Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

hoàn thiện công tác quản lý thuế trong lĩnh vực thương mại trên địa bàn thành phố nha trang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (787.78 KB, 116 trang )



i


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ ‘‘Hoàn thiện công tác quản lý thuế trong lĩnh
vực thương mại trên địa bàn thành phố Nha Trang’’ là công trình nghiên cứu của riêng
tôi, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và không trùng lặp
với các đề tài khác.
Khánh Hòa, ngày 05 tháng 4 năm 2013
Tác giả





Nguyễn Thị Hồng Vân



ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thiện được luận văn thạc sĩ, tôi xin gửi lời cảm ơn đến Quý thầy cô tham
gia giảng dạy lớp Cao học Quản Trị Kinh doanh Khóa 2010 – 2012 tại trường Đại học
Nha Trang đã truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành đến TS. Nguyễn Thị Hiển đã tận tình
hướng dẫn để tôi có thể hoàn thành được luận văn này.


Bên cạnh đó, tôi cũng xin gửi lời cám ơn đến Ban lãnh đạo Cục Thuế tỉnh Khánh
Hòa cùng các đồng nghiệp đã hỗ trợ, tạo mọi điều kiện thuận lợi, cũng như động viên,
giúp đỡ tôi về thời gian để tôi hoàn thành luận văn của mình.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cám ơn đến gia đình, bạn bè, những người đã luôn bên
tôi, động viên và khuyến khích tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Luận văn chắc chắn không thể tránh khỏi thiếu sót, rất mong nhận được những ý
kiến đóng góp chân thành của Quý thầy cô và các bạn.

Khánh Hòa, ngày 05 tháng 4 năm 2013
Tác giả


Nguyễn Thị Hồng Vân


iii


MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ viii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ix
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNGVÀ THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP 4

1.1. Tổng quan về hoạt động thương mại 4
1.1.1 Khái niệm về hoạt động thương mại 4
1.2 Tổng quan về Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp 6
1.2.1 Thuế giá trị gia tăng 6
1.2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của thuế giá trị gia tăng. 6
1.2.1.2 Khái niệm 8
1.2.1.3 Đặc điểm 8
1.2.1.4 Vai trò 9
1.2.1.5 Đối tượng chịu thuế, người nộp thuế và đối tượng không chịu thuế GTGT. 9
1.2.1.6 Căn cứ tính thuế 10
1.2.1.7 Gía tính thuế 10
1.2.1.8 Thuế suất thuế GTGT 11
1.2.1.9 Phương pháp tính thuế 12
1.2.1.10 Hoàn thuế GTGT 14
1.2.2 Thuế thu nhập doanh nghiệp 14
1.2.2.1 Qúa trình hình thành và phát triển thuế thu nhập doanh nghiệp 14
1.2.2.2 Khái niệm 18
1.2.2.3 Đặc điểm 18
1.2.2.4 Vai trò 19
1.2.2.5 Đối tượng chịu thuế, người nộp thuế 20


iv

1.2.2.6 Kỳ tính thuế 22
1.2.2.7 Căn cứ tính thuế 22
1.2.2.8 Phương pháp tính thuế 24
1.2.2.9 Nơi nộp thuế 24
1.2.2.10 Ưu đãi về thuế suất 24
1.2.2.11 Ưu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế 25

1.2.2.12 Các trường hợp giảm thuế khác 25
1.2.2.13 Chuyển lỗ 26
1.2.2.14 Trích lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp 26
1.2.2.15 Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế 26
1.3 Công tác quản lý thuế trong lĩnh vực thương mại 27
1.3.1 Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế 27
1.3.2 Thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế 28
1.3.3 Xóa nợ tiền thuế, tiền phạt 29
1.3.4 Quản lý thông tin người nộp thuế 29
1.3.5 Kiểm tra thuế, thanh tra thuế 29
1.3.6 Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế 30
1.3.7 Xử lý vi phạm pháp luật về thuế 30
1.3.8 Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế 31
1.4 Đặc điểm của các cơ sở kinh doanh trong lĩnh vực thương mại ảnh hưởng đến công
tác quản lý thuế 31
1.5 Kinh nghiệm quản lý thuế TNDN, GTGT trong lĩnh vực thương mại ở một số quốc
gia 33
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TRONG LĨNH VỰC
THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ NHA TRANG 36
2.1 Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Khánh Hoà 36
2.2 Tổ chức bộ máy quản lý thuế tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa 38
2.2.1. Văn phòng Cục Thuế 41
2.2.1. Văn phòng Cục Thuế 41
2.2.2 Chi cục Thuế thành phố Nha Trang 42
2.3 Thực trạng công tác quản lý thuế đối với các cơ sở kinh doanh trong lĩnh vực
thương mại trên địa bàn thành phố Nha Trang. 43


v


2.3.1 Quy trình quản lý thuế 43
2.3.1.1 Cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ
theo quy định của pháp luật 43
2.3.1.2 Hộ cá thể 45
2.3.2 Quy trình phân bổ dự toán thu NSNN 55
2.3.3. Kết quả công tác quản lý thuế trong lĩnh vực thương mại trên địa bàn thành
phố Nha Trang giai đoạn 2009-2011 55
2.3.4 Đánh giá về công tác quản lý thuế trong lĩnh vực thương mại trên địa bàn
Tp. Nha Trang giai đoạn 2009-2011. 63
2.3.4.1 Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế 63
2.3.4.2 Quản lý tiền nợ thuế 68
2.3.4.3 Quản lý thông tin về người nộp thuế 70
2.3.4.4 Kiểm tra thuế, thanh tra thuế 70
2.4 Những vướng mắc trong công tác quản lý thuế trong lĩnh vực thương mại trên địa
bàn thành phố Nha Trang 75
2.4.1 Quản lý hộ cá thể 75
2.4.1.1 Về cơ chế 75
2.4.1.2 Về công tác điều tra doanh thu 80
2.4.1.3 Nhận thức của NNT 82
2.4.2 Đối với các cơ sở kinh doanh có tổ chức kế toán, hóa đơn, chứng từ 82
2.4.3 Vướng mắc chung 83
2.5 Đánh giá chung 85
2.5.1 Những mặt đạt được 85
2.5.2 Hạn chế và nguyên nhân 86
2.5.2.1 Hạn chế 86
2.5.2.2 Nguyên nhân 88
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TRONG
LĨNH VỰC THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ NHA TRANG 91
3.1 Về công tác quản lý thuế trong lĩnh vực thương mại trên địa bàn Tp. Nha Trang.91
3.1.1 Công tác tổ chức, nhân sự: 91

