MỤC LỤC
NỘI DUNG
MỤC LỤC
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
1.2. Mục đích của sáng kiến kinh nghiệm
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến nghiệm
2.2. Thực trạng công tác quản lý chỉ đạo nâng cao chất
lượng học sinh giỏi ở trường PTDT BT THCS Na Mèo
2.3. Một số giải pháp chỉ đạo để nâng cao chất lượng
học sinh giỏi ở trường PTDTBT THCS Na Mèo
Giải pháp 1. Xây dựng kế hoạch và công khai sớm kế
hoạch:
Giải pháp 2. Tăng cường nâng cao nhận thức của công
tác bồi dưỡng học sinh giỏi:
Giải pháp 3. Chỉ đạo chuyên môn, đoàn thể, giáo viên
làm tốt công tác tuyên truyền
Giải pháp 4. Lựa chọn đội tuyển dự thi học sinh giỏi
huyện
Giải pháp 5. Chỉ đạo tổ chức tốt kỳ thi học sinh giỏi
trường:
Giải pháp 6: Chỉ đạo về xây dựng phương pháp dạy
Giải pháp 7: Chỉ đạo chuyên môn thường xuyên tổ chức
các buổi hội thảo chuyên đề, sinh hoạt chuyên môn để giáo
viên có thể nâng cao trình độ chuyên môn, học hỏi kinh
nghiệm.
Giải pháp 8: Làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục tại
địa phương
Giải pháp 9: Xây dựng và thực hiện tốt chính sách thi
đua khen thưởng
2.4. Kết quả áp dụng giải pháp quản lý chỉ đạo nâng cao
chất lượng học sinh mũi nhọn năm học 2017 – 2018
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
3.2. Kiến nghị
Danh mục viết tắt
TRANG
1
2
2
3
3
3
4
4
4
7
7
7
8
8
9
9
10
10
11
12
13
13
13
15
1. MỞ ĐẦU
1
1.1. Lý do chọn đề tài:
Nghị quyết 29/NQ-TW của Hội nghị Ban chấp hành trung ương lần thứ 8
khóa XI “ Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa và hội nhập Quốc tế ” nhằm đổi mới những vấn đề cốt lõi,
cấp thiết để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Trong đó, giáo dục mũi
nhọn được dặt lên hàng đầu nhằm đào tạo ra đội ngũ kế cận đủ khả năng chủ
động hội nhập trong thời đại công nghệ số 4.0. Thông tư 12/2011/TT-BGDĐT
ngày 28/3/2011 về Điều lệ trường THCS …đều nhấn mạnh nhiệm vụ quản lý chỉ
đạo và nâng cao chất lượng mũi nhọn trong trường học.
Xuất phát từ những quan điểm chỉ đạo của Đảng về GD&ĐT và chủ đề
các năm học do Bộ GD&ĐT triển khai: lấy chất lượng giáo dục, đặc biệt là chất
lượng mũi nhọn là mục tiêu, thước đo sự tâm huyết của nhà giáo, thương hiệu
của nhà trường trong quá trình xây dựng và thực hiện Kế hoạch chiến lược. Mặt
khác, chất lượng mũi nhọn của nhà trường chính là cơ sở để Phòng GD&ĐT
đánh giá thi đua hàng năm, là tiếng nói chất lượng với địa phương và lực lượng
phụ huynh trong toàn trường.
Đối với huyện miền núi Quan Sơn “ Đào tạo nhân lực – Bồi dưỡng nhân
tài” là yếu tố quan trọng cho phát triển kinh tế xã hội – An ninh quốc phòng, ổn
đinh biên giới, tạo nguồn cán bộ kế cận cho địa phương. Để đạt được mục tiêu
đó thì các nhà trường, cơ sở giáo dục cần phải quan tâm hơn nữa đến chất lượng
giáo dục, đặc biệt là giáo dục nâng cao chất lượng mũi nhọn.
Một thực trạng cần phải quan tâm là trong nền giáo dục của huyện miền
núi vùng đặc biệt khó khăn hiện nay, về chất lượng giáo dục học sinh mũi nhọn
chỉ đạt tỉ lệ rất thấp, thường tập trung ở những khu vực đông dân với nền kinh tế
- xã hội phát triển còn khu vực vùng sâu thì vẫn là con số cần phải quan tâm.
Trong kỳ thi chọn học sinh giỏi các môn văn hóa cấp huyện những năm qua, học
sinh đạt giải của các trường vùng sâu, xa trung tâm huyện chiếm tỉ lệ rất khiêm
tốn hoặc không có. Nguyên nhân thực trạng đó xuất phát từ nhiều yếu tố khách
quan nằm ngoài tầm kiểm soát của các nhà quản lý giáo dục như: Cơ sở vật chất
nhà trường, điều kiện kinh tế - xã hội, nhận thức của nhân dân địa phương về
công tác giáo dục…, và các yếu tố chủ quan chưa có biện pháp đồng bộ để khắc
phục như: cơ cấu giáo viên, chất lượng đội ngũ giáo viên, chất lượng đầu vào,
trang thiết bị dạy học…đều là những câu hỏi đặt ra cho các nhà quản lí giáo dục,
cho các nhà trường ở vùng đặc biệt khó khăn.
