Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

skkn hiệu quả của dạy học tích hợp kiến thức liên môn trong dạy học hóa học lớp 8 ở trường PTDTBTTHCS trung hạ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (457.71 KB, 12 trang )

1. MỞ ĐẦU
1.1 .Lí do chọn đề tài.
Mơn Hóa học trước hết là một mơn học thuộc nhóm khoa học tự nhiên, điều
đó nói lên tầm quan trọng của nó trong việc giáo dục quan điểm, tư tưởng, tình cảm
cho học sinh. Mơn Hóa học cịn là một mơn học thuộc nhóm cơng cụ. Điều đó nói
lên mối quan hệ giữa Hóa học và các mơn khác. Học mơn này sẽ có tác động tích
cực đến kết quả học tập các mơn khác và các mơn khác cũng góp phần giúp học tốt
mơn Hóa học . Cho nên tự nó cũng tốt lên u cầu tăng cường tính thực hành giảm
lý thuyết gắn với đời sống.
Thấy được tầm quan trọng của việc dạy và học mơn hố học nói chung và
Hóa học lớp 8 nói riêng đồng thời phát huy cao hơn nữa hiệu quả trong giảng dạy
theo tinh thần đổi mới sách giáo khoa và quan điểm tích hợp là vấn đề cần được
quan tâm nhất hiện nay. Bởi tích hợp là một xu thế phổ biến trong dạy học hiện đại.
Nó giúp học sinh tiết kiệm thời gian học tập mà vẫn mang lại hiệu quả nhận thức,
có thể tránh được những biểu hiện cô lập, tách rời từng phương diện kiến thức,
đồng thời phát triển tư duy biện chứng, khả năng thông hiểu và vận dụng kiến thức
linh hoạt vào các yêu cầu môn học, phân môn cụ thể trong chương trình học tập
theo nhiều cách khác nhau. Và vì thế việc nắm kiến thức sẽ sâu sắc, hệ thống và lâu
bền hơn.
Là một giáo viên trực tiếp giảng dạy, trong q trình thực hiện chương trình
Hóa học lớp 8, tơi thấy tính ưu việt của phương pháp dạy học tích hợp các kiến
thức liên mơn này hơn hẳn những phương pháp trước đây được vận dụng. Tính ưu
việt của phương pháp thể hiện rõ qua thái độ, niềm say mê, kết quả tiếp nhận của
học sinh trong từng bài học. Tiếp nối vấn đề đó, tơi mạnh dạn thực hiện đề tài
“Hiệu quả của dạy học tích hợp kiến thức liên mơn trong dạy - học hóa học lớp
8 ở trường PTDTBTTHCS Trung Hạ”.
1.2. Mục đích nghiên cứu .
Về lí luận và thực tiễn, việc phát huy tính tích cực của học sinh trong vận
dung kiến thức liên môn trong học tập môn là điều cần thiết và quan trọng để nâng
cao hiệu quả môn học. Đó chính là lí do chủ yếu để nghiên cứu vấn đề này.
Trên cơ sở lí luận của việc sử dung kiến thức liên mơn giữa mơn Hóa học với


các môn học khác.
Qua thực tiễn của việc sử dụng sử dung kiến thức liên môn trong dạy -học ở
trường PTDT Bán trúTHCS Trung hạ.
Sử dụng những biện pháp sư phạm để phát huy sử dung kiến thức liên mơn có hiệu
quả
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Là một giáo viên trực tiếp giảng dạy, trong q trình thực hiện chương trình
Hóa học lớp 8, tơi thấy tính ưu việt của phương pháp dạy học tích hợp các kiến
1


