Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

skkn hướng dẫn học sinh làm bài tập về nhận biết các chất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (212.96 KB, 24 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO QUAN SƠN
TRƯỜNG THCS DÂN TỘC NỘI TRÚ

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

HƯỚNG DẪN HỌC SINH LÀM BÀI TẬP VỀ NHẬN BIẾT
CÁC CHẤT

Người thực hiện: Vũ Văn Tuân
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THCS Dân tộc Nội trú
SKKN thuộc lĩnh vực : Hoá học

THANH HOÁ NĂM 2018

1


MỤC LỤC

Trang

1. Mở đầu

3

1.1. Lí do chọn đề tài

3

1.2. Mục đích nghiên cứu



4

1.3. Đối tượng nghiên cứu

4

1.4. Phương pháp nghiên cứu

4

2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm

4

2.1. Cơ sở lí luận

4

2.2 Thực trạng vấn đề

5

2.3. Giải pháp và tổ chức thực hiện

6

a.Hình thức tổ chức

7


b. Biện pháp tổ chức

10

c. Kết quả

21

3. Kết luận và kiến nghị

22

- Kết luận

22

- Kiến nghị

22

Tài liệu tham khảo

24

2


1. Mở đầu
1.1. Lý do chọn đề tài:

Cùng với sự phát triển của xã hội, các nhu cầu của con người ngày càng
tăng về vật chất lẫn tinh thần. Hóa học là một trong những nghành có vai trò rất
quan trọng trong đời sống của con người. Nhờ có Hóa học con người đã tạo nên
được các chất có những tính chất theo ý muốn, từ đó phần nào đã đáp ứng được
nhu cầu phát triển ngày càng cao của con người.
Trong chương trình giáo dục phổ thông cấp THCS, Hoá học là môn khoa
học tự nhiên mà HS được tiếp cận muộn nhất (Lớp 8 mới bắt đầu tiếp cận). Do
đây là một môn học mới, cung cấp cho học sinh những kiến thức mở đầu về chất
và qui luật biến đổi chất này thành chất khác. Mọi khái niệm, định luật, tính chất
các chất đều bắt đầu được xây dựng từ cơ sở thực nghiệm khoa học. Mặt khác
ngôn ngữ Hóa học lại khó so với các ngôn ngữ thông thường do đặc thù riêng
của bộ môn Hóa học. Trong khi mục tiêu chương trình Hóa học 8 lại yêu cầu:
Về mặt kiến thức: Giúp học sinh tiếp thu được hệ thống kiến thức phổ
thông cơ bản và thiết thực đầu tiên về hóa học bao gồm hệ thống các khái niệm
cơ bản, định luật, tính chât, ứng dụng của một số chất hóa học quan trọng.
Những kiến thức này giúp học sinh tiếp tục học lên cấp cao hơn hoặc bước đầu
vận dụng những hiểu biết của mình vào cuộc sống sản xuất.
Về kỹ năng: bước đầu rèn cho học sinh một số kỹ năng cơ bản phổ thông
như quan sát; kỹ năng phân tích, tổng hợp, phán đoán, dự đoán các hiện tượng
của phản ứng Hóa học sảy ra; kỹ năng phân loại các dạng bài tập, giúp học sinh
nhận dạng bài tập nhanh.
Về thái độ: giúp học sinh có lòng ham thích học tập bộ môn, có sự say
mê trong học tập, có niềm tin vào sự tồn tại và biến đổi của vật chất. Giúp học
sinh có ý thức tuyên truyền và vận dụng hiểu biết của mình vào đời sống sinh
hoạt và sản xuất ở gia đình, ở địa phương. Ngoài ra còn rèn luyện cho học sinh
những phẩm chất cần thiết như: cẩn thận, tỉ mỉ, trung thực, chính xác, yêu chân
lý khoa học. Từ đó có trách nhiệm với bản thân, gia đình và cộng đồng xã hội.
Làm thế nào để đáp ứng mục tiêu chương trình dạy học môn Hóa học, tạo
tiền đề vững chắc giúp các em tiếp thu, lĩnh hội kiến thức một cách tốt nhất? Đó
là câu hỏi mà giáo viên trực tiếp giảng dạy bộ môn Hóa học luôn phải trăn trở.

Bởi ngoài hệ thống kiến thức về lý thuyết thì hệ thống bài tập Hóa học giữ một
vị trí và vai trò rất quan trọng trong việc dạy và học Hóa học ở trường phổ thông
nói chung. Điều đó càng đặc biệt hơn đối với học sinh lớp 9 ở trường DTNT nói
riêng. Trong bộ môn Hóa học thì các dạng bài tập là đa dạng và phong phú. Dù
đó là kiểu bài tập định lượng như: Tính theo phương trình hoá học, xác định
công thức hoá học các chất...Hay các dạng bài tập định tính như : Viết phương
trình theo sơ đồ cho trước, giải thích các hiện tượng hoá học, điều chế chấ t,
tách các chất riêng rẽ từ hỗn hợp,nhận biết chất ... Bởi chỉ ngay trong một phản

3


ứng hoá học khi có sự diễn ra sự biến đổi từ chất này thành chất khác thì cũng
đồng thời kéo theo những sự thay đổi về lượng chất (mol), trạng thái, màu sắc
của các chất tham gia và các chất sản phẩm, chính những sự thay đổi này đã đặt
ra trước mắt học sinh rất nhiều yêu cầu cần phải được làm rõ và trong nhiều các
yêu cầu đó thì việc "Hướng dẫn học sinh làm bài tập nhận biết chất các chất
" cũng rất quan trọng .
1. 2. Mục đích nghiên cứu:
Mục đích của chuyên đề này là giúp các em củng cố, nắm vững những
kiến thức cơ bản liên quan đến dạng bài tập nhận biết các chất. Rèn kỹ năng giải
bài tập nhận biết các chất nhanh nhất, chính xác nhất để học sinh có kiến thức
học tập Hóa học tốt hơn.
Bên cạnh đó, giảm bớt được áp lực cho học sinh khi giải toán hóa. Giúp
các em có hứng thú, có niềm tin, có lòng ham muốn học tập bộ môn Hóa học,
cũng như tự tin hơn trên con đường học tập của mình.
1. 3. Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu, tổng kết về thực trạng tiếp thu lý thuyết và làm bài tập về
nhận biết các chất của học sinh lớp 9 trường DTNT Quan Sơn.
1. 4. Phương pháp nghiên cứu:

Trong đề tài này tôi đã vận dụng các phương pháp phân tích lý thuyết,
điều tra cơ bản, tổng kết kinh nghiệm sư phạm và sử dụng một số phương pháp
thống kê toán học vv...
Tham khảo các tài liệu đã được biên soạn và phân tích hệ thống các dạng
bài tập nhận biết các chất theo nội dung đề tài.
Trên cơ sở đó, tôi đã trình bày các dạng bài toán nhận biết các chất đã sưu
tầm và nghiên cứu để nâng cao trí tuệ của học sinh.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Trong chương trình Hóa học, các dạng toán Hóa học rất phong phú và đa
dạng. Mỗi dạng toán Hóa học đều có nguyên tắc riêng và có phương pháp giải
đặc trưng, có những bài toán Hóa học được giải bằng nhiều cách khác nhau. Kỹ
năng giải toán Hóa học chỉ được hình thành khi học sinh nắm vững lý thuyết,
nắm vững kiến thức về tính chất Hóa học của chất, nắm vững các công thức..,
biết vận dụng kiến thức vào giải bài toán. Xuất phát từ mục tiêu đào tạo của nhà
trường phổ thông là đào tạo những con người phát triển toàn diện, giúp học
sinh có khả năng tự học, biết rèn luyện khả năng tự học, phát triển tư duy sáng
tạo, đáp ứng của yêu cầu giáo dục hiện đại .
* Hiện nay hoá học đã tìm được đến 117 nguyên tố hoá học khác nhau ,có
những nguyên tố đã có sẵn trong tự nhiên, và có những nguyên tố cho chính con
người tạo ra dù nó chỉ có thể tồn tại trong một thời gian rất ngắn.Và các đơn
chất tạo nên từ cùng một nguyên tố, hay các hợp chất do hai hay nhiều nguyên
tố hoá học khác nhau tạo nên cũng rất nhiều có thể lên đến hàng vài chục triệu

