, dao đ ộng t ừ
116 tỷ đô la đến 175.6 tỷ đô la.
Nhưng từ năm 2004 trở đi thì giá trị nhập khẩu tăng mạnh, từ 175 t ỷ đô
la lên đến 417.9 tỷ đô la.

Từ năm 2008-2009 nhập khẩu giảm mạnh, t ừ 427.4 t ỷ đô la xu ống còn
317 tỷ đô la.
Nhìn chung thì tình hình xuất khẩu và nh ập kh ẩu c ủa Hàn Qu ốc bi ến
động giống nhau.Xuất khẩu giảm thì nhập khẩu giảm và ngược lại.
Xếp hạng nhập khẩu đứng thứ 9 trên thế gi ới
Đối tác nhập khẩu chính : Trung Quốc 16,5% , Nh ật B ản 13% , Mỹ 8,5%
, Saudi Arabia 7,1% , Australia 5% (năm 2011)
Các mặt hàng nhập khẩu:
Năng lượng
Hàn Quốc là một nước phát triển nhưng lại nghèo nàn về tài nguyên
thiên nhiên. Do đó, để phục vụ cho sự cho nhu cầu phát tri ển kinh tế và
ngành công nghiệp nặng đòi hỏi phải nhập khẩu nguyên liệu từ bên ngoài.


Năng lượng là một trong những lĩnh vực được chính phủ Hàn Quốc ưu tiên
nhập nhiều nhất. trong đó, dầu thô luôn chiếm tỉ lệ cao nh ất nh ắm đáp ứng
nhu cầu nguyên liệu cho ngành công nghiệp hóa dầu c ủa n ước này. Hi ện Hàn
Quốc là quốc gia nhập khẩu dầu thô lớn th ứ năm th ế gi ới. Phần l ớn d ầu
được nhập từ các nước Trung Đông, trong đó nh ập t ừ Iran vào kho ảng 10%
Nhập khẩu dầu thô từ quốc gia có nền kinh tế lớn th ứ 4 Châu Á khá sôi
động trong năm 2011, đặc biệt là trong n ửa cuối năm b ởi các nhà máy tinh
chế đã hoàn thành xong kế hoạch bảo dưỡng.
Tuy nhiên, do những căng thẳng xoay quanh vấn đề hạt nhân c ủa Iran,
Mỹ đang gây sức ép buộc Hàn Quốc phải cắt giảm nhập khẩu t ừ nước này
nhằm trừng phạt chính phủ Teheran. Do đó, một mặt thể hiện sự h ợp tác v ới
Mỹ thặt chặt lệnh trừng phạt chống lại Iran, mặt khác là để giảm b ớt s ự ph ụ
thuộc vào nguồn cung dầu mỏ từ quốc gia Trung Đông này mà Hàn Qu ốc đã
giảm đáng kể lượng nhập khẩu dầu thô từ Iran những tháng gần đây. C ụ th ề,
trong tháng 3/2012, lượng dầu thô Hàn Quốc nhập từ Iran giảm 40% so với
cách đây 1 năm, xuống còn 155.000 thùng/ngày. Seoul bắt tay với các nước

tiêu thụ dầu Iran hàng đầu Châu Á giảm dần sự phụ thuộc vào nguồn dầu thô
nhập khẩu từ Iran. Theo số liệu cho thấy các chuyến hàng d ầu t ừ Kuwait
trong tháng 3 tăng 41%, lên 313.774 thùng/ngày, trong khi l ượng d ầu t ừ Ả
Rập Saudi tăng gần 10%, lên 817.226 thùng/ngày và tăng 17% t ừ UAE, lên
185.548 thùng/ngày. Trong 3 tháng đầu năm, Hàn Quốc có 86% l ượng d ầu thô
nhập khẩu từ Trung Đông -- chủ yếu là Ả Rập Saudi, Kuwait, Qatar, UAE -tăng so với mức 84% cách đây 1 năm, theo số liệu KNOC.


