Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Giải pháp phát triển kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện văn lâm, tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 100 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Luận văn Thạc sỹ “Giải pháp phát triển kinh tế nông nghiệp trên địa
bàn huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên”, chuyên ngành Quản lý kinh tế là công
trình của riêng tôi. Luận văn đã sử dụng thông tin từ nhiều nguồn dữ liệu khác
nhau, các thông tin có sẵn đƣợc trích rõ nguồn gốc.
Tôi cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chƣa đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ
trong việc thực hiện luận văn này đã đƣợc cảm ơn và các tin trích dẫn trong
luận văn đều đƣợc ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng 11 năm 2017
Tác giả

Khúc Thị Hà


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn “Giải pháp phát triển kinh tế nông
nghiệp trên địa bàn huyện Văn Lâm, tỉnh Hƣng Yên” tôi đã đƣợc sự hƣớng
dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân, tập thể.
Trƣớc hết tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Nguyễn Tiến Thao đã
trực tiếp hƣớng dẫn và tận tình giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám
hiệu trƣờng Đại học Lâm Nghiệp, các thầy cô giáo Khoa Kinh tế và QTKD đã
tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi về nhiều mặt trong quá trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.


Tôi xin trân trọng cảm ơn Huyện ủy, Ủy ban nhân dân huyện Văn Lâm,
Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Văn Lâm, Chi cục thống
kê huyện Văn Lâm cùng các phòng ban khác đã tạo điều kiện giúp đỡ về mọi
mặt trong quá trình học tập, nghiên cứu để tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình và toàn thể bạn bè đã động
viên giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn này.
Mặc dù đã có sự cố gắng song thời gian có hạn, kinh nghiệm còn chƣa
nhiều nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Vì vậy, tôi rất
mong nhận đƣợc sự góp ý của các thầy cô và các bạn để đề tài đƣợc hoàn
thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng 11 năm 2017
Tác giả

Khúc Thị Hà


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... vii

ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
NÔNG NGHIỆP ................................................................................................ 5
1.1. Vai trò và đặc điểm của sản xuất nông nghiệp .......................................... 5
1.1.1. Khái niệm về nông nghiệp ...................................................................... 5
1.1.2. Vị trí, vai trò của nông nghiệp trong nền kinh tế quốc dân .................... 6
1.1.3. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp........................................................ 8
1.2. Phát triển kinh tế nông nghiệp ................................................................. 10
1.2.1. Các khái niệm ........................................................................................ 10
1.2.2. Nội dung và tiêu chí phát triển kinh tế nông nghiệp ............................. 10
1.2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển kinh tế nông nghiệp ................. 14
1.3. Cơ sở thực tiễn về phát triển kinh tế nông nghiệp ................................... 17
1.3.1. Kinh nghiệm phát triển kinh tế nông nghiệp ở một số quốc gia ........... 17
1.3.2. Kinh nghiệm phát triển kinh tế nông nghiệp ở một số địa phƣơng ...... 18
1.3.3. Bài học kinh nghiệp cho phát triển kinh tế nông nghiệp tại Văn Lâm . 25
Chƣơng 2 ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA HUYỆN VĂN LÂM VÀ PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU..................................................................................... 27
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Văn Lâm ..................................................... 27


iv

2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 27
2.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội ....................................................................... 29
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 39
2.2.1. Phƣơng pháp chọn địa điểm nghiên cứu, khảo sát................................ 39
2.2.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu, tài liệu ................................................... 39
2.2.3. Phƣơng pháp xử lý, phân tích số liệu .................................................... 40
2.2.4. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong đề tài .................................................. 41
Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 43

3.1. Thực trạng phát triển kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện Văn Lâm 43
3.1.1. Qui mô sản xuất nông nghiệp ............................................................... 43
3.1.2. Tổ chức sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện................................ 62
3.1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển kinh tế nông nghiệp trên địa bàn
huyện Văn Lâm ............................................................................................... 73
3.1.4. Đánh giá chung về phát triển kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện 75
3.2. Định hƣớng và giải pháp phát triển kinh tế nông nghiệp trên địa bàn
huyện Văn Lâm ............................................................................................... 78
3.2.1. Định hƣớng phát triển kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện ........... 78
3.2.2. Một số giải pháp phát triển kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện Văn
Lâm.................................................................................................................. 81
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

BVTV

Bảo vệ thực vật

CN

Công nghiệp


CNH-HĐH

Công nghiệp hóa- hiện đại hóa

HTX

Hợp tác xã

HTX SX DVNN

Hợp tác xã sản xuất dịch vụ nông nghiệp

KCN

Khu công nghiệp

KT-XH

Kinh tế xã hội

TMDV

Thƣơng mại dịch vụ

TN&MT

Tài nguyên và môi trƣờng

TNHH


Trách nhiệm hữu hạn

UBND

Ủy ban nhân dân

XD

Xây dựng


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
TT

Tên bảng

Trang

2.1

Hiện trạng sử dụng đất huyện Văn Lâm năm 2016

30

2.2

Tình hình dân số huyện Văn Lâm giai đoạn 2005-2016


32

3.1

Sản lƣợng lúa huyện Văn Lâm giai đoạn 2014-2016

46

3.2

Sản lƣợng ngô huyện Văn Lâm giai đoạn 2014– 2016

47

3.3

Sản lƣợng cây công nghiệp ngắn ngày giai đoạn 2014 – 2016

48

3.4

Diện tích trồng hoa cây cảnh huyện giai đoạn 2014– 2016

48

3.5

Quy mô ngành chăn nuôi huyện Văn Lâm giai đoạn 2014-2016


52

3.6

Kết quả nuôi trồng thủy sản của huyện giai đoạn 2014-2016

55

3.7

Kết quả công tác hỗ trợ phát triển nông nghiệp 2016

58

3.8

3.9

Máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất nông nghiệp huyện Văn
Lâm giai đoạn 2014-2016
Chỉ tiêu về cơ giới hóa nông nghiệp huyện Văn Lâm giai đoạn
2014-2016

