Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Nghiên cứu xây dựng hệ thống chỉ tiêu phát triển bền vững về sinh thái và tài nguyên sinh vật ở việt nam ( Luận án tiến sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (846.29 KB, 122 trang )

1

BỘ
BỘGIÁO
GIÁODỤC
DỤCVÀ

ĐÀO
ĐÀOTẠO
TẠO

VIỆN
VIỆNHÀN
HÀNLÂM
LÂMKHOA
KHOAHỌC
HỌC

VÀCÔNG
CÔNGNGHỆ
NGHỆVIỆT
VIỆTNAM
NAM

VIỆN
VIỆNSINH
SINHTHÁI
THÁIVÀ
VÀTÀI
TÀINGUYÊN
NGUYÊNSINH


SINHVẬT
VẬT

LÊ VĂN HỮU
LÊ VĂN HỮU

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG
HỆ THỐNG CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT
Ở VIỆT NAM
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG
HỆ THỐNG CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
Chuyên
ngành: Sinh
tháiVÀ
học TÀI NGUYÊN SINH VẬT
VỀ SINH
THÁI
Mã số: 62.42.01.20
Ở VIỆT NAM

Phản biện độc lập 1: GS.TSKH Trần Đình Lý
Phản biện độc lập 2: TS. Phạm Anh Cƣờng
Phản biện 1: TS. Phạm Anh Cƣờng

LUẬNNguyễn
ÁN TIẾN
SỸ SINH HỌC
Phản biện 2: PGS.TS
Thế Chinh

Phản biện 3: TS. Đỗ Hữu Thƣ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
1. PGS.TS Lê Xuân Cảnh
2. PGS.TS Nguyễn Danh Sơn
Hà Nội, năm 2013
Hà Nội, năm 2013


2

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân, nội dung nghiên
cứu xuất phát từ yêu cầu thực tế trong công tác quản lý nhà nƣớc về tài nguyên và
môi trƣờng.
Kết quả trình bày trong luận án là trung thực, chƣa từng đƣợc công bố trƣớc
đây./.
Hà Nội, ngày 18 tháng 6 năm 2013
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Lê Văn Hữu


3

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận án tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ nhiệt tình của cơ quan,
thầy cô giáo, gia đình, đồng nghiệp và bạn bè.
Tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Lê Xuân Cảnh, Viện trƣởng Viện Sinh
thái và Tài nguyên sinh vật, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam và
TS. Nguyễn Danh Sơn, nguyên Viện trƣởng Viện Phát triển bền vững vùng Bắc Bộ,
Viện Hàn Lâm Khoa học Xã hội Việt Nam, các thầy giáo đã trực tiếp hƣớng dẫn tôi

trong thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án tiến sỹ.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật thuộc Viện
Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Tổng Cục thống kê và Văn phòng Phát
triển bền vững thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ và Sở Tài nguyên và Môi trƣờng Bình
Thuận đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu, thực hiện luận án tiến sỹ.
Tôi xin trân trọng cám ơn Quỹ Hỗ trợ Sáng tạo Kỹ thuật Việt Nam
(VIFOTEC), Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam và Vụ Kế hoạch, Bộ
Tài nguyên và Môi trƣờng, nơi tôi đã và đang công tác tạo mọi điều kiện thuận lợi,
giúp đỡ tôi hoàn thành khóa đào tạo tiến sỹ.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn của mình tới cơ quan, thầy cô giáo, gia đình, đồng
nghiệp và bạn bè những ngƣời luôn bên cạnh động viên, khích lệ, giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời cảm ơn trân trọng tới sự giúp đỡ quý báu đó./.
Hà Nội, ngày 18 tháng 6 năm 2013
NGHIÊN CỨU SINH
Lê Văn Hữu


4

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN

1

LỜI CẢM ƠN

2

CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU SỬ DỤNG TRONG


7

LUẬN ÁN
MỞ ĐẦU

9
Chƣơng I
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.

Một số khái niệm, quan điểm liên quan đến phát triển bền

11

vững và hệ thống chỉ tiêu phát triển bền vững
1.1.