4


chất khác nhau .Mỗi chất đều có một tính chất vật lí như: màu sắc ,tính tan trong
nước, trạng thái tự nhiên ,nhiệt độ sôi ,nhiệt độ nóng chảy…và có các tính chất
hoá học chung và riêng thể hiện ở nhiều điều kiện, nhiều môi trường khác nhau

và tuỳ mỗi điều kiện và môi trường các chất đều thể hiện những đặc trưng riêng
của nó đó có thể là các dấu hiệu rõ ràng ,dễ quan sát.Vì vậy ,trong hoá học đã
đặt ra một yêu cầu với người dạy và người học là nhận biết các chất hoá học đó
như thế nào để không bị nhầm lẫn và phân biệt được với các chất khác từ đó có
những hiểu biết về các chất để phần nào sử dụng hợp lí chúng trong thực tiền ?
2.2.Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Trong quá trình giảng dạy Hoá học ở trường trung học cơ sở Dân Tộc Nội
Trú, tôi nhận thấy có những thực trạng sau:
a. Về cơ sở vật chất:
Trường DTNT được sự quan tâm và hỗ trợ kịp thời của các cấp, các ngành và
lãnh đạo địa phương nên nhà trường có được cơ sở vật chất và trang thiết bị tương
đối đầy đủ phục vụ cho việc dạy và học. Tuy nhiên, những thiết bị, đồ dùng cần thiết
cho môn học Hóa học lại chưa đáp ứng đầy đủ với yêu cầu của bộ môn. Nhiều đồ
dùng dạy học, hóa chất chưa đảm bảo chất lượng, hoặc đã quá hạn, hư hỏng.
b. Đối với giáo viên:
- Hầu hết các giáo viên có tâm huyết với nghề, quan tâm, nhiệt tình, chu
đáo với công việc, với học sinh.
- Trong công tác giảng dạy thường xuyên học hỏi đồng nghiệp, trau dồi
kinh nghiệm. Tham gia đầy đủ chương trình bồi dưỡng thường xuyên để nâng
cao hiệu quả dạy và học .
- Giáo viên Hóa - Thí nghiệm là GV kiêm nhiệm, không có trình độ
chuyên sâu. Điều đó đã ảnh hưởng ít nhiều đến sự phụ giúp cho giáo viên bộ
môn trong giảng dạy cũng như học tập của học sinh.
c. Đối với học sinh:
Hầu hết các em là con em đồng bào các dân tộc thiểu số trong huyện đa số
các em ngoan ngoãn, chăm chỉ chịu khó. Bố mẹ ngày càng quan tâm hơn đến
việc học hành của con cái, sách vở đồ dùng phục vụ học tập tương đối đầy đủ.
Tuy nhiên môn Hóa học là một môn học mới bắt đầu từ lớp 8, nên nhiều
học sinh còn bỡ ngỡ, lúng túng trước những kiến thức mới lạ, chưa có phương
pháp học tập tối ưu cho mình, khả năng tiếp thu bài học còn hạn chế, đặc biệt là

kĩ năng thực hành, vận dụng giải toán Hóa học của học sinh còn bộc lộ nhiều
yếu kém. Nhiều học sinh coi đây là môn học phụ, khó nên sao nhãng, bỏ qua .
Mặt khác do đặc thù của trường DTNT, học sinh phải học trên lớp cả ngày
nên thời gian dành cho việc tự học, nghiên cứu thêm tài liệu là rất ít dẫn đến
chất lượng học tập môn học là chưa cao.

5


Dưới đây là kết quả khảo sát chất lượng học kỳ I bộ môn
học 2016 - 2017 như sau:
* Kết quả:
Giỏi
Khá
TB
Lớp
TSHS
SL
%
SL
%
SL
%
9A
30
3
10.0
8
26.7
17

56.7
9B
26
1
3.8
4
15.4
17
65.4
Khối 9
56
4
7.1
12
21.4
34
60.7

Hóa học năm
Yếu
SL
2
5
7

%
6.7
19.2
12.5


Từ kết quả khảo sát trên cho thấy chất lượng học tập môn Hóa học của
các em học sinh lớp 9 ở trường DTNT chư cao vì đây là trường trọng điểm của
cả huyện. Điều đó cho thấy khả năng tiếp thu và nắm vững kiến thức của các em
còn hạn chế. Vì vậy, tôi đã mạnh dạn vận dụng một vài kinh nghiệm của mình
vào việc hướng dẫn giải bài tập nhận biết các chất. Đối tượng được áp dụng là
học sinh khối lớp 9 trường DTNT Quan Sơn. Với những kinh nghiệm này tôi tin
rằng các em không chỉ nắm vững kiến thức để nhận biết các chất mà còn giải
được các dạng bài tập khác tốt hơn.
2. 3. Giải pháp và tổ chức thực hiện
2.3.1. Giải pháp:
a) Thiết kế bài soạn theo hướng dạy học tích cực.
- Soạn bài theo phương pháp dạy học tích cực, chuẩn bị bài đầy đủ, xác
định rõ mục tiêu trọng tâm bài học.
- Xác định phương pháp giảng dạy chủ yếu của bài, phối hợp các phương
pháp dạy học trong từng bài cụ thể .
- Chuẩn bị phương tiện ,đồ dùng dạy học trước khi lên lớp
- Soạn nội dung bài tập, phiếu học tập phù hợp với bài học, với đối tượng
học sinh. Nội dung bài tập phải rõ ràng, chính xác, dễ hiểu.
- Với dạng bài tập khó, giáo viên có thể hướng dẫn, gợi ý học sinh, định
hướng cách giải, giúp học sinh giải.
b) Sử dụng các phương pháp dạy học tích cực như:
- Tổ chức dạy học theo nhóm:
+ Chia lớp thành các nhóm tương ứng với các đối tượng học sinh, để dạy
học phù hợp với khả năng học tập của các em.
+ Phát huy được năng lực tự học, tự nghiên cứu, hợp tác, chủ động chiếm
lĩnh kiến thức, phát huy tính sáng tạo và vai trò trách nhiệm mỗi cá nhân .
+ Học sinh được giao lưu học hỏi lẫn nhau qua cách làm việc hợp tác
giữa các thành viên trong nhóm, cùng nhau hợp tác giải quyết nhiệm vụ chung.
+ Hình thành nhân cách và phát triển kỹ năng học tập cho học sinh .
Để phương pháp hoạt động nhóm đảm bảo về thời lượng, nội dung kiến thức

đem lại kết quả cao giáo viên cần:
* Giao nhiệm vụ hoạt động cho từng nhóm.

