Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

skkn nghiên cứu ứng dụng một số trò chơi vận động nhằm phát triển tố chất thể lực cho học sinh THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (97.06 KB, 14 trang )

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài:
Ngày nay đất nước ta đang đi trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hoá
với khẩu hiệu: “Khoẻ để xây dựng và bảo vệ tổ quốc”. Hiểu được ý nghĩa tác
dụng của việc tập luyện TDTT đã đem lại sức khoẻ cho con người, hoàn thiện về
thể chất cho nhân dân lao động, có thể nói sức khoẻ con người là một yếu tố hợp
thành quan trọng của lực lượng sản xuất, có sức khoẻ mới có lao động, có lao
động mới có sự sáng tạo sản xuất ra của cải vật chất, đất nước mạnh cùng với sự
lớn mạnh của nhiều ngành trong cả nước. TDTT ngày nay được phát triển cả về
bề rộng lẫn chiều sâu.
Giáo dục thể chất THCS là một hệ thống phát triển thể chất rất quan trọng
đối với học sinh ở lứa tuổi THCS và là môn học giúp học sinh phát triển về thể
chất và rèn luyện cho học sinh tính nhanh nhẹn. Khi vận động cơ thể sẽ thúc đẩy
sự vận động cơ bắp, sự nhanh nhẹn khéo léo, bền bỉ và dẻo dai qua các động tác.
Ngoài ra thể dục còn giúp học sinh phát triể thể hình, phát triển chiều cao Qua
quá trình nghiên cứu tài liệu và tình hình thực tế của lớp cũng như của trường
trong việc giảng dạy môn thể dục làm thế nào học sinh có thể tiếp thu một cách
nhẹ nhàng không nhàm chán.Ngoài ra đó còn là cơ sở luyện thể chất cho học
sinh khi lên các bật học khác. Đối với môn thể dục đòi hỏi giaó viên phải có
thay đổi một số trò chơi hay va thật hứng thú để thu hút học sinh, mặt khác học
sinh phải thật hứng thú trong tiết học mới đạt hiệu quả cao.
Cùng với sự phát triển của xã hội loài người, ngay từ khi ra đời, trò chơi
không chỉ thỏa mãn cho con người nhu cầu về tinh thần mà còn là một trong
những phương tiện giáo dục và giáo dưỡng thể chất. Trong đó, trò chơi vận động
đã trở thành phương tiện giáo dưỡng thể chất và rèn luyện các kĩ năng mềm cần
thiết, cụ thể là kĩ năng làm việc nhóm, một kĩ năng mà giới trẻ Việt Nam đang
thiếu. Tuy nhiên, hiện nay chưa có nhiều nghiên cứu đề cập tác dụng của trò
chơi vận động đến sự hình thành, phát triển kĩ năng mềm. Ngày nay, trò chơi
vận động được sử dụng như một dạng hoạt động để hình thành và rèn luyện kĩ
năng, vì trò chơi vận động là hoạt động mang tính tập thể, vừa có tính đối tượng
và vừa có tính mục đích.


Bên cạnh những bài tập thể dục thì các bài tập trò chơi vận động cũng
được đưa vào trong chương trình giảng dạy.Trò chơi vận động nhằm vui trơi giải
trí giáo dục và giáo dưỡng con người phát triển toàn diện do vậy trò chơi vận
động cũng là một nội dung học tập, đồng thời là phương pháp, phương tiện rèn
luyện sức khoẻ. Giáo dục đạo đức cho học sinh đạt kết quả cao, được trẻ em yêu
thích, hầu hết các trò chơi vận động được sử dụng trong giáo dục thể chất đã
mang tính mục đích rõ ràng. Trong quá trình chơi trò chơi học sinh tiếp súc với
nhau, cá nhân phải hoàn thiện nhiệm vụ của mình trước tập thể ở mức độ cao,
tập thẻ có nhiệm vụ động viên giúp đỡ cá nhân hoàn thành nhiệm vụ. Vì vậy tình
bạn, lòng nhân ái, tinh thần tập thể được hình cũng trong quá trình chơi, xây