71

72


vii


DANH MỤC CÁC HÌNH

TT

Tên hình

Trang

2.1

Vị trí địa lý huyện Văn Lâm, tỉnh Hƣng Yên

27

2.2

Cơ cấu kinh tế huyện Văn Lâm, tỉnh Hƣng Yên

34


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề t i n

i n cứu

Việt Nam là quốc gia có dân số đứng đầu Đông Nam Á với hơn 90
triệu ngƣời, trong đó hơn 70% dân số sinh sống ở khu vực nông thôn nên việc

phát triển kinh tế nông nghiệp đƣợc xem là yếu tố quan trọng đảm bảo cho sự
phát triển bền vững quốc gia.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng đó, trong gần 30 năm qua kể từ khi đất
nƣớc bƣớc vào đổi mới, Đảng và Chính phủ luôn khuyến khích, động viên, hỗ
trợ và đầu tƣ mạnh mẽ vào công cuộc phát triển kinh tế nông nghiệp, nông
thôn. Văn kiện Đại hội lần thức XII của Đảng cũng đã xác định: “Phát triển
nông nghiệp và kinh tế nông thôn là xây dựng nền nông nghiệp theo hƣớng
sản xuất hàng hóa lớn, ứng dụng công nghệ cao, nâng cao chất lƣợng sản
phẩm, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm; nâng cao giá trị gia tăng, đẩy
mạnh xuất khẩu”.
Bên cạnh những thành tựu đã đạt đƣợc, phát triển kinh tế nông nghiệp
Việt Nam vẫn còn một số những hạn chế, đó là: hạn chế trong cải cách đất đai
và quyền sử dụng dẫn đến hạn chế khả năng tích tụ đất đai và gây trở ngại cho
đầu tƣ dài hạn, khoa học công nghệ trong nông nghiệp vừa thiếu lại vừa lạc
hậu, hạn chế tiếp cận tín dụng nông nghiệp, thiếu kết cấu hạ tầng ở các khu
vực nông thôn, biến đổi khí hậu và tình trạng ô nhiễm đất nông nghiệp.
Trong sản xuất nông nghiệp của huyện Văn Lâm, tỉnh Hƣng Yên, lúa
vẫn là cây trồng chủ lực. Với việc quy hoạch vùng chuyên canh tự sản xuất
giống lúa, nông dân đã tiết kiệm cho mình hàng chục tỷ đồng mỗi năm. So
với giá thóc giống trên thị trƣờng thì rẻ hơn nhiều song vẫn đảm bảo đƣợc
chất lƣợng, năng suất bình quân cao. Bên cạnh những vùng chuyên canh
giống lúa, huyện Văn Lâm còn xây dựng vùng chuyên canh hoa màu khác với
nhiều mô hình gắn kết chặt chẽ giữa canh tác tập trung trên diện rộng và áp


2

dụng khoa học – kỹ thuật. Việc dồn điền, đổi thửa, gắn với các chính sách ƣu
đãi về kỹ thuật, vốn, thủy lợi phí…đang bƣớc đầu mang lại hiệu quả. Đất sản
xuất tập trung là tiền đề cho kinh tế trang trại phát triển. Đến nay, kinh tế

trang trại không những thúc đẩy việc khai thác có hiệu quả đất đai mà còn
phát huy đƣợc lợi thế của địa phƣơng, đồng thời giải quyết việc làm cho
ngƣời lao động huyện. Hình thức chăn nuôi trang trại cũng đƣợc đổi mới và
ngày càng chiếm tỷ lệ cao trong tổng số các loại hình trang trại. Phần lớn
trong đó là trang trại nuôi lợn thịt, cá sấu, ba ba, thỏ, nhím…Mặc dù vậy, việc
phát triển kinh tế nông nghiệp của huyện Văn Lâm còn gặp nhiều khó khăn,
quá trình chuyên giao khao học - kỹ thuật cho nông dân trong vùng chuyên
canh còn chƣa hiệu quả, đội ngũ cán bộ kho học – kỹ thuật còn thiếu. Một số
mô hình điểm không bền, tính khả thi hạn chế, nên dự án thiếu kinh phí hỗ trợ
nhà nƣớc. Ruộng đất manh mún, không đƣợc quy hoạch khoa học dẫn đến
hiệu quả kinh tế nông nghiệp còn hạn chế. Việc triển khai thực hiện quy
hoạch và chính sách khuyên khích phát triển chăn nuôi tập trung xa khu dân
cƣ còn nhiều khó khăn, các trang trại hiện nay phát triển chủ yếu ở gần đƣờng
làng, trong khu dân cƣ, gây ô nhiễm môi trƣờng, ảnh hƣởng đến sức khỏe
cộng đồng. Hệ thống cơ sở sản xuất con giống gia súc, gia cầm còn thiếu, dẫn
đến bị động nguồn con giống chất lƣợng và có độ an toàn dịch cao. Đặc biệt
ngƣời dân phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên, quy mô sản xuất không đƣợc lớn,
mùa vụ không đƣợc ổn định. Giao thông đi lại khó khăn nên ngƣời mua hàng
tiếp cận các trang trại, hạn chế, vì vậy sản phẩm làm ra nhiều khi bị ép giá.
Để phát triển những thế mạnh của huyện Văn Lâm, đƣa ra những giải
pháp phát triển kinh tế nông nghiệp của huyện là điều cấp thiết hơn bao giờ
hết. Với mong muốn đóng góp một phần sức lực của mình trong sự phát triển
kinh tế nông nghiệp của huyện, cũng nhƣ nâng cao đời sống, phát triển kinh tế
- xã hội nông thôn, ổn định an ninh lƣơng thực trong điều kiện kinh tế thế giới


3

suy thoái, tôi đã chọn đề tài “Giải pháp phát triển kinh tế nông nghiệp trên
địa bàn huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên” làm luận văn thạc sĩ.