thức liên môn này hơn hẳn những phương pháp trước đây được vận dụng. Tính ưu
việt của phương pháp thể hiện rõ qua thái độ, niềm say mê, kết quả tiếp nhận của
học sinh trong từng bài học. Tiếp nối vấn đề đó, tơi mạnh dạn thực hiện đề tài
“Hiệu quả của dạy học tích hợp kiến thức liên mơn trong dạy - học hóa học lớp 8 ở
trường PTDTBTTHCS Trung Hạ
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
Để làm tốt đề tài nghiên cứu tôi sử dụng các phương pháp sau:
- Vận dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học như: Phân tích lý thuyết,
điều tra cơ bản, tổng kết kinh nghiệm sư phạm và sử dụng một số phương pháp
thống kê tốn học trong việc phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm v.v.. .
- Tìm hiểu thơng tin trong q trình dạy học, đúc rút kinh nghiệm của bản thân
qua các năm học.
- Nghiên cứu sách giáo khoa hóa học 8 .
- Trực tiếp áp dụng đề tài đối với học sinh lớp 8A, 8B của Trường PTDT BT
THCS Trung Hạ
- Làm các cuộc khảo sát trước và sau khi sử dụng đề tài này, trao đổi ý kiến,
học hỏi kinh nghiệm của một số đồng nghiệp.
2: NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.

Quan điểm tích hợp trong dạy học nói chung.
Theo từ điển Giáo dục học: “Tích hợp là hành động liên kết các đối
tượng nghiên cứu, giảng dạy, học tập của cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực
khác nhau trong cùng một kế hoạch dạy học”.
Tích hợp là một khái niệm được sử dụng trong nhiều lĩnh vực. Trong lĩnh
vực khoa học giáo dục , khái niệm tích hợp xuất hiện từ thời kì khai sáng, dùng để
chỉ một quan niệm giáo dục toàn diện con người, chống lại hiện tượng làm cho con
người phát triển thiếu hài hòa, cân đối. Tích hợp cịn có nghĩa là thành lập một loại
hình nhà trường mới, bao gồm các thuộc tính trội của các loại hình nhà trường vốn
có.
Thực tiễn ở nhiều nước đã chứng tỏ rằng, việc thực hiện quan điểm tích hợp
trong giáo dục và dạy học sẽ giúp phát triển những năng lực giải quyết những vấn
đề phức tạp và làm cho việc học tập trở nên ý nghĩa hơn đối với HS so với việc các
môn học, các mặt GD được thực hiện riêng rẽ. Tích hợp là một trong những quan
điểm GD nhằm nâng cao năng lực của người học, giúp đào tạo những người có đầy
đủ phẩm chất và năng lực để giải quyết các vấn đề của cuộc sống hiện đại. Nhiều
nước trong khu vực Châu Á và trên thế giới đã thực hiện quan điểm tích hợp trong
DH và cho rằng quan điểm này đã đem lại hiệu quả nhất định. Trong một số mơn
học, tư tưởng tích hợp được tiếp nhận với các mức độ thấp và khác nhau như: Lồng

2


ghép - là đưa thêm nội dung cần học tương tự với mơn học chính; tích hợp - là sự
kết hợp tri thức của nhiều môn học tạo nên môn học mới.
Tóm lại, “Quan điểm tích hợp cần được hiểu tồn diện và phải được qn
triệt trong tồn bộ mơn học: tích hợp trong chương trình, tích hợp trong SGK, tích
hợp trong phương pháp dạy học của GV và tích hợp trong hoạt động học tập của
HS; tích hợp trong các sách đọc thêm, tham khảo. Quan điểm “lấy HS làm trung
tâm” địi hỏi thực hiện việc tích cực hố hoạt động học tập của HS trong mọi mặt,