3.1.2 Công tác tuyên truyền, hỗ trợ 92
3.1.3 Công tác khai thuế, nộp thuế 93


vi

3.1.4 Công tác thanh tra, kiểm tra 93
3.1.5 Quản lý nợ thuế 94
3.1.6 Công tác phối hợp thu thuế 94
3.2 Giải pháp đối với người nộp thuế để góp phần hoàn thiện công tác quản lý thuế
trong lĩnh vực thương mại trên địa bàn Tp. NhaTrang 95
3.2.1 Giải pháp để các cơ sở kinh doanh niêm yết bán hàng đúng giá. 95
3.2.2 Thay đổi thói quen thanh toán của người tiêu dùng 96
3.2.3 Hình thành thói quen mua hàng lấy hóa đơn 96
3.2.4 Biện pháp để người bán hàng xuất hóa đơn 98
3.3 Một số kiến nghị đối với cơ quan quản lý Nhà nước 99
KẾT LUẬN 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO 105
PHỤ LỤC 107


vii


DANH MỤC BẢNG


Bảng 2.1: Các loại hình thương mại trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà năm 2011
37
Bảng 2.2: Tổng mức lưu chuyển hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng giai đoạn

2009-2011 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa 37
Bảng 2.3: Kết quả thu thuế giai đoạn 2009-2011 trên địa bàn Tp. Nha Trang 56
Bảng 2.4: Số thuế GTGT thu được trong lĩnh vực thương mại giai đoạn 2009-2011.59
Bảng 2.5: Số lượng các thành phần kinh tế kinh doanh trong lĩnh vực thương mại giai
đoạn 2009-2011 60
Bảng 2.6: Tình hình thu thuế GTGT của hộ kinh doanh giai đoạn 2009-2011 61
Bảng 2.7: Tình hình thu thuế TNDN trong lĩnh vực thương mại giai đoạn 2009-201162
Bảng 2.8: Chi tiết nội dung thu thuế trong lĩnh vực thương mại giai đoạn 2009- 2011.63
Bảng 2.9: Tình hình cơ sở kinh doanh thương mại đăng ký thuế 64
(cấp mã số thuế) giai đoạn 2009-2011 64
Bảng 2.10: Tình hình tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế giai đoạn 2009-2011 67
Bảng 2.11 : Bảng phân loại nợ thuế qua ba năm 2009-2011 68
Bảng 2.12: Tình hình thanh tra, kiểm tra thuế giai đoạn 2009-2011 71


viii


DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa 40
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ bộ máy tổ chức tại Văn phòng Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa 41
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ bộ máy tổ chức tại Chi cục Thuế thành phố Nha Trang 42


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Kết quả thu thuế giai đoạn 2009-2011 trên địa bàn Tp. Nha Trang 57





ix


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT


BTC : Bộ Tài chính
TCT : Tổng cục Thuế
CQT : Cơ quan thuế
CCT : Chi cục Thuế
DN : Doanh nghiệp
NSNN : Ngân sách nhà nước
TKTN : Tự kê khai, tự nộp thuế
GTGT : Giá trị gia tăng
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp.
DNTM : Doanh nghiệp thương mại.
LXP : Liên xã, phường
NNT : Người nộp thuế.
QHS : Chương trình Theo dõi nhận trả hồ sơ thuế.
QLT : Chương trình Quản lý thuế
TTHT : Tuyên truyền hỗ trợ
HQTA : Hành chính – Quản trị - Tài vụ -Ấn chỉ
KK-KTT : Kê khai kế toán thuế
TH : Tin học
QLNCCNT : Quản lý nợ, cưỡng chế nợ thuế
THNVDT : Tổng hợp nghiệp vụ dự toán
QLN : Quản lý nợ
TMĐT : Thương mại điện tử





1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Trong giai đoạn hiện nay, Việt Nam đã là thành viên của Tổ chức Thương mại Thế
giới (World Trade Organization - WTO) nên việc đổi mới cơ chế quản lý kinh tế là một
trong những nhiệm vụ rất quan trọng. Mở cửa và hội nhập kinh tế khu vực và thế giới đòi
hỏi Việt Nam phải tuân thủ những “luật chơi” chung đã cam kết với các tổ chức, khu vực
và quốc tế; các hình thức kinh doanh mới xuất hiện vừa làm phong phú thêm môi trường
kinh doanh nhưng cũng làm cho công tác quản lý gặp nhiều khó khăn, hàng loạt dòng
thuế bị cắt giảm càng gây áp lực đến nguồn thu nội địa của ngân khố quốc gia. Điều đó
đòi hỏi phải có những cải cách đổi mới, trong đó có cải cách và hoàn thiện công cụ quản
lý kinh tế vĩ mô là thuế sao cho phù hợp với những quy định và cam kết quốc tế, tình
hình thực tế bảo đảm nâng cao năng lực quản lý nhà nước về kinh tế, nâng cao năng lực
cạnh tranh của các doanh nghiệp và của cả nền kinh tế là vấn đề có ý nghĩa sống còn.
Luật Quản lý Thuế có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2007. Sau hơn 4 năm thực
hiện, hoạt động quản lý thuế đã chuyển biến rõ nét như chuyển từ quản lý truyền thống
mang tính thủ công sang phương thức quản lý hiện đại theo cơ chế người nộp thuế
(NNT) tự tính, tự khai, tự nộp thuế và tự chịu trách nhiệm về thực hiện nghĩa vụ thuế; hỗ
trợ NNT thực hiện tốt nghĩa vụ thuế, đồng thời đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra,…
góp phần làm tăng số thu ngân sách Nhà nước. Nhà nước cũng đã thực hiện các chính
sách miễn, giảm, giãn thuế đối với nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn trong sản xuất kinh
doanh; thu ngân sách nhà nước hàng năm vượt dự toán giao và có mức tăng trưởng, góp
phần tạo nguồn lực tài chính để Nhà nước thực hiện các chính sách cân đối vĩ mô, thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế, đảm bảo quốc phòng, an ninh, giải quyết các vấn đề an sinh xã
hội. Kết quả trên cho thấy sự nỗ lực cố gắng của cộng đồng doanh nghiệp và kết quả

quan trọng trong quản lý thu của cơ quan thuế các cấp. Tuy nhiên, thu ngân sách so với
tiềm lực của nền kinh tế vẫn còn chưa tương xứng, vẫn còn tình trạng thất thu, nợ đọng
thuế, chiếm dụng tiền thuế tại một số lĩnh vực, địa bàn. Vấn đề này một mặt phản ánh ý
thức chấp hành của các đối tượng nộp thuế, người tiêu dùng chưa cao, mặt khác cũng cho
thấy cơ chế, chính sách và công tác quản lý thuế của cơ quan thuế chưa bám sát thực tế
minh chứng cụ thể là trong lĩnh vực thương mại do đặc thù các yếu tố đầu vào, đầu ra
không rõ ràng dẫn đến khó xác định được thu nhập tính thuế, làm giảm số tiền thuế phải
nộp. Hiện tượng này cũng xảy ra tương tự trên địa bàn thành phố Nha Trang – Tỉnh


