Tải bản đầy đủ (.doc) (110 trang)

Thu hút vốn đầu tư để phát triển du lịch Tỉnh Quảng Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (999.85 KB, 110 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế mới của thế giới hiện nay, sự đóng góp của ngành du lịch
đã và đang dần dần trở thành đòn bẩy chính thúc đẩy cho sự phát triển nền
kinh tế. Thông qua ngành “công nghiệp không khói” này việc mở rộng các
quan hệ giao lưu về kinh tế và văn hóa giữa các quốc gia ngày càng được tăng
cường. Sự phát triển của ngành du lịch bên cạnh là động lực cho nhiều ngành
kinh tế khác phát triển, đem lại nhiều hiệu quả kinh tế cho nền kinh tế quốc
dân thì du lịch còn đem đến nhiều hiệu quả xã hội khác bằng các giá trị tinh
thần đối với con người. Điều này làm cho du lịch ngày nay trở thành một nhu
cầu không thể thiếu của cuộc sống. Với vai trò quan trọng đó đã làm cho việc
phát triển ngành du lịch trở thành xu thế chung của nhiều nước trên thế giới.
Việt Nam nói chung và Quảng Nam nói riêng đang trong xu thế hội
nhập với các nước nên cũng không nằm ngoài quỹ đạo đó. Đặc biệt, Quảng
Nam là tỉnh nằm trong khu vực duyên hải Trung Bộ có nhiều tiềm năng du
lịch phong phú: hai di sản văn hoá thế giới phố cổ Hội An và Thánh địa Mỹ
Sơn cùng các di tích lịch sử, các quần thể kiến trúc;....thì đây thực sự là một
vùng đất đầy hứa hẹn cho phát triển du lịch. Trên cơ sở đó yêu cầu đặt ra đối
với tỉnh là “phát triển du lịch thực sự trở thành một ngành kinh tế mũi
nhọn…”. Tuy nhiên, thực tế phát triển du lịch chưa tương xứng với tiềm năng,
xuất phát từ nhiều nguyên nhân: chất lượng tăng trưởng kinh tế chưa cao, kết
cấu hạ tầng chưa đồng bộ, trình độ lao động còn thấp, cơ chế chính sách chưa
thuận lợi,...đã làm hạn chế môi trường thu hút vốn đầu tư phát triển du lịch.
Vì vậy, việc đánh giá thực trạng và tìm ra các giải pháp để thu hút nhiều
nguồn vốn đầu tư cả trong lẫn ngoài nước giai đoạn hiện nay và trong thời
gian đến trở nên hết sức cấp thiết đối với phát triển ngành du lịch. Đó là lí do


2



tác giả đi sâu nghiên cứu vấn đề: “Thu hút vốn đầu tư để phát triển du lịch
tỉnh Quảng Nam”
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Thu hút vốn đầu tư nói chung và vốn đầu tư phát triển du lịch nói riêng
là một vấn đề mang tính chiến lược đã được Đảng và Nhà nước ta quan tâm
thể hiện qua đường lối, chủ trương, chính sách phát triển kinh tế xã hội.
Trên cơ sở nghiên cứu về mặt lí thuyết và thực tiễn thu hút vốn đầu tư,
đề tài sẽ tập trung giải quyết các vấn đề sau đây:
Thứ nhất là: Khái quát lí luận cơ bản về thu hút vốn đầu tư phát triển
du lịch
Thứ hai là: Đánh giá thực trạng và chỉ ra được kết quả cũng như những
tồn tại trong vấn đề thu hút vốn đầu tư phát triển du lịch Quảng Nam.
Thứ ba là: Chỉ ra tầm chiến lược của việc phát triển ngành du lịch tỉnh
Quảng Nam đồng thời đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm nâng cao khả
năng thu hút vốn đầu tư phát triển ngành du lịch, đặc biệt là nguồn vốn đầu tư
nước ngoài để đáp ứng các nhu cầu về vốn cho phát triển ngành du lịch tỉnh
Quảng Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: các nguồn vốn thuộc tất cả các
thành phần kinh tế trong nước và nước ngoài đầu tư phát triển ngành du lịch
tỉnh Quảng Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng thu hút các nguồn vốn đầu
tư vào ngành du lịch tỉnh Quảng Nam 2001-2010 và định hướng thu hút vốn
đầu tư phát triển ngành du lịch Quảng Nam đến năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài chủ yếu sử dụng các phương pháp điều tra, phân tích, thống kê
số liệu từ những báo cáo, đề án từ các Sở ban ngành của tỉnh; các công trình



3

nghiên cứu trước đó; và lấy thông tin qua các tạp chí, báo chí, internet,…để
làm rõ công tác thu hút vốn đầu tư vào ngành du lịch Quảng Nam.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Thông qua nghiên cứu này, đề tài mong muốn đóng góp một phần nhỏ
vào việc làm rõ về vấn đề vốn đầu tư phát triển du lịch về mặt lí luận và thực
tiễn thu hút vốn đầu tư tỉnh Quảng Nam (đặc biệt là nguồn vốn đầu tư nước
ngoài) trong hơn 10 năm qua. Trên cơ sở lí luận đã trình bày, đề tài sẽ nghiên
cứu sâu hơn nữa để có cái nhìn tổng quan về nhu cầu vốn đầu tư và những
giải pháp mang tính thực tiễn nhất, cụ thể nhất nhằm phát triển du lịch tỉnh
Quảng Nam.
Kết quả của luận văn sẽ được dùng làm tài liệu tham khảo cho công tác
thu hút vốn đầu tư phát triển du lịch Quảng Nam.
6. Kết cấu nghiên cứu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về thu hút vốn đầu tư
Chương 2: Thực trạng thu hút vốn đầu tư vào ngành du lịch tỉnh
Quảng Nam
Chương 3: Giải pháp thu hút vốn đầu tư phát triển ngành du lịch
Quảng Nam


4

Chương 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ
1.1 TỔNG QUAN VỀ VỐN ĐẦU TƯ
1.1.1 Khái niệm đầu tư
Hoạt động đầu tư có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh
tế. Vì vậy, có nhiều quan điểm khác nhau về đầu tư :