trên lớp và ngồi giờ; tìm mọi cách phát huy năng lực tự học của HS, phát huy tinh
thần dân chủ, bồi dưỡng lịng tin cho HS thì các em mới tự tin và tự học, mới xem
tự học là có ý nghĩa và như vậy đào tạo mới có kết quả.”
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:
Qua nhiều năm giảng dạy tôi nhận thấy phương pháp giảng dạy truyền thống
giữa các phân mơn chưa có sự liên kết chặt chẽ với nhau tách rời từng phương diện
kiến thức, học sinh hoạt động chưa tích cực, hiệu quả đem lại cũng chưa cao.
Có nhiều hình thức tích hợp: Kiểu tích hợp giữa các phân mơn trong cùng
một bộ môn .Điều này thể hiện trong việc bố trí các bài học giữa các phân mơn một
cách đồng bộ và sự liên kết với nhau trên nhiều mặt nhằm hỗ trợ nhau, bổ sung làm
nổi bật cho nhau. Phân mơn này sẽ củng cố, hệ thống hóa lại kiến thức cho phân
môn khác và đều hướng đến mục đích cuối cùng là nâng cao trình độ cho học sinh.
Hình thức tích hợp được các GV vận dụng và hiện đang được đẩy mạnh là tích hợp
liên mơn.
Đây là quan điểm tích hợp mở rộng kiến thức trong bài học với các kiến thức
của các bộ môn khác, các ngành khoa học, nghệ thuật khác, cũng như các kiến
thức đời sống mà học sinh tích lũy được từ cuộc sống cộng đồng, qua đó làm giàu
thêm vốn hiểu biết và phát triển nhân cách cho học sinh.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
Thực tế cho thấy, áp dụng hình thức này, học sinh tỏ ra rất hào hứng với nội
dung bài học, vốn kiến thức tổng hợp của học sinh được bổ sung nhẹ nhàng, tự
nhiên nhưng rất hiệu quả. Mặt khác, các kiến thức liên ngành thơng qua hình thức
tích hợp này cịn giúp học sinh có thêm căn cứ, cơ sở để hiểu rõ hơn nội dung, ý
nghĩa của văn bản..
VÍ DỤ VỀ MỘT BÀI CỤ THỂ
TÍCH HỢP KIẾN THỨC CÁC MƠN VẬT LÝ, SINH HỌC, ĐỊA LÍ, CƠNG
NGHỆ VÀ GIÁO DỤC CÔNG DÂN VÀO GIẢNG DẠY BÀI
“SỰ BIẾN ĐỔI CHẤT” MÔN HĨA HỌC 8.
2.3.1. HS biết được:
- Hiện tượng vật lí là hiện tượng trong đó khơng có sự biến đổi chất này thành

chất khác;

3


- Hiện tượng hố học là hiện tượng trong đó có sự biến đổi chất này thành chất
khác.
* Nội dung tích hợp: Học sinh cần có kỹ năng tổng hợp và năng lực vận dụng
kiến thức các môn học sau để giải quyết các vấn đề bài học đặt ra:
- Môn Vật lý:
+ HS vận dụng kiến thức lớp 6:
Bài 26: Sự bay hơi và sự ngưng tụ.
Bài 24: Sự nóng chảy và đơng đặc (Giải thích thí nghiệm sự biến đổi của
nước và hiện tượng “Băng tan” là hiện tượng vật lí).
+ HS vận dụng kiến thức lớp 7:
Bài 17: Sự nhiễm điện do cọ sát (Mục em có thể chưa biết), (Giải thích hiện
tượng “Sấm chớp” là hiện tượng vật lí).
- Mơn Địa lí:
+ HS vận dụng kiến thức lớp 6:
Bài 24: Biển và đại dương (Phần 2- Sự vận động của nước biển và đại
dương) (Giải thích hiện tượng “Thủy triều” là hiện tượng vật lí).
+ Vận dụng kiến thức lớp 6:
Bài 17: Lớp vỏ khí.
+ Vận dụng kiến thức lớp 7.
Bài 17: Ơ nhiễm mơi trường ở đới ơn hịa (Giải thích được sự biến đổi khí hậu
tồn cầu làm Trái đất nóng lên, gây hiệu ứng nhà kính).
- Mơn Sinh học:
+ HS vận dụng kiến thức lớp 6:
Bài 21: Quang hợp (Giải thích được “Quá trình quang hợp của cây xanh” là
hiện tượng hóa học);

Bài 46: Thực vật góp phần điều hịa khí hậu (HS có thể biết vận dụng biện
pháp gì để giảm bớt ô nhiễm môi trường);
Bài 50: Vi khuẩn (HS liên hệ hành động thực tế tránh tác hại do vi khuẩn gây
ra để tránh ô nhiễm môi trường);
Bài 51: Nấm (HS biết được tác hại của một số nấm mốc đối với sức khỏe con
người).
Môn GDCD:
+ HS vận dụng kiến thức lớp 7:
Bài 14: Bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên (Giải thích vấn đề bảo vệ
mơi trường).
Mơn Cơng Nghệ :
+ Vận dụng kiến thức lớp 6:
4