1


dựng cho các em học sinh tác phong khẩn trương, nhanh nhẹn, tính kỷ luật, sự
sáng tạo để hoàn thành với chất lượng cao.
Trò chơi vận động nhằm phát triển tố chất thể lực, sức mạnh tốc độ trong
lứa tuổi học sinh THCS là vô cùng cần thiết và chiếm một vị trí quan trọng vì
lứa tuổi này quá trình thần kinh hưng phấn chiếm ưu thế nên các em rất hiếu
động, do vậy quá trình phát triển thể lực cho các em sử dụng bài tập đa dạng với
các hình thức tập luyện phong phú các nhà khoa học cho rằng: “Khi phát triển
thành tích đỉnh cao phải có trình độ học tập tốt muốn có một thể lực tốt chỉ có
một con đường là thông qua quá trình luyện tập lâu dài, liên tục, có hệ thống, có
khoa học mới đảm bảo các tố chất thể lực phát triển tốt”, song mỗi tố chất thể
lực mang đặc trưng “Nhanh, mạnh, bền, khéo léo”đóng một vai trò quan trọng
trong việc nâng cao thành tích của các môn TDTT.
Việc phát triển thể thao đối với HS được đặc biệt coi trọng bởi nó là nền
tảng cho việc tăng cường sức khỏe và giáo dục đối với thế hệ trẻ.
Đối với các em lứa tuổi THCS muốn đạt đựơc thành tích thể thao cần phải
xây dựng nội dung các buổi tập thể lực, nội dung tập luyện là quá trình chuẩn bị

về mặt thể lực, kỹ thuật, chiến thuật, đạo đức, ý trí, tâm lý, tất cả các mặt chuẩn
bị này có quan hệ chặt chễ với nhau và tạo một quá trình hoàn thiện cho các em
thông qua các phương tiện, phương pháp giảng dậy và các hình thức khác của
lượng vận động trong tập luyện và thi đấu. việc giáo dục các chức năng thể chất
và các thuộc tính của nó có liên quan đến các tố chất thể lực ở lứa tuổi học sinh
nhằm thúc đẩy sự thể hiện và phát triển một cách đầy đủ, các năng lực thể chất
có vai trò hết sức quan trọng đối với sự nắm vững những kỹ năng, kỹ xảo vận
động, phát triển khả năng thích ứng cao đối với lượng vận động của các hệ
thống cơ thể .
Xuất phát từ các vấn đề nêu trên tôi đã mạnh dạn đi sâu vào nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu ứng dụng một số trò chơi vận động nhằm phát triển tố chất
thể lực, cho học sinh THCS”.
1.2. Mục đích nghiên cứu:
+ Nhằm giúp cho các em học sinh trường THCS DTNT nâng cao chất
lượng giáo dục thể chất, tố chất thể lực góp phần phát triển con người theo
hướng toàn diện.
+ Thông qua việc ứng dụng một số bài tập trò chơi vận động nhằm phát
triển thể lực, sức mạnh tốc độ giúp tôi đánh giá đươc hiệu quả bài tập trò chơi
vận động có phù hợp với đối tượng trong sự phát triển thể lực, sức mạnh tốc độ
cho học sinh. Từ đó tạo cơ sở cho việc xác định chuẩn các nội dung bài tập phát
triển thể lực chung cho lứa tuổi học sinh THCS.
+ trang bị cho học sinh học số hiểu biết về những kỹ năng cơ bản.
+ Giáo dục cho các em có tính nề nếp trong tập luyện TDTT, có ý thức giữ
gìn vệ sinh và nếp sống lành mạnh vui chơi giải trí có tính tổ chức và kỷ luật,
góp phần giáo dục đạo đức lối sống hình thành nhân cách con người mới.
+ Tiếp tục duy trì và đẩy mạnh phong trào rèn luyện thân thể theo gương
Bác Hồ vĩ đại thường xuyên luyện tập và thi đấu các môn thể thao, góp phần
2



phát triển giáo dục thể chất, tăng cường sức khỏe, góp phần nâng cao sức đề
kháng của cơ thể, phòng chống các loại dịch bệnh như"cảm cúm do thời tiết
thay đổi và tiêu chảy cấp… cho học sinh trong trường học.
+ Phát hiện và tuyển chọn những em có tài năng thể thao, bổ sung cho lực
lượng vận động viên năng khiếu tham gia hội khỏe phù đổng do ngành giáo
dục và đào tạo tổ chức hàng năm.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
- “Nghiên cứu ứng dụng một số trò chơi vận động nhằm phát triển tố chất
thể lực, cho học sinh THCS”.
- Học sinh khối 6 trường THCS DTNT Quan Sơn.
- Nghiên cứu lựa chọn các trò chơi vận động nhằm phát triển tố chất thể lực,
hiệu quả ứng dụng các bài tập trò chơi vận động nhằm phát triển tố chất thể lực,
sức mạnh tốc độ cho các em học sinh trường THCS DTNT Quan Sơn.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu và tổng hợp tài liệu: Các tài liệu liên quan đến đề
tài, nhằm tìm hiểu tình hình phát triển thể dục thể thao nói chung và môn điền
kinh nói riêng ở các nước và trên thế giới hiện nay. Hiện nay tìm hiểu về đặc
điểm tâm sinh lý độ tuổi, tìm hiểu về nguồn gốc và những tác động của trò chơi
vận động.
Phương pháp quan sát sư phạm: Qua quan sát của các em học sinh lứa tuổi
lớp 6 để đánh giá tiếp thu lượng vận động, khả năng phối hợp vận động cũng
như sự hứng thú của các em với các tròn chơi được đưa ra. Qua đó để sử dụng
khối lượng, cường độ và sự phân bố các trò chơi cho hợp lý, phù hợp với điều
kiện cụ thể.
Phương pháp tập luyện : là các phương tiện để đạt mục đích hình thành kỹ
năng kỹ xảo vận động và phát triển tố chất vận động .
Phương pháp trò chơi : cần theo số lần lẻ để phân thắng bại .
Phương pháp thi đấu : cần tổ chức tập luyện có hoạt cảnh giống như khi thi
đấu thật.


