Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu, chi bảo hiểm xã hội trên địa bàn thành phố thanh hóa, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 124 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
Những kết quả nghiên cứu đƣợc trình bày trong luận văn là hoàn toàn trung
thực, của tôi, không vi phạm bất cứ điều gì trong luật sở hữu trí tuệ và pháp luật
Việt Nam. Nếu sai, tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật.
Hà Nội , ngày

tháng năm 2017

Tác giả

Lƣơng Khắc Hòa


ii

LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập, nghiên cứu. Để hoàn thành luận văn này tôi xin bày tỏ
sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới:
Thầy giáo hƣớng dẫn: PGS.TS. Trần Hữu Dào - Trƣờng Đại học Lâm nghiệp
Việt Nam.
Các thầy, cô giáo trong Trƣờng Đại học Lâm nghiệp Việt Nam đã chỉ bảo,
hƣớng dẫn và giúp đỡ tận tình trong quá trình tôi thực hiện luận văn này.
Sự giúp đỡ của Lãnh đạo và các đồng nghiệp Bảo hiểm xã hội thành phố
Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa đã luôn quan tâm, động viên và tạo điều kiện cho tôi
trong quá trình thực hiện.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội , ngày


tháng năm 2017

Tác giả

Lƣơng Khắc Hòa


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................................ii
MỤC LỤC ............................................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................................... v
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................................ vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................................... 1
Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU, CHI BẢO HIỂM
XÃ HỘI.................................................................................................................................. 4
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thu, chi bảo hiểm xã hội .......................................................... 4
1.1.1. Bảo hiểm xã hội ........................................................................................................... 4
1.1.2. Quản lý thu, chi BHXH ............................................................................................. 10
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý thu, chi bảo hiểm xã hội..................................................... 23
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý thu,chi bảo hiểm xã hội của một số địa phƣơng ..................... 23
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho bảo hiểm xã hội thành phố Thanh Hóa ............................. 30
1.3. Một số công trình nghiên cứu có liên quan .................................................................. 30
Chƣơng 2 ĐẶC ĐIỂM THÀNH PHỐ THANH HÓA VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ..................................................................................................................................... 33
2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội của thành phố Thanh Hóa ................................................... 33

2.1.1. Vị trí địa lý và vai trò của thành phố Thanh Hóa đối với tỉnh Thanh Hóa [ 29 ] ..... 33
2.1.2. Dân số và lao động [ 29 ] ........................................................................................... 33
2.1.3. Hệ thống cơ sở hạ tầng [ 29 ] ..................................................................................... 34
2.1.4. Hiện trạng kinh tế [ 29 ] ............................................................................................. 35
2.1.5. Mức sống và an sinh xã hội [ 29 ] .............................................................................. 36
2.2. Đặc điểm của Bảo hiểm xã hội thành phố Thanh Hóa ................................................. 37
2.2.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của bảo hiểm xã hội thành phố Thanh
Hóa ....................................................................................................................................... 37
2.2.2. Vị trí, chức năng của bảo hiểm xã hội thành phố Thanh Hóa ................................. 38
2.2.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của bảo hiểm xã hội thành phố Thanh Hóa ............................ 39


iv

2.2.4. Chế độ quản lý, chế độ làm việc và trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội thành phố
Thanh Hóa............................................................................................................................ 40
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................................. 42
2.3.1. Phƣơng pháp chọn điểm nghiên cứu khảo sát ........................................................... 42
2.3.2. Phƣơng pháp thu thập thông tin ................................................................................. 42
2.3.3. Phƣơng pháp xử lý, phân tích số liệu......................................................................... 42
2.3.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu……………………………………………………….44
Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................................ 45
3.1. Thực trạng quản lý thu, chi bảo hiểm xã hội trên địa bàn thành phố Thanh Hóa ......... 45
3.1.1. Thực trạng quản lý thu bảo hiểm xã hội của bảo hiểm xã hội thành phố Thanh Hóa45
3.1.2. Thực trạng quản lý chi bảo hiểm xã hội của bảo hiểm xã hội thành phố Thanh Hóa 60
3.2. Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý thu, chi bảo hiểm xã hội của bảo
hiểm xã hội thành phố Thanh Hóa ....................................................................................... 79
3.2.1. Nhân tố khách quan ................................................................................................... 79
3.2.2. Nhân tố chủ quan ....................................................................................................... 82
3.3. Đánh giá công tác quản lý thu, chi bảo hiểm xã hội của bảo hiểm xã hội thành phố

Thanh Hóa............................................................................................................................ 84
3.3.1. Đánh giá của ngƣời nộp bảo hiểm xã hội .................................................................. 84
3.3.2. Đánh giá của ngƣời hƣởng trợ cấp bảo hiểm xã hội .................................................. 85
3.3.3. Đánh giá của ngƣời quản lý thu, chi bảo hiểm xã hội ............................................... 85
3.4. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu, chi bảo hiểm xã hội trên địa bàn thành phố
Thanh Hóa............................................................................................................................ 86
3.4.1. Mục tiêu và phƣơng hƣớng hoàn thiện quản lý thu, chi của bảo hiểm xã hội Thành
phố Thanh Hóa..................................................................................................................... 86
3.4.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu, chi bảo hiểm xã hội trên địa bàn thành
phố Thanh Hóa..................................................................................................................... 90
KẾT LUẬN........................................................................................................................ 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

ASXH

An sinh xã hội

BHXH

Bảo hiểm xã hội


BHYT

Bảo hiểm y tế

DNCVĐTNN

Doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài

ĐDCT

Đại diện chi trả

HCSN

Hành chính Sự nghiệp

NCL

Ngoài công lập

NLĐ

Ngƣời lao động

NSDLĐ

Ngƣời sử dụng lao động

TNLĐ-BNN


Tai nạn lao động-Bệnh nghề nghiệp

UBND

Ủy ban nhân dân


vi

DANH MỤC BẢNG
STT
3.1
3.2
3.3
3.4
3.5
3.6
3.7
3.8
3.9
3.10
3.11
3.12
3.13
3.14
3.15
3.16
3.17
3.18


Tên bảng
Tình hình thực hiện kế hoạch thu BHXH bắt buộc tại BHXH
thành phố Thanh Hóa (2013-2016)
Tình hình tham gia BHXH tại BHXH thành phố Thanh Hóa
(2013-2016)
Cơ cấu lao động tham gia BHXH bắt buộc theo khối quản lý tại
BHXH thành phố Thanh Hóa năm 2016
Tổng quỹ lƣơng đóng BHXH tại BHXH thành phố Thanh Hóa
(2013-2016)
Cơ cấu quỹ tiền lƣơng và tiền lƣơng bình quân tháng đóng
BHXH theo khối tham gia BHXH bắt buộc tại BHXH thành phố
Số thu BHXH bắt buộc tại BHXH thành phố Thanh Hóa (20132016)
Tình hình nợ đọng BHXH tại BHXH thành phố Thanh Hóa
(2013-2016)
Tình hình nợ đọng BHXH theo khối tham gia BHXH bắt buộc tại
BHXH thành phố Thanh Hóa (2013-2016)
Tình hình thực hiện kế hoạch chi BHXH tại BHXH thành phố
Thanh Hóa (2013-2016)
Số lƣợt hƣởng và số tiền chi trả chế độ ốm đau, thai sản,
DSPHSK tại BHXH thành phố Thanh Hóa (2013-2016)
Số đối tƣợng hƣởng chế độ BHXH một lần tại BHXH thành phố
Thanh Hóa (2013-2016)
Số tiền chi trả chế độ BHXH một lần tại BHXH thành phố Thanh
Hóa (2013-2016)
Đối tƣợng hƣởng lƣơng hƣu và trợ cấp BHXH hàng tháng tại
BHXH thành phố Thanh Hóa (2013-2016)
Số lƣợng đối tƣợng hƣởng chế độ TNLĐ-BNN tại BHXH thành
phố Thanh Hóa (2013-2016)
Số tiền chi trả chế độ TNLĐ-BNN tại BHXH thành phố Thanh
Hóa (2013-2016)