Bài 16: Vệ sinh an toàn thực phẩm
+ Kết hợp kiến thức Hóa học lớp 8, Hóa học 11 với kiến thức Sinh học lớp 8.
Hóa học lớp 8, bài 24: Tính chất của oxi.
Sinh học 8, bài 8: Cấu tạo và tính chất của xương.
Giải thích hiện tượng “Ma trơi” là hiện tượng hóa học.
+ Kiến thức Vật lí lớp 9:
Bài 62: Điện gió - Điện mặt trời - Điện hạt nhân.
Đưa ra biện pháp bảo vệ môi trường bằng cách sử dụng năng lượng sạch.
Số lượng học sinh: 48 em.
Số lớp thực hiện: 2 lớp.
2.3.2. Đặt vấn đề
Đặt vấn đề : Trong chương trước, các em đã học về chất, chương này sẽ học
về phản ứng.
Ở đâu có vật thể là ở đó có chất. Chất có ở khắp mọi nơi nhưng thế giới vật
chất luôn biến đổi không ngừng. Vậy làm sao xác định được những biến đổi ấy

thuộc loại hiện tượng nào? Bài hôm nay sẽ giúp các em trả lời được các câu hỏi đó.
Tóm tắt nội dung chính của phần nội dung bài học mà giáo viên hướng dẫn
học sinh tìm hiểu như sau:
2.3.3. HOẠT ĐỘNG 1: HIỆN TƯỢNG VẬT LÍ. (12 phút)
Nội dung tích hợp: Tích hợp kiến thức mơn Vật lí lớp 6, bài 26: Sự bay hơi
và sự ngưng tụ. Bài 24: Sự nóng chảy và đơng đặc để giải thích hiện tượng vật lí.
* Cách tiến hành:
Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát thí nghiệm: Chiếu Slide 1, Slide 2.
Sự biến đổi của nước:

Sự biến đổi của gỗ:

5


- Bằng kiến thức mơn Vật lí lớp 6, bài 26: Sự bay hơi và sự ngưng tụ, bài 24:
Sự nóng chảy và đơng đặc HS giải thích được sự biến đổi của nước từ thể rắn →
thể lỏng → thể hơi chỉ có sự biến đổi về trạng thái khơng có sự tạo thành chất mới.
Bằng kiến thức thực tế biết gỗ chỉ biến đổi về hình dạng.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm theo nhóm: Sự biến đổi của
muối ăn. Giáo viên phát phiếu học tập cho HS điền hiện tượng quan sát được trong
quá trình tiến hành thí nghiệm và nhận xét hiện tượng. Chiếu phiếu học tập (- Qua
thí nghiệm HS quan sát, nhận xét được muối ăn chỉ biến đổi về trạng thái.
Muối ăn  muối ăn  muối ăn
(rắn)
(dung dịch)
(rắn)
- Qua thí nghiệm HS quan sát, thí nghiệm trực tiếp làm HS rút ra nhận xét về
sự biến đổi của chất: Các chất chỉ biến đổi về trạng thái, hình dạng mà vẫn giữ
nguyên là chất ban đầu .