6


* Phân công trách nhiệm cho các thành viên trong nhóm để thực hiện một
nhiệm vụ nhất định ( nhóm trưởng, thư ký), sự phân công có thể thay đổi cho
các thành viên để phát huy tính chủ động sáng tạo của từng thành viên trong
nhóm.
* Theo dõi hoạt động của các nhóm để có thể giúp đỡ, định hướng, điều
khiển, điều chỉnh kịp thời để hoạt động nhóm đi đúng hướng.
* Nhận xét đánh giá
- Tổ chức dạy học kết hợp giữa hoạt động cá nhân và hoạt động theo
nhóm nhỏ.
+ Trong dạy học GV phải hoạt linh hoạt trong các khâu lên lớp nhằm giúp
học sinh nắm kiến thức tích cực, vững chắc.
+ Phối kết hợp linh hoạt giữa hoạt động cá nhân học sinh và hoạt động
nhóm theo từng nội dung kiến thức phù hợp, có sự chuẩn bị chu đáo.
+ Phát huy năng lực tự học, tự nghiên cứu và độc lập, hợp tác chủ động
tổng hợp kiến thức.
+ Phát huy tính sáng tạo, thông minh trong mỗi bản thân của từng học sinh.
Từ đó các em có hứng thú, có niềm tin, say mê tìm tòi kiến thức cho riêng mình.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy là cần thiết và phù hợp
với mục tiêu của việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay - dạy học theo
phương pháp tích cực.
Sử dụng công nghệ thông tin vào dạy học sẽ mang tính thuyết phục và
khắc sâu hơn kiến thức cho học sinh với nội dung phong phú...
Vì vậy sử dụng máy chiếu, giáo án điện tử,... được dùng một cách hiệu

quả, tiết kiệm thời gian đảm bảo tính trực quan sinh động giúp giáo viên :
* Nêu hướng dẫn, cách tiến hành thí nghiệm hoặc những yêu cầu của
giáo viên đối với học sinh.
* Sử dụng thí nghiệm ảo cho những thí nghiệm có tính chất độc hại,
những thí nghiệm khó thành công.
* Sử dụng tranh ảnh minh họa, trực quan cho nội dung bài học.
* Nêu hệ thống câu hỏi và bài tập trong tiết học.
* Đáp án của giáo viên.
* Những nội dung cần chốt lại trong bài học, phần học.
- Tổ chức dạy học theo phiếu học tập
+ Nội dung phiếu phải phù hợp với nội dung bài học và đối tượng học sinh.
+ Phiếu học tập giúp giảm phần diễn giải của giáo viên đồng thời giúp
học sinh hoạt động tích cực ( kể cả học sinh yếu, kém).
+ Phiếu học tập phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động hợp tác nghiên cứu,
thảo luận... để hoàn thành nội dung yêu cầu. Từ đó rút ra kiến thức cần lĩnh hội.
2.3.2: Tổ chức thực hiện:
a) Hình thức:

7


Hướng dẫn, tổ chức cho học sinh giải bài tập nhận biết các chấtị.
Hướng thiết kế bài thực hành hóa học 9 và tiến hành thực nghiệm
Hướng thiết kế bài thực hành hóa học 9
Tiết 9: Thực hành : Tính chất hoá học của oxit và axit
I. Mục tiêu
1. Kiến thức
Thông qua các thí nghiệm thực hành để khắc sâu kiến thức về tính chất hoá học
của oxit và axit .
2. Kĩ năng

-Học sinh biết sử dụng dụng cụ thí nghiệm, cách hoà tan một chất.
- Học sinh biết cách quan sát hiện tượng, ghi chép và rút ra kết luận .
- Tiếp tục rèn kĩ năng làm thực hành hoá học , giải các bài tập thực nghiệm hoá
học
3. Thái độ
HS cẩn thận, tiết kiệm trong học tập và trong thực hành .
II. Chuẩn bị của GV & HS
1. Chuẩn bị của GV
Chuẩn bị cho mỗi nhóm một bộ thí nghiệm gồm:
* Hoá chất : CaO, H2O, P(đỏ) , HCl, Na2SO4, NaCl, Quỳ , BaCl2 .
* Dụng cụ: Giá ống nghiệm, thìa thuỷ tinh, đũa thuỷ tinh, cốc thuỷ tinh, ống
nghiệm .
2. Chuẩn bị của HS
Nghiên cứu bài thực hành , nắm được các bước tiến hành từng thí nghiệm
- Mỗi nhóm có một chậu nước, giẻ lau.
- Chọn cục vôi sống trắng nhẹ, mới được sản xuất và được bảo quản trong lọ
thuỷ tinh đậy kín. Dùng lượng nhỏ canxi oxit để tránh gây nguy hiểm .
III.Phương pháp
Thí nghiệm để cũng cố kiến thức . Hoạt động nhóm .
IV.Tổ chức dạy học
A. ổn định tổ chức lớp
GV kiểm tra dụng cụ và hoá chất của mỗi nhóm , phân phát dụng cụ cho các
nhóm
B. Bài mới
1. Tính chất hoá học của oxit
Hoạt động 1: Ôn tập kiến thức lý thuyết .
Gv dùng phiếu học tập số 1 yêu cầu HS điền các cụm từ sau vào ô trống sao cho
hợp lý .
Oxit axit , oxit bazơ , dd bazơ, dd axit ,hoá màu đỏ, hoá màu xanh , không đổi
màu .

Can xi oxit
Điphôtpho penta oxit
Thuộc loại

8


Tan trong nước tạo
dd thu được làm quỳ tím
Hoạt động 2:
TN1: Phản ứng của CaO với nước.
Lu ý khi làm thí nghiệm này . Yêu cầu TN, quan sát, giải thích hiện tượng và viết
PTHH.

Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Hướng dẫn HS:
- Cho một mẫu nhỏ CaO vào ống
Mục đích , yêu cầu và cách tiến hành nghiệm đợc kẹp sẵn bằng kẹp . Dùng
TN
ống nhỏ giọt nhỏ 2 -3 ml nớc lọc vào
- Cách cho mẫu nhỏ CaO vào ống ống nghiệm .
nghiệm
- Quan sát hiện tượng : + CaO tan dần
- Cách thêm từ từ một luợng nhỏ nước + Quỳ tím đổi màu
vào ống nghiệm.
- Giải thích và rút ra kết luận: CaO tan
- Quan sát
trong nớc tạo ra dd bazơ làm xanh quỳ
Hướng dẫn HS lấy giấy quỳ tím cho tím.

vào dd
Hoạt động 3 :
TN 2: Phản ứng của điphotpho penta oxit với nước
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Hướng dẫn HS:
- Dùng muỗng thuỷ tinh xúc một ít P
Mục đích, yêu cầu và cách tiến hành rồi đốt trên ngọn lửa đèn cồn sau đó đa
TN:
từ từ vào lọ miệng rộng.
- Cách dùng muỗng thuỷ tinh lấy P
- Khi P cháy hết dùng ống nhỏ giọt nhỏ
- Cách thêm một lượng nhỏ nước vào 2 – 3 ml nước lọc vào lọ miệng rộng,
ống nghiệm , lắc nhẹ.
đậy nút lắc nhẹ.
- Hướng dẫn HS thả mẩu quỳ tím vào Quan sát hiện tượng và giải thích :
dd và quan sát.
+ P cháy tạo khói trắng, tan hết trong
nớc tạo ra dd.
+ Quỳ tím chuyển màu đỏ .
Rút ra kết luận : P2O5 tan trong nớc tạo
dd axit làm quỳ tím chuyển sang màu
đỏ .
2. Nhận biết các dung dịch.
Hoạt động 4: Ôn tập kiến thức lý thuyết .
GV dùng phiếu học tập số 2: Cho 3 dd: a. Na2SO4, b. HCl, c.H2SO4 loãng
a. Hãy khoanh tròn các dd phản ứng được với quỳ tím.
b. Hãy khoanh tròn các dd phản ứng với dd BaCl2 .
Hoạt động 5:
TN 3 : Nhận biết mỗi dd trong số các dd : H 2SO4 loãng , HCl , Na2SO4 đựng trong

mỗi lọ không ghi nhãn.