3


2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
Đặc điểm về sinh lý của học sinh từ 11- 15 tuổi
Phương pháp GDTC cho học sinh cần phải phù hợp đặc điểm tâm sinh lý
theo đúng lứa tuổi sinh học của các em. Đặc điểm nổi bật về cơ sở sinh lý giải
phẫu là sự hình thành quá trình thay đổi phức tạp của sự phát triển cơ thể do đó
vận dụng các bài tập phải phù hợp với đặc điểm lứa tuổi.
+ Hệ thần kinh: ở lứa tuổi này đang phát triển nhưng quá trình hưng phấn
và ức chế chưa thật cân bằng, quá trình hưng phấn chiếm ưu thế hơn, sự phân
phối động tác cứng, vụng về chưa có tính nhịp điệu, não đang trong giai đoạn
phát triển, tính linh hoạt trong trung ương thần kinh cao nhưng rễ bị khuyếch tán,
sức bền chung kém, dễ mệt mỏi.
Căn cứ vào đặc điểm trên thì quá trình giảng dạy phải thị phạm, nhiều nội
dung các buổi tập phải sinh động, đa dạng hoá, đưa các bài tập để cho hệ thần
kinh phát triển một cách nhịp nhàng giữa các hệ thống tín hiệu.
+ Hệ hô hấp : Được điều chỉnh dung tích sống và nhịp tim đạt cao, tuy vậy
hệ thần kinh giao cảm nhạy bén nên dễ bị tăng do hồi hộp, xúc động, tần số hô
hấp của các em trong độ tuổi 14- 15 sâu để tăng cường cơ năng trong cơ hô hấp.
+ Hệ tiêu hoá: Rất tốt, sự hấp thụ các chất dinh dưỡng qua hệ tiêu hoá
nhanh, hiệu suất lớn.
+ Hệ hô hấp ở tuổi 15 cơ bản gần giống như người lớn khoảng 10-12
lần/phút tuy nhiên cơ thể vẫn còn yêu nên sức co giãn của lồng ngực chủ yếu các
em thở bằng bụng, vì vậy trong luyện tập cần chú ý thở chậm: Hoạt động khá
hiệu quả, đặc biệt là các bài tập có tác dụng qua da. Do vậy hồi phục sau luyện
diễn ra nhanh chóng hơn so với người lớn.
+ Hệ xương: Hệ xương phát triển nhanh và đột ngột, đàn tính của xuơng
giảm xuất hiện sự cốt hoá ở một số bộ phận của xương (như cột xương sống) nên

cùng với sự phát triển về chiều dài cột sống thì khả năng biến đổi của cột sống
không giảm mà trái lại tăng lên xu hướng cong vẹo
+ Hệ cơ: ở giai đoạn này hệ cơ phát triển với tốc độ nhanh, khối lượng và
số lượng tăng đáng kể, các nhóm cơ nhỏ phát triển nhanh hơn so với hệ xương.
Cơ bắp phát triển nhanh, đàn tính của cơ nhanh, không đồng đều. Chủ yếu là các
cơ lớn phát triển tương đối nhanh như cơ đùi, cơ cánh tay, vì sự phát triển không
đều đó nên khi tập luyện người giáo viên chú ý phát triển cơ bắp cho các em.
+ Hệ tuần hoàn: Tế bào cơ tim và tính đàn hồi của các em còn nhỏ, van tim
phát triển kém, dung tích và thể tích của tim nhỏ, nhịp tim nhanh. Cùng với sự
lớn lên của tuổi tác, sự điều tiết hệ thống tim mạch (thần kinh thực vật) càng hoàn
thiện kích thước của tim các em chịu ảnh hưởng rất mạnh của tập luyện, nếu thi
đấu căng thẳng việc trao đổi diễn ra rất mạnh mẽ, ở giai đoạn này các em chỉ có
thể đáp lại bằng việc tăng nhanh tần số mạch đập để tăng lưu lượng phút, nếu
tăng mạch quá nhanh thì máu vào tâm nhĩ ít do thời gian tâm chương bị rút ngắn,
sự tạo thành thiếu máu và ôxy trong cơ thể, do lượng vận động của các em lứa
4