- Giáo viên sử dụng phương pháp vấn đáp, HS rút ra được khái niệm hiện
tượng vật lí.
+ Hiện tượng vật lí là hiện tượng chất biến đổi mà vẫn giữ nguyên là chất
ban đầu.
- Giáo viên chiếu Slide 4 yêu cầu HS làm bài tập 1: Xác định đâu là hiện
tượng vật lí.
- Bằng kiến thức vừa học HS giải thích được hiện tượng a, d là hiện tượng vật
lí (Hiện tượng a chỉ thay đổi về trạng thái của chất, hiện tượng d chỉ thay đổi về
hình dạng). Vận dụng kiến thức mơn Vật lí lớp 7, bài 17: Sự nhiễm điện do cọ sát
(Mục em có thể chưa biết) để giải thích hiện tượng “Sấm chớp” là hiện tượng vật lí.
(Sự cọ sát mạnh giữa những giọt nước trong luồng khơng khí bốc lên cao là một
trong những ngun nhân tạo thành các đám mây giông bị nhiễm điện. Khi đó giữa
các đám mây này hoặc giữa chúng với mặt đất xuất hiện tia lửa điện phát ánh chớp
chói lịa. Do nhiệt độ cao của tia lửa điện khơng khí giãn nở đột ngột, phát ra tiếng
nổ gọi là sấm (khi có tia lửa điện giữa hai đám mây) hoặc tiếng sét (khi có tia lửa
điện giữa đám mây và mặt đất) ⇒ Khơng có chất mới sinh ra.).
- Giáo viên sử dụng phương pháp nêu vấn đề chuyển sang mục II.
2.3.4. HOẠT ĐỘNG 2: HIỆN TƯỢNG HÓA HỌC.
* Nội dung tích hợp: Tích hợp mơn Cơng nghệ 6; Sinh học 6; Hóa học 8;
Hóa học 11 CB; Sinh học 8 để giải thích hiện tượng hóa học. Đồng thời, giáo dục
HS ý thức tuyên truyền, thực hiện vấn đề đảm bảo an tồn thực phẩm, bài trừ mê
tín dị đoan…trong cuộc sống.
* Cách tiến hành:
- Giáo viên hướng dẫn HS quan sát video thí nghiệm sắt bột tác dụng với lưu
huỳnh bột. Giáo viên phát phiếu học tập cho HS trả lời điền hiện tượng quan sát
được trong quá trình quan sát thí nghiệm và nhận xét hiện tượng.
6


- HS thảo luận nhóm điền thơng tin vào phiếu học tập. Đại diện nhóm báo cáo,

nhóm khác nhận xét, bổ sung.
- Rút ra được kết luận sau quan sát thí nghiệm, có chất mới sinh ra.
Chất ban đầu: Sắt, lưu huỳnh .
Chất mới sinh ra: Sắt (II) sunfua
- Giáo viên hướng dẫn cho học sinh tiến hành làm thí nghiệm dung dịch Natri
hiđroxit NaOH tác dụng với dung dịch đồng (II) sunphat CuSO4 theo nhóm.

(Học sinh tiến hành làm thí nghiệm “Dung dịch Natri hiđroxit tác dụng với dung dịch đồng
(II) sunfat” theo nhóm)

- Giáo viên phát phiếu học tập cho HS điền hiện tượng quan sát được trong
quá trình tiến hành làm thí nghiệm và nhận xét hiện tượng.
- Đại diện nhóm báo cáo, nhóm khác nhận xét, bổ sung.
- Rút ra được kết luận sau khi làm thí nghiệm, có chất mới sinh ra.
Chất ban đầu: Natri hiđroxit NaOH và đồng (II) sunfat CuSO4
Chất mới sinh ra: Đồng (II) hiđroxit Cu(OH)2 (kết tủa màu xanh) và Natri
sunfat Na2SO4.
- Giáo viên sử dụng phương pháp vấn đáp, HS rút ra được khái niệm hiện
tượng hóa học.
+ Hiện tượng hóa học là hiện tượng chất biến đổi có tạo ra chất khác.
- Giáo viên sử dụng phương pháp “Nêu và giải quyết vấn đề” để HS giải thích
được hiện tượng b ở bài tập 1 là hiện tượng hóa học.
- Giáo viên sử dụng phương pháp vấn đáp, HS phân biệt hiện tượng vật lí và
hiện tượng hóa học.
+ Dấu hiệu để phân biệt hiện tượng vật lí và hiện tượng hóa học là có chất
mới sinh ra hay khơng. (Hiện tượng vật lí khơng sinh ra chất mới, hiện
tượng hóa học có sinh ra chất mới.)
- Giáo viên đưa câu hỏi mở rộng, liên hệ thực tế:
1. Lạc bị mốc là hiện tượng vật lí hay hiện tượng hóa học ? Giải thích?
2. Hiện tượng “Ma trơi” có phải là hiện tượng hóa học khơng?