Khái niệm phát triển bền vững

11

1.2.

Quan điểm về con đƣờng phát triển bền vững hiện thực

11

1.3.


Bối cảnh thực tiễn phát triển bền vững trên thế giới

12

1.4.

Một số nguyên tắc phát triển bền vững cơ bản

21

1.5.

Khái niệm về ngƣỡng phát triển trên con đƣờng tiến tới phát

22

triển bền vững
1.6.

Khái niệm về các thông số, chỉ tiêu/chỉ thị và chỉ số phát triển

22

bền vững
2.

Kết quả nghiên cứu về phân loại các chỉ tiêu phát triển

24


bền vững
3.

Tổng quan về hệ thống chỉ tiêu phát triển bền vững trong

24

đó có lĩnh vực về sinh thái và tài nguyên sinh vật
3.1.

Thế giới

24

3.2.

Các nƣớc trong khu vực

26

Tổng quan về phƣơng pháp tổng hợp, phân tích và kinh

30

4.

nghiệm xây dựng các chỉ tiêu, chi số phát triển bền vững,
trong đó có liên quan đến lĩnh vực sinh thái và tài nguyên
sinh vật

4.1.

Thế giới

30

4.2.

Nhóm các nƣớc phát triển

32

4.3.

Nhóm các nƣớc đang phát triển lân cận

34


5

5.

Tổng quan nghiên cứu về phát triển bền vững về sinh thái

34

và tài nguyên sinh vật ở Việt Nam
Chƣơng II
ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU
1.

Đối tƣợng nghiên cứu

36

2.

Nội dung nghiên cứu

36

3.

Phƣơng pháp nghiên cứu

36

Phƣơng pháp thu thập, phân tích các tài liệu và số liệu đã có

36

3.1.

liên quan đến PTBV ở Việt Nam
3.2.

Phƣơng pháp thu thập, phân tích các tài liệu và số liệu thực


38

địa tại tỉnh Bình Thuận
3.3.

Phƣơng pháp lựa chọn các chỉ tiêu PTBV về sinh thái và tài

38

nguyên sinh vật
3.4.

Phƣơng pháp tính toán các chỉ tiêu PTBV về sinh thái và tài

38

nguyên sinh vật
3.5.

Phƣơng pháp chuyên gia

38

Chƣơng III
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1.

Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của Việt Nam và tỉnh

40


Bình Thuận
1.1.

Đặc điểm tự nhiên và kinh tế xã hội của Việt Nam

40

1.1.1. Đặc điểm kiện tự nhiên

40

1.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội của Việt Nam

43

1.2.

Đặc điểm tự nhiên và kinh tế xã hội tỉnh Bình Thuận

46

1.2.1. Đặc điểm tự nhiên

46

1.2.2. Đặc điểm kinh tế

50


1.2.3. Đặc điểm văn hóa - xã hội

55

2.

Xây dựng hệ thống chỉ tiêu phát triển bền vững về sinh

57

thái và tài nguyên sinh vật ở Việt Nam
2.1.

Xây dựng các nguyên tắc đánh giá về phát triển bền vững sinh
thái và tài nguyên sinh vật

58


6

2.2.

Đề xuất hệ thống chỉ tiêu phát triển bền vững về sinh thái và

64

tài nguyên sinh vật ở Việt Nam
2.3.


Phƣơng pháp tính toán các chỉ tiêu, chỉ số phát triển bền vững

66

về sinh thái và tài nguyên sinh vật ở Việt Nam
2.3.1. Phƣơng pháp tính toán hệ thống chỉ tiêu phát triển bền vững

66

về sinh thái và tài nguyên sinh vật ở Việt Nam
2.3.2. Xây dựng phƣơng pháp tính toán các chỉ số đánh giá tính bền

68

vững về sinh thái và tài nguyên sinh vật (ISDEBR)
2.4.