Đánh giá của doanh nghiệp về nội dung công tác thu BHXH
Đánh giá của ngƣời hƣởng trợ cấp bảo hiểm
xã hội về công tác chi BHXH
Đánh giá của cán bộ, công chức trong cơ quan BHXH thành phố

Trang
45
48
49
51
54
55
58
59
61
64
67
68
74
77
78
84
85
86


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài

Việc chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa đã
mang lại gƣơng mặt tƣơi sáng cho sự phát triển toàn diện của đất nƣớc. Cùng với sự
phát triển kinh tế là sự lớn mạnh không ngừng của hệ thống an sinh xã hội. Bảo
hiểm xã hội là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nƣớc, là trụ cột lớn nhất của hệ
thống an sinh xã hội. Nhằm ổn định cuốc sống cho ngƣời lao động khi họ bị giảm
hoặc mất thu nhập do: Ốm đau, thai sản, tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp, thất
nghiệp, khi hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.
Công tác quản lý thu, chi bảo hiểm xã hội là khâu quan trọng nhất của hệ thống,
quyết định đến sự tồn tại và phát triển của hệ thống bảo hiểm xã hội. Việc thu, chi
đúng, đủ, kịp thời góp phần tăng trƣởng và bảo tồn quỹ bảo hiểm xã hội vì quỹ bảo
hiểm xã hội đƣợc hạch toán độc lập với ngân sách Nhà nƣớc nhằm cân đối nguồn
chi trả cho đố tƣợng thụ hƣởng chính sách bảo hiểm xã hội.
Trong những năm qua công tác thu, chi bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội
thành phố Thanh Hóa đã đạt đƣợc những kết quả tích cực. Tuy nhiên, vẫn còn tồn
tại những vấn đề nhƣ: Việc phát triển đối tƣơng tham gia Bảo hiểm xã hội chƣa
tƣơng xứng với tiềm năng của đơn vị, tình trạng nợ đọng Bảo hiểm xã hội với số
tiền lớn, thời gian dài, nhiều chủ sử dụng lao động vẫn cố tình lách luật, tham gia
mang tính đối phó, cầm chừng, tổ chức công đoàn, ngƣời lao động do nhiều nguyên
nhân không dám đấu tranh để bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình, tình trạng nợ
đọng Bảo hiểm xã hội kéo dài làm ảnh hƣởng đến việc giải quyết chế độ cho ngƣời
lao động và hoạt động chuyên môn của cơ quan Bảo hiểm xã hội. Việc chi đúng, chi
đủ, chi kịp thời tránh tình trạng lạm dụng, giả mạo hồ sơ, lách luật để trục lợi,
chiếm đoạt tiền Bảo hiểm xã hội vẫn còn diễn ra gây ảnh hƣởng tới nguồn quỹ Bảo
hiểm xã hội.


2

Từ những lý do trên tác giả chọn đề tài “Giải pháp hoàn thiện công tác quản
lý thu, chi bảo hiểm xã hội trên địa bàn thành phố Thanh Hóa tỉnh Thanh Hóa” làm

đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản lý thu - chi Bảo hiểm xã hội,
đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu, chi Bảo hiểm xã hội trên
địa bàn thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa
2.2. Mục tiêu cụ thể
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu, chi bảo hiểm xã
hội
+ Đánh giá đƣợc thực trạng quản lý thu, chi bảo hiểm xã hội trên địa bàn
thành phố Thanh Hóa.
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu, chi bảo
hiểm xã hội trên địa bàn thành phố Thanh Hóa trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý thu, chi bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội thành phố Thanh
Hóa
3.2. Phạm vi nghiên cứu
+Phạm vi về nội dung:
Nghiên cứu các hoạt động quản lý thu, chi Bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã
hội thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hoá. Giới hạn luận văn chỉ đề cập đến công
tác quản lý thu, chi bảo hiểm xã hội bắt buộc.
+ Phạm vi về không gian: đề tài đƣợc nghiên cứu trên địa bàn thành phố
Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
+ Phạm vi về thời gian: Các số liệu thứ cấp phục vụ để đánh giá thực trạng
đƣợc thu thập trong khoảng thời gian từ năm 2013 đến năm 2016. Số liệu sơ cấp
thu thập trong năm 2017.


3


4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về quản lý thu, chi bảo hiểm xã hội
- Thực trạng quản lý thu, chi bảo hiểm xã hội trên địa bàn thành phố Thanh
Hóa
- Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý thu - chi Bảo hiểm
xã hội trên địa bàn thành phố Thanh Hóa
- Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu, chi bảo hiểm xã hội trên địa bàn
thành phố Thanh Hóa
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần Đặt vấn đề, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục, luận
văn đƣợc chia thành 3 chƣơng với các nội dung cụ thể nhƣ sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu, chi bảo hiểm xã hội
Chƣơng 2: Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu


4

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU,
CHI BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thu, chi bảo hiểm xã hội
1.1.1. Bảo hiểm xã hội
1.1.1.1. Khái niệm về bảo hiểm xã hội
Đến nay, hầu hết các nƣớc trên thế giới đã thực hiện chính sách BHXH và
xem đây là trụ cột chính trong hệ thống ASXH. Mặc dù có quá trình phát triển lâu
dài nhƣng do tính chất phức tạp và đa dạng nên đến nay vẫn còn có những nhận
thức khác nhau về BHXH. Điều đó đƣợc phản ánh qua các khái niệm BHXH đƣợc
thể hiện dƣới các góc độ khác nhau.