Từ những nguyên nhân nêu trên, tôi thực sự cần thiết phải tập trung tìm
hiểu và đưa ra “ Một số giải pháp chỉ đạo để nâng cao chất lượng học sinh
giỏi ở trường PTDTBT THCS Na Mèo” với mong muốn từng bước nâng cao
chất lượng học sinh mũi nhọn của đơn vị nhà trường, cùng góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện của địa phương xã Na Mèo nói riêng và giáo dục
huyện Quan Sơn nói chung.
1.2. Mục đích nghiên cứu:
2
- Tìm hiểu và đánh giá thực trạng công tác quản lý chỉ đạo chuyên môn ở
trường PTDT BT THCS Na Mèo
- Tìm ra giải pháp chỉ đạo công tác giáo dục nâng cao chất lượng học sinh
mũi nhọn ở trường PTDT BT THCS Na Mèo.
- Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, đề xuất những giải pháp quản lý chỉ đạo
công tác bồi dưỡng học sinh mũi nhọn.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
- Công tác quản lý chỉ đạo nâng cao chất lượng học sinh mũi nhọn ở
trường PTDT BT THCS Na Mèo.
- Giáo viên ôn đội tuyển và học sinh tham gia đội tuyển học sinh giỏi cấp
trường dự kì thi các cấp do ngành tổ chức.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
- Phương pháp điều tra.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
- Phương pháp toán học
2. NỘI DUNG
3
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Nghiên cứu lí luận chung của công tác chỉ đạo chuyên môn là thúc đẩy
phong trào bồi dưỡng, nâng cao chất lượng mũi nhọn. Như chúng ta đã biết,
quản lí là quá trình điều khiển, điều hành một hay nhiều lĩnh vực nhất định nhằm
hướng tới mục đích của người quản lí. Vậy quản lí xây dựng thúc đẩy phong
trào bồi dưỡng học sinh giỏi đạt chất lượng tốt thì vấn đề cần quan tâm là gì?
- Thứ nhất: Nhiệm vụ đặt ra là vấn đề quản lí con người (thầy dạy và trò
học).
+ Quản lí hồ sơ kế hoạch và chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi
+ Quản lí về thời gian bồi dưỡng và kết quả bồi dưỡng
+ Quản lí về chế độ bồi dưỡng
- Thứ hai: Xây dựng chương trình kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi.
+ Phân công chuyên môn phụ trách, phân công giáo viên dạy.
+ Chỉ đạo biên soạn chuyên đề bồi dưỡng theo từng khối lớp.
+ Xây dựng kế hoạch khảo sát, kiểm tra, đánh giá sự tiến triển của học
sinh
+ Xây dựng nguồn kinh phí hỗ trợ cho công tác bồi dưỡng, khen thưởng.
- Thứ ba: Vấn đề thúc đẩy
+ Thúc đẩy sự quản lí, chỉ đạo của chuyên môn nhà trường, chuyên môn
tổ.
+ Thúc đẩy công tác giáo dục, dạy đội tuyển của giáo viên phụ trách.
+ Thúc đẩy phong trào bồi dưỡng học sinh giỏi trở thành nề nếp và có
hiệu quả.
Để công tác bồi dưỡng học sinh giỏi đạt kết quả cao thì người quản lí phải
nhạy bén, năng động, hài hòa trong công tác chỉ đạo.
2.2. Thực trạng công tác quản lý chỉ đạo nâng cao chất lượng học sinh
giỏi ở trường PTDT BT THCS Na Mèo:
2.2.1 . Vài nét về đặc điểm kinh tế - xã hội địa phương:
- Trường PTDT Bán trú THCS Na Mèo nằm trên địa bàn xã Na Mèo –
Huyện Quan Sơn – Tỉnh Thanh Hóa.
+ Vị trí địa lý:
Xã Na Mèo giáp với vùng biên giới Việt Nam - Lào, với diện tích khoảng
12.195 ha, có 10 Bản. Địa bàn rộng, dân cư không tập trung, điều kiện đi lại của
học sinh khó khăn.
+ Dân cư:
Xã biên giới Na Mèo là một xã nghèo, xã thuộc chương trình 30A, xã có
10 thôn bản người, chủ yếu là đồng bào dân tộc Thái, Mường và một bản người
H’Mông và một số ít người Kinh định cư buôn bán nhỏ. Xã có tỉ lệ dân cư ở
mức trung bình so với các xã trong huyện, có 894 hộ, 3845 khẩu. Phần lớn
người dân có đời sống kinh tế khó khăn, trình độ dân trí chưa cao.
- Mặc dù Nhà trường luôn được sự quan tâm giúp đỡ của các ban ngành,
đoàn thể, của Đảng ủy, chính quyền địa phương nhưng do đời sống nhân dân
4
còn nhiều khó khăn. Hơn nữa, nhận thức của cha mẹ học sinh phần lớn còn hạn
chế nên đã ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng giáo dục của nhà trường.
2.2.2. Đặc điểm tình hình chung của nhà trường.
- Trường THCS Na Mèo được thành lập tháng 8 năm 2000 trên cơ sở tách
ra từ khu lẻ của trường THCS Sơn Thủy. Do điều kiện kinh tế địa phương thuộc
xã nghèo biên giới của huyện Quan Sơn, nên điều kiện cơ sở vật chất thiếu về
mọi mặt.