Theo quan điểm của nhà kinh tế học P.A Samuelson (1989), đầu tư là
hoạt động tạo ra vốn sản xuất của nền kinh tế như các dạng nhà ở, đầu tư vào
tài sản cố định của doanh nghiệp như máy móc, thiết bị, nhà xưởng và tăng
thêm hàng tồn kho. Đầu tư cũng có thể dưới dạng vô hình như : giáo dục,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nghiên cứu, phát minh,...Trên góc độ
làm tăng thu nhập cho tương lai, đầu tư được hiểu là việc bỏ tiêu dùng hôm
nay để tăng thêm sản lượng cho tương lai, với niềm tin, kỳ vọng, thu nhập do
đầu tư đem lại sẽ cao hơn các chi phí đầu tư [2]
Theo từ điển Bách Khoa Việt Nam (1995) “Đầu tư là bỏ vốn vào một
doanh nghiệp một công trình hay một sự nghiệp bằng nhiều biện pháp như
cấp phát ngân sách, vốn tự có, liên doanh hoặc vay dài hạn để mua sắm thiết
bị, xây dựng mới hoặc thực hiện việc hiện đại hoá mở rộng xí nghiệp nhằm
thu doanh lợi hay phát triển phúc lợi công cộng...” [7, tr.761].
Theo Bùi Quang Bình (2010), đầu tư là hoạt động mua sắm trang thiết bị
hàng hoá đầu tư để thực hiện các dự án nhằm hình thành vốn sản xuất của các
tổ chức doanh nghiệp nhằm sản xuất ra hàng hoá và dịch vụ cho nhu cầu xã
hội [3, tr 25].
Theo Trần Xuân Tùng, khái niệm đầu tư thường được sử dụng rộng rãi
để nói lên sự chi phí, sự hy sinh các nguồn lực hiện tại (vốn, tài nguyên, nhân
lực, khoa học - công nghệ...) vào hoạt động nào đó của con người nhằm thu


5

được lợi ích lớn hơn trong tương lai. Ở một góc độ khác, đầu tư được hiểu là
hoạt động sử dụng tiền vốn, tài nguyên... trong một thời gian tương đối dài
nhằm thu lợi nhuận hoặc lợi ích kinh tế - xã hội [5, tr 3].
Như vậy, đầu tư hiểu theo nghĩa chung nhất là hoạt động bỏ vốn trong
một thời gian tương đối dài nhằm thu được lợi nhuận (hoặc các lợi ích KTXH). Vốn đó từ nhiều nguồn khác nhau như quỹ tích luỹ của tái sản xuất xã
hội hoặc thu hút từ nước ngoài dưới nhiều hình thức.

Từ các khái niệm trên thì có thể chỉ ra rằng hoạt động đầu tư sẽ có các
đặc trưng cần lưu ý sau:
- Đầu tư là một hoạt động tài chính (bỏ vốn thu lợi nhuận)
- Vốn đầu tư có thể là tiền hoặc tài nguyên nói chung
- Đầu tư là hoạt động trong khoảng thời gian tương đối dài
- Đầu tư là hoạt động bỏ vốn hiện tại, nhằm thu lợi trong tương lai, vì
thế đầu tư có tính rủi ro cao.
1.1.2 Khái niệm vốn đầu tư
Theo K.Marx để tiến hành quá trình sản xuất, nhà sản xuất phải bỏ chi
phí ban đầu để xây dựng hoặc thuê nhà xưởng; mua nguyên vật liệu, thuê
nhân công. Như vậy, chi phí bỏ ra là điều kiện tiền đề cho sự ra đời, tồn tại và
hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi đơn vị kinh tế. Sự cần thiết để tiến
hành các hoạt động trên được gọi là vốn đầu tư.
Như vậy, vốn đầu tư là tiền tích luỹ của xã hội, của các cơ sở kinh
doanh, dịch vụ, tiết kiệm của dân cư và vốn huy động từ các nguồn khác đưa
vào sử dụng trong quá trình sản xuất nhằm duy trì và tạo năng lực mới cho
kinh tế xã hội.
Trong phạm vi nhất định và đối với ngành du lịch, đề tài xem xét ở khía
cạnh vốn đầu tư là vốn tài chính tạo ra cơ sở vật chất để phát triển ngành du
lịch.


6

1.1.3 Các nguồn vốn đầu tư có thể thu hút
Để thực hiện được hoạt động đầu tư cần phải có vốn, do đó, cũng cần
xác định các nguồn vốn. Đối với một quốc gia hay địa phương tổng số vốn
được hình thành từ nguồn vốn đầu tư trong nước và nguồn vốn đầu tư nước
ngoài [1, tr 56].
1.1.3.1 Nguồn vốn đầu tư trong nước

Vốn đầu tư trong nước là nguồn vốn được hình thành từ tiền tích luỹ
của xã hội, của các cơ sở sản xuất kinh doanh - dịch vụ, là tiền tiết kiệm của
người dân và vốn huy động từ các nguồn khác trong một quốc gia được sử
dụng. Xét ở nhiều góc độ khác nhau, vốn đầu tư trong nước cũng được phân
thành nhiều loại khác nhau:
* Phân theo nguồn gốc hình thành vốn:
Vốn chủ sở hữu: Là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh
nghiệp bao gồm số vốn doanh nghiệp tự bỏ ra và số vốn từ kết quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp
Vốn tín dụng ngân hàng: Là nguồn vốn doanh nghiệp đi vay từ các
ngân hàng Thương mại theo lãi suất do các ngân hàng này qui định. Đây là
nguồn vốn rất quan trọng đối với các doanh nghiệp.
Vốn hỗ trợ đầu tư phát triển: Là nguồn vốn được hỗ trợ đầu tư cân đối
từ nguồn tài chính quốc gia; là nguồn vốn tín dụng trung hạn và dài hạn dành
cho các dự án thuộc các ngành nghề và lĩnh vực được hưởng ưu đãi đầu tư
theo Luật khuyến khích đầu tư trong nước.
Vốn cổ phần: Là vốn doanh nghiệp huy động của các cổ đông dưới
hình thức cổ phiếu hoặc trái phiếu.
Thuê tài chính: Là phương thức tín dụng trung và dài hạn, trong đó các
công ty cho thuê tài chính cam kết trả tiền mua tài sản, thiết bị theo yêu cầu
của doanh nghiệp và giữ quyền sở hữu đối với thiết bị tài sản đó


7

* Phân theo hình thức sở hữu, các nguồn vốn đầu tư trong nước được
hình thành từ tiết kiệm trong nước bao gồm: tiết kiệm ngân sách nhà nước,
tiết kiệm của các doanh nghiệp và tiết kiệm của khu vực dân cư (các hộ gia
đình)
- Tiết kiệm của ngân sách nhà nước: là phần ngân sách nhà nước được

dành để chi ra cho đầu tư phát triển, được lấy từ thu của ngân sách nhà nước,
không tính đến các khoản viện trợ không hoàn lại của chính phủ các nước, các
tổ chức vay trong nước, vay nước ngoài của chính phủ
Theo Luật Ngân sách nhà nước của Việt Nam, chi đầu tư phát triển của
ngân sách nhà nước chủ yếu được dùng để đầu tư xây dựng các công trình kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn, đầu tư để phát
triển một số ngành, lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của nhà nước.
- Tiết kiệm của các doanh nghiệp: là phần lãi sau thuế được các doanh
nghiệp để lại dành cho đầu tư phát triển. Quy mô và tốc độ tăng trưởng tiết
kiệm của các doanh nghiệp phụ thuộc vào các yếu tố sau:
 Quy mô và hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
 Chính sách của nhà nước đối với hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp
 Chính sách phân phối lợi nhuận của các doanh nghiệp.
- Tiết kiệm của dân cư: là phần thu nhập để dành chưa tiêu dùng của
các hộ gia đình, được xác định theo công thức:
S=Y–C
Trong đó:

S: Vốn tiết kiệm của dân cư
Y: Thu nhập khả dụng của dân cư
C: Tiêu dùng cá nhân, hộ gia đình