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát:
Trên cơ sở đánh giá thực trạng phát triển kinh tế nông nghiệp, những
yếu tố ảnh hƣởng, thuận lợi, khó khăn trong phát triển kinh tế nông nghiệp
trên địa bàn huyện Văn Lâm, tỉnh Hƣng Yên để từ đó đề xuất một số giải
pháp phát triển kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về nông nghiệp, phát triển
kinh tế nông nghiệp.
- Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện
Văn Lâm.
- Làm rõ những yếu tố ảnh hƣởng, những thuận lợi và khó khăn trong
phát triển kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế nông nghiệp trên
địa bàn huyện trong giai đoạn tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là thực trạng phát triển kinh tế nông
nghiệp, các hoạt động sản xuất nông nghiệp; các yếu tố nguồn lực phát triển
kinh tế nông nghiệp; các yếu tố tác động đến phát triển kinh tế nông nghiệp;
những thuận lợi, khó khăn trong quá trình phát triển kinh kế nông nghiệp trên
địa bàn huyện.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi về nội dung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng các hoạt động sản xuất lâm nghiệp trên
địa bàn huyện Văn Lâm, huy động các yếu tố nguồn lực phát triển kinh tế


4


nông nghiệp. Đề tài xác định những yếu tố tác động, những thuận lợi và khó
khăn để đề ra một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế nông nghiệp trên địa
bàn huyện trong thời gian tới.
3.2.2. Phạm vi về không gian
Đề tài đƣợc thực hiện trên phạm vi huyện Văn Lâm, tỉnh Hƣng Yên.
3.2.3. Phạm vi về thời gian
Đề tài thực hiện từ tháng 5/2017 đến tháng 10/2017. Số liệu thứ cấp của
đề tài đƣợc thu thập trong giai đoạn từ năm 2014-2016, số liệu sơ cấp đƣợc
thu thập thông qua điều tra, khảo sát năm 2017.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về nông nghiệp, phát triển kinh tế nông
nghiệp.
- Thực trạng phát triển kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện Văn
Lâm.
- Những yếu tố ảnh hƣởng, những thuận lợi và khó khăn trong phát
triển kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện.
- Một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế nông nghiệp trên địa bàn
huyện trong giai đoạn tới.


5

C ƣơn 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
1.1. Vai trò v đặc điểm của sản xuất nông nghiệp
1.1.1. Khái niệm về nông nghiệp
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất
đai để trồng trọt và chăn nuôi để tạo ra lƣơng thực, thực phẩm cho con ngƣời
và nguyên liệu cho công nghiệp chế biến nông sản.

Nông nghiệp nếu hiểu theo nghĩa hẹp chỉ có ngành trồng trọt, ngành
chăn nuôi và ngành dịch vụ trong nông nghiệp. Còn nông nghiệp hiểu theo
nghĩa rộng nó còn bao gồm cả ngành lâm nghiệp và ngành thủy sản [1].
Theo trình độ phát triển, ngành nông nghiệp có hai loại hình, gồm:
Nông nghiệp tự cung tự cấp: Ở trình độ này, nông nghiệp sử dụng các
đầu vào hạn chế và sản phẩm làm ra chủ yếu phục vụ tiêu dùng tại chỗ cho
chính gia đình của mỗi ngƣời nông dân. Không sử dụng cơ giới hóa và các
tiến bộ kỹ thuật.
Nông nghiệp hàng hóa: Ở trình độ này, quá trình sản xuất nông nghiệp
đƣợc chuyên môn hóa ở tất cả các khâu, gồm cả sử dụng máy móc, thiết bị cơ
giới trong canh tác trồng trọt, chăn nuôi và trong chế biến sản phẩm tƣơi sống
làm ra. Nông nghiệp hàng hóa sử dụng nguồn đầu vào lớn hơn so với nông
nghiệp tự cung tự cấp, bao gồm các loại hóa chất diệt sâu, diệt cỏ, phân bón
hóa học, chọn lọc, áp dụng các giống mới và cơ giới hóa cao; sản phẩm làm
đƣợc thƣơng mại hóa, bán ra trên thị trƣờng trong nƣớc và xuất khẩu; sản
xuất nông nghiệp hàng hóa tạo ra việc làm ở nhiều công đoạn nối tiếp nhau
nên tạo việc làm và thu nhập cho nhiều ngƣời tham gia vào các công đoạn của
quá trình này.


6

1.1.2. Vị trí, vai trò của nông nghiệp trong nền kinh tế quốc dân
1.1.2.1. Cung cấp lương thực thực phẩm cho nhu cầu xã hội
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản, giữ vai trò to lớn trong
việc phát triển kinh tế ở hầu hết cả nƣớc, nhất là ở các nƣớc đang phát triển. Ở
những nƣớc này còn nghèo, đại bộ phận sống bằng nghề nông. Tuy nhiên ở
những nƣớc có nền công nghiệp phát triển cao, mặc dù tỷ trọng GDP nông
nghiệp không lớn, nhƣng khối lƣợng nông sản cuả các nƣớc này khá lớn và
không ngừng tăng, đảm bảo cung cấp đủ cho đời sống cho con ngƣời những

sản phẩm tối cần thiết đó là lƣơng thực, thực phẩm. Lƣơng thực thực phẩm là
yếu tố đầu tiên, có tính chất quyết định sự tồn tại phát triển của con ngƣời và
phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc.
Xã hội càng phát triển, đời sống của con ngƣời ngày càng đƣợc nâng
cao thì nhu cầu của con ngƣời về lƣơng thực, thực phẩm cũng ngày càng tăng
cả về số lƣợng, chất lƣợng và chủng loại. Điều đó do tác động của các nhân
tố: sự gia tăng dân số và nhu cầu nâng cao mức sống của con ngƣời.
Thực tiễn lịch sử các nƣớc trên thế giới đã chứng minh, chỉ có thể phát
triển kinh tế một cách nhanh chóng, chừng nào quốc gia đó đã có an ninh
lƣơng thực. Nếu không đảm bảo an ninh lƣơng thực thì khó có sự ổn định
chính trị và thiếu sự đảm bảo cơ sở pháp lý, kinh tế cho sự phát triển, từ đó sẽ
làm cho các nhà kinh doanh không yên tâm bỏ vốn vào đầu tƣ dài hạn.
1.1.2.2. Cung cấp yếu tố đầu vào cho ngành công nghiệp và khu vực đô thị
Nông nghiệp đặc biệt là nông nghiệp của các nƣớc đang phát triển là
khu vực dự trữ và cung cấp lao động cho phát triển công nghiệp và đô thị.
Trong giai đoạn đầu của công nghiệp hoá, phần lớn dân cƣ sống bằng nông
nghiệp và tập trung sống ở khu vực nông thôn. Vì thế khu vực nông nghiệp,
nông thôn thực sự là nguồn dự trữ nhân lực dồi dào cho sự phát triển công