Theo Tổ chức lao động quốc tế (ILO): “BHXH là sự bảo vệ của xã hội đối
với các thành viên của mình thông qua các biện pháp công cộng nhằm chống lại các
khó khăn về kinh tế, xã hội do bị mất hoặc giảm thu nhập, gây ra bởi ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, thƣơng tật, tuổi già, chết đồng thời đảm bảo các
chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình đông con.”[23, tr.31]
Ở một số nƣớc trên thế giới khi đƣa ra khái niệm về BHXH xuất phát quan
điểm chỉ bao gồm trƣờng hợp bảo hiểm thu nhập cho NLĐ, thƣờng tách BHXH với
BHYT và BHTN mặc dù đó cũng là hình thức bảo hiểm mang tính xã hội.
Theo tác giả Nguyễn Văn Định: "Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế
hoặc bù đắp một phần thu nhập cho NLĐ khi họ gặp phải những biến cố làm giảm
hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm dẫn đến mất thu nhập trên cơ sở hình
thành và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung nhằm đảm bảo đời sống cho NLĐ và gia đình
họ, góp phần đảm bảo ASXH". Khái niệm này đã xác định diện bảo vệ của BHXH
bao gồm NLĐ và gia đình NLĐ. [16, tr 29]
Khái niệm về BHXH đƣợc khái quát một cách đầy đủ nhất trong Luật
BHXH đƣợc Quốc hội thông qua có hiệu lực từ 20/11/2014, đó là: "Bảo hiểm xã
hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của nguời lao động khi


5

họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm
xã hội". Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội mà NLĐ và ngƣời sử
dụng lao động có trách nhiệm phải tham gia. Mức đóng đƣợc xác định bằng mức
tiền lƣơng, tiền công thực tế nhân với tỷ lệ phần trăm theo quy định từng thời kỳ.
Khi tham gia BHXH bắt buộc, NLĐ đƣợc hƣởng đầy đủ năm chế độ BHXH hiện
hành (Hƣu trí, tử tuất, TNLĐ-BNN, ốm đau, thai sản…).[17, tr 13]
Về mặt bản chất, BHXH là hoạt động đƣợc tổ chức hợp lý bởi tập hợp
những ngƣời có cùng chung rủi ro có thể xảy ra hoặc các sự kiện bảo hiểm, các

khoản đóng góp về tài chính của họ cho phép bồi thƣờng hoặc chi trả theo quy luật
thống kê những thiệt hại mà một số ngƣời trong tập hợp hoặc ngƣời thứ ba phải
gánh chịu khi tổn thất hoặc sự kiện bảo hiểm xảy ra.
Từ các khái niệm về BHXH, bản chất của BHXH có thể đƣợc khái quát qua
một số nội dung sau:
BHXH là một nhu cầu khách quan, đa dạng và phức tạp của xã hội, nhất là
trong xã hội thì mà sản xuất hàng hóa hoạt động theo cơ chế thị trƣờng có sự phân
công lao động, mối quan hệ thuê mƣớn lao động phát triển đến một mức độ nhất
định. Kinh tế càng phát triển các chế độ BHXH ngày càng mở rộng, các hình thức
BHXH ngày càng phong phú đa dạng. Vì vậy có thể nói kinh tế phát triển là điều
kiện tiên quyết dẫn đến sự phát triển của BHXH và BHXH không thể vƣợt qua
trạng thái kinh tế của mỗi quốc gia.
BHXH là sự phân phối lại thu nhập và san sẻ rủi ro mang tính xã hội dựa
trên luật số lớn. Đó là sự san sẻ rủi ro trong cộng đồng, san sẻ rủi ro giữa NLĐ,
NSDLĐ và Nhà nƣớc, san sẻ về mặt không gian và thời gian giữa những doanh
nghiệp, tổ chức, những vùng, những ngành trong một thời kỳ hoặc nhiều thời kỳ
khác nhau, san sẻ rủi ro, san sẻ tài chính ngay trong nội bộ NLĐ, NSDLĐ. Do vậy,
BHXH hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận.
Mục tiêu của BHXH nhằm thỏa mãn nhu cầu thiết yếu của NLĐ và gia đình
họ khi NLĐ bị giảm hoặc mất một phần thu nhập. Từ đó giúp NLĐ nhanh ổn định
cuộc sống, góp phần đảm bảo ASXH.


6

Đối tƣợng của BHXH là thu nhập NLĐ, diện bảo vệ của BHXH bao gồm cả
NLĐ và gia đình họ. Vì thế có thể nói BHXH đã, đang và sẽ bảo vệ mỗi thành viên
trong cộng đồng xã hội.
1.1.1.2. Đặc điểm của bảo hiểm xã hội [20, tr 7]
BHXH mang tính chất xã hội, phi lợi nhuận, không vì mục đích kinh doanh

thu lợi nhuận mà vì mục đích phục vụ cộng đồng xã hội trên phạm vi toàn quốc,
nhằm thực hiện chính sách an sinh xã hội của Đảng và nhà nƣớc, đảm bảo cho NLĐ
có khoản trợ cấp thiết yếu khi gặp rủi ro, khó khăn trong cuộc sống.
BHXH bảo hiểm cho NLĐ trong và sau quá trình lao động. Nói cách khác,
khi đã tham gia vào hệ thống BHXH, NLĐ đƣợc bảo hiểm đến lúc chết.
NLĐ muốn đƣợc hƣởng trợ cấp BHXH thì phải có nghĩa vụ đóng BHXH,
chủ sử dụng lao động có nghĩa vụ đóng BHXH cho NLĐ do mình ký kết hợp đồng
lao động. Sự đóng góp của các bên tham gia BHXH là nguồn hình thành nên quỹ
BHXH. Quỹ BHXH đƣợc dùng để chi trả các chế độ BHXH cho NLĐ.
BHXH chỉ bảo đảm cho các rủi ro bản thân, không bảo đảm cho các rủi ro
tài sản và trách nhiệm dân sự nhƣ các loại bảo hiểm thƣơng mại khác.
Mức hƣởng bảo hiểm xã hội đƣợc tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng
và có chia sẻ giữa những ngƣời tham gia BHXH.
Sự tƣơng hỗ trong BHXH đƣợc thực hiện trong một cộng đồng rộng rãi,
toàn xã hội, nhằm chia sẻ rủi ro
BHXH là một hoạt động thỏa thuận và không thỏa thuận. Điều này thể hiện
ở chỗ BHXH có cả BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện.
1.1.1.3. Vai trò của bảo hiểm xã hội
a. Đối với ngƣời lao động [ 20, tr 9 ]
NLĐ là lực lƣợng đông đảo nhất, tạo ra của cải vật chất và dịch vụ chủ yếu
cho xã hội. Những rủi ro hoặc các sự kiện bảo hiểm nhƣ ốm đau, thai sản, TNLĐBNN,...có thể xảy ra với bất kỳ NLĐ nào, tại bất kỳ thời điểm nào, gây rất nhiều
khó khăn, tổn thất cả về vật chất và tinh thần cho NLĐ và gia đình họ. Lúc này
NLĐ và gia đình họ rất cần sự giúp đỡ, chia sẽ để nhanh chóng phục hồi khả năng