- Từ năm 2000 đến nay, với sự cố gắng nỗ lực của tập thể cán bộ, giáo
viên, công nhân viên và các em học sinh, nhà trường đã đạt được một số kết quả
nhất định song chất lượng mũi nhọn, chất lượng đại trà vẫn còn rất thấp và luôn
xếp thứ hạng gần cuối về công tác nâng cao chất lượng mũi nhọn.
- Năm 2011 trường THCS Na Mèo được chuyển đổi thành loại hình
trường PTDT BT THCS Na Mèo. Đây là một bước mở cho giáo dục xã Na Mèo
thay đổi theo chiều hướng phát triển, xóa bỏ được tình trạng học sinh nghỉ học,
bỏ học giữa chừng, mặt khác tạo điều kiện cho các em có hoàn cảnh khó khăn
theo học.
- Tình hình đội ngũ giáo viên năm học 2017 - 2018.
Tổng số
17
CBQL
3
Nam
Nữ
Giáo
viên
12
6
18
Nhân
viên
1
Trình độ
ĐH
CĐ
TC
15
2
0
Qua số liệu thống kê cho ta thấy đội ngũ giáo viên của nhà trường đạt
chuẩn và trên chuẩn theo bằng cấp đào tạo chiếm 100 %. Cán bộ quản lý đủ về
cơ cấu, có thâm niên trong nghề (Hiệu trưởng 01 năm, Hiệu phó 6 năm). Tuy
nhiên về chất lượng thực sự đảm nhiệm được công tác bồi dưỡng học sinh giỏi
thì còn rất khó khăn.
- Tình hình học sinh năm học 2017 - 2018.
Số lớp
Số HS
Số
Dân
Khối lớp
Khuyết tật
nữ
tộc
KH
TH
KH
TH
49
48
6
2
2
23
42
1
48
48
7
2
2
21
45
54
53
8
2
2
27
51
51
51
9
2
2
24
46
1
Cộng
8
8
202
200
95
184
02
Tổng số học sinh toàn trường là 200 em. Sĩ số trung bình so sánh với các
trường trong huyện và số học sinh của nhà trường có sự tăng lên về số lượng.
Theo kế hoạch đến năm 2020 - 2021 sĩ số học sinh của trường đạt 360 học sinh
và có chiều hướng tăng dần cho những năm tiếp theo do có sự đầu tư chính sách
mở rộng Cửa khẩu Quốc tế Na Mèo.
5
- Kết quả học sinh giỏi môn văn hóa trong hai năm học 2015 – 2017
Học sinh giỏi
TS học
Năm học
Ghi chú
sinh
Số lượng
Tỷ lệ
2015 – 2016
176
05
2,8%
2016 – 2017
191
03
1,6%
(Theo số liệu thống kê của Trường)
- Theo số liệu điều tra cho thấy, trong hai năm qua tỉ lệ học sinh giỏi các
cấp còn quá thấp.
2.2.3. Tình hình chung về công tác quản lý chỉ đạo nâng cao chất
lượng học sinh mũi nhọn ở PTDT BT THCS Na Mèo.
* Thuận lợi:
- Được sự quan tâm và chỉ đạo trực tiếp của lãnh đạo phòng GD&ĐT
Quan Sơn về công tác nâng cao chất lượng mũi nhọn.
- Đa số giáo viên trẻ, khỏe nhiệt tình, đủ điều kiện để tham gia giảng dạy
nâng cao.
- Ban giám hiệu trẻ, nhiệt tình, tâm huyết với công tác giáo dục của nhà
trường và địa phương.
* Khó khăn:
- Chưa nhận được sự ủng hộ của số đông phụ huynh về quan tâm đến chất
lượng giáo dục học sinh.
- Học sinh chưa chủ động trong học tập, chưa ý thức được việc học cho
bản thân.
- Khó khăn về cơ sở vật chất, về chế độ, thiếu về con người, thiếu về
phương tiện dạy học.
- Nguồn kinh phí chi cho hoạt động chuyên môn còn hạn chế, nguồn chi
bồi dưỡng dạy tăng giờ không có, chi khen thưởng còn ít.
2.2.4. Công tác quản lí chỉ đạo nâng cao chất lượng mũi nhọn trong
nhà trường.
Hàng năm, Phòng giáo dục và đào tạo Quan Sơn tổ chức kỳ thi chọn học
sinh giỏi các môn văn hóa cấp huyện và kết quả học sinh giỏi là tiêu chí, căn cứ
để xét thi đua của mỗi nhà trường. Vì vậy, công tác bồi dưỡng học sinh giỏi của
nhà trường đã đi vào tiềm thức của đội ngũ cán bộ quản lí và đội ngũ giáo viên
trong nhà trường.
Để tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi có hiệu quả, lãnh đạo nhà trường giao
cho giáo viên cốt cán của trường phụ trách bồi dưỡng học sinh giỏi trên cơ sở
tình hình và trình độ của học sinh ở một số bộ môn. Nhưng vì một bộ môn có số
lượng giáo viên không hợp lí, có trình độ chuyên môn chưa đáp ứng được việc
bồi dưỡng học sinh giỏi. Mặt khác, các tổ chuyên môn chưa thực sự chủ động,
sáng tạo trong việc hình thành định hướng chung về bồi dưỡng học sinh giỏi mà
chủ yếu là do kế hoạch của mỗi cá nhân. Vì vậy, số học sinh đạt giải ở các kì thi
chưa cao.