8

Theo công thức trên thì tỉ lệ tiết kiệm của dân cư phụ thuộc vào thu
nhập và chi tiêu của hộ gia đình. Bên cạnh đó, tỷ lệ tiết kiệm còn tuỳ thuộc
các nhân tố khác như:
- Tâm lí, tập quán tiêu dùng của mỗi quốc gia, dân tộc, mỗi vùng

- Chính sách động viên của nhà nước thông qua các chính sách tài
khoá, tiền tệ
Trong điều kiện các nguồn vốn khác hạn hẹp thì nguồn vốn từ tiết kiệm
trong dân cư có vị trí rất quan trọng. Chẳng hạn: nếu tiết kiệm ngân sách nhà
nước không đủ đáp ứng nhu cầu chi đầu tư thì buộc nhà nước tìm đến nguồn
vốn tiết kiệm của khu vực dân cư thông qua phát hành cổ phiếu, trái phiếu
chính phủ…
1.1.3.2 Nguồn vốn đầu tư nước ngoài
Đối với nước ta hiện nay, thu nhập bình quân đầu người còn thấp, do đó
quy mô và tỷ lệ tiết kiệm chưa đáp ứng được nhu cầu vốn rất lớn và ngày
càng tăng để phát triển kinh tế. Vì vậy, phải có sự hỗ trợ từ các nguồn vốn
ngoài nước. Vốn đầu tư nước ngoài có bốn hình thức chính thức sau đây:
- Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là nguồn vốn đầu tư của tư
nhân nước ngoài để đầu tư cho sản xuất, kinh doanh và dịch vụ nhằm mục
đích thu lợi nhuận. Đây là nguồn vốn có ý nghĩa phát triển kinh tế ở các nước
đang phát triển.
Đầu tư FDI tồn tại dưới nhiều hình thức, song những hình thức chủ yếu
là hợp tác kinh doanh; doanh nghiệp liên doanh; doanh nghiệp 100% vốn
nước ngoài.
Các nước đang phát triển nhờ vào thu hút vốn FDI có thể bù đắp sự
thiếu hụt của vốn trong nước để đầu tư thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, thực hiện
chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tạo việc làm. Đồng thời, qua đó có thể tiếp
nhận và chuyển giao công nghệ, mô hình và phương pháp quản lí tiên tiến,


9

tìm kiếm thị trường tiêu thụ và tăng thu ngoại tệ. Đây là những yếu tố rất cần
thiết để thực hiện công nghiệp hoá – hiện đại hoá đất nước và hội nhập quốc
tế.

Tuy nhiên việc thu hút FDI cũng có thể làm nảy sinh nhiều vấn đề: ô
nhiễm môi trường, phụ thuộc vào nước ngoài;…
- Vốn viện trợ phát triển chính thức (ODA) là nguồn tài chính do các
cơ quan chính thức (chính quyền Nhà nước hay địa phương) của một nước
hoặc một tổ chức quốc tế viện trợ cho các nước đang phát triển nhằm thúc đẩy
sự phát triển kinh tế và phúc lợi xã hội của các nước này.
Ngày nay, ODA có nhiều loại, người ta thường sử dụng 3 cách phân
loại sau đây:

 Theo phương thức hoàn trả có viện trợ không hoàn lại, viện trợ hoàn
lại và viện trợ hỗn hợp. Ở Việt Nam, viện trợ không hoàn lại chủ yếu ưu tiên
cho các chương trình mang tính nhân đạo, xã hội như y tế, dân số, kế hoạch
hoá gia đình, giáo dục, đào tạo, xoá đói giảm nghèo, phát triển nông thôn và
miền núi. Viện trợ không hoàn lại (tín dụng ưu đãi) thể hiện ở lãi suất ưu đãi
(0,75% đến 5%/năm) thời hạn cho vay dài (có thể từ 10 đến 20 năm). Vì vậy,
viện trợ hoàn lại thường được sử dụng đầu tư thực hiện các chương trình quốc
gia thuộc các lĩnh vực ưu tiên như năng lượng, giao thông, nông nghiệp, thuỷ
lợi, thông tin liên lạc,…Viện trợ hỗn hợp là việc kết hợp một phần ODA
không hoàn lại, một phần vay ưu đãi và một phần tín dụng thương mại theo
các điều kiện của OECD (Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế).

 Theo nguồn cung cấp, có viện trợ song phương và viện trợ đa
phương. Viện trợ song phương là khoản hỗ trợ từ viện trợ trực tiếp từ các
nước phát triển sang các nước đang và chậm phát triển thông qua hiệp định kí
kết giữa hai chính phủ. Viện trợ đa phương là hỗ trợ phát triển chính thức của


10

các tổ chức quốc tế như các tổ chức Liên hiệp quốc, Quỹ cứu trợ Nhi đồng

của Liên hiệp quốc, quỹ tiền tệ thế giới, Ngân hàng thế giới,….
 Theo hình thức cung cấp viện trợ có 4 loại: hỗ trợ cán cân thanh
toán, hỗ trợ theo chương trình, hỗ trợ theo dự án, hỗ trợ kỹ thuật.
Tóm lại, ODA là khoản vay ưu đãi, thường có tính ràng buộc về nguồn
sử dụng hay mục đích sử dụng và nhạy cảm về chính trị. ODA là khoản vay
ưu đãi song nếu sử dụng vốn kém hiệu quả sẽ làm tăng gánh nợ nước ngoài
của chính phủ.
Đối với nguồn vốn ODA thu hút phát triển ngành du lịch thông thường
là các nguồn vốn được sử dụng để trùng tu, bảo tồn các di sản, di tích và danh
lam thắng cảnh...
Ngoài ra, các nguồn vốn đầu tư nước ngoài còn có vốn của các tổ chức
phi chính phủ (NGO) và vốn đầu tư gián tiếp của nước ngoài. Tuy nhiên,
trong các nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào ngành du lịch thì thông thường
chỉ có vốn FDI và ODA. Trên cơ sở đó, đề tài chủ yếu phân tích thực trạng
hai nguồn vốn này trong đầu tư phát triển du lịch Quảng Nam
1.2 DU LỊCH VÀ VAI TRÒ CỦA VIỆC THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN DU LỊCH
1.2.1 Khái niệm du lịch
Với một ý nghĩa nôm na ban đầu là sự khởi hành và lưu trú tạm thời
của con người ngoài nơi lưu trú thường xuyên của họ thì cho đến nay khái
niệm du lịch được hiểu cũng rất khác nhau tuỳ vào từng góc độ xem xét khác
nhau [4, tr.17].
- Tiếp cận trên góc độ của người đi du lịch: Du lịch là cuộc hành trình
và lưu trú tạm thời ở ngoài nơi lưu trú thường xuyên của cá thể, nhằm thoả
mãn các nhu cầu khác nhau với mục đích hoà bình và hữu nghị