7

lao động, nhanh chóng quay trở lại quá trình sản xuất. Quỹ BHXH sẽ trợ giúp bằng
cách thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập bị giảm hoặc bị mất cho NLĐ và gia
đình họ. BHXH là chỗ dựa tinh thần để NLĐ yên tâm làm việc, giúp họ phát huy

khả năng sáng tạo trong lao động sản xuất, nâng cao năng suất lao động và hiệu quả
sản xuất, tạo thêm nhiều của cải vật chất cho xã hội.
b. Đối với ngƣời sử dụng lao động [ 20, tr10 ]
NSDLĐ muốn ổn định và phát triển sản xuất thì ngoài việc đầu tƣ vào trang
thiết bị, máy móc, nhà xƣởng,...còn phải chăm lo đến đời sống cho NLĐ. Bởi NLĐ
có làm việc liên tục thì quá trình sản xuất kinh doanh mới diễn ra thông suốt. Tuy
nhiên trong quá trình sản xuất cũng nhƣ trong đời sống, NLĐ có thể gặp rủi ro bất
cứ lúc nào, lúc đó NSDLĐ phải bỏ một khoản chi phí lớn để thuê mƣớn công nhân
mới, để đào tạo công nhân mới dẫn đến gián đoạn quá trình sản xuất kinh doanh,
giảm năng suất lao động và giảm doanh thu. Quỹ BHXH lúc này sẽ giúp NLĐ phục
hồi khả năng lao động, nhanh chóng quay trở lại sản xuất, góp phần giảm bớt gánh
nặng tài chính cho NSDLĐ. Mối quan hệ giữa NLĐ và NSDLĐ luôn tồn tại những
mâu thuẫn nhất định về tiền lƣơng, tiền công, thời gian lao động,...Và khi có rủi ro
xảy ra nếu không có sự trợ giúp của BHXH thì rất dễ xảy ra tranh chấp giữa NLĐ
và NSDLĐ. BHXH góp phần tạo môi trƣờng làm việc ổn định cho NLĐ, tạo sự gắn
kết giữa NLĐ và NSDLĐ, đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục và
đạt năng suất cao.
Mặc dù phải đóng góp vào quỹ BHXH một khoản tiền, điều này ít nhiều
cũng ảnh hƣởng đến thu nhập của NSDLĐ nhƣng họ sẽ nhận lại đƣợc những lợi ích
lâu dài cho quá trình sản xuất kinh doanh đồng thời thể hiện đƣợc trách nhiệm và
nghĩa vụ của mình đối với NLĐ và xã hội.
c. Đối với nền kinh tế [ 20, tr 11]
BHXH góp phần kích thích NLĐ hăng hái lao động sản xuất, nâng cao năng
suất lao động cá nhân từ đó làm tăng năng suất lao động xã hội nói chung. Do đó
sản phẩm xã hội đƣợc tạo ra ngày một tăng lên, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong


8

nƣớc và xuất khẩu đi nƣớc ngoài. Đồng thời, Ngân sách Nhà nƣớc sẽ tăng thêm một

khoản thu thông qua việc thu thuế từ các doanh nghiệp sản xuất nói trên.
Khi NLĐ không may gặp các rủi ro làm giảm hoặc mất khả năng lao động
dẫn đến giảm hoặc mất thu nhập mà không có sự bù đắp của quỹ BHXH thì Nhà
nƣớc phải đứng ra để cứu trợ hoặc giúp đỡ cho NLĐ, giúp NLĐ và gia đình họ vƣợt
qua đƣợc khó khăn. Lúc này BHXH góp phần làm giảm gánh nặng cho Ngân sách
Nhà nƣớc.
BHXH góp phần kích thích nền kinh tế tăng trƣởng. Quỹ BHXH nhàn rỗi sẽ
đƣợc đem đi đầu tƣ. Đây chính là nguồn vốn quan trọng để phát triển kinh tế đất
nƣớc, tác động mạnh mẽ tới Ngân sách Nhà nƣớc, hệ thống tín dụng Ngân hàng, thị
trƣờng chứng khoán. Nguồn vốn này sẽ tạo thêm những cơ sở sản xuất kinh doanh
mới, tạo thêm nhiều việc làm mới, góp phần quan trọng trong việc giải quyết tình
trạng thất nghiệp và phát triển kinh tế đất nƣớc.
d. Đối với xã hội [ 20, tr 12]
BHXH góp phần giữ vững ổn định chính trị, xã hội. Bởi BHXH góp phần
hạn chế, điều hòa mâu thuẫn giữa NSĐ và NSDLĐ, góp phần hạn chế những cuộc
bãi công đồng thời tạo ra một môi trƣờng làm việc ổn định. Đối tƣợng tham gia
BHXH bao gồm NLĐ và NSDLĐ và Nhà nƣớc, đây là những thành viên của xã hội
và hƣởng lợi ích từ BHXH. NLĐ tham gia BHXH để bảo vệ quyền lợi trực tiếp cho
chính bản thân và thực hiện trách nhiệm của mình với cộng đồng và xã hội. NSDLĐ
tham gia BHXH để chia sẻ rủi ro với NLĐ nhƣng cũng là để bảo vệ lợi ích cho
chính doanh nghiệp của mình. Nhà nƣớc tham gia BHXH để ổn định cuộc sống cho
các thành viên trong xã hội, đảm bảo công bằng xã hội và cũng là trách nhiệm trong
quản lý xã hội. Do đó, mối quan hệ của các bên tham gia BHXH thể hiện tính xã
hội, tính nhân đạo và nhân văn cao cả.
BHXH đƣợc xem là "lƣới" đầu tiên và quan trọng nhất của hệ thống ASXH.
Bởi BHXH phát triển sẽ góp phần nâng cao đời sống cho NLĐ nói riêng và nhân
dân nói chung, từ đó góp phần giảm số đối tƣợng hƣởng các chính sách khác của hệ
thống ASXH nhƣ ƣu đãi xã hội, cứu trợ xã hội. Lúc này các hình thức trợ giúp còn



9

lại chỉ là cái "lƣới" cuối cùng cung cấp các điều kiện tối thiểu cho những ngƣời gặp
bất lợi trong cuộc sống.
1.1.1.4. Chức năng của bảo hiểm xã hội
BHXH có một số chức năng chủ yếu nhƣ sau:[ 20, tr 18]
* Phòng ngừa rủi ro
Với chức năng này BHXH cho phép tất cả các hoạt động kinh tế xã hội
hoặc các đối tƣợng đã tham gia trong quá trình kinh tế xã hội trƣớc đây hoặc tất cả
các công dân... hình thành các quyền lợi đảm bảo để duy trì một chuẩn mực sống
tƣơng đối ổn định ngay cả khi trong trƣờng hợp có sự cố bất ngờ rủi ro xảy ra.
* An sinh xã hội
Với chức năng này rất cần thiết cho ngƣời lao động, Ngƣời sử dụng lao
động mà còn đảm bảo sự ổn định chính trị, an toàn xã hội cho quốc gia, đảm bảo
chắc chắn đối với mọi thành viên trong xã hội gặp cảnh nghèo đói đều đƣợc cung
cấp một khoản thu nhập bằng tiền cũng nhƣ các dịch vụ chăm sóc về y tế và dịch vụ
xã hội đầy ý nghĩa.
Hai chức năng trên này hỗ trợ cho nhau. Đảm bảo ổn định kinh tế tài chính
cho ngƣời lao động, khuyến khích họ yên tâm làm việc phát huy hết khả năng, năng
lực chuyên môn giúp cho nền kinh tế phát triển, ổn định xã hội, đảm bảo an toàn
cho quốc gia về kinh tế chính trị và an ninh quốc phòng. Chính vì thế mà hiện nay
đã có 182 nƣớc có luật về BHXH. Có thể nói BHXH là một trong những hoạt động
mà tất cả các quốc gia đều quan tâm không phân biệt thể chế chính trị, trình độ phát
triển kinh tế xã hội.
1.1.1.5. Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội
Mặc dù ra đời đã rất lâu nhƣng đối tƣợng của BHXH còn có nhiều quan
điểm chƣa thống nhất dẫn đến sự nhầm lẫn giữa đối tƣợng của BHXH với đối tƣợng
tham gia BHXH.
Nhƣ đã phân tích ở trên, Bảo hiểm xã hội là việc lập ra một nguồn ngân quỹ
nhằm đảm bảo bù đắp cho khoản thu nhập bị giảm hoặc mất đi của ngƣời lao động

do họ bị mất hoặc giảm khả năng lao động, bị mất việc làm, do ốm đau bệnh tật, tai