9


Hoạt động của GV
Hớng dẫn HS:
Mục đích, yêu cầu và cách tiến
hànhTN.
- Xác định thuốc thử.
- Hướng dẫn HS dùng ống nhỏ giọt để
nhỏ 1-2 giọt chất lỏng lên giấy quỳ và
nhỏ 1-2 giọt dd BaCl2 vào chất lỏng
khác và quan sát

Hoạt động của HS

- Xác định thuốc thử
+ Dùng giấy quỳ để nhận ra 2 axit.
+Dùng dd BaCl2 để phân biệt 2 axit
với nhau.
Kẹp giấy quỳ tím bằng kẹp TN, dùng
ống nhỏ giọt để nhỏ 1-2 giọt chất lỏng
lên giấy quỳ tím.
Dùng ống nhỏ giọt để nhỏ 1-2 giọt dd
BaCl2 vào 2 dd còn lại .
* Kết luận : + dd vừa làm đỏ quỳ tím
vừa tạo kết tủa là H2SO4
+ dd chỉ làm quỳ đỏ , không tạo kết
tủa là HCl.

+ dd không làm quỳ đổi màu là Na2SO4
Hoạt động 6 : Thu gọn dụng cụ, hoá chất. Ghi tường trình
Mẫu tường trình :

TT

Tên TN

Cách tiến hành TN

Hiện
tượng giải thích kết
quan sát được quả TN

- GV nhận xét buổi thực hành
* Dặn dò :
HS về ôn tập chuẩn bị cho bài kiểm tra ở tiết sau.
b. Biện pháp thực hiện.
Các dạng bài tập áp dụng.
Loại 1. Nhận biết các chất bằng phương pháp vật lí.
*Với bài nhận biết bằng phương pháp vật lí thì nên sử dụng dụng linh hoạt
các hình thức như màu sắc, từ tính, độ tan trong nước, mùi đặc trưng …Nhưng
hạn chế nhận biết các chất bằng mùi vì có thể có các chất rất độc với mùi của nó
(Cl2,SO2…)
Ví dụ: Bảng dưới đây là một số dấu hiệu đặc trưng về tính chất vật lí của một
số chất.
STT
Tên chất
Tính chất vật lí đặc trưng
1 Khí Clo (Cl2)

Màu vàng lục
2 Thuỷ ngân (Hg)
Dạng lỏng ở điều kiện thường
3
Iốt (I2)
Tinh thể màu tím đen
4
Dung dịch Brôm (Br2) Màu đỏ nâu

10


5
khí NH3 (Amôniăc)
Mùi khai
6
khí H2S (HiđrôSunfua) Mùi trứng thối
7
Lưu huỳnh (S)
Màu vàng dạng bột
8
Natri (Na)
Mềm ,cháy ngọn lửa màu vàng
9
Khí NO
Không màu ,hoá nâu trong không khí
10
Sắt (Fe)
Bị nam châm hút
11

BariSunPhat(BaSO4)
Khó bị nhiệt phân
12
Vôi tôi <Ca(OH)2>
ít tan trong nước
13
Urê (NH2)2CO
Tan tốt trong nước ,tạo dung dịch lạnh.
14
Đồng SunFat
Màu xanh lam
15
HgO(Thuỷ ngân II oxit) Màu đỏ ,không tan trong nước
16
Chì(II)Oxit PbO
Màu vàng
17
CuS (đồng II Sunfua )
Màu đen
18
Kali (K)
Mềm ,cháy cho ngọn lửa màu tím
Học sinh có thể được quan sát mẫu vật thật, từ các thí nghiệm, tranh ảnh, tư liệu
về các tính chất đặc trưng của các chất để có thể làm tốt các bài nhận biết theo
phương pháp vật lí.
*Bài tập minh hoạ :
Dạng1. Nhận biết bằng màu sắc đặc trưng, hay khả năng từ tính.
Bài 1. Bằng phương pháp vật lí hãy phân biệt các mẫu chất khí sau trong các lọ
kín:Cl2, CO2, NO, NO2.
Bài giải.

Qua quan sát nhận thấy lọ khí nào có màu vàng lục là khí Cl2
Màu nâu là khí NO2
Không màu là 2 khí NO và CO2
Lấy ra ở một trong hai lọ một lượng nhỏ 2 khí còn lại nếu khí nào hoá màu
nâu trong không khí là khí NO, không thay đổi màu là CO2.
Bài 2.Phân biệt các chất dạng bột sau :S, Fe , CuO ,Zn.
Giải
Trích mẫu thử, đánh dấu.
Mẫu có màu đen là CuO, màu vàng là S.
Dùng nam châm thử vào 2 mẫu còn lại mẫu nào bị nam châm hút là Fe,
không bị nam châm hút là Zn.
Bài 3. Phân biệt các khí sau: O2, Cl2, N2. bằng phương pháp vật lí.
Giải
-Trong 3 khí trên, khí nào màu vàng lục là khí Cl 2, hai khí không màu là O2 và
N2.
- Lấy ra từ mỗi lọ khí còn lại một lượng nhỏ để làm mẫu thử, sau đó dùng than
hồng thử vào mỗi mẫu mẫu nào làm than hồng bùng cháy sáng là O 2, mẫu không
làm than hồng bùng cháy sáng mà lại tắt ngay là N2.

11


Dạng 2. Nhận biết dựa vào khả năng hoà tan hoặc độ tan.
a.Dựa vào tính tan của các chất trong nước.
Bài 1. Dựa vào tính chất vật lí ,hãy phân biệt 2 chất bột :AgCl,và AgNO3.
Giải
+ Trích mẫu thử và đánh dấu .
+ Hoà tan 2 chất bột trên vào nước ,chất bột nào tan được là AgNO 3; không tan
là AgCl.
Bài 2.Phân biệt các chất bột :AgNO3 , Fe và Al dựa vào tính chất vật lí.

Giải
+ Chia các chất bột cần nhận biết thành nhiều mẫu
+ Hoà từng mẫu vào nước ,nếu mẫu nào tan là AgNO 3, hai mẫu không tan là Fe
và Al.
+ Dùng nam châm thử vào 2 mẫu, mẫu nào bị nam châm hút là Fe, không bị
nam châm hút là Al.
b.Phân biệt dựa vào độ tan của các chất.
*Bài tập minh hoạ: Phân biệt hai mẫu muối NaCl và đường(C12H22O11) bằng
phương pháp vật lí .Biết độ tan của từng muối,đường ở 25 0c lần lượt bằng :36g
và 204g
+ Giáo viên cần làm rõ bản chất về độ tan các chất cũng như các yếu tố ảnh
hưởng đến độ tan để các em thấy và hiểu sâu hơn dạng bài có liên quan đến độ
tan.
Theo định nghĩa 8: Độ tan của một chất trong nước là số gam chất tan có thể tan
tối đa tan trong 100g nước để tao thành dung dich bão hòa, ở một nhiệt độ xác
định .
- Với hầu hết các chất rắn thì độ tan tăng khi nhiệt độ tăng và ngược lại. Còn
với chất khí độ tan tăng khi giảm nhiệt độ.
- Vì vậy khi tạo ra dung dịch bão hoà ở nhiệt độ xác định nào đó thì sẽ xác định
được độ tan của chất đó theo định nghĩa .Nhưng khi giảm dung môi hay hạ
nhiệt độ của mỗi dung dịch thì chất tan nào mà có độ tan nhỏ hơn sẽ tách ra
trước (không tan trong dung dịch nữa).
Giải
+ Chia các chất cần nhận biết làm 2 mẫu:
+ Cho từng mẫu vào dung môi nước vừa phải đến khi tạo được ra 2 dung
dịch bão hoà NaCl và đường.
+ Hạ nhiệt độ của 2 dung dịch NaCl và đường bão hoà nếu dung lịch nào mà
diễn ra quá trình kết tinh trước thì dung dịch đó là NaCl do dung dịch này có
độ tan bằng 36g nhỏ hơn độ tan đường là 204g.
Loại 2. Phân biệt các chất dựa vào tính chất hoá học.