7

nghiệp và đô thị. Quá trình nông nghiệp hoá và đô thị hoá, một mặt tạo ra nhu
cầu lớn về lao động, mặt khác đó mà năng suất lao động nông nghiệp không
ngừng tăng lên, lực lƣợng lao động từ nông nghiệp đƣợc giải phóng ngày
càng nhiều. Số lao động này dịch chuyển, bổ sung cho phát triển công nghiệp
và đô thị. Đó là xu hƣớng có tính quy luật của mọi quốc gia trong quá trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc.
1.1.2.3. Làm thị trường tiêu của công nghiệp và dịch vụ
Nông nghiệp và nông thôn là thị trƣờng tiêu thụ lớn của công nghiệp. Ở

hầu hết các nƣớc đang phát triển, sản phẩm công nghiệp, bao gồm tƣ liệu tiêu
dùng và tƣ liệu sản xuất. Sự thay đổi về cầu trong khu vực nông nghiệp, nông
thôn sẽ có tác động trực tiếp đến sản lƣợng ở khu vực phi nông nghiệp. Phát
triển mạnh mẽ nông nghiệp, nâng cao thu nhập dân cƣ nông nghiệp, làm tăng
sức mua từ khu vực nông thôn sẽ làm cho cầu về sản phẩm công nghiệp tăng,
thúc đẩy công nghiệp phát triển, từng bƣớc nâng cao chất lƣợng sản phẩm của
nông nghiệp và có thể cạnh tranh với thị trƣờng thế giới.
1.1.2.4. Nông nghiệp tham gia vào xuất khẩu
Nông nghiệp đƣợc coi là ngành đem lại nguồn thu nhập ngoại tệ lớn.
Các loại nông, lâm thủy sản dễ dàng gia nhập thị trƣờng quốc tế hơn so với
các hàng hóa công nghiệp. Vì thế, ở các nƣớc đang phát triển, nguồn xuất
khẩu để có ngoại tệ chủ yếu dựa vào các loại nông, lâm, thủy sản. Tuy nhiên
xuất khẩu nông, lâm thuỷ sản thƣờng bất lợi do giá cả trên thị trƣờng thế giới
có xu hƣớng giảm xuống, trong lúc đó giá cả sản phẩm công nghiệp tăng lên,
tỷ giá kéo khoảng cách giữa hàng nông nghiệp và hàng công nghệ ngày càng
mở rộng làm cho nông nghiệp, nông thôn bị thua thiệt so với công nghiệp và
đô thị.
Gần đây một số nƣớc đa dạng hoá sản xuất và xuất khẩu nhiều loại
nông lâm thuỷ sản, nhằm đem lại nguồn ngoại tệ đáng kể cho đất nƣớc.


8

1.1.2.5. Nông nghiệp có vai trò quan trọng trong bảo vệ môi trường
Nông nghiệp và nông thôn có vai trò to lớn, là cơ sở trong sự phát triển
bền vững của môi trƣờng vì sản xuất nông nghiệp gắn liền trực tiếp với môi
trƣờng tự nhiên: đất đai, khí hậu, thời tiết, thủy văn. Nông nghiệp sử dụng
nhiều hoá chất nhƣ phân bón hoá học, thuốc trừ sâu bệnh … làm ô nhiễm đất
và nguồn nƣớc. Quá trình canh tác dễ gây ra xói mòn ở các triền dốc thuộc
vùng đồi núi và khai hoang mở rộng diện tích đất rừng… vì thế trong quá

trình phát triển sản xuất nông nghiệp, cần tìm những giải pháp thích hợp để
duy trì và tạo ra sự phát triển bền vững của môi trƣờng.
1.1.3. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp
1.1.3.1. Sản xuất nông nghiệp có tính vùng
Sản xuất nông nghiệp đƣợc tiến hành trên địa bàn rộng lớn, phức tạp,
phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên nên mang tính khu vực rõ rệt. Đặc biệt trên
cho thấy ở đâu có đất và lao động thì có thể tiến hành sản xuất nông nghiệp.
Đặc điểm này đòi hỏi quá trình tổ chức chỉ đạo sản xuất nông nghiệp cần phải
chú ý các vấn đề kinh tế - kỹ thuật sau đây: Tiến hành điều tra các nguồn tài
nguyên về nông - lâm - thuỷ sản trên phạm vi cả nƣớc cũng nhƣ tính vùng để
qui hoạch bố trí sản xuất các cây trồng, vật nuôi cho phù hợp; Việc xây dựng
phƣơng hƣớng sản xuất kinh doanh, cơ sở vật chất kỹ thuật phải phù hợp với
đặc điểm và yêu cầu sản xuất nông nghiệp ở từng vùng; Hệ thống các chính
sách kinh tế phù hợp với điều kiện từng vùng, từng khu vực nhất định.
1.1.3.2. Ruộng đất là tư liệu sản xuất nông nghiệp chủ yếu
Trong nông nghiệp, ruộng đất là tƣ liệu sản xuất chủ yếu không thể
thay thế đƣợc. Ruộng đất bị giới hạn về mặt diện tích, con ngƣời không thể
tăng thêm, theo ý muốn chủ quan, nhƣng sức sản xuất ruộng đất là chƣa có
giới hạn, nghĩa là con ngƣời có thể khai thác chiều sâu của ruộng đất nhằm
thoả mãn nhu cầu tăng lên của loài ngƣời về nông sản phẩm. Chính vì thế


9

trong quá trình sử dụng phải biết quí trọng ruộng đất, sử dụng tiết kiệm, hạn
chế việc chuyển đất nông nghiệp sang xây dựng cơ bản, tìm mọi biện pháp để
cải tạo và bồi dƣỡng đất làm cho ruộng đất ngày càng màu mỡ hơn, sản xuất
ra nhiều sản phẩm trên mỗi đơn vị diện tích với chi phí thấp nhất trên đơn vị
sản phẩm.
1.1.3.3. Đối tượng sản xuất nông nghiệp là cây trồng, vật nuôi