10

nạn, tuổi già... vì vậy đối tƣợng của BHXH chính là phần thu nhập bị mất đi hay
giảm đi do sự rủi ro mà ngƣời lao động gặp phải trong cuộc sống làm giảm hoặc
mất khả năng lao động, mất việc làm.
Đối tƣợng của BHXH không chỉ là các khoản thu nhập theo lƣơng mà bao
gồm các khoản thu nhập khác ngoài lƣơng nhƣ: thƣởng, phụ cấp… cho NLĐ có nhu
cầu đóng góp thêm để đƣợc hƣởng mức trợ cấp BHXH.
Đối tƣợng tham gia của BHXH là NLĐ và NSDLĐ. Họ là những ngƣời trực
tiếp tham gia đóng góp tạo nên quỹ BHXH với tỷ lệ % thay đổi theo từng thời kỳ so
với tiền lƣơng của NLĐ theo quy định của luật BHXH. Tuỳ theo điều kiện phát
triển kinh tế - xã hội của mỗi nƣớc mà đối tƣợng này có thể là tất cả hoặc một bộ
phận những NLĐ nào đó trong xã hội.
Trong thời kì đầu khi triển khai BHXH ở hầu hết các nƣớc chỉ áp dụng đối
với những ngƣời làm công ăn lƣơng để đảm bảo mức đóng góp ổn định, đảm bảo an
toàn quỹ BHXH.
Hiện nay khi nền kinh tế phát triển nhu cầu sử dụng NLĐ trong và ngoài
doanh nghiệp nhà nƣớc tăng lên rất nhiều thì đối tƣợng tham gia BHXH và đối
tƣợng của BHXH cũng đƣợc mở rộng ra. Vì vậy đối tƣợng tham gia của BHXH bao
gồm:
Đối tƣợng bắt buộc tham gia BHXH: là NLĐ và NSDLĐ phải tham gia
BHXH một cách bắt buộc với mức đóng và mức hƣởng BHXH theo quy định của
luật BHXH.
Đối tƣợng tự nguyện tham gia BHXH: áp dụng cả với ngƣời làm công ăn
lƣơng và NLĐ không làm công ăn lƣơng. Thƣờng là do sự đóng góp của NLĐ cùng
với sự hỗ trợ của ngân sách Nhà nƣớc.
1.1.2. Quản lý thu, chi BHXH

1.1.2.1. Quản lý thu bảo hiểm xã hội
* Khái niệm quản lý thu bảo hiểm xã hội
“Thu BHXH là việc nhà nƣớc dùng quyền lực của mình bắt buộc các đối
tƣợng phải đóng BHXH theo mức phí qui định hoặc cho phép một số đối tƣợng tự


11

nguyện tham gia, lựa chọn mức đóng, phƣơng thức đóng phù hợp với thu nhập của
mình. Trên cơ sở đó hình thành một quỹ tiền tệ tập trung nhằm mục đích đảm bảo
cho các hoạt động BHXH”. [17, tr 14]
Thu BHXH thực chất là quá trình phân phối lại một phần thu nhập của các
đối tƣợng tham gia BHXH, phân phối và phân phối lại một phần của cải của xã hội
dƣới dạng giá trị, nhằm giải quyết hài hòa các mối quan hệ về mặt lợi ích kinh tế,
góp phần đảm bảo công bằng xã hội. Theo khái niệm thì thu BHXH bắt buộc là việc
Nhà nƣớc bắt buộc các đối tƣợng phải đóng BHXH theo mức phí nhất định đƣợc
quy định bởi Luật BHXH.
* Mục tiêu quản lý thu bảo hiểm xã hội
Việc quản lý thu BHXH hƣớng đến 3 mục tiêu chính:
Thứ nhất, phát triển quỹ Bảo hiểm xã hội.
Theo quy định của Luật BHXH năm 2014: “Quỹ bảo hiểm xã hội là một quỹ
tài chính độc lập, tập trung nằm ngoài ngân sách nhà nƣớc dùng để chi trả các chế
độ bảo hiểm xã hội cho NLĐ”. Có thể nói Quỹ BHXH là bộ phận quan trọng nhất
của ngành BHXH, nó gắn liền với sự tồn tại và phát triển của ngành BHXH, ở nƣớc
ta hiện nay thì quỹ BHXH đƣợc hình thành từ 2 nguồn chủ yếu:[ 17, tr 19 ]
Đóng góp của NLĐ, chủ sử dụng lao động và phần hỗ trợ từ Ngân sách nhà
nƣớc: ngoài sự tham gia đóng góp của ngƣời sử dụng lao động, NLĐ và Nhà nƣớc.
Nguồn chi thứ hai trong quỹ BHXH đó là chi phí dự trữ: thực chất đây là quá trình
tích luỹ lâu dài trong quá trình sử dụng quỹ BHXH. định kỳ hàng tháng, quý, năm
cơ quan BHXH giữ hay trích lại một phần quỹ BHXH của mình để thành lập nên

quỹ dự phòng, dự trữ BHXH. Quỹ này chỉ đƣợc sử dụng trong những trƣờng hợp
khi nhu cầu chi trả quá lớn dẫn đến thâm hụt quỹ BHXH nhƣ trong lúc đồng tiền
mất giá và do hội đồng quản lý quyết định. Do sự ảnh hƣởng và tầm quan trọng của
quỹ BHXH, nên mục tiêu đầu tiên của quản lý thu BHXH là phải luôn phát triển
quỹ BHXH, đảm bảo quỹ BHXH luôn dƣơng, đủ điều kiện để duy trì bộ máy ngành
BHXH và chi trả các chế độ, trợ cấp BHXH cho NLĐ.
Thứ hai, chống thất thoát quỹ Bảo hiểm xã hội.