*Cũng giống như phân biệt các chất bằng phương pháp vật lí, để phân biệt
bằng phương pháp hoá học người học sinh cần phải nắm vững tính chất hoá học
của từng chất.Đặc biệt là các phản ứng hoá học thể hiện tính chất riêng ,với dấu

12


hiệu đặc trưng nhất ,dễ nhớ nhất cùng với việc định dạng đúng loại bài nhận biết
bằng phương pháp hoá học thì việc làm các bài nhận biết cũng không quá khó
khăn.Vậy làm như thế nào để trang bị cho học sinh vỗn kiến thức về các chất từ
tính chất đến các dấu hiệu riêng? Để thực hiện yêu cầu này thì mỗi bài dạy trên
lớp việc học sinh được làm và quan sát các thí nghiệm để rút ra tính chất và đấu
hiệu nhận ra các chất là cực kì quan trọng.Giáo viên cần có các hệ thống câu hỏi
bài tập đề cập đến những dấu hiệu riêng của các chất – Chắc chắn bài tập loại
này phần lớn là bài nhận biết chất.Ngoài việc tìm hiểu các chất thông qua bài bài
học trên lớp ,giáo viên cũng cần cung cấp thêm cho học sinh các dấu hiệu ,các
cách để phân biệt nhiều chất khác ngoài phạm vi sách giáo khoa.
Ví dụ: *Một số thuốc thử thông dụng để phân biệt các chất.
ST Thuốc thử
Dùng để nhận biết
Hiện tượng
T
1
Quì tím
- Axit
Quì tím hoá đỏ
- Bazơ kiềm
Quì tím hoá xanh
2
3


4

5

Phenolphtalein
(không màu)

- Bazơ kiềm

Phenolphtalein
hoá màu hồng
- Các kim loại mạnh - Có khí H2, riêng Ca còn
Nước (H2O)
(Na,K,Ca,Ba )
có tạo dd rồi vẩn đục do
Ca(OH)2 ít tan
- Các kim loại Al, Zn
- Tan và có khí H2
- Al2O3, ZnO
- Tan
Dung dịch kiềm - Al(OH)2, Zn(OH)2
- Tan
2Dung dịch Axit -Muối gốc CO3 ,
- Tan và có CO2,SO2, H2S
2–
2
SO3 , S
HCl,
- Kim loại trước H

-Tan và có khí H2
H2SO4loãng
- Hầu hết các kim loại - Tan và tạo khí NO2,SO2
HNO3
kể cả Hg,Ag
-Tạo khí Cl2 vàng lục
HCl
- MnO2
- BaSO4 trắng
H2SO4
- Ba,BaO,Muối Ba
Dung dịch muối
- BaCl2
- Hợp chất gốc SO4
-BaSO4 trắng
- Ba(NO3)2
- (CH3COO)2Ba
- AgNO3
- Cd(NO3)2
- Pb(NO3)2

- Hợp chất gốc Cl- Hợp chất gốc S 2 -

6
-AgCl trắng ,hoá đen ở
AS
- CdS vàng
- PbS đen

13



*Thuốc thử cho một số loại chất.

Stt

Chất cần nhận biết Thuốc thử
Các kim loại
- Na,K(Hoá trị I )

1

2

3

4

Hiện tượng

- H2O
- Đốt cháy
- H2O
- H2O
- Đốt cháy
-HNO3 đặc nguội

-Tạo dd trong và khí H2
- Lửa vàng và tím
- Ba (II)

- Tan tạo dd trong và khí H2
- Ca
- Tan tạo dd đục và H2
- Lửa lục (Ba) ,đỏ với (Ca)
Al ,Zn
Al không tan ,Zn tan cho khí
NO2
- Các kim loại từ - HCl
-Tan ,có H2,riêng
Mg -> Pb
PbCl2trắng
- Hg
- HNO3 sau đó cho - Tan tạo NO2,và trắng bạc
Cu vào
trên Cu màu đỏ.
Một số Phi kim
I2(Màu tím)
- Hồ tinh bột ,hoặc -Tạo phản ứng màu (xanh)
đun nóng mạnh
- Thăng hoa
S(màu vàng)
- Đốt trong ụxi
- SO2 mùi hắc
P (màu đỏ thông - Đốt cháy
- P2O5 tan trong nước làm
dụng )
quì tím màu đỏ
C (màu đen )
- Đốt cháy
- CO2 làm vẩn đục Ca(OH)2

Một số chất khí
NH3
- Quì tẩm ướt
- Mùi khai ,quì hoá xanh
H2S
- Cd(NO3)2
Mùi
thối,
Pb(NO3)2
CdSvàng,PbSđen
CO
- Đốt
- CO2làm đục Ca(OH)2
dd PdCl2
- Làm sẫm dd Pd 2 +
SO2
- dd Br2(đỏ nâu)
- mất màu dd Br2
dd Ca(OH)2
Làm đục Ca(OH)2
Cl2
- dd KI và hồ tinh - I2 và màu xanh
bột
Oxit thể rắn
Na2O,K2O,BaO
H2O
dd trong suốt ,làm xanh quì
CaO
H2O
tan ,dd vẩn đục

SiO2
dd HF
Tạo SiF4
Al2O3
Tan trong axit,kiềm
MnO2
HCl đun nhẹ
Cl2 màu vàng lục
Các dd muối có
gốc
AgNO3
AgCltrắng ,hoá đen AS
Cl
Cl2
Tạo Br2lỏng màu nâu

14


5

Br –
SO4 2 –
PO4 3 –
NO3 Các kim
trong muối
Mg2 +
Fe2+
Fe3+
Al3+


Muối Ba 2+
Ag +
H2SO4đ + Cu

BaSO4 trắng
Ag3PO4 
dd xanh + NO2

loại
dd NaOH

 trắng
 trắng xanh ,hoá nâu đỏ
6
dd NaOH đến dư
 Fe(OH)3 nâu đỏ
Al(OH)3 keo trắng.tan
CO32trong kiềm dư
Ca2+
S2 CaCO3 
Pb2+
PbS đen
* Giáo viên cũng cần lưu ý thêm cho học sinh về trường hợp dùng chất thử
là Quì tím hay Phenolphtalein. Ngoài việc các em đã biết về sự thay đổi màu sắc
của quì tím, Phenolphtalein với các dung dịch axit và dung dịch bazơ. Thì trong
trường hợp dùng hai chất thử này vào một số dung dịch muối có tính axit và tính
bazơ cũng cần phải có một số lưu ý đó là:
1. Các dd muối tạo bởi kim loại của bazơ mạnh (NaOH, KOH, Ba(OH) 2
Ca(OH)2, LiOH… ) và gốc của axit mạnh, trung bình (H2SO4, HCl, HNO3)

Ví Dụ: dd NaCl, K2SO4 có PH = 7 nên không làm đổi màu hai chất thử trên.
2. Các dd tạo bởi các kim loại của bazơ mạnh và gốc của các axit yếu
(H3PO4, H2SO3, H2CO3, H2S,)
Ví dụ :dd Na2CO3, K2SO3 , BaS làm đổi màu quì tím thành màu xanh,
Phenolphtalein màu hồng.
Kết qủa này được giải thích như sau :
+ Trong dung dịch Na2CO3 phân li thành các ion :
Na2CO3  2Na+ + CO32 –
CO32 - + 2HOH  H2CO3(H2O + CO2) + 2OH –
Môi trường có OH – là môi trường có PH > 7 ,môi trường có tính Bazơ nên làm
quì tím có màu xanh ,Phenolphtalein có màu hồng.
3. Các dd muối tạo bởi các kim loại hoạt động yếu, muối của nhóm NH 4, với
gốc của axit mạnh và trung bình thì một số làm quì tím chuyển màu đỏ. Ví dụ
:AgNO3, NH4Cl…
Giải thích kết quả này như sau :
NH4Cl NH4+ + OH –
NH4+ + HOH  NH3 + H3O+
H3O + (hoặc H + ) là môi trường có PH < 7 nên có tính Axit và làm quì tím có
màu có màu hồng.