Đối tƣợng của sản xuất nông nghiệp là cơ thể sống - cây trồng và vật
nuôi. Các loại cây trồng và vật nuôi phát triển theo qui luật sinh học nhất định
(sinh trƣởng, phát triển và diệt vong). Chúng rất nhạy cảm với yếu tố ngoại
cảnh, mọi sự thay đổi về điều kiện thời tiết, khí hậu đều tác động trực tiếp đến
phát triển và diệt vọng. Chúng rất nhạy cảm với yếu tố ngoại cảnh, mọi sự
thay đổi về điều kiện thời tiết, khí hậu đều tác động trực tiếp đến sự phát triển
của cây trồng, vật nuôi, đến kết quả thu hoạch sản phẩm cuối cùng. Cây trồng
và vật nuôi với tƣ cách là tƣ liệu sản xuất đặc biệt đƣợc sản xuất trong bản
thân nông nghiệp bằng cách sử dụng trực tiếp sản phẩm thu đƣợc ở chu trình
sản xuất trƣớc làm tƣ liệu sản xuất cho chu trình sản xuất sau. Để chất lƣợng
giống cây trồng và vật nuôi tốt hơn, đòi hỏi phải thƣờng xuyên chọn lọc, bồi
dục các giống hiện có, nhập nội những giống tốt, tiến hành lai tạo để tạo ra
những giống mới có năng suất cao, chất lƣợng tốt thích hợp với điều kiện
từng vùng và từng địa phƣơng.
1.1.3.4. Sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ cao
Sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ cao. Đó là nét đặc thù điển
hình nhất của sản xuất nông nghiệp, bởi vì một mặt sản xuất nông nghiệp là
quá trình tái sản xuất kinh tế liên kết với quá trình tái sản xuất tự nhiên, thời
gian hoạt động và thời gian sản xuất xen kẽ vào nhau, song lại không hoàn
toàn trùng hợp nhau, sinh ra tính thời vụ cao trong nông nghiệp. Việc thực
hiện kịp thời vụ cũng dẫn đến tình trạng căng thẳng về lao động đòi hỏi phải


10

có giải pháp tổ chức lao động hợp lý, cung ứng vật tƣ - kỹ thuật kịp thời,
trang bị công cụ, máy móc thích hợp, đồng thời phải coi trọng việc bố trí cây
trồng hợp lý, phát triển ngành nghề dịch vụ, tạo thêm việc làm ở những thời
kỳ nông nhàn [13].
1.2. Phát triển kinh tế nông nghiệp

1.2.1. Các khái niệm
1.2.1.1. Khái niệm tăng trưởng và phát triển
Phát triển kinh tế là quá trình lớn lên hay tăng tiến về mọi mặt của nền
knh tế bao gồm tăng về quy mô sản lƣợng, sự biến đổi về cơ cấu KT – XH,
phải phản ánh đƣợc nội dung cơ bản: Sự tăng lên về quy mô sản xuất làm
tăng thêm giá trị sản lƣợng của cải, vật chất, dịch vụ và sự biến đổi tích cực
về cơ cấu kinh tế, tạo ra một cơ cấu hợp lý có khả năng khai thác nguồn lực
trong và ngoài nƣớc.
1.2.1.2. Khái niệm về phát triển kinh tế nông nghiệp
Kinh tế nông nghiệp là một ngành kinh tế của quốc dân có vai trò phân
tích, đánh giá những ảnh hƣởng của các quy luật kinh tế trong nông nghiệp từ
đó áp dụng những thành quả vào thực tế sản xuất tạo điều kiện cho sự phát
triển của ngành.
Phát triển kinh tế nông nghiệp đƣợc hiểu là việc gia tăng mức độ đóng
góp về giá trị sản lƣợng và sản lƣợng hàng hoá nông sản của ngành nông
nghiệp cho nền kinh tế, đồng thời phát huy vai trò của nó trong việc thúc đẩy
tăng trƣởng, giải quyết việc làm ở khu vực nông nghiệp, nông thôn theo
hƣớng hiện đại gắn với yêu cầu phát triển bền vững [15].
1.2.2. Nội dung và tiêu chí phát triển kinh tế nông nghiệp
1.2.2.1. Nội dung phát triển kinh tế nông nghiệp
+ Phát triển kinh tế nông nghiệp về lượng
- Một là tăng quy mô, sản lƣợng của nông nghiệp theo ngành, vùng
nhằm tăng năng suất, giá trị kinh tế nông nghiệp. Khuyến khích, tuyên truyền


11

nhân dân mở rộng, phát triển kinh tế nông nghiệp, gia tăng sản xuất trồng trọt,
chăn nuôi.
- Hai là tăng trƣởng các ngành trong nội bộ nông nghiệp là quá trình

lồng ghép dần từng bƣớc tất các nguồn lực (nhân lực và vật lực) trong một
ngành, làm cho sự phát triển hiện hành phù hợp với chính sách và khuôn khổ
chi tiêu của ngành đó. Với nông nghiệp, ba ngành cần phải tiếp cận là trồng
trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản.
+ Phát triển kinh tế nông nghiệp về chất
- Một là, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hƣớng bền vững.
Đây là quá trình chuyển dịch hợp lý, phù hợp với điều kiện của vùng, phát
huy đƣợc lợi thế so sánh, bảo đảm nền nông nghiệp tăng trƣởng nhanh và ổn
định trong thời gian dài. Trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp chuyển dịch bền vững không làm ảnh hƣởng tới các yếu tố môi trƣờng
và xã hội và đạt đƣợc hiệu quả nâng cao đời sống nhân dân nói chung.
- Hai là, nâng cao năng suất, chất lƣợng và hiệu quả sản xuất nông
nghiệp theo hƣớng bền vững. Đây là quá trình bảo đảm tăng trƣởng ổn định
lâu dài, sử dụng hiệu quả các nguồn lực để tăng năng suất lao động, gia tăng
giá trị và chất lƣợng sản phẩm, góp phần tích cực vào phát triển kinh tế của
quốc gia. Đánh giá hiệu quả tăng trƣởng nông nghiệp theo hƣớng bền vững
cần hƣớng tới phù hợp với yêu cầu ngày càng cao của thị trƣờng, năng suất
phải luôn đồng hành với chất lƣợng nông sản, trƣớc hết là bảo đảm tiêu chuẩn
về vệ sinh an toàn thực phẩm. Sản phẩm nông nghiệp phải đa dạng, giá cả
hợp lý, có sức cạnh tranh cao.
- Ba là, tăng trƣởng nông nghiệp toàn diện gắn với bảo đảm công bằng
xã hội, xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống nhân dân. Mục tiêu phát triển
nông nghiệp theo hƣớng bền vững là làm cho cuộc sống ngày càng tốt hơn. Vì
vậy, quá trình phát triển cần gắn liền với các yếu tố xã hội nhƣ: Giải quyết