12

Bên cạnh mục tiêu phát triển quỹ BHXH, mục tiêu chống thất thoát quỹ
BHXH cũng là một mục tiêu quan trọng, luôn tồn tại song song trong công tác quản
lý thu BHXH. Khi quỹ BHXH đƣợc phát triển một cách ổn định nhƣng công tác
quản lý thu BHXH không đạt hiệu quả cao, để xảy ra tình trạng thất thoát quỹ
BHXH thì hậu quả để lại hết sức nghiêm trọng, dẫn đến âm quỹ BHXH, ảnh hƣởng
tới toàn bộ hệ thống.
Trên thực tế cho thấy: Buông lỏng quản lý và sử dụng kinh doanh của các cơ
quan chức năng dẫn đến tình trạng có doanh nghiệp đăng ký thành lập nhƣng không
đăng ký sử dụng lao động. Khi sử dụng lao động không có hợp đồng lao động cụ
thể, hoặc kê khai số lao động thấp hơn thực tế, không đảm bảo các điều kiện qui
định của Bộ luật lao động nhằm trốn tránh trách nhiệm của mình đối với NLĐ. Do
đó cơ quan BHXH không có cơ sở xác định hình thức hợp đồng lao động để khai
thác đối tƣợng tham gia BHXH bắt buộc; bên cạnh đó mức tiền lƣơng tiền công để
tham gia BHXH cũng chƣa đúng với thực tế thu nhập của NLĐ; thƣờng thấp hơn
nhiều so với mức lƣơng thực tế họ phải đóng cho NLĐ.
Ngoài các hình thức trốn đóng BHXH của chủ sử dụng lao động với NLĐ
thì việc nợ đọng BHXH và nộp chậm BHXH của các chủ sử dụng lao động cũng là
vấn đề cần quan tâm, nhất là các chủ sử dụng lao động là các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh.

Thứ ba, đảm bảo An sinh xã hội.
Đây là mục tiêu quan trọng nhất của quản lý thu BHXH, đảm bảo an sinh xã
hội cũng là nhiệm vụ của toàn ngành BHXH, ngành BHXH đƣợc ra đời và phát
triển nhằm thực hiện mục tiêu này. Đảm bảo an sinh xã hội là tiền đề cơ bản để ổn
định chính trị và sự phát triển,tồn tại của mỗi quốc gia. Mọi quốc gia phát triển luôn
gắn liền với sự phát triển của các chính sách ASXH.
* Nguyên tắc quản lý thu bảo hiểm xã hội
Quản lý thu BHXH phải tuân thủ các nguyên tắc sau:[ 17, tr 22 ]
- Nguyên tắc thứ nhất: Thu đúng, thu đủ, thu kịp thời.


13

Thu đúng là đúng đối tƣợng, đúng mức đóng và đúng thời gian. Việc thu
đúng phụ thuộc vào loại đối tƣợng lao động, mức tiền lƣơng tiền công làm căn cứ
đóng BHXH, tính chất hoạt động, loại hình doanh nghiệp.
Thu đủ là thu đủ số ngƣời thuộc diện tham gia đóng BHXH bắt buộc và đủ
số tiền phải đóng của NLĐ và NSDLĐ.
Thu kịp thời là thu kịp thời về mặt thời gian khi có phát sinh quan hệ lao
động, tiền lƣơng tiền công mà những quan hệ này thuộc đối tƣợng phải tham gia
đóng BHXH bắt buộc. Chế độ chính sách BHXH thƣờng xuyên thay đổi để phù hợp
với điều kiện phát triển kinh tế-xã hội từng thời kỳ, tại mỗi thời điểm đó cần phải tổ
chức thực hiện thu BHXH kịp thời, không để tồn đọng, không bỏ sót lao động tham
gia BHXH.
- Nguyên tắc thứ hai: Tập trung, thống nhất, công khai. Cơ chế thu BHXH
đƣợc quy định thống nhất ở tất cả các cấp, nguồn thu BHXH đƣợc quản lý tập trung
thống nhất và điều tiết ở cơ quan BHXH cấp Trung ƣơng là BHXH Việt Nam. Các
doanh nghiệp khi tham gia BHXH phải công khai minh bạch số lao động thuộc diện
tham gia BHXH bắt buộc, mức tiền lƣơng tiền công làm căn cứ đóng BHXH. Các
doanh nghiệp này phải chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan BHXH và các cơ

quan, ban ngành liên quan. Tính công bằng còn đƣợc thể hiện ở việc thu nộp BHXH
không phân biệt đối xử giữa các thành phần kinh tế mà đều phải thu nộp theo tỷ lệ
phần trăm nhƣ nhau.
- Nguyên tắc thứ ba: An toàn, hiệu quả.
Thực hiện quản lý chặt chẽ tiền thu BHXH theo chế độ quản lý tài chính
Nhà nƣớc, sử dụng nguồn thu đúng mục đích. Nguồn thu BHXH thƣờng có khối
lƣợng tiền nhàn rỗi tƣơng đối lớn nên cần đƣợc quản lý nghiêm ngặt và phải đầu tƣ
để bảo toàn và tăng trƣởng quỹ.
* Nội dung quản lý thu bảo hiểm xã hội[ 17, tr 26 ]
Nội dung quản lý thu bao gồm toàn bộ các khâu liên hoàn từ đầu đến cuối
trong công tác quản lý thu theo loại đối tƣợng tham gia và hƣởng chế độ BHXH.
Kết quả và hiệu quả của công tác thu BHXH là thƣớc đo một quy trình thu hoàn


14

thiện. Chính vì thế quy trình quản lý thu cần phải đƣợc xây dựng một cách khoa học
cụ thể, phù hợp với yêu cầu của công tác quản lý thu. Quản lý thu BHXH bao gồm
3 nội dung: Lập Kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm tra.
- Lập Kế hoạch thu BHXH
Lập kế hoạch thu là công tác có vai trò quan trọng trong việc thực hiện quản
lý thu BHXH, đòi hỏi các đơn vị lập kế hoạch phải nắm rõ tình hình thực tế, tốc độ
phát triển của số đơn vị, số lao động và quỹ lƣơng trên địa bàn quản lý, lập kế hoạch
thu sát với tình hình thực tế sẽ giúp cho công tác thu BHXH đƣợc thuận lợi, đảm
bảo khai thác tối đa tiềm năng, ngƣợc lại sẽ làm cho công tác thu gặp nhiều khó
khăn, nặng nề do phải chạy theo chỉ tiêu kế hoạch quá cao, dẫn tới việc đơn vị
không hoàn thành đƣợc kế hoạch đƣợc giao. Việc lập kế hoạch thu BHXH có tính
đến việc phát triển đối tƣợng tham gia BHXH, biến động về tiền lƣơng, tiền công
của ngƣời lao động và tình hình phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn.
Căn cứ lập kế hoạch thu: BHXH huyện căn cứ vào danh sách lao động, quỹ

lƣơng trích nộp của các đơn vị và đối tƣợng đang tham gia BHXH để thực hiện
kiểm tra, đối chiếu, tổng hợp và tình hình thực hiện năm trƣớc, khả năng mở rộng
đối tƣợng của năm sau để đƣa ra số thu cần đạt đƣợc trong năm. Sau đó sẽ lập kế
hoạch chi tiết để hoàn thành kế hoạch đề ra.
Quy trình lập kế hoạch thu: Dựa theo các căn cứ nêu trên lập thành 02 bản
kế hoạch thu BHXH năm sau, một bản lƣu tại BHXH huyện, một bản gửi BHXH
tỉnh, trƣớc ngày 05/11 hàng năm.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch thu BHXH
Tổ chức có nghĩa là sắp xếp và bố trí các công việc, giao quyền hạn và phân
phối các nguồn lực của tổ chức sao cho chúng đóng góp một cách tích cực và có
hiệu quả vào mục tiêu chung của đơn vị. Công tác tổ chức gồm có 2 nội dung cơ
bản:
Tổ chức cơ cấu là việc phân chia hệ thống quản lý thành các bộ phận và xác
định các mối quan hệ giữa chúng với nhau, tức là chúng ta xác định chức năng,