tuổi này không quá lớn, cần phải đưa ra hệ thống các bài tập, trò chơi có cường
độ trung bình nhằm làm cho tim tăng lên, điều đó rất có lợi cho việc nâng cao cơ
năng của hệ thống tim mạch.
Đặc điểm về tâm lý:
Lứa tuổi này các em tỏ ra mình là người lớn, đòi hỏi mọi người xung
quanh phải tôn trọng mình, tỏ ra mình là người hiểu biết không phải là trẻ con
như lứa tuổi các em đã hiểu biết nhiều, biết rộng hơn, ưa hoạt động hơn, quá
trình hưng phấn chiếm ưu thế so với quá trình ức chế, nên các em tiếp thu cái
mới nhanh nhưng lại chóng chán, chóng quên và các em dễ bị môi trường tác
động vào tạo nên sự đánh giá về mình, sự đánh giá cao đó sẽ gây tác động không
tốt trong luyện tập TDTT. Vì vậy khi tiến hành công tác giáo dục TDTT cho lứa
tuổi này cần phải uốn nắn, nhắc nhở, chỉ bảo, định hướng và động viên các em

hoàn thành tốt nhiệm vụ kèm theo khen thưởng, động viên đúng mức trong quá
trình giảng dạy cần dẫn dắt từng bước, động viên những em học sinh tiếp thu
chậm để từ đó các em tỏ ra không chán nản, có định hướng đúng hiệu quả bài
tập được nâng lên. Trong điều kiện cơ sở vật chất tập luyện không đảm bảo, đặc
biệt là quá trình giảng dạy các trường chưa chú trọng về sự phát triển cân đối với
các em.
Từ đặc điểm trên, dựa trên cơ sở tâm lý lựa chọn một số bài tập trên cơ sở
khối lượng, cường độ phù hợp với lứa tuổi 14, 15 đặc biệt khi áp dụng các bài
tập nhằm phát triển thể lực chung phát triển toàn diện, con người phát triển toàn
diện thể chất đồng thời là các nội dung thi đấu ở các trường phổ thông cơ sở lôi
cuốn các em tham gia tập luyện và thi đấu.
Đặc điểm phân loại trò chơi vận động.
Đặc điểm trò chơi: Tổ chức có tính “chủ đề” hoạt động của người chơi
được chơi tương ứng với chủ đề, có tính chất hình ảnh hoặc tính quy ước nhằm
đạt được một mục đích nhất định trong điều kiện các tình huống luôn thay đổi
với thay đổi đột ngột ở mức đáng kể, chủ đề có thể lấy trực tiếp từ hiện thực
xung quang để phản ánh một cách có hình ảnh các hoạt động dụng và quan hệ
sinh hoạt nào đó hoặc có thể tự tạo ra xuất phát từ nhu cầu giáo dục thể chất.
- Lựa chọn trò chơi phù hợp với đặc điểm tâm lí lứa tuổi, văn hoá vùng miền,
giới tính để các em đều có thể tham gia trò chơi mạnh dạn tự tin hơn.
- Bố trí thời gian tổ chức trò chơi hợp lí, vừa sức vừa mức để đảm bảo sức khoẻ.
- Biết dừng lại việc tổ chức trò chơi đúng lúc khi trẻ cảm thấy hoạt động vừa
sức.
- Thay đổi hình thức của trò chơi một cách linh hoạt, sáng tạo để tránh sự nhàm
chán.
- Tránh việc quá chú trọng sự phân định thắng thua, hoặc đánh giá việc tham gia
chơi của các đội vì sẽ tạo nên sự ganh đua, gây mất đoàn kết.
* Cơ sở lý luận:
Cơ sở lý luận của việc lựa chọn các bài tập trò chơi vận động.
Bài tập thể lực là những hoạt động vận động chuyên biệt do con người

sáng tạo ra một cách có ý thức, có chủ định phù hợp với các quy luật giáo dục tố
5