12

việc làm, sử dụng lao động hợp lý, có chính sách gia tăng sản lƣợng và giải
quyết việc làm cho khu vực nông thôn. Gắn mục tiêu tăng trƣởng kinh tế

nông nghiệp với mục tiêu tạo việc làm cho ngƣời dân và tăng năng suất lao
động. Giảm khoảng cách giàu nghèo, ổn định xã hội và nâng cao chất lƣợng
cuộc sống cho nhân dân.
- Bốn là, tăng trƣởng nông nghiệp gắn với bảo vệ môi trƣờng bền vững.
Quá trình tăng trƣởng nông nghiệp cần phải có một môi trƣờng bền vững để
con ngƣời và muôn loài tồn tại lâu dài. Phát triển nông nghiệp theo hƣớng bền
vững về môi trƣờng là giảm thiểu tác hại ô nhiễm môi trƣờng do quá trình sản
xuất nông nghiệp gây ra. Có kế hoạch khai thác, sử dụng tiết kiệm nguồn tài
nguyên, duy trì độ màu mỡ của đất, giảm thiểu ô nhiễm không khí và nguồn
nƣớc [15].
1.2.2.2. Chỉ tiêu phản ánh phát triển kinh tế nông nghiệp
Trên cơ sở lý luận ta có thể đƣa ra các tiêu chí đánh giá sự phát triển
kinh tế nông nghiệp nhƣ sau:
+ Tiêu chí đánh giá về kinh tế
- Phải đảm bảo việc gia tăng mức độ đóng góp về giá trị sản lƣợng và
sản lƣợng hàng hoá nông sản của ngành nông nghiệp cho nền kinh tế.
- GDP nông nghiệp và tỉ trọng GDP nông nghiệp so với tổng giá trị
GDP toàn nền kinh tế phản ánh vị trí của ngành nông nghiệp trong cơ cấu
toàn bộ nền kinh tế của một vùng, quốc gia hay khu vực, đồng thời cũng là
thƣớc đo để đánh giá trình độ phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Đối với các
vùng, quốc gia đang phát triển có điểm xuất phát thấp, nền kinh tế dựa vào
sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, tỉ trọng của nông nghiệp thƣờng chiếm từ 20
- 30% GDP. Trong khi đó, ở các nƣớc phát triển, nông nghiệp chỉ chiếm từ 1 7%. Theo xu hƣớng phát triển hiện nay, cơ cấu kinh tế sẽ chuyển dịch theo
hƣớng giảm dần tỉ trọng của nông nghiệp, tăng tỉ trọng của công nghiệp và


13

dịch vụ. Nông nghiệp sẽ ngày càng chiếm một tỉ trọng nhỏ trong cơ cấu kinh
tế, song quy mô giá trị sản xuất vẫn không ngừng tăng lên nhờ việc đẩy mạnh

ứng dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất, nâng cao năng suất, chất
lƣợng sản phẩm.
- Giá trị sản xuất nông nghiệp và cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp
phân theo ngành phản ánh sự tăng lên về sản lƣợng nông nghiệp vừa thể hiện
sự chuyển biến về mặt chất lƣợng của sự phát triển nông nghiệp. Cơ cấu giá
trị sản xuất nông nghiệp tùy thuộc vào chiến lƣợc phát triển và điều kiện tự
nhiên, kinh tế, xã hội của mỗi quốc gia. Tuy nhiên, theo xu hƣớng chung, cơ
cấu nông nghiệp chuyển dịch theo hƣớng tăng tỉ trọng của ngành ngƣ nghiệp,
giảm tỉ trọng nông, lâm nghiệp.
- Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp và cơ cấu giá trị sản xuất nông
nghiệp phân theo ngành trong nội bộ ngành nông nghiệp hiện có sự chuyển
dịch theo hƣớng: Trong nông nghiệp, giảm tỉ trọng ngành trồng trọt, tăng tỉ
trọng của ngành chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp. Trong ngƣ nghiệp, giảm tỉ
trọng ngành đánh bắt, tăng tỉ trọng của ngành nuôi trồng và dịch vụ thủy sản.
Trong lâm nghiệp, giảm tỉ trọng ngành khai thác rừng, tăng dần tỉ trọng ngành
trồng rừng. Lâm nghiệp phát triển theo hƣớng ƣu tiên trồng và bảo vệ tài
nguyên rừng.
- Tiêu chí cụ thể nhất phản ánh hiệu quả của sản xuất nông nghiệp đƣợc
thể hiện qua tăng năng suất bằng việc áp dụng các biện pháp KHKT, cải tiến
kĩ thuật sản xuất, cải tạo đất. Tiềm năng về diện tích cũng nhƣ độ phì tự nhiên
của đất là có hạn. Vậy nên, trên cùng một diện tích đất, giá trị sản phẩm nông
nghiệp đƣợc tạo ra càng nhiều khi sử dụng có hiệu quả các biện pháp KHKT,
thâm canh, tăng vụ, tăng năng suất và việc lựa chọn cơ cấu cây trồng, vật nuôi
hợp lí. Chính vì vậy, ở các nƣớc phát triển, mặc dù diện tích nông nghiệp
không còn nhiều và ngày càng bị thu hẹp, nhƣng giá trị mà ngành nông