- HS sử dụng kiến thức Sinh học 6, bài 51: “Nấm”, kết hợp kiến thức Cơng
nghệ 6, bài 16: “An tồn thực phẩm” trả lời câu hỏi 1.
7


- Lạc bị mốc là hiện tượng hóa học.Vì lạc bị mốc là do một loại vi khuẩn
nấm mốc phát triển trong điều kiện thuận lợi (nhiệt độ 25 – 30 0C, độ ẩm 85%),
lấy chất hữu cơ có chứa trong hạt lạc làm mất giá trị dinh dưỡng, mặt khác một
số lồi vi khuẩn gây mốc trong q trình trao đổi chất còn thải ra cả chất độc.
- GV đưa thêm thơng tin: Độc tố vi nấm có tên là aflatoxin, rất bền vững ở
nhiệt độ cao. Rang hay luộc chỉ có thể làm chết các bào tử mốc và làm giảm được
phần nào độc tính chứ khơng phá hủy được hoàn toàn độc tố. Ăn phải lạc mốc sẽ bị
nhiễm độc thần kinh, biểu hiện bằng các triệu chứng như co giật, liệt, rối loạn vận
động, tổn thương thận, xuất huyết, hoại tử và thối hóa gan. Ăn thường xuyên, ít
một cũng gây rối loạn chức năng gan, dẫn đến xơ và ung thư gan. Chỉ cần hấp thu
phải 2,5 miligam aflatoxin trong 89 ngày thì sau hơn một năm đã có thể khởi phát
bệnh ung thư gan. Độc tố vi nấm aflatoxin khơng chỉ có trong lạc mốc mà cịn có
trong thực phẩm khơ đã lên mốc.(Theo thông tin từ báo sức khỏe cho biết từ năm
2011 tại thôn Làng Rêu, xã Ba Điền, tỉnh Quảng Ngãi có 68% hộ dân đã ăn gạo
mốc mắc hội chứng viêm da sừng dày bàn tay, bàn chân. Sử dụng gạo mốc lâu dài
gây suy gan, ung thư gan. Đến năm 2014 Bộ y tế thống kê có 178 người mắc bệnh,
trong đó có 19 trường hợp tử vong). Mặt khác một số thực phẩm sử dụng chất phụ
gia trong quá trình chế biến, nếu sử dụng chất phụ gia vượt quá nồng độ cho phép
gây ảnh hưởng lớn tới sức khỏe con người. Có những chất phụ gia dù chỉ dùng ở
nồng độ cho phép khi người dân sử dụng không gây ngộ độc ngay, nhưng nếu sử
dụng nhiều có thể gây tổn thương thận, rối loạn chức năng, ung thư…(Ví dụ hàn
the). Do đó các em cần chú ý tới nguyên nhân và những biện pháp an toàn thực
phẩm đã được học trong Công nghệ lớp 6 để thực hiện và tuyên truyền về vấn đề
bảo vệ an tồn thực phẩm.
(Giáo viên thuyết trình tác hại khi sử dụng lạc mốc, giáo dục “An toàn thực

phẩm” cho học sinh)

(Người dân ở thôn Làng Rêu, xã Ba Điền, tỉnh Quảng Ngãi ăn gạo mốc bị hội chứng viêm da
sừng dày bàn tay)

- HS liên hệ kiến thức vào thực tiễn cuộc sống để dự đoán hiện tượng, trả lời
câu hỏi 2: Có thể các em dự đốn theo 2 hướng; đó là hiện tượng vật lí hoặc hiện
tượng hóa học.
8