Năm học 2017 – 2018, nhà trường đã xây dựng kế hoạch cụ thể và chi tiết
cho công tác nâng cao chất lượng mũi nhọn ở tất cả các lĩnh vực giáo dục. Nhà
6
trường đã tích cực tham gia và nâng cao vị thế xếp hạng ở các kỳ thi học sinh
giỏi do ngành tổ chức.
2.3. Một số giải pháp chỉ đạo để nâng cao chất lượng học sinh giỏi ở trường
PTDTBT THCS Na Mèo.
Trong những năm học qua, nhà trường cũng đã tích cực thực hiện công tác
bồi dưỡng học sinh giỏi ở các khối lớp 6,7,8,9, có sự đầu tư về thời gian, vật
chất. Song chất lượng vẫn không thay đổi. Phải chăng do chưa có kế hoạch cụ
thể, chưa có giải pháp phù hợp. Do đó, tôi mạnh dạn đưa ra chín giải pháp về chỉ
đạo công tác bồi dưỡng học sinh giỏi nhằm nâng cao chất lượng mũi nhọn cho
năm học 2017 – 2018 như sau:
Giải pháp 1. Xây dựng kế hoạch và công khai sớm kế hoạch:
- Triển khai đến tất cả cán bộ, giáo viên về nội dung của Nghị quyết
08/NQ-HU ngày 20/9/2017 của Ban thường vụ Huyện ủy Quan Sơn về đổi mới,
nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo huyện Quan Sơn đến năm 2020, đặc
biệt chú trọng nâng cao chất lượng học sinh mũi nhọn.
- Triển khai kịp thời về kế hoạch tổ chức các kỳ thi học sinh giỏi ở nhiều
lĩnh vực do Phòng giáo dục và đào tạo Quan Sơn tổ chức trong năm học 2017 –
2018.
- Kế hoạch được xây dựng chi tiết về thời gian lựa chọn, phát hiện nhân
tố, thời gian bồi dưỡng, kiểm tra đánh giá, rèn luyện kỹ năng cọ xát với đề thi
học sinh giỏi các cấp. Trong kế hoạch cần thể hiện cụ thể chế độ bồi dưỡng, kinh
phí khen thưởng động viên khuyến khích thầy cô giáo và các em học sinh là
nhân tố chính trong hoạt động chuyên môn này.
- Kế hoạch chọn và tiếp tục bồi dưỡng sau khi có kết quả tham dự các kì
thi trong năm để làm nguồn cho năm học tiếp theo.
Giải pháp 2. Tăng cường nâng cao nhận thức của công tác bồi dưỡng
học sinh giỏi:
- Thường xuyên sinh hoạt chính trị để làm cho cán bộ giáo viên hiểu và
nhận thấy được chất lượng giảng dạy và năng lực của giáo viên dùng thước đo
chính xác nhất là chất lượng giáo dục học sinh, đặc biệt là học sinh giỏi.
- Nêu cao vai trò, trách nhiệm của người Đảng viên trong thực hiện nhiệm
vụ, kế hoạch nâng cao chất lượng đội tuyển học sinh giỏi của nhà trường.
- Mỗi cán bộ, giáo viên là Đảng viên phải tự nhận cho mình một trách
nhiệm, đưa ra chỉ tiêu chất lượng mũi nhọn đối với bộ môn phụ trách giảng dạy
và chịu trách nhiệm về kết quả giáo dục của bộ môn trước chi bộ nhà trường.
- Kết quả giáo dục mũi nhọn là tiêu chí đánh giá xếp loại Đảng viên cuối
năm, là tiêu chí xét ưu tiên ở một số nội dung, lĩnh vực khác.
- Chất lượng giáo dục toàn diện, nhất là giáo dục mũi nhọn là mốc đánh
giá, khẳng định về trình độ, năng lực thực chất của cán bộ giáo viên.
- Nghị quyết 29/NQ-TW của Hội nghị Ban chấp hành trung ương lần thứ
8 khóa XI; Nghị quyết 08/NQ-HU ngày 20/9/2017 của Ban thường vụ Huyện ủy
Quan Sơn phải được khắc sâu vào tiềm thức của mỗi cán bộ, giáo viên là Đảng
viên. Sự cần thiết phải đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục đặc biệt là chất
7
lượng mũi nhọn phải được Đảng viên trong toàn chi bộ quan tâm.
Giải pháp 3. Chỉ đạo chuyên môn, đoàn thể, giáo viên làm tốt công tác
tuyên truyền:
- Tuyên truyền sâu rộng cho nhân dân, học sinh để họ nhận thấy vai trò
của chất lượng học sinh mũi nhọn môn học nào cũng rất quan trọng. Phải cho
học sinh thấy được vinh dự lớn lao khi đạt được thành tích cao trong các kỳ thi
HSG.
- Mặt nhận thức về chất lượng học tập của học sinh trong phần lớn phụ
huynh học sinh là chưa có. Họ nghĩ rằng cho con đến trường là hết trách nhiệm,
việc giáo dục là trách nhiệm của nhà trường.
- Tuyên truyền cho phụ huynh, học sinh nhận thức được về kết quả thi.
Không phải đạt giải cao mới là cái đích cuối cùng mà kết quả ôn luyện ngoài
việc phấn đấu thi đạt giải ra còn nâng cao được chất lượng học tập của bản thân
học sinh để những học sinh đạt điểm cao nhưng chưa có giải sẽ có hứng thú cho
kỳ thi năm sau và có động lực để phấn đấu.