14

nghiệp tạo ra lại ngày càng tăng, đó chính là kết quả của sự phát triển nền

nông nghiệp hiện đại công nghệ cao.
+ Tiêu chí đánh giá về xã hội
Phải đảm bảo vấn đề lƣơng thực, xóa đói giảm nghèo, giảm áp lực dân
số đối với nông nghiệp, nâng cao thu nhập và đời sống của nông dân và
những ngƣời làm nông nghiệp; giải quyết việc làm ở khu vực nông nghiệp,
nông thôn. GDP bình quân đầu ngƣời khu vực nông thôn là chỉ tiêu không thể
thiếu trong đánh giá nông nghiệp bền vững. Bởi lẽ, nếu nông nghiệp chỉ tăng
về giá trị sản xuất mà mức sống của ngƣời nông dân không đƣợc cải thiện rõ
rệt, thì sự tăng trƣởng đó là chƣa bền vững về mặt xã hội. Theo xu hƣớng phát
triển, tỉ lệ lao động trong lĩnh vực nông - lâm - ngƣ nghiệp sẽ ngày càng giảm.
+ Tiêu chí đánh giá về môi trường
Đó là vấn đề bảo vệ đa dạng sinh học, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên,
chống suy thoái và ô nhiễm môi trƣờng. Phát triển nông nghiệp bền vững là
sự phát triển nhằm đạt đƣợc sự tăng trƣởng về giá trị sản xuất, nâng cao thu
nhập cho ngƣời nông dân nhƣng đồng thời phải bảo vệ môi trƣờng sinh thái.
Tính bền vững về môi trƣờng đƣợc thể hiện bằng việc giảm số lƣợng hóa chất
(phân bón, thuốc trừ sâu, thuốc kích thích tăng trƣởng…) trên một đơn vị diện
tích đất canh tác theo thời gian.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế nông nghiệp
1.2.3.1. Nguồn lực tự nhiên
a. Đất đai
Các tiêu thức đánh giá về mức độ thuận lợi hay khó khăn cho phát triển
nông nghiệp là tổng diện tích đất tự nhiên, đất nông nghiệp, đặc điểm về chất
đất, đặc điểm về địa hình, về độ cao của đất đai. Lƣu ý khi đánh giá mức độ
thuận lợi hay khó khăn của đất đai là phải gắn liền với từng loại cây trồng cụ
thể.


15


b. Khí hậu
Đối với sản xuất nông nghiệp, mức độ ảnh hƣởng của khí hậu mang
tính quyết định, những thông số cơ bản của khí hậu nhƣ nhiệt độ, lƣợng mƣa,
độ ẩm không khí, thời gian chiếu sáng, cƣờng độ chiếu sang, chế độ gió…
c. Nguồn nước
Nguồn nƣớc cung cấp cho nông nghiệp bao gồm cả nƣớc mặt và nƣớc
ngầm, khả năng đƣa nƣớc từ nơi khác đến vùng sản xuất.
1.2.3.2. Nguồn lực kinh tế - xã hội
Điều kiện kinh tế - xã hội có ảnh hƣởng đến sản xuất và phát triển nông
nghiệp có thể xem các yếu tố quan trọng có liên quan nhƣ dân tộc, dân số,
truyền thống, dân trí.
a. Dân cư và lao động nông thôn
Ngƣời nông dân Việt Nam giàu kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp, gắn
bó với đất đai, khi có chính sách thích hợp khuyến khích sản xuất thì ngƣời
dân phát huy đƣợc bản chất cần cù và sáng tạo của mình. Tuy nhiên, việc cơ
giới hóa trong sản xuất nông nghiệp đang làm cho tình trạng ngƣời dân thất
nghiệp.
b. Cơ sở vật chất – kỹ thuật
Cơ sở vật chất – kỹ thuật phục vụ trồng trọt chăn nuôi ngày càng đƣợc
hoàn thiện và phát triển. Công nghiệp chế biến nông sản phát triển và phân bổ
rộng khắp góp phần làm tăng giá trị và khả năng cạnh tranh của hàng nông
nghiệp, nâng cao hiệu quả sản xuất, ổn định và phát triển các vùng chuyên
canh.
c. Chính sách phát triển nông nghiệp
Phát triển kinh tế hộ gia đình, kinh tế trang trại, nông nghiệp hƣớng ra
xuất khẩu. Vai trò của các chính sách đó là cơ sở động viên nông dân làm
giàu. Khuyến khích sản xuất, khơi dậy và phát huy mặt mạnh của hàng nông


16


nghiệp, tạo nhiều việc làm, ổn định đời sống nông dân. Tạo mô hình phát
triển nông nghiệp phát triển mọi tiềm năng sẵn có.
d. Yếu tố thị trường
Tốc độ tăng trƣởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế thay đổi sẽ làm ảnh
hƣởng đến sản xuất của các ngành, trong đó có nông nghiệp. Quá trình tăng
trƣởng và phát triển của nền kinh tế trong hiện tại cũng có ảnh hƣởng đến
triển vọng phát triển các ngành của nền kinh tế trong tƣơng lai nên phát triển
nông nghiệp trong tƣơng lai cũng sẽ chịu tác động trong quá trình đó. Thị
trƣờng đảm bảo cho quá trình phát triển nông nghiệp là thị trƣờng các yếu tố
đầu vào (vốn, thiết bị, vật tƣ nông nghiệp…) và thị trƣờng tiêu thụ nông sản
phụ thuộc quan hệ cung cầu về nông sản.
1.2.3.3. Môi trường
Ô nhiễm môi trƣờng cũng là thách thức lớn. Do sử dụng quá nhiều
phân bón, thuốc trừ sâu và hóa chất khác, nên sản xuất nông nghiệp đã gây ra
ô nhiễm và suy thoái môi trƣờng đất, nƣớc và không khí. Hóa chất bảo vệ
thực vật gây ô nhiễm môi trƣờng thông qua nhiều con đƣờng khác nhau nhƣ
nƣớc thải từ kho chứa thuốc khi có sự cố đổ vỡ, nƣớc mƣa chảy tràn qua các
kho chứa đã bị xuống cấp, lƣợng thuốc còn dƣ đọng lại trong chai bị quăng
xuống ao, hồ, sông hay lƣợng thuốc dƣ thừa trong quá trình sử dụng quá liều
lƣợng ngấm vào đất cũng nhƣ mạch nƣớc ngầm…
Để giải quyết những thách thức về TN&MT trong phát triển nông
nghiệp, ngành nông nghiệp cần sản xuất ra lƣợng nhiều hơn trong khi sử dụng
ít hơn các tài nguyên đang trở nên khan hiếm và đắt hơn nhằm nâng cao năng
suất để đảm bảo mục tiêu an ninh lƣơng thực, đồng thời góp phần giảm thiểu
tác động tiêu cực đến môi trƣờng.