Ứng dụng phƣơng pháp xử lý thống kê hiện đại để tính toán

76

chỉ tiêu và chỉ số phát triển bền vững
2.5.

So sánh các ƣu và nhƣợc điểm giữa phƣơng pháp xử lý thống

78

kê cổ điển và phƣơng pháp xử lý thống kê hiện đại trong việc
tính toán chỉ tiêu, chỉ số đánh giá tính bền vững về sinh thái và

tài nguyên sinh vật
3.

Kết quả thử nghiệm hệ thống chỉ tiêu phát triển bền vững

80

về sinh thái và tài nguyên sinh vật tại tỉnh Bình Thuận
4.

Kết quả nghiên cứu và đề xuất giải pháp thực hiện phát

91

triển bền vững về sinh thái và tài nguyên sinh vật ở Việt
Nam
4.1.

Hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về tài nguyên và

91

môi trƣờng
4.2.

Tăng cƣờng đầu tƣ nguồn lực

91

4.3.


Hợp tác quốc tế

92

4.4.

Tăng cƣờng sự tham gia của cộng đồng vào việc đƣa ra quyết

93

định, quản lý và cung cấp tài chính
4.5.

Giải pháp thực hiện có hiệu quả phát triển bền vững về sinh
thái và tài nguyên sinh vật

93


7

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1.

Xây dựng hệ thống chỉ tiêu phát triển bền vững về sinh

99

thái và tài nguyên sinh vật ở Việt Nam

2.

Nghiên cứu, xây dựng phƣơng pháp tính toán các chỉ tiêu,

99

chỉ số phát triển bền vững về sinh thái và tài nguyên sinh
vật ở Việt Nam
3.

Nghiên cứu và thử nghiệm hệ thống chỉ tiêu phát triển bền

99

vững về sinh thái và tài nguyên sinh vật ở tỉnh Bình Thuận
4.

Đề xuất giải pháp thực hiện phát triển bền vững về sinh

99

thái và tài nguyên sinh vật ở Việt Nam
TÀI LIỆU THAM KHẢO

101

PHỤ LỤC

106



8

CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU SỬ DỤNG TRONG LUẬN ÁN
Tiếng Anh:
CSD

Hội đồng phát triển bền vững thế giới (thuộc Liên Hợp Quốc)

ESI

Chỉ số phát triển bền vững về môi trƣờng

ESIVN

Chỉ số phát triển bền vững về môi trƣờng của Việt Nam

ISDEBR

Chỉ số phát bền vững về sinh thái và tài nguyên sinh vật Indicator of Sustainable development in Ecology and
Biological Resources

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

GNP

Tổng sản phẩm quốc gia


HDI-UNDP

Chỉ số phát triển nguồn nhân lực của UNDP

NCSD

Hội đồng phát triển bền vững quốc gia (thuộc các nƣớc)

OECD

Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế

PPP

Sức mua tƣơng đƣơng (về tiền tệ)

RESI

Chỉ số phát triển bền vững về tài nguyên

RESIVN

Chỉ số phát triển bền vững về tài nguyên của Việt Nam

REESI

Chỉ số phát triển bền vững về tài nguyên và môi trƣờng

REESIVN


Chỉ số phát triển bền vững về tài nguyên và môi trƣờng của
Việt Nam

ISDEBRVN

Chỉ số phát triển bền vững về sinh thái và tài nguyên sinh vật
ở Việt Nam

SS

Chất rắn lơ lửng

UN

Liên Hợp Quốc (LHQ)