2

Khánh Hòa, nơi tập trung nhiều loại hình doanh nghiệp, các hộ kinh doanh cá thể. Công
tác quản lý thuế trên địa bàn thành phố chưa đạt hiệu quả cao đối với các cơ sở hoạt động
trong lĩnh vực thương mại.
Chính vì vậy, là một công chức đang công tác tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa, tôi
chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý thuế trong lĩnh vực thương mại trên địa bàn
thành phố Nha Trang” để làm luận văn thạc sỹ ngành Quản trị kinh doanh. Thông qua đề
tài nghiên cứu này, tôi hy vọng sẽ đóng góp một số kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý thuế trong lĩnh vực thương mại trên địa bàn thành phố Nha Trang.
2. Mục tiêu
Phân tích, đánh giá thực trạng và tổng hợp những vướng mắc còn tồn tại của công
tác quản lý thuế trong lĩnh vực thương mại trên địa bàn thành phố Nha Trang.
Đề xuất một số kiến nghị, giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý thuế trong lĩnh
vực thương mại trên địa bàn thành phố Nha Trang nhằm góp phần làm tăng nguồn thu
ngân sách Nhà nước của tỉnh Khánh Hòa nói riêng và cả nước nói chung.
3. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Quản lý thuế thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu: Các cơ sở kinh doanh trong lĩnh vực thương mại ( mua bán
hàng hóa hữu hình) trên địa bàn thành phố Nha Trang.

Thời kỳ: Từ năm 2009 đến năm 2011.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thống kê mô tả, so sánh và phân tích, tổng hợp
5. Tổng quan về tình hình nghiên cứu
Đề tài “Giải pháp góp phần hoàn thiện công tác quản lý thu thuế tại Tỉnh Bình
Thuận”, luận văn thạc sĩ của Huỳnh Duy Khang (2001), trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ
Chí Minh . Luận văn này trình bày một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
công cụ thuế đối với cơ quan thuế của tỉnh Bình Thuận. Đồng thời đề xuất một số kiến
nghị nhằm chỉnh sửa, cải cách công tác quản lý thuế, các phương pháp tính thuế, nghĩa vụ
và trách nhiệm của các đối tượng nộp thuế.
Đề tài “Biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý thuế giá trị gia tăng tại Cục thuế
thành phố Hồ Chí Minh”, luận văn thạc sỹ của Nguyễn Thị Ngọc Dung (2001), trường
Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh. Đề tài nêu lên thực trạng áp dụng thuế giá trị gia tăng
tại Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh. Đồng thời đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu
quả quản lý thuế giá trị gia tăng trong thời gian tới.


3

Đề tài “Giải pháp hoàn thiện thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam đến năm
2020”, luận văn thạc sĩ của Trầm Thiện Ân (2004), trường Đại học Kinh tế Tp.Hồ Chí
Minh. Đề tài nêu lên thực trạng áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 1999 đến
năm 2004 tại Việt Nam; Định hướng và biện pháp hoàn thiện thuế thu nhập doanh nghiệp
ở Việt Nam trong thời gian tới.
Trên đây chỉ là một số đề tài tiêu biểu nghiên cứu về công tác quản lý thuế nói
chung tại một số địa bàn. Riêng tại thành phố Nha Trang đề tài nghiên cứu về công tác
quản lý thuế trong lĩnh vực thương mại vẫn chưa có công trình nào.
6. Kết cấu luận văn
Được kết cấu thành 03 chương:
Chương 1: Tổng quan về thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp.

Chương 2: Thực trạng về công tác quản lý thuế giá trị gia tăng và thu nhập
doanh nghiệp trong lĩnh vực thương mại trên địa bàn thành phố Nha Trang.
Chương 3: Các kiến nghị, giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế trong
lĩnh vực thương mại trên địa bàn thành phố Nha Trang.











4

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNGVÀ THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP

1.1 Tổng quan về hoạt động thương mại
1.1.1 Khái niệm về hoạt động thương mại
Thương mại là quá trình mua bán hàng hóa, dịch vụ trên thị trường, là lĩnh vực
phân phối và lưu thông hàng hóa. Nếu hoạt động trao đổi hàng hóa vượt ra khỏi biên
giới quốc gia thì người ta gọi nó là ngoại thương (kinh doanh quốc tế). Theo Luật
Thương mại số 36/2005/QH11 thì hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích
sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại
và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác.
Như vậy có thể thấy thương mại là lĩnh vực bao gồm nhiều hoạt động, đối tượng
điều chỉnh rộng, hàng hóa vừa là hữu hình vừa là vô hình. Trong phạm vi nghiên cứu

của đề tài, tác giả tập trung nghiên cứu vào các cơ sở kinh doanh thương mại với hoạt
động chính là mua bán hàng hóa hữu hình.
1.1.2 Các loại hình thương mại
Gồm 2 loại là thương mại truyền thống và thương mại hiện đại.
* Thương mại truyền thống:
- TMTT là sự trao đổi hàng hóa/dịch vụ của ít nhất 2 phía tham gia. Bao gồm tất
cả các hoạtđộng của các bên tham gia để hoàn thành các giao dịch mua bán. Hệ thống
trao đổi hàng hóa/dịchvụ dựa trên nguyên tắc tiền tệ. Là một kênh phân phối hàng hóa
từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng thông qua các trung gian như nhà phân phối, đại
lý và các điểm bán lẻ như cửa hàng tạp hóa, cửa hàng bách hóa…
- Đặc điểm: Các hoạt động trong một giao dịch mua bán là các hoạt động mà 2
bên mua và bán cam kết thực hiện nhằm thực hiện một giao dịch mua bán (chuyển
tiền – đơn đặt hàng – gửi hóa đơn – chuyển hàng đến người mua).
- Nhược điểm của mô hình này là công ty hoàn toàn thụ động trong việc kiểm
soát đích đến của hàng hóa và các chương trình khuyến mãi cũng như tính liên tục
trong cung ứng và sự thống nhất của giá cả đến tay người tiêu dùng. Trong khi đó, dự
báo sản lượng tiêu thụ một cách chuẩn xác lại là những yếu tố mang tính quyết định
giúp công ty đảm bảo tính ổn định và tăng trưởng kinh doanh của mình thì hoàn toàn
xa vời.