11

- Tiếp cận trên góc độ người kinh doanh du lịch: Du lịch là quá trình tổ

chức các điều kiện về sản xuất và phục vụ nhằm thoả mãn, đáp ứng các nhu
cầu của người đi du lịch. Các doanh nghiệp du lịch coi du lịch như là một cơ
hội để bán các sản phẩm mà họ sản xuất ra nhằm thoả mãn các nhu cầu của
khách (người đi du lịch) đồng thời thông qua đó họ đạt được mục đích của
mình là tìm kiếm lợi nhuận.
- Tiếp cận trên góc độ của chính quyền địa phương: Du lịch được hiểu
là việc tổ chức các điều kiện về hành chính, cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ
thuật để phục vụ du khách. Du lịch là cơ hội để bán các sản phẩm địa phương,
tăng thu ngoại tệ, tăng các nguồn thu nhập từ các khoản thuế, nâng cao mức
sống vật chất và tinh thần cho cư dân địa phương
- Tiếp cận trên góc độ cộng đồng dân cư sở tại: Hoạt động du lịch tại
địa phương vừa đem lại những cơ hội để tìm hiểu về nền văn hoá và phong
cách của người ngoài địa phương, người nước ngoài, là cơ hội để tìm kiếm
việc làm, phát triển các ngành nghề truyền thống,…
Bên cạnh đó, còn có các định nghĩa về du lịch của các tổ chức quốc tế
chẳng hạn: định nghĩa về du lịch của tổ chức thương mại quốc tế WTO: “Du
lịch bao gồm những hoạt động của người đi đến nơi khác ngoài nơi cư trú
thường xuyên của mình trong thời hạn không quá 1 năm liên tục để vui chơi,
vì công việc hay vì mục đích khác không liên quan đến mục đích kiếm tiến ở
nơi mà họ đến…” [6, tr 24].
Như vậy, dù trên góc độ nào đi nữa, thì khái niệm du lịch cũng phản
ánh hai mặt của hoạt động du lịch, đó là ý nghĩa về mặt tinh thần cho đời sống
con người, đồng thời cũng là hoạt động gắn với kết quả kinh tế mà nó đem lại.
Trên cơ sở một ngành kinh tế lại có đặc điểm của ngành văn hóa – xã
hội nên các nhà nghiên cứu đã định nghĩa du lịch một cách tổng thể như sau:
Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ kinh tế - kỹ thuật – văn hoá – xã hội phát


12


sinh do sự tác động tương hỗ giữa du khách, đơn vị cung ứng dịch vụ, chính
quyền và cư dân bản địa trong quá trình khai thác các tài nguyên du lịch, tổ
chức kinh doanh phục vụ du khách.
Khái niệm phát triển du lịch
Từ khái niệm về tăng trưởng kinh tế, phát triển kinh tế có thể hiểu về
phát triển du lịch như sau: đó là sự vận động đi lên theo chiều hướng tiến bộ
của hoạt động du lịch cả về lượng và chất, thể hiện qua sự tăng lên về số
lượng, chất lượng và quy mô các cơ sở lưu trú, số lượng khách nội địa và
quốc tế đến tham quan, doanh thu và thu nhập xã hội từ du lịch ngày càng
tăng lên, số lao động trong ngành du lịch...
1.2.2 Vai trò của việc thu hút vốn đầu tư phát triển du lịch
Ngày nay, không chỉ riêng ngành du lịch mà các ngành kinh tế nói
chung đều nhấn mạnh thu hút vốn đầu tư để làm tiền đề cho xây dựng và phát
triển. Đối với ngành du lịch, có thể nói rằng việc thu hút vốn đầu tư đóng vai
trò hết sức quan trọng, bởi lẽ, du khách có đến được với các địa điểm du lịch
hay không cần có đường sá, cầu cống, giao thông vận tải phát triển. Du khách
đến và có dừng chân nghỉ dưỡng hay không lại cần phải đầu tư xây dựng các
cơ sở lưu trú đảm bảo, các dịch vụ thoả mãn nhu cầu du khách cũng như các
sản phẩm du lịch phong phú, đa dạng thu hút du khách,…Suy cho cùng, muốn
phát triển được ngành du lịch phải cần đến một lượng vốn lớn để đầu tư xây
dựng. Do đó, vấn đề thu hút vốn trở nên thực sự cấp thiết
Ở nhiều nước trên thế giới hiện nay, du lịch đã dần trở thành ngành
kinh tế mũi nhọn, đóng góp không nhỏ vào sự phát triển nền kinh tế quốc dân.
Như vậy, thu hút vốn phát triển du lịch cũng có những vai trò đáng kể:
Thu hút vốn đầu tư phát triển ngành du lịch góp phần tăng trưởng kinh
tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế


13


Thu hút vốn đầu tư phát triển du lịch tăng tỷ trọng GDP ngành du lịch
trong khu vực dịch vụ. Qua đó cũng góp phần tăng GDP nền kinh tế quốc
dân.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là quá trình phát triển của các ngành kinh tế
dẫn đến sự tăng trưởng khác nhau giữa các ngành và làm thay đổi tương quan
giữa chúng so với thời kỳ trước đó. Ngành du lịch cũng nằm trong cơ cấu các
ngành của nền kinh tế, nên sự phát triển ngành du lịch sẽ đóng góp không nhỏ
cho nền kinh tế nói chung, từ đó sẽ làm thay đổi cơ cấu kinh tế theo hướng
tích cực.
Bên cạnh đó, thu hút vốn đầu tư phát triển ngành du lịch cũng làm thay
đổi cơ cấu vùng kinh tế và cơ cấu thành phần kinh tế: hình thành và phát huy
tiềm lực các vùng kinh tế trọng điểm, tạo điều kiện cho các vùng kinh tế khó
khăn cùng phát triển, tạo ra mối liên kết giữa các vùng, các ngành và các
thành phần kinh tế với nhau.
Thu hút vốn đầu tư phát triển du lịch tạo cơ hội nắm bắt các công nghệ
khoa học hiện đại, trình độ quản lí của các doanh nghiệp đầu tư, đặc biệt là
từ các doanh nghiệp nước ngoài
Thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài phát triển du lịch nói riêng và nền kinh
tế nói chung không chỉ khai thác được tiềm năng, đem lại hiệu quả kinh tế to
lớn mà còn cải thiện được trình độ khoa học công nghệ cũng như trình độ
quản lí tại địa phương. Đối với các nước chậm và kém phát triển, sự đầu tư
nguồn vốn từ bên ngoài tạo cơ hội cho họ tiếp cận với các máy móc thiết bị
hiện đại, giảm được rủi ro trong áp dụng công nghệ mới, nói ngắn gọn chính
là đi tắt đón đầu để phát triển nhanh nền kinh tế theo hướng hiện đại. Do đó,
thu hút vốn đầu tư đóng một vai trò quan trọng trong quá trình phát triển