17


Bên cạnh đó, cần tăng cƣờng công tác giám sát, tuân thủ và thực thi
Luật Bảo vệ môi trƣờng. Cần tăng cƣờng vai trò của hệ thống khuyến nông ở
địa phƣơng trong việc giúp nông dân hiểu rõ các lợi ích ngắn hạn và dài hạn
của việc triển khai các quy định về môi trƣờng trong sản xuất nông nghiệp.
Chẳng hạn nhƣ giảm chi phí sản xuất thông qua giám sát sử dụng hóa chất,
đặc biệt là ở các lĩnh vực sử dụng quá mức các loại hóa chất đầu vào [15].
1.3. Cơ sở thực tiễn về phát triển kinh tế nông nghiệp
1.3.1. Kinh nghiệm phát triển kinh tế nông nghiệp ở một số quốc gia
1.3.1.1. Kinh nghiệm phát triển kinh tế nông nghiệp tại Thái Lan
Thái Lan là một nƣớc nông nghiệp. Nông nghiệp Thái Lan trong hàng
thập kỷ qua đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế. Không những nó
góp phần tăng trƣởng kinh tế, đảm bảo chất lƣợng cuộc sống cho ngƣời dân
mà còn bảo vệ môi trƣờng sinh thái hiệu quả. Cũng nhƣ Việt Nam, Thái Lan
đã và đang triển khai, thực hiện tốt về chiến lƣợc quy hoạch phát triển nông
nghiệp nông thôn đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững nông nghiệp. Đồng
thời, Thái Lan cũng áp dụng những tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất và thu đƣợc
kết quả khả quan nhƣ: năng suất cao, chất lƣợng sản phẩm tốt, giải quyết
đƣợc việc làm và tăng thu nhập cho nông dân, góp phần xóa đói giảm nghèo
và bảo vệ môi trƣờng hiệu quả. Sự thành công của nông nghiệp Thái Lan - đó
là phát triển bền vững về khía cạnh môi trƣờng. Nông dân đã đề ra phƣơng án
sản xuất nông nghiệp theo hƣớng hữu cơ. Nghĩa là cây trồng đƣợc chăm sóc
bằng phân bón hữu cơ là chủ yếu, giảm phân bón hóa học và thuốc bảo vệ
thực vật. Nông dân ở các vùng đã thành lập nhóm sản xuất phân hữu cơ nhằm
tạo ra sản phẩm phân bón chất lƣợng cao, có hiệu quả kinh tế, thúc đẩy sản
xuất nông nghiệp phát triển, tăng thu nhập và bảo vệ môi trƣờng[19].
1.3.1.2. Kinh nghiệm phát triển kinh tế nông nghiệp tại Indonesia


18


Indonesia có truyền thống phát triển nông nghiệp theo mô hình trang
trại với tên gọi “aqua-terra”. Trong mô hình này, cây trồng vật nuôi đƣợc phát
triển theo công nghệ sản xuất kết hợp giữa phƣơng pháp tăng vụ truyền thống
và phƣơng pháp thâm canh theo chiều sâu. Mô hình “aqua-terra” - đó là phát
triển sản xuất gắn với tăng cƣờng hệ thống chế biến và mở rộng thị trƣờng
tiêu thụ nông lâm thủy sản; đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu cây trồng,
vật nuôi và cơ cấu kinh tế nông thôn; chú trọng nâng cao năng suất và chất
lƣợng sản phẩm và tăng khả năng cạnh tranh trên thị trƣờng. Để thực hiện
đƣợc mô hình này, Indonesia đã tăng cƣờng hệ thống cơ sở hạ tầng nông thôn
nhƣ hệ thống giao thông nông thôn, hệ thống thông tin và các dịch vụ xã hội
khác để tăng cƣờng đào tạo nguồn nhân lực ở nông thôn. Bên cạnh việc thực
hiện tốt về mặt kinh tế và xã hội, Indonesia cũng đã quan tâm đến biện pháp
chống suy thoái đất có hiệu quả và bền vững tài nguyên sinh vật trên cơ sở áp
dụng các mô hình canh tác hợp lý trên từng loại địa hình. Thực tế cho thấy, sự
phát triển nông nghiệp bền vững của Indonesia đã giúp nƣớc này đạt đƣợc sản
lƣợng lúa 10 triệu tấn/năm. Để đạt đƣợc thành tựu kể trên, chính phủ
Indonesia đã thực hiện trợ cấp chuyển giao công nghệ kỹ thuật phù hợp, phát
triển cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất, tăng vốn đầu tƣ và nâng cao kiến
thức chuyên môn và thông tin thị trƣờng cho ngƣời nông dân. Trong đó, việc
sử dụng máy móc trong sản xuất nông nghiệp vừa đạt đƣợc năng suất cao vừa
hạn chế tình trạng thất thoát lãng phí, làm giảm nguy cơ ô nhiễm và cạn kiệt
nguồn nƣớc[19ssssss].
1.3.2. Kinh nghiệm phát triển kinh tế nông nghiệp ở một số địa phương
1.3.2.1. Kinh nghiệm thực tiễn về phát triển kinh tế nông nghiệp tại huyện
Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam
Tiên Phƣớc là một huyện nghèo của tỉnh Quảng Nam, kinh tế nông
nghiệp đóng vai trò chủ đạo trong phát triển kinh tế - xã hội huyện. Tổng diện



×