- Vận động những gia đình trong thôn bản có truyền thống hiếu học, có
những động thái tuyên truyền khích lệ con, em trong bản thi đua chăm ngoan
học giỏi. Đề xuất ý kiến với Ban quản lí xây dựng quy ước của bản trong đó ưu
tiên cho phong trào học tập.
Giải pháp 4. Lựa chọn đội tuyển dự thi học sinh giỏi huyện
- Chỉ đạo chuyên môn xây dựng kế hoạch bồi dưỡng HSG liên tục và kế
thừa trong 4 năm với những nội dung:
+ Kế hoạch chọn đội tuyển.
+ Kế hoạch bồi dưỡng đội tuyển (Chú trọng xây dựng thời gian ôn luyện
và kiến thức ôn luyện cho học sinh).
Xây dựng đội tuyển HSG phải theo các bước:
Bước 1: Phát hiện.
Bước 2: Tuyển chọn.
Bước 3: Bồi dưỡng và sử dụng.
- Nên phát hiện, tuyển chọn ngay từ đầu cấp học lớp 6, tổ chức kỳ thi
HSG cấp trường đúng quy định và nghiêm túc. Khi được chọn, học sinh sẽ được
bồi dưỡng liên tục trong 4 năm. Qua các đợt kiểm tra sàng lọc, giáo viên có thể
bổ sung một số học sinh mới thay cho học sinh không đạt yêu cầu trong quá
trình bồi dưỡng.
- Đối với khối 6,7 tăng cường số lượng bồi dưỡng ở bộ môn Văn và Toán
nhằm tạo nguồn cho các môn Lịch sử, Địa lí, Giáo dục công dân ở khối 8,9.
- Đối với khối 8,9 cần chọn học sinh đủ năng lực, khẳ năng tiếp thu
nhanh, tỉ lệ đạt kết quả có khả quan để bồi dưỡng, tránh lãng phí về thời gian và
vật chất.
- Định hướng cho học sinh bồi dưỡng bộ môn phù hợp với khả năng của
mình, tránh việc hình thức thích chọn bộ môn khó làm mất thời gian, không
mang lại kết quả.
- Chỉ đạo giáo viên xây dựng chương trình cần biên soạn chương trình,
8
nội dung bồi dưỡng rõ ràng, cụ thể, chi tiết từng chuyên đề khai thác tối ưu các
dạng bài, rèn luyện các kỹ năng trình bày từ thấp đến cao, từ dễ đến khó để các
em HS bắt nhịp.
- Xác định rõ trọng tâm kiến thức giảng dạy cho từng khối lớp. Chương
trình bồi dưỡng cần có sự liên thông trong suốt quá trình.
- Đối với đội tuyển khối 6,7,8 sau khi tham dự kỳ thi cấp huyện, chuyên
môn tiếp tục lựa chọn đội tuyển cho năm học sau. Chọn và đưa vào đội tuyển
những học sinh đạt kết quả điểm gần sát với điểm đạt giải. Sau khi xây dựng
được đội tuyển, chuyên môn chỉ đạo giáo viên bắt tay xây dựng chương trình ôn
luyện cho đến khi nghỉ hè. Và giáo viên phải xây dựng được chương trình cho
học sinh tự ôn trong thời gian nghỉ hè.
Giải pháp 5. Chỉ đạo tổ chức tốt kỳ thi học sinh giỏi trường:
- Đầu năm học nhà trường tổ chức cho giáo viên ôn luyện và tổ chức thi
học sinh giỏi trường theo thời gian thích hợp. Tổ chức kỳ thi diễn ra nghiêm túc,
đúng quy chế. Đề thi đảm bảo bí mật, khách quan, phân loại được học sinh để
làm cơ sở tiếp theo là lựa chọn đội tuyển dự thi học sinh giỏi huyện.
- Cuối mỗi tháng tổ chức thi cấp trường một lần nhằm đánh giá chất lượng
đội tuyển và có giải pháp kịp thời, đồng thời lấy kết quả là mốc khen thưởng cho
học sinh khích lệ tinh thần ôn luyện của các em.
- Thực hiện tốt chế độ khen thưởng, động viên kịp thời những giáo viên
có nhiều học sinh giỏi trường và những học sinh đạt thành tích cao trong kỳ thi
học sinh giỏi trường, tạo nên động lực để giáo viên dạy tốt hơn, học sinh hăng
say học tập hơn.
Giải pháp 6. Chỉ đạo về xây dựng phương pháp dạy.
- Về phương pháp dạy học, cần nắm vững phương châm: dạy chắc cơ bản
rồi mới dạy nâng cao. Thông qua những bài luyện cụ thể đơn giản để dạy phương pháp tư duy; dạy kiểu dạng bài có quy luật trước, loại bài có tính đơn lẻ, đặc
biệt sau để dần dần rèn luyện khả năng tư duy, phát hiện kiến thức và tự giải
quyết vấn đề cho học sinh.
- Trong giờ bồi dưỡng, yêu cầu giáo viên phải kết hợp rèn luyện kỹ năng,
luyện trí nhớ với các hoạt động độc lập, sáng tạo, tích cực và bồi dưỡng khả
năng tự học của học sinh. Giáo viên chủ động ra đề kiểm tra học sinh, vừa là
đánh giá mức độ tiếp thu vừa cho học sinh làm quen với giải đề thi.