5

* Thương mại hiện đại:
Thương mại hiện đại là hình thức kinh doanh mới, ứng dụng công nghệ trong
kinh doanh (trung tâm thương mại hay mua bán trên mạng còn gọi là thương mại điện
tử). Có nhiều khái niệm về thương mại điện tử (TMĐT):
- Theo quan điểm truyền thông, thương mại điện tử là khả năng phân phối sản
phẩm, dịch vụ, thông tin hoặc thanh toán thông qua một mạng ví dụ Internet hay

world wide web.
- Định nghĩa của WTO Thương mại điện tử bao gồm việc sản xuất, quảng
cáo, bán hàng và phân phối sản phẩm được mua bán và thanh toán trên mạng Internet,
nhưng được giao nhận có thể hữu hình hoặc giao nhận qua Internet dưới dạng số hoá.
- Trong Luật mẫu về thương mại điện tử, UNCITRAL (Ủy ban của LHQ về
thương mại quốc tế) nêu định nghĩa để các nước tham khảo: Thương mại điện tử là
việc trao đổi thông tin thương mại thông qua các phương tiện điện tử, không cần phải
in ra giấy bất cứ công đoạn nào của toàn bộ quá trình giao dịch.
- Định nghĩa của OECD (Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế): Thương mại
điện tử là việc làm kinh doanh thông qua mạng Internet, bán những hàng hoá và dịch
vụ có thể được phân phối không thông qua mạng hoặc những hàng hoá có thể mã
hoá bằng kỹ thuật số và được phân phối thông qua mạng hoặc không thông qua
mạng.
Như vậy có thể hiểu một cách tổng quát, TMĐT là việc tiến hành một phần hay
toàn bộ hoạt động thương mại bằng những phương tiện điện tử. TMĐT vẫn mang bản
chất như các hoạt động thương mại truyền thống. Tuy nhiên, thông qua các phương
tiện điện tử mới, các hoạt động thương mại được thực hiện nhanh hơn, hiệu quả hơn,
giúp tiết kiệm chi phí và mở rộng không gian kinh doanh.
- Đặc điểm TMĐT: giao dịch nhanh nhất, hiệu quả nhất, tận dụng được tối đa
mọi nguồn lực. Được tiến hành trên mạng: không bị ảnh hưởng bởi khoảng cách địa
lý, không phân biệt nhà cung cấp nhỏ hay lớn. Hiện diện trên toàn cầu cho nhà cung
cấp. Lựa chọn toàn cầu cho khách hàng. Các nhà cung cấp tiếp cận gần hơn với khách
hàng giúp làm tăng chất lượng dịch vụ cho người tiêu dùng. Tăng chi phí đầu tư cho
công nghệ, người sử dụng phải luôn luôn học hỏi để nâng cao kiến thức sử dụng công
nghệ. Các bên tiến hành TMĐT không tiếp xúc trực tiếp với nhau và không đòi hỏi
phải biết nhau từ trước. Giao dịch TMĐT đều có sự tham gia của ít nhất 3 chủ thể,
trong đó có một bên khôngthể thiếu là người cung cấp dịch vụ mạng, các cơ quan


6


chứng thực.
- Thương mại truyền thống được thực hiện với sự tồn tại của khái niệm biên
giới quốc gia còn thương mại điện tử được thực hiện trong một thị trường không có
biên giới.
- Đối với thương mại truyền thống thì mạng lưới thông tin chỉ là phương tiện
để trao đổi dữ liệu, đối với thương mại điện tử thì mạng lưới thông tin chính là thị
trường
1.2 Tổng quan về Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp
1.2.1 Thuế giá trị gia tăng
1.2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của thuế giá trị gia tăng.
Thuế ra đời, tồn tại, phát triển cùng với Nhà nước và sản xuất hàng hóa. Khi nền
sản xuất xã hội phát triển, năng suất lao động được nâng cao và nhu cầu chi tiêu của
Nhà nước tăng lên, Nhà nước không ngừng cải thiện bổ sung các loại thuế để thực hiện
việc quản lý nền kinh tế và tăng thêm nguồn thu cho mình. Để động viên sự đóng góp
của quảng đại quần chúng nhân dân nhằm phục vụ nhu cầu chi tiêu của Nhà nước
trong Chiến tranh thế giới thứ I, nhiều nước đã áp dụng thuế doanh thu. Thuế doanh
thu lần đầu áp dụng ở Pháp vào năm 1917. Thời kỳ đầu, thuế doanh thu chỉ thu ở giai
đoạn cuối cùng của quá trình lưu thông hàng hoá ( ở khâu bán lẻ ) với thuế suất thấp
nên số thu từ thuế được ít, khó quản lý thu thuế. Đến năm 1920 thuế doanh thu được
điều chỉnh thu qua từng khâu của quá trình sản xuất. Khi thuế doanh thu được tính và
nộp cho từng khâu, từng giai đoạn của quá trình sản xuất, lưu thông đã làm cho thuế
được san sẻ cho các khâu một mặt đáp ứng được việc tăng nguồn thu cho ngân sách,
mặt khác tiền thuế được thu kịp thời đáp ứng được nhu cầu chi tiêu của Chính phủ.
Việc tính thuế theo cách này đã phát sinh nhược điểm là thuế bị tính trùng lắp.
Khi quá trình sản xuất qua nhiều khâu của nhiều cơ sở kinh doanh khác nhau thì tiền
thuế trên một đơn vị sản phẩm càng nhiều do bị đánh thuế nhiều lần. Năm 1930 Pháp
đã cải tiến thuế doanh thu từ việc tính và nộp ở từng khâu sang hình thức tính và nộp
thuế một lần vào công đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất. Việc đánh thuế lần này
khắc phục việc tính thuế trùng lặp nhưng phát sinh nhược điểm là thu thuế chậm trễ vì

hàng hoá lưu thông thì Nhà nước mới thu thuế.
Trước một thực tế là Nhà nước muốn thu được nhiều thuế, thu kịp thời, vừa thúc
đẩy quá trình sản xuất để bồi dưỡng nguồn thu cho giai đoạn sau, các nhà kinh tế liên
tục sửa đổi, bổ sung thuế doanh nghiệp ngày càng hoàn thiện. Trên cơ sở đánh thuế