14

Thu hút vốn đầu tư phát triển du lịch đóng góp cho nguồn thu ngân

sách nhà nước
Ngành du lịch đã và đang trở thành ngành then chốt của nền kinh tế
quốc dân. Hằng năm, với những sự kiện du lịch, với hoạt động thu hút và giữ
chân du khách đã đem lại nguồn thu cho các doanh nghiệp kinh doanh du lịch
cũng như đóng góp đáng kể cho ngân sách nhà nước. Như vậy, thu hút vốn
đầu tư phát triển du lịch để có điều kiện khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên
thiên nhiên và tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước
Thu hút vốn đầu tư phát triển du lịch góp phần tạo việc làm, tăng thu
nhập và nâng cao mức sống cho cư dân địa phương
Ở đâu có du lịch phát triển, ở đó có diện mạo đô thị, nông thôn được
chỉnh trang, đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt bởi vì du lịch tạo ra nhiều
việc làm trực tiếp cho người lao động: từ các cấp quản lí cho đến các công
việc chân tay. Du lịch phát triển cũng kéo theo các ngành liên quan phát triển.
Do đó, thu hút vốn đầu tư để phát triển du lịch có ý nghĩa hết sức quan trọng
trong giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cũng như mức sống cho cư dân
địa phương. Đồng thời, tạo ra cơ sở để phát triển hơn nữa nguồn nhân lực cả
về số lượng cũng như chất lượng, đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất trong
ngành du lịch
1.2.3 Các điều kiện để thu hút vốn đầu tư phát triển du lịch
1.2.3.1 Điều kiện tự nhiên
Đó chính là các lợi thế về tài nguyên thiên nhiên và tiềm năng phát
triển du lịch. Tài nguyên du lịch có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong thu hút
vốn đầu tư phát triển du lịch. Tài nguyên du lịch bao gồm : tài nguyên du lịch
tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn (do con người sáng tạo ra trong đời
sống). Với tài nguyên du lịch phong phú như: rừng núi, sông ngòi, biển đảo,
ao hồ; đặc biệt có hai di sản văn hoá thế giới là phố cổ Hội An và thánh địa


15


Mỹ Sơn, cùng với nhiều di tích lịch sử, văn hóa.. sẽ là nhân tố tiền đề cho sự
khai thác để phát triển du lịch và thu hút du khách. Như vậy, địa phương nào
càng có tài nguyên và tiềm năng du lịch phong phú, đa dạng thì càng có nhiều
điều kiện thuận lợi để thu hút được các dự án đầu tư phát triển du lịch.
1.2.3.2 Điều kiện kinh tế
Một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư
phát triển du lịch là các điều kiện kinh tế bao gồm : tốc độ tăng trưởng các
ngành của nền kinh tế, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, khoa học công nghệ,...
Nền kinh tế phát triển là tiền đề cho sự ra đời và phát triển của ngành
kinh tế du lịch. Qua đó, là tiền đề thúc đẩy sự quan tâm của nhà đầu tư đến du
lịch. Điều kiện kinh tế ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư phát triển du lịch thể
hiện qua sự gia tăng GDP các ngành của nền kinh tế. Bởi lẽ, không có ngành
kinh tế nào phát triển riêng lẻ, độc lập mà bao giờ cũng luôn gắn bó chặt chẽ,
tác động, hỗ trợ qua lại với nhau giữa các ngành, chẳng hạn : ngành nông –
lâm – thuỷ sản sẽ cung cấp các yếu tố đầu vào cho ngành công nghiệp, ngành
công nghiệp chế biến gỗ sẽ cung cấp các trang thiết bị đồ gỗ để phục vụ cho
các cơ sở lưu trú và văn phòng, ngành công nghiệp dệt sẽ cung cấp vải các
loại để trang trí phòng khách, ga giường, khăn trải bàn,...Như vậy, rõ ràng sự
phát triển của các ngành kinh tế khác nhau sẽ tác động đến phát triển ngành
du lịch và là cơ sở để đẩy mạnh thu hút đầu tư phát triển du lịch.
Và khi nói đến nền kinh tế của một quốc gia hay địa phương không thể
không nhắc đến giao thông vận tải. Sự phát triển đồng bộ của mạng lưới giao
thông vận tải: đường bộ, đường sắt, đường hàng không,...ảnh hưởng đến sự
phát triển ngành du lịch trên hai phương diện : số lượng và chất lượng. Sự gia
tăng về số lượng làm cho mạng lưới giao thông vận tải vươn tới mọi miền của
Trái đất. Chất lượng của phương tiện giao thông vận tải ảnh hưởng đến
chuyến du lịch về tốc độ, an toàn, tiện nghi, giá cả,...Đồng thời, cùng với sự


16


đẩy đủ và phát triển có chất lượng cao của hệ thống điện, nước, thông tin liên
lạc,....là điều kiện vật chất đảm bảo cho các nhà đầu tư nhanh chóng thông
qua các quyết định đầu tư và triển khai thực hiện dự án đã cam kết.
Với xu thế của thế giới hiện nay, sự phát triển của mọi ngành kinh tế
nói chung không thể tách rời với sự phát triển của khoa học kỹ thuật. Khoa
học kỹ thuật cần phải ngày càng được phát triển và ứng dụng trong các lĩnh
vực: Bưu chính viễn thông, tài chính, ngân hàng, du lịch, thương mại, năng
lượng và an ninh quốc phòng. Thực hiện được điều đó sẽ đảm bảo khả năng
sinh lợi thì càng thu hút các nhà đầu tư và ngày càng nâng cao khả năng thu
hút vốn đầu tư phát triển du lịch địa phương.
Tóm lại, các điều kiện kinh tế bao gồm : tốc độ gia tăng của các ngành
kinh tế, sự phát triển của hệ thống hạ tầng kỹ thuật, khoa học công nghệ,...là
nhân tố sẽ ảnh hưởng đến công tác thu hút vốn đầu tư phát triển du lịch. Tìm
hiểu rõ những nhân tố này sẽ giúp nhà đầu tư và chính quyền địa phương có
chính sách phát triển phù hợp.
1.2.3.3 Điều kiện xã hội
Không chỉ riêng ngành du lịch mà đối với sự phát triển các ngành kinh
tế nói chung thì sự bất ổn của môi trường chính trị xã hội ảnh hưởng lớn đến
việc thu hút các nhà đầu tư. Doanh nghiệp đầu tư kinh doanh luôn quan tâm
đến sự ổn định chính trị xã hội để đầu tư lâu dài và càng yên tâm hơn khi
chính trị xã hội ổn định sẽ ít gây ra bất an và rủi ro đối với họ. Ngoài ra, các
vấn đề về xã hội như: trình độ văn hoá dân cư, y tế, đói nghèo,...cũng sẽ ảnh
hưởng đến môi trường chính trị xã hội, từ đó sẽ tác động đến tâm lí nhà đầu
tư. Hiện nay, theo đánh giá của các nhà đầu tư, Việt Nam nói chung và Quảng
Nam riêng đang có chính trị xã hội ổn định, bền vững đó là điều kiện rất
thuận lợi để hấp dẫn các nhà đầu tư