- Kết quả công tác bồi dưỡng học sinh giỏi phụ thuộc nhiều vào phương
pháp dạy của người thầy và sự chủ động rèn luyện của các em học sinh. Người
thầy phải hình thành cho học sinh có một ý thức chủ động học tập, biết sắp xếp
thời gian hợp lí khoa học cho bộ môn mà không ảnh hưởng đến học tập các môn
học khác và không ảnh hưởng đến hoạt động chung của lớp, của trường.
Giải pháp 7. Chỉ đạo chuyên môn thường xuyên tổ chức các buổi hội
thảo chuyên đề, sinh hoạt chuyên môn để giáo viên có thể nâng cao trình độ
chuyên môn, học hỏi kinh nghiệm.
- Tổ chuyên môn tổ chức giờ dạy mẫu theo hướng phát huy tính tích cực,
tự giác xây dựng bài của học sinh ở tất cả các khối lớp. Giáo viên dự giờ sẽ khai
9
thác và tìm ra được những học sinh có tố chất để làm nguồn cho đội tuyển.
- Tổ chuyên môn tổ chức sinh hoạt chuyên đề về đổi mới phương pháp
dạy trên lớp, phương pháp dạy bồi dưỡng đội tuyển. Từ đó, tìm ra những
phương pháp dạy bồi dưỡng phù hợp nhất với đối tượng học sinh.
- Tổ chuyên môn cần đạt ra câu hỏi chung cho cả tổ và đi tìm câu trả lời;
Tại sao đội tuyển dự thi không đạt kết quả như mong muốn? Không đạt được chỉ
tiêu đề ra? Tại sao cùng đối tượng học sinh, cùng ôn luyện tích cực mà các đơn
vị khác luôn đạt kết quả cao mà kết quả đơn vị mình lại thấp? Phải chăng còn
vướng mắc ở khâu nào? Cần phải trả lời được câu hỏi này.
- Chuyên môn nhà trường chủ động trao đổi, giao lưu chuyên môn với
chuyên môn các đơn vị trường trong khu vực. Sinh hoạt chuyên môn, tổ chức
chuyên đề liên trường học hỏi kinh nghiệm trong công tác nâng cao chất lượng
mũi nhọn.
Giải pháp 8. Làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục tại địa phương
- Xã hội hoá giáo dục để xây dựng cộng đồng trách nhiệm của các tầng
lớp nhân dân đối với việc tạo lập và cải thiện môi trường kinh tế, xã hội lành
mạnh và thuận lợi cho các hoạt động giáo dục của nhà trường. Công tác này
cũng góp phần mở rộng các nguồn đầu tư, khai thác tiềm năng về nhân lực, vật
lực và tài lực trong xã hội. Phát huy và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của
nhân dân, tạo điều kiện cho các hoạt động giáo dục phát triển nhanh hơn, có chất
lượng cao hơn. Đây là chính sách lâu dài, là phương châm thực hiện chính sách
xã hội của Đảng và nhà nước bởi vì giáo dục là sự nghiệp lâu dài của toàn xã
hội. Nâng cao chất lượng giáo dục mũi nhọn của nhà trường đạt chỉ tiêu, kế
hoạch nhờ vào sự quan tâm ủng hộ của nhân dân địa phương. Thực hiện Xã hội
hóa giáo dục cũng chính là huy động cộng đồng cùng tham gia xây dựng và phát
triển giáo dục.
- Chỉ đạo tổ chức Công đoàn, Đoàn Thanh niên xây dựng kế hoạch hoạt
động phong trào đưa nội dung tổ chức giao lưu như: Câu lạc bộ Cầu lông, Bóng
đá giữa Nhà trường và các cơ quan, đoàn thể nhằm quyên góp tiền xây dựng quỹ
khuyến học để thưởng cho nhưng cá nhân đạt thành tích trong kế hoạch nâng
cao chất lượng mũi nhọn. Từ những việc làm ý nghĩa và thiết thực đó cũng đã
tạo cho người dạy và người học có một suy nghĩ là cần phải cố gắng.
- Tổ chức buổi gặp mặt vinh danh những học sinh, giáo viên đạt thành
tích; vinh danh nhưng tập thể cá nhân nhiệt tình hỗ trợ cho quỹ khuyến học. Từ
đây khơi dậy được tinh thần tích cực phấn đấu dạy và học của giáo viên và học
sinh.
- Vận dụng nguồn hỗ trợ tu sửa trường lớp, tu sửa bàn ghế, trang trí phòng
học.
- Mua sắm bổ sung thiết bị dạy học, đồ dùng dạy học, sách tham khảo,
mua bổ sung tài liệu dạy nâng cao, tài liệu ôn đội tuyển.
- Chỉ đạo xây dựng khuôn viên trường, xanh – sạch – đẹp, cảnh quan sư
phạm mang ý nghĩa giáo dục, tăng cường khẩu hiệu, tranh có nội dung về những
gương điển hình về học tập.
10
Giải pháp 9. Xây dựng và thực hiện tốt chính sách thi đua khen
thưởng:
“Một trăm đồng tiền công không bằng một đồng tiền thưởng”. Ngay từ
đầu năm học 2017 – 2018 bản thân đã chỉ đạo nhà trường xây dựng tốt quy chế
khen thưởng. Ngoài việc hỗ trợ kinh phí bồi dưỡng học sinh giỏi chung cho tất
cả những giáo viên tham gia trường còn thực hiện một số nội dung sau:
- Chính sách thưởng “nóng”: ngay sau mỗi kỳ thi học sinh huyện khi có
kết quả thông báo về nhà trường có chính sách khen thưởng “nóng” cho những
giáo viên và học sinh đạt giải trong buổi chào cờ đầu tuần trước toàn thể giáo
viên và học sinh toàn trường.