Ngoài dầu mỏ ra thì Hàn Quốc còn nhập khẩu một số loại năng l ượng
như than, khí hóa lỏng, nhiên liệu hóa lỏng, Hydro và các lo ại khác. Các đ ối
tác nhập khẩu chủ yếu bao gồm Trung Quốc, Nga, Việt Nam…
- Các mặt hàng khác
Ngoài năng lượng ra, Hàn Quốc cũng nhập một số mặt hàng quan tr ọng
như các thiết bị điện tử, nguyên liệu chế tạo chất bán dẫn, thiết bị máy móc
cơ khí, gang thép, dệt may, nông thủy sản. Đặc biệt là nh ững nguyên liệu
dùng trong các ngành công nghiệp chế tạo, các ngành công ngh ệ cao có vai trò
hết sức to lớn đối với nền kinh tế có các thế mạnh về điện t ử, công nghệ
thông tin hay công nghiệp ô tô nhưng lại ít tài nguyên thiên nhiên nh ư Hàn
Quốc.
Tuy nhiên, Hiệp định thương mại tự do FTA đã được áp d ụng v ới nh ững
đối tác thương mại quan trọng (Mỹ, EU, ASEAN…) nên việc nhập khẩu nh ững
mặt hàng trên ảnh hưởng đáng kể tới người dân Hàn Quốc do thuế nh ập
khẩu được cắt giảm nhiều tạo áp lực cạnh tranh với nguồn hàng n ội địa. do
đó, chính phủ Hàn Quốc cần có những biện pháp thiết thực song song v ới
việc xúc tiến FTA để giúp người dân thoát khỏi khó khăn, nh ất là trong tình
“sức khỏe” kinh tế vẫn chưa hoàn toàn hồi phục .
1.3 Đánh giá phát triển thương mại quốc tế của Hàn Qu ốc giai đo ạn

2006- 2014
1.3.1


Thành công

Giai đoạn 2006-2014 là giai đoạn nền kinh tế diễn biến hết s ức ph ức t ạp khi
chịu sự tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới. Nhìn chung các n ền


kinh tế dù mạnh hay yếu trên thế giới đều phải vặn mình trong bối cảnh h ết
sức khó khăn. Hàn Quốc là một trong những quốc gia xây s ựng mô hình chính
sách kinh tế hướng ngoại, nền kinh tế giao lưu với các n ước khác trên th ế
giới. Vì vậy có thể nói, ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tới hoạt đ ộng kinh
tế Hàn Quốc là không hề nhỏ. Tuy nhiên, t ừ nh ững phân tích v ề th ực tr ạng
hoạt động thương mại của Hàn Quốc có thể thấy rằng Hàn Quốc đã và đang
ứng phó với bối cảnh khó khăn tương đối tốt.
Các con số về kim ngạch xuất khẩu của Hàn Quốc vẫn đạt nh ững xon
số ấn tượng cho thấy những điều chỉnh thay đổi theo hướng tích c ực của
hoạt động thương mại. Bên cạnh đó việc xác định rõ các m ặt hàng, các ngành
công nghiệp chủ lực có lợi thế và tập trung đẩy mạnh hoạt động sản xuất
kinh tế đã đóng góp một phần không nhỏ cho việc kh ắc ph ục s ự khó khăn
trong tình hình kinh tế thương mại khó khăn giai đoạn này. Theo bối c ảnh
hội nhập kinh tế thế giới Hàn Quốc cũng là một trong những n ước đi đ ầu
thâm gia vào các hiệp định thương mại mới. Thông qua quá trình đàm phán,
các hiệp định được kí kết đã tạo ra những cơ hội mới cho th ị tr ường Hàn
Quốc và đóng góp vào những thành công trong quan hệ th ương mại gi ữa Hàn
Quốc và các nước được kí kết.
1.3.2

Hạn chế
Bên cạnh những thành tựu đáng nể đạt được, vẫn còn một số h ạn chế


mà Hàn Quốc cần khắc phục. Thị trường biến đổi không ngừng và tác đ ộng
của việc hội nhập toàn cầu đem lại không ít cơ hội cho Hàn Quốc xong đó
cũng chính là những thách thức đặt ra với vấn đề cạnh tranh kh ốc li ệt.
Những ngành công nghiệp như sản xuất ô tô hay diện thoại di động là m ột


trong những ngành có tầm ảnh hưởng và đóng góp mạnh mẽ vào ho ạt đ ộng
thương mại của Hàn Quốc. Trong giai đoạn này Hàn Quốc gặp phải thách
thức lớn trong việc cạnh tranh với các sản phẩm trên th ế giới và v ẫn ch ưa có
những thay đổi điều chỉnh phù hợp với biến động thì trường và yêu c ầu đ ặt
ra là có những bước đi mới khắc phục tình trạng này. Các ngành công nghi ệp
hóa dầu cũng chiụ sự ảnh hưởng của tình hình chính sự th ế gi ới và đang có
những dấu hiệu thụt lùi.
Có thể nói việc hoạch định chính sách thương mại của Hàn Quốc là
đúng đắn trong bối cảnh hội nhập. Tuy nhiên, chính ph ủ cần xây d ựng rõ
ràng hơn trong các biện pháp thúc đẩy thương mại và cung cấp thông tin đ ầy
đủ cho các doanh nghiệp trong nước bởi đặc điểm kinh tế giai đoạn này là s ự
ảnh hưởng đi kèm của chính trị và các hoạt động mà nhà n ước đóng vai trò
thay mặt cho quốc gia. Vì vậy những thông tin chuẩn xác t ừ phía nhà n ước sẽ
là thông tin hữu ích giúp các doạnh nghiệp có th ể xây d ựng chi ến l ược phù
hợp.
2. Thực trạng phát triển quan hệ thương mại Việt Nam- Hàn Qu ốc giai
đoạn 2006- 2014.
2.1.Thực trạng phát triển quan hệ Việt Nam- Hàn Quốc
Quan hệ Việt Nam- Hàn Quốc bắt đầu được khởi động t ừ th ập k ỷ
1980.Trước hết mối quan hệ này được bắt đầu trong lĩnh v ực hàng hóa.T ừ
năm 1975-1982, Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Hàn Qu ốc b ắt đ ầu có
quan hệ buôn bán tư nhân qua trung gian.Mối quan hệ này bắt đầu trong lĩnh
vực trao đổi hàng hóa. Sau đó nó nhanh chóng đ ược phát tri ển r ộng sang
nhiều lĩnh vực khác như đầu tư, trao đổi lao động, du l ịch, h ợp tác khoa h ọc