15

nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ phận trong bộ máy và lựa chọn, bố trí cán bộ vào
các cƣơng vị phụ trách các bộ phận đó.
Tổ chức quá trình hay nói cách khác đó chính là việc vận hành. Trong lĩnh
vực BHXH, tổ chức là một quá trình phức tạp, mang tính liên hoàn từ Trung ƣơng
đến địa phƣơng. Để thực hiện thu BHXH có hiệu quả cần phải phân cấp quản lý
nhằm đảm bảo sự gắn kết trong toàn hệ thống đồng thời ràng buộc đƣợc trách
nhiệm, quyền hạn của từng bộ phận trong hệ thống. Phân cấp ở mỗi cấp có chức
năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định, giúp bộ máy quản lý hoạt động thông
suốt, trách nhiệm và quyền hạn phân định rõ ràng, tránh tình trạng chồng chéo, lãng
phí.
Về cơ cấu tổ chức của cơ quan BHXH hiện nay tại Việt Nam phân cấp theo
ba cấp, bao gồm: cấp Trung ƣơng, cấp tỉnh và cấp huyện. [ 16, tr 26 ]

BHXH cấp Trung ƣơng chịu trách nhiệm toàn diện đối với các vấn đề thu
BHXH, bao gồm: tổng hợp và phân loại đối tƣợng tham gia, hƣớng dẫn tổ chức
quản lý thu BHXH, xác định mức lãi suất bình quân hoạt động đầu tƣ qũy BHXH,
từ đó làm căn cứ để tính tiền lãi chậm đóng, giao dự toán thu cho cơ quan BHXH
cấp tỉnh và chịu trách nhiệm thẩm định số thu trên phạm vi toàn quốc.
BHXH cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và chỉ đạo BHXH cấp
huyện thực hiện thu, đóng góp theo phân cấp. Đồng thời BHXH cấp tỉnh chịu trách
nhiệm lập kế hoạch thu, giám sát, kiểm tra, kiểm soát hoạt động thu, định kỳ thẩm
định số thu của BHXH cấp huyện. BHXH cấp tỉnh còn chịu trách nhiệm thu theo
phân cấp, truy thu đối với các trƣờng hợp chậm đóng, trốn đóng trên địa bàn tỉnh,
quản lý tiền thu trên địa bàn đồng thời chịu trách nhiệm hƣớng dẫn, hỗ trợ cho
BHXH cấp huyện khi có khó khăn, vƣớng mắc.
BHXH cấp huyện thực hiện tác nghiệp hàng ngày và thực hiện thu theo phân
cấp. Quy trình tác nghiệp bao gồm: nhận danh sách tờ khai tham gia BHXH; kiểm
tra, đối chiếu thông tin và cấp sổ BHXH; kiểm tra, đối chiếu tiền thu BHXH và cuối
cùng là xác nhận tiền thu BHXH. BHXH cấp huyện phải lập kế hoạch thu, hƣớng
dẫn NSDLĐ đăng ký và nộp BHXH, thực hiện báo cáo định kỳ.


16

- Kiểm tra thu BHXH
Theo quy định của luật BHXH cơ quan BHXH phải tiến hành kiểm tra việc
thực hiện BHXH tại các đơn vị thuộc địa bàn mình quản lý. Trên cơ sở đó đƣa ra
những kiến nghị để các đơn vị sử dụng lao động và BHXH các cấp thực hiện đúng
quy định về công tác thu BHXH nhằm đảm bảo việc thực hiện BHXH đƣợc diễn ra
đúng theo Luật BHXH quy định, đồng thời bên cạnh đó phát hiện các trƣờng hợp
sai phạm để có các biện pháp thích hợp, kịp thời xử lý trong quá trình tổ chức thực
hiện thu BHXH. Đối với các trƣờng hợp có sai phạm lớn, kiến nghị với BHXH Việt
Nam và các cơ quan chức năng có thẩm quyền xử lí theo quy định của pháp luật.

Định kì hàng quý, hàng năm BHXH cấp trên tổ chức kiểm tra thẩm định số
liệu thu BHXH trong kỳ của BHXH cấp dƣới, việc tổ chức kiểm tra thẩm định số
liệu thu BHXH thực hiện ngay sau kỳ báo cáo, biên bản kiểm tra số liệu thu BHXH
sau khi đƣợc thẩm định là tài liệu kèm theo hồ sơ quyết toán tài chính quý, năm của
BHXH các cấp.
Các hình thức kiểm tra hoạt động thu của BHXH được phân theo:
Đối tƣợng đóng BHXH (các đơn vị sử dụng lao động): Căn cứ vào đặc
điểm, tính chất, đặc thù hoạt động của các đơn vị sử dụng lao động, BHXH thƣờng
phân loại theo khối để thuận tiện cho việc quản lý, nhất là theo dõi, kiểm tra quá
trình tham gia và đôn đốc đơn vị nộp tiền BHXH
Căn cứ vào kế hoạch do BHXH tỉnh giao và tình hình thực tế trên địa bàn,
BHXH để thực hiện công tác kiểm tra đột xuất, kiểm tra thƣờng thƣờng xuyên các
đơn vị SDLĐ và NLĐ. Đối với BHXH cấp huyện có chức năng kiểm tra, Phối hợp
các cơ quan chức năng các cấp trên địa bàn: Uỷ ban nhân dân, công an, Ngành lao
động Thƣơng binh và xã hội, Ngành công đoàn… Để thực hiện kiểm tra liên ngành.
Nếu theo phạm vi kiểm tra thì có kiểm tra nội bộ, kiểm tra của các cơ quan ngoài hệ
thống. Nội dung kiểm tra quản lý thu BHXH cấp huyện bao gồm:
+ Kiểm tra nguồn hình thành quỹ BHXH.
+ Kiểm tra đối tƣợng tham gia BHXH.
+ Kiểm tra việc trích tiền lƣơng, tiền công đóng BHXH của NLĐ và
NSDLĐ.