- Chỉ đạo Ban thi đua khen thưởng Nhà trường xây dựng quy chế về xét
thi đua, đưa tiêu chí chất lượng mũi nhọn vào quy chế và xem đây là một tiêu
chí ưu tiên khi xét thi đua.
- Xây dựng mức thưởng, ngoài việc theo quy đinh chung của luật thi đua
khen thưởng thì cần phải vận dụng nguồn từ hoạt động chuyên môn, khuyến học
và một số nguồn kêu gọi ủng hộ để làm mức thưởng nóng cho học sinh đạt giải
và giáo viên có học sinh đạt giải.
- Đánh giá thi đua: đối với những giáo viên có thành tích cao trong ôn thi
học sinh giỏi, hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao luôn được đề cao trong
xếp loại thi đua cuối năm nếu không vi phạm quy chế chuyên môn và qua định
của ngành, ưu tiên xét đề nghị tăng lương trước thời hạn…và nêu gương điển
hình tiên tiến trong nhà trường, Đảng viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, được
tôn vinh trong toàn trường và phổ biến rộng rãi trên toàn khối giáo dục của địa
phương xã.
- Khi kết thúc kỳ thi học sinh giỏi nhà trường tổ chức tổng kết công tác
bồi dưỡng, đánh giá rút kinh nghiệm, khen thưởng theo đợt thi đua tạo động lực
thúc đẩy năng lực chuyên môn của giáo viên, thúc đẩy tinh thần ham học của
học sinh.
- Đầu năm học lãnh đạo nhà trường có buổi nói chuyện với đội tuyển học
sinh giỏi, hướng cho học sinh có một tương lai phía trước nếu đạt nhiều thành
tích trong học tập. Nhà trường tổ chức cho học sinh đạt giải các kỳ thi về thăm
quê Bác Hồ hoặc thăm Lăng Bác Hồ với ý nghĩa báo công học tập trước Bác
Hồ, học sinh của nhà trường hầu như chưa được đi ra nên đây cũng là một động
lực để các em phấn đấu. Để từ đó hình thành cho học sinh có một tư tưởng: học
sinh học và làm theo lời dặn của Bác. Việc làm này cũng là động lực khích lệ
những học sinh khác cần phấn đấu hơn nữa để nhận được cơ hội như học sinh
đạt giải.
- Ngoài việc làm tốt công tác khen thưởng, Ban thi đua nhà trường phải
đưa nội dung xử lí những cán bộ giáo viên thực hiện chưa tốt kế hoạch, không
tâm huyết công tác ôn luyện, làm đối phó, không hiệu quả. Cần hạn chế tất cả
các chính sách xét ưu tiên trong năm học để họ thấy rằng làm giáo dục phải tâm
huyết, phải có trách nhiệm với bộ môn phụ trách, chịu trách nhiệm trước nhà
trường, trước phụ huynh khi để chất lượng kém do thiếu trách nhiệm.
11
2.4. Kết quả áp dụng giải pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục học
sinh giỏi trong năm học 2017 - 2018.
- Năm học 2017 – 2018 tôi đã mạnh dạn xây dựng kế hoạch và chỉ đạo
nhà trường đồng bộ thực hiện các giải pháp về nâng cao chất lượng học sinh
giỏi. Với sự nhiệt tình, tâm huyết của cán bộ giáo viên trong nhà trường bước
đầu cho thấy đã đạt được những kết quả có triển vọng trong các kỳ thi do ngành
tổ chức.
- Kết quả tham gia các cuộc thi năm học 2017 - 2018:
Xếp thứ
So với năm học 2015TT
Môn thi
hạng
2016; 2016 - 2017
1 Khoa học kỹ thuật cấp huyện
3/14
Tăng 7 bậc
2 Thể dục
6/14
Tăng 5 bậc
3 Văn hóa khối lớp 9
5/14
Tăng 5 bậc
4 Liên hoan tiếng hát
3/14
Không tổ chức
5 Chỉ huy liên đội giỏi
2/14
Không tổ chức
6 Văn hóa khối lớp 6,7,8
10/14
Tăng 1 bậc
- Kết quả trên cho thấy, khi thực hiện đồng bộ các giải pháp cho công tác
quản lí, chỉ đạo nâng cao chất lượng học sinh giỏi tại trường PTDT BT THCS
Na Mèo trong năm học 2017 – 2018 đã đạt được kết quả sau:
+ Nâng cao được chất lượng học sinh mũi nhọn ở các linh vực giáo dục
+ Khuyến khích được phong trào học tập của học sinh toàn trường, nâng
cao được chất lượng phong trào thi đua “ Dạy tốt – Học tốt”,
+ Nâng cao được vị thế bậc xếp hạng trong huyện so với các năm học
trước. Từ đó nhận được sự quan tâm ủng hộ từ phụ huynh học sinh và các tổ
chức đoàn thể điạ phương trong công tác giáo dục của bậc học, góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường.