17


1.3 NỘI DUNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN DU
LỊCH
Thu hút vốn đầu tư là hoạt động hay chính sách do các chủ thể ở các
địa phương hay lãnh thổ (như các cơ quan chính phủ hay chính quyền, cộng
đồng doanh nghiệp và cư dân địa phương hay vùng lãnh thổ) nhằm xúc tiến,
kêu gọi, tạo điều kiện thuận lợi để các nhà đầu tư bỏ vốn thực hiện các dự án
đầu tư (thực hiện hoạt động đầu tư vốn) hình thành vốn sản xuất trong các
lĩnh vực kinh tế, xã hội trên địa bàn của mình.
Như vậy, thu hút vốn đầu tư vào ngành du lịch đồng nghĩa với việc
chính quyền địa phương đề ra các chính sách nhằm kêu gọi, xúc tiến và tạo
điều kiện để các nhà đầu tư bỏ vốn thực hiện các dự án trong ngành du lịch
nhằm đem lại lợi nhuận cho nhà đầu tư và lợi ích kinh tế-xã hội cho địa
phương. Đối với ngành du lịch thì nội dung cơ bản để thu hút vốn đầu tư, đó
là :
1.3.1 Quy hoạch phát triển du lịch
Quy hoạch phát triển du lịch là quy hoạch ngành, gồm quy hoạch tổng
thể và quy hoạch cụ thể phát triển du lịch
Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch được lập cho phạm vi cả nước,
vùng du lịch, địa bàn du lịch trọng điểm, tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương, khu du lịch quốc gia. Nội dung quy hoạch tổng thể phát triển du lịch
bao gồm: Xác định vị trí, vai trò và lợi thế của du lịch trong phát triển kinh tế
- xã hội của địa phương, vùng và quốc gia; Phân tích, đánh giá tiềm năng,
hiện trạng tài nguyên du lịch, thị trường du lịch, các nguồn lực phát triển du
lịch; Xác định quan điểm, mục tiêu, tính chất, quy mô phát triển cho khu vực
quy hoạch; dự báo các chỉ tiêu và luận chứng các phương án phát triển du
lịch; Tổ chức không gian du lịch; kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất - kỹ thuật du


18


lịch; Xác định danh mục các khu vực, các dự án ưu tiên đầu tư; nhu cầu sử
dụng đất, vốn đầu tư, nguồn nhân lực cho du lịch...
Quy hoạch cụ thể phát triển du lịch được lập cho các khu chức năng
trong khu du lịch quốc gia, khu du lịch địa phương, điểm du lịch quốc gia có
tài nguyên du lịch tự nhiên. Quy hoạch cụ thể phát triển du lịch bên cạnh
những nội dung như quy hoạch tổng thể còn có các nội dung chủ yếu sau:
Phân khu chức năng; bố trí mặt bằng, công trình kết cấu hạ tầng, cơ sở vật
chất cho du lịch
1.3.2 Xây dựng danh mục các dự án đầu tư phát triển du lịch
Sau công tác quy hoạch thì xác định danh mục các dự án là cần thiết
trong thu hút vốn đầu tư phát triển du lịch. Xác định danh mục các dự án đầu
tư phát triển du lịch bao gồm: tên dự án, địa điểm, quy mô dự kiến của dự án
đầu tư du lịch, nguồn vốn đầu tư dự kiến, mục đích thu hút của dự án nhằm
phát triển các loại hình du lịch, dự kiến giai đoạn đầu tư,...nhằm kêu gọi và
tạo cơ hội cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước tham gia thực hiện đầu
tư. Trong đó, khi ban hành danh mục các dự án kêu gọi đầu tư phát triển du
lịch, chính quyền địa phương cần chú trọng, nhấn mạnh vào các dự án được
ưu tiên hơn và có nhiều chính sách ưu đãi khi đầu tư hơn để lôi cuốn nhà đầu
tư. Như vậy, việc ban hành danh mục các dự án đầu tư phát triển du lịch sẽ
giúp cho những nhà đầu tư quan tâm nắm bắt kịp thời các thông tin tổng thể
và chi tiết về các dự án mà họ thấy có thể đầu tư thuận lợi và có hiệu quả cao,
từ đó có thể tham khảo, so sánh, lựa chọn dự án đầu tư phù hợp.
1.3.3 Hệ thống các chính sách thu hút vốn đầu tư phát triển du lịch
Chính sách thu hút vốn đầu tư là chìa khoá thành công trong phát triển
du lịch. Vì vậy, chính quyền địa phương cần có những chính sách phù hợp và
ngày càng thuận lợi nhằm tạo cơ hội và hấp dẫn các nhà đầu tư, bao gồm :


19


1.3.3.1 Chính sách cải thiện môi trường đầu tư
Có cạnh tranh thu hút được các nhà đầu tư hay không thì cần phải chủ
động đi trước một bước trong cải thiện môi trường đầu tư nhằm tạo ra một
điểm đến hấp dẫn với các nhà đầu tư. Ở cấp độ vĩ mô, môi trường đầu tư được
hiểu là tổng thể các điều kiện liên quan đến kinh tế, chính trị, hành chính, cơ
sở hạ tầng tác động đến hoạt động đầu tư của doanh nghiệp. Như vậy, đối với
ngành du lịch: tốc độ tăng trưởng ngành du lịch tăng qua các năm, ổn định
chính trị, trật tự trị an ở các khu và điểm du lịch, khắc phục những yếu kém về
kết cấu hạ tầng phục vụ du lịch; thị trường du khách ngày càng mở rộng, ban
hành nhiều cơ chế chính sách mới, thông thoáng nếu đầu tư vào ngành
du lịch; thực hiện cải cách các thủ tục hành chính với hệ thống một cửa minh
bạch và rút gọn ở các cơ quan, ban ngành như : Sở Kế hoạch Đầu tư và Sở
Văn hoá, Thể thao và Du lịch...sẽ tạo ra được môi trường hấp dẫn thu hút các
nhà đầu tư.
 Chính sách về cải cách thủ tục hành chính
Cải cách thủ tục hành chính được Chính phủ Việt Nam đang chú trọng
và được coi là một trong những nhiệm vụ quan trọng để thúc đẩy phát triển
kinh tế và kêu gọi các nhà đầu tư vào Việt Nam. Chính phủ Việt Nam đang cắt
bỏ nhiều thủ tục rườm rà, vướng mắc, phiền hà cho doanh nghiệp, thực hiện
cơ chế một cửa liên thông, đơn giản hoá thủ tục hành chính để tạo điều kiện
thuận lợi khi làm thủ tục đầu tư. Thủ tục hành chính càng đơn giản thì càng
tạo điều kiện các doanh nghiệp nhanh chóng tiếp cận đầu tư, triển khai dự án
và tiếp cận nguồn vốn ưu đãi nhanh chóng kịp thời.
 Chính sách về đào tạo và nâng cao nguồn lao động ngành du lịch
Ngành du lịch là ngành không trực tiếp tạo ra sản phẩm mà đơn thuần
là cung cấp các dịch vụ, vì vậy chất lượng của sản phẩm du lịch tốt hay xấu
tuỳ thuộc vào trình độ của đội ngũ nhân viên du lịch. Điều này cũng đồng