15


4. Một số muối mặc dù là muối axit nhưng vẫn làm quì tím có màu xanh
,Phenolphtalein có màu hồng. Ví dụ KHCO3,Ca(HCO3)2…
* Khi học sinh đã được trang bị những hiểu biết về các chất thông qua bài học
,thí nghiệm và các tài liệu tham khảo cũng như các bước làm mang tính qui ước
của bài nhận biết các chất bằng phương pháp hoá học .Giáo viên bắt đầu cho học
sinh làm bài tập với các dạng nhận biết ,cụ thể và lưu ý cho học sinh việc nhận
ra các chất là dùng các phản ứng với dấu hiệu đặc trưng nhất từ các phản ứng dễ

quan sát hiện tượng.Thông thường dấu hiệu từ phản ứng trung hoà như Axit
+Bazơ không có dấu hiệu rõ ràng mà chỉ dựa vào sự toả nhiệt thì không nên
dùng trong một bài nhận biết theo phương pháp hoá học.
Dạng 1: Nhận biết các chất bằng phương pháp hoá học với thuốc thử tự
chọn.
Ví dụ : Đề bài yêu cầu : <<Hãy phân biệt các chất trên >> mà không khống
chế một yêu cầu nào – Tức là học sinh có thể kết hợp cả phương pháp vật lí và
hoá học.Nhưng nếu giả thiết ghi rõ << bằng phương pháp hoá học hãy phân biệt
các chất >> hay một giả thiết khác với ý chỉ tương tự thì bắt buộc học sinh phải
dùng phương pháp hoá học để nhận biết.Cũng có thể nhận ngay ra chất từ dấu
hiệu của phản ứng đầu tiên nhưng cũng có thể nhận ra chất cần tìm từ các sản
phẩm mà chất đó vừa tạo ra với các chất khác.(có thể nhận biết trực tiếp hoặc
cũng có thể là nhận biết gián tiếp ) và để thuận tiện trong việc lựa chọn chất thử
cũng như các bước làm thì việc học sinh phân loại được các chất mà đề bài yêu
cầu nhận biết là rất quan trọng vì khi phân loại được chính xác các chất sẽ giúp
các em chia ra được các nhóm chất cùng loại với nhau từ đó sẽ thuận tiện trong
quá trình tìm ra các chất cụ thể. Dưới đây là một số ví dụ minh hoạ cho dạng bài
tập này.
Bài 1. Nêu cách phân biệt các chất bột trắng sau : CaO, Na2O, MgO, P2O5.
Lời giải
+ Chia các chất cần phân biệt thành các mẫu (Có đánh dấu các mẫu nhỏ với
mẫu gốc )
+ Cho các mẫu hoà vào nước ,nếu mẫu nào không tan là MgO, các mẫu khác
đều tan. Nhưng mẫu tan nào vẩn đục là CaO tan trong nước tạo Ca(OH) 2ít
tan, 2 dung dịch trong suốt là NaOH và H3PO4.
+ Dùng quì tím thử vào các dung dịch thu được:
- Nếu dung dịch làm quì có màu xanh thì đó là dung dịch NaOH được tạo ra
từ Na2O tan trong nước.
Mẫu làm quì tím chuyển màu đỏ là H3PO4 tạo ra từ P2O5 với nước.
+ Phương trình phản ứng xảy ra.

Na2O + H2O  2NaOH
CaO + H2O  Ca(OH)2 ít tan.
P2O5 + 3H2O  2H3PO4

16


Bài 2.Có các dung dịch Na2S,BaCl2,HCl, Ba(OH)2.Hãy phân biệt các dung
dịch này bằng phương pháp hoá học.
Lời giải
+ Trích mẫu thử, đánh dấu.
+ Dùng quì tím cho vào các mẫu
+ Nếu mẫu nào làm quì có màu xanh là Ba(OH) 2 và Na2S, mẫu nào làm quì tím
chuyển màu đỏ là HCl, mẫu không làm quì đổi màu là BaCl2.
+ Dùng H2SO4 cho vào 2 mẫu chưa phân biệt được nếu mẫu nào tạo kết tủa màu
trắng là Ba(OH)2, mẫu có khí mùi thối là Na2S.
Phương trình phản ứng.
H2SO4 + Ba(OH)2  BaSO4 trắng + 2H2O
Na2S + H2SO4 Na2SO4 + H2S trứng thối
Dạng 2.Nhận biết các chất bằng thuốc thử quy định.
Thông thường với bài kiểu này thì có con đường đi chung như sau :
Ví dụ : Phân biệt các chất chỉ bằng thuốc thử qui định : Như các chất cần phân
biệt là A1,B1,A2,B2,C1 trong đó A1,A2 và B1,B2 là 2 nhóm chất cùng loại với nhau
C1 là một loại chất khác.Hầu hết các bài kiểu này thì hay chọn một chất thử nào
đó để tìm ra C1 rồi lấy C1 tìm ra các chất trong nhóm A 1,A2 và B1,B2.Sau đó lấy
một trong số các chất vừa tìm ra bằng C1 để đi phân biệt các chất còn lại.(nhận
biết nối tiếp)và để đơn giản giáo viên nên định hướng bài làm bằng sơ đồ phân
biệt các chất.
*Sau đây là một số bài tập minh hoạ trong dạng bài tập này:
Bài 1. Hãy phân biệt các dung dịch sau: Na2SO4,H2SO4,MgCl2,KOH, BaCl2 mà

chỉ dùng Phenolphtalein.
Định hướng lời giải
Trích các mẫu thử và đánh dấu : Na2SO4, H2SO4, MgCl2, KOH, BaCl2
+ Phenolphtalein
Na2SO4, H2SO4, MgCl2,BaCl2
+NaOH
H2SO4
MgCl2

KOH

Na2SO4 , BaCl2
+ H2SO4
Na2SO4
BaCl2
Lời giải:
+ Trích mẫu thử , đánh dấu .
+ Cho Phenolphtalein thử vào từng mẫu :
- Mẫu nào làm phênolphalêin (không màu) chuyển sang màu hồng là NaOH.Các
mẫu còn lại không làm đổi màu Phenolphtalein.
- Dùng NaOH vừa nhận được cho vào các mẫu còn lại mẫu nào tạo kết tủa trắng

17


với NaOH là MgCl2,mẫu nào làm mất màu hồng của dung dịch NaOH là
H2SO4.Hai mẫu Na2SO4,BaCl2 không có hiện tượng khi cho dd NaOH vào.
- Lấy H2SO4 vừa nhận được cho vào 2 mẫu còn lại ,nếu mẫu nào tạo kết tủa
trắng với H2SO4 là BaCl2,mẫu không có hiện tượng gì là Na2SO4.
Phương trình phản ứng:

2NaOH + H2SO4  Na2SO4 + 2H2O
MgCl2 + 2NaOH  Mg(OH)2 trắng + 2NaCl
BaCl2 + H2SO4 BaSO4 trắng + 2HCl
Bài 2. Nhận biết các chất sau chỉ bằng một chất thử phù hợp: HCl, K2SO4,
K2CO3, Ba(NO3)2.
Lời giải
Cách1.Chọn một chất thử là quì tím.
+ Trích mẫu thử , đánh dấu
+ Dùng quì tím cho vào từng mẫu nếu :
- Nếu mẫu nào làm quì tím chuyển sang màu đỏ là HCl, mẫu làm quì tím
chuyển sang màu xanh là muối K2CO3 .
- Lấy K2CO3 thử vào 2 mẫu còn lại ,nếu mẫu nào tạo kết tủa trắng với K 2CO3
là Ba(NO3)2, mẫu không hiện tượng là K2SO4 còn lại.
Phương trình phản ứng.
Na2CO3 + Ba(NO3)2 BaCO3 trắng + 2NaNO3
Cách 2.Chọn chất thử là axit H2SO4.
+Trích mẫu thử, đánh dấu:
+ Dùng dd H2SO4 cho vào từng mẫu :
Nếu mẫu nào xuất hiện trắng là Ba(NO 3)2 ,mẫu nào có khí không màu xuất
hiện là mẫu K2CO3.hai mẫu không hiện tượng là HCl và K2SO4.
Lấy Ba(NO3)2 cho vào 2 mẫu còn lại ,mẫu nào xuất hiện kết tủa trắng là
K2SO4,mẫu không hiện tượng là HCl.
Phương trình phản ứng xảy ra:
H2SO4 + Ba(NO3)2  BaSO4trắng + 2HNO3
HCl + K2CO3 2KCl + H2O + CO2
Ba(NO3)2 + K2SO4  BaSO4 trắng + 2KNO3
* Không chỉ có 2 cách nhận biết trên mà còn nhiều cách nhận biết khác .So
sánh thấy cách 1 là dễ làm và ngắn gọn hơn cả.Vì thế giáo viên nên yêu cầu học
sinh phải suy nghĩ, nhìn nhận thật kĩ trước khi trình bày bài làm để bài làm
nhanh và chính xác. Còn bài tập ở dạng này cũng rất đa phong phú, nhưng

chung lại con đường tiếp cận là giống với 2 bài tập đã xét. Điều cơ bản là học
sinh phải nhớ và chọn lọc được nhiều phản ứng, nhiều dấu hiệu để vận dụng linh
hoạt trong các bài tập.
Dạng 3.Nhận biết chất mà không dùng chất thử khác.
1.Để xác định đầy đủ các trường hợp xảy ra, cách tốt nhất là lập bảng để

18


xác định các phản ứng ,các dấu hiệu khi đổ các mẫu vào nhau.(ghi chú các
dấu hiệu sau khi hoàn thiện bảng như : (chất có trạng thái khí ,hơi);(chất có
trạng thái không tan ,có thể là ít tan);( - không có phản ứng xảy ra ) ;( + có xảy
ra phản ứng nhưng không rõ dấu hiệu như một số phản ứng trung hoà ).
2.Dựa vào các dấu hiệu ,số lần xuất hiện các dấu hiệu để tìm ra các chất.
3.Trong trường hợp mà kết quả từ bảng vẫn không thể nhận biết đầy đư các
chất thì có thể làm giống như dạng 2 đó là lấy một trong số chất đã xác định
được để nhận ra các chất còn lại.
4.Nếu giả thiết yêu cầu rõ là << không được dùng chất thử nào hãy phân biệt
các chất ,kể cả cách đun nóng ,màu sắc … >> thì lúc này bắt buộc học sinh chỉ
nhận biết bằng cách đổ lần lượt các mẫu vào nhau theo một bảng liệt kê các
trường hợp thí nghiệm.Ngược lại ,nếu đề bài không nói thêm gì ngoài giả
thiết có nghĩa <<không dùng thêm chất thử nào khác >> thì lúc đó học sinh có
thể nhận biết theo cách đun nóng hoặc phát hiện từ màu sắc… Dưới đây là
một số bài tập minh hoạ :
Bài tập 1.Không dùng thêm hoá chất khác ,hãy phân biệt 4 ống nghiệm mất
nhãn có 4 dd : MgCl2, BaCl2, H2SO4, K2CO3.
Lời giải
+ Trích mẫu thử , đánh dấu.
+ Đổ lần lượt các mẫu vào nhau từng đôi một ,sẽ thu được kết quả theo bảng
sau:

MgCl2 BaCl2
H2SO4
K2CO3

MgCl2 

BaCl2 

H2SO4 

K2CO3 
Chú thích : (-) không phản ứng ; ()chất không tan(kết tủa) ;() chất khí.
Qua bảng ta thấy:
+ Mẫu thử nào tiếp xúc với 3 mẫu khác chỉ cho một kết tủa thì mẫu thử đó là
MgCl2.
+ Mẫu nào có phản ứng với 2 mẫu khác còn tạo được 2 kết tủa thì mẫu thử đó là
BaCl2.
+ Mẫu thử nào phản ứng với 2 mẫu còn lại cho một kết tủa ,một chất khí thì mẫu
đó là H2SO4.
+ Mẫu thử nào phản ứng với 3 mẫu còn lại cho 2 kết tủa và một chất khí thì mẫu
đó là K2CO3.
Phương trình phản ứng :
MgCl2 + K2CO3 MgCO3 + 2KCl
BaCl2 + H2SO4  BaSO4  + 2HCl
BaCl2 + K2CO3  BaCO3  + 2KCl

19


K2CO3 + H2SO4 K2SO4 + H2O + CO2 

*Một số trường hợp mà từ cách nhận biết bằng đun nóng hoặc dựa vào màu
sắc của các chất có thể không cần lập bảng mà vẫn nhận biết được các chất
bằng lập luận theo kiểu nối tiếp nhau khi đã xác định được một ,hai chất …
bằng màu hay đun nóng…Ví dụ.
Bài tập 2 : Phân biệt các dung dịch : Ba(HCO 3)2 , Na2CO3 , NaHCO3 ,
Na2SO4 , NaHSO3 , NaHSO4 mà không dùng thêm thuốc thử nào khác .
Định hướng cách làm:
Rõ ràng trong bài tập này với giả thiết đã có thì có thể dùng thêm cách đun
nóng còn về màu sắc thì chúng đều giống nhau.Khi đun nóng sẽ dễ nhận ra các
muối vì chúng đều là muối tạo bởi các gốc axit rất yếu nên kém bền vì các muối
này kém tạo bởi gốc của axit rất yếu nên kém bền bởi nhiệt.
- Ba(HCO3)2 có kết tủa ,có khí
- NaHSO3 có khí mùi sốc .
- NaHCO3 có khí không mùi.
Đến đây có thể lập luận và tìm lần lượt ra các chất còn lại theo sơ đồ sau:
Các mẫu:Ba(HCO3)2,Na2CO3,NaHCO3,Na2SO4,NaHSO3,NaHSO4
Đun nóng
Ba(HCO3)2

NaHCO3và NaHSO3
Na2CO3,Na2SO4,NaHSO4
+ Ba(HCO3)2

Na2CO3,Na2SO4
+ NaHSO4

NaHSO4

Na2CO3
Lời giải.