12
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận:
Năm học 2017 – 2018 trường PTDT BT THCS Na Mèo đã từng bước đi
vào Nghị quyết 08/NQ-HU ngày 20/9/2017 của Ban thường vụ Huyện ủy Quan
Sơn về đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo huyện Quan Sơn đến
năm 2020. Việc làm đầu tiên của nhà trường là chỉ đạo chuyên môn đưa giải
pháp vào nâng cao chất lượng các cuộc thi, chất lượng học sinh mũi nhọn, từ đó
dần nâng cao chất lượng giáo dục đại trà của nhà trường lên tầm cao hơn.
Những giải pháp chỉ đạo công tác bồi dưỡng học sinh giỏi như trên nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục mũi nhọn và đại trà ở trường PTDT BT THCS Na
Mèo mà tôi tìm hiểu và áp dụng trong năm học 2017 – 2018 đã cho kết quả tốt
hơn khi áp dụng. Qua so sánh kết quả các cuộc thi, so sánh chất lượng học sinh
mũi nhọn giữa năm học này với các năm học về trước, ta thấy rằng: Các kì thi
đạt kết quả cao, xếp hạng cao, thứ hạng được nâng lên nhiều bậc so với các năm
học về trước. Từ đó cho thấy: Quản lý chỉ đạo chuyên môn về công tác bồi
dưỡng học sinh giỏi cần đúng hướng, có giải pháp phù hợp cùng với việc thực
hiện nghiêm túc kế hoạch và giải pháp đặt ra của cán bộ, giáo viên sẽ đạt được
chỉ tiêu đề ra.
Tôi tin tưởng rằng có kế hoạch và giải pháp đúng đắn, cùng sự nỗ lực phấn
đấu của tập thể cán bộ, giáo viên nhà trường, chắc chắn trường PTDT BT THCS
Na Mèo sẽ có những bước phát triển tốt, các mặt giáo dục sẽ thay đổi theo
hướng tiến bộ và từng bước nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà
trường.
Vì điều kiện thời gian tìm hiểu có hạn, kinh nghiệm chưa nhiều nên những
vấn đề được trình bày trong sáng kiến này không tránh khỏi những thiếu sót. Do
vậy, tôi rất mong nhận được góp ý của đồng nghiệp, góp ý của người đánh giá
để bản thân đúc rút ra được kinh nghiệm trong công tác quản lý, chỉ đạo nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường và địa phương.
3.2. Kiến nghị.
* Đối với Phòng Giáo dục- Đào tạo.
- Tăng cường giáo viên thiếu ở các bộ môn, đặc biệt là các bộ môn cơ bản
cho nhà trường.
- Tổ chức hội thảo chuyên đề về công tác bồi dưỡng HSG, để các trường
vùng sâu có cơ hội trao đổi và học hỏi kinh nghiệm từ một số trường có chất
lượng cao.
- Có chế độ ưu tiên, kích cầu giáo viên tham gia đào tạo nguồn HSG.
* Đối với chính quyền địa phương.
- Chỉ đạo các ban ngành đoàn thể ở địa phương làm tốt công tác tuyên
truyền vận động nhân dân quan tâm, hiểu sâu rộng về giáo dục, coi giáo dục là
nền tảng để phát triển kinh tế, văn hóa địa phương.
- Tổ chức nhiều hình thức hoạt động mang tính giáo dục, khích lệ được
phong trào học tập ở các cấp học. Tổ chức Đoàn Thanh niên xã cần có kế hoạch
tổ chức các hoạt động trong dịp nghỉ hè để học sinh có sân chơi bổ ích, tiếp thu
13
được nhiều kiến thức hỗ trợ cho nhiệm vụ học tập.
Trên đây là sáng kiến kinh nghiệm về “Một số giải pháp chỉ đạo nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục học sinh giỏi ở trường PTDTBT THCS Na
Mèo” góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường và địa
phương.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
Quan Sơn, ngày 20 tháng 4 năm 2018
ĐƠN VỊ
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.
Người thực hiện
Nguyễn Văn Dương
14
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
- Giáo dục và đào tạo: GD&ĐT
- Trung học cơ sở: THCS
- Phổ thông dân tộc bán trú: PTDTBT
- Học sinh giỏi: HSG
- Nghị quyết huyện ủy: NQ-HU
15
DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Nguyễn Văn Dương
Chức vụ và đơn vị công tác: Hiệu trưởng, trường PTDTBT THCS Na Mèo
TT
1
2
3
4
5
Tên đề tài SKKN
Kết quả
Cấp đánh
đánh
giá xếp loại giá xếp
(Phòng, Sở, loại (A,
Tỉnh...)
B, hoặc
C)
Biện pháp Quản lí hoạt động
Phòng
dạy và học ở trường THCS
GD&ĐT
Na Mèo
Thực trạng và biện pháp giáo
Phòng
dục đạo đức cho học sinh
GD&ĐT
THCS
Thực trạng và biện pháp giáo
dục đạo đức cho học sinh Sở GD&ĐT
THCS
Biện pháp nâng cao chất
Phòng
lượng sinh hoạt tổ chuyên
GD&ĐT
môn
Một số biện pháp nâng cao
chất lượng quản lí và giáo
Phòng
dục học sinh bán trú trường
GD&ĐT
PTDTBT THCS Na Mèo
Năm học đánh
giá xếp loại
C
2007 – 2008
A
2010 – 2011
C
2010 – 2011
C
2012 – 2013
B
2015 - 2016
16