- Giáo viên dẫn dắt bằng kiến thức mở rộng để chốt kiến thức đúng : Kết hợp
kiến thức Hóa học 8, bài 24: Tính chất của oxi, kiến thức Hóa học 8 nâng cao, tiết
23, bài 14: Photpho với kiến thức Sinh học 8, bài 8: Cấu tạo và tính chất của
xương để giải thích hiện tượng “Ma trơi”. Trong thành phần cấu tạo của xương
người có phơt pho, khi cơ thể người bị chôn dưới đất xảy ra sự phân hủy do các vi
khuẩn trong đất, một lượng photpho được giải phóng dưới dạng photphin PH 3 kèm
theo một ít điphotphin P2H4. Photphin khơng tự bốc cháy ở nhiệt độ thường, khi
đun nóng đến 1500C thì mới cháy được. Cịn điphotphin là chất lỏng, dễ bay hơi có
khả năng tự bốc cháy trong khơng khí và tỏa nhiều nhiệt, chính nhiệt lượng tỏa ra
trong q trình này làm cho photphin bốc cháy.
2P2H4 + 7O2 
→ 2P2O5 + 4H2O + Q (1)
t
2PH3 + 4O2 
→ P2O5 + 3H2O + Q' (2)
Các phản ứng (1) và (2) tỏa ra năng lượng dưới dạng ánh sáng. Do đó khi cháy
hỗn hợp (PH3 và P2H4) có hình ngọn lửa vàng sáng, bay là là di động trên mặt đất,
lúc ẩn lúc hiện mà người ta gọi đó là "Ma trơi". Q trình trên xảy ra cả ngày lẫn
đêm nhưng do ban ngày có các tia sáng của mặt trời nên ta khơng quan sát rõ như

vào ban đêm. Hiện tượng “Ma trơi” chỉ là một q trình hóa học xảy ra trong tự
nhiên. Thường gặp “Ma trơi” ở nghĩa địa vào ban đêm. Có xuất hiện chất mới ⇒
Hiện tượng hóa học.
Hiện tượng ma trơi đuổi theo: khi gặp ma trơi, con người sẽ sợ, hoảng loạn và
chạy. Khi đó sẽ sinh ra một luồng khí chuyển động làm ngọn lửa bay theo chiều gió
theo hướng người chạy.
0

(Hiện
tượng “Ma trơi” đuổi theo người)
2.3.5. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP.
* Nội dung tích hợp: Tích hợp kiến thức mơn Sinh học 6 giải thích hiện
tượng hóa học; Mơn Địa lí 6, Vật lí lớp 6 giải thích hiện tượng vật lí; Mơn Địa lí 7,
Sinh học 6, Sinh học 8 Môn GDCD 7, hướng tới kiến thức Vật lí 9 nêu được
nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường, tác hại và cách khắc phục.
2.3.6. Củng cố :
- Yêu cầu HS nhắc lại kiến thức chính của bài.
2.3.7. Hướng dẫn về nhà.
9


- Học thuộc bài.
- Vận dụng kiến thức đã học giải thích những hiện tượng trong đời sống
thường ngày. Nhận biết chúng thuộc loại hiện tượng vật lí hay hiện tượng hóa học
như:
a, Hiện tượng tuyết rơi.
b, Dây tóc bóng đèn điện nóng và sáng lên khi có dịng điện chạy qua.
c, Về mùa hè thức ăn thường bị ôi, thiu.
d, Vắt chanh vào nước đậu thấy nước đậu nổi váng.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản

thân, đồng nghiệp .
Sau khi áp dụng đề tài này tơi thấy có kết quả tiến bộ rõ rệt .(đế tài được áp
dụng trong năm học : 2017-2018) :
* Kết quả kiểm tra (khi chưa áp dụng đề )
Lớp Sĩ số