7

doanh thu một lần trước khi sản phẩm đưa vào lưu thông. Vào những năm năm mươi,
một người Đức tên là CARL FRIERICH VON SIMENS ( thành viên sáng lập công ty
SIMENSAG – một công ty sản xuất máy móc điện tử lớn nhất nước Đức ) đã nghĩ ra
một chính sách thuế có thể thay thế cho thuế doanh thu. Đó là thuế GTGT tính trên
phần giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ qua mỗi công đoạn từ sản xuất, lưu thông
đến tiêu dùng. Thuế này ra đời đánh dấu một hướng tư duy mới và sẽ khắc phục được
các nhược điểm của thuế doanh thu.
Mặc dù được ra đời ở Đức, nhưng vào thời điểm này lý luận của C.SIMEN đưa
ra không đủ sức thuyết phục được Chính phủ nên thuế GTGT không được thực hiện
đầu tiên ở Đức.
Trên thực tế thuế GTGT được nghiên cứu và áp dụng đầu tiên tại Pháp ngày
1/7/1954. Pháp là nước có nền công nghiệp phát triển, là một nước rất quan tâm đến
lĩnh vực tài chính mà trọng tâm là đổi mới thuế gián thu. Ban đầu thuế GTGT ở Pháp
ra đời chỉ áp dụng vào một số ngành cá biệt đến năm 1968 thuế GTGT được áp dụng
cho mọi lĩnh vực.
Năm 1953, người Nhật cũng đã nghiên cứu thuế GTGT và dự thảo ra luật về thuế
GTGT, nhưng không được quốc hội thông qua, đến 1/4/1989 Nhật Bản mới áp dụng
loại thuế này.
Sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường đã chứng minh được sự thành
công của việc điều tiết của nền kinh tế bằng phương pháp gián tiếp là chủ yếu. Trong
bối cảnh đó những ưu điểm đặc biệt của thuế GTGT đã nhanh chóng triển khai và áp
dụng rộng rãi. Từ năm 1954 đến giữa năm 1998 chỉ có 47 nước áp dụng GTGT đến

tháng 7/2004 có gần 100 nước và cho đến nay đã có trên 100 nước áp dụng luật thuế
này.
Riêng Châu Á có thể thấy rằng, thuế GTGT ngày càng trở thành một sắc thuế
phổ biến. Khởi đầu tại Hàn Quốc (1977) sau đó là Indonexia (1984), Đài loan (1980),
Philippin (1988), Nhật (1989), Thái lan (1992), singapore (1994), …
Hiện nay trên thế giới đã có nhiều nước chuyển sang áp dụng thuế GTGT, để hợp
nhất và hiện đại hóa cơ cấu thuế khoá của mình: Chilê, Haiti, Indonexia, Mehico … .
Có nhiều nước nhờ áp dụng thuế GTGT đã đạt được những tiến bộ to lớn về khoa học
kĩ thuật, cải thiện nền kinh tế đất nước: Anh Quốc, Đan Mạch, Đức, Trung Quốc và
đỉnh cao nhất là Pháp. Các nước thành viên của Liên minh Châu Âu (EU) đã chọn thuế


8

GTGT như một giải pháp tốt nhất để thống nhất việc đánh thuế, khuyến khích quá
trình công nghiệp hoá hiện đại hoá và tăng năng suất lao động.
Nơi đầu tiên áp dụng thuế GTGT là Pháp. Đức được biết đến về thuế GTGT sớm
hơn cả nhưng đến năm 1968 mới được áp dụng với thuế suất: 5%; 10% và năm 1994
tăng lên 7%; 15%. Nhờ thành công to lớn do việc áp dụng thuế GTGT vào hệ thống
thuế của nước mình. Một số nước trong quá trình áp dụng thuế GTGT đã áp dụng
thêm một số loại thuế riêng cho quá trình cải cách hệ thống thuế của mình. Năm 1981
–1983 Indonexia đã áp dụng thuế bán hàng đối với khâu bán lẻ cuối cùng, nhược điểm
của loại thuế này là hàng hoá sản xuất hay nhập khẩu chưa qua bán lẻ thì chưa thu
được thuế. Với việc áp dụng thuế GTGT, thuế đã san đều các khâu cho quá trình sản
xuất, lưu thông đến tiêu thụ, khi đó ngân sách cũng có nguồn thu kịp thời, hạn chế
được mức độ ảnh hưởng đến giá cả hàng hoá dịch vụ. Năm 1984 Indonexia áp dụng
thuế GTGT với mức thuế suất 10%.
Lịch sử ra đời và phát triển của thuế GTGT cho thấy, quốc gia đầu tiên áp dụng
thuế GTGT không phải là nơi nó ra đời. Còn như có nước đã tiến hành soạn thảo luật
thuế GTGT từ rất sớm, song lại áp dụng muộn. Việc lựa chọn áp dụng thuế GTGT hay

không ở mỗi quốc gia tuỳ thuộc vào thực trạng nền kinh tế và rất nhiều yếu tố khác
nhưng tựu trung lại phải có hai yếu tố cơ bản:
+ Hệ thống thuế cũ không còn phù hợp với sự phát triển nền kinh tế ở đó nữa.
Điều đó có nghĩa là thực trạng sự phát triển kinh tế đang đặt ra sự cần thiết phải áp
dụng thuế GTGT trong hệ thống thuế.
+ Phải có những điều kiện cơ bản để thuế GTGT có thể vận hành được.
1.2.1.2 Khái niệm
Theo Luật thuế GTGT số 12/2008/QH12 ngày 03/06/2008: Thuế GTGT còn được
gọi là thuế VAT ( Value Added Tax) là một loại thuế gián thu, tính trên phần giá trị
tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến
tiêu dùng.
1.2.1.3 Đặc điểm
Thuế suất thuế GTGT được áp dụng thống nhất cho cùng một loại hàng hóa, dịch
vụ từ khâu sản xuất đến khâu tiêu dùng cuối cùng.
Phạm vi, đối tượng thu thuế rộng nên với mức thuế suất không cao như thuế suất
Thuế tiêu thụ đặc biệt, ít mức thuế suất nhưng vẫn đảm bảo được nguồn thu lớn cho ngân
sách nhà nước.