20

nghĩa là sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận của nhà đầu tư. Đội ngũ lao động dồi
dào, trẻ và được đào tạo sẽ đáp ứng yêu cầu kinh doanh du lịch của các nhà
đầu tư, nhất là nguồn lao động am hiểu văn hoá địa phương và chuyên môn
trong ngành du lịch sẽ thúc đẩy việc thu hút các nhà đầu tư.
Do đó, để tạo được động lực thúc đẩy nhanh chóng quyết định và sự
yên tâm của nhà đầu tư thì phải chú trọng đào tạo nguồn nhân lực theo hướng
không chỉ đáp ứng đầy đủ về mặt số lượng mà còn nâng cao chất lượng nguồn
lao động về chuyên môn, nghiệp vụ du lịch ở nhiều trình độ khác nhau; bồi
dưỡng kiến thức liên quan đến hoạt động du lịch và kỹ năng làm việc; đặc biệt
bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao.
Chính sách về đầu tư kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất phục vụ phát triển
du lịch
Kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển du lịch bao gồm : Hệ thống đường
giao thông (đường bộ, đường sắt, đường thuỷ, đường hàng không); hệ thống
cấp thoát nước sạch, hệ thống cấp điện; xây dựng hệ thống xử lí nước thải, rác
thải tại các cụm, khu du lịch; mạng lưới thông tin liên lạc...Sự phát triển đồng
bộ của kết cấu hạ tầng sẽ tác động các nhà đầu tư nhanh chóng lựa chọn,
quyết định và triển khai thực hiện các dự án đầu tư. Trong xu thế phát triển
mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật hiện đại, chính quyền địa phương cần quan
tâm phát triển các phương tiện cao cấp phục vụ cho việc vận chuyển khách du
lịch, trang thiết bị hiện đại dùng cho các cơ sở lưu trú du lịch hạng cao...giúp
nhà đầu tư cắt giảm được chi phí đầu vào thay vì phải nhập khẩu cơ sở vật
chất từ nước ngoài.
1.3.3.2 Chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư phát triển du lịch
Bên cạnh những chính sách về cải cách thủ tục hành chính, đào tạo
trình độ nguồn lao động, đầu tư kết cấu hạ tầng...tạo được môi trường đầu tư
thông thoáng, lành mạnh thì việc đề ra các chính sách khuyến khích và ưu đãi



21

đầu tư khác sẽ càng hấp dẫn các nhà đầu tư đến với ngành du lịch của địa
phương. Chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư phát triển ngành du lịch bao
gồm ưu đãi về tiền thuê đất, thời hạn thuê đất; ưu đãi về thuế thu nhập cá
nhân đối với doanh nghiệp đầu tư; ưu đãi về lãi suất vay vốn hay ưu đãi về
thủ tục đầu tư,...đối với các doanh nghiệp đầu tư trong một số lĩnh vực : bảo
vệ, tôn tạo tài nguyên du lịch và môi trường du lịch; tuyên truyền quảng bá du
lịch; đào tạo, phát triển nguồn lao động du lịch; nghiên cứu, đầu tư, xây dựng
sản phẩm du lịch mới; hiện đại hoá hoạt động du lịch,...Chính sách này càng
được tăng cường sẽ càng đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư phát triển du lịch
1.3.3.3 Chính sách quảng bá, xúc tiến du lịch
Tài nguyên du lịch là cái sẵn có, muốn phát triển du lịch đòi hỏi phải có
sức sáng tạo của con người. Điều đó có nghĩa là cần có sự đầu tư, nhưng để
nhà đầu tư biết đến thì quảng bá và tuyên truyền là sự cần thiết khách quan.
Quảng bá du lịch là hoạt động mà chính quyền địa phương bằng nhiều
hình thức, công cụ khác nhau: website, ấn phẩm, phim ảnh...hoặc thông qua
nhiều chương trình : lễ hội, hội chợ, festival, hoặc các famtrip, presstrip với
các đơn vị lữ hành và truyền thông chuyên nghiệp để giới thiệu hình ảnh du
lịch đặc trưng cũng như các cơ hội đầu tư ra bên ngoài nhằm thu hút sự quan
tâm của các nhà đầu tư về một vùng đất thật sự có tiềm năng du lịch ; nơi mà
ai đặt chân đến cũng sẽ được tận hưởng cảm giác, tinh thần thoải mái, nghỉ
ngơi, giải trí hoặc tham quan các danh lam, thắng cảnh, chẳng hạn :
- Quảng bá thông qua công nghệ tin học bằng việc thiết lập các
Website: quangnamtourism.vn, vietnamtourism.vn hay website của riêng
trang du lịch Hội An bằng nhiều thứ tiếng để giới thiệu hình ảnh, các điểm du
lịch tỉnh nhà ra bên ngoài, làm cho hình ảnh đó trở thành điểm du lịch quen
thuộc của mọi người.



22

- Quảng bá thông qua các phương tiện thông tin đại chúng hay các
chuyên đề du lịch và đầu tư du lịch trên các nhật báo, phóng sự truyền hình để
thông tin đầy đủ các sự kiện đến du khách.
- Quảng bá nhân các sự kiện văn hoá, du lịch : theo chương trình hành
động quốc gia về du lịch thì mỗi tỉnh đều tổ chức năm du lịch quốc gia, hay
các triễn lãm du lịch, hội chợ du lịch trong và ngoài nước được tổ chức
thường xuyên là cơ hội để giới thiệu tiềm năng du lịch đến du khách cũng như
nhà đầu tư trong và ngoài nước.
- Tổ chức các đoàn: famtrip, presstrip đến tham quan, khảo sát. Qua đó,
giới thiệu những tiềm năng du lịch, cơ hội đầu tư du lịch.
- Xây dựng các ấn phẩm du lịch: sách hướng dẫn du lịch, bản đồ du
lịch, tờ rơi, các phim quảng bá...hoặc đặt pano, áp phích, băng rôn, cờ phớn ở
nhiều nơi trên địa bàn tỉnh để giới thiệu các sự kiện du lịch, các điểm du lịch
Thêm vào đó, là vùng đất có nhiều tiềm năng gây sự quan tâm của nhà
đầu tư nhưng có thu hút được sự đầu tư vốn phát triển du lịch của nhà đầu tư
hay không tuỳ thuộc rất lớn vào hoạt động xúc tiến đầu tư hay hoạch định
chính sách đầu tư vào du lịch của địa phương đó. Do đó, công tác xúc tiến đầu
tư là cần đưa ra các thông tin cần thiết mà nhà đầu tư quan tâm, chẳng hạn:
danh mục các dự án đầu tư vào ngành du lịch, các điều kiện đầu tư: quy hoạch
đất đai, mặt bằng các khu du lịch có hay không có vướng mắc đền bù, giải
toả; kết cấu hạ tầng (giao thông, điện, nước,..) có được đầu tư nhất định tạo
thuận lợi để đầu tư phát triển du lịch; chất lượng nguồn nhân lực du lịch có
đáp ứng được nhu cầu của nhà đầu tư về trình độ chuyên môn, am hiểu văn
hoá, lịch sử, trình độ ngoại ngữ...; các thủ tục hành chính cần thiết trong đăng
kí đầu tư hay các chính sách ưu đãi của chính quyền địa phương mà nhà đầu
tư được hưởng nếu đầu tư vào lĩnh vực du lịch...