chất, là những hoạt động nhằm tác động tốt đến tính bản thân con người và dựa
trên những kỹ năng vận động cơ bản của con người, những tác động trong lao
động là những bài tập tự nhiên (đi, chạy, nhảy, ném, leo, trèo).
Cơ sở lý luận của sức mạnh.
Sức mạnh là khả năng sinh ra lại cơ học bằng sự nỗ lực cơ bắp, sức mạnh
tốc độ là khả năng sinh lực trong các động tác nhanh, sức mạnh này một mặt
phụ thuộc vào đặc tính sinh lý cơ của động tác mặt khác phụ thuộc vào mức độ
hoạt động của từng nhóm có riêng biệt và sự phối hợp giữa chúng.
Cơ sở lý luận các tố chất sức nhanh.
- Sức nhanh là tổ hợp cá thuộc tính chức năng của con người, có quy định
chủ yếu và trực tiếp đặc tính tốc độ động tác cũng như thời gian phản ứng vận
động.
- Tốc độ là khả năng thực hiện động tác trong thời gian ngắn nhất, yếu tố
quyết định của tốc độ là kinh hoạt của quá trình thần kinh và tốc độ co cơ được
chia làm 4 yếu tố.
+ Xuất hiện hưng phấn trong cơ quan cảm thụ.
+ Dẫn truyền vào hệ thần kinh trung ương.
+ Truyền tín hiệu từ hệ thần kinh trung ương tới cơ.
+ Hưng phấn cơ vào hoạt động tích cực.
Cơ sở thực tiễn:
“Nghiên cứu ứng dụng một số trò chơi vận động nhằm phát triển tố chất
thể lực, cho học sinh THCS”.
Để đạt được các tố chất thể lực chung, cần xác định thông qua hệ tống chỉ
tiêu thành tích để lựa chọn một số trò chơi tương ứng phù hợp như:
+ Các trò chơi nhằm phát triển tố chất sức mạnh bao gồm: Làm theo lời
tôi, mèo đuổi chuột, người cuối cùng.

+ Các trò chơi vận động nhằm phát triển sức mạnh gồm: Chọi gà, cướp
cờ, lò cò tiếp sức.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Khái quát phạm vi (địa bàn nghiên cứu):
Trường THCS DTNT nằm địa bàn Khu1- Thị trấn Quan Sơn. Nhà trường
được đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và đẩy mạnh các hoạt động giáo dục nhằm
không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục.Trường THCS DTNTcó một cơ ngơi
khang trang với đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị cơ bản đáp ứng công tác dạy
và học so với các trường trong địa bàn Huyện Quan Sơn.
Thực trạng của đề tài nghiên cứu:
Năm học 2017- 2018 nhà trường có 8 lớp, với tổng số 240 học sinh học
sinh như sau :
- Lớp 6A: 31 HS
- Lớp 7A: 30 HS
- Lớp 9A: 30 HS
- Lớp 6B: 31 HS
- Lớp 8A: 31 HS
- Lớp 9B: 27 HS
- Lớp 7A: 28 HS
- Lớp 8B: 32 HS

6


Qua thời gian giảng dạy bộ môn thể dục ở trường THCS DTNT tôi nhận
thấy sự phát triển thể lực chung của các em học sinh còn nhiều mặt hạn chế dẫn
đến kết quả của bộ môn chưa thực sự cao.
- Chất lượng khảo sát ban đầu 62 HS khối 6:
* Nhóm tập luyện bình thường:
Chất lượng ban đầu

Lứa tuổi

11

Số HS

31 HS
lớp 6B

Đạt

Tỉ lệ

Chưa đạt

Tỉ lệ

24

77,4%

7

22,6 %

* Nhóm tập luyện theo nội dung lựa chọn tập luyện:
Chất lượng ban đầu
Lứa tuổi

Số HS

Đạt

Tỉ lệ

11

Chưa đạt

Tỉ lệ

31 HS
30
96,8 %
1
3,2%
lớp 6A
Nguyên nhân của thực trạng trên:
* Đối với giáo viên
- Do bước đầu tiếp cận với đối tượng học sinh nên chưa thực sự hiểu
được khả năng tiếp thu được phương pháp học và hoàn cảnh của học sinh.
- Do phương pháp của giáo viên kiêm nhiệm chưa phù hợp với học sinh,
sự kết hợp giữa các phương pháp giảng dạy chưa thực sự được mềm dẻo, linh
hoạt, khoa học.
* Đối với học sinh:
- Do đặc thù bộ môn hoạt động ở ngoài trời, học sinh chưa có ý thức tự
giác tích cực, chủ động trong quá trình lập luyện ở nhà trường.
- Tình trạng sức khoẻ của học sinh còn chưa tốt để phát huy hết tính năng, yêu
cầu của bộ môn.
2.3. Giải pháp sử dụng để giải quyết vấn đề
Các giải pháp chủ yếu:

* Hệ thống các nội dung tập luyện ban đầu cần đáp ứng yêu cầu:
1- Củng cố và nâng cao sức khoẻ giúp cho cơ thể phát triển cân đối, khắc
phục sửa chữa những sai lệch.
2- Hình thành các kỹ năng, kỹ sảo vận động cần thiết và sự phối hợp các
hoạt động khác nhau với độ chính xác ngày càng cao.
3- Giáo dục ý thức kỷ luật, tính tập thể, đạo đức, nếp sống văn minh,
nhanh nhẹn, thông minh, sáng tạo và dũng cảm.
7


4-Khái quát và tích luỹ những tri thức chuyên môn trong tập luyện thể
thao nói chung, gây hứng thú say mê tập luyện hàng ngày để hoàn thiện mình.
5- Phát triển các tố chất thể lực: Sức mạnh, tốc độ, phát triển thể lực.
Tổ chức, triển khai thực hiện.
*Nội dung bài tập nhằm giáo dục thể lực chung cho các em học sinh lứa
tuổi 11-15 được trình bày ở bảng sau:
+Tiến trình giảng dạy nội dung các trò chơi được trình bày ở bảng sau:
+ Tiến trình giảng dạy trò chơi vận động:
STT
Tuần
1

2

3

x

x


x

4

5

6

7

8

x

x

9

Trò chơi
1
2
3

Cướp cờ
Nhảy bao bố
Lò có tiếp sức

x

x


x

x

x

x

x
x

x

X

x
x

X

Nội dung bài tập trò chơi vận động:
ST
T

Tên trò
chơi

Khối lượng
Số

lượng
4-5 lần

Thời
gian
1015phút

Nhảy bao
bố

4-5lần

1015phút

Lò cò
tiếp sức

4-5lần

1015phút

Cướp cờ
1

2

3

Nghỉ


Mục đích yêu cầu

1-2 phút Rèn luyện thể lực, đòi hỏi sự
khéo léo và chính xác.
Yêu cầu : chơi quyết
tâm,nhiệt tình
2-3phút Phát triển sưc mạnh của chân
sức nhanh, khéo léo chính
xác.
Yêu cầu : tự giác tích cực
2-3phút Phát triển khả năng phối hợp
khéo léo
Yêu cầu : chơi nhiệt tình,
quyết tâm cao

*Mục đích yêu cầu, cách chơi, luật trơi của các trò chơi như sau:
* Trò chơi 1: Cướp cờ
Dụng cụ:
+ Một cái khăn bất kì tượng trưng cho cờ
+ Một vòng tròn
+ Vạch xuất phát cũng là đích của 2 đội
Cách chơi:
8


+ Quản trò chia tập thể chơi thành hai đội, có số lượng bằng nhau, đứng hàng
ngang ở vạp xuất phát của đội mình. Đếm theo số thứ tự 1,2,3,4,5… các bạn phải
nhớ số của mình.
+ Khi quản trò gọi tới số nào thì số đó của hai đội nhanh chóng chạy đến vòng và
cướp cờ.

+ Khi quản trò gọi số nào về thì số đó phải về
+ Một lúc quản trò có thể gọi hai ba bốn số
Luật chơi:
+ Khi đang cầm cờ nếu bị bạn vỗ vào người, thua cuộc
+ Khi lấy được cờ chạy về vạch xuất phát của đội mình không bị đội bạn vỗ vào
người, thắng cuộc
+ Khi có nguy cơ bị vỗ vào người thì được phép bỏ cờ xuống đất để chánh bị
thua
+ Số nào vỗ số đó không được vỗ vào số khác. Nếu bị số khác vỗ vào không thua
+ Số nào bị thua rồi (“bị chết”) quản trò không gọi số đó chơi nữa
+ Người chơi không được ôm, giữ nhau cho bạn cướp cờ
+ Người chơi tìm cách lừa đối phương để nhang cờ về, lựa chọn sân bải phù hợp
để chánh nguy cơ, cờ ra khỏi vòng tròn, để cờ lại vòng tròn chỉ được cướp cờ
trong vòng tròn
+ Khoảng cách cờ đến hai đội bằng nhau.
* Trò chơi 2: Nhảy bao bố
Mục đích ý nghĩa:
- Rèn luyện sức khoẻ, nhanh nhẹn, khéo léo.
- Tạo không khí vui vẻ, thoải mái để học tập, sinh hoạt
Cách chơi:
Chuẩn bị: Bao bố ( bao tải) to để hai người có thể đứng trong bao được, số lượng
bao bằng 1/2 số người chơi.
Nội dung: Nhảy về đích nhanh nhất.
+ Quản trò chia tập thể chơi thành các đội có số lượng đều nhau, đều nam, đều
nữ. Cứ hai người đứng trong một bao xếp thành hàng dọc trước vạch xuất phát
chờ lệnh.
+ Khi có lệnh của quản trò, từng đôi của từng đội nhảy về đích qui định cho đến
đôi cuối cùng. Khi đôi đầu tiền nhảy, đôi số 2 tiến lên vạch xuất phát.
Luật chơi:
- Đội nào về đích nhanh nhất là thắng.