kỹ thuật và ngày nay đã trở thành mối quan hệ h ợp tác toàn diện. Không
những thế, trên hầu hết các lĩnh vực quan hệ, thành tựu đạt đ ược là r ất đáng
kể. Hiện nay, Hàn Quốc là nước đầu tư lớn nhất, là thị trường xuất khẩu th ứ
9, là nước cung cấp hàng hóa nhập khẩu lớn thứ 5 và là th ị trường xuất kh ẩu
lao động lớn thứ 4 của Việt Nam. Các dòng hàng hóa, dịch vụ, vốn và lao đ ộng
được di chuyển giữa hai nước ngày càng gia tăng. Nh ờ đó Vi ệt Nam có đi ều
kiện tiếp cận với công nghệ hiện đại của Hàn Quốc, có them nhiều cơ sở sản
xuất mới. Từ đó làm phong phú thêm nguồn hàng xuất kh ẩu cũng nh ư tiêu
dùng trong nước, tạo thêm công ăn việc làm và có thêm nguồn thu nh ập
ngoại tệ. Đối với Hàn Quốc, Việt Nam là một trong những th ị trường xuất
khẩu lớn.Thị trường Việt Nam có vai trò quan trọng đối v ới các nhà đ ầu t ư
hàn Quốc. Nhiều nhà đầu tư nước này đã coi Việt Nam là đi ểm đầu t ư h ấp
dẫn để có được nguồn tài nguyên và lao động rẻ cho các ngành cần nhi ều lao
động. Đầu tư sang Việt Nam, các nhà đầu tư Hàn Quốc có c ơ h ội xâm nh ập và
mở rộng thị trường ở các nước thứ ba thông qua xuất khẩu .Ngoài ra, Hàn
Quốc đã và đang đặt Việt Nam lên vị trí ưu tiên trong hoạt động h ỗ tr ợ phát
triển của mình. Trong nhiều năm qua, Việt Nam đang là m ột trong b ốn n ước
nhận viện trợ không hoàn lại lớn nhất của nước này thông qua KOICA
2.1.1.Kim ngạch xuất nhập khẩu
Để đánh giá một cách tốt nhất thực trạng quan hệ Việt Nam- Hàn Quốc
trong thời gian qua, chúng ta sẽ xem xét mối quan hệ này trên m ột s ố lĩnh v ực
cụ thể là kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa giữa hai nước.
Trước khi quan hệ ngoại giao giữa hai nước chính thức được thiết lập vào
năm 1992, quan hệ thương mại giữa hai nước còn ở mức rất thấp. Kim ngạch
xuất khẩu của Việt Nam với Hàn Quốc năm 1983 đạt 22,809 tri ệu USD và


đến năm 1992 đạt 493,515 triệu USD, gấp 9,03 lần so v ới năm 1987 là

54,629 triệu USD.
Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam- Hàn Quốc giai đoạn 2006- 2014
Năm

Tổng

kim

ngạch Kim

ngạch

xuất Kim

ngạch

nhập

xuất nhập khẩu

khẩu

Tổng

Tăng,

Kim

Tăng,giả


Kim

kim

giảm

ngạch

m

ngạch

giảm

(%)

(triệu

(%)

(triệu

(%)

ngạch
(triệu

khẩu

USD)


Tăng,

USD)