Giỏi

Khá

TB

Yếu-Kém

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%


8A

25

0

0

3

12

18

72

4

16

8B

23

1

3.4

6


20.4

11

55.8

6

20.4

* Kết quả kiểm tra (khi áp dụng đề tài )
Lớp Sĩ số

Giỏi

Khá

TB

Yếu-Kém

SL

%

SL

%

SL


%

SL

%

8A

25

6

24

5

20

14

54

0

0

8B

23


5

21.7

15

22.4

10

47.9

0

0

Trong quá trình giảng dạy mơn hố học lớp 8. Tơi nhận thấy việc sử dụng
đúng phương pháp kết hợp với sử dụng đồ dùng trực quan đã phát huy hiệu quả
hoạt động dạy và học của thầy và trò. Học sinh được lĩnh hội kiến thức nhanh hơn,
hiểu sâu hơn bản chất hơn. Các em say mê u thích mơn học mặc dù mơn Hóa học
là mơn học khó, phát huy cho học sinh tính chủ động tìm hiểu và khắc sâu kiến
thức bài học.
Kết quả đạt được sau khi ứng dụng sáng kiến này vào giảng dạy tại hai lớp 8
tại trường PTDTBT THCSTrung Hạ so với các năm chưa ứng dụng thì thấy: Tỷ lệ
học sinh đạt loại giỏi, khá tăng lên rất nhiều; tỷ lệ học sinh xếp loại trung bình giảm
và khơng cịn học sinh yếu, kém.
3. KẾT LUẬN , KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Trong dạy học theo tích hợp thiết bị dạy học được gắn bó chặt chẽ với phương

pháp dạy học. Đặc thù của mơn hóa học là môn học gắn liền với khoa học thực
10


nghiêm, thực tế, với sản xuất do vậy không thể dạy "chay" chỉ bằng lời nói mà phải
có cơ sở vật chất và thiết bị tối thiểu để dạy môn khoa học thực nghiệm, kết hợp
với kiến thức liên môn. Những thiết bị và dụng cụ để dạy ,vận dụng kiến thức tích
hợp này khơng chỉ cung cấp cho thầy giáo mà phải cung cấp đầy đủ cho học sinh,
để các em rèn luyện kỹ năng ghi nhớ một cách sâu sắc bản chất của kiến thức.
Trong quá trình áp dụng sáng kiến mới của mình bản thân tơi nhận thấy không
chỉ học sinh hiểu bài sâu sắc hơn và phát triển tư duy, rèn kỹ năng vận dụng kiến
thức của các môn học khác và tác phong làm việc và nghiên cứu khoa học mà học
sinh còn trở nên u thích mơn học hơn rất nhiều.
Bản thân tơi nhận thấy việc tự học, tự nghiên cứu để không ngừng trau dồi về
kiến thức, về phương pháp giảng dạy, rèn luyện tay nghề trong giảng dạy là việc
làm vô cùng cần thiết, giúp học sinh hiểu bài sâu sắc và học sinh hứng thú, thích
học, ham học và muốn học. Có như vậy mới đáp ứng được lịng tin u của học
sinh và yêu cầu của xã hội.
3.2. Kiến nghị:
Môn Hóa học 8 là một mơn học có phần khơ cứng, tỷ lệ thực hành khá cao lại
là môn mà đòi hỏi người dạy phải trang bị rất nhiều kỹ năng khác nhau Chính vì
vậy giáo viên trực tiếp giảng dạy phải là giáo viên được đào tạo đúng chuyên
ngành.
Mặt khác đặc thù của bộ mơn địi hỏi khá nhiều về điều kiện cơ sở vật chất từ
phòng thực hành chuyên biệt đến trang bị các dụng cụ, trang thiết bị, vật tư , nên
các nhà trường cần có sự đầu tư thường xuyên bổ sung cho môn học. Các giáo viên
trực tiếp giảng dạy môn học này để đạt được thành cơng thì cần phải tn thủ việc
chuẩn bị thật kỹ trước
Tôi cũng mong các cấp lãnh đạo cũng quan tâm hơn đến môn học này cụ thể
cung cấp đầy đủ dụng cụ, tranh vẽ, mơ hình phục vụ cho môn học này. Nội dung

sáng kiến kinh nghiệm trên đã được kiểm nghiệm qua thực tế giảng dạy tại trường
cho thấy nó phù hợp với việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay học đi đôi với
hành.
Trên đây là kinh nghiệm chủ quan của bản thân tôi trong giảng dạy giờ mơn
Hóa học 8 tại trường . Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song tơi khơng thể tránh được
những thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp của quý cấp trên và đồng nghiệp
để sáng kiến kinh nghiệm của tơi hồn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Quan Sơn,ngày 22 tháng 04 năm2018.
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
khơng sao chép nội dung của người khác.

11


12



×