+ Trích mẫu thử , đánh dấu .
+ Đun nóng các mẫu :
- Nếu mẫu nào có kết tủa và khí là Ba(HCO 3)2,mẫu có khí mùi xốc là
NaHSO3,mẫu có khí không màu ,không mùi là NaHCO 3.Các mẫu khác đều
không có hiện tượng khi đun nhẹ Na2CO3,Na2SO4,NaHSO4.
- Dùng Ba(HCO3)2 cho vào 3 mẫu còn lại mẫu đều tạo kết tủa là Na 2CO3,Na2SO4
,mẫu vừa có kết tủa vừa có khí là NaHSO4.Lấy NaHSO4 cho vào 1 trong 2 mẫu
Na2CO3,Na2SO4 mẫu nào có khí là Na2CO3,mẫu không hiện tượng là Na2SO4.
Phương trình phản ứng:
t0
Ba(HCO3)2
BaCO3 + H2O + CO2

20


t0
2NaHCO3

Na2CO3 + H2O + CO2
t

0

2NaHSO3
Na2SO3 + H2O + SO2
Ba(HCO3)2 + Na2CO3  BaCO3+ 2NaHCO3
Ba(HCO3)2 + Na2SO4  BaSO4+ 2NaHCO3
NaHSO4 + Na2CO3 Na2SO4 + H2O + CO2
Dạng4.Nhận biết chất bằng phương pháp định lượng.

Bài tập : Có các dung dịch sau: Na2SO4,MgSO4,CuSO4,Ba(OH)2 có cùng
nồng độ mol CM .Hãy phân biệt các dung dịch trên không dùng thêm thuốc thử
nào kể cả nhận biết bằng màu sắc.
Định hướng lời giải *Với yêu cầu của bài tập này, thì đầu tiên nên lập bảng xét
các trường hợp xảy ra khi đổ các mẫu vào nhau. Lưu ý cho học sinh khi giả thiết
có cho CM thì bước chia mẫu phải thật đều nhau để sao cho các chất cần nhận
biết có cùng số mol từ đó dễ so sánh về lượng của các chất sau các phản ứng .
Lời giải
+ Trích mẫu thử, đánh dấu .Các mẫu đều có thể tích bằng nhau(Để có cùng số
mol các chất).
+Cho lần lượt các mẫu vào nhau ,thu được kết quả theo bảng sau:
Na2SO4 MgSO4
CuSO4
Ba(OH)2

Na2SO4
MgSO4
2
CuSO4
2

Ba(OH)2
2
2
+ Qua bảng ta thấy :Mẫu nào tạo được một lần kết tủa với các mẫu còn lại thì
mẫu đó là Na2SO4,mẫu nào tạo được ba lần kết tủa với các mẫu còn lại thì mẫu
đó là Ba(OH)2.Hai mẫu còn lại đều tạo kết tủa với các mẫu khác thì hai mẫu đó
là CuSO4 và MgSO4.
Phương trình phản ứng xảy ra:
Ba(OH)2 + Na2SO4 BaSO4trắng + 2NaOH

(1)
Ba(OH)2 + MgSO4  BaSO4trắng + Mg(OH)2trắng (2)
Ba(OH)2 + CuSO4  BaSO4 trắng + Cu(OH)2  xanh (3)
Để phân biệt CuSO4 và MgSO4 thì có thể dựa vào khối lượng các kết tủa tạo ra
.Vì các mẫu được chia cùng thể tích mà lại cùng nồng độ C M nên chúng đều có
mol như nhau .Theo phương trình 2 và 3 thì số mol các kết tủa tạo thành là bằng
nhau và dễ nhận thấy khối lượng Mg(OH)2 < khối lượng CuSO4 ,lượng BaSO4 ở
cả 2 và 3 là như nhau .Cho nên khi các phản ứng xảy ra vừa đủ thì dùng cân cân
tổng các sản phẩm sau .Nếu tổng khối lượng sản phẩm ở thí nghiệm nào lớn hơn
thì thí nghiệm đó được tiến hành giữa Ba(OH) 2 (đã biết) với dd CuSO4.Ngược

21


lại thí nghiệm kia sẽ có tổng khối lượng sản phẩm nhỏ hơn từ đó tìm ra dd
MgSO4.
c . Kết quả thực nghiệm :
Ở lớp dạy thực nghiệm kết quả đạt được cao hơn ở lớp dạy đối chứng qua sử
dụng đồ dùng dạy học (bảng phụ ) học sinh được rèn luyện kĩ năng tốt hơn, thể
hiện việc luyện tập nhanh hơn, chính xác hơn.
Giỏi
Khá
TB
Yếu
Lớp
TSHS
SL
%
SL
%

SL
%
SL
%
9A
30
5
16.7
10
33.3
15
50.0
0
0.0
9B
26
4
15.4
6
23.1
15
57.7
1
3.8
Khối 9
56
9
16.1
16
28.6

30
53.6
1
1.8
Với hướng đi là từ trang bị lí thuyết đến các bài tập minh hoạ nhằm giúp học
sinh dễ thấy và dễ phân loại được các dạng bài trong mỗi loại từ đó có cách làm
phù hợp.Vì thế, ừ những định hướng trên tôi đã chọn lọc và trang bị đến từng
đối tượng học sinh tiếp nhận một cách vừa sức. Với mục đích lớn nhất là giúp
các em hiểu rõ hơn về các chất hoá học thông qua việc làm các dạng bài tập
nhận biết .Cho nên với các học sinh đại trà và học sinh giỏi các em đều biết
được cách làm chung và nâng cao ở các dạng bài nhận biết. Vì vậy trong các bài
kiểm tra định kì ở các lớp ,ở đội tuyển học sinh giỏi hoá của trường các em đều
hoàn thành tốt các dạng bài tập nhận biết mà đề bài yêu cầu.Từ đó kích thích
được sự hứng thú với môn học ở trong mỗi học sinh ,nâng cao chất lượng học
sinh đại trà ,học sinh giỏi của trường của huyện ở các cấp độ.
3. Kết luận và kiến nghị
- Kết luận:
Trên đây chỉ là một số kinh nghiệm về giải toán nhận biết. Đây chỉ là một
phần nhỏ trong hệ thống bài tập Hóa học. Để trở thành một học sinh giỏi Hóa thì
ngoài việc nắm vững kiến thức giáo khoa về Hóa học, học sinh phải được rèn
luyện nhiều phương pháp giải toán Hóa học khác. Là giáo viên dạy Hóa bản
thân không ngừng học hỏi, trau dồi kiến thức nâng cao trình độ chuyên môn của
mình để nâng cao chất lượng dạy học Hóa học. Tôi đã mạnh dạn áp dụng đề tài
này cho đối tượng học sinh 2 lớp 9 của trường THCS – DTNT Quan Sơn. Thực
tế đã mang lại những kết quả rất khả quan. Các em đã có hứng thú, niềm tin, say
mê học tập Hóa học và tiếp thu bài tốt hơn và đã có một học sinh đạt giải học
sinh giỏi cấp huyện.
Với thời gian nghiên cứu có hạn, phạm vi nghiên cứu còn hạn hẹp, kinh
nghiệm cũng còn ít ỏi nên đề tài không thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót.
Rất mong được bạn bè đồng nghiệp, và những người làm công tác chuyên môn

ở các cấp quản lý góp ý, bổ sung để đề tài được hoàn thiện hơn.
- Kiến nghị:

22


Nhà trường, Phòng giáo dục cần quan tâm đầu tư thêm trang thiết bị, đồ
dùng thí nghiệm đầy đủ và bảo đảm chất lượng hơn cho trường DTNT nói riêng,
các trường học nói chung để phục vụ tốt hơn cho việc dạy và học tập bộ môn.
Cần bố trí cho nhà trường một GV Hóa – Thí nghiệm chuyên trách.

XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG Quan Sơn, ngày 25 tháng 4 năm 2018
Tôi xin cam doan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép nội dung của người
khác .

Vũ Văn Tuân

TÀI LIỆU THAM KHẢO

23


[1].Sách giáo viên Hóa học 9;
[2].Sách giáo khoa Hóa học 9;
[3].Sách bài tập Hóa học 9;
[4]. 350 bài tập Hóa học chọn lọc và nâng cao (Tác giả Ngô Ngọc An).

24




×