UNDP

Uỷ ban phát triển Liên Hợp Quốc

UNEP

Uỷ ban môi trƣờng Liên Hợp Quốc

UNESCO

Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hoá của thuộc Liên Hợp
Quốc

VOC


Chất hữu cơ bay hơi


9

Tiếng Việt:
ANQP

An ninh quốc phòng

BOD5

Nhu cầu oxy sinh hoá đo ở 20 0C, trong 5 ngày

BVMT

Bảo vệ môi trƣờng

CNH

Công nghiệp hóa

COD

Nhu cầu oxy hóa học

ĐTH

Đô thị hóa


GTVT

Giao thông vận tải

HĐH

Hiện đại hóa

KH&ĐT

Kế hoạch và đầu tƣ

KT-XH

Kinh tế - xã hội

LHQ

Liên Hợp Quốc

NPT

Nƣớc phát triển

NĐPT

Nƣớc đang phát triển

PTBV


Phát triển bền vững

TN&MT

Tài nguyên và môi trƣờng


10

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nhƣ chúng ta đã thấy, mỗi một đất nƣớc, quốc gia trên thế giới đều đặt mục
tiêu tăng trƣởng kinh tế lên hàng đầu. Do đó, việc khai thác tài nguyên thiên nhiên
quá mức và phát triển các ngành công nghiệp nặng là điều tất yếu [26].Vì vậy, hiện
nay hầu hết tất cả các nƣớc phát triển và đang phát triển đều đang đứng trƣớc một
thực trạng chung là khan hiếm tài nguyên thiên nhiên, suy giảm đa dạng sinh học,
môi trƣờng sinh thái bị suy thoái nghiêm trọng. Hậu quả là thiên tai nhƣ động đất,
sóng thần, bão, lụt, hạn hán diễn ra ngày càng phức tạp và dữ dội.
Đứng trƣớc thực trạng đó, các nhà khoa học trên thế giới và các tổ chức môi
trƣờng thế giới nhƣ UNCEP, IUCN, WWF,UNEP… đã vào cuộc để nghiên cứu làm
giảm thiểu sự suy thoái môi trƣờng, phục hồi các hệ sinh thái bị suy thoái. Đồng
thời tổ chức các cuộc hội nghị lớn trên thế giới về vấn đề môi trƣờng toàn cầu và
phát triển bền vững nhằm kêu gọi các nƣớc cùng cam kết thực hiện quy ƣớc chung
về sự phát triển bền vững [14].
Để đánh giá sự phát triển bền vững của một vùng hay một quốc gia, các nhà
khoa học trên thế giới đã đi sâu nghiên cứu và xây dựng các hệ thống chỉ tiêu bao
gồm cả về lĩnh vực môi trƣờng, kinh tế - xã hội, tài nguyên sinh vật. Tuy nhiên, ở
mỗi vùng khác nhau thì hệ thống chỉ tiêu này cũng khác nhau và mức độ quan trọng
cũng khác nhau [20].

Việt Nam là một nƣớc nằm trong vành đai khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng
ẩm, với sự thay đổi từ điều kiện khí hậu nhiệt đới điển hình ở những vùng đất thấp
phía Nam đến các đặc điểm mang tính chất cận nhiệt đới ở các vùng núi cao phía
Bắc. Thêm vào đó, Việt Nam có nhiều dạng địa hình khác nhau tạo điều kiện cho sự
đa dạng sinh vật và phong phú tài nguyên [45]. Vì vậy, để đánh giá một vùng, một
khu vực hay toàn bộ lãnh thổ Việt Nam có phát triển bền vững hay không là rất khó
khăn và phức tạp.
Mặt khác, việc đánh giá sự phát triển bền vững về lĩnh vực sinh thái và tài
nguyên sinh vật ở Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung đang là vấn đề rất mới.
Có thể khẳng định rằng, hiện nay ở Việt Nam, trong khu vực và thế giới chƣa có