Lưu ý:
- Nếu bị ngã đứng dậy chơi tiếp.
- Có thể mỗi bạn một bao tải hoặc 3,4 bạn một bao
- Chọn sân chơi phù hợp như sân đất, cỏ, cát tránh nguy hiểm.
- Khoảng cách xa hay gần tuỳ thuộc vào lứa tuổi học sinh
* Trò chơi 3: Lò cò tiếp sức
Mục đích: phát triển sức mạnh chân khải năng phối hơp nhanh nhẹn khéo léo.

9


Chuẩn bị: Kẻ một vạch suất phát, cách vạch suất phát kẻ một vạch giới hạn hoặc
cắm một cờ (10 - 15m) tập hợp hóc sinh thành hai hàng dọc sau vạch suất phát
thẳng hướng với cờ (số học sinh hai hàng phải bằng nhau và cùng giới tính).
Cách chơi: Khi có lệnh em số một nhanh chóng nhẩy lò cò về phía trước qua cờ
rồi về vạch xuất phát chạm tay vào bạn thứ hai, em thứ hai lại lò cò như vậy cho
đến hết số người trong hàng, hàng nào về trước ít phạm quy là thắng cuộc. Mỗi
em thực hiện 2- 3 lần nghỉ giữa một phút.
* Bài học kinh nghiệm
Để đạt được những kết quả trên, người giáo viên trực tiếp giảng dạy bộ
môn cần thực hiện tốt những yêu cầu sau.
- Giáo viên phải nắm được mục tiêu đã được định lượng trong bài.
- Nghiên cứu các cách tổ chức cho học sinh hoạt động, chiếm lĩnh kiến thức, kỹ
năng phù hợp với mục tiêu. (Lựa chọn nội dung, kiến thức để tổ chức, cho học
sinh hoạt động, dự kiến hệ thống câu hỏi, hướng dẫn học sinh hoạt).
- Nhận xét, khuyến khích thành của học sinh.
- Tạo điều kiện cho học sinh tự tập luyện.
- Hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức vào quá trình luyện tập của bản thân.
2.4. Hiệu quả sáng kiến kinh nghiệm:
Sau khi thực hiện, nghiên cứu đi vào ứng dụng đề tài cho học sinh lớp ở lứa

tuổi 11 - 15 tôi cho thấy kết quả được nâng lên rõ rệt.
Kết quả kiểm tra qua học kì 1với 62 HS:
* Nhóm tập luyện bình thường:
Lứa tuổi

Số HS

11

31 HS
lớp 6B

Chất lượng ban đầu
Đạt

Tỉ lệ

Chưa đạt

Tỉ lệ

24

77,4 %

7

22,6 %

* Nhóm tập luyện theo nội dung lựa chọn tập luyện:

Lứa tuổi

Số HS

11

31 HS
lớp 6B

Chất lượng ban đầu
Đạt

Tỉ lệ

Chưa đạt

Tỉ lệ

30

96,8 %

1

3,2%

10


3. KẾT LUẬN

3.1. Kết luận:
Việc đưa một số trò chơi vận động vào giờ học nhằm phát triển tổ chất thể lực
cho học sinh THCS là một việc hết sức cần thiết đối với một giờ thực hành
ngoài trời, giúp cho các em vừa học vừa chơi và rèn luyện thể lực chung giúp
cho các em càng thích ứng được với những cường độ vận động đòi hỏi cao dần
của môn học.
Qua thực nghiệm cho thấy việc đưa trò chơi vận động vào giờ học được tiến
hành hết sức thuận lợi giúp cho học sinh ngày càng yêu thích bộ môn, từ đó
kích thích được tính sáng tạo và hăng say luyện tập TDTT.
Bài học kinh nghiệm và hướng phát triển:
- Khi dạy trò chơi vận động cần chuẩn bị địa điểm, phương tiện.
- Hướng dẫn kỹ cách chơi, luật chơi cho học sinh nắm.
- Nên chia học sinh số lượng bằng nhau không trên lệch người.
- Giáo viên phải nắm được mục tiêu đã được định lượng trong bài.
- Nghiên cứu các cách tổ chức cho học sinh hoạt động, chiếm lĩnh kiến thức,
kỹ năng phù hợp với mục tiêu. (Lựa chọn nội dung, kiến thức để tổ chức, cho
học sinh hoạt động, dự kiến hệ thống câu hỏi, hướng dẫn học sinh hoạt).
- Nhận xét, khuyến khích thành tích của học sinh.
- Tạo điều kiện cho học sinh tự tập luyện.
- Hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức vào quá trình luyện tập của bản thân.
Giáo dục thể chất, vận động cho học sinh THCS mà tôi đã áp dụng là
một việc cần thiết, cấp bách hiện nay. Vì con người muốn đảm bảo, duy trì
được sức khoẻ tốt phải thường xuyên tập luyện và phải có học tập, biết thực
hành cho đúng cách. Do vậy, người thầy phải có lòng say mê với nghề nghiệp
yêu thích bộ môn mình dạy, có tinh thần trách nhiệm cao, chịu khó tìm tòi học
hỏi ở các đồng nghiệp khác để giáo dục thể chất, vận động có hiệu quả tốt cho
học sinh trường mình được giao. Đồng thời phải giáo dục cho các em tuyên
truyền vận động mọi người xung quanh ở cộng đồng học tập, luyện tập theo
nhằm nâng cao và duy trì tốt sức khoẻ của mình.
3.2. Kiến nghị:

Để có điều kiện tập luyện môn thể dục, phát triển tốt về thể chất, tôi có một số
kiến nghị:
- Cơ sở vật chất, khuôn viên của trường đã đầy đủ, nhưng vẫn còn thiếu để bố
trí một số hạng mục như sân bóng đá và một số hạng mục khác theo hướng
hiện đại
- Kiến nghị với nhà trường nên tổ chức thường xuyên phong trào thể dục thể
thao để các em tham gia vui chơi trong năm học để có tinh thần tự tập ở khu nội
trú.
11


Do thời gian nghiên cứu còn ngắn, học sinh tham gia thực nghiệm còn ít
do vậy tôi kiến nghị tiếp tục thực nghiệm với quy mô rộng lớn hơn. Sáng kiến
kinh nghiệm của tôi, đưa trò chơi vận động phù hợp với lứa tuổi của học sinh
THCS. Để đề tài khoa học đạt được những kết quả nhất định, rất mong được sự
đóng góp của các đồng nghiệp để chất lượng bộ môn thể dục ngày càng đạt hiệu
quả cao hơn.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Quan Sơn, ngày 10 tháng 04 năm 2018
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.
(Ký và ghi rõ họ tên)

Vi Văn Mới

12



TÀI LIỆU THAM KHẢO
1- Phạm ngọc Viễn – Lê Văn Xem – Mai Văn Muôn – Nguyễn Thanh Nữ
“Tâm lý học TDTT” – NXBTDTT Hà Nội1991.
2. Sinh lý thể thao – PGS Lưu Quang Hiệp – Phạm Thị Uyên NXBTDTT
1995.
3. Lý luận phương pháp TDTT – Chủ biên Nguyễn Toán – Phạm Danh
Tốn 1995.
4. Trò chơi vận động vui chơi giải trí – Phạm Vĩnh Thông – Hoàng Mạnh
Cường – Phạm Mạnh Tùng NXB Đại học quốc gia Hà Nội 1999.
5. Sinh lý học lứa tuổi trong hoạt động TDTT – Tập thể tác giả NXBTDTT Hà Nội 1995.
6. Tâm lý học các lứa tuổi - Dịch Nguyễn Văn Chu – NXBGDH Hà Nội
1983.
7. Sách giáo khoa điền kinh – TS Nguyễn Đại Dương- TS Võ Đức Phùng
– Nguyễn Văn Quảng NXBTDTT.
8. “100 trò chơi khoẻ “Phạm Tiến Bình NXBTDTT Hà Nội 1985.
9. Tạp chí khoa học ĐHSP TP Hồ Chí Minh

13


MỤC LỤC
TT

Nội dung

Trang
1

1
2

3
4

1. MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu

5
6
7
8

2. NỘI DUNG
Cơ sở lý luận
Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng…
Các giải pháp sử dụng giải quyết vấn đề
Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm

9
10
11
12

3. KẾT LUẬN
Kết luận
Kiến nghị
* Tài liệu tham khảo
* Mục lục


1
2
3
3
4
4
6
7
10
11
11
11
13
14

14



×