9

Thuế GTGT chỉ thu vào giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ theo phân đoạn
trong quá trình sản xuất, lưu thông hàng hóa từ khâu đầu tiên tới người tiêu dùng, khi
khép kín một chu kỳ. Đến cuối chu kỳ sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ, tổng
số thuế thu được ở các phân đoạn sẽ khớp với số thuế tính trên giá bán hàng hóa hoặc giá
dịch vụ cho người tiêu dùng cuối cùng. Do đó thuế GTGT tránh được hiện tượng đánh
thuế trùng lắp.
Người tiêu dùng cuối cùng phải gánh chịu toàn bộ phần thuế. Nếu sử dụng với mục
đích tiếp tục tạo ra những sản phẩm, dịch vụ để bán ra, người tiêu dùng sẽ được hoàn lại
thuế GTGT của các yếu tố mua vào. Điều này khiến cho toàn bộ quy trình quản lý thuế,

ngoài các cơ quan chức năng còn có các cơ sở kinh doanh với tư cách là người tiêu dùng
cũng tham gia tích cực.
1.2.1.4 Vai trò
Thuế GTGT không có hiện tượng thuế trùng lắp, giúp cho giá cả hàng hóa, dịch vụ
được xác định hợp lý và chính xác hơn; góp phần ổn định giá cả, khuyến khích và thúc
đẩy mở rộng sản xuất, lưu thông hàng hóa.
Thuế GTGT động viên một phần thu nhập của người tiêu dùng vào ngân sách Nhà
nước, góp phần hình thành khoản thu lớn và ổn định cho ngân sách Nhà nước. Với phạm
vi áp dụng rộng rãi trên nhiều ngành nghề, lĩnh vực, người nộp thuế và đối tượng chịu
thuế đều dễ dàng chấp nhận.
Thuế GTGT áp dụng thuế suất 0% đối với hàng xuất khẩu và được khấu trừ hoặc
hoàn lại toàn bộ số thuế GTGT của các yếu tố mua vào nên có tác dụng giảm chi phí, hạ
giá thành sản phẩm, đẩy mạnh xuất khẩu, tạo điều kiện cho hàng hóa xuất khẩu có thể
cạnh tranh thuận lợi trên thị trường quốc tế.
Đối với hàng nhập khẩu, thuế GTGT cùng với thuế nhập khẩu làm tăng chi phí cho
nhà nhập khẩu. Thuế GTGT ở khâu nhập khẩu và thuế nhập khẩu góp phần bảo hộ nền
kinh tế trong nước.
Thuế GTGT góp phần tăng cường công tác hạch toán kế toán và thúc đẩy việc mua,
bán hàng hóa có hóa đơn, chứng từ. Kỹ thuật tính thuế GTGT đầu ra và thuế GTGT đầu
vào là biện pháp góp phần thúc đẩy người mua và người bán thực hiện tốt hơn chế độ hóa
đơn, chứng từ.
1.2.1.5 Đối tượng chịu thuế, người nộp thuế và đối tượng không chịu thuế GTGT.
* Đối tượng chịu thuế GTGT
Là hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam
là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng ( trừ những hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện
chịu thuế GTGT theo qui định của pháp luật )
* Người nộp thuế
Người nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ



10

chịu thuế GTGT (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng
hóa chịu thuế GTGT (sau đây gọi là người nhập khẩu).
* Đối tượng không chịu thuế GTGT
Theo quy định của Luật thuế GTGT hiện hành thì có 25 đối tượng không thuộc
diện chịu thuế GTGT. Những sản phẩm hàng hoá, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế
GTGT có các đặc điểm:
- Là sản phẩm của một số ngành sản xuất kinh doanh trong những điều kiện khó
khăn, phụ thuộc vào thiên nhiên, sản phẩm được sản xuất ra lại dùng cho chính người
sản xuất và cho đời sống xã hội.
- Là sản phẩm hàng hoá, dịch vụ thiết yếu phục vụ nhu cầu toàn xã hội nhằm nâng
cao đời sống vật chất văn hoá không ngừng tăng lên của con người
- Là sản phẩm dịch vụ nhằm phục vụ nhu cầu xã hội không vì mục tiêu lợi nhuận.
- Là sản phẩm, dịch vụ mà theo thông lệ quốc tế không thu thuế GTGT
- Là các sản phẩm, dịch vụ được ưu đãi vì mang tính xã hội và tính nhân đạo cao.
- Các sản phẩm hàng hoá, các dich vụ do Nhà nước quy định không thu thuế GTGT
- Cá nhân kinh doanh có thu nhập thấp dưới mức lương tối thiểu quy định áp dụng
cho đối với tổ chức, doanh nghiệp trong nước.
1.2.1.6 Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất.
1.2.1.7 Gía tính thuế
a) Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa
có thuế GTGT. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có
thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế GTGT;
b) Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu
(nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định
theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu;
c) Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng cho là
giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm

phát sinh các hoạt động này;
d) Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền cho thuê chưa có thuế GTGT;
Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước tiền thuê cho
một thời hạn thuê thì giá tính thuế là tiền cho thuê trả từng kỳ hoặc trả trước cho thời
hạn thuê chưa có thuế GTGT;


11

Trường hợp thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải của nước ngoài loại
trong nước chưa sản xuất được để cho thuê lại, giá tính thuế được trừ giá thuê phải trả
cho nước ngoài;
đ) Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo giá
bán trả một lần chưa có thuế GTGT của hàng hoá đó, không bao gồm khoản lãi trả
góp, lãi trả chậm;
e) Đối với gia công hàng hoá là giá gia công chưa có thuế giá trị gia tăng;
g) Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục công trình
hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế GTGT. Trường hợp xây dựng, lắp
đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị thì giá tính thuế là giá trị xây
dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu và máy móc, thiết bị;
h) Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản là giá bán bất động sản chưa có
thuế GTGT, trừ giá chuyển quyền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp ngân sách
nhà nước;
i) Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hoá và dịch vụ hưởng hoa
hồng là tiền hoa hồng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế giá trị gia tăng;
k) Đối với hàng hoá, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh
toán là giá đã có thuế GTGT thì giá tính thuế được xác định theo công thức sau:

Giá chưa có thuế
GTGT



=

Giá thanh toán

1 + thuế suất của hàng hoá, dịch vụ (%)

Giá tính thuế đối với hàng hoá, dịch vụ quy định trên bao gồm cả khoản phụ thu
và phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
Giá tính thuế được xác định bằng đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp thuế có
doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình
quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công
bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế.
1.2.1.8 Thuế suất thuế GTGT
Có 3 mức thuế suất khác nhau: 0%, 5%, 10% được áp dụng đối với từng loại
hàng hoá, dịch vụ – sản xuất kinh doanh trong nước hoặc nhập khẩu. Việc quy định
các mức thuế suất khác nhau nhằm thể hiện chính sách điều tiết thu nhập và hướng dẫn
tiêu dùng đối với các loại hàng hoá, dịch vụ khác nhau.