11

công trình nào đi sâu nghiên cứu, xây dựng hệ thống chỉ tiêu phát triển bền vững về
lĩnh vực sinh thái và tài nguyên sinh vật [9,10,12,13,23,24,30,32,33,34,42,45,
46,50]. Xuất phát từ yêu cầu thực tế hiện nay trong công tác quản lý nhà nƣớc về tài
nguyên và môi trƣờng hiện nay, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Xây dựng hệ thống
chỉ tiêu phát triển bền vững về sinh thái và tài nguyên sinh vật ở Việt Nam”.
2. Mục tiêu của đề tài
- Xây dựng mới hệ thống chỉ tiêu phát triển bền vững về sinh thái và tài
nguyên sinh vật ở Việt Nam.
- Đề xuất giải pháp tổ chức thực hiện phát triển bền vững về sinh thái và tài
nguyên sinh vật ở Việt Nam.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Đây là công trình khoa học đầu tiên ở Việt Nam nghiên cứu xây dựng hệ
thống chỉ tiêu phát triển bền vững về lĩnh vực sinh thái và tài nguyên sinh vật. Kết
quả của công trình là cơ sở khoa học, có tính thực tiễn cho việc đánh giá mức độ
phát triển bền vững của các vùng, các tỉnh và toàn lãnh thổ Việt Nam phục vụ công
tác quản lý nhà nƣớc về tài nguyên và môi trƣờng.



12

CHƢƠNG I
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1. Một số khái niệm, quan điểm liên quan đến phát triển bền vững và hệ thống
chỉ tiêu phát triển bền vững
1.1. Khái niệm phát triển bền vững
Tổ chức Liên Hợp Quốc (LHQ) đã đƣa ra một định nghĩa chính thức về khái
niệm phát triển bền vững nhân loại trong Thiên niên kỷ thứ ba nhƣ sau: “Phát triển
bền vững là sự phát triển đáp ứng được các nhu cầu hiện tại, mà không làm thương
tổn đến khả năng đáp ứng các nhu cầu của các thế hệ tương lai” [20].
Xét theo phạm trù triết học, thì khái niệm phát triển bền vững là tƣ tƣởng
nhận thức con ngƣời tự sinh (the human freely autogenous ideas), có nội dung tƣ
tƣởng và triển khai thực hiện thực tiễn có thể biến đổi rất sâu sắc theo các quy mô
phạm trù, phạm vi tác động trực tiếp, gián tiếp và liên đới, phụ thuộc vào các điều
kiện phát triển thực tiễn cụ thể hoá xem xét, đồng thời; có các tiêu chí định tính và
định hƣợng hoá một cách rất cụ thể cho sự thành đạt các mục tiêu phát triển bền
vững tự định đã đặt ra. Tuy nhiên, trên thực tế đây là loại tƣ tƣởng khó hấp thụ và
khó triển khai thực tiễn một cách hiệu quả do nó tự nhiên có những cản trở nội tại
và khách quan, cũng nhƣ do các mẫu thuẫn cơ bản phát sinh tất yếu trong lịch sử
phát triển nhân loại, mà trƣớc hết là mâu thuẫn cơ bản phát sinh giữa nhu cầu phát
triển xã hội và khả năng đáp ứng, rồi đến các mâu thuẫn cơ bản giữa các lợi ích về
thể chế - kinh tế - xã hội và môi trƣờng theo cơ chế thị trƣờng.
Một số nội dung phân tích cụ thể về vấn đề lý luận PTBV nhƣ đƣợc trình bày
sau đây.
1.2. Quan điểm về con đường phát triển bền vững hiện thực
Tinh thần cốt lõi của Bản Tuyên ngôn Rio De Janeiro năm 1992 và Chƣơng
trình Nghị sự 21 là sự chung sức và đồng lòng ở quy mô toàn cầu để thực hiện một

sự phát triển lâu bền, khi nhân loại phải đƣơng đầu với tình trạng ngày càng xấu đi
của sự nghèo khó, đói kém, bệnh tật, thất học và sự suy thoái của các hệ sinh thái,
vốn là cái nôi sản sinh và nuôi dƣỡng của sự sống trên hành tinh chúng ta [19].
Trong đó, một thách thức to lớn cho tất cả các quốc gia là làm sao giải quyết một


Luận án đầy đủ ở file: Luận án Full














×