17

+ Kiểm tra việc thanh toán chế độ ốm đau, thai sản, DSPHSK của NSDLĐ
cho NLĐ.
+ Kiểm tra công tác thu nộp BHXH.
1.1.2.2. Quản lý chi bảo hiểm xã hội
* Khái niệm quản lý chi bảo hiểm xã hội

Khi tham gia BHXH, các bên tham gia có trách nhiệm đóng góp một phần
thu nhập của mình vào quỹ BHXH để khi NLĐ gặp phải các rủi ro hay sự kiện
BHXH sẽ đƣợc cơ quan BHXH chi trả các chế độ BHXH theo quy định của pháp
luật. Đây chính là quá trình phân phối, sử dụng quỹ BHXH mà trƣớc đây các bên
tham gia đã đóng góp một phần thu nhập của mình. Do vậy, chi BHXH có thể đƣợc
hiểu nhƣ sau:
Chi BHXH là quá trình phân phối, sử dụng quỹ BHXH để chi trả các chế độ
BHXH cho ngƣời thụ hƣởng theo quy định của pháp luật nhằm góp phần ổn định
cuộc sống cho ngƣời tham gia BHXH và đảm bảo hoạt động của cả hệ thống
BHXH.
Chi BHXH đƣợc thực hiện bởi hai quá trình: phân phối và sử dụng quỹ.
Phân phối quỹ BHXH: là quá trình phân bổ nguồn tài chính từ quỹ BHXH
để hình thành nên các quỹ thành phần là: quỹ ốm đau và thai sản, quỹ TNLĐ-BNN,
quỹ hƣu trí và tử tuất.
Sử dụng qũy BHXH: là quá trình chi tiền từ quỹ BHXH đến tay đối tƣợng
đƣợc thụ hƣởng.
Phân phối và sử dụng quỹ BHXH là hai quá trình khác nhau nhƣng trong
thực tế hai quá trình này thƣờng đan xen lẫn nhau. Tuy nhiên trong một số trƣờng
hợp hai quá trình này tách biệt lẫn nhau. Ví dụ hoạt động bảo tồn và tăng trƣởng
quỹ đòi hỏi phải kết thúc quá trình phân phối quỹ để xem quỹ BHXH có đủ để chi
trả cho các chế độ BHXH hay không rồi số dƣ còn lại mới đƣợc đƣa vào qũy bảo
tồn và tăng trƣởng để thực hiện đầu tƣ. Nhƣ vậy có thể đƣa ra khái niệm quản lý chi
BHXH nhƣ sau:


18

Quản lý chi BHXH là hoạt động có tổ chức, theo quy định của Pháp luật của
cơ quan BHXH với NLĐ, NSDLĐ và các đối tƣợng khác thuộc diện chi trả của
BHXH nhƣ: Hƣu trí, ngƣời hƣởng trợ cấp TNLĐ-BNN,...nhằm đạt đƣợc mục tiêu

chi đúng đối tƣợng, đủ số lƣợng và đảm bảo đến tận tay đối tƣợng hƣởng đúng thời
gian quy định.
* Mục tiêu quản lý chi bảo hiểm xã hội [ 17, tr 30 ]
Quản lý chi có mục tiêu nhƣ sau: Chi BHXH là công tác trọng tâm, đóng vai
trò quan trọng trong việc thực hiện và đảm bảo tốt chính sách ASXH nói chung và
chính sách BHXH nói riêng, góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển kinh tế
xã hội đất nƣớc.
- Đối với người thụ hưởng chính sách BHXH
Thực hiện tốt công tác quản lý chi BHXH là trực tiếp bảo vệ quyền lợi cho
ngƣời thụ hƣởng chính sách BHXH. Đây thể hiện vai trò rõ nét nhất của công tác
quản lý chi. Theo quy định thì NLĐ và NSDLĐ tham gia BHXH bắt buộc phải
đóng BHXH thì NLĐ mới đƣợc hƣởng trợ cấp của các chế độ BHXH. Tiền đóng
BHXH sẽ đƣợc phân phối vào các quỹ thành phần tƣơng ứng với các chế độ BHXH
thuộc quỹ đó. Sau khi đóng, NLĐ đủ điều kiện sẽ đƣợc hƣởng trợ cấp từ các quỹ
đó. Nhƣng để NLĐ nhận đƣợc tiền trợ cấp từ các quỹ BHXH, NSDLĐ và cơ quan
chức năng phải thực hiện hàng loạt các hoạt động thuộc nghiệp vụ quản lý chi.
Tƣơng ứng với các chế độ BHXH có các hoạt động chi khác nhau. Ví dụ: chi lƣơng
hƣu cần phải tính toán chính xác mức lƣơng cho từng ngƣời, nhận tiền từ ngân hàng
về rồi đem tiền đến các địa điểm theo quy định để cấp phát cho từng ngƣời hoặc đối
với những ngƣời có tài khoản cá nhân thì phải chuyển lƣơng hƣu đến đúng tài
khoản cá nhân của ngƣời đó. Không có các hoạt động này thì ngƣời tham gia
BHXH không nhận đƣợc các khoản trợ cấp BHXH và do đó quyền lợi không đƣợc
đảm bảo. Các hoạt động này chính là những nội dung của công tác quản lý chi. Vì
vậy quản lý chi có vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo quyền lợi ngƣời tham
gia BHXH. Hơn nữa hoạt động chi trả phải đảm bảo chi đúng đối tƣợng, chi đủ số
tiền và phải đảm bảo thời gian theo quy định. Đây chính là những tiêu chí đánh giá


19


hiệu quả của công tác quản lý chi. Đạt đƣợc những tiêu chí này, công tác quản lý
chi mới đảm bảo quyền lợi ngƣời tham gia BHXH.
- Đối với hệ thống BHXH
Thực hiện tốt công tác quản lý chi sẽ góp phần quan trọng trong việc quản lý
quỹ BHXH đƣợc an toàn, không bị thất thoát, đặc biệt là quỹ tiền mặt. Các nguồn
tài chính tập trung vào quỹ BHXH phải đƣợc quản lý chặt chẽ, an toàn, không bị
thất thoát. Đây vừa là vai trò, vừa là nhiệm vụ, vừa là mục tiêu của công tác quản lý
chi. Trên thực tế đã xảy ra rất nhiều hiện tƣợng tiêu cực ảnh hƣởng đến việc an toàn
quỹ nhƣ việc lập hồ sơ giả lƣơng hƣu, trợ cấp ốm đau, thai sản,...Để đạt đƣợc mục
tiêu an toàn, không bị thất thoát quỹ phải đảm bảo tiết kiệm chi phí quản lý hành
chính, chi phí đầu tƣ xây dựng cơ bản, góp phần cân đối, nâng cao hiệu quả sử dụng
quỹ BHXH.
- Đối với xã hội
Thực hiện tốt công tác quản lý chi BHXH sẽ góp phần đảm bảo an ninh
chính trị quốc gia, an toàn và phát triển xã hội.
Thực hiện tốt công tác quản lý chi góp phần trực tiếp vào việc đáp ứng nhu
cầu thiết của NLĐ. Xã hội ngày càng phát triển đòi hỏi hệ thống ASXH trong đó
quan trọng nhất là chính sách BHXH phải phát triển theo để đáp ứng tốt nhu cầu
của xã hội, bảo vệ con ngƣời trƣớc những rủi ro và biến cố xảy ra. Chính vì vậy
công tác quản lý chi BHXH tốt sẽ có vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo an
toàn cho NLĐ ở mức cơ bản nhất về thu nhập, dịch vụ y tế, xã hội trong các trƣờng
hợp gặp phải các biến cố làm giảm hoặc mất thu nhập (ốm đau, thai sản, TNLĐBNN, hết tuổi lao động và chết).
Ngoài ra, thực hiện tốt công tác quản lý chi BHXH sẽ đảm bảo đƣợc sự an
toàn của quỹ BHXH. Theo đó quỹ BHXH nhàn rỗi sẽ có điều kiện đầu tƣ vào các
lĩnh vực kinh tế-xã hội, từ đó góp phần quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nƣớc.
* Nguyên tắc quản lý chi bảo hiểm xã hội [ 17, tr 32 ]



×