12

- Thuế suất 0% : Được áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu; hàng hoá,
dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, vận tải quốc tế. Trừ các
trường hợp chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước
ngoài; dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài; dịch vụ cấp tín dụng, chuyển nhượng vốn,
dịch vụ tài chính phái sinh; dịch vụ bưu chính, viễn thông; sản phẩm xuất khẩu là tài
nguyên, khoáng sản khai thác chưa qua chế biến quy định tại khoản 23 Điều 5 của
Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12. Khi áp dụng mức thuế suất 0% tức là nhà nước đã

tài trợ cho các doanh nghiệp
- Thuế suất 5% : Mức thuế suất này được áp dụng đối với các hàng hoá, dich vụ
thiết yếu cho đời sống và sản xuất cần khuyến khích, hoặc sản xuất kinh doanh còn
đang gặp nhiều khó khăn.
- Thuế suất 10%: Là mức thuế suất phổ biến , áp dụng cho các loại hàng hoá dịch
vụ thông thường còn lại, không quy định trong các mức thuế suất 0%, 5%. Đây là mức
thuế suất tạo ra nguồn thu lớn cho Nhà nước.
1.2.1.9 Phương pháp tính thuế
Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo một trong hai phương pháp: phương
pháp khấu trừ và phương pháp tính trực tiếp trên GTGT. Đối tượng áp dụng và thuế
phải nộp được xác định theo từng phương pháp như sau:
* Phương pháp khấu trừ ( phương pháp gián tiếp)
Phương pháp khấu trừ thuế được áp dụng cho các cơ sở kinh doanh thực hiện đầy
đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn,
chứng từ và đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế .
Khi áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, các cơ sở kinh doanh phải tính và thu
thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ đó. Lập hoá đơn ghi rõ giá bán chưa có thuế GTGT,
thuế và số tiền người mua phải thanh toán.
Theo phương pháp này ta có cách tính thuế GTGT phải nộp như sau:
Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Trong đó:
Thuế GTGT đầu ra = Số lượng tiêu thụ x Gía tính thuế của hàng hoá, dịch vụ bán ra
X Thuế suất thuế GTGT của hàng hoá dịch vụ đó
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT mua
hàng dùng để sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế hoặc số thuế GTGT ghi
trên chứng từ của hàng hoá nhập khẩu.


13


Theo điều 12 của Luật thuế GTGT cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ thuế được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào như sau:
a) Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng được khấu trừ toàn bộ;
b) Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng đồng thời cho sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế thì chỉ được khấu trừ số
thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng. Trường hợp thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định
sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT và
không chịu thuế GTGT thì được khấu trừ toàn bộ;
c) Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân sử dụng
nguồn vốn viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại được khấu trừ toàn bộ;
d) Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi xác
định số thuế phải nộp của tháng đó. Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế
GTGT đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung; thời
gian để kê khai, bổ sung tối đa là sáu tháng, kể từ thời điểm phát sinh sai sót.
Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào được quy định như sau:
a) Có hoá đơn giá trị gia tăng mua hàng hoá, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế giá
trị gia tăng ở khâu nhập khẩu;
b) Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ
hàng hoá, dịch vụ mua từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng;
c) Đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, ngoài các điều kiện quy định tại điểm a
và điểm b khoản này phải có hợp đồng ký kết với bên nước ngoài về việc bán, gia
công hàng hoá, cung ứng dịch vụ, hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ, chứng từ thanh toán
qua ngân hàng, tờ khai hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu.
Việc thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu dưới hình thức thanh toán bù
trừ giữa hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu, trả nợ thay Nhà
nước được coi là thanh toán qua ngân hàng.
* Phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp trên GTGT ( phương pháp trực tiếp)
Áp dụng cho các cơ sở kinh doanh và tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh

không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nhưng có thu nhập phát sinh tại Việt Nam
chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo
phương pháp khấu trừ; các cơ sở kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quí, ngoại tệ.



14

Theo phương pháp này ta có cách tính thuế GTGT như sau:
Thuế GTGT phải nộp = GTGT của hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT x Thuế
suất của hàng hoá, dịch vụ tương ứng.
Trong đó :
GTGT của hàng hoá, dich vụ chịu thuế GTGT = Gía thanh toán của hàng hoá, dịch
vụ bán ra – giá vốn của hàng hoá dịch vụ mua vào tương ứng
+ Gía thanh toán của hàng hoá, dịch vụ bán ra là giá bán thực tế, bên mua phải
thanh toán cho bên bán bao gồm cả thuế GTGT và các khoản phụ thu, phụ phí, thu
thêm mà bên mua phải trả.
+ Gía vốn của hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng ( với hàng hoá, dịch vụ bán
ra ) được xác định bằng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào bao gồm cả thuế GTGT mà
cơ sở đã dùng để sản xuất hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra.
1.2.1.10 Hoàn thuế GTGT
Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn
thuế GTGT nếu trong ba tháng liên tục trở lên có số thuế GTGT đầu vào chưa được
khấu trừ hết.
Trường hợp cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế giá trị gia tăng
của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ hết và có số
thuế còn lại từ hai trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT.
Cơ sở kinh doanh trong tháng có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu nếu có số thuế giá
trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ hai trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn

thuế giá trị gia tăng theo tháng.
Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế
được hoàn thuế giá trị gia tăng khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp
nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế giá trị gia
tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết.
Cơ sở kinh doanh có quyết định hoàn thuế giá trị gia tăng của cơ quan có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng theo điều
ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
1.2.2 Thuế thu nhập doanh nghiệp
1.2.2.1 Qúa trình hình thành và phát triển thuế thu nhập doanh nghiệp