23

Như vậy, chính quyền địa phương có thể sử dụng nhiều công cụ, hình
thức khác nhau để quảng bá tiềm năng và cơ hội đầu tư du lịch đến các doanh
nghiệp. Hoạt động quảng bá, xúc tiến đầu tư du lịch càng phong phú, đa dạng
thì sẽ ngày càng thu hút được nhiều du khách cũng như các doanh nghiệp
tham gia đầu tư vào ngành du lịch
1.3.3.4 Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư
Bên cạnh quảng bá, xúc tiến đầu tư du lịch thì hỗ trợ doanh nghiệp đầu
tư là một hoạt động hết sức cần thiết trong thu hút vốn đầu tư phát triển du
lịch nhằm duy trì sự hoạt động ổn định và lâu dài của các doanh nghiệp đầu
tư. Hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư phát triển du lịch, chính quyền địa phương
cần thực hiện các hoạt động tư vấn chuyên gia, các công ty chuyên nghiệp
trong tổ chức sự kiện, hội thảo, hội nghị đẩy mạnh quảng bá các cơ sở du lịch;
hỗ trợ mặt bằng tổ chức triễn lãm, hội chợ du lịch; tư vấn pháp luật, tư vấn lựa
chọn dự án đầu tư du lịch thuận lợi nhất và hiệu quả cao nhất ; hướng dẫn
trình tự thủ tục đầu tư, lập hồ sơ dự án đầu tư; tuyển dụng lao động trong
ngành du lịch cũng như nắm bắt kịp thời các vướng mắc của nhà đầu tư trong
quá trình thực hiện dự án.
Hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nếu được thực hiện tốt và đồng thời với
quảng bá, xúc tiến du lịch sẽ nhanh chóng thu hút được nhiều nhà đầu tư.
Trung tâm xúc tiến đầu tư và trung tâm xúc tiến du lịch là những cơ quan nhà
nước đảm nhận những hoạt động này.
1.4 CÁC TIÊU CHÍ PHẢN ÁNH THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN DU LỊCH
Để thấy được tình hình thu hút vốn đầu tư phát triển du lịch vào địa
phương thì căn cứ vào :
- Số lượng các dự án và quy mô thu hút vốn đầu tư phát triển du lịch
- Số lượng vốn thực hiện trong ngành du lịch



24

- Số lượng các khu du lịch cao cấp
- Số lượng khách du lịch
- Doanh thu và thu nhập xã hội từ du lịch
- Số lao động trong ngành du lịch
1.5 KINH NGHIỆM THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN DU
LỊCH Ở CÁC ĐỊA PHƯƠNG
1.5.1 Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư phát triển du lịch Đà Nẵng
Để thu hút đầu tư vào du lịch, thành phố Đà Nẵng đã xây dựng thành
công nhiều hoạt động quảng bá và xúc tiến đầu tư. Đà Nẵng là tỉnh vừa có
cảnh quan thiên nhiên với bờ biển đẹp tầm quốc tế trải dài từ bán đảo Sơn Trà
đến Non Nước ; vừa có vị trí địa lí trong giao thương giữa các miền tạo điều
kiện thuận lợi trong thu hút các nhà đầu tư. Với nhiều hình thức mà ngành du
lịch thành phố Đà Nẵng đã thực hiện thành công, như:
- Xây dựng các chiến lược, định hướng phát triển các khu, điểm du lịch
- Cải thiện môi trường đầu tư với thủ tục hành chính nhanh gọn, hiệu
quả và minh bạch, công khai các chính sách
- Chú trọng quảng bá chủ trương xây dựng điểm đến đầu tư an toàn, ổn
định để tạo được điểm mạnh so với các địa phương và vùng lãnh thổ khác
- Tổ chức nhiều sự kiện lớn thu hút sự chú ý của nhiều du khách : hội
thi bắn pháo hoa quốc tế,..
- Chuyên nghiệp và đa dạng hoá công tác cung cấp thông tin ưu đãi,
xúc tiến đầu tư; sẵn sàng hỗ trợ đã lôi kéo được sự chú ý của nhiều nhà đầu tư
lớn. Đặc biệt, thu hút đầu tư với nguyên tắc phải luôn kết hợp đảm bảo an
ninh quốc phòng, tránh tàn phá môi trường sinh thái đã đem lại sự phát triển
bền vững cho thành phố.
Đồng thời với cơ chế thông thoáng trong thu hút mời gọi các nhà đầu tư

vào phát triển du lịch thời gian qua đã góp phần đưa số lượng dự án đầu tư


25

vào du lịch địa bàn tăng cao. Tính đến năm 2009, Đà Nẵng có 135 dự án đầu
tư phát triển du lịch với khoảng 2.176,08 tỷ đồng, trong đó phải kể đến một số
dự án lớn như : Khu du lịch biển Vinacapital, Khu du lịch Eden, Đà Nẵng
Resort & Residences...Bên cạnh cải thiện xúc tiến thu hút đầu tư, Đà Nẵng
còn thực hiện nhanh chóng việc đầu tư vào kết cấu hạ tầng tạo ra được bộ mặt
thành phố ấn tượng thu hút các nhà đầu tư. Chính nhờ nhiều yếu tố khác nhau
đã góp phần thúc đẩy thu hút vốn đầu tư ở Đà Nẵng.
1.5.2 Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư phát triển du lịch Khánh
Hoà
Với tiềm năng du lịch biển, đảo, di tích văn hoá...phong phú, đa dạng
như : Vân Phong, Nha Trang, Cam Ranh,..cùng với nhiều nỗ lực trong thu hút
vốn đầu tư, Khánh Hoà đã đạt được nhiều thành công trong phát triển du lịch
những năm vừa qua. Số lượng các dự án quy mô lớn ngày càng nhiều và đạt
được thương hiệu tốt trong phát triển du lịch. Để có được thành công đó,
ngành du lịch tỉnh nhà đã có nhiều hình thức thu hút đầu tư phát triển, chẳng
hạn:
- Tạo ra môi trường đầu tư thông thoáng thông qua thực hiện cải cách
thủ tục hành chính theo cơ chế ‘một cửa’
- Thường xuyên quan tâm tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc và hỗ
trợ các nhà đầu tư trong khâu làm hồ sơ, quy hoạch và triển khai dự án một
cách nhanh chóng, hiệu quả.
- Đặc biệt, hằng năm ngành du lịch tỉnh Khánh Hoà đều có những
chương trình xúc tiến và quảng bá các tiềm năng du lịch cụ thể với sự tổ chức
chuyên nghiệp các sự kiện vô cùng ấn tượng như: cuộc thi Hoa hậu Việt Nam
được tổ chức tại khu nghỉ mát cao cấp Hòn Ngọc Việt năm 2006, Festival

biển Nha Trang năm 2007, hoa hậu Trái Đất, hoa hậu Hoàn Vũ,...đã thu hút
được hàng triệu du khách trong nước và quốc tế.


×