USD)
2006

5594.2

31.4

842.9

27

4751.3

32.2

2007

6586.4

17.7

1252.7

48.6


5334

16.47

2008

8850.7

34.4

1784.4

42.4

7066.3

32.5

2009

9040.8

2.1

2064.5

15.7

6976.3


-1.27

2010

12853.5

42.2

3092.2

49.8

9761.3

39.9

2011

18431.5

43.4

4715.5

52.5

13716

40.5


2012

21116

14.6

5580

18.3

15536

13.3

2013

27329.1

29.4

6631.1

18.8

20698

33.2

2014


28880.4

5.7

7144

7.7

21736.4

5.01

Ngu ồn: T ổng c ục Th ống kê
Từ năm 2010 đến nay, ngoại thương hai chiều của Việt Nam v ới Hàn Qu ốc
tăng trở lại với tốc độ nhanh và vượt mức 20 tỷ USD vào năm 2012. Quy mô
thương mại giữa Việt Nam với Hàn Quốc đã thực sự có bước phát tri ển
nhanh chóng, hiện tại , Hàn Quốc là đối tác th ương mại l ớn th ứ 6 c ủa Vi ệt


Nam chỉ sau Nhật Bản, Trung Quốc, Singapore, Đài Loan và Mỹ. Kim ng ạch
thương mại hai chiều của Việt nam- Hàn Quốc chiếm hơn 7% tổng kim
ngạch xuất khẩu của Việt Nam trong giai đoạn 2006-2014.
Năm 2009 do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn c ầu mà t ổng
kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam sang Hàn Quốc tăng r ất th ấp, ch ỉ
tăng 2,1% so với năm 2008. Giá trị nhập khẩu còn âm so v ới năm tr ước là
những tín hiệu không mấy khả quan cho một năm kinh tế buồn. Th ế nh ưng
bắt đầu bước sang năm 2010, khi kinh tế thế giới bắt đầu phục hồi, quan h ệ
kinh tế giữa hai nước Việt- Hàn cũng thêm sôi động, đưa tổng kim ngạch xu ất
nhập khẩu tăng trở lại 42,2%- mức tăng lớn nhất so với nh ững năm trước
đây.

2.1.2.Kim ngạch xuất khẩu
Trong những năm 1991-1997, xuất khẩu của Việt Nam sang Hàn Qu ốc
tăng nhanh, từ 41 triệu USD lên 238 triệu USD, tăng 5,8 l ần
Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Hàn Quốc giai đoạn 2006-2014
Năm

Kim ngạch xuất khẩu

Tổng kim
ngạch XNK

Tỷ

trọng

XK/XNK

Kim ngạch

Tăng,giảm

Kim ngạch

Kim ngạch

(triệu USD)

(%)

(triệu USD)


(%)

2006

842.9

27

5594.2

15.07

2007

1252.7

48.6

6586.4

19.02

2008

1784.4

42.4

8850.7


20.16

2009

2064.5

15.7

9040.8

22.84


2010

3092.2

49.8

12853.5

24.06

2011

4715.5

52.5


18431.5

22.58

2012

5580

18.3

21116

26.43

2013

6631.1

18.8

27329.1

24.26

2014

7144

7.7


28880.4

24.74

Ngu ồn: T ổng c ục Th ống kê
Năm 2006, kim ngạch xuất khẩu tăng khá chậm (27%)
Tuy nhiên, trong giai đoạn 2006-2008 thì m ức tăng bình quân c ủa các
năm này so với năm trước trên 40%. Có được những thành tựu trên là do năm
2007 Việt Nam gia nhập WTO, hàng hóa Việt Nam xuất kh ẩu sang th ị tr ường
Hàn Quốc đa dạng về chủng loại và được miễn giảm thuế nên xuất kh ẩu m ới
đạt nhiều thành tựu to lớn như trên. Bắt đầu từ Đến năm 2009 do ảnh
hưởng suy thoái kinh tế toàn cầu nên xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang
Hàn Quốc cũng bị ảnh hưởng nghiêm trọng, ta vẫn gia tăng tỷ t ương đ ối
trong lĩnh vực xuất khẩu hàng hóa sang nước bạn nh ưng tỷ lệ gia tăng th ực
sự rất nhỏ so với những năm trước đây.Mặt khác, trong cán cân th ương m ại
giữa Việt Nam và Hàn Quốc thì Việt Nam nhập siêu quá lớn. So v ới hàng hóa
Hàn Quốc nhập khẩu vào Việt Nam thì tỷ lện hàng Việt Nam xuất khẩu sag
Hàn Quốc chỉ bằng khoảng ¼ trong suốt giai ddoanj2006-2010 và tỷ lệ chênh
lệch này có xu hướng ngày càng lớn. Hàng xuất khẩu của Vi ệt Nam sang Hàn
Quốc chủ yếu là nông lâm thủy sản, khoáng sản chưa qua chế biến hoặc m ới
sơ chế, hoặc những hàng công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp có giá trị th ấp,
giá cả thị trường thế giới đối với những sản phẩm xuất khẩu c ủa Vi ệt nam
cũng có những biến động lớn. Trong cơ cấu hàng xuất khẩu hàng của Vi ệt


×