15

Từ ngày 01/10/1990, Luật Thuế lợi tức đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khoá VIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 30 tháng 6 năm 1990 có
hiệu lực thi hành, theo đó tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế có lợi tức từ
các hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải, thương nghiệp, ăn uống, dịch vụ và hoạt
động kinh doanh khác trên lãnh thổ Việt Nam (gọi chung là cơ sở kinh doanh) đều
phải nộp thuế lợi tức theo quy định của Luật này.
Từ ngày 01/01/1999, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp được Quốc hội nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX, kỳ họp thứ 11 thông qua ngày
10/5/1997 có hiệu lực thi hành, theo đó tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ (dưới đây gọi chung là cơ sở kinh doanh) có thu nhập đều phải nộp thuế
thu nhập doanh nghiệp, trừ đối tượng quy định tại Điều 2 của Luật này.
Sau gần 5 năm thực hiện, Luật này đã bộc lộ những hạn chế, bất cập cần phải
được sửa đổi, bổ sung nhằm đáp ứng kịp thời yêu cầu, đòi hỏi của thực tế lúc bấy giờ.
Do đó, tại kỳ họp thứ 3, Quốc hội khoá XI đã thông qua Luật thuế TNDN (sửa đổi)
năm 2003. Mục tiêu của lần sửa đổi này là: Thống nhất điều chỉnh giữa đầu tư nước
ngoài và đầu tư trong nước, tiếp tục ưu đãi theo hướng thuận lợi hơn trước nhằm tạo

lập môi trường đầu tư hấp dẫn hơn, tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính,
đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
Qua 4 năm thực hiện, Luật thuế TNDN (sửa đổi) năm 2003 đã đạt được mục
tiêu sửa đổi đề ra và đánh dấu bước ngoặt quan trọng về cải thiện môi trường đầu tư,
sản xuất kinh doanh, đồng thời đảm bảo nguồn động viên nhằm đáp ứng nhu cầu chi
NSNN cho phát triển và bảo vệ đất nước. Cụ thể:
* Góp phần tạo môi trường đầu tư, kinh doanh hấp dẫn và đảm bảo bình đẳng
đối với mọi thành phần kinh tế:
- Trước khi Luật Thuế TNDN (sửa đổi) năm 2003 có hiệu lực thi hành, thuế suất
thuế TNDN có phân biệt đối với từng thành phần kinh tế:
+ Doanh nghiệp trong nước áp dụng thuế suất thuế TNDN là 32%. Đối với doanh
nghiệp kinh doanh có thu nhập cao do lợi thế khách quan mang lại, phần thu nhập còn
lại sau khi nộp thuế TNDN phải nộp thuế TNDN bổ sung với thuế suất là 25%;
+ Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài áp dụng thuế suất thuế TNDN 25%,
đồng thời có quy định thu thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài (3%, 5%, 7%) áp dụng
đối với các nhà đầu tư nước ngoài chuyển lợi nhuận ra nước ngoài.


16

Luật Thuế TNDN (sửa đổi) năm 2003 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2004 đã
bỏ thuế TNDN bổ sung đối với doanh nghiệp trong nước và thuế chuyển lợi nhuận ra
nước ngoài, thực hiện một mức thuế suất thuế TNDN 28% thống nhất đối với doanh
nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Việc giảm mức thuế suất thuế TNDN phổ thông từ 32% xuống 28% và bãi bỏ
thuế TNDN bổ sung đối với các doanh nghiệp đầu tư trong nước tuy làm giảm đáng kể
nghĩa vụ đóng góp của nhiều doanh nghiệp nhưng đã có tác động khuyến khích kinh
doanh và tạo thuận lợi cho doanh nghiệp tăng tích luỹ, tích tụ, trên cơ sở đó có thêm
nguồn lực để tăng đầu tư vào nền kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng. Cùng với việc gia tăng
số lượng doanh nghiệp mới thành lập, nhiều doanh nghiệp đang hoạt động cũng thực

hiện đầu tư mở rộng, đầu tư chiều sâu, nâng cao năng lực kinh doanh, tạo thêm việc
làm cho xã hội. Vốn đầu tư của khu vực ngoài quốc doanh so với tổng vốn đầu tư toàn
xã hội đã tăng từ 29,7% năm 2003 lên 30,9% năm 2004 và đạt 32,2% năm 2005.
Đối với đầu tư nước ngoài, mặc dù mức thuế suất thuế TNDN tăng từ 25% lên
28% nhưng do không phải nộp thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài đồng thời với
chính sách thống nhất và bình đẳng nên môi trường đầu tư, kinh doanh hấp dẫn hơn
nhiều so với trước. Vì vậy, từ năm 2004 đến nay, dòng vốn đầu tư nước ngoài không
ngừng tăng lên: năm 2004 là 4,6 tỷ USD, năm 2005 là 5,8 tỷ USD, năm 2006 là 10,2
tỷ USD, năm 2007 vốn đăng ký dự kiến đạt trên 20 tỷ USD, trong đó công nghiệp là
lĩnh vực thu hút lượng vốn lớn nhất (năm 2007 chiếm khoảng 50% vốn đăng ký).
- Luật Thuế TNDN (sửa đổi) năm 2003 đã thống nhất áp dụng mức ưu đãi đầu tư
đối với doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài:
Trước khi Luật Thuế TNDN (sửa đổi) 2003 có hiệu lực thi hành, doanh nghiệp trong
nước áp dụng ưu đãi thuế TNDN theo Luật khuyến khích đầu tư trong nước, doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài áp dụng ưu đãi thuế TNDN theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam. Luật Thuế TNDN (sửa đổi) 2003 đã thống nhất điều kiện, mức ưu đãi, thời gian ưu
đãi đối với cả doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo
hướng lựa chọn mức ưu đãi cao nhất, thuận lợi nhất của Luật khuyến khích đầu tư trong
nước và Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam nhằm thu hút vốn đầu tư vào những ngành
nghề, lĩnh vực, địa bàn theo định hướng của nhà nước.
Việc quy định nghĩa vụ thuế và ưu đãi thuế TNDN áp dụng thống nhất cho cả
doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vừa tạo ra sự bình
đẳng về nghĩa vụ thuế cho tất cả các nhà đầu tư, vừa tạo dựng được môi trường kinh

×